Tải bản đầy đủ (.docx) (6 trang)

Thảo luận môn quản trị học: Bàn về thuyết đức trị và thuyết pháp trị

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (104.1 KB, 6 trang )

Bài tập Quản Trị Học
Thuyết Đức Trị
Đại diện: Khổng Tử-Mạnh Tử- Tôn Tử
I, Quá trình phát triển
II, Tư tưởng cốt lõi
Quan niệm về “Đức” và đường lối “Đức Trị”
Nhân, Lễ, Chí, Danh
Khổng
Tử
- Đề cao sức mạnh Nhân Nghĩa
- Coi trọng dân
- Nhẹ hình phạt, cường giáo hoá
Nhân
Chính
Mạnh Tử
“Nhân chi sơ, tính bản ác”
Giáo dục-> Thiện , Đức trị và Pháp trị
Tôn
Tử
Chính sách trị dân và mẫu người cầm quyền quân tử
- Coi trọng quan hệ “ Chính trị - Đạo đức “, nền tảng Tam cương ( Vua-
tôi, chồng-vợ , cha-con ) , Thi hành chế độ phụ quyền.
- Xây dựng “ Xã hội Đại đồng”. Rèn luyện đạo đức con người , có trật
tự dựa trên vị trí của mỗi thành viên
- Giáo dục “ Nhân “ : Nhân Lễ, Nhân Nghĩa, Nhân Trí, Nhân Tín, Nhân
Trung, Nhân Hiếu,….
III, Phương thức thực hiện
1, Dưỡng dân : Trước tiên để có một xã hội đại đồng, một xã hội có tôn ti
trật tự , thì người dân phải no đủ, phải ăn no, mặc ấm. Để người dân , tập
trung vào xây dựng vào vấn đề cao xa hơn như văn hoá hay nép sống, sự
hiểu biết trước hết là đảm bảo về kinh tế,


2, Giáo dân: Sau đó, mới tập trung xây dựng, nếp sống, suy nghĩ, bằng cách
giáo dục người dân, khai thông nhận thức của người dân.
IV, Ưu, nhược điểm khi áp dụng Thuyết Đức trị với vai trò nhà Quản lí
1, Ưu điểm
- Có thể thống nhất mục tiêu, rõ ràng
- Giá trị nhận được lâu dài, đa số tiếp nhận, dễ đi vào lòng người, sâu
xa
- “ Khuyên thiện” , giảm truyền, ngăn chặn cái ác, giải quyết vấn đề
ngày từ ban đầu
2, Nhược điểm
- Không đạt hiệu quả ngay, thời gian thực hiện lâu dài
- Khó đáp ứng tới tình huống quyết định hay xử lí quyết định
- Nếu có kẻ đã quyết tâm phá rối, hay môi trường sẵn sang hỗn độn thì
khó lòng thành công
V, Kết luận
Từ những tư tưởng cốt lõi, giá trị , ưu và nhược điểm, ta thấy “ Đức trị “ là
thuyết vô cùng phù hợp với quản lí ngày nay. Tuy nhiên, cần phải kết hợp “
Đức trị “ với “ Pháp trị để đạt hiệu quả cao nhất .
HÀN PHI TỬ VÀ THUYẾT PHÁP TRỊ
I. Hàn Phi Tử
Hàn Phi Tử ( khoảng 280 -233 TCN) sống vào thời Xuân Thu chiến
quốc vốn là quý tộc nhà Chu, sau trở thành hiền sĩ của Tần Thủy Hoàng.
Ông là một trong những người có công lớn trong việc thống nhất Trung
Quốc của vua Tần.
Hàn Phi Tử được biết đến như một nhà tư tưởng lớn, là người hoàn
thiện thuyết pháp trị và đưa đạo pháp lên đến đỉnh cao cũng như đưa phái
pháp gia đạt đến thời kì hưng thịnh nhất của nó.
Hàn Phi vốn là học trò của Tuân Tử, nhưng đã bỏ đạo Nho theo đạo
Pháp. Hàn Phi phủ định đức tính Nhân nghĩa của nhà Nho, tự sáng lập ra
triết lý chính trị riêng, có giá trị rất đáng kể. Ông từng nói: “ Thời khác

