Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (477.61 KB, 39 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
<b>LỜI MỞ ĐẦU </b>
Qua thời gian thực tập tại Công ty cổ phần May Hưng Yên, em nhận thấy Công ty cổ phần May Hưng Yên là một trong những doanh nghiệp may lớn trên địa bàn tỉnh Hưng Yên và là một công ty cổ phần làm ăn có hiệu quả. Các sản phẩm của công ty ngày càng đa dạng và chất lượng, có giá trị xuất khẩu lớn, hằng năm đem lại cho công ty doanh thu cũng như lợi nhuận cao.
Trong thời gian thực tập, em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tìm hiều của chú Trưởng phịng Kế tốn cùng tập thể cán bộ nhân viên phịng Kế tốn cơng ty cổ phần May Hưng n đã giúp đỡ em trong quá trình tìm hiều, thu thập thông tin về công ty và những nghiệp vụ kế toán áp dụng.
Tuy nhiên, do đây là lần đầu tiên tiếp xúc với việc tìm hiểu và cơng việc thực tế và hạn chế về nhận thức nên khơng thể tránh khỏi những thiếu sót trong q trình tìm hiểu, trình bày và đánh giá về Cơng ty cổ phần May Hưng Yên nên rất mong được sự đóng góp của các thầy cơ giáo và các bạn!
Em xin chân thành cảm ơn!
</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2"><b> PHẦN I </b>
<b>GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN MAYHƯNG YÊN 1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần may Hưng Yên </b>
<i><b>1.1.1. Tên, quy mô và địa chỉ của Công ty Cổ phần May Hưng Yên </b></i>
<b>- Tên công ty: Công ty Cổ phần May Hưng Yên </b>
- Tên tiếng Anh: Hungyen Garment Joint Stock Company - Tên viết tắt: HUGACO
- Biểu tượng của Công ty:
- Vốn điều lệ: 31.000.000.000 đồng (Ba mươi mốt tỷ đồng chẵn). + Trong đó vốn thuộc sở hữu Nhà nước là 12,4 tỷ đồng chiếm 40% + Vốn thuộc các cổ đông khác là 18,6 tỷ đồng chiếm 60%
- Trụ sở chính: Số 83, Trưng Trắc, P. Minh Khai, TP. Hưng Yên, tỉnh Hưng Yên
- Điện thoại: (84-321) / 862239 / 862214 / 862314 / 515372 / 250059 - Fax: (84-321) 862500
- Email: / - Website: www.hugaco.com.vn
- Giấy phép thành lập: Quyết định số 94/BCN Bộ trưởng Bộ Công nghiệp về việc chuyển doanh nghiệp Nhà nước Công ty May Hưng Yên trực thuộc Tổng Công ty dệt may Việt Nam thành Công ty Cổ phần may Hưng Yên
- Giấy CNĐKKD Số: 0503000084 do Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Hưng Yên cấp ngày 04 tháng 06 năm 2005
</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">- Tháng 04/1994 được đổi tên thành Công ty may Hưng Yên theo quyết định số: 440/QĐ-TCLC của Bộ công nghiệp nhẹ; Trực thuộc Tổng công ty Dệt May Việt Nam
- Tháng 12/2004 Công ty may Hưng Yên được chuyển đổi doanh nghiệp Nhà nước thành Công ty Cổ phần may Hưng Yên theo quyết định số: 94/204/QĐ-BCN của Bộ Công nghiệp
- Từ năm 2005 Công ty hoạt động theo mơ hình cơng ty cổ phần.
Trong q trình phát triển cơng ty, cùng với sự cố gắng của tập thể cán bộ công nhân và nhà quản lý, công ty đã đạt được một số những giải thưởng và chứng nhận quan trọng như:
- Hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001:2000 - Hệ thống quản lý môi trường (EMS) ISO 14000. - Chứng nhận hàng Việt Nam chất lượng cao năm 2004.
- Cúp bạc giải thưởng chất lượng Việt Nam năm 1999, năm 2000
- Huy Chương Vàng và chứng nhận hàng Việt Nam chất lượng cao phù hợp tiêu chuẩn cho sản phẩm áo Jacket năm 2004.
