Tải bản đầy đủ (.doc) (69 trang)

Luận văn thực trạng cho vay mua sắm trang thiết bị gia đình tại ngân hàng nông nghiệp phát triển nông thôn agribank chi nhánh sơn trà đà nẵng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (396.89 KB, 69 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng em. Số liệu và kết quả nêu
trong chuyên đề là trung thực xuất phát từ tình hình thực tế của NH. Các kết quả
nghiên cứu do chính em thực hiện dưới sự chỉ đạo của cán bộ hướng dẫn.
Sinh viên thực hiện

Lê Kim Chung


CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
ThS.Nguyễn Thị Tuyên Ngôn

GVHD:

MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU..............................................................................................................2
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHO VAY MUA SẮM TRANG THIẾT BỊ
GIA ĐÌNH ĐỐI VỚI CÁC NHTM.............................................................................5
1.1.3Vai trị...............................................................................................................................6
1.1.4 Phân loại..........................................................................................................................8
1.2. Hoạt động cho vay mua sắm trang thiết bị gia đình của NHTM............................................12
1.2.6.Những yếu tố ảnh hưởng đến việc mở rộng cho vay mua sắm trang thiết bị gia đình 18

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHO VAY MUA SẮM TRANG THIẾT BỊ GIA
ĐÌNH TẠI NHNo&PTNT AGRIBANK CHI NHÁNH SƠN TRÀ-ĐÀ NẴNG. ...22
2.1. Giới thiệu chung về NH NNo&PTNT Agribank chi nhánh Sơn Trà – Đà Nẵng........................22
2.1.1. Lịch sử hình và phát triển của Ngân hàng ..........................................................22
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của “NHNo & PTNT” chi nhánh Sơn Trà- Đà Nẵng.......................24
2.1.3. Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban trong bộ máy tổ chức chi nhánh Ngân
hàng........................................................................................................................................25


2.1.4. Tình hình hoạt động kinh doanh của của NHNo&PTNT Agribank chi nhánh Sơn
Trà – Đà Nẵng từ năm 2012-2014.........................................................................................27
2.2.2. Qui trình cho vay mua sắm trang thiết bị gia đình......................................................35
2.2.3. Tình hình cho vay mua sắm trang thiết bị gia đình của NH NNo&PTNT Agribank
chi nhánh Sơn Trà – Đà Nẵng...............................................................................................40
2.2.4 Đánh giá về hoạt động cho vay mua sắm trang thiết bị gia đình của chi nhánh........54

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP MỞ RỘNG CHO VAY MUA SẮM TRANG THIẾT BỊ
GIA ĐÌNH TẠI NHNo&PTNT AGRIBANK CHI NHÁNH SƠN TRÀ-ĐÀ NẴNG.
.....................................................................................................................................56
3.1. Định hướng phát triển của Ngân hàng về việc cho vay mua sắm trang thiết bị gia đình......56
3.1.2. Định hướng phát triển hoạt động cho vay mua sắm trang thiết bị gia đình...............56
3.1.1. Định hướng chung.......................................................................................................57
3.2. Một số biện pháp phát triển hoạt động cho vay mua sắm trang thiết bị gia đình tại
NHNNo&PTNT Agribank chi nhánh Sơn Trà – Đà Nẵng...............................................................58
3.2.1. Hoàn thiện thủ tục, quy trình và sản phẩm cho vay mua sắm trang thiết bị gia đình.
................................................................................................................................................58
3.2.2. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.........................................................................58
3.2.3 Mở rộng quan hệ với các chi nhánh và đại lý bán hàng..............................................59

SV: LÊ KIM CHUNG

1


CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
ThS.Nguyễn Thị Tuyên Ngôn

GVHD:


3.2.4. Nâng cao biện pháp xử lý nợ quá hạn, nợ xấu trong các khoản vay của các khách
hàng vay mua sắm trang thiết bị gia đình.............................................................................59
3.3. Một số kiến nghị...................................................................................................................60
3.3.1. Kiến nghị đối với Nhà nước.........................................................................................60
3.3.2. Kiến nghị đối với NHNNo&PTNT chi nhánh Sơn Trà Đà Nẵng ..............................61
3.3.3. Kiến nghị đối với NH Nhà Nước Việt Nam.................................................................62

KẾT LUẬN................................................................................................................63
DANH MỤC CÁC BẢNG & HÌNH.........................................................................64
TÀI LIỆU THAM KHẢO..........................................................................................66

LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong điều kiện nền kinh tế nước ta ngày một phát triển, đời sống người dân ngày
càng nâng cao, thị trường hàng hóa ngày càng đa dạng, phong phú với nhiều mẫu
mã và chủng loại khác nhau đáp ứng nhu cầu của người dân. Tuy nhiên, không phải
lúc nào người dân cũng có thể chi trả cho tất cả các nhu cầu mua sắm của mình.

SV: LÊ KIM CHUNG

2


CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
ThS.Nguyễn Thị Tuyên Ngôn

GVHD:

Nắm bắt được thực tế đó, các Ngân hàng thương mại đã phát triển hoạt động cho
vay mua sắm trang thiết bị gia đình nhằm tạo điều kiện cho khách hàng của mình

