Tải bản đầy đủ (.doc) (100 trang)

PHÂN TÍCH ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN NƯỚC GIẢI KHÁT SÀI GÒN TRIBECO

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (351.97 KB, 100 trang )

Nguyễn Thiên Hương
LỜI MỞ ĐẦU
Với mỗi doanh nghiệp hiện nay, quản trị marketing là một
hoạt động vô cùng quan trọng để có thể hoàn thành những mục
tiêu chiến lược: mở rộng thị trường, tăng khối lượng bán, tăng lợi
nhuận… Trong nền kinh tế thị trường sôi động và cạnh tranh gay
gắt hiện nay thì các doanh nghiệp luôn đối mặt với nhiều cơ hội và
nguy cơ, thách thức, những biến động khôn lường của thị trường
và những mối qua hệ vô cùng phức tạp. Điều đó đòi hỏi các doanh
nghiệp ngày càng phải tập trung vào hoạt động quản trị marketing
hơn nữa, góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, nâng
cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp, vì sự tồn tại và phát
triển bền bững trong tương lai.
Nhiệm vụ của đồ án môn học là: PHÂN TÍCH ĐÁNH GIÁ THỰC
TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HOẠT ĐỘNG SẢN
XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN NƯỚC GIẢI KHÁT SÀI GÒN -
TRIBECO
Những nội dung chủ yếu sẽ được giải quyết là
Page 1 of 100
Nguyễn Thiên Hương
1.Phân tích thực trạnh sản xuất kinh doanh của công ty trong
những nămqua.
2. Xác định nhu cầu và quy mô thị trường từ năm 2011 đến năm
2015 cho các sản phẩm.
3.Hoạch định chiến lược marketing đối với một sản phẩm
4.Hoạch định chương trình marketing năm 2011 cho một sản
phẩm.
Qua quá trình nghiên cứu, làm đồ án môn học, em đã hiểu sâu hơn
lý thuyết và nắm vững hơn các kiến thức về quản trị marketing
cũng như việc vận dụng các lý thuyết, đưa ra các chiến lược hiệu
quả trong các tình huống. Rất mong được thầy góp ý và giúp đỡ!


Page 2 of 100
Nguyễn Thiên Hương
CHƯƠNG I:
THỰC TRẠNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY
CỔ PHẦN NƯỚC GIẢI KHÁT SÀI GÒN - TRIBECO.
1.1: QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN NƯỚC GIẢI KHÁT SÀI GÒN -
TRIBECO
1.1.1. LỊCH SỬ RA ĐỜI CỦA CÔNG TY
Công ty cổ phần nước giải khát Sài Gòn - Tribeco được thành lập
tháng 11/1992 theo Giấy phép thành lập số 571/GP-UB do UBND
Tp. Hồ Chí Minh cấp ngày 06/10/1992 .
Một số thông tin về công ty:
Tên công ty: Công ty cổ phần nước giải khát Sài Gòn - Tribeco
Tên tiếng Anh: TRIBECO Saigon Beverages Joint- Stock
Company
Tên viết tắt: Tribeco
Page 3 of 100
Nguyễn Thiên Hương
Logo:
Trụ sở: 12 Kỳ đồng, phường 9, quận 3, Tp. Hồ Chí Minh
Điện thoại: (84-8) 38249654 Fax: (84-8) 38249659
Địa chỉ Email: –

Website: tribeco.com.vn
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số: 054399
Lĩnh vực sản xuất kinh doanh:
- Chế biến thực phẩm, sản xuất sữa đậu nành, nước ép trái cây, trà
xanh và nước giải khát các loại.
- Mua bán hàng tư liệu sản xuất (vỏ chai, hương liệu…)

