Tải bản đầy đủ (.doc) (30 trang)

Kế toán và phân tích tình hình tài sản cố định tại công ty kho vận miền Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (216.42 KB, 30 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI :
KẾ TOÁN VÀ PHÂN TÍCH TÌNH
KẾ TOÁN VÀ PHÂN TÍCH TÌNH


HÌNH TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TẠI
HÌNH TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TẠI


CÔNG TY KHO VẬN MIỀN NAM
CÔNG TY KHO VẬN MIỀN NAM
GVHD: TS. HUỲNH ĐỨC LỘNG
SVTH : HUỲNH THỊ THẢO TRANG
LỚP : KT 8 – K27
NIÊN KHÓA : 2001 - 2005
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TRƯỜNG
TRUNG HỌC CÔNG NGHỆ LƯƠNG THỰC–THỰC PHẨM
KHOA CHẾ BIẾN LƯƠNG THỰC- THỰC PHẨM

 BÁO CAÙO TỐT NGHIỆP
Đơn vị thực tập:
NHÀ MÁY CHẾ BIẾN HẠT ĐIỀU XUẤT KHẨU SACAFA
GVHD : NGUYỄN THỊ BÍCH NGỌC
TRẦN THỊ NGỌC YÊN
HSTH : HUỲNH THỊ THƯƠNG
LỚP : KCS 24A


NIÊN KHOÁ:2003-2005
Thành phố Hồ Chí Minh Ngày: 05/04/2005
NHẬN XÉT CỦA QUÝ THẦY CÔ:


























ĐÁNH GIÁ QUÁ TRÌNH THỰC TẬP CỦA BAN GIÁM ĐỐC CÔNG TY

SACAFA
























PHẦN A:
GIỚI THIỆU TỔNG QUÁT SỰ HÌNH THÀNH
VÀ PHÁT TRIỂN CỦA XÍ NGHIỆP
I. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH:
- Công ty VINAFIMEXJ.CO TP HCM là một thành viên trực thuộc

công ty xuất nhập khẩu nông sản và thực phẩm chế biến tên giao dịch tổng
công ty là VINAFIMEX. Được thành lập ngày 30/12/1993 theo qui định của
bộ trưởng bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn, trụ sở chính đặt tại số 58 Lý
Thái Tổ, Quận Hoàn Kiếm Hà Nội
- Tiền thân của công tyVINAFIMEXJ. CO TP HCM là công ty xuất
nhập khẩu hạt điều và hàng công nghiệp thực phẩm được thành lập theo quyết
định số 36 NN-TCCB/QD
Ngày 22/02/1995 của bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn.
Ngày 02/04/1997 theo quyết định số 491 NN-TCCB/QD. Bộ Nông
Nghiệp và phát triển Nông Thôn công ty thành công ty xuất nhập khầu hạt
điều và nông nghiệp thực phẩm.Tên giao dịch là VINAFIMEX.
Ngày 01/12/2000 công ty chuyển qua cổ phần hoá với tên gọi: Công ty
cổ phaàn xuất nhập khẩu hạt điều và hàng nông sản thực phẩm TPHCM tên
viết tắt VINAFIMEXJ.CO TP HCM.
- Trụ sở chính 458 Nguyễn Tất Thành Q4 TP HCM
- Điện Thoại: 8297778 – 8297789
- Fax : 8297791
- Email : vinafimex @ hcm.vnn.vn
- Website : www.vinafimex.com
- Mã số thuế : 0302150428
- Vốn điều lệ: 5.699.600.000 đồng
- Giấy đắn ký kinh doanh số 4103000209 cấp ngày 16/11/2000 của sở
kế hoạch và đầu tư TPHCM
- Ngày kinh doanh: Chuyên kinh doanh hạt điều nônh lâm thuỷ sản và
hàng công nghiệp 65 thực phẩm tận tình từ phế liệu của hạt điều.
- Xuất khẩu trực tiếp có mặt hàng: Hạt điều nông lâm thuỷ sản vật liệu,
máy móc, thiết bị hàng công nghiệp thực phẩm. Thủ công mỹ nghệ, mây tre đồ
gốm hàng tiêu dùng:
- Nhập khẩu trực tiếp các mặt hàng nông lâm thuỷ hải sản,máy móc
thiết bị, phụ tùng, nguyên liệu, bao bì phuc vụ cho sản xuất đồ uống và thực

phẩm chế biến hạt điều
II. MỤC TIÊU CHỨC NĂNG VÀ NHIỆM VỤ CỦA CÔNG TY
VINAFIMEXJ. CO TP HCM
1. Mục tiêu:
Không ngừng phát triển hoạt động sản xuaát kinh doanh nâng cao năng
lực cạnh tranh tăng tối đa lợi nhuận cho các cổ đông, cải thiện điều kiện làm
việc nâng cao thu nhập và đời sống của người lao động, làm tròn nghĩa vụ của
nhà nước.
2. Chức năng:
- Xuất khẩu: Nông, Lâm, Thuỷ sản, hàng công nghiệp, hàng tiêu dùng,
hàng thủ công mỹ nghệ máy móc thiết bị hàng tiêu dùng…
3. Nhiệm vụ:
- Nghiên cức định hướng quy hoạch, phát triển và kinh doanh xuất
khẩu, lập kế hoạch sản xuất kinh doanh dài hạn, ngắn hạn cho nhà máy của
công ty
- Quản lý sử dụng hợp lyù có hiệu quả các nguồn voán, đồng thời huy
động thêm các nguồn vốn trong và ngoài nước để đáp ứng nhu cầu phát triển
kinh doanh. Thưc hiện bảo tồn phát triển vốn và tài sản được và nhà nước cấp
nhằm mang lại hiệu quả cao nhất, từ đó góp phần làm tăng giá trị nguồn vốn
cho nhà nước
- Thực hiện liên doanh liên kết với các tổ chức kinh tế trong và ngoài
nước và mở rộng kinh doanh và tăng cường cơ sở vật chất đa dạng hoá mặt
hàng thị trường xuất khẩu nay mạnh hoạt động xuất khẩu giúp tăng cường
ngân sách và ổn định đời sống cho cán bộ công nhân viên.
- Bổ sung nguồn vốn cải thiện tổ chức kinh tế khu vực và thế giới như
AFTA, WTO…
III. THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN TRONG HOAT ĐỘNG XUAÁT
NHẬP CỦA CÔNG TY.
1. Những thuận lợi:
Xưởng chế biến điều nằm trên Quốc lộ 1A thuộc phường Linh Xuân –

