Tải bản đầy đủ (.doc) (45 trang)

Luận văn lý luận chung về kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương trong doanh nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.93 MB, 45 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.s Nguyễn Thị Hồng Sương
PHẦN I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC
KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TRONG DOANH NGHIỆP.
I. LÝ LUẬN VỀ TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG.
1. Tiền lương
1.1 Khái niệm
Trong kinh tế thị trường sức lao động được nhìn nhận như là một thứ hàng
hoá đặc biệt, nó có thể sáng tạo ra giá trị từ qúa trình lao động sản xuất. Do đó, tiền
lương chính là giá cả sức lao động, khoản tiền mà người sử dụng lao động thoả
thuận sẽ trả cho người lao động theo cơ chế thị trường cũng chịu sự chi phối của
pháp luật như luật lao động, hợp đồng lao động.
1.2 Bản chất của tiền lương, chức năng của tiền lương.
1.2.1 Bản chất của tiền lương:
Quá trình sản xuất là quá trình kết hợp đồng thời tiêu hao các yếu tố cơ bản :
lao động, đối tượng lao động, tư liệu lao động. Trong đó với tư cách là hoạt động
chân tay và trí óc của con người, sử dụng các tư liệu lao động nhằm tác động, làm
biến đổi các đối tượng lao động thành các vật phẩm có ích phục vụ cho nhu cầu
sinh hoạt của con người. Để đảm bảo liên tục quá trình tái sản xuất, trước hết cần
phải đảm bảo tái sản xuất sức lao động, nghĩa là sức lao động mà con người bỏ ra
phải được bồi hoàn dưới dạng thù lao lao động hay thường được gọi là tiền lương.
Tiền lương là biểu hiện bằng tiền của giá cả sức lao động. Mặt khác tiền lương còn
là đòn bẩy kinh tế khuyến khích tinh thần hăng hái lao động, kích thích và tạo mối
quan tâm của người lao động đến kết quả công việc của họ.
1.2.2 Chức năng của tiền lương:
-Chức năng đòn bẩy cho doanh nghiệp: Tiền lương là động lực kích thích năng lực
sáng tạo, tăng năng suất lao động hiệu quả nhất. Bởi vì tiền lương gắn liền quyền lợi
thiết thực nhất với người lao động, nó không chỉ thoả mãn về nhu cầu về vật chất
đối mà còn mang ý nghĩa khẳng định vị thế của ngưòi lao động trong doanh nghiệp.
Chính vì vậy khi tiền lương nhận được thoả đáng, công tác trả lương của doanh
nghiệp công bằng, rõ ràng sẽ tạo ra động lực tăng năng suất lao động.
-Chức năng kích thích người lao động tăng năng suất lao động: Khi xây dựng các


hình thức trả lương phải đảm bảo được yêu cầu này và đồng thời đây cũng chính
SVTH: Nguyễn Thị Thảo Nguyên Trang 1
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.s Nguyễn Thị Hồng Sương
là chức năng của tiền lương. Động lực cao nhất trong công việc của người lao động
chính là thu nhập (tiền lương) vì vậy để có thể khuyến khích tăng năng suất lao
động chỉ có thể là tiền lương mới đảm nhiệm chức năng này.
-Chức năng tái sản xuất lao động: Tiền lương là thu nhập chính của người lao
động, có thể nói đây chính là nguồn nuôi sống người lao động và gia đình họ, vì vậy
tiền lương trả cho người lao động phải đảm bảo tái sản xuất sức lao động và nâng
cao chất lượng lao động.
- Chức năng tích luỹ (để dành): Tích luỹ là sự cần thiết khách quan đối với mọi
người lao động. Trên thực tế thì tiền lương của người lao động nói chung không đủ
chi dùng, vì thế, không có điều kiện để dành. Tuy nhiên, Nhà nước vẫn buộc người
lao động phải để dành thông qua đóng bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế, bảo hiểm
thất nghiệp bắt buộc .
1.3 Nguyên tắc tính lương:
- Cơ sở tính lương dựa trên mức lương cơ bản tối thiểu, hệ số ngành nghề do Nhà
nước quy đinh:
Nghị định số 103/2014/NĐ-CP Quy định mức lương tối thiểu vùng 11/11/2014, thời
gian áp dụng ngày 1-1-2015.
Năm 2015
Vùng Mức lương tối thiểu
Vùng 1 3.100.000 đồng/tháng
Vùng 2 2.750.000 đồng/tháng
Vùng 3 2.400.000 đồng/tháng
Vùng 4 2.150.000 đồng/tháng
Thành phố Đà Nẵng nằm trong vùng II theo quy định của Chính phủ nên
mức lương tối thiểu áp dụng áp dụng cho người lao động làm việc trong các doanh
nghiệp là 2.750.000 đồng/ tháng .
-Xác định bậc lương của mỗi lao động dựa trên tay nghề, bằng cấp, thái độ làm

việc, thời gian công tác.
-Xác định thời gian tính lương áp dụng theo quy định của Bộ luật lao động về giờ
lao động, về giờ làm việc, giờ tăng ca.
- Bảng chấm công là công cụ để Doanh nghiệp xác định thời gian làm việc của
người lao động trong tháng.
- Bảng tính số lượng sản phẩm/tháng để tính lương sản phẩm cho người lao động.
SVTH: Nguyễn Thị Thảo Nguyên Trang 2
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.s Nguyễn Thị Hồng Sương
1.4Các hình thức trả lương
Chính sách tiền lương là một trong những nhân tố tác động mạnh mẽ đến
chất lượng, hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Theo khoản 1 Điều 94 của Bộ
luật Lao động được quy định:
- Tiền lương thời gian.
- Tiền lương sản phẩm.
- Tiền lương khoán.
- Tiền lương thưởng theo doanh thu.
1.4.1 Hình thức tiền lương theo thời gian.
Hình thức tiền lương theo thời gian là hình thức trả lương cho người lao
động tính theo thời gian việc thực tế, theo nghành nghề và trình độ thành thạo nghề,
nghiệp vụ kĩ thuật chuyên môn của người lao động.
Hình thức trả lương theo thời gian gồm các hình thức sau:
+ Tiền lương tháng: thường được qui định sẵn với tầng bậc lương, lương tháng
được áp dụng để trả lương cho nhân viên làm công tác quản lí kinh tế, quản lí hành
chính và các nhân viên thuộc nghành hoạt động không có tính chất sản xuất.
Tiền lương phải trả
trong tháng
= Mức lương ngày x
Số ngày thực tế làm
việc trong tháng
Trong đó:

Mức lương ngày =
Mức lương tối thiểu x Hệ số lương và phụ cấp
Số ngày làm việc trong tháng theo qui định
+ Tiền lương tuần: là tiền lương trả cho một tuần làm việc.
Tiền lương tuần =
Tiền lương tháng x 12 tháng
52 tuần
Tiền lương tuần thường áp dụng để trả lương cho lao động bán thời gian, lao
động thời vụ.
+ Tiền lương ngày : là tiền lương trả cho một ngày làm việc.
Được xác định trên cơ sở tiền lương tháng chia cho số ngày làm việc bình thường
trong tháng theo quy định của pháp luật mà doanh nghiệp lựa chọn.
+ Tiền lương giờ: là tiền lương trả cho một giờ làm việc và được xác định như sau:
Tiền lương giờ =
Tiền lương ngày
Số giờ làm việc trong ngày theo quy định ( 8 giờ )
SVTH: Nguyễn Thị Thảo Nguyên Trang 3
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.s Nguyễn Thị Hồng Sương
Như vậy, tiền lương theo thời gian về nguyên tắc dựa vào thời gian làm việc
của người lao động. Cách trả lương này chưa chú ý đến chất lượng công việc của
người lao động nên chưa kích thích tính tinh thần trách nhiệm của họ. Để khắc phục
nhược điểm trên, một số DN áp dụng hình thức trả lương theo thời gian có thưởng.
1.4.2. Hình thức tiền lương sản phẩm
Khác với hình thức tiền lương theo thời gian, hình thức tiền lương theo sản
phẩm thực hiện việc tính trả lương cho người lao động theo số lượng và chất lượng
sản phẩm công việc đã hoàn thành.
Hình thức tiền lương theo sản phẩm bao gồm các hình thức cụ thể sau:
+ Tiền lương theo sản phẩm trực tiếp: là hình thức tiền lương trả cho người lao
động được tính trên cơ sở số lượng sản phẩm hoàn thành đúng quy cách, phẩm chất
và đơn giá lương của sản phẩm. Tiền lương phải trả được xác định như sau:

Tổng tiền lương
phải trả
=
Số lượng sản phẩm hoàn
thành
X Đơn giá lương
Đây là hình thức trả lương được các doanh nghiệp áp dụng phổ biến để tính lương
phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất hàng loạt sản phẩm.
+ Tiền lương theo sản phẩm gián tiếp: là hình thức tiên lương trả cho lao động
gián tiếp ở các bộ phận sản xuất như bảo dưỡng máy móc, thiết bị…Họ không trực
tiếp tạo ra sản phẩm nhưng họ gián tiếp ảnh hưởng đến NSLĐ trực tiếp vì vậy họ
được hưởng lương dựa vào kết quả lao động trực tiếp làm ra để tính lương.
Nói chung hình thức tính lương này không được chính xác, còn có nhiều mặt
hạn chế, và không thực tế công việc.
+ Tiền lương theo sản phẩm có thưởng, phạt: Theo hình thức này ngoài tiền
Lương theo sản phẩm trực tiếp, người lao động còn được thưởng trong sản xuất,
thưởng về tăng nẵng suất lao động, tiết kiệm vật tư.
Hình thức này có ưu điểm là khuyến khích người lao động hăng say làm
việc, năng suất lao động tăng cao, có lợi cho doanh nghiệp cũng như đời sống của
công nhân viên được cải thiện.
+ Tiền lương theo sản phẩm luỹ tiến: Là hình thức tiền lương phần sản lượng
trong định mức khởi điểm tính theo đơn giá bình thường, phần sản lượng vượt mức
khởi điểm sẽ tính theo đơn giá cao hơn.
SVTH: Nguyễn Thị Thảo Nguyên Trang 4
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.s Nguyễn Thị Hồng Sương
Tiền lương phải trả được xác định như sau:
Tổng tiền lương
phải trả
=


=
n
i 1
Số lượng sản phẩm
hoàn thành mức i
X Đơn giá lương mức i
Hình thức này thường được áp dụng ở những khâu sản xuất quan trọng, cần
thiết phải đẩy mạnh tiến độ sản xuất hoặc cần động viên công nhân phát huy sáng
kiến, phá vỡ định mức lao động cũ.
+ Tiền lương theo sản phẩm tập thể: Là hình thức tiền lương trả cho cả một tập
thể khi cùng thực hiện chung một tập thể. Hình thức này áp dụng cho những công
việc đòi hỏi nhiều người cùng tham gia thực hiện, mà công việc của mỗi cá nhân có
liên quan tới nhau.
Tổng tiền lương
của cả tập thể
=
Số lượng sản phẩm
(công việc) hoàn thành
x Đơn giá lương
Sau đó tiến hành phân phố tiền lương cho từng người trong tập thể theo một trong
các phương pháp sau:
* Phân phối tiền lương theo cấp bậc kỹ thuật và thời gian làm việc: Ta căn cứ vào
cấp bậc và thời gian làm việc thực tế của từng công nhân để phân phối tiền lương
cho từng người. Phương pháp này áp dụng cho trường hợp cấp bậc công nhân phù
hợp với cấp bậc công việc được giao. Cách tính cụ thể như sau:
- Tính hệ số quy đổi của mỗi công nhân dựa theo cấp bậc kỹ thuật.
Hệ số quy đổi của
công nhân i
=
Đơn giá lương cấp bậc theo quy định

Tiền lương bậc 1
-Quy đổi thời gian làm việc thực tế của mỗi công nhân theo hệ số quy đổi:
Số giờ làm việc
quy đổi của công
nhân i
=
Số giờ làm việc
thực tế của công
nhân i
x
Hệ số quy đổi của
công nhân i
-Tính tiền lương 1 giờ quy đổi:
Tiền lương 1 giờ
quy đổi
=
Tổng tiền lương của cả tập thể
Tổng số giờ làm việc quy đổi của cả tập thể
-Tính tiền lương cho mỗi công nhân:
Tiền lương của
công nhân i
=
Số giờ làm việc quy
đổi của công nhân i
x
Tiền lương 1 giờ
quy đổi
SVTH: Nguyễn Thị Thảo Nguyên Trang 5
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.s Nguyễn Thị Hồng Sương
* Phân phối tiền lương theo thời gian làm việc kết hợp bình công chấm điểm : Theo

phương pháp này, căn cứ vào thời gian làm việc thực tế và điểm số đạt được của
từng công nhân để phân phố tiền lương cho từng người. Phương pháp này áp dụng
trong trường hợp cấp bậc công nhân không phù hợp với cấp bậc công việc được
giao và có sự chênh lệch về năng suất lao động giữa các thành viên trong tập thể do
sức khoẻ và thái độ lao động. Cách tính cụ thể như sau:
- Căn cứ vào năng suất và hiệu quả công việc của từng người để chấm điểm.
- Chọn mức điểm thấp nhất làm mức điểm tiêu chuẩn.
- Tính hệ số quy đổi của mỗi công nhân dựa theo mức điểm tiêu chuẩn:
Hệ số quy đổi của
công nhân i
=
Tổng số điểm đạt được của công nhân i
Mức điểm tiêu chuẩn
- Quy đổi thời gian làm việc thực tế của mỗi công nhân theo hệ số quy đổi:
Số giờ làm việc quy
đổi của công nhân i
=
Số giờ làm việc thực tế
của công nhân i
X
Hệ số quy đổi của
công nhân i
- Tính tiền lương 1 giờ quy đổi:
Tiền lương 1 giờ
quy đổi
=
Tổng tiền lương của cả tập thể
Tổng số giờ làm việc quy đổi của cả tập thể
- Tính tiền lương cho mỗi công nhân:
Tiền lương của công

