Tải bản đầy đủ (.doc) (77 trang)

Kế Toán Lưu Chuyển Hàng Hoá Và Xác Định Kết Quả Kinh Doanh Tại Công Ty TNHH Công Nghiệp Q

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (398.94 KB, 77 trang )

MỤC LỤC
Chương 1: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH
CÔNG NGHIỆP Q
1.1/ Qúa trình hình thành và phát triển của công ty TNHH CÔNG
NGHIỆP Q……………………………………………………………… 2
1.2/ Cơ cấu tổ chức tại công ty ……………………………………………2
1.2.1 Tình hình nhân sự ……………………………………………….2
1.2.2 Sơ đồ tổ chức…………………………………………………….3
1.2.3 Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban……………………… 3
1.3 / Tình hình kinh doanh của công ty TNHH C ông Nghiệp Q……….5
1.3.1 Mặt hàng kinh doanh của công ty ………………………… 5
1.3.2 Phương thức kinh doanh của công ty ………………………… 5
1.4 / Tổ chức công tác kế toán tại công ty ……………………………… 5
1.4.1 Tổ chức bộ máy kế toán……………………………………… 5
1.4.2 Hệ thống tài khoản sử dụng ở công ty………………………….7
1.4.3 Chính sách kế toán sử dụng công ty…………………………… 7
Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẠN VỀ KẾ TOÁN LƯU CHUYỂN HÀNG
HOÁ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH
2.1 Những vấn đề chung về hoạt động kế toán hàng hoá……………… 8
2.1.1 Khái niệm về hàng hoá………………………………………… 8
2.1.2 Phương pháp hạch toán hàng tồn kho và cách tính giá gốc hàng
hoá ………………………………………………………………………… 8
2.2 Kế toán nghiệp vụ mua hàng………………………………………… 8
2.2.1 Kế toán mua hàng trong nước……………………………………8
2.2.2 Kế toán nghiệp vụ nhập khẩu trực tiếp………………………….12
2.3 Kế toán bán hàng ……………………………………………………14
2.3.1 Kế toán về doanh thu bán hàng……………………………… 14
2.3.2 Kế toán về giá vốn hàng bán………………………………… 15
2.3.3 Kế toán bán hàng trong nước………………………………….16
2.4 Kế toán các khoản làm giảm trừ doanh thu……………………… 19
2.4.1 Chiết khấu thương mại……………………………………………19


2.4.2 Hàng bán bị trả lại……………………………………………… 20
2.4.3 Giảm giá hàng bán ………………………………………………21
2.5 Kế toán chi phí hoạt động…………………………………………….22
2.6 Hoạt động tài chính …………………………………………………25
2.6.1 Doanh thu hoạt động tài chính ……………………………….25
2.6.2 Chi phí tài chính……………………………………………… 27
2.8 Kế toán xác định kết quả kinh doanh ………………………………28
2.8.1 Nguyên tắc kế toán về xác định kết quả kinh doanh 28
2.8.2 Tài khoản sử dụng:………………………………………………28
2.8.3 Các bút toán điều chỉnh trước khi khoá sổ xác định kết quả
kinh doanh ……………………………………………………… ………29
2.8.4Các bút toán khoá sổ cuối kỳ tính kết quả kinh doanh ………….29
Chương 3 : Kế Toán Lưu Chuyển Hàng Hoá Và Xác Định Kết Quả Kinh
Doanh Tại Công Ty TNHH Công Nghiệp Q.
3.1 Đặt diểm kế toán hàng hoá tại của công ty. 30
3.1.1 Đặc diểm kế toán hàng hoá tại của công ty ……………… …30.
3.1.2 Nguyên tắc hạch toán tại công ty…………………………… .30
3.2 Quá trình mua hàng…………………………………………………32
3.2.1 Mua hàng trong nước………………………………………… 31
3.2.2 Nhập khẩu hàng hoá……………………………………… 40
3.3 Quá trình bán hàng………………………………………………… 47
3.3.1 Kế toán bán háng trong nước…………………………………….47
3.4 Kế toán về giá vốn hàng bán…………………………………………55
3.4.1 Chứng từ và tài khoản sử dụng………………………………… 55
3.4.2 Sơ đồ hạch toán………………………………………………….56
3.5 Kế toán chí phí hoạt động……………………………………………56
3.5.1Chứng từ và tài khoản sử dụng………………………………….57
3.5.2 Sơ đồ hạch toán…………………………………………………58
3.6 Hoạt động tài chính………………………………………………….59
3.6.1 Chi phí tài chính………………………………………………….59

3.6.2 Doanh thu tài chính…………………………………………… 60
3.7 Xác định kết quả kinh doanh………………………………………60
3.7.1 Tài khoản sử dụng……………………………………………….60
3.7.2 Các bút toán khoá sổ cuối kỳ tính kết quả kinh doanh…………61
3.8 Phân tích tình hình lợi nhuận của công ty năm 2008…………… 64
3.8.1 Phân tích chung về tình hình lợi nhuận……………………….64
3.8.2 Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến doanh thu thuần……… 65
3.8.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh 65
3.8.4 Tổng hợp các nhân tố và nhận xét tình hình lợi nhuận của công
ty ……………………………………………………………………… ….65
Chương 4: Nhận Xét Kiến Nghị…………………………………………66
Lời Mở Đầu
Ngày nay nền kinh tế Việt Nam đang trên đà phát triển cùng với xu thế
toàn cầu hoá, hoạt động kinh tế đối ngoại của Việt Nam ngày càng mở rộng, bằng
chứng là Việt Nam đã gia nhập vào các tổ chức quốc tế như là WTO, APEC,
ASEAN. Mặt dù những tháng cuối năm của năm 2010 tình hình kinh tế Việt Nam
gặp một số khó khăn do tình trạng lạm phát tăng cao dẫn đến tỷ lệ thất nghiệp
tăng.
Nền kinh tế nước ta hiện nay vận hành theo cơ chế thị trường tức là
chúng ta đã chấp nhận sự chi phối của các quy luật kinh tế khách quan của nền
kinh tế hàng hóa. Sự khắc nghiệt của các quy luật kinh tế bắt buộc các Doanh
nghiệp phải hết sức tỉnh táo trong kinh doanh, trong hoạch toán các khoản chi tiêu.
Và chấp nhận cơ chế thị trường tức là chấp nhận sự khắc nghiệt của nó. Bên cạnh
đó, nước ta đã trở thành thành viên của tổ chức thương mại quốc tế (WTO) và các
quy định của AFTA đang dần có hiệu lực, hoạt động xuất nhập khẩu của các
doanh nghiệp trong nước sẽ gặp nhiều thuận lợi hơn nhưng cũng chính là thách
thức nếu các Doanh nghiệp xuất nhập khẩu không biết chuyển mình nắm bắt vận
hội đó.
Là một Doanh nghiệp muốn cạnh tranh và đứng vững không thua kém
các Doanh nghiệp khác trong và ngoài nước thì điều đầu tiên và là yếu tố quyết