Thủ Đức TPHCM có thể nói đây là một vị trí tương đối thuận lợi cho việc chế
biến hạt điều.
Nằm trên Quốc Lộ 1A noái liền các tỉnh, đặc biệt là các tỉnh có nguyên
liệu lớn như: Sông Bé, Đồng Nai, Tây Ninh…Do đó thuận lợi cho việc thu
mua và vận chuyển nguyên liệu từ các tỉnh về…
2. Khó khăn:
Mặt hàng xuất khẩu chiếm tỷ trọng lớn là nhân điều, nhưng vấn đề thu
mua nguyên liệu lại gặp nhiều khó khăn
+ Trồng điều mang tính thời vụ: Vụ mùa từ 3-4 tháng. Nên sau khoảng
thời gian này, nhà máy thiếu nguyên liệu sản xuất, còn cách mua ở cơ sở sản
xuất bên ngoài thì với giá cao
Nếu mua nhiều điều khô dự trữ thì công ty can vốn nhiều, mà có nhiều
lúc điều hạ giá lại làm cho công ty tổn thất nhiều…
Về mặt hàng nhập khẩu :
Vẫn tồn tại các mặt hàng với kim ngạch thấp không đáng kể. Đây là
hiện tượng tổng hợp đã đa dạng hóa sản phẩm, nhưng không có sự quy hoạch
và chiến lược cụ thể mà mỗi phòng kinh doanh tự đề xuất và tự thực hiện nên
cũng có lúc lời lúc lỗ.
Ban giám đốc chưa có định hướng phát triển cụ thể một số mặt hàng
chiến lược cũng như chỉ trong việc thực hiện kinh doanh xuất nhập khẩu tập
trung lại ở những sản phẩm có khả năng mang lại lợi nhuận cao.
IV. CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ CÁC BỘ MÁY QUAÛN LÝ: TỔ CHỨC
SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY VINAFIMEXJ.CO TP
HCM.
- Cơ sở tổ chức:
Tổng số cán bộ công nhân viên của công ty là 380 người Công ty có cơ
cấu toå chức khá đơn giản gồm có: Hội đồng quản trị, phòng kế hoạch, phòng
tổ chức hành chính, phòng kế toán tài vụ, ba phòng kinh doanh nhà máy
sacafa, nhà máy Phú An và kho hàng 458B Nguyễn Tất Thành lãnh đạo hội
đồng quản trị là chủ tịch hội đồng quản trị. Lãnh đạo các phòng ban và các

trưởng phòng:
Ban giám đốc
P kế hoạch
Phòng KD1 Phòng KD2 Phòng KD3
NM phú anNM sacafa
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC CỦA CÔNG TY
P tổ chức
Hành chính
P kế toán
tài vụ
Kho hàng
458
Quản đốc SX
Kho
nguyên liệu
Bộ phận xử lý
Bộ phận
tách nhân
Bộ phận sấy
Bộ phận
bóc vỏ lụa
Bộ phận
phân loại
Kho phun trùng
Xưởng
đóng gói
Kho
thành phẩm
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC NHÀ MÁY SACAFA
PHẦN B: NỘI DUNG

CHƯƠNG I
TỔNG QUÁT NGUYÊN LIỆU
I. NGUYÊN LIỆU:
1. Cây điều:
Cây điều được đưa trồng ở Việt Nam từ thế kỷ 16-18 thời gian đầu đưa
vào trồng ở Việt Nam vừa làm bóng mát vừa lấy quả ăn. Hơn một thập kỷ trở
lại đây cây điều được phát triển mạnh ở Việt Nam đến nay sản xuất điều nước
ta xếp hạng thứ 3 trên thế giới sau Baraxin và Ấn Độ. Điều là một cây ăn quả
lâu năm cho sản phẩm có giá trị cao diện tích cây điều ở Việt nam đã phát triển
tới 250.000 ha cuối thập kỹ 90
2. Quả điều:
Trái điều cũng là một sản phẩm có giá trị kinh tế của cây điều. Hiện nay
ở những nước coù trồng điều (trong đó có Việt Nam) trong mùa thu hoạch
ngoài sản phẩm chính là hạt điều còn thu hoạch được hàng triệu tấn trái điều –
tuy nhiên trong công nghiệp chế biến hạt điều. Trái điều chỉ ở vị trí rất thứ yếu
dù có tiềm năng rất lớn (thường lượng trái điều gấp 8-10 lần lượng hạt điều).
Trái điều là một loại thực phẩm dễ tiêu hoá:
Thơm ngon, chứa nhiều nước, giàu chất khoáng và các sinh tố C, B1,
B2, PP…
Đặc biệt sinh tố C nhiều gấp 5 lần trái chanh. Trái điều có thể là một
đối thủ cạnh tranh của các loại quả nhiệt đới khác như: Xoài, dừa, đu đủ…
3. Vùng nguyên liệu:
Để chọn nguồn nguyên liệu tốt, thường cung cấp cho nhà máy sacafa là khu
vực như: Đồng Nai, Sông Bé, Thuận hải và một số khu vực khác.
II. YÊU CẦU SẢN PHẨM CỦA CÂY ĐIỀU HẠT ĐIỀU
1. Nhân điều:
Có giá trị dinh dưỡng cao và cân đối các phành phần chủ yếu của nhân
điều
Gồm có
- Chất béo: 45-46%

