Tải bản đầy đủ (.doc) (195 trang)

Tìm hiểu thực trạng vận dụng và một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu lực thực hiện Điều lệ Trường tiểu học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (549.52 KB, 195 trang )

1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Trong thời kỳ đổi mới đất nước, Đảng và Nhà nước ta đã có
chủ trương xây dựng Nhà nước Việt Nam theo mô hình Nhà nước
pháp quyền XHCN, quản lý xã hội bằng pháp luật.
Văn kiện Đại hội đại biểu Đảng toàn quốc lần thứ VII (tháng 6
năm 1991) đã ghi nhận: “Tiếp tục cải cách bộ máy nhà nước theo
phương hướng: Nhà nước thực sự là của dân, do dân, vì dân. Nhà
nước quản lý xã hội bằng Pháp luật”.
Văn kiện hội nghị lần thứ 8 Ban chấp hành Trung ương Đảng
(khoá VII, tháng 1 năm 1995) và Văn kiện Đại hội đại biểu Đảng
toàn quốc lần thứ VIII (tháng 6 năm 1996) nhấn mạnh: “Tăng
cường pháp chế XHCN xây dựng Nhà nước pháp quyền Việt Nam,
quản lý xã hội bằng pháp luật”. Đại hội đại biểu Đảng toàn quốc
lần thứ IX (tháng 4 năm 2001) tiếp tục khẳng định quan điểm trên.
Hiến pháp 1992 (đã sửa đổi bổ sung theo Nghị quyết 51, Quốc
hội khoá X, (tháng 12 năm 2001) cũng ghi nhận: “Nhà nước quản
Nguyễn Thu Giang
2
lý xã hội pháp luật, không ngừng tăng cường pháp chế XHCN”
(Điều 12, chương 1).
Quan điểm nhà nước quản lý xã hội bằng pháp luật đặt ra
những yêu cầu cơ bản như:
- Nhà nước phải coi trọng công tác xây dựng pháp luật.
- Người cán bộ quản lý (CBQL) phải được đào tạo, bồi dưỡng
về lý luận nghiệp vụ quản lý và phải được trang bị những kiến thức
cơ bản về pháp luật.
- Người CBQL phải tuân theo những nguyên tắc quản lý nhà
nước, trong đó có nguyên tắc pháp chế XHCN, yêu cầu của
nguyên tắc đó là mọi cơ quan nhà nước, cán bộ công chức, tổ chức,


đoàn thể, công dân có nghĩa vụ thực hiện pháp luật, tức là mọi
người phải có ý thức và thói quen sống, làm việc và hành xử theo
những quy định của pháp luật.
Giáo dục và đào tạo là một ngành quan trọng trong hệ thống
các ngành, lĩnh vực của đất nước, nó được tổ chức thành một hệ
thống thứ bậc trải rộng trên phạm vi cả nước. Toàn bộ cơ cấu tổ
Nguyễn Thu Giang
3
chức, quy chế hoạt động của các cơ quan, đơn vị, trường học…của
hệ thống giáo dục và đào tạo đã được quy định rõ ràng trong hệ
thống các văn bản pháp luật. Nếu các cơ quan đơn vị trường học
thực hiện tốt các quy định pháp lý đó thì sẽ góp phần thực hiện tốt
mục tiêu giáo dục, nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục và
đào tạo.
Trong hệ thống giáo dục quốc dân thì Tiểu học là bậc học nền
tảng. Bậc học này giúp các em có những hiểu biết cơ bản ban đầu
làm tiền đề để tiếp tục học lên các cấp học cao hơn hoặc đi vào
cuộc sống.
Ngày 02 tháng 4 năm 1979, Bộ Giáo dục ban hành Điều lệ
Trường phổ thông, một văn bản pháp luật điều chỉnh hệ thống giáo
dục phổ thông bao gồm các trường phổ thông cơ sở (từ lớp 1 đến
lớp 9) và trường phổ thông trung học (từ lớp 10 đến lớp 12).
Ngày 11 tháng 7 năm 2000, Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
Điều lệ Trường tiểu học, Điều lệ này quy định về tổ chức và hoạt
động của Trường tiểu học.
Nguyễn Thu Giang
4
Điều lệ Trường tiểu học là một văn bản pháp lý của Nhà nước,
có ý nghĩa quan trọng trực tiếp đối với việc tổ chức và hoạt động
của Trường tiểu học, nó quy định các nội dung chủ yếu như:

Nhiệm vụ và quyền hạn của nhà trường; tổ chức và quản lý nhà
trường; cơ sở vật chất thiết bị nhà trường; quan hệ giữa nhà trường,
gia đình, xã hội Từ vị trí, ý nghĩa quan trọng trên; nếu các nhà
trường tổ chức thực hiện tốt các Điều lệ nhà trường, sẽ tạo ra sự
thống nhất về cơ cấu tổ chức và cơ chế vận hành trong các cơ quan,
đơn vị, trường học của hệ thống giáo dục quốc dân. Nó tạo cơ sở
cho sự hoạt động thông suốt, nhịp nhàng trong toàn bộ hệ thống,
góp phần nâng cao chất lượng, hiệu lực, hiệu quả các hoạt động
giáo dục và đào tạo. Do đó, việc tổ chức thực hiện Điều lệ Trường
tiểu học là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu đối với tất cả các Trường
tiểu học.
Trong hơn 6 năm qua, việc tổ chức thực hiện Điều lệ Trường
tiểu học ở các Trường tiểu học ra sao? Đội ngũ CBQL và giáo viên
đã nắm vững và thực hiện đúng và đủ các nhiệm vụ, quyền hạn của
mình (mà Điều lệ đã quy định) hay chưa? Các quyền và nhiệm vụ
Nguyễn Thu Giang
5
của học sinh đã được Hiệu trưởng, cán bộ, giáo viên, nhân viên
trong trường tôn trọng và đảm bảo thực hiện hay không?
Để góp phần làm rõ vấn đề trên cũng như để nghiên cứu lý
luận và khảo sát thực tế, trao đổi kinh nghiệm và đề xuất các biện
pháp thích hợp, em xin lựa chọn đề tài “Một số biện pháp của
Hiệu trưởng nhằm nâng cao hiệu lực thực hiện Điều lệ Trường
tiểu học trong các Trường tiểu học”.
2. Mục đích nghiên cứu.
Đề xuất một số biện pháp của Hiệu trưởng nhằm nâng cao hiệu
lực thực hiện Điều lệ Trường tiểu học trong các Trường tiểu học.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu.
- Nghiên cứu cơ sở lý luận của hiệu lực thực hiện Điều lệ
Trường tiểu học trong các Trường tiểu học.

- Tìm hiểu thực trạng về hiệu lực thực hiện Điều lệ Trường
tiểu học trong một số Trường tiểu học.
- Đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu lực thực hiện
Điều lệ Trường tiểu học trong các Trường tiểu học.
Nguyễn Thu Giang
6
4. Đối tượng nghiên cứu.
Các biện pháp của Hiệu trưởng nhằm nâng cao hiệu lực thực
hiện Điều lệ Trường tiểu học trong các Trường tiểu học.
5. Phương pháp nghiên cứu.
- Phương pháp nghiên cứu lý luận (thông qua việc đọc và phân
tích các văn bản và tài liệu có liên quan).
- Phương pháp điều tra, khảo sát thực tế (bằng phiếu hỏi, toạ
đàm trực tiếp với các đối tượng có liên quan).
- Phương pháp phỏng vấn, trao đổi, phân tích các số liệu thực
tế;
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm.
6. Phạm vi nghiên cứu.
Đề tài tập trung chủ yếu vào nghiên cứu hiệu lực thực hiện các
nhiệm vụ, quyền hạn của cán bộ quản lý, giáo viên học sinh theo
Điều lệ Trường tiểu học trong một số Trường tiểu học bao gồm:
Nguyễn Thu Giang
7
- 79 học viên khoá 6 là các đồng chí hiệu trưởng, phó hiệu
trưởng và các đồng chí kế cận quản lý Trường tiểu học thuộc 27
huyện, thị, thành phố tỉnh Thanh Hoá.
- Cử nhân khoa học và quản lý giáo dục tiểu học được tổ chức
tại trường THSP Thanh Hoá.
- 80 cán bộ, giáo viên của trường Tiêủ học Quảng Hùng,
Trường tiểu học Quảng Minh, trường Tiểu học Quảng Tâm và