thì việc phải khác, việc khác thì người phải khác.”
II. Thuyết pháp trị:
Triết lý chính trị của Hàn Phi, bắt nguồn từ tư tưởng "Phú quốc
cường binh" của Ngô Khởi cùng Thương Quân, hình thành một hệ thống
gồm ba chủ điểm là: Pháp, Thuật và Thế.
- Pháp: Hàn Phi định nghĩa cho "Pháp" có ba điểm chính:
(1) Pháp ví như tấm gương sáng có thể soi thấu tà gian; pháp ví như cán
cân, tiêu biểu cho lẽ công bằng
(2) Nội dung chính yếu của pháp lệnh là Thưởng và Phạt.
(3). Là pháp lệnh do cửa quan ban ra, mọi người đều phải tuân theo.
Hàn Phi Tử cho rằng bản tính con người vốn ác, nên không thể
mong có thể dùng lý lẽ mà hồi tâm chuyển ý. Ông từng nói : “ trên đời
không có gì thân thiết hơn tình cha con. Vậy mà có người sinh con trai thì
nuôi, sinh con gái thì giết đi như vậy bản tính con người vốn độc ác
không thể cải đổi.” Chính vì suy nghĩ đó, phủ nhận chất thiện của con
người mà Hàn Phi Tử luận rằng cần phải có một hệ thống luật lệ để giữ
con người không thể làm ác, để xét xử phân minh. Do đó : “Pháp ví như
tấm gương sáng có thể soi thấu tà gian; pháp ví như cán cân, tiêu biểu
cho lẽ công bằng”
Theo Hàn Phi, nội dung chính yếu của Pháp là thưởng và phạt. Sở dĩ
phải nhấn mạnh vấn đề thưởng phạt, là vì có ba nguyên nhân sau đây:
Thứ nhất, người ta có tâm lý ham thưởng sợ phạt, nên áp dụng
luật thưởng phạt, là phương pháp cai trị hữu hiệu nhất.
Thứ hai, nếu vua chúa để mắt nhìn, để tai nghe và dùng đầu óc suy tư thì
rất dễ bị thần thuộc a dua lừa bịp. Một khi đã áp dụng luật lệ thưởng phạt,
thì sẽ tránh được tệ hại đó bởi điều thưởng phạt là phán xét theo sự kiện
khách quan, việc gì đáng thưởng, điều nào đáng phạt, đều được định sẵn
bằng luật lệ minh bạch, khỏi bị ảnh hưởng bởi tình cảm chủ quan
Cuối cùng trong pháp của Hàn Phi Tử, điều cần thiết là phải có một
cơ quan công quyền thi hành luật pháp một cách nghiêm túc và công

minh, nghiêm khắc và thống nhất. Chính vì thế: “Là pháp lệnh do cửa
quan ban ra, mọi người đều phải tuân theo.”
- Thuật:
Là cái dấu ở trong lòng, để nắm giữ quyền thần, pháp luật là công
khai mà “thuật” thì không muốn cho người khác thấy. Đã là đế vương thì
phải có các thủ thuật để hiểu rõ bản chất của quần thần, dân chúng để có
thể thấu hiểu rõ phải trái, thị phi từ đó đưa ra hình phạt đúng đắn. Cùng
với đó, “thuật” là phương tiện để củng cố, bổ nhiệm, miễn nhiệm trong tổ
chức, tuyển chọn chức vụ quan trọng…
- Thế:
Là địa vị, là thế lực, là quyền uy của người cầm đầu chính thể. Hàn
Phi Tử đề cao Tôn – Quân – Quyền tức là độc tôn quyền của vua, mọi
người phải tuân phục quyền của ông vua. Vua phải giữ cho mình một cái
quyền thế và ranh giới rõ ràng tránh các quan tiếm quyền. Hàn Phi Tử
cũng đề cập đến “khi làm kẻ thuộc hạ mà giáo dục dân chúng không
nghe, nhưng đến khi quay mặt về hướng nam làm vương thiên hạ thì lệnh
ban ra được thi hành điều ngăn cấm bắt người ta thôi, do đó tài giỏi khôn
ngoan không đủ để làm dân chúng phục theo mà cái “thế” và địa vị đủ
làm cho người hiền giả cũng phải khuất phục vậy”. Như vậy, cái quyền
uy thế mạnh này thay được cả hiền nhân.
III. Những ưu, nhược điểm khi bản thân tôi là một nhà quản lý và
chỉ cố chấp áp dụng duy nhất thuyết pháp trị:
1. Ưu điểm:
- Nhà quản lý không bị tình cảm gây ảnh hưởng đến quyết định trong
quản lý của mình do mọi quyết định thưởng – phạt đều có luật định rõ
ràng, cứ chiếu theo để thực thi.
- Quyết định có hiệu quả ngay do con người có tâm lý thích thưởng, sợ
phạt, không muốn bị tổn hại đến bản thân vì thế chấp hành cũng như
hoàn thiện công việc để trách bị phạt và mong đợi được thưởng công.
- Đối với việc sử dụng pháp trị nhà quản lý có được quyền uy, địa thế

nhất định đối với nhân viên bên dưới vì thế dễ dàng có được tiếng nói
uy lực ngay.
2. Nhược điểm:
- Khi áp dụng thuyết pháp trị một cách cố chấp, nhà quản lý dễ khiến
bản thân trở nên cứng nhắc không thúc đẩy được sự sáng tạo của nhân
viên của mình
- Nhà quản lý khi là tín đồ của pháp trị, thường áp chế nhân viên của
mình, hành xử không cảm xúc, không được lòng người dưới, khó có
được tâm phúc mà thường bị chống đối ngấm ngầm. Kẻ dưới tuân thủ
vì pháp chế nên không làm việc hết mình mà chỉ làm việc vừa đủ.
- Pháp trị để cao gần như tuyệt đối người lãnh đạo, nên khi quản lý theo
pháp trị dễ khuyến nhà lãnh đạo trở lên tự phụ và không tiếp nhận ý
kiến từ người xung quanh.

×