- Chất đạm: 15-20%
- Chất đường bột: 20-25%
Nhân điều nhiều đạm, canxi, photphos hữu cơ, các Axit béo không no,
VitaminB1, B2, D, E, PP. Nhân điều béo và ngon thường dùng dưới hình thức
sang hoặc làm bánh kẹo, hạt điều có thể say bằng bột pha với cacao làm
socola. Từ nhân điều người ta cũng ép dầu chế margin (bỏ nhân tạo thực vật)
2. Quả điều:
Thành phần hoá học của qủa:
Nước : 82.92 – 86.38%
Tro : 0.44 – 0.51%
Đường : 7.26 – 7.74%
Đạm : 0.52 – 0.88%
3. Gỗ điều: Khá cứng dùng để đóng thuyền …
a. Võ cây: Chứa nhiều tannin có thể chiết xuất để sử dụng trong ngành
thuộc da hoặc làm mực không phải màu
b. Võ hạt: (sau khi nấu dầu) được dùng làm ván ép hoặc làm hoạt tính
hay làm nhiên liệu.
c. Gôm điều: (nhựa chảy từ vết thong trên cây điều) được dùng làm
gốm Arabic để làm gốm ariabic để làm keo dán, vecni chống mối mọt…
CHƯƠNG II :
VẤN ĐỀ AN TOÀN LAO ĐỘNG VÀ VỆ SINH

I. VỆ SINH CÔNG NGHIỆP :
Vệ sinh công nghiệp là hệ thống các biện pháp nhằm mục đích bảo
quản các điều kiện lao động thật tốt, chất lượng sản phẩm sức khỏe công nhân
và không gây ô nhiễm môi trường.
Đối với nhaø máy chế biến hạt điều là một nhà máy thực phẩm thì vệ
sinh công nghiệp là một vấn đề đặc biệt quan tâm.
1. Vệ sinh thiết bị sản xuất :
Khu vực xung quanh nơi sản xuất phải sạch sẽ. Tất cả các thiết bị điều

phải làm vệ sinh. Ngoài ra còn có chế độ vệ sinh thiết bị định kỳ của nhà máy
đồng thời tiến hành vệ sinh phân xưởng sản nhà.
2. Chiếu sáng :
Hệ thống ánh sáng trong phân xưởng kết hợp giữa chiếu sáng tự nhiên
và chiếu sáng nhân tạo.
Hệ thống đèn chiếu sáng phải được bố trí thích hợp để độ sáng cho
công nhân được thuận lợi trong việc bóc vỏ lụa và phân loại sản phẩm dễ dàng
và chính xác, đảm bảo chiếu sáng nhưng vẫn tận dụng ánh sáng mặt trời bằng
cách thiết kế nhiều cửa sổ.
Hệ thống ống khói được thiết kế cao để tránh bớt sự ô nhiễm ảnh hưởng
đến cộng đồng xung quanh.
Khu vực làm việc nôi sản xuất, các xưởng được thiết kế xây dựng thông
thoáng đồng thơøi thực hiện công tác vệ sinh lau chùi thường xuyên.
Các máy móc thiết bị thường được kiểm tra làm vệ sinh kỹ lưỡng trước
khi đưa vào sản xuất.
Việc xử lý các công việc được thực hiện thường xuyên không được tồn
động. Nhà máy có nhà ăn riêng đảm bảo an toàn vệ sinh, đảm bảo sức khỏe
cho người lao động phục vụ cho việc sản xuất kinh doanh.
II. AN TOÀN LAO ĐỘNG :
An toàn lao động trong các phân xưởng là vấn đề luôn được nhà máy
coi trọng.
1. Các quy định chung :
Tại mỗi nơi đặt thiết bị vừa có bản nội quy vận hành thiết bị được ghi
rõ ràng và dễ hiểu. Bản nội quy được đặt ở vị trí dễ nhìn thấy. Công nhân vận
hành thiết bị phải được học đầy đủ về nguyên tắc vận hành thiết bị, an toàn lao
động.
Công nhân vận hành thiết bị phải có mặt tại vị trí làm việc trước giờ
quy định để bàn giao ca và chuẩn bị sản xuất, trước khi vận hành máy phải làm
vệ sinh, kiểm tra toàn bộ máy móc thuộc phạm vi thao tác để kịp thời phát hiện
hư hỏng mà có biện pháp sửa chữa, đảm bảo sản phẩm liên tục.