- Tại hội chợ Export Việt Nam và Made in Việt Nam năm 2005, công ty đã được trao tặng Cúp Sen vàng và Siêu cúp thương hiệu mạnh và phát triển bền vững
- Duy trì và áp dụng hệ thống trách nhiệm xã hội SA 8000 - Năm 2008 được nhận cúp vàng Hội nhập Kinh tế Quốc tế
- Các huân chương, bằng khen của Chính phủ, huy chương vàng và các giải thưởng:
+ Năm 2000 được đón nhận Huân Chương lao động Hạng nhất.
+ Năm 2005 công ty vinh dự được Nhà nước tặng Huân chương Độc lập hạng Ba
+ Năm 2008 đón nhận Hn chương lao động hạng Nhì
+ Năm 1999 và năm 2002 được nhận cờ thi đua xuất sắc của Bộ công nghiệp
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">+ Năm 2003 được nhận cờ thi đua của Tỉnh Hưng Yên là doanh nghiệp xuất sắc trong các doanh nghiệp Nhà nước trên địa bàn Tỉnh.
+ Liên tục từ năm 1999-2008 được Tỉnh uỷ Hưng Yên công nhận là Đảng bộ trong sạch vững mạnh.
<b>1.2. Chức năng, nhiệm vụ chính, quyền hạn </b>
<i><b>1.2.1. Chức năng nhiệm vụ </b></i>
Công ty cổ phần may Hưng Yên là một doanh nghiệp có tư cách pháp nhân hoạt động sản xuất kinh doanh theo chức năng nhiệm vụ của mình và được pháp luật bảo vệ. Cơng ty có chức năng và nhiệm vụ sau:
- Xây dựng, tổ chức và thực hiện các mục tiêu kế hoạch do Nhà nước đề ra, sản xuất kinh doanh theo đúng ngành nghề đã đăng ký, đúng mục đích thành lập doanh nghiệp
- Tuân thủ chính sách, chế độ pháp luật của Nhà nước về quản lý quá trình thực hiện sản xuất và tuân thủ những quy định trong các hợp đồng kinh doanh với các bạn hàng trong và ngoài nước
- Quản lý và sử dụng vốn theo đúng quy định và đảm bảo có lãi
- Thực hiện việc nghiên cứu phát triển nhằm nâng cao năng suất lao động cũng như thu nhập của người lao động, nâng cao sức cạnh tranh của công ty trên thị trường trong và ngoài nước
- Chịu sự kiểm tra và thanh tra của các cơ quan Nhà nước, tổ chức có thẩm quyền theo quy định của Pháp luật
- Thực hiện những quy định của Nhà nước về bảo vệ quyền lợi của người lao động, vệ sinh và an toàn lao động, bảo vệ môi trường sinh thái, đảm bảo phát triển bền vững, thực hiện đúng những tiêu chuẩn kỹ thuật mà cơng ty áp dụng cũng như những quy định có liên quan tới hoạt động của công ty.
</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">- Tham gia các hoạt động nhằm mở rộng hoạt động sản xuất kinh như quảng cáo, triển lãm sản phẩm, mở các đại lý bán hàng
- Hoạt động theo chế độ hạch tốn kinh tế độc lập, tự chủ về tài chính, có tư cách pháp nhân, có con dấu, tài khoản riêng tại ngân hàng ....
<i><b>1.2.2. Ngành nghề kinh doanh: </b></i>
- Sản xuất sản phẩm dệt may các loại
- Xuất nhập khẩu trực tiếp các ngành nghề kinh doanh của công ty - Dịch vụ đào tạo cắt và may công nghiệp ngắn hạn
- Xây dựng nhà cho thuê
- Dịch vụ giặt, in, thêu và sản xuất bao bì - Dịch vụ vận tải
- Kinh doanh nguyên, phụ liệu hàng may mặc.
+ XN may V về trước kế hoạch 25 ngày: vượt 10,4% kế hoạch + XN may II về trước kế hoạch 23,5 ngày: vượt 8,6% kế hoạch + XN may III về trước kế hoạch 20 ngày: vượt 7,5% kế hoạch
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">+ XN may IV về trước kế hoạch 16 ngày: vượt 6,4% kế hoạch + XN may I về trước kế hoạch 9 ngày: vượt 4,1% kế hoạch
<i><b>1.3.2. Năng lực sản xuất và cơ cấu sản phẩm </b></i>
- Sản phẩm chính: Jacket, quần âu, áo tắm, T-shirt, polo-shirt, sơ mi, áo đồng phục, áo thun, hàng thể thao trượt tuyết và hàng không thấm nước.