Trường tiểu học Quảng Cát của huyện Quảng Xương – Thanh
Hoá.
- 60 em học sinh của các trường kể trên.
7. Những đóng góp mới của đề tài nghiên cứu.
Tìm hiểu, phân tích, đánh giá thực trạng về hiệu lực thực hiện
Điều lệ Trường tiểu học trong một số Trường tiểu học.
Đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu lực thực hiện
Điều lệ Trường tiểu học trong các Trường tiểu học.
Nguyễn Thu Giang
8
PHẦN NỘI DUNG
Chương I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA HIỆU LỰC THỰC
HIỆN ĐIỀU
LỆ TRƯỜNG TIỂU HỌC.
Nguyễn Thu Giang
9
1.1- GIÁO DỤC PHỔ THÔNG QUA NHỮNG CHẶNG
ĐƯỜNG LỊCH SỬ.
Từ khi mới ra đời cho đến nay, Đảng và Nhà nước ta đã hết
sức quan tâm phát triển sự nghiệp giáo dục.
- Ngay từ sau ngày đất nước mới dành được độc lập (02- 09-
1945), ngày 08- 9- 1945 Chủ tịch nước đã ban hành Sắc lệnh số
20/SL, là Sắc lệnh đầu tiên về giáo dục, quyết định thành lập Nha
bình dân học vụ và cưỡng bách học quốc ngữ.
- Ngày 25 tháng11 năm 1945, Ban chấp hành Trung ương
Đảng đã ra Chỉ thị kháng chiến kiến quốc. Về giáo dục, Chỉ thị
nhấn mạnh phải tổ chức bình dân học vụ và mở trường đào tạo cán
bộ cho sự nghiệp cách mạng.
+ Sắc lệnh số 146/SL ngày 10-6-1946 quy định những
nguyên tắc cơ bản của nền giáo dục mới.

+ Sắc lệnh số 147/SL ngày 10-8-1946 quy định về tổ chức
bậc học cơ bản. Nội dung của những văn bản trên đây có tính chất
đường lối, mang ý nghĩa chiến lược của hệ thống giáo dục quốc
Nguyễn Thu Giang
10
dân trong giai đoạn mới, có giá trị như những đạo luật về giáo dục.
Từ cuối năm 1945, những trường trung học cũ được khôi phục,
nhiều trường mới được thành lập. Nội dung giáo dục mới, dạy
hoàn toàn bằng tiếng Việt Nam. Cho đến cuối năm học 1945-1946,
cả nước có 29 trường trung học hoạt động.
- Nghị quyết của Hội nghị cán bộ Trung ương lần thứ 4
(tháng 4 năm 1947) đã vạch ra những phương hướng chính cho
giáo dục lúc này là:” Chương trình học phải thiết thực, nhằm đào
tạo nhân tài cho kháng chiến ở tất cả các lĩnh vực; học sinh phải
vừa học vừa sản xuất tự túc một phần”.
- Nghị quyết của Hội nghị Ban chấp hành Trung ương Đảng
mở rộng (tháng 01 năm 1948), sau khi chỉ rõ mục đích của giáo
dục là phục vụ kháng chiến, kiến quốc, đã đề ra những biện pháp
cần thiết để ngành giáo dục có thể thực hiện tốt mục đích đã nêu
trên.
* Cải cách giáo dục lần thứ nhất.
- Tháng 7 năm 1950, Hội đồng Chính phủ họp, chính thức
thông qua đề án cải cách giáo dục lần thứ nhất. Tiếp đó, ngày 31-7-
Nguyễn Thu Giang
11
1950 Bộ Giáo dục ra Thông tư số 56, chỉ đạo cải cách giáo dục.
Nền giáo dục mới được thiết kế trên nguyên tắc "dân tộc, khoa
học, đại chúng"; Mục tiêu là giáo dục thế hệ trẻ thành những
người dân trung thành với chế độ dân chủ nhân dân, có phẩm chất,
năng lực phục vụ kháng chiến, phục vụ nhân dân; Phương châm

