Tải bản đầy đủ (.doc) (96 trang)

luận văn chuyên ngành chứng khoán Phát triển các dịch vụ hỗ trợ nhà đầu tư trong giao dịch chứng khoán tại Công ty CP chứng khoán Rồng Việt - Chi nhánh Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (608.15 KB, 96 trang )

LỜI CẢM ƠN
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo - TS. Nguyễn Thanh Phương đã luôn
động viên, khích lệ tinh thần và hướng dẫn em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn đến Qúy thầy cô trong khoa Sau đại học,
những người đã tận tình truyền đạt kiến thức và tạo điều kiện học tập thuận
lợi cho em trong suốt những năm học vừa qua.
Em xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo Công ty CP chứng khoán
Rồng Việt - Chi nhánh Hà Nội đã tạo điều kiện cho em được thực tập.
Em xin chân thành cảm ơn các anh chị cán bộ, nhân viên tại Công ty
CP chứng khoán Rồng Việt - Chi nhánh Hà Nội đã nhiệt tình chỉ bảo, giúp đỡ
em trong quá trình thực tập.
Do những hiểu biết còn hạn chế, khóa luận của em không thể tránh
khỏi thiếu sót. Em rất mong nhận được sự góp ý của các thầy cô giáo và các
bạn học viên để Khóa luận được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !!!
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Mọi số
liệu sử dụng trong khóa luận được trích dẫn từ những nguồn đáng tin cậy, kết
quả của khóa luận là trung thực và chưa được ai công bố trong bất kỳ công
trình nào khác.
Hà Nội, ngày 11 tháng 4 năm 2013
Nguyễn Thị Thu Hằng

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1 5
LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÁT TRIỂN CÁC DỊCH VỤ HỖ TRỢ 5
NHÀ ĐẦU TƯ TRONG GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN 5
1.1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CHỨNG KHOÁN 5
1.1.1. Khái niệm về công ty chứng khoán 5
1.1.2. Vai trò của công ty chứng khoán 5


1.1.3. Nghiệp vụ kinh doanh chính của công ty chứng khoán 6
1.2. CÁC DỊCH VỤ HỖ TRỢ NHÀ ĐẦU TƯ TRONG GIAO DỊCH
CHỨNG KHOÁN 8
1.2.1. Các dịch vụ hỗ trợ vốn 9
1.2.2. Dịch vụ hỗ trợ giao dịch 13
1.2.3. Dịch vụ hỗ trợ thông tin 15
1.3. PHÁT TRIỂN CÁC DỊCH VỤ HỖ TRỢ NHÀ ĐẦU TƯ TRONG GIAO
DỊCH CHỨNG KHOÁN 17
1.3.1. Quan niệm về phát triển các dịch vụ hỗ trợ nhà đầu tư trong giao dịch
chứng khoán 17
1.3.2. Tiêu chí để đánh giá sự phát triển các dịch vụ hỗ trợ nhà đầu tư trong
giao dịch chứng khoán 19
1.3.3. Nhân tố tác động tới sự phát triển của các dịch vụ hỗ trợ giao dịch
chứng khoán 22
1.3.4. Vai trò của sự phát triển các dịch vụ hỗ trợ nhà đầu tư trong giao dịch
chứng khoán 28
CHƯƠNG 2 30
THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CÁC DỊCH VỤ HỖ TRỢ 30
NHÀ ĐẦU TƯ TRONG GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN 30
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN RỒNG VIỆT 30
- CHI NHÁNH HÀ NỘI 30
2.1. KHÁI QUÁT VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ
PHẦN CHỨNG KHOÁN RỒNG VIỆT 30
2.1.1. Giới thiệu về công ty 30
2.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển 30
2.1.3. Mô hình tổ chức của VDSC 31
2.1.4. Khái quát về hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần chứng khoán
Rồng Việt - Chi nhánh Hà Nội 32
2.2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CÁC DỊCH VỤ HỖ TRỢ NHÀ ĐẦU
TƯ TRONG GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN

CHỨNG KHOÁN RỒNG VIỆT - CHI NHÁNH HÀ NỘI 36
2.2.1. Chỉ tiêu định tính 36
2.2.2. Chỉ tiêu định lượng 43
2.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CÁC DỊCH VỤ HỖ TRỢ
NHÀ ĐẦU TƯ TRONG GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN CỦA CÔNG TY
CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN RỒNG VIỆT - CHI NHÁNH HÀ NỘI 50
2.3.1. Kết quả đạt được 50
2.3.2. Tồn tại 52
2.3.3. Nguyên nhân 54
CHƯƠNG 3 62
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CÁC DỊCH VỤ HỖ TRỢ 62
NHÀ ĐẦU TƯ TRONG GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN 62
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN RỒNG VIỆT 62
- CHI NHÁNH HÀ NỘI 62
3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT
NAM TRONG GIAI ĐOẠN 2010-2020 62
3.1.1. Mục tiêu 62
3.1.2. Quan điểm và nguyên tắc phát triển thị trường chứng khoán 62
3.1.3. Định hướng phát triển thị trường chứng khoán Việt Nam trong giai
đoạn 2010-2020 63
3.2. ĐỊnh hưỚng phát triỂn cỦa CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN
RỒng ViỆt trong thỜi gian tỚi 63
3.3. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CÁC DỊCH VỤ HỖ TRỢ NHÀ ĐẦU TƯ
TRONG GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
CHỨNG KHOÁN RỒNG VIỆT - CHI NHÁNH HÀ NỘI TRONG THỜI
GIAN TỚI 65
3.3.1. Phát triển đồng bộ nguồn nhân lực thực hiện các dịch vụ hỗ trợ giao
dịch chứng khoán 65
3.3.2. Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất và hạ tầng kỹ thuật 68
3.3.3. Đa dạng hóa các dịch vụ hỗ trợ giao dịch chứng khoán 69