- Năng lực sản xuất: Sản phẩm của Công ty cổ phần may Hưng Yên trước khi suất xưởng đều được kiểm tra kỹ 100%, việc kiểm tra chất lượng trên chuyền may theo tiêu chuẩn AQL 2.5. Năng suất của các sản phẩm trong tháng:
+ Bộ Veston nữ: 40.000 bộ/tháng + Jacket: 200.000 sp/tháng
+ Quần 225.000 sp/tháng
+ Áo sơ mi, hang dệt kim: 250.000 sp/tháng + Áo tắm: 100.000 sp/tháng
+ Hàng Ép Sim: 50.000 sp/tháng
<i><b>1.3.3. Đặc điểm quy trình cơng nghệ sản xuất sản phẩm </b></i>
Cơng ty có quy trình cơng nghệ sản xuất liên tục, bao gồm nhiều giai đoạn công nghệ cấu thành với hai hình thức sản xuất kinh doanh chủ yếu là gia cơng theo đơn đặt hàng và hình thưc mua ngun liệu tự sản xuất để bán.
- Trong trường hợp gia cơng thì quy trình cơng nghệ thực hiện theo hai bước:
<i><b> Bước 1: Nhận tài liệu kỹ thuật và sản phẩm mẫu do khách hàng gửi đến, </b></i>
phòng kĩ thuật sẽ nghiên cứu tài liệu và may thử sản phẩm mẫu sau đó khách hàng kiểm tra, nhận xét góp ý.
<b>Hình 1.1: Sơ đồ khái qt </b>
Tài liệu kỹ thuật và sản
phẩm mẫu khách hàng
gửi đến
Bộ phận kỹ thuật nghiên cứu
và ra giấy mẫu
Bộ phận cắt và may sản phẩm mẫu
Gửi sản phẩm mẫu cho khách hàng kiêm tra và duyệt
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7"><i><b>Bước 2: Sau khi được khách hàng chấp nhận và các yếu tố của sản phẩm </b></i>
mẫu mới đưa xuống các xí nghiệp thành viên để sản xuất sản phẩm theo mẫu hàng. Đơn đặt hàng được khách hàng duyệt theo kế hoạch và hợp đồng được đã được kí kết. Q trình sản xuất được khép kín trong từng xí nghiệp.
<i><b>Hình 1.2: Quy trình sản xuất sản phẩm</b></i>
- Trong trường hợp mua nguyên vật liệu về sản xuất sản phẩm để bán thì cơng ty sẽ tự tạo mẫu hoặc tạo mẫu trên cơ sở các đơn vị đặt hàng của khách hàng. Phòng kỹ thuật sẽ ra sơ đồ mẫu và gửi xuống cho các bộ phận cắt, may. Sản phẩm trong trường hợp này chủ yếu là tiêu thụ nội địa với quy trình cơng nghệ sản xuất như trường hợp gia công.
<b>1.4. Đặc điểm cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp </b>
<i><b>1.4.1. Cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp </b></i>
Công ty Cổ phần may Hưng Yên được tổ chức và hoạt động theo Luật doanh nghiệp các Luật khác có liên quan và Điều lệ Cơng ty được Đại hội cổ đơng nhất trí thơng qua.
Kho nguyên vật liệu Tổ cắt
Tổ may
Là hơi sản phẩm KCS kiểm tra Đóng gói, đóng hịm
Xuất sản phẩm Kỹ thuật ra sơ đồ cắt
Kỹ thuật hướng dẫn
Kho phụ liệu
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">Cơ cấu tổ chức của Công ty hiện tại gồm: Các phịng ban và các xí nghiệp trực thuộc.