giáo dục học đi đôi với hành, lý luận gắn liền với thực tiễn; Cơ cấu
nhà trường cải cách gồm hệ phổ thông 9 năm và hệ thống giáo dục
bình dân, giáo dục chuyên nghiệp, giáo dục cao đẳng và đại học.
- Tháng 12 năm 1951, Đại hội đại biểu Đảng toàn quốc lần
thứ II đã họp, quyết định đổi tên Đảng cộng sản Đông dương thành
Đảng lao động Việt nam. Nghị quyết của Đại hội đã soi sáng cho
ngành giáo dục thực hiện thắng lợi những mục tiêu của cải cách
giáo dục.
- Tháng 3 năm 1955, Hội nghị lần thứ 7 của Ban chấp hành
Trung ương Đảng khoá II đã có Nghị quyết đề ra nhiệm vụ “phát
triển giáo dục, chấn chỉnh và củng cố hệ thống giáo dục phổ thông,
thống nhất hai hệ thống giáo dục của vùng tự do cũ và vùng mới
giải phóng”.
Nguyễn Thu Giang
12
* Cải cách giáo dục lần thứ hai.
- Tháng 3 năm 1956 Đại hội giáo dục phổ thông toàn quốc đã
họp, thảo luận và thông qua đề án về cuộc cải cách giáo dục lần
thứ hai. Nội dung giáo dục có tính chất toàn diện gồm bốn mặt :
đức, trí, thể, mỹ. Phương châm giáo dục là liên hệ lý luận với thực
tiễn, gắn nhà trường với đời sống xã hội.
- Nghị định số 1027/TTg, ngày 27-8-1956 về "Chính sách
giáo dục phổ thông của nước Việt Nam dân chủ cộng hoà". Hệ
thống giáo dục phổ thông từ năm học 1956-1957 gồm ba cấp học :
Cấp I (4 năm), cấp II (3 năm) và cấp III (3 năm).
* Cải cách giáo dục lần thứ ba.
Tháng 01 năm 1979, Nhà nước triển khai cải cách giáo dục
lần thứ ba theo Nghị quyết số 14/NQ-TƯ (tháng 12/1978) của Ban
chấp hành Trung ương Đảng. Các văn bản để triển khai cải cách
giáo dục có :