Đối với công nhân ở các khâu bóc vỏ lụa, phân loại phải đeo khẩu trang
để tránh bụi ảnh hưởng đến sức khỏe.
Các cầu dao công tắc bản điện lắp đúng kỹ thuật tuyệt đối an toàn về
điện cách điện ở vị trí thuận tiện để công nhân thao tác nhanh khi chuẩn bị sản
xuất và khi xảy ra sự cố.
Những người không thuộc phạm vi trách nhiệm không được vận hành
thiết bị.
2. Phòng chống cháy nổ :
Tại các phân xưởng sản xuất : khâu xử lý, xây trạm biến điện trang bị
đầy đủ các dụng cụ chữa cháy như bình CO
2
, cát, bơm, và được đặt ở những
nơi thuận tiện.
Thường xuyên kiểm tra những khu vực dễ cháy. Nước cứu hỏa phải
được cung cấp đầy đủ lượng nước có thể, bố trí các van cứu hỏa khắp nhà
máy.
An toàn về điện rất quan trọng vì cháy do điện thường xuyên xảy ra. Vì
vậy các đường dây dẫn điện phải đặt trong ống bảo vệ.
Thường xuyên kiểm tra các thiết bị tránh dùng các dây dẫn quá cũ, hay
tránh sử dụng điện quá tải.
CHƯƠNG III:
QUY TRÌNH CHẾ BIẾN HẠT ĐIỀU
Như ta đã biết thành phần của hạt điều bao gồm:
- Vỏ hạt điều trong có chứa một chất lỏng nhớt có tên là dầu, hạt điều là
một chất độc hại không ăn được, làm phồng rộp da gây dị ứng cho người khi
tiếp xúc nhưng lại là một nguyên liệu đa năng cho ngành công nghiệp hoá
chất.
- Vỏ lụa bao bọc nhân điều có chứa nhiều tani thưc vật sử dụng trong
kỷ nghệ thuốc da…
- Nhân điều là một loại thực phẩm rất bổ dưỡng có chứa hàm lượng

đạm cao, có hầu hết các Axit amin quan trọng không thể thay thế, chứa nhiều
Axit béo chưa bảo hòa, giàu muối khoáng và các sinh tố
- Như vậy là tất cả các thành phần của hạt điều có giá trị kinh tế cao
nhất. Về cấu tạo phần nhân ăn được nằm trong cùng được bao bọc chung
quanh, chế biến hạt điều chủ yếu để lấy nhân điều do đó phải đảm bảo cho
được
- Không có dầu vỏ dính lẫn vào nhân
- Nhân không bị bể vỡ và giữ nguyên được phẩm chất và màu sắc tự
nhiên vốn có. Hai yêu cầu này cũng là những tiêu chí chế biến hạt điều
SƠ ĐỒVỀ QUY TRÌNH CHỀ BIẾN HẠT ĐIỀU

Có thể phân quy trình công nghệ chế biến điều theo các khâu chính sau:
Hạt điều thô
Phơi nắng, làm saïch
Chứa kho theo từng cỡ
Phân loại hạt khô
Làm ẩm
Chao dầu
Ly tâm
Tách nhân võ điều
Sấy nhân bán
Bỏ vỏ lụa
Phân loại nhân
Thanh trùng đóng gói
Bán nội địa xuất khẩu
1. Hạt thô:
Để đảm bảo chất lượng hạt điều. Hạt điều sau khi thu mua phải được xử
lý ngay như sau:
- Phơi nắng, lựa bỏ các hạt teo lép và tạp chất
- Đưa vào kho khơ Ráo sạch sẽ thống

2. Phân cở hạt thơ:
Phân cở hạt thơ nhằm chọn những hạt có kích thước hạt, nhân viên kỹ
thuật có thể xác định thời gian cho dầu hợp lý cho từng mẻ hạt để đảm bảo hạt
trong tưøng mẻ được chao đồng đều.
Phân cỡ sơ bộ ra làm 4 loại: A; B; C; D
Để có thể dể dàng có chế độ ẩm hố thích hơïp cho mỗi cỡ hạt sao cho
khí ẩm theo u cầu.
3. Làm ẩm trước khi chao:
Mục đích của việc làm ẩm là tạo điều kiện để dầu trong vỏ hạt điều
thốt ra ngồi khi đi vào chao.
Nước thấm vào bên trong vỏ sẽ tạo ra một lớp dầu vỏ và nước. Khi
chao dầu gặp nhiệt độ (180-200
o
C) đột ngột nước trong hỗn hợp chuyển sang
trạng thái hơi tăng áp phá vỡ cả tế bào chứa dầu để dầu dể dàng chảy thốt ra
ngồi và nhờ tăng ẩm nhân sẽ dẻo hơn, trong q trình chao nhân khơng bị
xém vàng và bể vỡ khi đưa qua cơng đoạn cằt bóc vỏ tiếp sau.
- Tưới nước và ẩm nước:
Ở nhà máy sacafa thường dùng cách ngâm nước trong bể. Hạt được
ngâm vào bể nước tới khi đạt độ ẩm u cầu thì vớt ra (hoặc tháo hết nước)
thời gian trong vòng 10-15 phút khi ẩm hố cần chú ý.
- Nước dùng để ẩm hố khơng được chứa ion sắt
- Nhiệt đơ của nước khơng nên q 30
o
C
4. Chao dầu:
Hạt điều đã ẩm hố được đưa vào thùng hoặc bể có chứa dầu vỏ CNSL
đã gia nhiệt tới 180-200
o
C thời gian hạt điều nằm trong dầu (thời gian chao)