<b>Các Phòng ban: Gồm phòng Tổ chức - Hành chính, phịng Kinh doanh, </b>
phịng Kế tốn - Tài chính, phịng Kỹ thuật Cơng nghệ đầu tư, phịng Kế hoạch vật tư, phịng Xuất nhập khẩu, văn phịng Cơng ty, phịng KCS
<b>Các xí nghiệp : Có 04 XN may, 01 XN cắt và 01 XN hoàn thiện </b>
Địa chỉ: Số 83, Trưng Trắc, P. Minh Khai, TP. Hưng Yên, tỉnh Hưng Yên. Điện thoại: (84-321) 862214/862239.
<b>Các Công ty liên doanh: - Công ty CP May Hưng Việt - Công ty CP Tiên Hưng - Công ty May Phố Hiến - Công ty TNHH Thành Hưng - Công ty CP Bảo Hưng </b>
<b>Hệ thống các cửa hàng bán lẻ tại Hưng Yên : </b>
<b>- Cửa hàng kinh doanh tại Số: 83, Trưng Trắc, P. Minh Khai, TP. Hưng </b>
226 Lê Lai-Ngơ Quyền-Hải Phịng
- Các cửa hàng đại lý tại các thành phố: Hải Phòng, Thái Nguyên,…, tỉnh: Thái Bình, Hải Dương, Hà Tây...
<i><b>1.4.2. Cơ cấu tổ chức quản lý </b></i>
<i><b>Đại hội đồng cổ đông: Gồm tất cả các cổ đơng có quyền biểu quyết, là cơ </b></i>
quan có thẩm quyền cao nhất của Công ty. Đại hội đồng cổ đông quyết định những vấn đề được Luật pháp và điều lệ Công ty quy định. Đặc biệt các cổ đông
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9"><i>Ban Kiểm soát:</i> Là cơ quan trực thuộc Đại hội đồng cổ đông, do Đại hội đồng cổ đơng bầu ra. Ban Kiểm sốt có nhiệm vụ kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp trong điều hành hoạt động kinh doanh, báo cáo tài chính của Cơng ty. Ban kiểm soát hoạt động độc lập với Hội đồng quản trị và Ban Tổng Giám đốc.
<i>Ban Tổng Giám đốc: Tổng Giám đốc điều hành quyết định tất cả các vấn </i>
đề liên quan đến hoạt động hàng ngày của Công ty và chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao. Các Phó Tổng Giám đốc là người giúp việc cho Tổng Giám đốc và chịu trách nhiệm trước Tổng Giám đốc về phần việc được phân công, chủ động giải quyết những công việc đã được Tổng Giám đốc uỷ quyền và phân công theo đúng chế độ chính sách của Nhà nước và Điều lệ của Cơng ty.
<i><b>Các phịng ban nghiệp vụ: </b></i><b>Các phịng, ban nghiệp vụ có chức năng tham </b>
mưu và giúp việc cho Ban Tổng Giám đốc, trực tiếp điều hành theo chức năng chuyên môn và chỉ đạo của Ban Giám đốc. Cơng ty hiện có 6 phịng nghiệp vụ với chức năng được quy định như sau:
- Phòng Tổ chức - Hành chính: Có chức năng xây dựng phương án kiện tồn bộ máy tổ chức trong Cơng ty, quản lý nhân sự, thực hiện công tác hành chính quản trị.
- Phịng Kinh doanh: Có chức năng trong việc xác định mục tiêu, phương hướng hoạt động sản xuất kinh doanh để đạt hiệu quả cao nhất.
- Phịng Kế tốn - Tài chính: Có chức năng trong việc lập kế hoạch sử dụng và quản lý nguồn tài chính của Cơng ty, phân tích các hoạt động kinh tế, tổ
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">- Phòng Xuất nhập khẩu: Làm các thủ tục về thanh toán XNK, thủ tục hải quan ...
- Phòng Kế hoạch vật tư: Lập kế hoạch sản xuất, theo dõi các mã hàng, làm các thủ tục xuất hàng, vận chuyển hàng hoá, quản lý các kho tàng của Cơng ty.