+ Quyết định 243/HĐCP phủ ngày 28-6-1979 của Hội đồng
Chính phủ về tổ chức bộ máy, biên chế các trường học phổ thông;
Nguyễn Thu Giang
13
+ Quyết định 126/CP ngày 19-3-1981 của Hội đồng Chính
phủ về công tác hướng nghiệp trong nhà trường phổ thông và sử
dụng hợp lý học sinh các cấp phổ thông cơ sở và phổ thông trung
học tốt nghiệp ra trường.
- Hội nghị lần thứ 6 Ban chấp hành Trung ương Đảng khoá
VI ( 29 tháng 3 năm 1989) nêu rõ:“Công tác giáo dục phải hướng
trọng tâm vào việc từng bước ổn định tình hình giáo dục, nâng cao
chất lượng và hiệu quả đào tạo ….Cần đa dạng hoá các loại hình
trường, lớp, các hình thức đào tạo, ban hành quy chế của các
trường, lớp dân lập, tư thục”.
- Đại hội đại biểu Đảng toàn quốc lần thứ 7 (Tháng6 năm
1991) đã khẳng định:" Mục tiêu giáo dục và đào tạo nhằm nâng
cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, hình thành đội
ngũ lao động có tri thức, có tay nghề, có năng lực thực hành, tự
chủ, năng động và sáng tạo có tinh thần yêu nước yêu CNXH.
- Hội nghị lần thứ 4 Ban chấp hành Trung ương (khoá VII)
tháng 01 năm 1993 đề ra Nghị quyết về”Tiếp tục đổi mới sự
nghiệp giáo dục và đào tạo”, trong đó nhấn mạnh:"Giáo dục & đào
Nguyễn Thu Giang
14
tạo cùng với khoa học & công nghệ được xem là quốc sách hàng
đầu…Đầu tư cho giáo dục là đầu tư cho cơ sở hạ tầng xã hội“.
- Đại hội đại biểu Đảng toàn quốc lần thứ 8 (tháng 6 năm
1996) cũng ghi nhận:"Tổng kết cải cách giáo dục; xây dựng chiến
lược phát triển giáo dục và đào tạo trong thời kỳ công nghiệp hoá
hiện đại hoá đất nước. Xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật

và chính sách của nhà nước về giáo dục và đào tạo, tăng cường
quản lý nhà nước đối với các loại hình giáo dục và đào tạo ".
- Hội nghị lần thứ 2 Ban chấp hành Trung ương (khoá VIII),
tháng 12 năm 1996 cũng đã khẳng định:" Quy định lại chức năng,
nhiệm vụ của các cơ quan quản lý giáo dục và đào tạo theo hướng
tập trung, làm tốt chức năng quản lý nhà nước, xây dựng hoàn
thiện chính sách cơ chế về giáo dục - đào tạo, kiểm soát chặt chẽ
việc thực hiện chương trình và chất lượng. Sớm ban hành Luật
Giáo dục và các văn bản dưới luật, (điều lệ các loại trường, trách
nhiệm, quyền hạn của các cấp quản lý GD&ĐT, quy định hệ thống
chuẩn kiến thức)”.
Nguyễn Thu Giang
15
* Để quản lí các hoạt động giáo dục, Nhà nước đã ban hành
các văn bản quy phạm pháp luật và không ngừng thể chế hoá
đường lối chủ trương của Đảng về giáo dục. Từ năm 1945 đến
1998 đã ban hành 756 văn bản quy phạm pháp luật về giáo dục
dưới dạng các nghị định, quyết định, thông tư, chỉ thị.
- Thể chế hoá các quan điểm, đường lối của Đảng, ngày 02
tháng 7 năm 2005, Quốc hội nước ta đã thông qua Luật giáo dục
bao gồm 8 chương, 120 điều, bao gồm các quy định chung về mục
tiêu, tính chất, nguyên lý, nội dung, phương pháp giáo dục; hệ
thống giáo dục quốc dân; nhà trường và các cơ sở giáo dục khác;
nhà giáo; người học; nhà trường; gia đình và xã hội; quản lý nhà
nước về giáo dục; khen thưởng và xử lý kỷ luật; điều khoản thi
hành.
Luật giáo dục đã dành điều 48, chương 3 để quy định về
cấu trúc của Điều lệ nhà trường:
- Nhà trường được tổ chức và hoạt động theo quy định của
Luật này và Điều lệ nhà trường.