3.3.4. Tăng cường hoạt động Marketing giới thiệu các dịch vụ hỗ trợ giao
dịch chứng khoán 70
3.3.5. Linh hoạt áp dụng biểu phí dịch vụ hỗ trợ vốn và phí môi giới 71
3.3.6. Quản lý rủi ro đối với dịch vụ hỗ trợ vốn đầu tư chứng khoán 72
3.3.7. Nâng cao năng lực tài chính 72
3.3.8. Mở rộng đối tượng liên kết (các ngân hàng, tổ chức tài chính) để tăng
khả năng cung cấp dịch vụ hỗ trợ vốn 73
3.3.9. Duy trì tốt chính sách khách hàng 74
3.4. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ 75
3.4.1. Kiến nghị với Ủy ban chứng khoán nhà nước 75
3.4.2. Kiến nghị với Sở giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh và
Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội 76
3.4.3. Kiến nghị với Ngân hàng Eximbank 76
3.4.4. Kiến nghị với Nhà đầu tư 77
KẾT LUẬN 78
DANH MôC C¸C Tõ VIÕT T¾T
Viết tắt Nguyên nghĩa
BCTC Báo cáo tài chính
VDSC Công ty CP chứng khoán Rồng Việt
CK Chứng khoán
CTCK Công ty chứng khoán
ĐT Điện thoại
GDCK Giao dịch chứng khoán
GT GDCK Giá trị giao dịch chứng khoán
HĐ Hợp đồng
KH Khách hàng
KT-XH Kinh tế - xã hội
NĐT Nhà đầu tư
SGDCK Sở giao dịch chứng khoán
TK Tài khoản

TTGDCK Trung tâm giao dịch chứng khoán
TTCK Thị trường chứng khoán
UBCKNN Ủy ban chứng khoán Nhà nước
WTO (word trade organization) Tổ chức Thương mại Thế giới
DANH MỤC BẢNG BIỂU, BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
S ơ đồ:
Sơ đồ 2.1: Mô hình tổ chức của VDSC 31
Sơ đồ 2.2: Bộ máy tổ chức của VDSC – Chi nhánh Hà Nội 33
Bảng 2.1: Doanh thu và lợi nhuận sau thuế tại VDSC - Hà Nội 36
Bảng 2.2: Biểu phí Giao dịch (Nguồn VDSC - Hà Nội ngày 14/11/2012) 41
Bảng 2.3: Quy mô nguồn vốn hỗ trợ 43
Bảng 2.4: Số lượng các loại hợp đồng tại VDSC - Hà Nội 45
Bảng 2.5: Số lượng các loại hợp đồng tại Công ty Cổ phần 45
Chứng khoán Rồng Việt 45
Bảng 2.6: Giá trị giao dịch và giá trị hỗ trợ vốn 46
Bảng 2.7: Số lượng lệnh ĐT trung bình 46
Bảng 2.8: Số lượt đặt lệnh ĐT trung bình của 1 KH trong 1 phiên giao dịch46
Bảng 2.9: Số lượt vấn tin sms và truy cập website trung bình 1 ngày 47
Bảng 2.10: Số lượt vấn tin sms và truy cập website công ty trung bình 47
của 1 khách hàng trong 1 ngày 47
Bảng 2.11: Doanh thu dịch vụ hỗ trợ vốn 47
tại VDSC - Hà Nội 48
Bảng 2.12: Doanh thu dịch vụ hỗ trợ vốn 49
tại VDSC và VDSC - Hà Nội 49
Bảng 2.13: Doanh thu môi giới chứng khoán 49
tại VDSC - Hà Nội 49
Bảng 2.14: Hạn mức tài chính cho các dịch vụ hỗ trợ vốn 51
( Tháng 8 và 9/2009) 51
Bảng 2.15: Số lượng tài khoản 53
Bảng 2.16: Bảng lãi suất các loại dịch vụ hỗ trợ vốn 57

Biểu đồ:
Biểu đồ: 2.1. Doanh thu và lợi nhuận sau thuế tại VDSC - Hà Nội 36
Biểu đồ: 2.2. Đánh giá khả năng về chất lượng dịch vụ hỗ trợ vốn 37
Biểu đồ: 2.3. Đánh giá khả năng về chất lượng 37
dịch vụ hỗ trợ thông tin 37
Biểu đồ: 2.4. Đánh giá khả năng về chất lượng 39
các dịch vụ hỗ trợ giao dịch 39
Biểu đồ: 2.5. Đánh giá giá cả dịch vụ 40
Biểu đồ 2.6: Đánh giá thái độ phục vụ 42
MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài
Trải qua lịch sử phát triển hàng trăm năm, thị trường chứng khoán đã
chứng minh vai trò là phong vũ biểu của nền kinh tế. Hiểu rõ tầm quan trọng của
thị trường chứng khoán với nền kinh tế, ngay từ những năm 90 của thế kỉ XX,
Nhà nước và Chính Phủ Việt Nam đã đặt nền móng đầu tiên cho sự hình thành và
phát triển thị trường vốn (bao gồm thị trường chứng khoán). Năm 2000, Trung
Tâm giao dịch chứng khoán Hồ Chí Minh (nay là Sở giao dịch chứng khoán Hồ
Chí Minh) đã chính thức đi vào hoạt động, đánh dấu sự hình thành của thị trường
chứng khoán Việt Nam. Qua 10 năm hình thành và phát triển, tuy còn non trẻ
song thị thường chứng khoán Việt Nam cũng đã trải qua không ít thăng trầm,
sóng gió. Cùng với sự phát triển của thị trường là sự nở rộ của hàng loạt các công
ty chứng khoán trong nước. Theo quy luật sinh tồn của tự nhiên, để tồn tại và phát
triển trong thị trường vẫn còn “non yếu” thì cạnh tranh là điều không thể tránh
khỏi. Hơn thế nữa, năm 2007 Việt Nam đã chính thức gia nhập WTO, theo cam
kết mở cửa thị trường tài chính, ngay khi gia nhập Việt Nam phải cho phép các
công ty nước ngoài thành lập liên doanh và được nắm cổ phần tối đa là 49% trong
công ty chứng khoán. 5 năm sau khi Việt Nam gia nhập WTO (năm 2012), các
nhà đầu tư nước ngoài có thể thành lập công ty chứng khoán 100% vốn nước
ngoài và thực hiện các nghiệp vụ của thị trường chứng khoán. Đây sẽ là một áp
lực cạnh tranh rất lớn đối với các công ty chứng khoán trong nước. Quãng thời