nhân i
=
Số giờ làm việc quy
đổi của công nhân i
X
Tiền lương 1 giờ
quy đổi
Hình thức tiền lương này quán triệt được nguyên tắc phân phối theo lao
động, tiền lương gắn chặt với chất lượng và kết quả lao động, do đó kích thích
người lao động trong việc nâng cao năng suất lao động, tăng chất lượng sản phẩm.
* Phân phối tiền lương theo cấp bậc kỹ thuật, thời gian làm việc: Theo phương pháp
này, căn cứ vào cấp bậc kỹ thuật, thời gian làm việc của từng công nhân để phân
phối tiền lương cho từng người. Phương pháp này áp dụng trong trường hợp cấp
bậc công nhân phù hợp với cấp bậc công việc được giao và có sự chênh lệch về
NSLĐ giữa các thành viên trong tập thể do sức khoẻ và thái độ lao động.
Phương pháp này là sự kết hợp cả hai cách tính trên, với hệ số quy đổi của từng
công nhân là tích của hệ số quy đổi theo cấp bậc và Hệ số quy đổi theo số điểm.
Hình thức này có nhiều ưu điểm hơn so với hình thức tiền lương theo thời gian.
SVTH: Nguyễn Thị Thảo Nguyên Trang 6
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.s Nguyễn Thị Hồng Sương
1.4.3 Tiền lương khoán:
Được trả căn cứ vào khối lượng, chất lượng công việc và thời gian phải hoàn
thành. Áp dụng cho những công việc không thể định mức cho từng chi tiết, bộ phận
công việc mà thường giao khối lượng công việc tổng hợp và phải hoàn thành trong
một thời gian nhất định.
TL=MLK*H
Trong đó: -MLK: Mức lương khoán.
-H: Tỷ lệ % hoàn thành công việc.
1.4.4. Lương thưởng theo doanh thu
Là hình thức trả lương/thưởng mà thu nhập người lao động phụ thuộc vào

doanh số đạt được theo mục tiêu doanh số và chính sách lương/thưởng doanh số của
công ty.Thường áp dụng cho nhân viên kinh doanh, nhân viên bán hàng… hưởng
lương theo doanh thu.
Các hình thức lương/thưởng theo doanh thu:
+Lương thưởng doanh số các nhân.
+Lương thưởng doanh số nhóm.
+Các hình thức thưởng kinh doanh khác: công nợ, phát triển thị trường,
1.5 Kì hạn và nguyên tắc trả lương
1.5.1 Kì hạn trả lương:
- Người lao động hưởng lương giờ,ngày, tuần thì được trả lương sau giờ, ngày, tuần
làm việc hoặc được trả gộp do hai bên thoả thuận, nhưng ít nhất 15 ngày phải được
trả gộp một lần.
- Người lao động hưởng lương tháng được trả lương tháng một lần hoặc nửa tháng
một lần.
- Người lao động hưởng lương theo sản phẩm, theo khoán được trả lương theo thoả
thuận giữa hai bên, nếu công việc phải làm trong nhiều tháng thì được tạm ứng tiền
lương theo khối lượng công việc đã làm trong tháng.
1.5.2 Nguyên tắc trả lương:
- Người lao động được trả lương trực tiếp, đầy đủ và đúng thời hạn.
- Trường hợp đặc biệt không thể trả lương đúng thời hạn thì không được chậm quá
1 tháng và người sử dụng lao động phải trả thêm cho người lao động một khoản tiền
SVTH: Nguyễn Thị Thảo Nguyên Trang 7
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.s Nguyễn Thị Hồng Sương
ít nhất bằng lãi suất huy động tiền gửi do Ngân hàng Nhà nước Việt nam công bố.
Ngoài ra doanh nghiệp cần phải trả thêm lương làm thêm giờ cho người lao động
2. Các khoản trích theo lương.
2.1Bảo hiểm xã hội
BHXH là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của người lao
động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh
nghề nghiệp, thất nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ sở đóng vào quỹ bảo

hiểm xã hội. BHXH ( Điều 3 Luật BHXH )
BHXH bao gồm các chế độ sau: Ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề
nghiệp, hưu trí, tử tuất.
Quỹ Bảo hiểm xã hội được hình thành do việc trích lập theo quy định trên
tiền lương, tiền lương của người lao động trong kỳ.
2.1.1 Mức đóng BHXH: Theo Điều 91, 92 Luật BHXH
Hàng tháng người lao động đóng bằng 5% mức tiền lương , tiền công vào
quỹ hưu và tử tuất, từ năm 2010 trở đi, cứ hai năm một lần đóng thêm 1% cho đến
khi đạt mức đóng là 8%.
Hàng tháng người sử dụng lao động đóng trên quỹ tiền lương, tiền công đóng
BHXH của người lao động như sau:
- 3% vào quỹ ốm đau và thai sản
- 1% vào quỹ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
- 11% vào quỹ hưu trí và tử tuất, từ năm 2010 trở đi, cứ hai năm một lần đóng thêm
1% cho đến khi đạt mức đóng là 18%
*) Cách nộp:
-Doanh nghiệp sẽ nôp hàng tháng 23% (cả của người LĐ, bao gồm cả 3% BHYT.
-Đơn vị sử dụng lao động tạm giữ 2% để thanh toán trợ cấp ốm đau, thai sản, quyết
toán với BHXH hàng quý.
-Tạm dừng nộp khi gặp khó khăn trong SXKD, thiên tai (tối đa 12 tháng).
2.1.2 Căn cứ đóng BHXH: Theo luật làm việc 38/2013/QH13 và công văn
4064/BHXH-THU
a) Nếu là lao động làm việc tại các doanh nghiệp:
- Căn cứ để đóng BHXH là tiền lương tháng được ghi trong hợp đồng lao động.
SVTH: Nguyễn Thị Thảo Nguyên Trang 8
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.s Nguyễn Thị Hồng Sương
- Mức tiền lương tháng thấp nhất để tính mức đóng BHXH là mức lương tối thiểu
vùng và mức lương tối đa là 20 lần mức lương cơ sở.
b) Nếu là lao động thực hiện chế độ tiền lương do nhà nước quy định:
- Căn cứ đóng BHXH là hệ số tiền lương tháng theo ngạch, bậc, cấp bậc quân hàm

và các khoản phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên
nghề (nếu có) tính theo mức lương cơ sở do chính phủ quy định.
a) Thanh toán trợ cấp BHXH
Việc chi trợ cấp BHXH chỉ áp dụng cho người lao động có tham gia đóng
góp quỹ BHXH và mức chi sẽ tuỳ thuộc vào tiền lương dùng để đóng góp quỹ trước
khi nghỉ hưởng trợ cấp thời gian đã tham gia quỹ, số ngày nghỉ thực tế được hưởng
trợ cấp và phần trăm trợ cấp theo Luật BHXH quy định.Để tính trợ cấp BHXH, kế
toán cần thu thập, kiểm tra các phiếu nghỉ hưởng BHXH, các chứng từ khác có liên
quan dựa vào các quy định của Nhà nước về thanh toán trợ cấp BHXH.
+ Đối với trợ cấp ốm đau: người lao động chỉ được hưởng trợ cấp BHXH khi nghỉ
việc do ốm đau, tai nạn có xác nhận của cơ quan y tế, nghỉ việc để thực hiện các
biện pháp kế hoạch hoá dân số, nghỉ việc trông con ốm.
Trợ cấp ốm
đau phải trả
=
Tiền lương làm căn cứ đóng BHXH
của tháng trước khi nghỉ
x
Số ngày
thực tế
nghỉ
X 75%
Số ngày làm việc trong tháng theo
quy định ( 26 ngày )
a) Đối với trường hợp bị bệnh dài ngày:
Trợ cấp ốm đau phải trả= 75%*mức tiền lương đóng BHXH( trong 180 ngày/ năm
đầu tiên)
b) Từ ngày 181 trở đi, mức hưởng cụ thể như sau:
+ 65% mức tiền lương, tiền công đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi
nghỉ việc nếu đã đóng bảo hiểm xã hội từ ≥30 năm.