Nguyễn Thu Giang
16
- Điều lệ nhà trường phải có những nội dung chủ yếu sau đây:
+ Nhiệm vụ và quyền hạn của nhà trường.
+ Tổ chức các hoạt động giáo dục trong nhà trường.
+ Nhiệm vụ và quyền của nhà giáo.
+ Nhiệm vụ và quyền của người học.
+ Tổ chức và quản lý nhà trường.
+ Cơ sở vật chất và thiết bị nhà trường.
+ Quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội.
- Thủ tướng Chính phủ quy định ban hành Điều lệ trường Đại
học, Bộ trưởng Bộ Giáo dục & Đào tạo ban hành Điều lệ nhà
trường ở các cấp học, bậc học khác.
Ngày 11-7-2000 Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ban hành Điều lệ
Trường tiểu học kèm theo Quyết định số 22/2000/QĐ-BGD&ĐT.
1.2. MỘT SỐ KHÁI NIỆM.
- Theo từ điển Pháp – Việt pháp luật – hành chính (nhà xuất
bản Thế giới, Hà Nội – 1992) thì: Điều lệ là văn kiện của một cơ
Nguyễn Thu Giang
17
quan, đoàn thể, hội, công ty gồm những điều quy định bắt buộc,
nêu rõ mục tiêu, quy tắc tổ chức, thể lệ hoạt động của tổ chức đó.
Điều lệ Trường tiểu học là văn bản pháp quy phụ, là sự cụ thể
hoá điều 48, chương III, Luật Giáo dục, nhằm đặt ra những quy
định cụ thể về tổ chức và hoạt động của các Trường tiểu học.
- Theo Đại từ điển tiếng Việt (Nhà xuất bản Văn hoá - Thông
tin, năm 1999) thì: Hiệu lực: Là tác dụng đích thực.
Là giá trị thi hành.
- Theo từ điển Bách Khoa Việt Nam (Nhà xuất bản Từ điển
Bách khoa Hà Nội – 2002) thì hiệu lực bao gồm: Hiệu lực theo

thời gian, hiệu lực theo không gian, hiệu lực thi hành,…
+ Hiệu lực theo thời gian là giới hạn hiệu lực về mặt thời gian
của văn bản quy phạm pháp luật đối với quan hệ xã hội được văn
bản quy phạm pháp luật đó quy định.
+ Hiệu lực theo không gian là phạm vi có hiệu lực của văn bản
quy phạm pháp luật về mặt không gian, lãnh thổ.
Nguyễn Thu Giang
18
+ Hiệu lực thi hành là hiệu lực ở thời điểm mà các chủ thể
quan hệ pháp luật có nghĩa vụ thực hiện các quy định của pháp
luật.
- Theo từ điển Pháp – Việt pháp luật – hành chính (Nhà xuất
bản Thế giới, Hà nội – 1992), thì: Hiệu lực là khả năng và tác dụng
thực tế của một cơ quan, tổ chức, một nhà nước thực hiện có hiệu
quả chức năng quản lý của mình.
Một cơ quan nhà nước hoạt động có hiệu lực là cơ quan đó
biết sử dụng các chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, các phương
pháp và công cụ của pháp lý về các mặt pháp luật, hành chính, tổ
chức, tư tưởng… để đề ra những quyết định hợp pháp, hợp lý,
đúng thời gian.
- Theo từ điển Thuật ngữ hành chính (Bộ Nội vụ, Học viện
Hành chính quốc gia, Hà Nội 2002) thì:
+ Hiệu lực của nền hành chính nhà nước là thể hiện sự quản lý
của bộ máy nhà nước có kết quả do sự vận hành tổng thể của hệ
thống chính trị, bao gồm: sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của bộ
Nguyễn Thu Giang
19
máy Nhà nước và vai trò làm chủ của nhân dân thông qua các đoàn
thể chính trị, xã hội, nghề nghiệp.
+ Hiệu lực quản lý hành chính Nhà nước là sự thực hiện đúng