kéo dài 1-30 giây tuỳ thuộc kích thước cỡ hạt. Trong q trình chao dầu vỏ
hạt phồng lên, nứt chân chim do hơi nước trong vỏ bốc ra nhờ các vết nứt
này, dầu trong vỏ thốt ra làm cho mức dầu CNSL trong thùng tăng lên cỡ
20% và được lấy ra liên tục trong q trình chao dầu. Sau khi chao dầu hạt
được đưa vào máy ly tâm để tránh hết lớp vỏ còn dính dầu trên bề mặt vỏ hạt
rồi để nguội đưa vào khâu cắt vỏ.
- Độ ẩm của hạt khi đưa vào chao 15-18%.
- Dầu CNSL dùng để chao phải có chất lượng tốt.
- Nhiệt độ chao giữ ở 180-200
0
C và độ ẩm của hạt đưa vào chao.
5. Tách nhân:
Đây là khâu trọng tâm trong q trình chế biến. Đây là giai đoạn thực
hiện trên cơng cụ thủ cơng.
Cơng cụ này có hai lưỡi dao được mài định hình theo kích cỡ của hạt điều đưa
vào cắt cách vỏ. Khi thao tác sử dụng cả tay và chân. Dùng tay đặt hạt điều
vào khe hai lưỡi dao (khe này có thể điều chỉnh được) dùng chân thực hiện
một động tác đòn bẩy đưa hai lưỡi chao chuyển động lại gần nhau để cắt vỏ và
khơng gây thương tổn cho nhân. Khi động tác này đã hồn thành, dùng động
tác tay để làm hai nữa cùa lưỡi cắt hình lòng chảo mở bung vỏ. Thu lấy nhân
thơng thường nếu hạt xử lý nhiệt hay hơi nước tốt thì phần lớn nhân tự bóc ra
khỏi vỏ, số ít còn dính trong vỏ dùng mũi dao nạy nhẹ lấy ra. Năng xuất lao
động trong 8 giờ làm việc là 15–18 kg. Tỷ lệ nhân ngun vẹn trên 90%.
6. Sấy nhân:
Nhằm đảm bảo độ ẩm và làm dập vỏ lụa trên bề mặt của nhân để bóc
vỏ lụa dễ dàng.
- Độ ẩm của nhân điều khi đưa vào sấy thường là 11 -16 % trong giai
đoạn sấy có hai giai đoạn sấy rõ rệt.
- Giai đoạn đầu chiếm khoảng khơng q 50% thời gian sấy đã giảm
được 50% độ ẩm ban đầu, bóc vỏ lụa (2.5 – 3.5%) đòi hỏi thời gian sấy kéo

dài có khi nhiều hơn cả thời gian sấy ban đầu. Chính vì vậy lý do này mà trong
q trình sấy ln đòi hỏi phải duy trì nhiệt độ sấy đồng điều trong tồn bộ
buồng sấy. Nếu để nhiệt độ cục bộ xảy ra ở khu vực nào đó trong buồng sấy sẽ
làm cho nhân dễ bị sém vàng và giảm chất lượng.
- Giưõ nhiệt độ sấy ở 70 – 80
o
C đồng điều trong buồng sấy suốt thời
gian sấy
- Ngưng sấy khi nhân đạt độ ẩm u cầu 2.5 – 3.5% mỗi lò sấy có từ 4
– 6 buồng sấy, mỗi buồng sấy có 7 – 8 khay bằng lưới kim loại để chứa nhân
điều.
- Mỗi khay có kích thước 10 – 15 cm chứa được khoảng 10 kg, nhân
điều với chiều cao của lớp nhân trong khay là 5 – 7.5 cm
- Nhiệt độ khay chênh lệch khá nhiều, các khay ở phía trên có nhiệt độ
từ 70 – 100
o
C trong khi các khay ở dưới thấp nhiệt độ chỉ từ 40 –70
o
C. Thời
gian sấy kéo dài từ 10 – 12 giờ và đảm bảo nhân khơ đồng điều cứ khoảng 10
– 30 phút lại thay đổi vị trí các khay trong buồng sấy một lần cho nhân khơ
dều.
7. Bóc vỏ lụa:
- Khâu này hồn tồn bằng thủ cơng vì máy móc cò thể gây vở nhân.
- Khi nhân còn vỏ lụa đã sấy đạt u cầu kỷ thuật, được cơng nhân bóc
vỏ lụa lấy nhân. Trong khi lột cần đảm bảo nhân khơng sót thành phần vỏ
trên nhân, khơng làm bể vỡ và cạo gọt nhân (q mức cho phép).
- Lt v la cũn ph thuc v s cn thn cn mn v khộo lộo ca cụng
nhõn.
8. Phõn loi nhõn:

Nhm phõn nhõn iu nhiu loi tuyứ theo tiờu chun xut khu. Vic phõn
loi nhõn iu Vit Nam gm cỏc nhúm chớnh sau:
- Nhúm hng nguyờn trng cú 3 loi (W240, W320, W450)
- Nhúm hng nguyờn b nỏm vng cú 1 loaùi SW.
- Nhúm hng nguyờn nỏm en cú 1 loi DW.
- Trng hp i qua th trng Trung Quc cỏc nh mỏy thứng phõn
tớch thnh 4 loi (DW1, DW2, DW, DWS)
- Nhúm hng b gúc phõn thnh 2 loi (WB, SB).
- Nhúm hng b ụi phõn thnh 2 loi (WS, SS)
- Nhúm b nỏt phõn lm 3 loi (LP, SP, BB)
9. Thanh trựng v úng gúi:
Nhõn iu trc khi úng gúi xut khu phi m bo cỏc tiờu chun
quy nh v an ton thc phm. Tuy nhiờn tu theo khỏch hng yờu cu cỏc c
quan cú thm quyn cp giy chng nhn cỏc ch tiờu sau:
a. Ch tiờu hoỏ hc:
- D lng BH (Benzen hexa clorua).
- D lng DMS (Dimethyl sulfur).
- Hm lng aflatoxin
b. Chỉ tiêu vi sinh:
- Tổng số vi khuẩn hiếm khí.
- E.coli
- Salanonella
- Staphylococcus anseus
- Nấm mốc (nếu có)
c. Thuốc khử trùng:
Hiện nay nhà máy chỉ sử dụng 1 loại thuốc duy nhất vừa có tác dụng
diệt côn trùng, được các thị trường chấp nhận vừa đảm bảo vệ sinh môi trường
(không xảy ra hiệu ứng nhà kính do hoá chất thuốc gây ra). Đoù là
(phostoxin), (aluminium phosphine). Nhân điều dược thanh trùng bằng tia cực
tím sau đó được đưa vào bao Nilon đặt trong thùng thiếc dùng máy hút chân