+ 55% mức tiền lương, tiền công đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi
nghỉ việc nếu đã đóng bảo hiểm xã hội từ ≥15-30 năm.
+ 45% mức tiền lương, tiền công đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi
nghỉ việc nếu đã đóng bảo hiểm xã hội ≤15 năm.
SVTH: Nguyễn Thị Thảo Nguyên Trang 9
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.s Nguyễn Thị Hồng Sương
Số ngày nghỉ tối đa được hưởng trợ cấp BHXH của từng lao động tuỳ thuộc
vào thời gian đóng BHXH, tính chất công việc hay nơi làm việc của người lao
động. Trường hợp số ngày nghỉ thực tế lớn hơn số ngày nghỉ tối đa được hưởng trợ
cấp thì chỉ chi trả trợ cấp cho số ngày vượt trong một số trường hợp đặc biệt như
chữa bệnh điều trị lâu dài hay thời gian đóng BHXH dài.
+ Đối với trợ cấp thai sản: Chỉ áp dụng cho lao động nữ có thai, sinh con thứ nhất,
thứ hai khi nghỉ việc được hưởng trợ cấp thai sản phải tính đến điều kiện lao động
của lao động nữ. Mức trợ cấp thai sản trong thời gian nghỉ việc bằng 100% mức tiền
lương đóng BHXH của sáu tháng liền kề trước khi nghỉ.
*) Mức hưởng:
- Mức trợ cấp bằng 100% mức bình quân tiền lương, tiền công tháng đóng BHXH
của 6 tháng liền kề trước khi nghỉ việc.
- Nếu đóng BHXH chưa đủ 6 tháng thì mức hưởng là mức bình quân tiền lương,
tiền công của các tháng đã đóng BHXH.
- Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản được tính là thời gian đóng BHXH,
thời gian này người lao động và người sử dụng lao động không phải đóng BHXH.
2.2 Bảo hiểm y tế
BHYT là hình thức bảo hiểm được áp dụng trong lĩnh vực chăm sóc sức
khỏe, không vì mục đích lợi nhuận, do Nhà nước tổ chức thực hiện và các đối tượng
có trách nhiệm tham gia theo quy định của Luật BHYT. Quỹ BHYT là quỹ tài chính
được hình thành từ nguồn đóng BHYT và các nguồn thu hợp pháp, được sử dụng để
chi trả cho người lao động có tham gia đóng góp quỹ khi khám, chữa bệnh.
a) Mức đóng và trách nhiệm đóng bảo hiểm y tế (điều 13)
Mức đóng hằng tháng của đối tượng quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 12

của Luật này tối đa bằng 6% mức tiền lương, tiền công tháng của người lao động,
trong đó người sử dụng lao động đóng 2/3 và người lao động đóng 1/3. Trong thời
gian người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản khi sinh con hoặc nuôi con
nuôi dưới 4 tháng tuổi theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội thì người lao
động và người sử dụng lao động không phải đóng bảo hiểm y tế nhưng vẫn được
tính vào thời gian tham gia bảo hiểm y tế liên tục để hưởng chế độ bảo hiểm y tế.
Hiệu lực thi hành (từ ngày 01 tháng 7 năm 2009) – Điều 51
SVTH: Nguyễn Thị Thảo Nguyên Trang 10
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.s Nguyễn Thị Hồng Sương
b) Đối tượng tham gia BHYT (trích điều 12)
-Người lao động làm việc theo hợp đồng không xác định thời hạn, hợp đồng lao
động có thời hạn từ đủ 3 tháng trở lên theo quy định của pháp luật về lao động;
người lao động là người quản lý doanh nghiệp hưởng tiền lương, tiền công theo quy
định của pháp luật; cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật.
-Sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ và sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn, kỹ thuật đang
công tác trong lực lượng Công an nhân dân.
-Các đối tượng khác theo quy định của Chính phủ.
Mức trích lập BHYT bằng 4,5 % mức tiền lương, tiền công hàng tháng của
người lao động (người sử dụng LĐ đóng góp 3%, người lao động đóng góp 1,5%).
2.3 Kinh phí công đoàn
Kinh phí công đoàn là khoản kinh phí sử dụng cho hoạt động công đoàn ở
đơn vị cấp trên và trong toàn doanh nghiệp. Kinh phí công đoàn được hình thành do
người sử dụng lao động đóng góp với mức trích 2% trên tổng quỹ tiền lương thực
trả cho người lao động và tính vào chi phí sản xuất, kinh doanh.
Tuỳ vào các doanh nghiệp, tổ chức, cơ quan hay đơn vị sẽ có trách nhiệm
trích, nộp đủ kinh phí công đoàn mỗi quý một lần hoặc mỗi tháng một lần cho cơ
quan công đoàn theo quy định của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam.
Theo chế độ hiện hành, doanh nghiệp nộp lên tổ chức công đoàn cấp trên
50% quỹ kinh phí công đoàn, 50% giữ lại để chi cho hoạt động công đoàn cơ sở.
2.4 Bảo hiểm thất nghiệp

a) Đối tượng áp dụng:
Theo Luật BHXH thì BHTN là hình thức bảo hiểm bắt buộc đối với người
lao động và người sử dụng lao động. Trong đó:
Người lao động tham gia BHTN là công dân Việt Nam làm việc theo hợp
đồng lao động không xác định thời hạn hoặc có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng,
trong các đơn vị có sử dụng lao động từ 10 người trở lên.
b) Mức đóng BHTN: Theo Điều 102 Luật BHXH thì:
- Người lao động đóng bằng 1% tiền lương, tiền công tháng đóng BHTN
- Người sử dụng lao động đóng bằng 1% quỹ tiền lương, tiền công tháng đóng
BHTN của những người lao động tham gia BHTN.
SVTH: Nguyễn Thị Thảo Nguyên Trang 11
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.s Nguyễn Thị Hồng Sương
- Hàng tháng, Nhà nước hộ trợ từ ngân sách bằng 1% quỹ tiền lương tháng đóng
BHTN của những người LĐ tham gia BHTN và mỗi năm chuyển một lần.
c) Căn cứ hưởng BHTN
Theo Điều 81 của Luật BHXH thì người được hưởng BHTN khi :
-Đã đóng BHTN > 12 tháng trong vòng 24 tháng trước khi thất nghiệp (TN).
- Đã đăng ký thất nghiệp với tổ chức BHXH.
- Chưa tìm được việc làm sau 15ngày kể từ ngày đăng ký thất nghiệp theo quy định.
b) Trợ cấp BHTN: Theo Điều 82 Luật BHXH
- Mức trợ cấp thất nghiệp hàng tháng bằng 60% lương bình quân của 6 tháng trước
thất nghiệp.
- Chi phí học nghề 6 tháng (theo mức học ngắn hạn).
- BHYT trong thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp.
- Giới thiệu việc làm miễn phí.
- Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được quy định như sau:
+3 tháng nếu 12t < T < 36 tháng đóng BHTN.
+6 tháng nếu 36t < T < 72 tháng đóng BHTN.
+9 tháng nếu 72t < T < 144 tháng đóng BHTN.
+12 tháng nếu T > 144 tháng đóng BHTN.