định chính là tính hiệu quả. Do đó việc tổ chức công tác kế toán để cung cấp
những thông tin quan trọng, hữu ích cho các nhà quản lý là một yêu cầu cấp thiết
trong hoạt động kinh doanh của Doanh nghiệp.
Tổ chức về công tác kế toán lưu chuyển hàng hoá có vai trò quan trọng
trong việc xác định kết quả kinh doanh, chiếm khối lượng thời gian, công việc
nhiều nhất trong toàn bộ công tác kế toán tại Doanh nghiệp thương mại. Vì vậy
việc tổ chức công tác kế toán lưu chuyển hàng hoá là mối quan tâm hàng đầu của
ban lãnh đạo Doanh nghiệp.
Xuất phát từ tầm quan trọng của việc tổ chức công tác kế toán hàng hoá
và để hiểu rõ về vấn đề này em quyết định chọn đề tài: “KẾ TOÁN LƯU
CHUYỂN HÀNG HOÁ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH” tại chi
nhánh Công ty TNHH CÔNG NGHIỆP Q là chuyên đề tốt nghiệp của em.
Kế toán lưu chuyển hàng hoá phạm vi nghiên cứu rộng, trong đề tài này
em xin giới hạn nghiên cứu tìm hiểu về chu trình bán hàng hoá trong nước, chu
trình mua và nhập khẩu hàng, ghi nhận doanh thu chi phí để xác định kết quả kinh
doanh.
Chuyên đề gồm 4 chương:
. Chương 1: Giới thiệu chung về Công ty TNHH CÔNG NGHIỆP
Q
. Chương 2: Cơ sở lý luận về kế toán lưu chuyển hàng hoá và xác
định kết quả kinh doanh.
. Chương 3: Kế toán lưu chuyển hàng hoá và xác định kết quả kinh
doanh tại Công ty TNHH CÔNG NGHIỆP Q
. Chương 4: Nhận xét, kiến nghị.

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
KẾ TOÁN LƯU CHUYỂN HÀNG HOÁ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QỦA
KINH DOANH TẠI CHI NHÁNH CÔNG TY TNHH CÔNG NGHIỆP
Q.
Chương 1: Giới Thiệu Chung Về Công Ty TNHH Công Nghiệp

Q
1.1 Qúa trình hình thành và phát triển của công ty TNHH Công Nghiệp
Q
Ngày 3 tháng 3 năm 2003 Công ty TNHH Công Nghiệp Q thành lập gồm
3 cơ sở. Trụ sở chính của công ty ở D403 KP Hưng Vượng 1, Nguyễn Văn Linh,
phường Tân Phong Quận 7 Thành Phố HCM. Chi nhánh văn phòng nằm ở 196
Nam Kỳ Khởi Nghĩa, Phường 6, Quận 3 Thành Phố HCM, chi nhành như một cửa
hàng để trưng bày giới thiệu sản phẩm . Và một kho hàng 193/54 Nam Kỳ Khởi
Nghĩa, Phường 7, Quận 3 Thành Phố HCM chức năng của kho hàng này là để
chứa hàng khi công ty mua hàng về nhập kho để chờ bán.
Những năm đầu ngành nghề kinh doanh của công ty là: mua bán sản phẩm
ngành điện tử, sản phẩm tin học, máy móc thiết bị, vật tư , nguyên liệu, hoá chất
và phụ tùng thay thế phục vụ ngành công nghiệp , dịch vụ lắp ráp sữa chữa bảo trì
máy móc công nghiệp . Nhưng do có quá nhiều việc và khả năng có hạn những
năm sau này cho đến nay chi nhánh chỉ kinh doanh mua bán các linh kiện thuỷ lực
khí nén và kèm theo dịch vụ lắp đặt sữa chữa bảo trì các linh kiện này.
Tên đầy đủ của công ty là: CÔNG TY TNHH CÔNG NGHIỆP Q
Người đại diện theo pháp luật của công ty: Bà NGUYỄN THỊ THUÝ DIỄM
1.2 Cơ cấu tổ chức và quản lý tại công ty.
1.2.1 Tình hình nhân sự.
Nhìn chung trình độ nguồn nhân lực của công ty khá cao, trong đó trình độ
đại học chiếm tỷ lệ là khoảng 65%. Các nhân viên phòng kinh doanh, phòng kế
toán của công ty được đào tạo từ các trường đại học như Đại Học Kinh Tế, Đại
Học Ngoại Thương, Đại Học Mở Bán Công. Còn các nhân viên thuộc phòng kỹ
thuật thì được đào tạo từ các trường như : Đại Học Bách Khoa, Đại Học Sư Phạm
Kỹ Thuật ….hầu hết các nhân viên đều làm đúng ngành mà mình được đào tạo.
Tuy nhiên còn một số nhân viên chưa có được vị trí thích hợp đúng với chuyên
ngành của mình nhưng đây chỉ là một con số rất nhỏ không đáng kể.
Công ty luôn coi yếu tố con người là nền tảng để dẫn đến sự thành công và
mang lại hiệu quả cho công ty . Đều này được thể hiện qua tiêu chuẩn tuyển dụng

và việc đào tạo sau khi tuyển dụng. Công ty rất cương quyết trong vấn đề tuyển
nhân viên, những nhân viên được tuyển phải là những sinh viên có kết quả học tập
tốt tại các trường đại học hoặc những người có kinh nghiệm. Các nhân viên có
năng lực, có ý chí cầu tiến và nghiêm túc trong

công việc luôn nhận được sự đãi ngộ và các chế độ ưu đãi của công ty . Công ty
bố trí nhân viên ở các phòng khá là phù hợp cộng với việc có đội ngũ nhân viên
có trình độ chuyên môn khá cao đều này góp phần không nhỏ trong việc phát triển
của công ty.
1.2.2 Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý:
1.2.3 Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban.
@ Hội đồng thành viên
- Hội đồng thành viên gồm các thành viên, là cơ quan quyết định cao nhất của
công ty. Thành viên là tổ chức chỉ định người đại diện theo uỷ quyền tham gia Hội
đồng thành viên. Hội đồng thành viên ít nhất mỗi năm phải họp một lần.
- Hội đồng thành viên có các quyền và nghhĩa vụ sau đây:
a) Quyết định chiến lược phát triển và kế hoạch kinh doanh hằng năm của
công ty.
b) Quyết định tăng hay giảm vốn điều lệ, quyết định thời điểm và phương
thức huy động thêm vốn.
c) Quyết định phương thức đầu tư và dự án đầu tư có giá trị 50% tổng giá
trị tài sản được ghi trong báo cáo tài chính tại thời điểm công bố gần nhất của công
ty.
d) Quyết định giải pháp phát triển thị trường, tiếp thị và chuyển giao công
nghệ, thông qua hợp đồng vay, cho vay, bán tài sản có giá trị 50% tổng giá trị tài
sản được ghi trong báo cáo tài chính tại thời điểm công bố gần nhất của công ty.
đ) Bầu, miễm nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch Hội đồng thành viên, quyết định
bổ nhiệm, miễm nhiệm, cách chức, ký và chấm dứt hợp đồng đối với Giám đốc,
Kế toán trưởng và người quản lý khác quy định tại Điều lệ công ty.
e) Quyết định mức lương, thưởng và lợi ích khác đối với Chủ tịch Hội đồng