- Phịng quản lý chất lượng - Văn phịng cơng ty
- Tại các xí nghiệp trực thuộc đều có các văn phịng thực hiện quản lý các công nhân may tại xí nghiệp. Những văn phịng này thực hiện việc tính năng xuất, lương, thưởng, bảo hiểm, ốm đau…
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">trực thuộc
Các cơng ty liên doanh
Phịng Tổ chức
Phịng Kinh doanh
Phòng QLCL Phòng XNK Phòng Kế hoạch
vật tư
Phịng Kỹ thuật cơng nghệ, đầu tư
Phịng Kế tốn tài chính
Cơng ty TNHH Thành Hưng Cơng ty CP may Hưng Việt (25%) Công ty may Phố Hiến (50%) ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ BAN KIỂM SỐT
Xí nghiệp cắt <sup>Cơng ty CP Tiên </sup>Hưng (51%) Công ty CP Bảo Hưng
Văn phịng cơng
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12"><b>1.5. Đặc điểm về nguồn nhân lực của công ty </b>
<i><b>1.5.1 Quy mô lao động </b></i>
Tính đến ngày 02/03/2009, cơng ty cổ phần may Hưng n có 2060 cán bộ quản lý và cơng nhân viên. Giảm 78 lao động so với cuối năm 2008, do vậy số lượng cán bộ công nhân viên trong công ty như sau:
- Ban Tổng Giám đốc: 3 - Chánh văn phịng: 1 - Giám đốc xí nghiệp: 6 - P. Giám đốc xí nghiệp: 8 - Trưởng phịng: 6
- Phó phịng: 13 - Nhân viên: 76
- Công nhân sản xuất: 1878 - Công nhân phục vụ: 57 - Giáo viên mầm non: 8 - Bác sĩ: 1
- Y sỹ: 3
<i><b>1.5.2. Công tác tổ chức đào tạo nguồn nhân lực </b></i>
Công ty liên tục tuyển lao động để đào tạo, đồng thời cho phép các xí nghiệp được chủ động tuyển lao động theo mùa vụ để đáp ứng nhu cầu sản xuất và giao hàng.
Về công tác đào tạo nghề: Giáo trình đào tạo được chuyển từ đào tạo toàn diện, dài ngày sang đào tạo tiểu tác, ngắn hạn, kết hợp chặt chẽ giữa đào tạo với thực hành và sản xuất nên đã giải quyết kịp thời việc thiếu lao động trong công ty và tạo ra năng suất cho học sinh sau khi đào tạo. Ngồi việc tổ chức đào tạo cho cơng nhân phổ thơng, cơng ty cịn tổ chức lớp đào tạo cho cán bộ viên chức để nâng cao trình độ quản lý.
<i><b>1.5.3. Công tác chăm lo đời sống cho công nhân </b></i>
Công ty đang cố gắng tạo công ăn việc làm và duy trì mức lương 2.500.000đ/người/tháng cho người lao động
</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">Do đặc điểm của ngành may mặc, sản xuất gia cơng và theo thời vụ nên trong q trình sản xuất cần phải làm giãn và làm them giờ nên công tác thi đua khen thưởng luôn được đổi mới để kích thích tinh thần làm việc của cơng nhân. Ngồi hình thức động viên bằng tinh thần thì cơng ty cịn tăng cường thực hiện khen thưởng bằng vật chất, vì vậy cơng nhân lao động thường làm việc với tình thần hăng say nhất.
Ngồi ra cơng ty còn tổ chức tham quan nghỉ mát, khám sức khỏe định kỳ cho người lao động, nâng cao chất lượng bữa ăn ca cho công nhân.