nhiệm vụ, quyền hạn và hoạt động có kết quả chức năng quản lý
của bộ máy hành pháp theo sự phân công, phối hợp trong hệ thống
chính trị, nhằm đạt được các mục tiêu, nhiệm vụ đã đề ra.
Hiệu lực của nền hành chính nhà nước phụ thuộc trực tiếp vào
năng lực, chất lượng của nền hành chính, tức là tổng hợp các yếu
tố về thể chế, tổ chức bộ máy, đội ngũ công chức.
Hiệu lực của nền hành chính Nhà nước phụ thuộc vào sự ủng
hộ của nhân dân, sự ủng hộ tín nhiệm của dân càng lớn thì hiệu lực
quản lý của bộ máy nhà nước càng cao.
Hiệu lực của nền hành chính nhà nước còn phụ thuộc rất lớn
vào đặc điểm tổ chức, vận hành của tổ chức chính trị. Hiệu lực
quản lý hành chính phụ thuộc sự lãnh đạo, phương thức lãnh đạo
của Đảng, sự phân công và phối hợp, hợp lý, khoa học giữa các cơ
Nguyễn Thu Giang
20
quan nhà nước trong việc thực hiện các quyền luật pháp, hành
pháp, tư pháp.
* Hiệu quả quản lý hành chính Nhà nước là sự so sánh đối
chiếu các kết quả đạt được với toàn bộ các nguồn lực đã sử dụng,
nhằm đánh giá kết quả đạt được với chi phí thấp nhất.
* Hiệu lực của một quyết định được hiểu là mức độ thực hiện
những nội dung của quyết định nhằm đạt tới mục tiêu đã định.
* Hiệu lực thực hiện một quy định pháp luật được hiểu là mức
độ thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các chủ thể pháp
luật nhằm đạt tới mục tiêu do luật định.
* Hiệu lực thực hiện Điều lệ Trường tiểu học được hiểu là mức
độ thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các chủ thể quản
lý Trường tiểu học nhằm đạt tới mục tiêu giáo dục do Luật Giáo
dục quy định.
Như vậy, hiệu lực và hiệu quả quản lý giáo dục liên quan trực tiếp

đến hàng loạt yếu tố: quyền hạn, trách nhiệm, năng lực đội ngũ, kết
quả (đầu ra), chi phí (đầu vào). Trong khuôn khổ của hiệu lực, hiệu
Nguyễn Thu Giang
21
quả quản lý giáo dục, cần đặt hai thuật ngữ này trong mối quan hệ
biện chứng với các thuật ngữ khác như sơ đồ dưới đây:
• Tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa;
Tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa là yêu cầu quan trọng
để nâng cao hiệu lực quản lý của nhà nước, mở rộng dân chủ, phát
huy quyền làm chủ của nhân dân. Trong những năm qua, đặc biệt
là sau khi có Luật Giáo dục, ngành giáo dục đã có nhiều cố gắng
Nguyễn Thu Giang
Quyền hạn
Hiệu lựcTrách nhiệm
Năng lực
Kết quả
(đầu ra)
Hiệu quả
Chi phí
(đầu v o)à
So sánh
22
nhằm tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa trong tổ chức và hoạt
động, thể hiện qua việc tập trung nâng cao chất lượng xây dựng
các văn bản pháp luật; tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật
và tổ chức đưa pháp luật vào cuộc sống; kiểm tra, xử lý các hành
vi vi phạm pháp luật…. Tổ chức pháp chế của Bộ và đội ngũ cán
bộ làm công tác pháp chế từng bước được kiện toàn.
Tuy vậy, so với đòi hỏi của thực tiễn thì công tác pháp chế
của ngành còn nhiều hạn chế, bất cập. Hệ thống văn bản quy phạm