gian 2 năm còn lại (2010-2012) được đánh giá là bước đệm vô cùng quan trọng và
cần thiết để công ty chứng khoán nội địa hoàn thiện hơn và chuẩn bị tốt hơn cho
cuộc hội nhập thực sự. Liên quan đến bước đệm trên, nhiều công ty chứng khoán
nước ngoài như Nomura International-HongKong, Black horseAsset-Singapore,
Mirae Asset Maps Investment-Hàn Quốc cũng đã bắt đầu đến Việt Nam bằng
việc thành lập các văn phòng đại diện, xây dựng vốn kinh nghiệm và nắm bắt thị
1
trường để sẵn sàng nhập cuộc ngay một khi rào cản được xóa bỏ. Trong hoàn
cảnh này, đòi hỏi các công ty chứng khoán trong nước phải cải tổ mạnh mẽ, toàn
diện đồng thời tìm ra hướng kinh doanh mới phù hợp. Phát triển song hành cùng
các nghiệp vụ kinh doanh chính (môi giới, tư vấn đầu tư, tự doanh và bảo lãnh
phát hành) thì các dịch vụ hỗ trợ với nhiều tiện ích mới đem lại cho nhà đầu tư
trong giao dịch chứng khoán đang là một lĩnh vực đầy tiềm năng, được nhiều
công ty chứng khoán lựa chọn là một hướng đi mới trong chiến lược kinh doanh,
góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh. Đây cũng là xu hướng chung của các
công ty chứng khoán hàng đầu trong khu vực và trên thế giới.
Để nâng cao sức cạnh tranh, Công ty CP chứng khoán Rồng Việt - Chi
nhánh Hà Nội xác định mục tiêu tăng cường mở rộng hoạt động nghiệp vụ
gắn liền với việc phát triển các dịch vụ hỗ trợ nhà đầu tư trong giao dịch
chứng khoán là bước đột phá trong chiến lược kinh doanh. Trong thời gian
qua, Công ty CP chứng khoán Rồng Việt - Chi nhánh Hà Nội đã triển khai
các dịch vụ hỗ trợ nhà đầu tư trong giao dịch chứng khoán, tuy nhiên kết quả
đạt được vẫn còn nhiều hạn chế và bất cập. Vì vậy cần tìm ra những giải pháp
mới, hiệu quả và đồng bộ để các dịch vụ hỗ trợ nhà đầu tư trong giao dịch
chứng khoán tại Công ty CP chứng khoán Rồng Việt - Chi nhánh Hà Nội
ngày càng phát triển.
Xuất phát từ những yêu cầu cấp thiết trên, em đã lựa chọn đề tài “Phát
triển các dịch vụ hỗ trợ nhà đầu tư trong giao dịch chứng khoán tại Công ty CP
chứng khoán Rồng Việt - Chi nhánh Hà Nội” làm luận văn tốt nghiệp của mình.
2. Mục đích nghiên cứu

Một là, nghiên cứu những vấn đề cơ bản về các dịch vụ hỗ trợ nhà đầu
tư trong giao dịch chứng khoán của các công ty chứng khoán.
Hai là, phân tích và đánh giá thực trạng hoạt động phát triển các dịch
vụ hỗ trợ nhà đầu tư trong giao dịch chứng khoán tại Công ty CP chứng
2
khoán Rồng Việt - Chi nhánh Hà Nội.
Ba là, đề xuất một số giải pháp nhằm góp phần phát triển các dịch vụ
hỗ trợ nhà đầu tư trong giao dịch chứng khoán tại Công ty CP chứng khoán
Rồng Việt - Chi nhánh Hà Nội.
3. Đối tượng, phạm vi và phương pháp nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Luận văn tiến hành nghiên cứu
- Các dịch vụ chỉ mang tính hỗ trợ giao dịch chứng khoán tại Công ty
cổ phần chứng khoán Rồng Việt - Chi nhánh Hà Nội.
Phạm vi nghiên cứu:
- Về không gian: luận văn chỉ nghiên cứu về các dịch vụ hỗ trợ giao
dịch chứng khoán hiện nay các công ty chứng khoán đang cung cấp cho
khách hàng. Luận văn tập trung đánh giá thực trạng hoạt động phát triển các
dịch vụ hỗ trợ giao dịch chứng khoán tại Công ty CP chứng khoán Rồng Việt
- Chi nhánh Hà Nội cũng như những thách thức mà Chi nhánh phải đối mặt
trong thời gian qua và định hướng phát triển các dịch vụ hỗ trợ giao dịch
chứng khoán trong thời gian tới.
- Về thời gian: Luận văn tập trung phân tích quá trình hình thành và
phát triển các dịch vụ hỗ trợ giao dịch chứng khoán của các công ty chứng
khoán Việt Nam trong thời gian gần cũng như của Công ty CP chứng khoán
Rồng Việt - Chi nhánh Hà Nội trong gần 3 năm qua (2009 - 2011) để đánh giá
thực trạng phát triển các dịch vụ hỗ trợ giao dịch chứng khoán trong thời gian
qua và định hướng phát triển trong thời gian tới.
Phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp luận: để giải quyết các vấn đề đặt ra, khóa luận sử dụng
phương pháp kết hợp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử. Đồng thời vận