không và bơm Nitơ nhằm bảo quản được lâu
d. Đóng gói:
Nhân điều sau khi phân cấp hạng đúng chuẩn đủ khô (ẩm <5%) được
đóng vào thùng thiếc – bao bì chuẩn đã được thị trường chaáp nhận trong
nhiều thập kỷ. Mỗi thùng chứa một trọng lượng tịnh là 25LB (1LD = 0.4534
KG) được hút chân không và nạp khí trơ CO
2
rồi hàn kín lại 2 thùng thiếc đặt
vào một thùng cacton rồi xếp vào kho xuất kho ghi nhãn hiệu của cơ sở sản
xuất, tên sản phẩm, ký hiệu cấp sản lượng, khối lượng tịnh, nước sản xuất, tên
địa
CHƯƠNG IV:
KIỂM TRA NGUYÊN LIỆU BÁN THÀNH PHẨM
I. NGUYÊN LIỆU:
Nguyên vật liệu là yếu tố cơ bản của sản xuất để đảm bảo cho qúa trình
sản xuất liên tục, thì khâu cung ứng nguyên liệu cho sản xuất là quan trọng
nhất (80%)
1. Kiểm tra nguyên liệu đầu vào:
Trong thu mua: kiểm tra giúp xác định đúng chất lượng của hàng để có
giá cả thu mua thích hợp, đúng giá, đúng loại.
a. Thu mua trôi nổi tại nhà máy:
Nguyên liệu được các đại lý nhỏ hay các đại lý lớn hoặc các nông dân
chở đến bán tại nhà máy. Đối với hình thức thu mua, nhưng phải mua với giá
cao, chất lượng không đảm bảo, nguyên liệu không ổn định.
b. Thu mua tại nguồn:
Bằng cách đặt đại lý thu mua tại những nơi có nguồn nguyên liệu lớn.
Điều kiện để đặt đại lý thu mua tại nguồn trước hết đảm bảo cung ứng nguyên
liệu kịp thời và chính xác là điều kiện có tính chất tiền đề cho sự liên tục của
quá trình sản xuất.
* Đảm bảo chất lượng nguyên liệu nhằm nâng cao chất lượng sản

phẩm, góp phần tiết kiệm nguyên liệu sản xuất.
- Góp phần tăng năng suất lao động.
Trong thu mua: Kiểm nguyên liệu giúp xác định đúng chất lượng của
hàng để có giá trị thu mua phải dùng máy để đo độ ẩm.
* Kiểm tra chất lượng hàng chính xác:
VD: một lô hàng có trọng lượng 10 tấn ta kiểm tra đại diện bằng cách: lấy 1
bao bất kỳ rồi kiểm tra. 10 tấn =250 bao
Hoặc kiểm tra 100% là lấy 250 bao kiểm tra taát cả 250 bao mỗi bao
lấy 1 kg rồi trộn đều đem đi kiểm tra cẩn thận.
QUY TRÌNH NHẬP KHO
Khách hàng
Bảo vệ: kê khai số lượng hàng hoá bao bì (xin phiếu kiểm tra)
KCS lấy mẫu khoảng 1->2 kg (căn cứ vào phiếu kiểm tra)
KCS phân loại theo các chỉ tiêu (ghi phiếu kiểm tra)
KCS chuyển mẫu (1kg-> ban giám đốc duyệt giá lần 1)
(Đồng ý)
Thủ kho can nhập
KCS lấy mẫu từng bao (nếu không giống mẫu ban đầu loại ra)
Trộn đều lấy khoảng 3kg kiểm tra tại chỗ lần 2
Ban giám đốc duyệt lần 2(mẫu 1 kg)
Làm thủ tục nhập kho
Thanh toán tiền cho khách hàng
Bước
NỘI DUNG CÔNG VIỆC NGƯỜI THỰC HIỆN
1
Khách hàng hoặc chủ phương tieän đến gặp đăng ký
khai báo hàng hoá cần nhập kho
- Nhập phiếu kiểm hàng hoá tại cổng bảo vệ. Riêng
đối với việc chuyển kho nội bộ thực hiện theo lệnh
xuất kho.