thành viên, giám Đốc, Kế toán trưởng và người quản lý khác quy định tại Điều lệ
công ty.
f) Thông qua báo cáo tài chính hằng năm, phương án sử dụng và phân chia
lợi nhuận hoặc phương án xử lý lỗ của công ty.
g) Quyết định thành lập công ty con, chi nhánh, văn phòng đại diện.
@ Chủ tịch Hội đồng thành viên
- Hội đồng thành viên bầu một thành viên làm Chủ tịch Hội đồng thành viên.
- Chủ tịch Hội đồng thành viên có các quyền và nhiệm vụ sau đây:
a) Chuẩn bị hoặc tổ chức việc chuẩn bị chương trình, kế hoạch hoạt động của
Hội đồng thành viên.
b) Chuẩn bị hoặc tổ chức việc chuẩn bị chương trình, nội dung tài liệu họp
Hội đồng thành viên hoặc để lấy ý kiến các thành viên.
c) Triệu tập và chủ trì cuộc họp Hội đồng thành viên hoặc tổ chức việc lấy ý
kiến các thành viên.
d) Giám sát hoặc tổ chức giám sát việc thực hiện các quyết định của Hội
đồng thành viên .
đ) Thay mặt Hội đồng thành viên ký các quyết định của Hội đồng thành viên.
e) Các quyền vá nhiệm vụ khác theo quy địnhcủa Luật Doanh Nghiệp và
Điều lệ của công ty.
@ Giám đốc.
- Giám đốc công ty là người điều hành hoạt động kinh doanh hằng ngày của công
ty, chịu trách nhiệm trước Hội đồng thành viên về việc thực hiện các quyền và
nhiệm vụ của mình.
- Giám đốc có các quyền và nhiệm vụ sau:
a) Tổ chức thực hiện các quyệt định của Hội đồng thành viên.
b)Quyết định các vấn đề liên quan đến hoạt động kinh doanhhằng ngày của
công ty.
c) Tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh và phương án đầu tư của công ty .
d) Ban hành quy chế quản lý nội bộ của công ty.
đ) Bổ nhiệm, miễm nhiệm, cách chức các chức danh quản lý trong công ty, trừ

các chức danh thuộc thẩm quyền của Hội đồng thành viên.
e) Ký hợp đồng nhân danh công ty, trừ trường hợp thuọc thẩm quyền của Hội
đồng thành viên.
f) Kiến nghị phương án cơ cấu tổ chức công ty
g) Trình báo cáo quyết toán tài chính hàng năm lên hội đồng thành viên
h) Kiến nghị phương án sử dụng lợi nhuận và xử lý lỗ trong kinh doanh
@ Phòng kinh doanh
Phòng kinh doanh có nhiệm vụ xúc tiến các hoạt động kinh doanh trong
công ty, xây dựng các kết hoạch chỉ tiêu hoạt động kinh doanh. Tiến hành các hoạt
động kinh doanh , quảng cáo, tiếp thị và tìm kiếm khách hàng cho hoạt động kinh
doanh của công ty
@ Phòng kế toán
- Quản lý tài sản, tiền vốn, hàng hoá, kinh phí các quỹ của công ty trên cơ
sở chấp hành nghiêm chỉnh các chế độ chi tiêu, cấp phát và quản lý tài vụ.
- Theo dõi ghi chép quá trình thu chi tài chính, các nghiệp vụ kinh tế phát
sinh, lập báo cáo tài chính cho công ty, báo cáo với cơ quan cấp trên về tình hình
hoạt động kinh doanh của công ty. Từ đó giúp cho ban lãnh đạo đưa ra những
quyết định đúng đắn về tình
hình tài chính và những chiến lược kinh doanh sắp tới cho công ty. Đồng thời
phòng kế toán cũng cung cấp những thông tin hữu ích cho các phòng khác.
- Tổ chức thanh toán, thu hồi công nợ giúp công ty tránh được tình trạng
chiếm dụng vốn làm ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của công ty
-Theo dõi tình hình kinh doanh, phân phối lợi nhuận, sử dụng đúng các quỹ
các nguồn vốn kinh doanh để tăng vòng quay vốn tạo điều kiện để mở rộng kinh
doanh.
@ Phòng kỹ thuật
Phòng kỹ thuật chịu trách nhiệm các loại máy móc thiết bị trong công ty,
tiến hành lắp đặt các loại máy móc thiết bị mới cho khách hàng, đồng thởi sữa
chữa bảo trì các loại máy móc thiết bị cũ.
1.3 Tình hình kinh doanh của công ty TNHH Công Nghiệp Q.

1.3.1 Mặt hàng kinh doanh của công ty.
Hoạt động kinh doanh chủ yếu của công ty là nhập khẩu những mặt hàng
về linh kiện thuỷ lực, khí nén từ nước ngoài về cung cấp cho những công ty trong
nước.
1.3.2 Phương thức kinh doanh của công ty.
Trong những năm vừa qua công ty chỉ chủ yếu áp dụng hình thức nhập
khẩu hàng ở nước ngoài về và bán lại cho những doanh nghiệp trong nước để kiếm
lợi nhuận. Song song với việc bán những mặt đó công ty cũng đảm nhận luôn việc
lắp đặt những linh kiện mới và bảo trì sữa chữa những linh kiện cũ.
1.4 Tổ chức công tác kế toán tại công ty.
1.4.1 Tổ chức bộ máy kế toán.
1.4.1.1 Hình thức và cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán .
@ Hình thức tổ chức bộ máy kế toán
Hình thức tổ chức bộ máy kế toán của công ty là hình thức kế toán tập
trung, toàn bộ công tác kế toán đều được thực hiện tập trung tại phòng kế toán. Kế
toán chịu trách nhiệm hạch toán tổng hợp, hạch toán chi tiết , theo dõi kiểm tra,
quản lý tài sản và lập các báo cáo cho công ty.
@ Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán
1.4.1.2 Nhiệm vụ, chức năng, quyền hạn của nhân viên
trong bộ máy kế toán
@ Kế toán trưởng
Là người đứng đầu bộ máy kế toán của công ty, Kế toán trưởng có nhiệm
vụ giúp đỡ Giám đốc tổ chức chỉ đạo toàn bộ công tác kế toán, thống kê thông tin
kế toán theo đúng pháp luật . Chịu trách nhiệm theo dõi tình hình tài chính, quản
lý, điều hành phòng kế toán và đồng thời phải chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Giám
đốc. Tổ chức ghi chép, tính toán phản ánh trung thực, đầy đủ các nghiệp vụ kinh tế
phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh. Tính toán và trích nộp đúng đầy
đủ, kịp thời các khoản thuế phải nộp cho nhà nước, các khoản phải nộp cho cấp
trên. Tổ chức phổ biến hướng dẫn thi hành kịp thời các quy định, thể lệ tài chính
kế toán do nhà nước quy định.

@ Kế toán tổng hợp.
Thực hiện việc ghi chép tổng hợp các số liệu về các nghiệp vụ phát sinh,
các khoản thu nhập, các loại vốn, các khoản thanh toán thuế. Thực hiện việc theo
dõi tình hình tăng giảm tài sản cố định , lập bảng theo dõi các khoản khấu hao….
@ Kế toán thanh toán.
Lập thủ tục thanh toán tiền hàng cho bên nhập khẩu, kế toán có trách nhiệm
quan hệ giao dịch với ngân hàng. Thực hiện các khoản ghi chép về tiền mặt,
chuyển khoản qua ngân hàng, các khoản thanh toán lương và tạm ứng, theo dõi
việc lập phiếu thu, phiếu chi
@ Kế toán kho
Kế toán kho có nhiêm vụ là theo dõi tình hình nhập, xuất, tồn hàng hoá của
công ty và liên hệ với thủ kho để biết tình trạng những hàng hoá nào tồn kho quá
lâu để kịp thời đề ra những biệt pháp giải quyết.