dụng các phương pháp phân tích thống kê kinh tế để lượng hóa và phân tích
các dữ liệu thông tin (thông tin khảo sát thực tế và các nguồn thông tin khác)
3
để khái quát hóa thành những nội dung và đề xuất giải pháp gắn liền với thực
tiễn hoạt động của Công ty CP chứng khoán Rồng Việt - Chi nhánh Hà Nội.
- Phương pháp nghiên cứu trực tiếp: do được thực tập tại Công ty CP
chứng khoán Rồng Việt - Chi nhánh Hà Nội trong thời gian vừa qua nên em
có dịp tham quan khảo sát và nghiên cứu trực tiếp hoạt động kinh doanh các
dịch vụ hỗ trợ giao dịch chứng khoán và có điều kiện học hỏi các cán bộ,
nhân viên của Công ty CP chứng khoán Rồng Việt - Chi nhánh Hà Nội trong
quá trình họ giao dịch với khách hàng. Đây là nguồn thông tin rất quan trọng
và có giá trị giúp em thực hiện nghiên cứu đề tài này.
- Phương pháp khảo sát thực tế: luận văn đã tiến hành khảo sát thực tế
bằng cách phát phiếu điều tra (Phụ lục số 1) cho khách hàng của Công ty CP
chứng khoán Rồng Việt - Chi nhánh Hà Nội. Qua những thông tin thu thập
được trong quá trình khảo sát thực tế, em đã rút ra một số kết luận phục vụ
việc đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp cho hoạt động phát triển các
dịch vụ hỗ trợ nhà đầu tư trong giao dịch chứng khoán tại Công ty CP chứng
khoán Rồng Việt - Chi nhánh Hà Nội.
4. Kết cấu đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, bảng - biểu
đồ và phụ lục, khóa luận gồm 3 chương:
Chương 1: Lí luận chung về phát triển các dịch vụ hỗ trợ nhà đầu tư
trong giao dịch chứng khoán.
Chương 2: Thực trạng phát triển các dịch vụ hỗ trợ nhà đầu tư trong
giao dịch chứng khoán tại Công ty CP chứng khoán Rồng Việt - Chi nhánh
Hà Nội.
Chương 3: Giải pháp phát triển các dịch vụ hỗ trợ nhà đầu tư trong giao
dịch chứng khoán tại Công ty CP chứng khoán Rồng Việt - Chi nhánh Hà Nội
trong thời gian tới.

4
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÁT TRIỂN CÁC DỊCH VỤ HỖ TRỢ
NHÀ ĐẦU TƯ TRONG GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN
1.1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CHỨNG KHOÁN
1.1.1. Khái niệm về công ty chứng khoán
Để hình thành và phát triển TTCK có hiệu quả, một yếu tố không thể
thiếu được là các chủ thể tham gia kinh doanh trên TTCK. Mục tiêu của việc
hình thành TTCK là thu hút vốn đầu tư dài hạn cho việc phát triển kinh tế và
tạo tính thanh khoản. Do vậy, để thúc đẩy TTCK hoạt động một cách có trật
tự, công bằng và hiệu quả cần phải có sự ra đời và hoạt động của các công ty
chứng khoán.
Công ty chứng khoán là một loại hình định chế trung gian đặc biệt trên
thị trường chứng khoán, thực hiện các hoạt động kinh doanh chứng khoán
như ngành nghề kinh doanh chính.
Theo quyết định số 27/2007/QĐ-BTC ngày 24/4/2007 của Bộ trưởng
Bộ Tài chính thì: CTCK là tổ chức có tư cách pháp nhân hoạt động kinh
doanh chứng khoán, bao gồm một, một số hoặc toàn bộ các hoạt động: môi
giới chứng khoán, tự doanh chứng khoán, bảo lãnh phát hành chứng khoán, tư
vấn đầu tư chứng khoán
1.1.2. Vai trò của công ty chứng khoán
- Vai trò huy động vốn: cũng như các định chế tài chính, công ty chứng
khoán như chiếc cầu nối trung gian giữa người thiếu vốn, có nhu cầu sử dụng
vốn và người thừa vốn nhàn rỗi. Các CTCK thường đảm nhận vai trò này
thông qua nghiệp vụ bảo lãnh phát hành và môi giới chứng khoán.
- Vai trò cung cấp một cơ chế giá cả: ngành công nghiệp chứng khoán
nói chung và CTCK nói riêng, thông qua các sở giao dịch chứng khoán và thị
5
trường OTC, có chức năng cung cấp một cơ chế giá cả nhằm giúp nhà đầu tư
có được sự đánh giá đúng thực tế và chính xác về giá trị khoản đầu tư của

mình. CTCK còn có vai trò quan trọng là can thiệp thị trường, góp phần điều
tiết giá chứng khoán.
- Vai trò cung cấp một cơ chế chuyển ra tiền mặt: các nhà đầu tư luôn
muốn có được khả năng chuyển tiền mặt thành chứng khoán có giá và ngược
lại trong một môi trường đầu tư ổn định. Các CTCK đảm nhận chức năng
chuyển đổi này, giúp cho nhà đầu tư phải chịu thiệt hại ít nhất khi đầu tư.
- Vai trò tư vấn đầu tư: các CTCK với đầy đủ các dịch vụ không chỉ
thực hiện yêu cầu của khách hàng mà còn tham gia vào nhiều dịch vụ tư vấn
khác nhau thông qua nghiên cứu thị trường rồi cung cấp các thông tin đó cho
các công ty và các cá nhân đầu tư.
- Tạo ra các sản phẩm mới: để đáp ứng yêu cầu phát triển của TTCK
cũng như đòi hỏi ngày càng cao của nhà đầu tư chứng khoán, hàng loạt các
sản phẩm chứng khoán được ra đời và phát triển với tốc độ rất nhanh. Ngoài
các sản phẩm truyền thống được biết đến (cổ phiếu và trái phiếu) còn có các
sản phẩm khác như quyền mua cổ phần, chứng quyền, các hợp đồng tương
lai, quyền chọn, và các sản phẩm lai tạo đa dạng khác phù hợp với thay đổi
trên thị trường.
1.1.3. Nghiệp vụ kinh doanh chính của công ty chứng khoán
1.1.3.1. Nghiệp vụ môi giới chứng khoán
Môi giới chứng khoán là việc công ty chứng khoán làm trung gian thực
hiện mua, bán chứng khoán cho khách hàng.
Môi giới chứng khoán có hai chức năng chính: một là cung cấp thông
tin và tư vấn cho khách hàng; hai là cung cấp sản phẩm và dịch vụ tài chính,
giúp khách hàng thực hiện giao dịch theo yêu cầu và vì lợi ích của khách
hàng. Ngoài ra, khi cần thiết người môi giới còn có thể trở thành nhà trị liệu
6
hay nhà tâm lý học của nhà đầu tư bằng cách chia sẻ những lo âu, căng thẳng,
đưa ra lời động viên kịp thời hay khắc phục trạng thái xúc cảm quá mức (sợ
hãi và tham lam) để giúp khách hàng có những quyết định tỉnh táo.
1.1.3.2. Nghiệp vụ tự doanh chứng khoán