- Sản xuất, kinh doanh, chế biến lương thực
- Đại lý mua bán hàng hoá
- Sản xuất rược nhẹ có ga
Page 4 of 100
Nguyễn Thiên Hương
- Cho thuê nhà và kho bãi
- Kinh doanh nhà ở, môi giới bất động sản
1.1.2. CÁC SẢN PHẨM MÀ CÔNG TY HIỆN ĐANG SẢN
XUẤT KINH DOANH
Hiện công ty đang sản xuất các loại sản phẩm sau:
1. Nước ép trái cây TriO
2. Sữa đậu nành Somilk
3. Các loại nước giải khát khác: trà bí đao, trà xanh hương hoa
Watea, nước tăng lực X2, nước ngọt có ga, nước tinh khiết
Watamin…
1.2. PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ CỦA MÔI TRƯỜNG BÊN
NGOÀI
1.2.1. MỤC ĐÍCH PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG BÊN NGOÀI
Môi trường bên ngoài là tập hợp các yếu tố khách quan bên ngoài
doanh nghiệp có ảnh hưởng trực tiếp hay gián tiếp đến hoạt động
kinh doanh cảu doanh nghiệp. Mục đích của phân tích môi trường
bên ngoài là tìm ra các cơ hội, mối đe doạ đối với công ty và từ đó
có các chiến lược kinh doanh phù hợp.
Page 5 of 100
Nguyễn Thiên Hương
1.2.2. PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ CỦA MÔI TRƯỜNG BÊN
NGOÀI
1.2.2.1. Môi trường kinh tế:
Trong những năm gần đây nền kinh tế Việt Nam có tốc độ phát
triển nhanh trung bình 7%/năm. Điều này tạo ra nhu cầu tiêu dùng

lớn và là cơ hội để công ty TRIBECO mở
rộng hoạt động sản xuất kinh doanh.
Thu nhập bình quân đầu người tăng, năm 2010 Việt Nam đạt
ngưỡng 1000 USD/ người/năm và trở thành một nước đang phát
triển có thu nhập trung bình. Điều này làm tăng nhu cầu về số
lượng, chất lượng, chủng loại sản phẩm và tác động đến chiến lược
kinh doanh của công ty TRIBECO lựa chọn loại hàng, chất lượng
hàng…phù hợp với nhu cầu của thị trường nước giải khát Việt
Nam.
1.2.2.2. Môi trường văn hoá:
Văn hoá tiêu dùng Việt Nam vốn ưu thích các sản phẩm mang tính
truyền thông, bổ dưỡng, tốt cho sức khoẻ. Đây là cơ hội để công ty
tung ra các dòng sản phẩm Nước ép trái
Page 6 of 100
Nguyễn Thiên Hương
cây TriO bổ dưỡng, sữa đậu nành…
1.2.2.3. Môi trường công nghệ:
Khoa học công nghệ hiện nay đang có bước phát triển nhanh
chóng, đặc biệt là công nghệ sản xuất nước giải khát. Công ty sử
dụng dây chuyền sản xuất nước giải khát hiện đại được nhập khẩu
hoàn toàn từ Đài Loan. Đây là cơ hội và lợi thế để đảm bảo chất
lượng của các sản phẩm của công ty.
1.2.2.4. Môi trường cạnh tranh:
Hiện tại 2 sản phẩm chính của công ty là nước ép trái cây TriO và
sữa đậu nành Somilk đang bị cạnh tranh gay gắt bởi các sản phẩm
của các đối thủ cạnh tranh lớn là: Coca Cola, Pepsi, Tân Hiệp Phát,
Bidrico… Đây là trở ngại cho công ty đòi hỏi TRIBECO cần phải
không ngừng phấn đấu và có những chính sách cạnh tranh hiệu quả
nhằm nâng cao ngăng lực cạnh tranh cho các sản phẩm.
1.2.2.5. Môi trường chính trị pháp luật