<b>1.6. Đặc điểm về thị trường tiêu thụ </b>
Sản phẩm gia công của công ty may Hưng Yên chủ yếu phục vụ cho xuất khẩu trong đó thị trường chủ yếu là Mỹ, EU, Nhật, và một số nước khác trong đó:
- Thị trường Mỹ chiếm 55% - Thị trường EU chiếm 30% - Thị trường Nhật Bản chiếm 10% - Thị trường các nước khác chiếm 5% Một số khách hàng chính của cơng ty
<b>1.7. Tình hình hoạt động kinh doanh </b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14"><i>Một số chỉ tiêu đánh giá khái quát tình hình HĐKD của doanh nghiệp </i>
1 Bố trí cơ cấu tài sản và nguồn vốn 1.1 Bố trí cơ cấu tài sản:
- Tài sản dài hạn/ Tổng tài sản 57,15% 54,11% - Tài sản ngắn hạn/ Tổng tài sản 42,85% 45,89% 1.2 Bố trí cơ cấu nguồn vốn:
- Nợ phải trả/ Tổng nguồn vốn 56,67% 47,57% - Vốn chủ sở hữu/ Tổng nguồn vốn 43,33% 52,43% 2 Tỷ suất sinh lời
2.1 Tỷ suất sinh lời/ Tổng doanh thu:
- Tỷ suất sinh lời trước thuế/ Doanh thu 9,50% 16,00% - Tỷ suất sinh lời sau thuế/ Doanh thu 7,00% 11,50% 2.2 Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản:
- Tỷ suất sinh lời trước thuế/ Tổng tài sản 17,12% 21,00% - Tỷ suất sinh lời sau thuế/ Tổng tài sản 12,565 15,20% 2.3 Tỷ suất sinh lời sau thuế/ Nguồn vốn CSH 31,45% 32,30%
Nhìn vào bảng cân đối kế toán ta thấy cơng ty có sự tăng trưởng trong năm 2008, vượt qua những khó khăn của tình hình năng lượng cũng như tình hình tài chính thế giới. Giá trị tài sản của công ty tăng 14,040 tỷ với tỷ lệ tăng 15, 91%. Cả tài sản dài hạn và tài sản ngắn hạn của công ty đều tăng, tuy nhiên do sự tăng khơng đồng đều nên có thay đổi tỷ trọng trong cơ cấu tài sản. Tài sản ngắn hạn tăng tỷ trọng trong khi đó tài sản dài hạn lại giảm tỷ trọng. Tài sản ngắn hạn tăng chủ yếu là do công ty tăng khoản đầu tư tài chính ngắn hạn.
Về cơ cấu nguồn vốn, nợ phải trả giảm 3,617 tỷ, tương ứng tỷ lệ 9,1% trong khi đó nguồn vốn chủ sở lại tăng 17,658 tỷ. Trong sự tăng lên của vốn chủ sở hữu thì nguồn vốn đầu tư của chủ sở hữu tăng 8 tỷ thông qua đợt phát hành tăng cổ phiếu năm 2008.
</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">Nhìn vào báo cáo kết quả kinh doanh của doanh nghiệp ta thấy có sự giảm đáng kể doanh thu của năm 2008 so với doanh thu của năm 2007, giảm 36,269 tỷ so với năm 2007. Tuy nhiên khi tính tốn các chỉ số ta lại thấy sự tăng lên của tỷ suất sinh lời và kết quả lợi nhuận năm 2008 lại lớn hơn năm 2007 với số tiền 9,001 tỷ. Điều này do năm 2008 cơng ty có thu nhập lớn từ hoạt động tài chính với số tiền 7,033 tỷ.
Doanh thu của công ty chủ yếu từ hoạt động gia công may mặc xuất khẩu doanh thu từ hoạt động gia công xuất khẩu chiếm 92,58% trong tổng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">- Hình thức sổ sách kế tốn áp dụng: Nhật ký chứng từ
- Phương pháp khấu hao tài sản cố định: Tài sản cố định của công ty bao gồm tài sản cố định hữu hình, và tài sản cố định vơ hình. Tài sản cố định được theo ngun giá và khấu hao luỹ kế. Khấu hao tài sản cố định được tính theo phương pháp: đường thẳng
- Phương pháp áp dụng thuế: Phương pháp khấu trừ
- Nguyên tắc ghi nhận các khoản tiền và tương đương tiền: Trong các năm nghiệp vụ phát sinh bằng ngoại tệ được chuyển sang VND thực tế tại ngày phát sinh theo tỷ giá thông báo của Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam.
- Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho: Hàng tồn kho được tính theo giá gốc; Giá hàng xuất kho và hàng tồn kho được tính theo phương pháp tính giá bình quân gia quyền tháng; hàng tồn kho được hạch toán theo phương pháp kê khai thường xuyên.
</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17"><b>2.2. Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty Cổ phần may Hưng Yên </b>
Bộ máy kế tốn của cơng ty được tổ chức theo mô hình tập trung. Các nghiệp vụ kế tốn chính phát sinh được tập trung ở phịng kế tốn của cơng ty, thuộc dãy nhà văn phịng. Tại đây thực hiện việc tổ chức hướng dẫn và kiểm tra thực hiện toàn bộ phương pháp thu thập xử lý thông tin ban đầu, thực hiện đầy đủ chiến lược ghi chép ban đầu, chế độ hạch toán và chế độ quản lý tài chính theo đúng quy định của Bộ tài chính, cung cấp một cách đầy đủ chính xác kịp thời những thơng tin tồn cảnh về tình hình tài chính của cơng ty. Từ đó tham mưu cho Ban Tổng Giám đốc để đề ra biện pháp các quy định phù hợp với đường lối phát triển của công ty.