Ghi chú: T = thời gian tham gia BHTN.
c) Ngưng trợ cấp thất nghiệp:
-Có việc làm được nhận trợ cấp 1 lần cho số tháng còn lại
-Đi nghĩa vụ quân sự
-Hết hạn hưởng trợ cấp hoặc hưu trí.
-Hai lần từ chối nhận việc làm mà không lý do chính đáng
-Không thông báo 3 tháng liên tục về tìm việc làm
-Xuất cảnh hoặc chết.
II. KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG:
1. Kế toán tiền lương:
1.1 Chứng từ sử dụng
- Bảng chấm công Mẫu số : 01a-LĐTL
- Bảng chấm công làm thêm giờ Mẫu số : 01b-LĐTL
SVTH: Nguyễn Thị Thảo Nguyên Trang 12
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.s Nguyễn Thị Hồng Sương
- Bảng thanh toán tiền làm thêm giờ Mẫu số : 06-LĐTL
- Bảng thanh toán tiền lương Mẫu số : 02-LĐTL
- Bảng thanh toán tiền thưởng Mẫu số : 03-LĐTL
1.2 Tài khoản sử dụng
Tài khoản 334 - Phải trả người lao động: Tài khoản này dùng để phản ánh các
khoản phải trả và tình hình thanh toán các khoản phải trả cho người lao động của
doanh nghiệp về tiền lương, tiền công, tiền thưởng, BHXH và các khoản phải trả
khác thuộc về thu nhập của người lao động .
- Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 334:
NỢ TK 334 CO
- Các khoản tiền lương, tiền công, tiền
thưởng, BHXH và các khoản khác đã
trả, đã chi, đã ứng trước
- Các khoản khấu trừ vào tiền lương,
tiền công của người lao động.

- Các khoản tiền lương, tiền công,
tiền thưởng, BHXH và các khoản
khác phải trả người lao động
Số dư: ( có thể có)
-Phản ánh số tiền đã trả lớn hơn số phải
trả về tiền lương, tiền công, tiền thưởng
và các khoản khác cho người lao động
Số dư :
- Các khoản tiền công, tiền thưởng
và các khoản khác còn phải trả cho
người lao động.
Tài khoản 334 có 2 tài khoản cấp 2
 Tài khoản 3341- Phải trả cho công nhân viên
 Tài khoản 3348 - Phải trả người lao động khác.
1.3 Phương pháp hạch toán
a. Tính tiền lương, các khoản phụ cấp theo quy định phải trả cho người lao động
Nợ các TK 154, 241, 631, 642(2)
Có TK 334 – Phải trả người lao động.
b. Tiền thưởng trả cho công nhân viên:
+ Khi xác định số tiền thưởng phải trả người lao động từ quỹ khen thưởng, ghi:
Nợ TK 353 – Quỹ khen thưởng, phúc lợi (3531).
Có TK 334 – Phải trả người lao động (3341).
+ Khi xuất quỹ chi trả tiền lương, tiền thưởng, ghi:
SVTH: Nguyễn Thị Thảo Nguyên Trang 13
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.s Nguyễn Thị Hồng Sương
Nợ TK 334 – Phải trả người lao động (3341).
Có các TK 111, 112…
c. Tính tiền BHXH ( ốm đau, thai sản, tai nạn….) phải trả cho người lao động, ghi:
Nợ TK 338 – Phải trả, phải nộp khác (chi tiết cho TK 3383)
Có TK 334 – Phải trả người lao động (3341).

d. Khi trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất, ghi:
Nợ TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
Có TK 335 – Chi phải phải trả
e. Tính tiền lương nghỉ phép phải trả cho công nhân sản xuất, ghi:
Nợ TK 335 – Chi phí phải trả
Có Tk 334 – Phải trả người lao động (3341).
f. Các khoản khác phải khấu trừ vào lương và thu nhập của người lao động của
doanh nghiệp như: Tiền tạm ứng chưa chi hết, bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, tiền
thu bồi thường về tài sản thiếu theo quyết định xử lý, thuế thu nhập cá nhân…,ghi:
Nợ TK 334 – Phải trả người lao động
Có các TK 138, 141, 3335, 338
g. Khi thực trả tiền lương, tiền công cho công nhân viên và người lao động khác của
doanh nghiệp, ghi:
Nợ TK 334 – Phải trả người lao động (3341,3348).
Có các TK 111, 112…
h. Thanh toán các khoản phải trả cho người lao động khác của doanh nghiệp:
Nợ TK 334 – Phải trả người lao động (3341,3348).
Có các TK 111, 112….
i. Trường hợp trả lương hoặc thưởng cho người lao động khác của doanh nghiệp
bằng sản phẩm, hàng hóa:
Nợ TK 334 – Phải trả người lao động (3341,3348).
Có Tk 3331 – Thuế GTGT phải nộp ( 33311)
Có Tk 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
Sơ đồ hạch toán tổng hợp tiền lương
TK 334
TK 111, 112 Phải trả người lao động TK 154, 631, 241, 642
SVTH: Nguyễn Thị Thảo Nguyên Trang 14
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.s Nguyễn Thị Hồng Sương

Ứng, thanh toán tiền lương Tiền lương phải trả

TK 3383
TK 138, 141, 3335, 338

Khấu trừ vào lương BHXH phải trả
người lao động
TK 511 TK 335
Trả lương, thưởng cho phải trả tiền lương nghỉ phép
người lao động bằng SP, HH cho công nhân sản xuẩt
( nếu trích trước )
TK 33311 TK 353
Thuế GTGT Tiền thưởng phải trả
( nếu có ) từ quỹ khen thưởng
2. Kế toán các khoản trích theo lương
2.1 Chứng từ sử dụng
- Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội Mẫu số : 11-LĐTL
- Bảng kê trích nộp các khoản theo lương Mẫu số : 10-LĐTL
2.2 Tài khoản sử dụng
Tài khoản 338 - Phải trả phải nộp khác
- Tài khoản này dùng để phản ánh tình hình thanh toán về các khoản phải trả, phải
nộp ngoài nội dung đã phản ánh ở các tài khoản khác thuộc nhóm TK 33(từ TK 331
đến TK 337). Tài khoản này cũng được dùng để hạch toán doanh thu nhận trước về
các dịch vụ đã cung cấp cho khách hàng và các tài khoản chênh lệch giá phát sinh
trong giao dịch bán thuê lại tài sản là thuê tài chính hoặc thuê hoạt động.
- Kết cấu, nội dung phản ánh của tài khoản 338 - Phải trả, phải nộp khác:
Nợ TK 338 Có
SVTH: Nguyễn Thị Thảo Nguyên Trang 15
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.s Nguyễn Thị Hồng Sương
- BHXH phải trả cho người lao động;
- KPCĐ chi tại đơn vị;
- Số BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ đã