Ngày nay chính phủ đã có những văn bản pháp luật, quy định về
các vấn đề an toàn thực phẩm. Tribeco đã thực hiện rất tốt về chế
Page 7 of 100
Nguyễn Thiên Hương
độ an toàn thực phẩm trong tất cả các sản phẩm của mình, đảm bảo
các sản phẩm luôn có chất lượng tốt nhất. Môi trường chính trị -
luật pháp này đã tạo ra rào cản thương mại cho các công ty nước
giải khát khác không đạt tiêu chuẩn xâm nhập vào thị trường nước
giải khát Việt Nam.
1.2.2.6. Nhà cung cấp:
Các sản phẩm của công ty đều phụ thuộc chặt chẽ vào nguồn
nguyên liệu, chất lượng nguồn nguyên liệu quyết định đến chất
lượng sản phẩm, đặc biệt có sản phẩm sử dụng cả nguồn nguyên
liệu ngoại nhập. Nhà cung cấp là thời cơ cho công ty khi: đây là
những nhà cung cấp trung thành, cung cấp đầu vào cho công ty ổn
định, với giá thành hạ…. Giúp cho việc thực hiện các kế hoạch của
công ty được diễn ra nhanh chóng và thông suốt, chi phí một sản
phẩm thấp, tăng khả năng cạnh tranh cho sản phẩm.
Nhà cung cấp sẽ trở thành mối đe dọa khi: nhà cung cấp hợp tác
với các đối thủ cạnh tranh của mình, cung cấp đầu vào cho công ty
không ổn định, đòi giá cả cao….
Page 8 of 100
Nguyễn Thiên Hương
Điều này làm cho tiến độ sản xuất, kinh doanh không đúng theo
tiến độ, chi phí cho sản phẩm tăng cao, làm giảm khả năng cạnh
tranh của sản phẩm.
1.2.2.7. Trung gian:
Hiện tại công ty có 35 nhà phân phối trên nhiều tỉnh, thành, chủ
yếu tập trung nhiều ở phía nam. Công ty luôn nỗ lực duy trì mối
quan hệ tốt với trung gian. Đây là lợi thế quan trọng đối với công

ty trong mục tiêu duy trì và phát triển vị thế của công ty cũng như
đảm bảo doanh số, thị phần, lợi nhuận.
1.3: PHÂN TÍCH CÁC NGUỒN LỰC CỦA CÔNG TY
1.3.1.MỤC ĐÍCH XEM XÉT NGUỒN LỰC, CÁC NGUỒN LỰC
CẦN ĐƯỢC XEM
XÉT
1.3.1.1. Mục đích:
Nguồn lực doanh nghiệp nói chung là sự tổng hòa giữa nguồn lực
hữu hình có thể chi phối trong kinh doanh như: nhân, tài, vật lực
và nguồn lực vô hình như thời gian, thông tin kiến thức, việc
doanh nghiệp có giành được chiến thắng trong cuộc cạnh tranh trên
Page 9 of 100
Nguyễn Thiên Hương
thị trường hay không không chỉ phụ thuộc vào quy mô số lượng
của nguồn lực doanh nghiệp mà còn phụ thuộc vào trình độ khoa
học trong phân bố nguồn lực. Việc xem xét nguồn lực có ý nghĩa
quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp vì nó giúp doanh nghiệp tìm
ra:
- Công ty có những điểm mạnh gì?
- Công ty có những điểm yếu gì?
và tìm cách phát huy điểm mạnh, hạn chế điểm yếu theo hướng có
lợi nhất cho công ty.
1.3.1.2. Các nguồn lực cần được xem xét:
Các nhân tố bên trong của Công ty có thể đứng vững trên thị
trường là:
+ Vốn.
+ con người. (độ tuổi, giới tính, trình độ lao động)
+ Tài sản. ( TSCĐ+ TSLĐ)
+ Cấu trúc tổ chức bộ máy.
+ Thương hiệu

1.3.1.2.1. Tổng số vốn kinh doanh:
Page 10 of 100
Nguyễn Thiên Hương
Qua các năm gần đây tổng số vốn của Công ty ngày càng tăng thể
hiện qua bảng sau:
Bảng tổng số vốn của TRIBECO trong một vài năm gần đây Đơn
vị: 10
6
VNĐ
Năm 2006 2007 2008 2009 2010
Giá
trị
151.668,23 178.991,8
7
191.056,15 206.298,12 228.263,88
Từ bảng trên ta nhận thấy vốn của công ty ngày càng tăng nhanh sẽ
là điều kiện để:
- Đảm bảo cho các kế hoạch của Công ty được triển khai một cách
thông suốt.
- Tạo được niềm tin với đối tác và khách hàng.
- Giúp Công ty mở rộng quy mô sản xuất, nâng cao sức cạnh tranh
của Công ty.
1.3.1.2.2. Cơ sở vật chất kỹ thuật của công ty: Công ty TRIBECO
có cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại với dây chuyền sản xuất được
Page 11 of 100
Nguyễn Thiên Hương
nhập khẩu từ Đài Loan và hệ thống nhà xưởng đồng bộ thuận lợi
cho việc phát triển sản xuất kinh doanh.
1.3.1.2.3. Nguồn nhân lực:
Công ty có lực lượng lao động dồi dào với số lượng trên 1000 công