Nhân viên bảo vệ
2
Khi có phiếu kiểm hàng mua đã đăng ký, KCS thực
hiện lấy mẫu 10 bao trong 1 lô hàng thì ta lấy 1 bao
đại diện cho cả lô hàng, lấy 2-> 3 kg sau đó KCS đem
thả nổi để thu hồi , cắt tách có đạt chất lượng không
Nhân viên KCS
3
Phân loại các chỉ tiêu chất lươïng và đề xuất hướng thu
mua, ghi vào phiếu mua hàng chuyển đến ban giám
đốc duyệt lần 1.
Nhân viên KCS
4
Ban giám đốc xem xét định giá mua lần 1, ghi hướng
dẫn thu mua. Trường hợp chuyển kho nội bộ công ty
chuyển về thì không định giá
KCS – Ban giám đốc
5
Phân xưởng căn cứ vào phiếu kiểm hàng mua được
duyệt bố trí tiến hành nhập kho. Trong quá trình nhập
KCS kiểm tra lấy mẫu từng bao trong toàn bộ lô hàng.
Nếu những bao đều đúng mẫu lần 1, nhập kho theo
hướng dẫn. Nếu lô hàng không đúng mẫu lần 1, đề
nghị ban giám đốc từ chối mua hàng hoặc chuyển lại
tiến hành thực hiện bước 2
KCS –ban giám đốc –
thủ kho.
6
Phân loại lần 2 trình bày ban giám đốc định giá cho
toàn bộ lao động

2. Kiểm tra nguyên liệu trước và sau khi làm ẩm.
- Kiểm tra hạt trong lô hàng để làm ẩm: hạt trước khi chao dầu phải
được ấn khoá để tăng độ ẩm ban đầu khi đưa vào chao dầu.
+ Độ ẩm ban đầu của hạt là <10% đến 15-25% (thường là15-18%)
- Kiểm tra nước thấm vào bên trong vỏ:
Khi nước thấm vao bên trong vỏ sẻ tạo ra một hỗn hợp dầu vỏ và nước.
Khi chao dầu gặp nhiệt độ cao (180 -> 200
o
C) đột ngột nước trong hỗn hợp
chuyển sang trạng thái hơi tăng áp phá vỡ các tế bào chứa dầu dễ dàng chảy
dầu ra và làm cho vỏ hạt phồng lên tạo ra khoảng hở giữa võ và nhân.
- Nhờ tăng ẩm nhân sẽ dẻo hơn trong quá trình chao nhân không bị xém
vàng và bể vỡ.
- Kiểm tra độ ẩm tương đối rồi vớt ra hoặc tháo hết nước. Thời gian
ngâm hạt trong nước cũng phụ thuộc các điều kiện của hạt điều.
3. Điều tra nguyên liệu trước và sau khi chao:
- Độ ẩm trước khi đưa vào chao đó là 15 -> 18%
* Trước khi vận hành lò chao:
- Kiểm tra tình trạng máy, điện áp và số pha điện tại cầu dao chính.
- Kiểm tra mức dầu qua ống thuỷ và bổ sung nếu cần.
- Theo dõi nhiệt độ bể chao qua đồng hồ.
- Kiểm tra nguyên liệu đã đảm bảo chưa trước khi đưa vào rỗ chao.
- Kiểm tra trọng lượng nguyên liệu khi đưa vào rỗ chao (không được
quá 70 kg)
* Sau khi vận hành lò chao xong.
- Kiểm tra và bôi trơn các khớp quay.
- Mở nắp hộp nhiệt lò chao.
- Kiểm tra tình trạng bên trong ống nhiệt, bôi nhiệt vào phía trong.
* Kiểm tra độ cứng mềm của hạt sau khi chao dùng tay kiểm tra hạt:
- Nếu hạt vừa đủ thì cho ra, nếu chưa đạt yêu cầu của hạt thì kéo dài

thời gian chao giữ nguyên nhiệt độ hoặc tăng nhiệt độ lên cho hạt đạt tiêu
chuẩn.
4. Kiểm tra điều sau khi tách nhân:
- Kiểm tra tỷ lệ: 10 %
Trong quá trình chế biến đây là giai đoạn thực hiện trên công cụ thủ
công.
Công cụ này có 2 lưỡi dao được mài định hình theo kích cỡ của hạt điều đưa
vào cắt tách vỏ. Khi thao tác sử dụng cả tay và chân và tay cắt hạt điều vào
khe giữ 2 lưỡi dao dùng chân thực hiện một động tác đòn bẩy đưa hai lưỡi dao
chuyển động lại gần nhau để cắt vỏ và không gây tổn thương cho nhân.
Khâu này phải cẩn thận khi động tác này đã hoàn thành dùng động tác
tay để làm 2 nữa của lưỡi cắt hình lòng chảo mở bung vỏ thu lấy nhân.
Năng suất lao động trong 8 giờ làm việc là 15-> 18kg kiểm tra tỷ lệ thu
hồi: là 90 % hạt nguyên vẹn.
5. Kiểm tra nhân điều trước và sau khi sấy:
- Kiểm tra cách đốt lò.
- Kiểm tra độ ẩm của hạt trước khi đưa vào sấy dùng máy đo độ ẩm
trươùc khi sấy sau khi đo độ ẩm của lô hàng 11 -> 15%.
Trong quá trình sấy có 2 giai đoạn rõ rệt, giai đoạn đầu chiếm không
quá 50% thời gian sấy đã giảm được 50% độ ẩm ban đầu của nhân nhưng từ
mức độ ẩm này sấy tiếp tục để tới độ ẩm thuận lợi cho việc bóc vỏ lụa (2.5 ->
3.5%) đòi hỏi thời gian sấy nhiều hơn có khi nhiều hơn thời gian ban đầu, phải
duy trì nhiệt độ sấy đồng đều toàn bộ buồng sấy.
Sau khi kiểm tra độ ẩm đạt yêu cầu để bóc vỏ lụa phải ngừng sấy. Nếu
tiếp tục sấy độ ẩm của nhân sẽ tiếp tục giảm làm khó khăn cho việc bóc vỏ lụa,
tỷ lệ vỡ tăng cao tổn thất cho sản xuất.
Tóm lại để nhân sấy ra dễ lột vỏ lụa cần đảm bảo độ ẩm của nhân khi đưa vào
sấy là 11 -> 15 %
- Giữ nhiệt độ sấy ở 70 ->80
o