nộp cho cơ quan quản lý quỹ BHXH,
BHYT, BHTN, KPCĐ
- Trích BHXH, BHYT, BHTN và KPCĐ vào
chi phí sản xuất, kinh doanh;
- Trích BHXH, BHYT, BHTN khấu trừ vào
lương của công nhân viên;
- KPCĐ vượt chi được cấp bù;
- Số BHXH đã chi trả công nhân viên khi được
cơ quan BHXH thanh toán;
Số dư: ( có thể có )
-Phản ánh số đã trả, đã nộp nhiều hơn
số phải trả, phải nộp hoặc số BHXH đã
chi trả công nhân viên chưa được
thanh toán và kinh phí công đoàn vượt
chi chưa được cấp bù.
S ố dư:
- BHXH, BHYT, BHTN và KPCĐ đã trích
chưa nộp cho cơ quan quản lý hoặc KPCĐ
được để lại cho đơn vị chưa chi hết;
Tài khoản 338 có 8 tài khoản cấp 2:
+ Tài khoản 3381 - Tài sản thừa chờ giải quyết
+ Tài khoản 3382 - Kinh phí công đoàn
+ Tài khoản 3383 - Bảo hiểm xã hội
+ Tài khoản 3384 - Bảo hiểm y tế
+ Tài khoản 3386 – Nhận kí quỹ, kí cược ngắn hạn
+ Tài khoản 3387 - Doanh thu chưa thực hiện
+ Tài khoản 3388 - Phải trả, phải nộp khác
+ Tài khoản 3389- Bảo hiểm thất nghiệp
Phương pháp hạch toán:
a. Khi trích BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ vào chi phí sản xuất, kinh doanh, ghi:

Nợ TK 154,642 – Số tính vào chi phí SXKD, quản lí doanh nghiệp
Nợ TK 241 – XDCB dở dang
Có TK 338 - Phải trả, phải nộp khác
b. Tính số tiền BHXH, BHYT, BHTN trừ vào lương của người lao động:
Nợ TK 334 - Phải trả người lao động
Có TK 338 - Phải trả, phải nộp khác
c. Nộp BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ ghi:
SVTH: Nguyễn Thị Thảo Nguyên Trang 16
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.s Nguyễn Thị Hồng Sương
Nợ Tk 338 - Phải trả, phải nộp khác( 3382,3383, 3384,3389).
Có các TK 111, 112….
d. Tính bảo hiểm XH phải trả cho công nhân viên khi nghỉ ốm đau thai sản….,ghi:
Nợ TK 338 - Phải trả, phải nộp khác ( chi tiết cho TK 3383)
Có TK 334 - Phải trả người lao động
e. Khi nhận tiền trợ cấp BHXH từ cơ quan BHXH:
Nợ TK 111, 112
Có TK 338 - Phải trả, phải nộp khác ( chi tiết cho TK 3383)
f. Chi tiền trợ cấp BHXH cho nhân viên
Nợ TK 338 - Phải trả, phải nộp khác ( chi tiết cho TK 3383)
Có TK 111, 112
g. Chi tiêu kinh phí công đoàn tại đơn vị, ghi:
Nợ TK 338 - Phải trả, phải nộp khác ( chi tiết cho TK 3382)
Có các TK 111, 112…
h. Kinh phí công đoàn chi vượt được cấp bù, khi nhận được tiền, ghi:
Nợ các TK 111, 112….
Có TK 338 - Phải trả, phải nộp khác. ( chi tiết cho TK 3382)
Sơ đồ hạch toán các khoản trích theo lương:
TK 111, 112 TK 338 642, 151, 241

Nộp cho cơ quan quản lý Trích theo TL của LĐTT

Chi tiền trợ cấp BHXH tính vào chi phí
TK 334 TK 334
BHXH phải trả cho người Trích theo TL của người LD
Trong doanh nghiệp Trừ vào thu nhập của họ
TK 111, 112 … TK 111, 112
Chi tiêu KPCĐ Nhận tiền cấp trợ cấp
tại doanh nghiệp BHXH
SVTH: Nguyễn Thị Thảo Nguyên Trang 17
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.s Nguyễn Thị Hồng Sương
PHẦN II: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN
TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY TNHH MTV MT SÓNG XANH.
I. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH MTV MT SÓNG XANH .
- Tên Công ty: CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN MỸ THUẬT SÓNG
XANH.
- Địa chỉ trụ sở chính : 49 Cao Xuân Huy-Cẩm Lệ-TP Đà Nẵng.
- Vốn điều lệ: 500.000.000 đồng.
- Mã số thuế: 0401057500
- Người đại diện theo pháp luật của Công ty:
Họ và tên : MAI VĂN TRUNG. Giới tính : Nam
Chức danh : Giám đốc.
1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH MTV Mỹ Thuật
Sóng Xanh
Đầu năm 2009 để đáp ứng yêu cầu khách quan và sự phát triển của thế giới
nói chung cũng như Việt Nam và thành phố Đà Nẵng nói riêng. Công ty Sóng Xanh
được sở kế hoạch và đầu tư Đà Nẵng cấp giấy chứng nhận Đăng kí kinh doanh và
được thành lập với vốn điều lệ ban đầu là 500.000.000 đồng. Trong những ngày đầu
thành lập, công ty còn gặp rất nhiêu khó khăn về vốn cũng như nguồn nhân lực.
Nhưng với sự nỗ lực của lãnh đạo và toàn thể cán bộ công nhân viên của công ty, có
thể nói công ty đã tạo dựng được những bước tiến mạnh mẽ cả về kinh doanh cũng
như uy tín trên thị trường. Hiện nay công ty đã tư vấn, thiết kế, thi công nhiều công

trình lớn, nổi tiếng và đa dạng trong các ngân hàng, showroom, cao ốc,… trên địa
bàn thành phố Đà Nẵng
2. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty TNHH MTV Mỹ Thuật Sóng Xanh.
- Chức năng: Tư vấn, thiết kế, thi công các công trình mỹ thuật nội, ngoại thất: văn
phòng cho thuê, cao ốc, ngân hàng khách sạn, trạm xăng dầu, showroom, coffee,
bar, mặt dựng aluminium, kính cường lực, bano, chữ nổi, đúc logo, chữ nổi 3D:
cắt, khắc các loại hình quảng cáo bằng máy CNC, Laze hiện đại, in kĩ thuật số.
- Nhiệm vụ: Để thực hiện tốt các chức năng trên thì Công ty đã phân bố công nhân
thi công một cách hợp lý, hoàn thành công trình được giao trong thời gian đã định.
Bên cạnh đó vẫn đảm bảo chất lượng công trình được giao là yếu tố hàng đầu. Vì
SVTH: Nguyễn Thị Thảo Nguyên Trang 18
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.s Nguyễn Thị Hồng Sương
vậy từ khi thành lập đến nay Công ty đã tạo được chỗ đứng của mình trong ngành
xây dựng, đóng góp vào ngân sách Nhà nước, tăng doanh thu và giải quyết công ăn
việc làm cho nguồn nhân lực trong công ty.
3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý
3.1 Sơ đồ bộ máy quản lý
: Quan hệ trực tuyến
: Quan hệ chức năng
3.2 Chức năng , nhiệm vụ của từng phòng ban.
- Giám đốc: Là chủ doanh nghiệp, là người có quyền lục cao nhất, có trách nhiệm
chỉ đạo chung về mọi hợp đồng và sản xuất kinh doanh của Công ty, là người chịu
trách nhiệm trước pháp luật, trực tiếp chỉ đạo các đơn vị sản xuất để công việc được
tiến hành theo đúng tiến độ.
-Phó giám đốc kinh doanh: Là người điều hành công tác KD vật liệu xây dựng.
-Phó giám đốc kế hoạch kỹ thuật: Điều hành công tác khai thác thị trường, nghiên
cứu các dự án đầu tư. Là người tham mưu, giúp lãnh đạo công ty lập và trình duyệt
công tác kỹ thuật các dự án và các quyết định về quản lý xây dựng và kỹ thuật.
-Phòng tài chính kế toán: lập kế hoạch kế toán tài chính hàng năm theo kế hoạch
sản xuất và thực hiện ghi chép sổ sách hàng ngày thông qua từng phần hành cụ thể