nhân viên, đội ngũ công nhân trẻ, có tác phong công nghiệp, đội
ngũ kỹ sư trình độ chuyên môn cao. Đây là điểm mạnh của công
ty.
1.3.1.2.4. Cấu trúc tổ chức của công ty:
Tháng 6 năm 2010, công ty mở đại hội cổ đông thường niên. Tại
đại hội, HĐQT của công ty đã trình bày chủ trương cơ cấu lại bộ
máy tổ chức theo hướng tinh gọn, chuyên sâu hơn để tiết giảm chi
phí. Đây là một bước đột phá trong cơ cấu tổ chức của TRIBECO,
giúp việc sản xuất kinh doanh được vận hành một cách thuận lợi
và giảm chi phí nhất.
Theo đó, Tribeco Sài Gòn sẽ tập trung chủ yếu vào lĩnh vực bán
hàng; chuyển hoạt động mua hàng, R&D, logistic và các bộ phận
liên quan đến sản xuất khác cho Tribeco Bình Dương quản lý.
Page 12 of 100
Nguyễn Thiên Hương
Tribeco Sài Gòn sẽ chuyển nhượng một phần tài sản; đồng thời
chuyển nhượng lại tất cả các khoản đầu tư tài chính dài hạn, trong
đó có khoản đầu tư vào Tribeco Bình Dương và Tribeco miền Bắc.
Công ty hoạt động theo cấu trúc: trực tuyến chức năng có những
điểm mạnh như: - Giảm
bớt gánh nặng và trách nhiệm cho các quản trị viên cấp cao, những
nhà quản trị viên cấp
cao sẽ có thời gian để tư duy, suy luận, đề ra phương hướng, mục
tiêu cho doanh nghiệp
một cách hợp lý nhất.
- Giúp cho các quản trị viên cấp dưới, các chuyên gia và đội ngũ
lao động của Công ty phát huy được tính năng động, sáng tạo, trình
độ, năng lực của họ…
- Quyết định của quản trị cấp cao đưa ra trên cơ sở có sự góp ý của
chuyên viên cấp dưới

Page 13 of 100
Nguyễn Thiên Hương
có liên quan sẽ giảm bớt được những quyết định chủ quan duy ý trí
của quản trị.
Tuy nhiên vẫn còn bộc lộ điểm yếu sau: Không tránh khỏi việc đưa
ra và triển khai quyết
định chậm, và trong một số trường hợp có thể làm tiết lộ thông tin
về phương hướng của Công ty ra bên ngoài
1.3.1.2.5.Thương hiệu của công ty:
Được thành lập từ năm 1992, đến nay công ty đã xây dựng được
hình ảnh trong tâm trí người tiêu dùng về một thương hiệu nước
giải khát TRIBECO. Có thể nói TRIBECO là một trong những
thương hiệu nước giải khát nội địa hàng đầu tại Việt Nam. Đây là
điểm mạnh của công ty.
1.3.2. PHÂN TÍCH NGUỒN VỐN VÀ TÀI SẢN CỦA CÔNG TY
CỔ PHẦN NƯỚC GIẢI KHÁT SÀI GÒN – TRIBECO
1. Tiền mặt và tổng số vốn kinh doanh:
Tình hình tiền mặt và tổng số vốn kinh doanh của công ty đến ngày
1 tháng 1 năm 2011 được thể hiện ở bảng 01
Page 14 of 100
Nguyễn Thiên Hương

Bảng 01 Đơn vị: Triệu đồng
Tài sản
A. Tài sản ngắn hạn
1. TSLĐ & Đầu tư ngắn hạn 8.125,12
2. Tiền mặt 19.312,68
3. Tiền gửi ngân hàng 9.688,52
4. Phải thu của khách hàng 8.967,35
5. Trả trước cho người bán 7.578,16