Ở các xí nghiệp may II, III, IV, V khơng được tổ chức thành phịng kế tốn riêng mà chỉ bố trí các thủ kho, nhân viên thống kê, thực hiện việc thống kê, chủng loại nguyên vật liêu, nhập xuất, ngày công, ngày, giờ làm việc của công nhân, nghỉ phép, thai sản để phục vụ cho báo cáo trên phòng kế tốn.
<i><b>Tại Phịng Kế tốn của công ty thuộc khối văn phịng bao gồm có 7 nhân viên: </b></i>
<i><b>- Trưởng phịng Kế tốn: là một Kế tốn tổng hợp, có mối liên hệ trực </b></i>
tuyến với các Kế tốn viên thành phần, có năng lực điều hành và tổ chức. Kế toán trưởng liên hệ chặt chẽ với Phó Tổng Giám đốc Kinh doanh, tham mưu cho Ban Tổng Giám đốc về các chính sách Tài chính - Kế tốn của Công ty, ký duyệt các tài liệu kế toán, phổ biến chủ trương và chỉ đạo thực hiện chủ trương về chuyên môn, đồng thời yêu cầu các bộ phận chức năng khác trong bộ máy quản lý ở đơn vị cùng phối hợp thực hiện những cơng việc chun mơn có liên quan tới các bộ phận chức năng.
Các Kế tốn thành phần có mối liên hệ chặt chẽ với nhau, chịu sự chỉ đạo trực tiếp về nghiệp vụ của Kế toán trưởng, trao đổi trực tiếp với Kế toán trưởng về các vấn đề liên quan đến nghiệp vụ cũng như về chế độ kế tốn, chính sách tài chính của Nhà nước.
<i><b>- Phó phịng Kế tốn: là nhân viên kế toán tài sản cố định liên doanh đầu </b></i>
tư, kế toán dịch vụ đào tạo cắt may, dịch vụ vận tải, công nợ phải thu, thuế và
</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">các khoản phải nộp nhà nước. Chịu trách nhiệm theo dõi tồn bộ tình hình tăng giảm của tài sản trong cơng ty, đồng thời tính và trích khấu hao cho tài sản cố định. Hạch tốn số lượng, sổ sách số tiền và danh sách công nhân đào tạo. Bên cạnh đó, kế tốn cịn kiêm phần đề xuất xây dựng và kiểm tra kế hoạch liên doanh, liên kết đầu tư, tình hình vay trả trong đầu tư.
<i><b>- Kế toán tiền lương và BHXH: tính tốn và hạch tốn tiền lương, bảo </b></i>
hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí cơng đồn, các khoản khẫu trừ vào lương, các khoản thu nhập, trợ cấp cho cán bộ, công nhân viên trong công ty. Hàng tháng căn cứ vào sản lượng của các xí nghiệp và đơn giá lương của xí nghiệp cùng với hệ số lương gián tiếp đồng thời ghi nhận các bảng thanh toán lương do các nhân viên ở phịng kế tốn gửu lên, tổng hợp số liệu lập bảng tổng hợp thanh toán lương của cơng ty, lập bảng phân bổ.
<i><b>- Kế tốn ngun vật liệu, cơng cụ dụng cụ, chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm: có nhiệm vụ tổng hợp tài liệu từ các phần hành kế toán khác </b></i>
nhau để theo dõi trên các bảng kê, bảng phân bổ làm cơ sở cho việc tính chi phí và giá thành sản phẩm. Đồng thời kế toán cũng theo dõi cả phần công cụ, dụng cụ, phụ liệu. Hàng tháng, nhận các báo từ các xí nghiệp gửi lên, lập báo cáo nguyên vật liệu, căn cứ vào bảng phân bổ, bảng tổng hợp chi phí sản xuất để cuối tháng ghi vào bảng kê. Tính giá thành sản phẩm theo phương pháp hệ số.