@ Kế toán công nợ.
Thực hiện việc ghi chép theo dõi các khoản nợ phải thu, nợ phải trả của
từng khách hàng. Kiểm tra theo dõi những khoản nợ đến hạn phải thu để thông
báo đôn đốc khách hàng và những khoản nợ quá hạn để lập dự phòng nợ phải thu
khó đòi.
1.4.2 Hệ thống tài khoản sử dụng tại công ty.
Công ty sử dụng hệ thống tài khoản cấp 1, cấp 2 và các sổ chi tiết đều căn
cứ trên hệ thống tài khoản do bộ tài chính ban hành theo quyết định số
1141/TC/QĐ/CĐKT ngày 1/11/1995 thống nhất trong cả nước.
1.4.3 Chính sách kế toán sử dụng tại công ty
1.4.3.1 Hình thứ sổ kế toán .
Chứng từ gốc
Sổ quỹ Sổ chi tiếtChứng từ ghi sổ
Sổ cái Bảng tổng hợp
Bảng cân đối tài khoản
Báo cáo kế toán

Sổ đănh ký
CTGS
Ghi chú: Ghi hàng ngày:
Ghi vào cuối quý:
Đối chiếu kiểm tra :

1.4.3.2 Trình tự ghi sổ .
Hàng ngày nhân viên phụ trách từng phần hành căn cứ vào các chứng từ
gốc đã kiểm tra lập các chứng từ ghi sổ. Đối với những nghiệp vụ phát sinh nhiều
và thường xuyên, chứng từ gốc sau khi kiểm tra được ghi vào bảng tổng hợp
chứng từ gốc, cuối tháng hoặc định kỳ căn cứ vào bảng tổng hợp chứng từ gốc lập
các chứng từ ghi sổ. Chứng từ ghi sổ sau khi lập xong được chuyển đến Kế toán
trưởng ký duyệt rồi chuyển cho Kế toán tổng hợp với đầy đủ các chứng từ kèm
theo để Kế toán tổng hợp ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và sau đó ghi vào sổ
cái. Cuối tháng khoá sổ Kế toán trưởng so sánh tổng số tiền của các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh trong tháng trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ với tổng số phát sinh
nợ, có trên sổ cái . Tiếp đó căn cứ vào sổ cái lập bảng cân đối số phát sinh của các
tài khoản tổng hợp, trên bảng cân đối số phát sinh các số dư phải khớp nhau và
khớp với số tiền của sổ đăng ký chứng từ ghi sổ. Sau khi kiểm tra đối chiếu khớp
với số liệu nói trên thì bảng cân đối số phát sinh được sử dụng để lập bảng cân đối
kế toán và các báo cáo khác.

Chương 2: Cơ Sở Lý Luận Về Kế Toán Lưu Chuyển Hàng Hoá
Và Xác Định Kết Quả Kinh Doanh.

2.1 Những vấn đề chung về hoạt động kế toán hàng hoá.
2.1.1 Khái niệm về hàng hoá .
Hàng hoá là các loại vật tư, sản phẩm do doanh nghiệp mua về với mục
đích để bán. Gía gốc hàng hoá mua vào, bao gồm : giá mua theo hoá đơn và chi
phí thu mua hàng hoá. Trường hợp doanh nghiệp mua hàng hoá về để bán lại

nhưng vì lý do nào đó phải gia công, sơ chế, tân trang, phân loại chọn lọc để làm
tăng thêm giá trị hoặc khả năng bán hàng hoá thì trị giá hàng mua gồm giá mua
theo hoá đơn cộng chi phí gia công, sơ chế.
2.1.2 Phương pháp hạch toán hàng tồn kho và cách tính giá gốc hàng
hoá
Công ty hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp bình quân gia quyền liên
hoàn (của kê khai thường xuyên), có nghĩa là kế toán lập chứng từ và ghi chép
vào sổ kế toán liên tục, kịp thời số lượng và giá trị từng lần nhập xuất hàng trong
kỳ. Hàng tồn kho được kiểm soát theo tính cân đối.
Tồn cuối kỳ = Tồn đầu kỳ + Nhập trong kỳ - Xuất trong kỳ
Trị giá vốn của hàng hoá tại thời điểm mua hàng chính là trị giá mua thực tế
phải thanh toán cho người bán theo hoá đơn ( tính theo giá chưa có thuế GTGT)
Giá thực tế của hàng hoá mua vào được ghi chi tiết theo 2 chỉ tiêu: giá mua và chi
phí mua hàng hoá.
Giá mua hàng hoá = Giá mua chưa + Thuế nhập khẩu hay + Chi phí thu
mua
có thuế GTGT thuế tiêu thụ đặc biệt hàng hoá
2.2 Kế toán nghiệp vụ mua hàng.
2.2.1 Kế toán mua hàng trong nước
2.2.1.1 Phương thức thủ tục mua hàng
Nghiệp vụ mua hàng của các doanh nghiệp thương mại chủ yếu được tiến
hành trên cơ sở các hợp đồng đã được ký với bên bán và thường được thực hiện
theo một trong hai phương pháp: Mua hàng trực tiếp và mua hàng theo phương
thức chuyển hàng.
@ Mua hàng trực tiếp.
Bên mua ký hợp đồng với bên bán và sau đó khi nhận hàng tại kho của bên
bán và ký vào chứng từ bán hàng của bên bán thì hàng hoá lúc này đã trở thành sở
hữu của bên mua. Mọi tổn thất xảy ra trong quá trình vận chuyển đưa hàng hoá về
kho đều thuộc về trách nhiệm của bên mua.
Chứng từ mua hàng trong trường hợp này là: Hợp đồng, hoá đơn, phiếu nhận hàng

và những chứng từ khác có liên quan tất cả các chứng từ này đều do bên bán lập.
@ Mua hàng theo phương thức chuyển hàng
Bên mua sẽ ký hợp đồng với bên bán, và bên bán sẽ căn cứ vào các điều
khoản trong hợp đồng sẽ tiến hành giao hàng cho bên mua tại địa điểm đã thoả
thuận trong hợp đồng bằng phương tiện tự có hoặc thuê ngoài, chi phí vận chuyển
bên nào phải trả tuỳ thuộc vào điều kiện quy định trong hợp đồng. Khi chuyển
hàng thì hàng hoá vẫn thuộc quyền sở hữu của bên bán, hàng mua chỉ thuộc
quyền sở hữu của bên mua khi bên mua nhận được hàng và chấp nhận thanh toán.
2.2.1.3 Tài khoản sử dụng.
Tài khoản 156 “ hàng hoá” gồm hai tài khoản cấp 2
+ TK1561”giá mua hàng hoá” dùng để phản ánh giá trị hiện có và tình hình
biến động của hàng hoá mua vào đã nhập kho theo chỉ tiêu giá mua.
Tài khoản 1561” giá mua hàng hoá”
SDĐK: Giá thực tế hàng hoá tồn
kho đầu kỳ.
- Trị giá mua vào của hàng hoá chưa
- Giá thực tế của hàng hoá xuất
kho để bán, giao đại lý , thuê
ngoài gia công …
có thuế GTGT.
- Thuế nhập khẩu hay thuế tiêu thụ
đặt biệt phải nộp.
- Trị giá của hàng bán bị trả lại.
- Trị giá hàng phát hiện thừa khi
kiểm kê.
- Trị giá hàng hoá giao gia công ,
chế biến xong nhập kho.
- Khoản giảm giá được hưởng vì
hàng hoá cung cấp không đúng
hợp đồng đã ký kết.