B. Tài sản dài hạn
1. Tài sản cố định hữu hình 75.520,55
2. Tài sản cố định vô hình còn lại 1.143,15
3. Đầu tư chứng khoán dài hạn 20.521,88
4. Đầu tư vào công ty con 40.161,19
Page 15 of 100
Nguyễn Thiên Hương
5. Đầu tư vào công ty liên kết 35.123,80
6. Chi phí xây dựng cơ bản dở dang 2.121,48
Tổng tài sản (A + B) 228.263,88
Qua bảng 01 ta thấy tài sản cố định hữu hình của công ty chiếm tỷ
trọng lớn nhất trên 75 tỷ đồng (chiếm 33%), các khoản đầu tư vào
công ty con, công ty liên kết cũng khá lớn. Chiếm tỷ trọng thấp
nhất là tài sản cố định vô hình còn lại.
Page 16 of 100
Nguyễn Thiên Hương
Tổng số vốn kinh doanh của công ty được hình thành từ các nguồn
theo bảng số 02
Đơn vị: Triệu đồng
Nguồn vốn
A. Nợ phải trả
1. Vay ngắn hạn 21.521,18
2. Phải trả người bán 24.015,17
3. Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước 13.131,12
4. Phải trả công nhân viên 4.831,18
5.Phải trả nội bộ -
6. Các khoản phải trả, phải nộp ngắn hạn
khác
11.907,89
B. Vốn chủ sở hữu

7. Nguồn vốn kinh doanh 100.172,19
8. Quỹ dự phòng tài chính 5.122,64
9. Lợi nhuận chưa phân phối 47.441,62
10. Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản -
11. Quỹ khen thưởng và phúc lợi 120,89
12. Tổng nguồn vốn 228.263,88
Qua bảng 02 ta thấy công ty có tiềm lực tài chính mạnh với nguồn
vốn kinh doanh trên 100 tỷ đồng (chiếm 43,9%). Tuy nhiên các
khoản vay ngắn hạn của công ty cũng khá lớn vì vậy công ty cần
Page 17 of 100
Nguyễn Thiên Hương
phải có những chính sách vốn thật hiệu quả, sử dụng, phân phối
vốn hợp lý tạo điều kiện cho việc sản xuất kinh doanh thành công.
2. Tài sản của công ty
Tình hình tài sản của công ty được thể hiện ở bảng số 03
Đơn vị: Triệu đồng
Tài sản
TSLĐ & Đầu tư ngắn hạn 8.125,12
Tài sản cố định hữu hình 75.520,55
Tài sản cố định vô hình 1.143,15
Tổng tài sản 84.788,82
Page 18 of 100
Nguyễn Thiên Hương
Trong cơ cấu các loại tài sản của công ty thì tài sản cố định hữu
hình chiếm tỷ trọng lớn nhất (gấp 9 lần TSLĐ & đầu tư ngắn hạn),
chiếm tỷ trọng nhỏ nhất là tài sản cố định vô hình còn lại.
1.3.3. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH LAO ĐỘNG CỦA CÔNG TY
CỔ PHẦN NƯỚC GIẢI KHÁT SÀI GÒN – TRIBECO
Tổng số lao động tại thời điểm là 1120 người. Cơ cấu lao động của
công ty theo bảng số 04

Phân loại Số người Tỷ lệ (%)
Cơ cấu lao động theo độ tuổi
18-30
31-45
>45
575
392
153
51,34
35,00
13,66
Trình độ chuyên môn
Thạc sĩ
Cử nhân, kỹ sư
Cao đẳng, trung cấp nghề
Lao động phổ thông
15
138
288
679
1,34
12,32
25,71
60,63
Page 19 of 100
Nguyễn Thiên Hương
Phân tích
Kết cấu lao động của công ty theo 2 tiêu thức: Theo độ tuổi, theo
trình độ chuyên môn.
- Theo độ tuổi:

Lao động từ 18 - 30 chiếm trên ½ tổng số lao động của công ty.
Điều này cho thấy đội ngũ công nhân viên của công ty trẻ, năng
động. Đây là lợi thế đối với công ty trong quá trình sản xuất kinh
doanh vì lao động trẻ khoẻ, có thể làm việc lâu dài cho công ty.
Lao động trên 45 tuổi chỉ chiếm một tỷ lệ nhỏ (hơn 10%). Sức trẻ
và sự năng động của đội ngũ lao động của công ty tạo sức bật, sức
mạnh và sự bền vững, phát triển lâu dài cho công ty.
- Theo trình độ chuyên môn:
Chiếm tỷ trọng lớn nhất trong cơ cấu lao động cảu công ty là lao
động phổ thông với 679 người (chiếm 60,63%), lao động có trình
Page 20 of 100
Nguyễn Thiên Hương
độ đại học, cao đẳng chiếm tỷ lệ thấp hơn nhưng do đặc thù công
việc sản xuất kinh doanh thì công ty không nhất thiết phải tuyển
những
người có trình độ mà chỉ cần tuyển họ vào những vị trí chủ chốt
trong công ty.
1.3.4. PHÂN TÍCH CƠ CẦU TỔ CHỨC CỦA CÔNG TY
1.3.4.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty:
Page 21 of 100
Nguyễn Thiên Hương
Page 22 of 100
Tổng giám đốc
Phó Tổng giám
đốc
Phòng
Marke
ting
P.
Bán

hàng
Tài
chính
kế
toán
Hành
chính
nhân
sự
Cung
ứng
Kế
hoạch
TT.
R&D
Ban Kiểm soát
Sản
xuất
BP. Bán
hàng phía
Nam
BP. Bán
hàng phía
Bắc
Hội đồng
Quản trị
Đại hội đồng cổ
đông
Nguyễn Thiên Hương
Nhận xét:

Công ty TRIBECO tổ chức cơ cấu theo mô hình : cơ cấu tổ chức
trực tuyến - chức năng.
Page 23 of 100
BP. Tài
chính
BP. Kế
toán
Nguyễn Thiên Hương
1.3.4.2. Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận:
1.3.4.2. 1. Đại hội đồng cổ đông.
Đại hội đồng cổ đông là cơ quan có thẩm quyền cao nhất của Công
ty và tất cả các cổ đông có quyền bỏ phiếu được tham dự. Đại hội
đồng thường niên được tổ chức mỗi năm một lần trong thời gian
90 ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính.
1.3.4.2.2. Hội đồng quản trị.
Hội đồng quản trị do Đại hội đồng cổ đông bầu ra, là cơ quan quản
lý cao nhất của Công ty, có toàn quyền nhân danh Công ty quyết
định mọi vấn đề liên quan đến hoạt động của Công ty (trừ những
vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông).
1.3.4.2.3. Ban kiểm soát.
Ban kiểm soát do Đại hội đồng cổ đông bầu ra, có nhiệm vụ kiểm
tra tính hợp lý, hợp pháp trong điều hành hoạt động kinh doanh và
báo cáo tài chính của Công ty. Hiện tại Ban Kiểm soát Công ty
gồm 03 thành viên, mỗi thành viên có nhiệm kỳ 03 năm. Ban Kiểm
soát hoạt động độc lập với Hội đồng quản trị và Ban Tổng giám
đốc.
Page 24 of 100
Nguyễn Thiên Hương
Ban kiểm soát Công ty do Đại hội đồng cổ đông bầu ra có quyền
hạn và trách nhiệm theo quy định tại Điều 88.2 của Luật Doanh

nghiệp và Điều lệ này.
1.3.4.2.4. Tổng giám đốc
Ban Tổng giám đốc do Hội đồng quản trị bổ nhiệm, Tổng Giám
đốc là người đại diện theo pháp luật của Công ty có nhiệm vụ tổ
chức điều hành và quản lý mọi hoạt động sản xuất kinh doanh
hàng ngày của Công ty theo những chiến lược và kế hoạch đã được
Hội đồng quản trị và Đại hội đồng cổ đông thông qua và chịu trách
nhiệm trước Hội đồng quản trị về việc thực hiện quyền và các
nghĩa vụ được giao.
1.3.4.2.5. Phó tổng giám đốc
Phó tổng giám đốc chịu trách nhiệm về tất cả những gì thuộc lĩnh
vực mà mình quản lý trước Tổng giám đốc, và là người giúp việc
cho Tổng giám đốc.
Page 25 of 100

×