thỏa mãn các nhu cầu mua sắm trước khi có khả năng thanh toán. Với hoạt động
chủ yếu là sản phẩm ‘‘cho vay mua sắm trang thiết bị gia đình’’được phát triển này
đã đáp ứng được nhu cầu của nền kinh tế cũng như mang lại nguồn thu nhập đáng
kể cho ngân hàng.
Ngân hàng Nông Nghiệp Phát Triển Nông Thôn Agribank chi nhánh Sơn Trà- Đà
Nẵng trong những năm qua đã không ngừng mở rộng hoạt động cho vay mua sắm
phục vụ cho nhu cầu của người dân với nhiều hình thức cho vay đa dạng và thu
được những thành tựu đáng kể. Trải qua quá trình triển khai và rút kinh nghiệm,
Chi nhánh cũng đã thu được những kết quả khả quan.
Tuy nhiên, trong bối cảnh cạnh tranh ngày càng gay gắt như hiện nay, để mở rộng
hoạt động cho vay mua sắm trang thiết bị gia đình một cách an tồn và hiệu quả
khơng phải là điều đơn giản. Nhận thức được tầm quan trọng đồng thời mong muốn
tìm hiểu về thực trạng của hoạt động ‘‘cho vay mua sắm Trang thiết bị gia đình’’ tại
ngân hàng Agribank Chi nhánh Quận Sơn Trà, Đà Nẵng nên tôi đã lựa chọn tìm
hiểu về “Thực trạng cho vay mua sắm Trang thiết bị gia đình tại Ngân hàng Nơng
Nghiệp Phát Triển Nơng Thôn Agribank chi nhánh Sơn Trà- Đà Nẵng” làm đề tài
nghiên cứu cho báo cáo thực tập của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Phân tích tình hình cho vay mua sắm Trang thiết bị gia đình của ngân hàng
Agribank Chi nhánh Quận Sơn Trà, Đà Nẵng ,đánh giá những thành tựu và hạn chế
trong cho vay mua sắm Trang thiết bị gia đình. Từ đó đưa ra một số giải pháp và đề
xuất nhằm hoàn thiện và mở rộng hoạt động cho vay này.
3.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
 Đối tượng nghiên cứu của đề tài là tình hình cho vay mua sắm Trang thiết bị
gia đình tại ngân hàng Agribank Chi nhánh Quận Sơn Trà, Đà Nẵng địa bàn
toàn thành phố.
 Phạm vi nghiên cứu: Tình hình cho vay mua sắm Trang thiết bị gia đình của
ngân hàng Agribank Chi nhánh Quận Sơn Trà, Đà Nẵng giai đoạn 20122014.
4.Phương pháp nghiên cứu


SV: LÊ KIM CHUNG

3


CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
ThS.Nguyễn Thị Tuyên Ngôn

GVHD:

Để nắm được các thơng tin, dữ liệu một cách chính xác và đầy đủ đáp ứng nhu cầu
phân tích các mục tiêu trên, em đã vận dụng những kiến thức được học ở trường
cùng với việc thu thập thông tin trên sách, internet, đặc biệt là những số liệu được
thu thập trực tiếp tại ngân hàng. Trên cơ sở đó, dùng phương pháp hệ thống, phân
tích tổng hợp, so sánh tương quan… để thấy được hiệu quả hoạt động cho vay tiêu
dùng của ngân hàng.
5.Kết cấu đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, danh mục bảng biểu,
danh mục viết tắt, đề tài chia thành ba chương:
 Chương 1: Cơ sở lý luận chung về cho vay mua sắm trang thiết bị gia đình
đối với các NHTM.
 Chương 2: Thực trạng cho vay mua sắm Trang thiết bị gia đình tại Ngân
hàng Nơng Nghiệp Phát Triển Nơng Thơn Agribank chi nhánh Sơn Trà- Đà
Nẵng giai đoạn 2012-2014.
 Chương 3:Giải pháp mở rộng cho vay mua sắm trang thiết bị gia đình tại
Ngân hàng Nơng Nghiệp Phát Triển Nơng Thôn Agribank chi nhánh Sơn
Trà –Đà Nẵng.
Do điều kiện thực tập và thời gian còn hạn chế cũng như kiến thức nghiên cứu chưa
được chuyên sâu, mặc dù được thầy cô hướng dẫn và đơn vị thực tập đã tạo điều
kiện hết sức nhưng chuyên đề cũng không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong

được sự góp ý của các thầy cô hướng dẫn cũng như cô, chú, anh, chị trong đơn vị
thực tập.
Em xin chân thành cảm ơn Ban giám đốc, các cơ, chú, anh chị ở phịng Tín dụng
Agribank chi nhánh tỉnh Sơn Trà-Đà Nẵng đã hướng dẫn nhiệt tình và đặc biệt là cơ
GVHD NGUYỄN THỊ TUN NGƠN đã giúp đỡ em hồn thành chun đề này
đúng tiến độ.

SV: LÊ KIM CHUNG

4


CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
ThS.Nguyễn Thị Tuyên Ngôn

GVHD:

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHO VAY MUA SẮM TRANG THIẾT
BỊ GIA ĐÌNH ĐỐI VỚI CÁC NHTM
1.1.Khái quát về hoạt động cho vay của NHTM.
1.1.1Khái niệm
Theo Luật các tổ chức tín dụng Việt Nam số 47/2010/QH12 (có hiệu lực thi hành
ngày 01/01/2011) thì cho vay có khái niệm như sau :
Cho vay là một hình thức cấp tín dụng, theo đó NHTM giao cho khách hàng sử
dụng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và khoảng thời gian nhất định theo
thoả thuận với ngun tắc có hồn trả cả gốc lẫn lãi.

SV: LÊ KIM CHUNG

5



CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
ThS.Nguyễn Thị Tuyên Ngôn

GVHD:

1.1.2Đặc điểm
 Đối với hầu hết các Ngân hàng, khoản mục cho vay chiếm quá nửa giá trị
tổng tài sản và tạo ra từ 1/2 đến 1/3 thu nhập của Ngân hàng. Có thể nói hoạt
động cho vay mang lại thu nhập lớn cho các ngân hàng. Thu nhập từ các
khoản cho vay là các khoản lãi mà người đi vay trả cho ngân hàng. Chỉ có
tiền lãi thu được từ hoạt động cho vay mới bù đắp nổi cho các chi phí tiền
gửi, chi phí dự trữ, chi phí kinh doanh, chi phí quản lý, chi phí rủi ro đầu
tư…
 Qui mơ của các hợp đồng cho vay từ nhỏ đến lớn, với nhu cầu vay nhỏ hay
các dự án lớn có các mức rủi ro cao hay thấp, mức thu hồi vốn như thế nào,
tài sản thế chấp và uy tín khách hàng ra sao sẽ ảnh hưởng đến mức lãi suất
mà các ngân hàng qui định cụ thể. Ngoài ra thời gian sử dụng vốn khác nhau
thì lãi suất cho vay cũng sẽ khác nhau.
 Rủi ro trong các hoạt động Ngân hàng chủ yếu tập trung vào danh mục các
khoản cho vay dễ dẫn đến nguy cơ phá sản cho ngân hàng. Rủi ro từ hoạt
động cho vay giảm cũng có nghĩa là lợi nhuận của ngân hàng tăng lên.
 Ngân hàng cho vay được quyền trực tiếp kiểm soát việc sử dụng vốn vay của
người đi vay. Hoạt động cho vay có sự vận động đặc biệt của giá cả và mang
tính hồn trả.
Kinh tế ngày càng phát triển các khoản mục cho vay của ngân hàng cũng tăng
nhanh và ngày càng đa dạng, danh mục sản phẩm cho vay NHTM thường là đa
dạng nhất.
1.1.3Vai trị