Tự doanh chứng khoán là việc công ty chứng khoán mua hoặc bán
chứng khoán cho chính mình.
Mục đích của nghiệp vụ tự doanh là: nhận cổ tức và chênh lệch giá
chứng khoán, đảm bảo khả năng thanh khoản và can thiệp thị trường, điều tiết
khi cần thiết. Luật pháp các nước đều quy định các CTCK phải dành một tỷ lệ
phần trăm nhất định giao dịch của mình cho hoạt động bình ổn thị trường.
Tuy nhiên ở Việt Nam chưa có quy định này.
1.1.3.3. Nghiệp vụ bảo lãnh phát hành
Bảo lãnh phát hành chứng khoán là việc tổ chức bảo lãnh giúp tổ chức
phát hành thực hiện các thủ tục trước khi chào bán chứng khoán, tổ chức việc
phân phối chứng khoán và giúp bình ổn giá chứng khoán trong giai đoạn đầu
sau khi phát hành. Ở Việt Nam, bảo lãnh phát hành chưa có chức năng là bình
ổn giá CK.
Tùy theo từng nước, các công ty có chức năng thực hiện bảo lãnh phát
hành thường là: công ty chứng khoán, ngân hàng đầu tư, ngân hàng thương
mại và tổ chức tài chính. Ở Việt Nam, tổ chức bảo lãnh phát hành là công ty
chứng khoán được phép hoạt động bảo lãnh phát hành và ngân hàng thương
mại được Ủy ban chứng khoán Nhà nước chấp thuận bảo lãnh phát hành trái
phiếu theo điều kiện do Bộ Tài chính quy định. Các công ty này có thể tham
gia vào đợt bảo lãnh với tư cách là thành viên tổ hợp nhà bảo lãnh phát hành
chính hay đại lý phát hành.
1.1.3.4. Nghiệp vụ tư vấn đầu tư
Tư vấn đầu tư nói chung là hoạt động tư vấn trên cơ sở thu thập, xử lí
7
thông tin nhằm đưa ra những lời khuyên, phân tích các tình huống hay thực
hiện một số công việc có tính chất dịch vụ cho khách hàng.
Trong lĩnh vực chứng khoán nói riêng, tư vấn đầu tư chứng khoán là
hoạt động cung cấp lời khuyên cho khách hàng về giá trị chứng khoán hoặc
cung cấp những đánh giá dựa trên việc phân tích về giá trị của chứng khoán để
hưởng phí. Ở hầu hết các nước, họ quan niệm rằng chỉ có những hoạt động tư

vấn có thu phí mới là đối tượng quản lí, còn những lời khuyên đưa ra không
nhằm mục đích thu phí sẽ không là đối tượng quản lí, trừ khi đó là những lời
khuyên thất thiệt, làm lũng đoạn thị trường và kiếm lợi cho bản thân.
Theo Luật chứng khoán Việt Nam: Tư vấn đầu tư chứng khoán là việc
công ty chứng khoán cung cấp cho nhà đầu tư kết quả phân tích, công bố báo
cáo phân tích và khuyến nghị liên quan đến chứng khoán.
Nội dung của tư vấn đầu tư chứng khoán bao gồm: cung cấp kết quả
phân tích chứng khoán và thị trường chứng khoán, tư vấn chiến lược và kĩ
thuật giao dịch, tư vấn mua hoặc bán một loại chứng khoán xác định.
Ngoài các hoạt động nghiệp vụ chính kể trên, công ty chứng khoán còn
có thể thực hiện một số hoạt động dịch vụ hỗ trợ như: cho vay ứng trước tiền
bán chứng khoán, cầm cố chứng khoán, repo chứng khoán,
1.2. CÁC DỊCH VỤ HỖ TRỢ NHÀ ĐẦU TƯ TRONG GIAO DỊCH
CHỨNG KHOÁN
Thực tế mười năm ra đời, tồn tại và phát triển của TTCK Việt Nam đã
cho thấy, đầu tư chứng khoán đang dần trở thành kênh đầu tư thu hút được rất
nhiều nhà đầu tư tham gia. Nhà đầu tư CK là rất đa dạng, không phân biệt
giàu nghèo (có vốn để đầu tư hay không), trình độ (khả năng thu thập, phân
tích và xử lý thông tin), và họ có mặt mọi nơi, mọi lúc (giao dịch không
biên giới, không khoảng cách). Trong khi các CTCK lại tập trung chủ yếu tại
các thành phố lớn và số lượng chi nhánh còn rất ít, một phiên giao dịch lại
8
chỉ kéo dài trong 3 tiếng buổi sáng. Cho nên một số lượng lớn NĐT gặp phải
bất lợi cả về thời gian, không gian, vốn và thông tin. Tất cả những bất lợi này
đã trở thành rào cản đối với NĐT trong quá trình GDCK. Thấu hiểu điều đó,
các CTCK đã nghiên cứu, phân tích nhu cầu NĐT và cho ra đời hàng loạt các
dịch vụ hỗ trợ NĐT trong GDCK.
Vì vậy, có thể xếp các dịch vụ hỗ trợ vào ba nhóm dịch vụ hỗ trợ chính
như sau: hỗ trợ về vốn, hỗ trợ về thông tin và hỗ trợ về giao dịch.
1.2.1. Các dịch vụ hỗ trợ vốn