có liên quan nhằm quản lý tài sản và cung cấp thông tin kinh tế - tài chính kịp thời
phục vụ cho quản lý.
-Phòng kế hoạch-vật tư dự án: tham mưu cho giám đốc trong công việc xây dựng
SVTH: Nguyễn Thị Thảo Nguyên Trang 19
GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC
KINH DOANH
PHÓ GIÁM ĐỐC
-KỸ THUẬT
PHÒNG TÀI CHÍNH
KẾ TOÁN
CỬA HÀNG VẬT TƯ
PHÒNG KẾ HOẠCH
- VẬT TƯ DỰ ÁN
ĐỘI THI CÔNG
ĐỘI LẮP RÁP
BỘ PHẬN VẬT TƯ
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.s Nguyễn Thị Hồng Sương
các kế hoạch sản xuất, khoa học kỹ thuật, lao động, tiền lương, giá thành, cung ứng
vật tư. Theo dõi tổng hợp tình hình sản xuất kinh doanh và theo dõi các hồ sơ kinh
tế. Định hướng chiến lược phát triển của công ty theo các kế hoạch ngắn hạn, dài
hạn, thực hiện chức năng kinh doanh.
4. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán:
4.1 Sơ đồ bộ máy kế toán của Công ty TNHH MTV Mỹ Thuật Sóng Xanh
4.2 Chức năng nhiệm vụ của các phần hành kế toán.
- Kế toán trưởng: trực tiếp điều hành công tác kế toán, tham mưu cho giám đốc về
tình hình kinh tế, tài chính, tổ chức kiểm tra kế toán và chịu trách nhiệm về tính
trung thực của báo cáo kế toán. Giám sát công việc của nhân viên phòng kế toán,
phân tích tình hình tài chính, kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ.
- Kế toán tổng hợp: Tổng hợp số liệu từ các phần hành khác để vào sổ tổng hợp,

lập báo cáo kế toán tài chính và kiểm tra số liệu ké toán. Hàng ngày theo dõi tình
hình thu, chi. Cuối kỳ tính giá thành và xác định kết quả kinh doanh trong kỳ.
- Kế toán ngân hàng và TSCĐ: Theo dõi các nghiệp vụ liên quan vay tiền và tiền
gửi ngân hàng. Thực hiện các giao dịch tín dụng, theo dõi biến động tài sản cố định
và thực hiện trích khấu hao trong kỳ.
- Kế toán vật tư: Theo dõi tình hình biến động vật tư, công cụ dụng cụ, nhập xuất
nguyên vật liệu. Có trách nhiệm theo dõi và phản ánh đầy đủ, kịp thời các nghiệp vụ
nhập, xuất vật tư.
- Kế toán công nợ: Theo dõi chặt chẽ các khoản phải thu, phải trả của công ty, kiểm
SVTH: Nguyễn Thị Thảo Nguyên Trang 20
Quan hệ trực tuyến
Quan hệ chức năng
KẾ TOÁN
NGÂN
HÀNG
TSCĐ
KẾ TOÁN
CÔNG NỢ
THỦ QUỶ KẾ TOÁN
VẬT TƯ
KẾ TOÁN
CÔNG
TRÌNH
KẾ TOÁN
TIỀN MẶT
KẾ TOÁN TỔNG HỢP
KẾ TOÁN TRƯỞNG
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.s Nguyễn Thị Hồng Sương
tra đôn đốc, thu hồi nợ. Do đặc điểm của công ty xây dựng thường ứng trước tiền
mua nguyên vật liệu cho các đội thi công hay ban chỉ huy công trình.

- Kế toán công trình: Hạch toán ban đầu như lập và xử lý chứng từ ban đầu phát
sinh tại các nơi công trình, báo cáo nội bộ định kỳ gửi về phòng kế toán. Thu thập
kiểm tra, xử lý, thực hiện kế hoạch ban đầu và các nghiệp vụ thuộc công trình.
- Kế toán tiền mặt: tập hợp, xử lý các chứng từ liên quan đến phiếu thu, phiếu chi.
- Thủ quỹ: Người trực tiếp thu, chi tiền mặt với khách hàng và cán bộ công nhân
viên công ty. Quản lý sổ sách chi tiết thu chi tiền mặt.
4.3 Hình sổ kế toán áp dụng tại Công ty TNHH MTV Mỹ Thuật Sóng Xanh
Công ty áp dụng hình thức Nhật ký chung để theo dõi tình hình kế toán
TRÌNH TỰ GHI SỔ KẾ TOÁN
THEO HÌNH THỨC KẾ TOÁN NHẬT KÝ CHUNG
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng, hoặc định kỳ
Quan hệ đối chiếu, kiểm tra
Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ đã kiểm tra được dùng làm căn cứ ghi
sổ, trước hết ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký chung, sau đó căn cứ số liệu đã
ghi trên sổ Nhật ký chung để ghi vào Sổ Cái theo các tài khoàn kế toán phù hợp.
SVTH: Nguyễn Thị Thảo Nguyên Trang 21
Sổ, thẻ kế toán
chi tiết
Sổ Nhật ký
đặc biệt
Chứng từ kế toán
SỔ NHẬT KÝ CHUNG
SỔ CÁI
Bảng cân đối
số phát sinh
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Bảng tổng hợp
chi tiết
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.s Nguyễn Thị Hồng Sương

Nếu đơn vị có mở sổ, thẻ kế toán chi tiết thì đồng thời với việc ghi sổ Nhật ký
chung, các nghiệp vụ phát sinh được ghi vào các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan
Trường hợp đơn vị mở các sổ Nhật ký đặc biệt thì hàng ngày, căn cứ vào các
chứng từ dùng làm căn cứ ghi sổ, ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký đặc biệt
liên quan. Định kỳ tùy khối lượng nghiệp vụ phát sinh, tổng hợp từng sổ Nhật ký
đặc biệt, sau đó ghi vào các tài khoản trên Sổ Cái.
Cuối kì cộng số liệu trên Sổ Cái, lập bảng cân đối số phát sinh. Sau khi đã
kiểm tra đối chiếu khớp, đúng với số liệu ghi trên Sổ Cái và bảng tổng hợp chi tiết.
Hiện nay việc áp dụng các phần mềm kế toán để ghi sổ, theo dõi tình hình tài
chính của công ty ngày càng được áp dụng rộng rãi. Và công ty TNHH MTV Mỹ
Thuật Sóng Xanh cũng thực hiện việc áp dụng hình thức kế toán máy để theo dõi và
xử lý các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
Trình tự ghi sổ theo sơ đồ sau:

Ghi chú:
Nhập số liệu hàng ngày
In sổ, báo cáo cuối tháng, cuối năm
khóa sổ máy tính tự động khóa sổ và in sổ sách cần thiết. Việc đối chiếu sổ liệu chi
tiết và tổng hợp được tự động và luôn đảm bảo chính xác, trung thực. Sổ sách mà kế
toán in ra lưu giữ và báo cáo theo hình thức Nhật ký chung, trong đó có một số mẫu
được cải biên phù hợp với điều kiện mới và đặc điểm ngành xây dựng. II. THỰC
SVTH: Nguyễn Thị Thảo Nguyên Trang 22
SỔ KẾ TOÁN
- Sổ tổng hợp
- Sổ chi tiết
CHỨNG TỪ KẾ TOÁN
BẢNG TỔNG HỢP
CHỨNG TỪ KẾ
TOÁN CÙNG LOẠI
- Báo cáo tài chính

- Báo cáo kế toán
quản trị
PHẦN MỀM
KẾ TOÁN
MÁY VI TÍNH
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.s Nguyễn Thị Hồng Sương
II.TRẠNG KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO
LƯƠNG TẠI CÔNG TY TNHH MTV MỸ THUẬT SÓNG XANH.
1. Đặc điểm lao động và phương pháp tính lương tại Công ty TNHH MTV mỹ
thuật Sóng Xanh.
1.1 Đặc điểm lao động
Là công ty chuyên về tư vấn, thiết kế, thi công các công trình mỹ thuật nội,
ngoại thất: văn phòng, cao ốc, khách sạn, showroom. Vì vậy lao động tại công ty
TNHH MTV Mỹ Thuật Sóng Xanh được phân thành hai loại như sau:
- Bộ phận văn phòng công ty: Phụ trách công việc liên quan đến kế hoạch thực hiện
dự án, kinh doanh vật liệu, theo dõi, lập chứng từ sổ sách kế toán hàng ngày. Ở bộ
phận này Công ty có 14 người.
- Bộ phận công nhân trực tiếp thi công do Công ty trả lương ( hay gọi là công nhân
công ty ): Bộ phận này thường làm việc theo đội. Hiện nay công ty có 35 công nhân
1.2 Phương pháp tính lương
Công ty TNHH MTV Mỹ Thuật Sóng Xanh trả lương cho cán bộ công nhân viên
trong công ty theo hai hình thức:
- Lương khoán đối với bộ phận văn phòng công ty. Tùy theo trình độ và chức vụ
của mỗi cán bộ công nhân mà giám đốc quy định một mức lương cho từng người và
được ghi cụ thể trên hợp đồng lao động.
- Lương theo thời gian đối với bộ phận công nhân Công ty
Trong đó:
+ Lương định mức cho bộ phận văn phòng công ty được quy định như sau:
BẢNG LƯƠNG ĐỊNH MỨC
STT Chức Vụ Mức khoán trên tháng ( đồng )

1 Phó giám đốc 6.500.000
2 Kế toán trưởng 5.000.000
3 Nhân viên thiết kế; đồ hoạ 4.000.000
4 Kế toán viên; thủ quỹ 3.500.000
5 Nhân viên bán hàng; tư vấn 3.200.000
+ Lương định mức đối với công nhân công ty:
Đội trưởng thi công : 120.000 đồng/người / ngày
Công nhân thi công : 90.000 đồng/ người/ ngày
Ngoài ra hàng tháng công ty sẽ có khoản phụ cấp hàng tháng để hỗ trợ thêm cho
cán bộ công nhân viên như: điện thoại, đi lại, ca trưa…
MỨC TRỢ CẤP QUI ĐỊNH
SVTH: Nguyễn Thị Thảo Nguyên Trang 23
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.s Nguyễn Thị Hồng Sương
Stt Chức vụ Số tiền trợ cấp ( đồng / người/tháng )
1 Phó giám đốc 1.000.000
2
Nhân viên văn phòng & đội
trưởng các đội thi công
600.000
3 Công nhân thi công 400.000
2. Kế toán tiền lương
2.1 Tài khoản sử dụng:
Tiền lương của bộ phận văn phòng đưa vào TK334, TK6421. Bộ phận công nhân
công ty thì đưa vào TK 334, TK 1542 sau đó tùy theo từng công trình mà phân bổ.
2.2 Chứng từ sử dụng:
- Bảng chấm công và bảng tính lương.
- Phiếu chi và nhật ký chung.
- Sổ cái tk 334.
Trình tự luân chuyển chứng từ như sau: căn cứ trên bảng chấm công bộ phận
kế toán sẽ tổng hợp lại để tính lương, lập bảng tính lương cho từng bộ phận.

Chuyển cho các phòng ban liên quan và trình giám đốc duyệt. Sau đó chuyển kế
toán lập phiếu chi. Sau khi phiếu chi được lập kế toán chuyển lãnh đạo ký duyệt
mới được phép chi lương. Căn cứ trên phiếu chi, bảng thanh toán tiền lương kế toán
thực hiện ghi vào sổ nhật ký chung. Sau đó vào sổ cái TK 334.
2.3 Phương pháp hạch toán
2.3.1 Bộ phận văn phòng
- Cuối tháng 10/2014, kế toán tập hợp bảng chấm công ở bộ phận văn phòng, tổng
hợp và lập bảng thanh toán lương.
SVTH: Nguyễn Thị Thảo Nguyên Trang 24
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.s Nguyễn Thị Hồng Sương
Cách tính các cột trong Bảng thanh toán lương cho bộ phận văn phòng tháng
10 năm 2014 như sau:
Cột 4: Mức lương ngày= Mức lương khoán/Số ngày làm việc theo qui định
Cột 5: Mức lương tháng= Mức lương ngày x Số ngày làm việc thực tế trong tháng
Cột 6: Bảo hiểm xã hội = Mức lương tháng x 8%
Cột 7: Bảo hiểm y tế = Mức lương tháng x 1.5%
Cột 8: Bảo hiểm thất nghiệp= Mức lương tháng x 1%
Cột 9: Tổng khoản trừ = BHXH + BHYT + BHTN
Cột 10: Thực lĩnh = Phụ cấp + mức lương tháng - tổng khoản trừ
- Dựa vào bảng thanh toán lương kế toán lập phiếu chi:
2.3.2 Bộ phân công nhân trực tiếp thi công do công ty trả lương:
- Bảng chấm công được đội trưởng chấm công rồi chuyển lên cho kế toán văn
phòng. Căn cứ vào bảng chấm công kế toán lập bảng thanh toán tiền lương cho bộ
phận công nhân.
SVTH: Nguyễn Thị Thảo Nguyên Trang 25

×