Khi nói đến vai trị của hoạt động cho vay tức là nói đến sự tác động và ảnh hưởng
của nó lên hầu hết là mọi mặt mà điển hình đó là :
1.1.3.1. Đối với NHTM
Đây là nghiệp vụ kinh doanh chủ yếu của ngân hàng bởi vì chỉ có lợi nhuận từ hoạt
động cho vay mới bù đắp lại các chi phí phát sinh trong tồn hệ thống ngân hàng
như chi phí trung gian, chi phí dự trữ, chi phí quản lý…Trong quá trình phát triển
của ngân hàng lợi nhuận từ các khoản cho vay chiếm phần lớn thu nhập. Khi lượng

SV: LÊ KIM CHUNG

6


CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
ThS.Nguyễn Thị Tuyên Ngôn

GVHD:

tiền gửi tăng lên đáng kể thì các hình thức cho vay cũng trở nên phong phú giúp
ngân hàng có được danh mục sản phẩm đa dạng.
Hoạt động cho vay giúp các đơn vị kinh tế có thể vay của ngân hàng để đầu tư, duy
trì, mở rộng hoạt động hoạt động kinh doanh. Lợi nhuận thu được ngoài việc thực
hiện bổn phận trả nợ ngân hàng cịn có tiền gửi vào ngân hàng giúp ngân hàng làm
tăng hoạt động huy động vốn. Bên cạnh đó, khi sản xuất kinh doanh phát triển, xã
hội phát triển thì các hoạt dộng dịch vụ của ngân hàng cũng phát triển.
1.1.3.2. Đối với khách hàng
Hoạt động cho vay của ngân hàng giúp khách hàng giải quyết được những thiếu hụt
về vốn của khách hàng, tạo điều kiện cho khách hàng có thể mở rộng hoạt động sản
xuất kinh doanh hay tiêu dùng… Với danh mục sản phẩm cho vay đa dạng, phù hợp
với nhiều đối tượng khách hàng với mức lãi suất hợp lý. giúp khách hàng có thể dễ

dàng sử dụng để thoả mãn mục đích của mình.
Từ hoạt động cho vay của ngân hàng sẽ giúp cho người dân có được một khoản tiền
để trang trải trong chi tiêu khi thu thu nhập của họ đang trong giai đoạn chờ lương
hay vì một lý do gì đó. Cịn đối với doanh nghiệp khi đã có được số vốn vay từ ngân
hàng sẽ thúc đẩy sản xuất kinh doanh , cho ra một lượng nhiều hàng hóa ngồi thị
trường và người tiêu dùng khi đó sẽ thỏa mãn nhu cầu mua sắm hàng hóa để phục
vụ đời sống hằng ngày.Từ đây ta có thể thấy khơng những hoạt động cho vay giúp
cho người tiêu dùng đảm bảo được cuộc sống chi tiêu hằng ngày được đầy đủ mà
còn giúp cho doanh nghiệp đảm bảo hoạt động liên tục trong sản xuất kinh doanh
góp phần điều hịa cung - cầu dịch vụ hàng hóa.
1.1.3.3. Đối với nền kinh tế
Hoạt động cho vay góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa: Nhiều thành phần kinh tế, phần lớn nguồn vốn đi vay từ Ngân
hàng để bắt tay vào ngành thương mại dịch vụ chiếm tỷ trọng lớn. Do vậy bằng các
chính sách cho vay, định hướng chung của nhà nước góp phần tạo cho nền kinh tế
một cơ cấu kinh tế hợp lý, cân đối. Bằng những cơng cụ tín dụng Ngân hàng, Ngân

SV: LÊ KIM CHUNG

7


CHUN ĐỀ THỰC TẬP
ThS.Nguyễn Thị Tun Ngơn

GVHD:

hàng có thể cho vay ưu đãi những ngành nghề cần thiết để phù hợp với chiến lược
phát triển kinh tế của Đảng và nhà nước trong từng giai đoạn cụ thể.
Hoạt động cho vay góp phần giúp các thành phần kinh tế mở rộng ứng dụng cơng

nghệ mới: Với những doanh nghiệp trình độ trang bị kỹ thuật cịn thấp kém, cơng
nghệ thấp kém, chắp vá, thiếu đồng bộ làm giảm ưu thế của các doanh nghiệp, làm
cho các doanh nghiệp đó kém phát triển. Thông qua vốn vay của Ngân hàng, doanh
nghiệp dùng đồng vốn này để đầu tư, tìm kiếm những công nghệ hiện đại, đổi mới
dây chuyền sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm, tạo ra nhiều sản phẩm thỏa
mãn nhu cầu trong và ngoài nước. Giúp nền kinh tế tăng trưởng từng bước đi lên.
Trong quá trình luân chuyển vốn của các doanh nghiệp thực hiện quá trình sản xuất
kinh doanh, hoạt động cho vay của ngân hàng đóng vai trị trung gian lúc tạm thời
thiếu vốn và trung gian để giải quyết vốn ứ đọng ở nơi này bù đắp sự tạm thời thiếu
hụt ở nơi khác. Trong phạm vi đó, hoạt động cho vay đóng vai trị điều hồ vốn từ
nơi tạm thời thừa vốn đến nơi thiếu vốn mà không làm tăng thêm hay giảm bớt tổng
thu nhập trong nền kinh tế.
Hoạt động cho vay của ngân hàng góp phần điều chỉnh cơ cấu kinh tế. Trong nền
kinh tế, doanh nghiệp chủ động chọn lĩnh vực đầu tư để mang lại hiệu quả cao nhất
nhưng trên phạm vi tồn bộ nền kinh tế phải có sự cân đối trong cơ cấu kinh tế giữa
các vùng lãnh thổ, các ngành và trong nội bộ từng ngành kinh tế nhất là những
ngành kinh tế mũi nhọn, những ngành kém phát triển nhưng cần thiết cho nền kinh
tế. Thơng qua chính sách tín dụng, lãi suất sẽ là địn bẩy kích thích đầu tư phát triển,
góp phần điều chỉnh cơ cấu kinh tế nói chung.
1.1.4 Phân loại
Có nhiều tiêu thức phân loại cho vay tuy nhiên trên thực tế người ta thường phân
loại cho vay theo các tiêu thức sau:

SV: LÊ KIM CHUNG

8


CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
ThS.Nguyễn Thị Tuyên Ngôn


GVHD:

1.1.4.1 Theo thời hạn cho vay
 Cho vay ngắn hạn: là loại hình cho vay có thời hạn dưới một năm và được sử
dụng để bổ sung,bù đắp thiếu hụt vốn lưu động của các doanh nghiệp và các
tiêu dùng ngắn hạn của các cá nhân…
 Cho vay trung hạn: là loại cho vay có thời hạn từ 1 đến 5 năm. Cho vay trung
hạn thường được sử dụng để đầu tư mua sắm tài sản cố định,cải tiến hoặc đổi
mới thiết bị,công nghệ,mở rộng kinh doanh, xây dựng các dự án mới có qui
mơ nhỏ …có thời gian thu hồi vốn nhanh hoặc các nhu cầu thiếu hụt vốn
nhưng có thời hạn hồn vốn trên một năm.
 Cho vay dài hạn: là loại hình cho vay có thời hạn vay trên 5 năm. Cho vay
dài hạn thường được sử dụng để đáp ứng nhu cầu đầu tư dài hạn như xây
dựng nhà ở,các thiết bị,phương tiện vận tải có qui mơ lớn và xây dựng các xí
nghiệp mới… có thời gian thu hồi vốn lâu (thời gian hoàn vốn trên 5 năm).
1.1.4.2 Theo mục đích sử dụng vốn
 Cho vay nhằm mục đích sản suất kinh doanh: là loại cho vay mà Ngân hàng
cho các tổ chức, doanh nghiệp hay các công ty vay để kinh doanh dịch vụ
hay thực hiện các dự án đầu tư, các phương án sản suất.
 Cho vay tiêu dùng: là loại hình được sử dụng để cho vay các nhu cầu tiêu
dùng giúp cá nhân hay hộ gia đình đáp ứng cho nhu cầu phục vụ đời sống và
thường được thu hồi dần từ nguồn thu nhập của cá nhân vay vốn.
1.1.4.3 Theo xuất sứ của khoản vay
 Cho vay trực tiếp: là loại hình cho vay mà Ngân hàng cấp vốn trực tiếp cho
người có nhu cầu, đồng thời người đi vay trực tiếp hoàn trả nợ cho Ngân
hàng.
 Cho vay gián tiếp: là hình thức cho vay qua các tổ chức trung gian. Tổ chức
trung gian ở đây có thể là các tổ, hội, đội nhóm như nhóm sản suất, hội nơng
dân, hội phụ nữ…hoặc các công ty bán lẻ. Đối với các công ty bán lẻ, Ngân

hàng sẽ mua lại các khế ước hoặc các chứng từ nợ phát sinh và còn trong
thời hạn thanh toán.

SV: LÊ KIM CHUNG

9


CHUN ĐỀ THỰC TẬP
ThS.Nguyễn Thị Tun Ngơn

GVHD:

1.1.4.4. Theo hình thức bảo đảm
 Cho vay có đảm bảo: là hình thức cho vay mà số tiền được cấp ra dựa trên tài
sản đảm bảo(cầm cố,thế chấp) hoặc phải có sự bảo lãnh của bên thứ ba. Đây
là căn cứ pháp lý để Ngân hàng có thêm nguồn thu thứ hai, bổ xung cho
nguồn thu nợ thứ nhất thiếu chắc chắn. Các tài sản dùng đảm bảo nợ vay
phải hội đủ các điều kiện về tính thị trường ổn định. Các hình thức cho vay
có đảm bảo bằng các chứng khốn (giấy tờ có giá),bằng hợp đồng thầu
khốn, bằng vật tư hàng hố, bằng bất động sản…
 Cho vay khơng có đảm bảo: là loại hình cho vay khơng có tài sản thế chấp,
cầm cố hoặc sự đảm bảo của người thứ ba, mà việc cho vay chỉ dựa vào uy
tín của bản thân khách hàng. Đối với những khách hàng tốt, trung thực trong
kinh doanh, có khả năng tài chính lành mạnh, quản trị có hiệu quả thì Ngân
hàng có thể cấp tín dụng dựa vào uy tín bản thân khách hàng mà không cần
một nguồn thu nợ thứ hai bổ sung.
1.1.4.5 Theo phương thức hồn trả
 Cho vay trả góp: là loại hình cho vay mà việc hồn trả vốn và lãi theo định
kỳ được ký kết trong hợp đồng. Loại cho vay này thường áp dụng cho các

khoản vay có thời gian dài như cho vay bất động sản, cho vay tiêu dùng đối
với những tài sản có giá trị cao. Ngồi ra, hình thức này cịn áp dụng cho một
số loại cho vay có hình thái giá trị nhỏ như cho vay đối với những nhà kinh
doanh nhỏ ( cho vay chợ), cho vay tài trợ trang thiết bị nơng nghiệp.
 Cho vay tuần hồn:là khoản vay trong đó ngân hàng cho phép khách hàng sử
dụng thẻ tín dụng mà chủ thể có thể sử dụng vào mục đích cá nhân và sẽ
thanh tốn cho ngân hàng sau. Trong thời hạn cho vay thoả thuận trước, căn
cứ vào thu nhập trong từng thời kỳ, khách hàng được ngân hàng cho phép
thực hiện việc vay và trả nợ nhiều kỳ một cách tuần hồn theo một hạn mức
tín dụng.
1.1.4.6. Theo phương thức cho vay
 Cho vay theo hạn mức tín dụng: là phương thức cho vay mà các NHTM và
khách hàng xác định và thoả thuận một hạn mức tín dụng duy trì trong một