- Trị giá hàng hoá trả lại cho
người bán.
- Trị giá hàng bị thiếu hụt hư
hỏng.
- Chiết khấu thương mại hàng mua
được hưởng.
SDCK: Giá thực tế của hàng hoá tồn kho cuối kỳ
+ TK1562” chi phí mua hàng hoá” dùng để phản ánh chi phí có liên quan trực
tiếp đến quá trình mua hàng tính đến khi hàng hoá đã nhập vào kho của công ty.
Có rất nhiều chi phí được tính vào chi phí mua hàng như: chi phí vận chuyển, bốc
xếp, bảo quản hàng hoá phát sinh trong quá trình mua hàng, tiền thuê kho, bến bãi,
lương nhân viên thu mua …

2.2.1.4 Sơ đồ hạch toán
@ Trường hợp mua hàng nhập kho bình thường
111,112,331 1561 111,112,331
(1) (3)
1331
1331
1562
(2) (4)
154
154,157 (5)
(6)

632
(7)
(1) Mua hàng hoá về nhập kho, giá ghi trên hoá đơn căn cứ vào hoá đơn và
phiếu nhập kho
(2) Tất cả các chi phí liên quan đến việc mua hàng

(3) Các khoản giảm giá và hàng mua bị trả lại căn cứ vào phiếu xuất kho
(4) Khoản chiết khấu thương mại được hưởng
(5) Xuất kho hàng hoá để gia công chế biến căn cứ vào phiếu xuất kho
(6) Nhập kho hàng hoá đã chế biến xong hoặc đã gửi đi bán nhưng bị trả lại
(7) Xuất hàng hoá bán cho khách hàng
@ Trường hợp mua hàng nhập kho phát sinh thiếu
(1) Chấp nhận thanh toán số hàng thực nhập
(2) Chấp nhận thanh toán số hàng thiếu khi biết nguyên nhân
(3) Thiếu không phải do bên bán, bắt người chịu trách nhiệm bồi thường
(4) Chấp nhận thanh toán số hàng thiếu khi chưa biết nguyên nhân chờ xử lý
(5) Bắt người chịu trách nhiệm bồi thường
(6) Hàng thiếu mà bên bán không giao tiếp
(7) Hàng thiếu không tìm ra nguyên nhân lập biên bản ghi vào lỗ bất thường
111,112,331 1561

(1)

1388 111,334
(2) (3)
1381 111,1388,334
(4) (5)
331
1331
(1) (6)
811
(7)
@ Trường hợp mua hàng nhập kho phát sinh thừa
. Lập phiếu nhập kho theo số thực tế, kèm theo biên bản
thừa hàng
331 1561

(1)
1331


3381
(3)
(2)
711
(5)
(4)
(1) Lập phiếu nhập kho theo số thực tế ( chỉ tính thuế trên hàng mua theo hợp
đồng)
(2) Kèm theo biên bản thừa hàng
(3) Bên bán lập thêm hoá đơn bổ sung hàng thừa và bên mua đồng ý
(4) Do bên bán giao nhầm bên mua xuất kho trả lại
(5) Hàng thừa không rõ nguyên nhân, lập biên bản ghi vào thu nhập bất thường
. Lập phiếu nhập kho theo số lượng trên hoá đơn đồng thời lập biên
bản giữ hộ.
331 1561 002
(1a)
1331 1b 2b
3
4b
(2a)
711
(4a)
(1a),(1b) Lập phiếu nhập kho theo số lượng ghi trên hoá đơn, đồng thời lập biên
bản giữ hộ
(2a),(2b) Bên bán lập hoá đơn bổ sung luôn hàng thừa, bên mua đồng ý, bên bán
lập biên bản trả hàng giữ hộ và bên mua lập phiếu nhập kho

(3) Do bên bán giao nhầm bên mua xuất kho trả lại
(4a),(4b) Hàng thừa không rõ nguyên nhân lập biên bản ghi vào thu nhập bất
thường
2.2.2 Kế toán nghiệp vụ nhập khẩu trực tiếp.
2.2.2.1 Yêu cầu về thủ tục nhập khẩu hàng hoá.
- Để thực hiện nhập khẩu một lô hàng thì điều đầu tiên là hai bên sẽ thương lượng
trao đổi với nhau các điều khoản qua email. Nếu hai bên đã thoả thuận với nhau
thì tiến hành ký hợp đồng kinh tế (contract)
- Mở L/C : Nếu hợp đồng quy định trả tiền bằng L/C thì người nhập khẩu phải làm
đơn xin mở L/C đưa đến ngân hàng ngoại thương, thời gian mở L/C nếu như hợp
đồng không quy định thì phụ thuộc vào thời gian giao hàng.
- Ngoài việc thanh toán bằng L/C còn thanh toán trực tiếp với nhà xuất khẩu
- Giao nhận hàng hoá và tiến hành kiểm tra hàng nhập khẩu.
- Làm thủ tục khai báo hải quan đóng thuế nhập khẩu
- Thanh toán cho nhà cung cấp.
2.2.2.2 Chứng từ sử dụng.
+ Hợp đồng kinh tế( contract)
+ Hoá đơn thương mại (commercial invoice)
+ Phiếu đăng ký đóng gói (packing list)
+ Tờ khai chi tiết (specification)
+ Chứng từ bảo hiểm ( insurance policy)
+ Giấy chừng nhận xuất xứ hàng hoá (Certificate of Origin-CO)
+ Giấy chứng nhận chất lượng hàng hoá (Certificate of Quanlity).
+ Giấy chứng nhận trọng lượng hàng hoá (Certificate of Weight)
+ Vận đơn bốc hàng (Bill of lading).
2.2.2.3 Nguyên tắc tính giá nhập kho của hàng nhập khẩu.
Giá nhập kho của hàng nhập khẩu là giá mua thực tế ghi trên hoá đơn của
người bán (giá FOB, giá CIF…) và được quy đổi ra đồng tiền Việt Nam theo tỷ
giá thực tế tại thời điểm nhận hàng cộng với thuế nhập khẩu và thuế khác, cộng
với chi phí liên quan đến việc nhập khẩu

Giá gốc = Giá mua ghi + Các khoản thuế không được + Chi phí
hàng hoá trên hoá đơn hoàn lại như thuế nhập khẩu … thu mua
Thuế GTGT phải nộp của hàng nhập khẩu chỉ được tính vào giá gốc hàng
mua về nếu công dụng của những hàng hoá đó là để phục vụ cho các hoạt động
sản xuất kinh doanh của những sản phẩm hàng hoá thuộc diện chịu thuế GTGT
theo phương pháp trực tiếp hoặc không thuộc diện chịu thuế GTGT. Trong trường
hợp doanh nghiệp nhập hàng thuộc diện chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu
trừ thuế thì thuế GTGT phải nộp của hàng nhập khẩu sẽ được coi là thuế GTGT
đầu vào được khấu trừ và không được tính vào giá gốc của hàng đã mua.
Trường hợp nhập hàng về thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt thì doanh
nghiệp phải nộp thuế GTGT của hàng nhập khẩu , thuế nhập khẩu và thuế tiêu thụ
đặc biệt thì được tính vào giá gốc của háng đã mua.
2.2.2. 4 Sơ đồ hạch toán.
111,112 144 331 1561
(1) (5) (2)

635,515

(6)
635,515
3333
(7) (3)

33312 1331
(4)
111,112 1562
(8)
(1) Ký quỹ mở L/C
(2) Nhận hàng nhập khẩu
(3) Thuế nhập khẩu tính vào giá nhập kho hàng hoá