1.2.1.1. Cho vay ứng trước tiền bán chứng khoán
Theo quy định, phải mất 3 ngày làm việc kể từ khi lệnh bán CK được
thực hiện, tiền mới về đến tài khoản của khách hàng. Tuy nhiên trong thời
gian này, khách hàng muốn quay vòng nhanh đồng vốn, gia tăng lợi nhuận
bằng việc tiếp tục đầu tư, hoặc chuyển tiền sử dụng cho mục đích khác,
CTCK cung cấp dịch vụ cho vay ứng trước tiền bán chứng khoán để đáp ứng
nhu cầu sử dụng vốn trước khi tiền về tài khoản của NĐT.
Quy trình ứng trước tiền bán chứng khoán được thực hiện như sau:
Vào ngày ứng tiền:
1. Khách hàng lập giấy đề nghị vay ứng trước tiền bán chứng khoán gửi
cho CTCK xác nhận số tiền bán CK
2. Khách hàng chuyển giấy đề nghị vay ứng trước tiền bán CK cho
Ngân hàng để xét duyệt vay vốn
3. Ngân hàng sẽ tiến hành ghi tăng tài khoản tiền mặt cho khách hàng
tại ngân hàng hoặc cho khách hàng rút tiền mặt tại ngân hàng
Vào ngày trả tiền:
1. Khi tiền về tài khoản của khách hàng, CTCK sẽ tự động trích phí
môi giới, phí xác nhận khớp lệnh bán CK
2. Sau đó, ngân hàng trích tiền từ tài khoản khách hàng tại ngân hàng
9
thanh toán tiền gốc và lãi vay tương ứng với số ngày cho vay ứng trước
1.2.1.2. Cầm cố chứng khoán
Cầm cố chứng khoán là việc các ngân hàng thương mại, tổ chức tín
dụng cho người đầu tư vay tiền để đầu tư chứng khoán, tài sản đảm bảo là
chứng khoán. Vì vậy, đây thực chất là một dạng quan hệ hợp đồng giữa bên
cầm cố (người đầu tư) và bên nhận cầm cố (ngân hàng). Tuy nhiên không
phải tất cả chứng khoán đều được ngân hàng chấp nhận cho cầm cố. Để giảm
thiểu rủi ro, ngân hàng chỉ chấp nhận chứng khoán có tính thanh khoản cao
(thường là các chứng khoán đã niêm yết), còn chứng khoán chưa niêm yết thì
ngân hàng yêu cầu loại cổ phiếu của doanh nghiệp hoạt động tốt, ổn định.

Đồng thời, ngân hàng cũng giới hạn số tiền vay khoảng 30% đến 50% thị giá
cổ phiếu.
Trong quan hệ này, các tổ chức lưu ký chỉ đóng vai trò là trung gian,
trên cơ sở bản hợp đồng cầm cố và yêu cầu của bên nhận cầm cố sẽ thực hiện
việc phong tỏa chứng khoán cầm cố theo đúng quy định để đảm bảo việc duy
trì tài sản thế chấp cho bên nhận cầm cố. Khi hợp đồng cầm cố hết hiệu lực
hoặc theo yêu cầu của bên nhận cầm cố, tổ chức lưu ký sẽ thực hiện giải tỏa
số chứng khoán cầm cố để chuyển trả lại cho người đầu tư.
Quy trình cầm cố chứng khoán như sau:
1. Khách hành liên hệ với ngân hàng (công ty chứng khoán đại lý) đưa
ra nhu cầu vay vốn
2. Sau khi hoàn tất thủ tục cho vay, khách hàng yêu cầu CTCK chuyển
khoản số cổ phiếu cầm cố sang tài khoản nhận cổ phiếu cầm cố của ngân hàng
mở tại CTCK
3. Nhân viên giao dịch nhập cầm cố cổ phiếu
4. Kiểm soát viên xác nhận, chuyển chứng từ cho bộ phận kế toán,
chuyển khoản chứng khoán cầm cố, báo cáo Sở giao dịch chứng khoán
10
Quy trình giải chấp cầm cố chứng khoán:
1. Khách hàng hoàn tất trả nợ vốn vay và yêu cầu ngân hàng giải chấp
2. Ngân hàng gửi thông báo giải chấp chứng khoán cho công ty
chứng khoán
3. Nhân viên giao dịch nhập giải chấp chứng khoán cầm cố về bên nhận
cầm cố
4. Kiểm soát viên xác nhận số dư, chuyển chứng từ - phiếu yêu cầu giải
tỏa chứng khoán cầm cố cho bộ phận kế toán lập phiếu yêu cầu giải tỏa chứng
khoán cầm cố gửi Sở giao dịch chứng khoán
Quy trình xử lí vi phạm hợp đồng cầm cố:
1. Ngân hàng có công văn yêu cầu CTCK thực hiện lệnh bán cho
ngân hàng

2. Công ty chứng khoán thực hiện lệnh bán chứng khoán cầm cố
3. Vào ngày thanh toán, Ngân hàng trích tài khoản tiền của khách hàng
thanh toán vốn và lãi vay
Lợi ích của cầm cố chứng khoán:
- Đối với khách hàng: đáp ứng nhu cầu tài chính khi cần thiết mà không
phải bán chứng khoán đang có trong danh mục đầu tư khi chưa được giá
- Đối với ngân hàng: thu được lãi tiền vay và tạo được kênh dẫn vốn
mới khá hiệu quả
- Đối với công ty chứng khoán: được chia sẻ phí từ lãi ngân hàng được
hưởng và hưởng phí môi giới
1.2.1.3. Repo chứng khoán
Giao dịch repo là giao dịch mua, bán lại chứng khoán có kỳ hạn được
sử dụng trên thị trường tài chính. Đây là loại hình giao dịch mà nhà đầu tư có
thể mua và bán chứng khoán (trái phiếu, cổ phiếu) của chính mình trong một
khoảng thời gian thỏa thuận nhất định với CTCK.
11
Hiện nay, ở Việt Nam, repo là nghiệp vụ do CTCK đưa ra để mua có
kỳ hạn các loại cổ phiếu chưa niêm yết, chưa lên sàn.
Giá mua lại = Giá bán lần 1 x (1 + lãi suất repo/365 x số ngày bán
chứng khoán)
Quy trình repo:
1. Nếu NĐT có cổ phiếu chưa được niêm yết trên sàn và đang cần tiền
thì có thể mang đến CTCK để repo, cổ phiếu mang đi repo phải có tên trong
danh sách cổ phiếu mà CTCK chấp nhận repo.
2. Nếu cổ phiếu của NĐT được chấp nhận thì CTCK sẽ làm một hợp
đồng có thời hạn 3 tháng, 6 tháng hoặc 1 năm.
3. Đồng thời NĐT phải làm giấy chuyển nhượng cổ phiếu này sang tên
CTCK theo đúng thời hạn ghi trên hợp đồng, điều này có nghĩa là NĐT sẽ
bán số cổ phiếu này cho CTCK trong thời hạn đó.
4. Khi hết hạn NĐT mang tiền đến thanh lý hợp đồng, CTCK sẽ làm