SV: LÊ KIM CHUNG

10


CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
ThS.Nguyễn Thị Tuyên Ngôn

GVHD:

khoảng thời gian nhất định. Áp dụng cho những khách hàng có nhu cầu vay
vốn thường xuyên.
 Cho vay theo dự án đầu tư: là cho vay vốn để khách hàng thực hiện các dự
án đầu tư phát triển sản xuất,kinh doanh,dịch vụ và đời sống. Ngân hàng và
khách hàng ký hợp đồng tín dụng và thoả thuận mức vốn đầu tư duy trì cho
cả thời gian đầu tư của dự án,phân định các kỳ hạn trả nợ. Nguồn vốn cho

vay được giải ngân theo tiến độ thực hiện của dự án.
 Cho vay từng lần: là phương thức cho vay mà mỗi lần vay vốn khách hàng
và NHTM đều phải làm thủ tục vay vốn cần thiết và ký hợp đồng tín dụng.
Áp dụng cho các khách hàng có nhu cầu vay vốn không thường xuyên.
 Cho vay hợp vốn: là phương thức cho vay mà ngân hàng cùng cho vay trong
một nhóm các TCTD đối với một dự án hoặc phương án vay vốn của khách
hàng, trong đó ngân hàng hoặc một TCTD đứng ra làm đầu mối dàn xếp phối
hợp với các TCTD khác.
 Cho vay theo hạn mức thấu chi: là phương thức ngân hàng thoả thuận bằng
văn bản cho phép khách hàng chi vượt số tiền có trên tài khoản thanh toán
của khách hàng phù hợp với quy định của chính phủ và NHNN về hoạt động
thanh tốn qua các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán.
 Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng: là ngân
hàng chấp nhận cho khách hàng được sử dụng số vốn vay trong phạm vi hạn
mức tín dụng để thanh tốn tiền mua hàng hố,dịch vụ và rút tiền mặt tại
máy rút tiền tự động hoặc điểm ứng tiền mặt của ngân hàng. Mỗi ngân hàng
sẽ có quy định và hướng dẫn cụ thể việc phát hành thẻ tín dụng , quy định sử
dụng thẻ tín dụng, thanh tốn nợ và lãi khi thẻ tín dụng đến hạn,xử lý vi
phạm về sử dung thẻ tín dụng ,về thanh tốn nợ và lãi khơng đúng hạn đối
với khách hàng.
 Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phịng: là hình thức mà Ngân hàng cam
kết cho khách hàng vay vốn trong một hạn mức tín dụng nhất định đã thỏa
thuận từ trước. Khách hàng có thể khơng sử dụng đến hạn mức này nếu
khơng có nhu cầu. Trường hợp này chỉ áp dụng đối với một số tình huống
khách hàng khơng dự đốn được chi phí phát sinh trong một khoảng thời
gian nào đó.

SV: LÊ KIM CHUNG

11



CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
ThS.Nguyễn Thị Tuyên Ngôn

GVHD:

1.2. Hoạt động cho vay mua sắm trang thiết bị gia đình của NHTM
1.2.1. Khái niệm
Cho vay mua sắm trang thiết bị gia đình là một hình thức tín dụng theo đó ngân
hàng sẽ cho khách hàng vay một khoản tiền theo thoả thuận của hai bên với ngun
tắc có hồn trả cả gốc và lãi trong một thời gian nhất định để sử dụng cho mục đích
mua sắm các trang thiết bị gia dụng hay trang nội thất trong gia đình như bàn ghế,
tủ lạnh, máy giặt… giúp khách hàng có cuộc sống được tiện nghi và thỏa mái hơn.
1.2.2. Đặc điểm
 Lãi suất tương đối cao:
Thường thì khoản cho vay mua sắm trang thiết bị gia đình có độ rủi ro cao và chi
phí lớn trong danh mục cho vay của ngân hàng cho nên khi khách hàng vay ngân
hàng thường phải chấp nhận một lãi suất tương đối cao. Hơn nữa, quy mô của hợp
đồng vay thường nhỏ mà số lượng lại lớn, chi phí tổ chức cho vay cao cũng làm cho
lãi suất cho vay mua sắm trang thiết bị gia đình cao.
 Là hình thức cho vay có độ rủi ro cao:
Với những nguyên nhân như luôn tồn tại nhóm khách hàng chây ì, lừa đảo. Hay tình
trạng cơng việc hay sức khoẻ của khách hàng, diễn biến tâm lý của khách hàng...
ảnh hưởng đến tài chính và khả năng trả nợ của cá nhân và hộ gia đình. Tóm lại,
khả năng trả nợ sẽ thay đổi nhanh chóng khi khách hàng thay đổi điều kiện làm việc
hoặc sức khoẻ, đồng thời, khả năng bù đắp từ các nguồn khác trong trường hợp có
rủi ro hầu như khơng có. Vì vậy, các khoản vay mua sắm trang thiết bị gia đình
thường được thẩm định rất kỹ càng và giám sát chặt chẽ.
 Số lượng các khoản vay mua sắm trang thiết bị gia đình thường lớn nhưng

giá trị lại nhỏ:
Các khách hàng thường tìm đến Ngân hàng nhằm mục đích vay mua sắm trang thiết
bị gia đình thơng thường có nhu cầu vay vốn khơng lớn, thậm chí cịn khá nhỏ.
Điều này là do giá của các vật dụng và trang nội thất gia đình khơng q đắt đỏ.
Chính điều này đã dẫn đến giá trị món vay thường rất nhỏ, phân tán nên chi phí
quản lý cao. Tuy vậy, trên thực tế tổng quy mô vay mua sắm trang thiết bị gia đình

SV: LÊ KIM CHUNG

12


CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
ThS.Nguyễn Thị Tuyên Ngôn

GVHD:

của Ngân hàng lại rất lớn và khá phổ biến và thường xuyên đối với mọi tầng lớp
dân cư nên số lượng khách hàng tìm đến Ngân hàng vay vốn là rất đơng.
 Chi phí khoản vay cao:
Thực tế là quy mơ mỗi món vay mua sắm trang thiết bị gia đình thường rất nhỏ, thời
gian vay khơng kéo dài lâu, trong khi đó số lượng các khoản vay lại rất lớn. Hơn
nữa, các thông tin về cá nhân thường không đầy đủ và chính xác hồn tồn. Điều
này khiến cho Ngân hàng rất vất vả trong quá trình cho vay, từ khâu tiếp nhận hồ
sơ, thẩm định khách hàng đến khâu giải ngân thu nợ. Những điều kiện trên khiến
cho việc thực hiện một khoản cho vay mua sắm trang thiết bị gia đình của Ngân
hàng là khá tốn kém, mất rất nhiều chi phí cho khoản vay này.
 Nhu cầu vay mua sắm trang thiết bị gia đình của khách hàng phụ thuộc vào
chu kỳ kinh tế:
Cho vay mua sắm trang thiết bị gia đình sẽ tăng lên trong thời kỳ kinh tế phát triển khi mà người dân có mức thu nhập tương đối cao và ổn định, tình hình kinh tế xã