(4) Thuế GTGT khấu trừ của hàng nhập khẩu
(5) Thanh toán tiền hàng cho bên nước ngoài thông qua việc mở L/C
(6) Thanh toán trực tiếp tiền hàng cho bên nước ngoài
(7) Nộp thuế nhập khẩu và thuế GTGT nhập khẩu còn lại sau khi đã khấu trừ cho
nhà nước
(8) Phí nhập khẩu tính vào giá nhập kho
2.3 Kế toán bán hàng.
2.3.1 Kế toán về doanh thu bán hàng
2.3.1.1 Khái niệm doanh thu bán hàng.
* Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ
kế toán. Phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường của doanh
nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
* Doanh thu thuần được xác định bằng giá trị hợp lý của các khoản đã thu
được hoặc sẽ thu được sau khi trừ các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng
bán và giá trị hàng bán bị trả lại. Ngoài ra các khoản thuế gián thu theo quy định
của chế độ kế toán cũng được trừ ra khỏi doanh thu để xác định doanh thu thuần
tính kết quả kinh doanh đó là thuế xuất khẩu , thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế GTGT
theo phương pháp trực tiếp (nếu có ).
2.3.1.2 Điều kiện ghi nhận doanh thu
Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi thoả mãn đồng thời 5 điều kiện sau:
a) Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với
quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hoá cho người mua.
b) Doanh nghiệp không còn nắm giữa quyền quản lý hàng hoá như người
sở hữu hàng hoá hoặc quyền kiểm soát hàng hoá.
c) Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
d) Doanh nghiệp đã thu hoặc sẽ thu được các lợi ích kinh tế từ giao dịch
bán hàng.
e) Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng .
2.3.1.3 Nguyên tắc ghi nhận doanh thu
Doanh thu bán hàng là một chỉ tiêu quan trọng trên báo cáo tài chính của các

doanh nghiệp phản ánh quy mô kinh doanh, khả năng tạo ra tiền của doanh
nghiệp, đồng thời liên quan mật thiết đến việc xác định lợi nhuận doanh nghiệp.
Do đó, trong kế toán việc xác định doanh thu phải tuân thủ các nguyên tắc kế toán
cơ bản là:
+ Cơ sở dồn tích: Doanh thu phải được ghi nhận vào thời điểm phát sinh,
không phân biệt đã thu hay chưa thu tiền, do vậy doanh thu bán hàng được xác
định theo giá trị hợp lý của các khoản đã thu hoặc sẽ thu được.
+ Phù hợp: Khi ghi nhận doanh thu phải ghi nhận một khoản chi phí phù
hợp.
+ Thận trọng: Doanh thu và thu nhập chỉ được ghi nhận khi có bằng chứng
chắc chắn về khả năng thu được lợi ích kinh tế.
2.3.1.4 Tài khoản sử dụng
Công ty sử dụng tài khoản 511” doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
TK511” Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”
- Thuế TTĐB, thuế XK, thuế GTGT - Doanh thu bán sản phẩm, hàng hoá
phải nộp tính trên doanh thu bán bất động sản đầu tư và cung cấp dịch
hàng thực tế của sản phẩm, hàng vụ của doanh nghiệp thực hiện trong kỳ
hoá ,dịch vụ đã cung cấp cho khách kế toán
hàng được xác định là đã bán trong
kỳ kế toán.
- Số thuế GTGT phải nộp của doanh
nghiệp nộp thuế GTGT tính theo
phương pháp trực tiếp.
- Doanh thu bán hàng bị trả lại kết
chuyển cuối kỳ.
- Khoản giảm giá hàng bán, khoản
chiết khấu thương mại kết chuyển
cuối kỳ.
- Kết chuyển doanh thu thuần vào
TK 911 “xác định kết quả kinh

kinh doanh “
TK 511 không có số dư
2.3.2 Kế toán về giá vốn hàng bán
a) Khái niệm
Giá vốn là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh tổng số tiền được trừ ra
khỏi doanh thu thuần để tính kết quả kinh doanh của từng kỳ kế toán.
b) Nguyên tắc hạch toán
Trong điều kiện doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê
khai thường xuyên, giá vốn hàng bán là một chi phí thường được ghi nhận đồng
thời với doanh thu theo nguyên tắc phù hợp giữa doanh thu với chi phí được trừ.
c) Giá vốn hàng bán
Là trị giá vốn tính theo giá gốc của hàng được bán hoặc dịch vụ được cung
cấp cho khách hàng của doanh nghiệp gồm: Trị giá của thành phẩm, hàng hoá ,
dịch vụ đã cung cấp theo hoá đơn; Chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ
phải tính vào giá vốn hàng bán; Số chênh lệch lớn hơn về khoản dự phòng giảm
giá hàng tồn kho ở cuối kỳ kế toán được lập thêm.
Tài khoản 632” Giá vốn hàng bán”
- Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ
đã bán trong kỳ.
- Chi phí nguyên liệu, vật liệu, chi phí nhân
công vượt trên mức bình thường và chi phí sản
xuất chung cố định không phân bổ được tính
vào giá vốn hàng bán trong kỳ.
- Các khoản hao hụt mất mát của hàng tồn kho
- Kết chuyển giá vốn của sẩn
phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã bán
trong kỳ sang tài khoản 911” xác
định kết quả kinh doanh”
- Khoản hoàn nhập dự phòng
giảm giá hàng tồn kho cuối năm

tài chính.
sau khi trừ phần bồi thường do trách nhiệm cá
nhân gây ra.
- Trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho .
- Trị giá hàng bị trả lại.
Tài khoản 632 không có số dư cuối kỳ
2.3.3 Kế toán bán hàng trong nước.
2.3.1.1 Các phương thức bán hàng.
a) Phương thức bán buôn
Đối với phương thức bán buôn có hai phương thức bán hàng cơ bản sau:
* Bán hàng qua kho: Hàng hoá được mua và dự trữ trước trong kho sau
đó xuất ra bán. Có hai cách giao hàng :
+ Giao tại kho : Nghĩa là bên bán giao hàng tại kho bên bán, người
đại diện bên mua nhận hàng tại kho bên bán, ký vào hoá đơn bán hàng và nhận
hàng cùng với hoá đơn dành cho bên mua. Khi giao hàng xong kế toán bên bán
ghi nhận doanh thu bán hàng và hàng đang đi trên đường trách nhiệm hàng hoá vá
chi phí thuộc về bên mua.
+ Chuyển hàng : Bên bán chuyển hàng từ kho của mình giao cho
bên mua tại địa điểm do bên mua quy định đã thoả thuận ghi trên hợp đồng. Bên
bán xuất hàng gởi đi bán gọi là hàng gởi đi bán chưa ghi vào doanh thu. Hàng
đang đi trên đường trách nhiệm hàng hoá và chi phí thuộc về bên bán, kế toán ghi
doanh số bán hàng tại thời điểm bên bán giao hàng cho bên mua theo số thực tế
giao, bên mua chấp nhận mua hàng và ký vào hoá đơn bán hàng
* Bán hàng vận chuyển thẳng : Xét theo tính chất vận chyển hàng hoá,
hàng được mua đi bán lại ngay mà không phải nhập kho. Xét theo tính chất đối
tượng tham gia thì có ít nhất ba đối tượng cùng tham gia mua bán. Nếu khi giao
hàng có đại diện cả ba bên thì phương thức bán hàng này còn gọi là bán hàng giao
tay ba. Phương thức này có hai phương thức thanh toán.