giấy chuyển nhượng sang tên lại cho NĐT. NĐT phải trả lại số tiền bằng giá
CTCK mua ban đầu cộng với lãi suất cho vay tùy theo thời hạn repo.
Thông thường, CTCK sẽ mua cổ phiếu với giá bằng khoảng 50% giá
thị trường, ngoài ra trong suốt thời gian hợp đồng nếu giá cổ phiếu đó trên thị
trường giảm đến một mức giới hạn nào đó thì NĐT phải nộp vào một số tiền
bù lại giá mua cổ phiếu và mức giới hạn này phụ thuộc vào từng CTCK.
Lợi ích của repo:
Việc thực hiện nghiệp vụ repo góp phần làm tăng tính thanh khoản cho
thị trường, tăng phí cho CTCK và tăng hiệu quả đồng vốn kinh doanh cho
NĐT, đem lại cho NĐT một số lợi ích sau:
- NĐT vẫn có quyền sở hữu cổ phiếu khi mua lại cổ phiếu đã bán sau
kỳ hạn nhất định. Nói cách khác, nhà đầu tư không phải bán cổ phiếu với giá
thấp khi cần vốn.
12
- Trong thời hạn chuyển nhượng, NĐT vẫn được hưởng cổ tức và các
quyền lợi phát sinh khác từ cổ phiếu chuyển nhượng.
1.2.1.4. Bảo lãnh thanh toán tiền mua chứng khoán
Nhằm đem đến cho nhà đầu tư sự thuận lợi và chớp được cơ hội trong
giao dịch chứng khoán, CTCK chấp nhận bảo lãnh thanh toán tiền mua CK.
Nhà đầu tư có thể đăng ký hạn mức bảo lãnh thanh toán tiền mua theo 2 chế
độ sau:
- Hạn mức động: Hạn mức bảo lãnh do CTCK quy định theo từng tỷ lệ
cụ thể trên những mã CK được CTCK chấp nhận, sẽ thay đổi theo điều kiện thị
trường. Giá trị hạn mức bảo lãnh được tính căn cứ vào: tỷ lệ bảo lãnh tính trên
giá trị danh mục hiện có của NĐT bao gồm cả CK đã mua đang chờ về; hoặc tỷ
lệ bảo lãnh tính trên giá trị danh mục của bên thứ ba đồng ý bảo lãnh thanh toán
cho các giao dịch của NĐT bao gồm CK đã có, đã mua đang chờ về.
- Hạn mức tĩnh: NĐT có thể đăng ký lập hạn mức bảo lãnh. Hạn mức
này sẽ được đánh giá lại định kỳ và sẽ được tính trên cơ sở: hạn mức cá nhân
(đánh giá trên tín nhiệm cá nhân và các thông tin về nguồn thu nhập hàng

tháng). Ngoài ra, còn có hạn mức bổ sung (kết hợp với ngân hàng): đánh giá
trên các tài sản cầm cố phi tài chính hoặc bảo lãnh của bên thứ 3.
1.2.2. Dịch vụ hỗ trợ giao dịch
1.2.2.1. Các kênh giao dịch
Tận dụng lợi thế về nền tảng công nghệ thông tin cùng với đó là sự
phát triển vượt bậc của các dịch vụ viễn thông: sự bùng nổ của số lượng thuê
bao điện thoại và internet ngày càng nhiều, ngoài kênh đặt lệnh truyền thống
trực tiếp tại sàn giao dịch thì phương thức đặt lệnh qua email, fax, telephone,
online, bloomberg, reuters đang là một kênh giao dịch đầy tiềm năng, mang
lại khá nhiều thuận lợi cho NĐT chứng khoán. Các kênh nhận lệnh tiện ích
này đã hỗ trợ NĐT giao dịch chứng khoán mọi lúc, mọi nơi, không phân biệt
13
NĐT trong nước hay nước ngoài, không giới hạn khoảng cách địa lý, không
phân biệt múi giờ mà không nhất thiết phải đến sàn giao dịch hay các đại lý
nhận lệnh của CTCK.
Chỉ với số tài khoản và mật khẩu giao dịch, NĐT dễ dàng đặt lệnh qua
điện thoại hoặc trực tuyến. Các dịch vụ này giúp tiết kiệm tối đa thời gian và
vẫn đảm bảo tính bảo mật, an toàn cho NĐT trong GDCK.
1.2.2.2. Dịch vụ SMS và Internet
Nhằm đem đến nhiều tiện ích hơn nữa cho NĐT trong giao dịch chứng
khoán, các CTCK đã kết hợp với các nhà cung cấp dịch vụ viễn thông cho ra
đời các dịch vụ hỗ trợ rất thông minh như: thông báo kết quả khớp lệnh, tra
cứu kết quả khớp lệnh, tra cứu số dư tài khoản, tra cứu dòng tiền và chứng
khoán các ngày T, T+1, T+2, T+3, tra cứu lịch sử giao dịch
Như vậy, với các dịch vụ tin nhắn, truy vấn mạng, NĐT hoàn toàn chủ
động để biết các thông tin liên quan đến TK GDCK mà không mất thời gian
phải xếp hàng đợi chờ tại các quầy giao dịch.
Thậm chí, thông qua các dịch vụ hỗ trợ này, NĐT còn có thể kiểm soát
được trạng thái TK của mình. Trong GDCK, không phải tất cả các lệnh được
khớp tuyệt đối là đúng với yêu cầu mua bán của KH. Thực tế khi đi thực tập