pháp luật (QPPL) về giáo dục còn thiếu đồng bộ, chồng chéo, hiệu
lực chưa cao; việc tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật chưa
được quan tâm đầy đủ, hiệu quả thấp; việc kiểm tra thực hiện pháp
luật làm chưa thường xuyên; tình hình vi phạm pháp luật về giáo
dục có những biểu hiện phức tạp; chưa hình thành hệ thống tổ chức
pháp chế ngành từ Bộ xuống các địa phương và cơ sở giáo dục; đội
ngũ công chức pháp chế còn mỏng. Nguyên nhân của những hạn
chế trên đây trước hết là do nhận thức chưa sâu sắc về vai trò của
công tác pháp chế trong việc tăng cường quản lý nhà nước bằng
Nguyễn Thu Giang
23
pháp luật trong ngành, từ đó chưa có giải pháp tăng cường pháp
chế một cách đồng bộ.
Hiến pháp năm 1992 (Sửa đổi năm 2001)đã quy định: “Nhà
nước quản lý xã hội bằng pháp luật, không ngừng tăng cường pháp
chế xã hội chủ nghĩa”.
Ngày 14 tháng 11 năm 2003, Chính phủ ban hành Nghị định
số 135/2003 /NĐ-CP về kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp
luật; ngày 09 tháng 12 năm 2003, Ban Bí thư Trung ương Đảng ra
Chỉ thị số 32-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong
công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, nâng cao ý thức chấp hành
pháp luật của cán bộ, nhân dân; ngày 18 tháng 5 năm 2004, Chính
phủ ban hành Nghị định số 122/2004/NĐ-CP quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức pháp chế các Bộ, cơ quan ngang
Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan chuyên môn thuộc uỷ ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và doanh nghiệp
nhà nước; ngày 27 tháng 8 năm 2004, Thủ tướng Chính phủ ban
Nguyễn Thu Giang
24
hành Quyết định số 933/QĐ-TTg về việc phê duyệt Đề án nâng

cao chất lượng công tác xây dựng pháp luật của Chính phủ;
1.3. ĐIỀU LỆ TRƯỜNG TIỂU HỌC.
Về cơ cấu, Điều lệ Trường tiểu học (ĐLTTH) có 7 chương,
bao gồm những nội dung sau:
CHƯƠNG 1: NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG.
* Phạm vi điều chỉnh.(Điều 1)
Điều lệ này quy định về tổ chức và hoạt động của Trường
tiểu học và cơ sở giáo dục tiểu học khác; về tổ chức, cá nhân tham
gia giáo dục ở bậc tiểu học.
* Vị trí của Trường tiểu học ( Điều 2).
Trường tiểu học là cơ sở giáo dục của bậc tiểu học, bậc học
nền tảng của hệ thống giáo dục quốc dân. Trường tiểu học có tư
cách pháp nhân và có con dấu riêng.
* Nhiệm vụ và quyền hạn của Trường tiểu học (Điều 3).
Nguyễn Thu Giang
25
1. Tổ chức giảng dạy, học tập và các hoạt động giáo dục khác theo
chương trình giáo dục tiểu học do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào
tạo quyết định ban hành
2. Huy động trẻ em đúng độ tuổi vào lớp 1, vận động học sinh bỏ
học đến trường, thực hiện kế hoạch phổ cập giáo dục tiểu học và
tham gia xoá mù chữ trong phạm vi cộng đồng.
3. Quản lý giáo viên, nhân viên và học sinh.
4. Quản lý, sử dụng đất đai, trường sở, trang thiết bị và tài sản
chính theo quy định của pháp luật.
5. Phối hợp với gia đình học sinh, tổ chức và cá nhân trong cộng
đồng thực hiện các hoạt động giáo dục.
6. Tổ chức giáo viên, nhân viên và học sinh tham gia các hoạt động
xã hội trong phạm vi cộng đồng.
7. Thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn khác theo quy định của pháp

luật.
* Hệ thống Trường tiểu học ( Điều 4).
Nguyễn Thu Giang

×