Mua Chuyển hàng

Bán
Bên cung cấp (C)
Công ty thương mại (B) Bên mua (M)
+ Bán hàng vận chuyển thẳng bên bán có tham gia thanh toán: nghĩa
là B mua và bán hàng phải trực tiếp thanh toán tiền hàng. Như vậy toàn bộ giá trị
hàng B mua để bán ra phải tính doanh thu chịu thuế
+ Bán hàng vận chuyển thẳng bên bán không tham gia thanh toán :
Nghĩa là B trở thành một tổ chức môi giới thương mại giới thiệu cho bên cung cấp
C và bên mua M mua bán trực tiếp với nhau, B được hưởng hoa hồng và phải chịu
thuế doanh thu hoa hồng. Trong trường hợp này doanh nghiệp phải có đầy đủ các
chứng từ chứng minh theo luật thuế hiện hành.
b) Phương thức bán lẻ
Có nhiều phương thức bán lẻ như bán hàng ở quày, siêu thị, bán hàng qua
điện thoại….trong khâu bán lẻ, chủ yếu là bán thu tiền mặt, thường thì hàng hoá
xuất giao cho khách hàng và thu tiền trong cùng một thời điểm, kế toán ghi nhận
doanh thu bán lẻ thông qua “ báo cáo bán hàng “ hàng ngày hoặc định kỳ.
2.3.1.2 Chứng từ, thủ tục xuất hàng
a) Bán qua kho:
Căn cứ vào hợp đồng khi bắt đầu giao hàng cho khách hàng bên bán sẽ lập
hoá đơn bán hàng hoặc hoá đơn GTGT làm 3 liên: liên 1 lưu, liên 2 giao cho
khách hàng, liên 3 thủ kho giữ lại để ghi vào thẻ kho sau đó chuyển cho phòng kế
toán để ghi sổ. Đồng thời lập phiếu xuất kho thành 2 liên ghi rõ họ tên, địa chỉ của
đơn vị nhận hàng và tên của kho xuất hàng, liên 1 lưu , liên 2 thủ kho giữ để ghi
vào thẻ kho và sau đó chuyển cho phòng kế toán để ghi vào sổ.
b) Bán vận chuyển thẳng:
* Đối với bán hàng vận chuyển thẳng bên bán có tham gia thanh toán : Do
tính chất là bán giao tay ba nên bên bán không đem hàng về nhập kho mà bán liền
cho khách hàng do đó bên bán chỉ lập hoá đơn GTGT hoặc hoá đơn bán hàng
thành 3 liên : Liên 1 lưu, liên 2 giao cho khách hàng, liên 3 chuyển cho phòng kế
toán để ghi sổ.

* Đối với bán hàng vận chuyển thẳng mà bên bán không tham gia thanh
toán: Trong trường hợp này bên bán không lập hoá đơn mà nhận một bản sao hoá
đơn của nhà cung cấp để biết được nhà cung cấp có thực hiện đúng hợp đồng
không. Tuỳ theo hợp đồng ký kết mà bên bán sẽ được hưởng một khoản hoa hồng
trên số hàng đã bán.

2.3.1.2 Tài khoản sử dụng.
Quá trình bán hàng sử dụng các tài khoản sau:
* Khi giao hàng cho bên bán thì căn cứ vào phiếu xuất kho ghi nhận giá vốn
hàng bán vào tài khoản 156 ”hàng hoá” và tài khoản 632 theo một trong 4 phương
pháp sau: Thực tế đích doanh, LIFO, FIFO, bình quân gia quyền.
* Khi bên mua nhận hàng xong và đồng ý số hàng này thì ta căn cứ vào hoá đơn
bán hàng ghi nhận doanh thu vào TK 511” doanh thu hàng hoá và cung cấp dịch
vụ” và TK 111” tiền mặt” hoặc TK tiền gửi ngân hàng” hoặc TK 131 “ phải thu
khách hàng” đồng thời ghi nhận khoản thuế GTGT phải nộp vàoTK 33311”thuế
GTGT phải nộp”
* Ngoài ra trong quá trình bán hàng có phát sinh các chi phí liên quan đến
việc bán hàng thì được theo dõi trên TK 641” chi phí bán hàng”
2.3.1.3 Sơ đồ hạch toán.
a) Bán hàng giao tại kho
511 111,112,131 521 156 ,157 632
(1a) (3)
(2)
3331 531,532
(1b) (4a) (4b)

(4a)

(1a),(1b) Bán hàng ghi nhận doanh thu và thuế GTGT đầu ra
(2) Ghi nhận giá vốn hàng bán

(3) Chiết khấu thương mại cho khách hàng
(4a) Hàng bán bị trả lại và giảm giá hàng bán
(4b) Hàng bán bị trả lại
b) Bán hàng vận chuyển có tham gia thanh toán
111,112,331 632 511
111,112,131
(1)
133 (2)
157
33311
(4) (2)
(3)
(1) Mua hàng ghi vào giá vốn
(2) Bán hàng ghi nhận doanh thu và thuế GTGT đầu ra
(3) Mua hàng chuyển đi bán
(4) Ghi nhận giá vốn
c) Bán hàng vận chuyển thẳng không tham gia thanh toán
511 111,112
(1)
3331
(1)
(1) Ghi nhận hoa hồng và thuế GTGT phải nộp
2.4 Kế toán các khoản làm giảm trừ doanh thu
2.4.1 Chiết khấu thương mại
Chiết khấu thương mại: là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho khách
hàng mua hàng với khối lượng lớn.
Đối với bên mua là khoản chiết khấu thương mại được hưởng tính trừ vào nguyên
tắc giá gốc của hàng nhập kho, thì đối với bên bán là khoản làm giảm doanh thu
bán hàng gộp. Việc lập thủ tục và chứng từ về chiết khầu thương mại phải tuân thủ
theo quy định của chế độ kế toán hiện hành.

Kế toán theo dõi khoản chiết khấu thương mại như sau:
+ Chiết khấu thương mại xảy ra do thương thuyết mua bán hàng trước khi kế
toán ghi hoá đơn bán hàng thì kế toán không ghi sổ theo dõi chiết khấu này.
+ Chiết khấu thuơng mại bán hàng lần trước được trừ vào giá bán lần sau, thì kế
toán không ghi sổ theo dõi chiết khấu này, vì doanh thu ghi nhận là doanh thu đã
khấu trừ chiết khấu.
+ Chiết khấu thương mại được bên bán trừ vào nợ của bên mua khi thanh toán
hoặc bên bán chi tiền trả cho bên mua, đòi hỏi phải lập chứng từ theo quy định kế
toán hiện hành, căn cứ vào chứng từ kế toán ghi sổ theo dõi trên tài khoản 521
“chiết khấu thương mại”, đây là tài khoản điều chỉnh giảm doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ.
Tài khoản 521” Chiết khấu thương mại”
- Số chiết khấu thương mại đã
chấp nhận thanh toán cho
khách hàng.
- Cuối kỳ kết chuyển toàn bộ
định doanh thu thuần sang TK
511 để xác định kết quả kinh
doanh.
Tài khoản 521 không có số dư cuối kỳ
2.4.2 Hàng bán bị trả lại
Hàng bán bị trả lại: Là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là tiêu thụ bị
khách hàng trả lại và từ chối thanh toán.
Hàng bán bị trả lại là khoản làm giảm doanh thu bán hàng gộp và được ghi
nhận vào tài khoản 531” hàng bán bị trả lại” đây là tài khoản điều chỉnh giảm cho
tài khoản doanh thu bán hàng. Việc lập thủ tục và chứng từ về hàng bán bị trả lại
phải tuân thủ theo quy định của chế độ kế toán hiện hành để được điều chỉnh ghi
giảm doanh thu và thuế GTGT phải nộp của hàng bị trả lại.
Kế toán theo dõi hàng bán bị trả lại như sau:
+ Ghi nhận doanh thu hàng bán bị trả lại thì phải ghi giảm số tiền thu của khách

hàng hoặc ghi nợ trả lại khách hàng hoặc chi tiền trả ngay.
+ Nhận lại hàng không bán được thì phải điều chỉnh ghi giảm giá vốn hàng đã
bán ra trước đó