C đồng đều trong buồng sấy, thời gian sấy.
- Ngưng sấy khi nhân đạt tới độ ẩm yêu cầu 2.5 ->3.5%
6. Kiểm tra nhân sau khi bóc vỏ lụa:
Chỉ tiêu kiểm tra:

A hư nghiêm trọng B.loại, cỡ , độ ẩm C. các lỗi
Diễn
giải
Tiêu
chuẩn
Kết
quả
Diễn
giải
Tiêu
chuẩn
Kết
quả
Diễn
giải
Tiêu
chuẩn
Kết
quả
Sâu % 0.5
Đếm
hạt LB
32
Loại
lỗi 2%

1
Mốc
mùi
0.5
Bể vỡ
(%)
4
Loại
lỗi 3%
1.5
dầu 0.5
Dưới
cấp
(%)
5
Loại
lỗi 4%
0.5
Tỳ vết 0.5
Loại
lỗi 5%
1
Tạp
chất
0.05
Độ ẩm
(%)
5
Vỏ lụa
%

1.5
tổng 1
Tổng
%
8
7. Kiểm tra nhân điều sau phân loại:
- Kiểm tra tỷ lệ % hàng trắng , % hàng xám, % hàng vàng theo tiêu chuẩn quy
định
cấp Ký hiệu Số nhân / kg Số nhân / LB Yêu cầu
1 W180 265 - 395 120 – 180
Ngoài yêu cầu chung, nhân
2 W210 440 -465 200 – 210
3 W240 485 -530 220 – 240
4 W280 575 -620 260 -280
5 W320 660 -705 300 – 320
6 W400 770 -880 350 – 400
7 W450 880 -990 400 – 450
8 W500 990 -1100 450 - 500
LOẠI NHÂN NGUYÊN VÀNG :
cấp Ký hiệu Số nhân /kg Số nhân /LB
Tên thương
mại
Yêu cầu
9 Sw240 485 - 530 220 – 240
Nhân
nguyên
vàng 240
Như đối với cấp
nhân nguyên trắng
nhưng màu sắc đậm

hơn do quá trình
nhiệt trong quá trình
chao dầu hoặc sấy
10 Sw320 660 -705 300 – 320
Nhân
nguyên
vàng 320
11 sw 660 – 705 300 – 320
Nhân
nguyên
vàng
12 ssw 660 – 705 300 -320
Nhân
nguyên
vàng sém
Nhưng đối với cấp
11( ký hiệu SW)
nhưng màu sắc đậm
hơn do cháy sém
nặng hơn trong quá
trình chao dầu hoặc
sấy mẫu hơi nâu
hoặc hơi xanh cũng
được chấp nhận
NHÂN NGUYÊN NÁM
Cấp Ký hiệu
Tên thương
mại
Yêu cầu
13 DW Nhân nám

Ngoài yêu cầu chung, nhân hạt
điều phải có hình dáng đặc
chủng. Nhân hạt điều có vết sém
nhăn, có lốm đốm đen thẩm.
LOẠI NHÂN VỠ
Cấp Ký hiệu
Tên thương
mại
Mô tả Yêu cầu
14 WB
Nhân trắng vỡ
ngang.
Nhân vơ theo
chiều ngang tự
nhiên.
Màu sắc nhân
hạt điều như
nhân nguyên
15 WS
Nhân trắng vỡ
dọc.
Nhân vỡ theo
chiều dọc tự
nhiên
16 SB
Nhân vàng vỡ
ngang.
Nhân vỡ theo
chiều ngang tự
nhiên.

Màu sắc nhân
hạt điều như
nhân nguyên
nám.
17 SS
Nhân vàng vỡ
dọc.
Nhân vàng vỡ
theo chiểu tự
nhiên.
LOẠI NHÂN VỠ
Cấp Ký hiệu
Tên thương
mại
Mô tả Yêu cầu
18 LP
Mãnh vỡ lớn Nhân vỡ không lọt
qua sàng lỗ
4.75mm.
Nhân vỡ lọt qua
sàng lỗ 4.75mm
nhưng không lọt
qua lỗ 2.8mm.
Nhân vỡ lọt qua
sàng lỗ 2.8 nhưng
không lọt qua sàng
lỗ 1.7mm.
Nhân hạt điều không
phân biệt theo màu sắc
19 SSP

Mãnh vỡ nhỏ
20 BB Mãnh vỡ vụn
- Tóm lại phân cỡ nhân loại 1 phải có kích cỡ theo quy định , còn các loại nguyên
- khác thì có thể phân ra thành nhiều loại khác nhau
-tỷ lệ bể vơõ trong nhân điều nguyên không được > 10% trọng lượng
- tỷ lệ bể vỡ vụn trong loại bể góc và bể đôi không được >10% trọng lượng
- tỷ lệ bể vỡ trong các cấp loại thấp hơn không được >5% trọng lượng
8) Kiểm tra phần thanh trùng và đóng gói:
a) Kiểm tra hàng khi thanh trùng:
- Kiểm tra nhân trước khi đưa vào đóng gói
- Kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm
* Kiểm tra chỉ tiêu hoá học:
- Kiểm tra lượng BHN (benzene hexa clorua)
- Hàm lượng Aflatoxin
- Kiểm tra thuốc có đúng hàng không Kiểm tra thử có hiệu ứng hoá chất
không vì nhân điều thường được thanh trùng bằng 82 tia cực tím sau đó được
đưa vào bơm NiTơn hằm để thời gian bảo quản được lâu.

×