hội đầy lạc quan hay vào các dịp lễ tết thì nhu cầu vay để sắm sửa các vật dụng
trong gia đình của người dân cũng tăng khá cao. Và ngược lại, trong thời kỳ nền
kinh tế rơi vào suy thối, rất nhiều cá nhân và hộ gia đình sẽ cảm thấy không mấy
tin tưởng vào tương lai, nhất là khi họ thấy thu nhập của họ giảm xuống và xu
hướng thất nghiệp ngày càng tăng thì việc vay mượn Ngân hàng sẽ được hạn chế,
đặc biệt là việc vay mượn dành cho sắm sửa vật dụng, nội thất gia đình.
 Chất lượng các thơng tin khách hàng cung cấp cho ngân hàng thường khơng
cao:
Các thơng tin tài chính của khách hàng chủ yếu là việc xem xét và đánh giá nguồn
trả nợ bao gồm các khoản thu nhập, các tài sản thuộc quyền sở hữu của khách
hàng… Nhưng các nguồn trả nợ này lại rất khó cho ngân hàng trong việc thu thập
và đánh giá một cách chính xác.
1.2.3. Vai trị
1.2.3.1.Đối với khách hàng
Người dân mua sắm có thể nói là hưởng lợi ích trực tiếp của dịch vụ ngân hàng từ
hoạt động cho vay mua sắm trang thiết bị gia đình. Nhờ khoản cho vay mua sắm
trang thiết bị gia đình mà họ có thể mua sắm những vật dụng và trang nội thất cần
thiết có giá trị cao để thoả mãn nhu cầu mua sắm giúp cho ngôi nhà của khách hàng

SV: LÊ KIM CHUNG

13


CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
ThS.Nguyễn Thị Tuyên Ngôn

GVHD:

trở nên khang trang và tiện nghi hơn và cải thiện cuộc sống ngay cả khi khả năng tài

chính hiện tại của họ chưa cho phép. Tuy nhiên, nếu lạm dụng việc cho vay mua
sắm trang thiết bị gia đình thì cũng rất tai hại vì nó cũng có thể làm cho người đi
vay chi tiêu vượt quá mức cho phép làm giảm khả năng tiết kiệm hoặc chi tiêu trong
tương lai.
1.2.3.2. Đối với Ngân hàng
Với hình thức cho vay mua sắm trang thiết bị gia đình vừa kích thích nhu cầu mua
sắm, vừa giúp ngân hàng mở rộng khách. Xu hướng hoạt động của các NHTM ngày
nay là đa dạng hoá các hoạt động nghiệp vụ, đưa ra thị trường các sản phẩm cho
vay mới để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng và làm tăng sức cạnh
tranh với các đối thủ tiềm năng khác.
Các ngân hàng hiện nay còn tăng lượng khách hàng vay mua sắm trang thiết bị gia
đình của mình thơng qua các cửa hàng bán lẻ. Khách hàng có thể nhận được sự hỗ
trợ chi tiêu mua sắm của ngân hàng thông qua một số đại lý bán lẻ như mua trả góp
với lãi suất hấp dẫn, mua ưu đãi… Việc này có ý nghĩa rất lớn trong việc chia sẻ rủi
ro cho ngân hàng và ngay cả bản thân người bán lẻ.
Cho vay mua sắm trang thiết bị gia đình ngồi việc giúp chia sẻ rủi ro, đa dạng hoá
hoạt động ngân hàng, vừa thiết lập được mối quan hệ mật thiết giữa ngân hàng với
khách hàng, làm cho khả năng thích ứng của ngân hàng với thị trường ngày càng
cao. Điều này được thể hiện rõ trong nền kinh tế phát triển hiện nay với vô vàn đối
thủ cạnh tranh, các NHTM luôn phát triển và ngày càng phát triển.
1.2.3.3. Đối với nền kinh tế
Đối với nền kinh tế, cho vay mua sắm trang thiết bị gia đình giúp cho nhu cầu mua
sắm tăng lên, kích thích sản xuất phát triển. Nhất là khi nền kinh tế cần có sự kích
cầu, tăng chi tiêu mua sắm, bình ổn giá cả, ổn định kinh tế xã hội. Sự tăng trưởng
của dịch vụ ‘‘Cho vay mua sắm trang thiết bị gia đình’’ đồng nghĩa với tăng trưởng
sức mua sắm của nhân dân, vấn đề đầu ra của các doanh nghiệp được ổn định, nền
kinh tế quốc gia được cải thiện rõ rệt, tạo điều kiện thu hút đầu tư nước ngoài vào

SV: LÊ KIM CHUNG


14


CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
ThS.Nguyễn Thị Tuyên Ngôn

GVHD:

khu vực sản xuất hàng tiêu dùng, thu ngoại tệ về. Cũng qua đó mà nhà nước đạt
được mục tiêu ổn định xã hội, giảm thất nghiệp, cải thiện đời sống cho nhân dân,
giảm tệ nạn xã hội…
1.2.4. Phân loại
1.2.4.1. Căn cứ theo mục đích vay:
 Cho vay mua sắm các thiết bị gia dụng : là loại cho vay nhằm tài trợ cho nhu
cầu mua sắm các vật dụng trong gia đình như tủ lạnh, máy quạt,bếp ga…
giúp cho khách hàng có được cuộc sống tiện nghi hơn.
 Cho vay mua sắm trang nội thất: là loại hình cho vay tài trợ cho việc mua
sắm các loại đồ trang trí nội thất trong gia đình như bàn ghế, tủ tường,
giường ngủ…
1.2.4.2. Căn cứ theo phương thức hoàn trả:
 Cho vay mua sắm trang thiết bị gia đình theo hình thức từng lần
Theo phương thức cho vay này, khách hàng thanh toán nợ cho ngân hàng
một lần khi đến hạn. Đặc điểm của loại cho vay này là tài sản mua sắm
thường có giá trị nhỏ và có thời hạn khơng dài.
 Cho vay mua sắm trang thiết bị gia đình trả góp
Là việc ngân hàng cho khách hàng vay và sẽ tiến hành trả gốc và lãi theo định kỳ
nhất định đã thoả thuận với ngân hàng. Loại hình cho vay này thường áp dụng với
những khách hàng có thu nhập định kỳ nhưng khơng đủ khả năng thanh tốn hết
một lần số nợ vay.
1.2.4.3. Căn cứ theo thời hạn cho vay