Tài khoản 531” Hàng bán bị trả lại”
- Trị giá hàng bán bị trả lại, đã trả
lại tiền cho người mua hoặc tính
trừ vào nợ phải thu của khách hàng
về số sản phẩm, hàng hoá đã bán.
-Kết chuyển toàn bộ trong kỳ
hoặc TK 512 để xác định doanh
thu thuần sang bên nợ TK 511
Tài khoàn 531 không có số dư cuối kỳ

2.4.3 Giảm giá hàng bán
Giảm giá hàng bán: là hàng đã bán sau đó người bán giảm trừ cho người
mua một khoản tiền do hàng hoá kém phẩm chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị
hiếu.
Giảm giá hàng bán là khoản giảm doanh thu bán hàng gộp và được ghi nhận vào
TK 532”giảm giá hàng bán”, đây là tài khoản điều chỉnh giảm cho tài khoản doanh
thu bán hàng. Việc lập thủ tục và chứng từ về giảm giá hàng bán phải tuân thủ
theo quy định của chế độ kế toán hiện hành để được điều chỉnh ghi giảm doanh
thu và thuế GTGT phải nộp của doanh thu giảm giá hàng bán.
Kế toán theo dõi hàng bán bị trả lại như sau: Khi ghi nhận doanh thu giảm
giá thì phải điều chỉnh giảm số tiền thu của khách hàng hoặc ghi nợ trả lại khách
hàng hoặc chi tiền trả lại cho khách hàng ngay, không ghi nhận giảm giá vốn.
Tài khoàn 532” giảm giá hàng bán”
-Các khoản giảm giá hàng vào
bán đã chấp nhận cho người
mua hàng do hàng bán kém,

mất phẩm chất kinh tế hoặc sai
quy cách theo quy định trong
hợp đồng.
- Kết chuyển toàn bộ bên nợ
TK 511 hoặc TK 512 để xác
định kỳ doanh thu thuần trong.
Tài khoản 532 không có số dư cuối kỳ
* sơ đồ hạch toán:
111,112,131 521,531,532 511

HBBTL, GGHB, CKTM Cuối kỳ kết chuyển HBBTL
(có thuế GTGT) GGHB, CKTM

HBBTL, GGHB, CKTM
33311

Thuế GTGT
2.5 Kế toán chi phí hoạt động
Chi phí bán hàng là chi phí biểu hiện bằng tiền của lao động vật hoá và
lao động sống trực tiếp trong quá trình tiêu thụ hàng hoá, thành phẩm, lao vụ, dịch
vụ. Chi phí bán hàng bao gồm : Tiền lương, các khoản phụ cấp phải trả cho nhân
viên bán hàng, tiếp thị, đóng gói vận chuyển, bảo quản…chi phí vật liệu, bao bì,
dụng cụ, đồ dùng, và các chi phí bằng tiền khác như chi phí quảng cáo, bảo hành
sản phẩm.
Chi phí quản lỳ doanh nghiệp là chi phí biểu hiện bằng tiền của lao
động vật hoá và lao động sống dùng chung cho quá trình quản lý kinh doanh, quản
lý hành chính và chi phí chung khác liên quan hoạt động của cả doanh nghiệp. Chi
phí quản lý doanh nghiệp bao gồm: Tiền lương, các khoản phụ cấp phải trả cho
bán giám đốc và nhân viên quản lý ở các phòng ban, chi phí vật liệu, đồ dùng cho
văn phòng, khấu hao tài sản cố định, các khoản thuế, lệ phí, bảo hiểm,…và các chi

phí chung cho toàn doanh nghiệp với các khoản dự phòng như: Dự phòng nợ phải
thu khó đòi, phí kiểm toán, chi phí tiếp tân, công tác phí….
* Tính chất của chi phí hoạt động:
- Chi phí phát sinh trong kỳ này sẽ tính hết vào chi phí thời kỳ này, chẳng
hạn như tiền lương nhân viên, chi phí điện nước, khấu hao tài sản cố định… với
tính chất chi phí này thì kế toán ghi ngay một lần vào chi phí của đối tượng chịu
chi phí trong một kỳ kế toán.
- Chi phí phát sinh trong kỳ này nhưng sẽ tính vào nhiều kỳ chi phí sau, có
thể kéo dài qua kỳ kế toán năm sau, chẳng hạn như chi phí sử dụng công cụ dụng
cụ, chi phí quảng cáo lớn có tác dụng tạo doanh thu nhiều kỳ, chi phí sữa chữa lớn
tài sản cố định… với tính chất chi phí này kế toán sẽ ghi nhận toàn bộ chi phí vào
tài khoản chi phí trả trước rồi phân bổ dần chi phí cho đối tượng chịu phí vào mỗi
kỳ kế toán sau.
- Chi phí chưa phát sinh trong kỳ này nhưng sẽ tính trước vào chi phí thời kỳ
này, chẳng hạn như trích trước chi phí trả lãi vay, trích trước chi phí sửa chữa lớn
tài sản cố định…và các chi phí dự phòng như chi phí dự phòng trợ cấp mất việc,
dự phòng bảo hành hàng hoá … với tính chất này kế toán sẽ ghi nhận trước vào
đối tượng chịu chi phí theo số dự toán từng kỳ để hình thành một khoản phải trả ,
một khoản dự phòng đến khi thực tế phát sinh sẽ dùng khoản phải trả, khoản dự
phòng này để chi trả. Việc làm này của kế toán sẽ thực hiện theo nguyên tắc thận
trọng không làm biến động chi phí thực tế một cách đột xuất, nhưng phải đảm bảo
nguyên tắc chi phí phù hợp với doanh thu từng kỳ kế toán.
* Chứng từ để ghi nhận chi phí hoạt động:
Các chứng từ chi phí phát sinh rất nhiều và rất đa dạng, phần lớn từ các bộ
phận kế toán khác có liên quan chuyển sang kế toán chi phí để ghi sổ, rồi trả
chứng từ về cho bộ phận kế toán có nhiệm vụ lưu trữ. Các chứng từ có liên quan
phát sinh chi phí như: Phiếu chi, giấy báo nợ, phiếu xuất kho, bảng lương, bảng
khấu hao tài sản cố định.
* Tài khoản sử dụng:
Tài khoản 641” Chi phí bán hàng”

- Các chi phí phát sinh
liên quan đến quá trình
bán sản dịch vụ phẩm,
hàng hoá, cung cấp.
- Kết chyển chi phí bán
hàng vào tài khoản 911“
xác định kết quả kinh
doanh”để tính kết quả kinh
doanh trong kỳ.
Tài khoản 641 không có số dư cuối kỳ

×