<i><b>- Kế toán thanh toán: chịu trách nhiệm trong việc thanh toán và tình hình </b></i>
thanh tốn với tất cả khách hàng cộng thêm cả phần công nợ phải trả. Sau khi kiểm tra tính hợp lệ hợp pháp của chứng từ gốc, kế toán thanh toán viết phiếu thu chi (đối với tiền mặt), séc, uỷ nhiệm chi….(đối với tiền gửi ngân hàng) hàng tháng lập bảng kê tổng hợp séc và sổ chi tiết đối chiếu với sổ sách thủ quỹ, sổ phụ ngân hàng, lập kế hoạch tiền mặt gửư lên cho ngân hàng có quan hệ giao dịch. Quản lý các tài khoản 111, 112 và các tài khoản chi tiết của nó. Đồng thời theo dõi các khoản công nợ phải thu, phải trả trong Công ty và giữa công ty với khách hàng… phụ trách tài khoản 131, 136, 136, 141, 331, 333, 336.
<i><b>- Kế toán vật tư, duyệt lương và theo dõi các đại lý: Làm nhiệm vụ hạch </b></i>
toán chi tiết nguyển vật liệu, công cụ dụng cụ theo phương pháp ghi thẻ song
</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">song. Cuối tháng, tổng hợp các số liệu lập bảng kê theo dõi nhập xuất tồn và nộp báo cáo cho bộ phận kế tốn tính giá thành. Phụ trách tài khoản 152, 153. Khi có u cầu bộ phận kế tốn nguyên vật liệu và các bộ phận chắc năng khác tiến hành kiểm kê lại kho vật tư, đối chiếu với sổ kế tốn. Nếu có thiếu hụt sẽ tìm ngụyên nhân và biện pháp xử lý ghi trong biên bản kiểm kê. Thêm vào đó cịn chịu trách nhiệm cuối cùng của q trình tính lương và các khoản trích theo lương căn cứ vào đó để tập hợp lên bảng phân bổ tiền lương và cũng theo dõi tình hình tiêu thụ của các đại lý của công ty.
<i><b>- Thủ quỹ: Quản lý quỹ tiền mặt của công ty, hằng ngày căn cứ vào phiếu </b></i>
thu chi tiền mặt để xuất hoặc nhập quỹ tiền mặt, ghi sổ quỹ phần thu chi. Sau đó tổng hợp, đối chiếu thu chi với kế tốn có liên quan.
<i><b>Tại các xí nghiệp thành viên: </b></i>
Mỗi một xí nghiệp thành viên đều có nhân viên thủ kho, nhân viên thống kê.
<i>- Nhân viên thủ kho: </i>Thực hiện việc nhập kho và xuất kho thông quan Phiếu nhập kho và Phiếu xuất kho. Theo định kỳ tổng hợp và báo cáo lên Phịng kế tốn của cơng ty về tình hình tồn, nhập trong kỳ quy định
<i>- Nhân viên thống kê</i> tại xí nghiệp có nhiệm vụ theo dõi từ khi nguyên vật liệu đưa vào sản xuất đến lúc giao thành phẩm cho công ty. Cụ thể theo dõi:
+ Từng chủng loại nguyên vật liệu đưa vào sản xuất theo từng mặt hàng của xí nghiệp.
+ Số lượng bán thành phẩm cắt ra, tình hình nhập, xuất kho thành phẩm và các phần việc sản xuất đạt được để tính lương cho cán bộ cơng nhân viên.
+ Số lượng bán thành phẩm cấp cho từng tổ đội sản xuất vào đầu ngày và số lượng bán thành phẩm nhập vào cuối ngày.
Cuối tháng, nhân viên thống kê xí nghiệp lập Báo cáo nhập- Xuất- Tồn kho nguyên vật liệu và Báo cáo chế biến nguyên vật liệu, Báo cáo hàng hoá, chuyển lên phịng kế tốn cơng ty cũng như căn cứ vào sản lượng thành phẩm nhập kho, đơn giá gia công trên một đơn vị sản phẩm và tỷ giá hiện hành lập bảng doanh thu chia lương gửi lên Phịng Kế tốn cơng ty.
</div>