 Cho vay mua sắm trang thiết bị gia đình ngắn hạn: là các khoản vay mua sắm
có thời hạn cho đến 12 tháng.
 Cho vay mua sắm trang thiết bị gia đình trung hạn: là các khoản vay mua
sắm có thời hạn từ 12 tháng cho đến 60 tháng.
 Cho vay mua sắm trang thiết bị gia đình dài hạn: là các khoản vay mua sắm
có thời hạn từ 60 tháng trở lên.
1.2.4.4. Căn cứ vào mức độ tín nhiệm của khách hàng
 Cho vay mua sắm trang thiết bị gia đình có tài sản đảm bảo: là hình thức cho
vay mà khoản vay của khách hàng phải được đảm bảo bằng các tài sản cầm
cố thế chấp hoặc có sự đảm bảo của bên thứ 3.
 Cho vay mua sắm trang thiết bị gia đình khơng có tài sản đảm bảo: là hình
thức cho vay mà ngân hàng chỉ dựa trên uy tín và khả năng tài chính của
khách hàng để quyết định cho vay.

SV: LÊ KIM CHUNG

15


CHUN ĐỀ THỰC TẬP
ThS.Nguyễn Thị Tun Ngơn

GVHD:

1.2.4.5.Căn cứ vào hình thức tài trợ của ngân hàng
 Cho vay mua sắm trang thiết bị gia đình gián tiếp:là hình thức cho vay trong
đó ngân hàng mua các khoản nợ phát sinh do những cơng ty bán lẻ đã bán
chịu hàng hố hay dịch vụ cho khách hàng.
 Cho vay mua sắm trang thiết bị gia đình trực tiếp là hình thức cho vay mua
sắm trang thiết bị gia đình mà ngân hàng trực tiếp tiếp xúc, cho khách hàng

vay và thu nợ từ khách hàng.
1.2.5 Các chỉ tiêu đánh giá về hoạt động cho vay mua sắm trang thiết bị gia đình
tại NHTM
 Doanh số thu nợ mua sắm trang thiết bị gia đình :
Là số nợ của các khoản vay mua sắm trang thiết bị gia đình mà ngân hàng đã thu
được trong kỳ bao gồm cả nợ kỳ trước mà ngân hàng đã thu được trong kỳ này
được xác định bằng công thức sau: Doanh số thu nợ = Doanh số cho vay – Dư nợ
cho vay
 Doanh số cho vay mua sắm trang thiết bị gia đình :
Là tổng số tiền mà ngân hàng cho vay trong kỳ, được cộng dồn các khoản vay mua
sắm trang thiết bị gia đình trong một kỳ kế tốn. Doanh số cho vay MSTTBGĐ
phản ánh số vốn ngân hàng đã giải ngân cho hoạt động cho vay MSTTBGĐ, thể
hiện xu hướng mở rộng hay thu hẹp của hoạt động cho vay này. Đây là chỉ tiêu thể
hiện tốt nhất tốc độ mở rộng quy mô cho vay mua sắm trang thiết bị gia đình.
 Doanh thu từ hoạt động cho vay mua sắm trang thiết bị gia đình:
Là số tiền mà ngân hàng thu được từ hoạt động cho vay này đối với khách hàng.
Khi xem xét tiêu thức này, người ta thường đánh giá trên hai khía cạnh đó là tăng
trưởng tuyệt đối và tăng trưởng tương đối về doanh thu. Tăng trưởng tuyệt đối về
doanh thu là sự chênh lệch giữa doanh thu năm nay và năm trước đó, cịn doanh thu
tương đối về doanh thu được tính bằng cách chia tưng trưởng tuyệt đối về doanh thu
cho doanh thu của năm trước.
 Dư nợ mua sắm trang thiết bị gia đình:
Là một trong những chỉ tiêu cơ bản để đánh giá mức độ phát triển của hoạt động
cho vay mua sắm trang thiết bị gia đình. Dư nợ cho vay MSTTBGĐ là chỉ tiêu
được các ngân hàng tính vào cuối mỗi quý hay mỗi năm bằng dư nợ cho vay mua

SV: LÊ KIM CHUNG

16



CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
ThS.Nguyễn Thị Tuyên Ngôn

GVHD:

sắm trang thiết bị gia đình đầu kỳ + doanh số cho vay trong kỳ - doanh số thu nợ
cuối.
Chỉ tiêu này còn bao gồm tỷ trọng dư nợ cho vay mua sắm trang thiết bị gia
đình trong tổng dư nợ và tốc độ tăng trưởng của dư nợ cho vay mua sắm trang thiết
bị gia đình qua các kỳ. Tốc độ tăng trưởng của dư nợ cho vay mua sắm trang thiết
bị gia đình thể hiện mức tăng hay giảm của dư nợ qua các kỳ.
 Nợ xấu mua sắm trang thiết bị gia đình:
Là khoản nợ MSTTBGĐ đến hạn trả mà khách hàng khơng có khả năng trả nợ,
phản ánh số vốn của ngân hàng có khả năng bị mất. Chỉ tiêu này phản ánh độ rủi ro
của hoạt động cho vay MSTTBGĐ. Nó bao gồm số dư nợ MSTTBGĐ quá hạn và
tỷ trọng nợ MSTTBGĐ quá hạn trong tổng dư nợ của ngân hàng. Nợ quá hạn là một
điều khó tránh khỏi trong hoạt động ngân hàng, mà riêng với hoạt động cho vay
MSTTBGĐ – hoạt động cho vay có rủi ro gần như cao nhất – thì tình trạng này đa
số ngân hàng đều mắc phải. Việc không thu hồi được nợ này có thể do tình hình tài
chính của khách hàng khơng tốt hoặc do cố tình khơng thanh tốn. Do đó phát triển
hoạt động cho vay mua sắm trang thiết bị gia đình thì phải đặt được chỉ tiêu này vào
giới hạn cho phép.
 Tỷ lệ nợ xấu mua sắm trang thiết bị gia đình:
Là tỷ lệ phần trăm giữa nợ xấu và tổng dư nợ của ngân hàng thương mại tại một
thời điểm nhất định, thường là cuối tháng, cuối quý, cuối năm. Chỉ tiêu này được
tính như sau:
Tỷ lệ nợ xấu