tại phòng giao dịch diễn ra một vài trường hợp NĐT không hề đặt lệnh mua
bán trong phiên giao dịch nhưng vẫn có thông báo kết quả khớp lệnh qua tin
nhắn. Hay khi tra cứu số dư tài khoản, NĐT phát hiện ra kết quả khớp lệnh
không đúng với thực tế đặt lệnh giao dịch trong phiên ngày hôm nay, đến
ngày mai kiểm tra lại thấy lệnh hôm nay biến mất. Như vậy là nhờ việc tra
cứu các dịch vụ sms và internet mà NĐT biết được nội tại tài khoản của
mình, và trong tình huống này hoàn toàn có thể đặt dấu hỏi “đằng sau các kết
quả khớp lệnh đó đang diễn ra điều gì?”. Không ngoại trừ trường hợp tin nhắn
gửi đến sai địa chỉ, song cũng không phải mọi trường hợp là do bộ phận kế
14
toán hạch toán sai dòng tiền và chứng khoán. Đằng sau các kết quả khớp lệnh
“khống” đó liệu có phải là hành vi vi phạm đạo đức nghề nghiệp của nhân
viên môi giới? Cho nên, ngoài những tiện ích dễ thấy, các dịch vụ sms và
internet nhiều khi lại trở thành công cụ giúp nhà đầu tư kiểm soát tài khoản và
phần nào đánh giá được đạo đức nghề nghiệp của nhân viên môi giới - yếu tố
hàng đầu để khách hàng lựa chọn môi giới.
Một dịch vụ trực tuyến hỗ trợ giao dịch nữa cũng được NĐT đánh giá cao
là: chuyển khoản trực tuyến. Ngày nay, để nâng cao tính an toàn (tránh cướp
giật, tiền giả ) số lượng tài khoản chuyển khoản mở tại các ngân hàng ngày
càng tăng. Nhất là trong GDCK, một khối lượng lớn tiền luôn được lưu thông
(đổ vào rồi rút ra) trong thị trường. Vì thế, tính an toàn càng được các NĐT quan
tâm. Nắm bắt được tâm lý của NĐT, các CTCK đã liên kết, hợp tác với ngân
hàng để tạo sự an toàn và thuận tiện nhất cho KH khi nộp tiền vào TK GDCK.
KH có thể đến bất kì quầy giao dịch của ngân hàng hợp tác với CTCK để
chuyển khoản (hoặc nộp tiền mặt) vào TK GDCK. Khách hàng cũng có thể ra
lệnh chuyển khoản tới một tài khoản bất kỳ hay thực hiện quyền mua cổ phần
ngay tại hệ thống giao dịch trực tuyến của CTCK. Dịch vụ trực tuyến đã và đang
tạo thuận lợi cho khách hàng trong giao dịch chứng khoán.
1.2.3. Dịch vụ hỗ trợ thông tin
Khi bước vào đầu tư, ngoài điều kiện tiên quyết là vốn, NĐT cần có các

thông tin liên quan đến CK và TTCK trong quá khứ cũng như những dự báo
triển vọng trong tương lai. NĐT đơn lẻ sẽ khó tránh khỏi việc thiếu thông tin,
thậm chí ngay cả khi có thông tin trong tay nhưng không phải NĐT nào cũng
có khả năng tổng hợp, phân tích và dự báo xu hướng tương lai. Vì vậy, các
dịch vụ hỗ trợ thông tin mang tính chuyên nghiệp, có chất lượng đến từ đội
ngũ nhân viên phân tích đầu tư của các CTCK là rất có giá trị. Thông tin này
là một trong những căn cứ, cơ sở để nhà đầu tư ra quyết định hiệu quả.
15
Các dịch vụ hỗ trợ thông tin được các công ty chứng khoán triển khai
bao gồm:
- Bản tin trước giờ giao dịch hàng ngày: điểm tin nóng vĩ mô, TTCK
thế giới, TTCK VN, nhận định nhanh trước giờ giao dịch.
- Bản tin cuối ngày: tổng kết giao dịch tại hai sàn, phân tích kỹ thuật,
bình luận và nhận định xu hướng thị trường, thông tin OTC và thông tin công
ty niêm yết.
- Bình luận thị trường: bình luận ngay sau phiên giao dịch tại sàn
giao dịch.
- Báo cáo nhanh: báo cáo gặp doanh nghiệp, gặp các chuyên gia, báo
cáo nhanh về Đại hội cổ đông.
- Thông tin cảnh báo: thông tin, sự kiện phát sinh có ảnh hưởng đến cổ
phiếu và thị trường.
- Bộ chỉ số ngành: đánh giá những tiêu chí cơ bản về quy mô, tăng
trưởng, lợi nhuận từng ngành nghề.
- Thông tin chứng khoán: thống kê cơ bản, biểu đồ kỹ thuật, tin doanh
nghiệp (Báo cáo tài chính, chiến lược và định hướng kinh doanh )
- Bảng giá: đem đến thông tin nhanh chóng và ổn định trong phiên
giao dịch.
- Báo cáo tuần, tháng, quý, năm: tổng hợp thông tin tiêu điểm.
- Báo cáo triển vọng ngành: phân tích lợi thế và bất lợi của ngành.
- Bản tin thông báo các quyền liên quan đến cổ phiếu

- Tổ chức các buổi hội thảo đầu tư: mỗi buổi hội thảo được tổ chức để
tháo gỡ băn khoăn, lo lắng của NĐT; đem đến các sản phẩm mới, tiện ích hỗ
trợ NĐT và các khuyến nghị đầu tư chất lượng.
Với các dịch vụ hỗ trợ thông tin của CTCK, nhà đầu tư tiết kiệm thời
gian, công sức, chi phí thu thập và xử lí thông tin. Từ đó có cái nhìn bao quát,
16

×