=


Nợ xấu

X 100%

Tổng dư nợ
 Lợi nhuận từ hoạt động cho vay mua sắm trang thiết bị gia đình:
Lợi nhuận từ hoạt động cho vay này là chỉ tiêu hàng đầu để đánh giá được hiệu quả
và tốc độ phát triển hoạt động cho vay MSTTBGĐ của ngân hàng. Chỉ tiêu này có
thể được xem xét trên mức tăng lợi nhuận cho vay MSTTBGĐ và mức tăng lợi
nhuận cho vay MSTTBGĐ trong tổng lợi nhuận từ hoạt động cho vay. Việc đánh
giá chính xác chỉ tiêu này trong từng thời kỳ giúp ngân hàng có thể đưa ra các chính

SV: LÊ KIM CHUNG

17


CHUN ĐỀ THỰC TẬP
ThS.Nguyễn Thị Tun Ngơn

GVHD:

sách thích hợp, kịp thời nhằm tăng lợi nhuận cho ngân hàng trên cơ sở hợp lý hố
chi phí và nâng cao chất lượng tín dụng.
1.2.6.Những yếu tố ảnh hưởng đến việc mở rộng cho vay mua sắm trang thiết bị
gia đình
1.2.6.1Các yếu tố khách quan:
 Môi trường kinh tế:
Khi nền kinh tế trong nước đang trong giai đoạn tăng trưởng, các biến số kinh tế vĩ

mơ có dấu hiệu tốt: tốc độ tăng trưởng cao, thu nhập bình quân đầu người tăng, tỷ lệ
thất nghiệp thấp… người dân có xu hướng tiêu dùng nhiều hơn, hạn chế tiết kiệm.
Do đó mà nhu cầu vay mua sắm trang thiết bị gia đình cũng tăng lên bởi vì họ tin
rằng với nền kinh tế ổn định và tăng trưởng như vậy thì trong tương lai thu nhập của
họ hồn tồn có thể hồn trả nợ cho ngân hàng. Ngược lại, khi nền kinh tế trong
nước rơi vào suy thoái, thu nhập giảm sút, lạm phát và thất nghiệp tăng cao, người
dân sẽ hạn chế chi tiêu mua sắm mà chuyển sang tiết kiệm, nhu cầu vay mua sắm
trang thiết bị gia đình cũng vì đó mà giảm sút.
 Mơi trường chính trị:
Mơi trường này có ảnh hưởng rất rõ rệt tới các hoạt động của NHTM. Ở quốc gia
nào có tình hình chính trị ổn định thì các nhà đầu tư sẽ cảm thấy yên tâm hơn, do đó
đầu tư nhiều hơn. Kinh tế phát triển, chất lượng cuộc sống của người dân được đảm
bảo, nhờ đó hoạt động ngân hàng nói chung và hoạt động cho vay mua sắm trang
thiết bị gia đình nói riêng ngày càng phát triển. Ở quốc gia nào có tình hình chính trị
khơng ổn định, xảy ra tranh chấp giữa các đảng phái, chiến tranh liên miên… thì
ngay cả việc sản xuất kinh doanh trong nước còn gặp nhiều khó khăn, thu hút được
đầu tư lại càng khó khăn hơn nữa. Kinh tế kém phát triển, đời sống của người dân
không được quan tâm dẫn đến hoạt động ngân hàng sẽ có thể bị ngừng trệ.
 Mơi trường văn hố – xã hội:
Mơi trường văn hố – xã hội bao gồm các yếu tố như trình độ nhận thức, lối sống,
thói quen tiêu dùng, phong tục tập quán, tâm lý… Những yếu tố này tác động trực
tiếp tới hành vi của khách hàng. Ở nơi nào người dân có trình độ dân trí cao, người

SV: LÊ KIM CHUNG

18


CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
ThS.Nguyễn Thị Tuyên Ngôn


GVHD:

dân dễ dàng nắm bắt được thơng tin và cơng nghệ ngân hàng thì ở đó hoạt động
ngân hàng sẽ phát triển hơn. Hay như ở một số nơi người dân có thói quen tiết
kiệm, đặc biệt là các nước Á Đơng ví dụ như Việt Nam. Thường thì họ sẽ tiết kiệm
tiền dần dần, khi nào có nhu cầu mua sắm sẽ trích từ đó ra. Chỉ khi thật sự cấp bách
họ mới tới ngân hàng để vay. Thậm chí có những người mang tâm lý ngại đến ngân
hàng vì có nhiều thủ tục.
 Môi trường pháp lý
Kinh doanh ngân hàng là một trong những ngành kinh doanh chịu sự giám sát chặt
chẽ nhất của luật pháp và các cơ quan chức năng của Chính phủ. Mơi trường này
tạo ra cơ sở pháp lý ràng buộc và tác động đến việc hình thành, tồn tại và phát triển
của mỗi ngân hàng. Nếu hệ thống pháp luật quy định càng rõ ràng, chi tiết, chặt chẽ,
đồng bộ thì sẽ tạo ra mơi trường cạnh tranh lành mạnh giữa các ngân hàng đồng
thời mối quan hệ giữa ngân hàng với khách hàng cũng được cải thiện hơn do thoả
mãn được lợi ích của cả hai bên. Hoạt động cho vay mua sắm trang thiết bị gia đình
vì thế mà cũng phát triển hơn. Nhưng nếu một hệ thống pháp luật mà lỏng lẻo, quy
định chung chung thì sẽ đặt ngân hàng trước những nguy cơ cạnh tranh mới và sẽ
tạo ra khe hở dẫn đến rủi ro khơng đáng có cho cả ngân hàng và khách hàng.
 Môi trường kỹ thuật – công nghệ:
Ngân hàng là một trong những ngành rất quan tâm tới ứng dụng cơng nghệ thơng
tin trong hoạt động kinh doanh. Có thể nói hoạt động của ngân hàng khơng thể tách
rời khỏi sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin.
Ngày nay khi đời sống ngày càng phát triển, nhu cầu của con người ngày càng cao
hơn đòi hỏi các ngân hàng phải khơng ngừng đổi mới để có thể thu hút khách hàng
nhiều hơn. Việc áp dụng các công nghệ mới vào hoạt động kinh doanh giúp ngân
hàng có thể cung cấp các sản phẩm dịch vụ phù hợp, đảm bảo chất lượng đáp ứng
tốt nhất nhu cầu của khách hàng. Bên cạnh đó sự cạnh tranh gay gắt trong ngành
hiện nay cũng buộc các ngân hàng phải thường xuyên cập nhật các công nghệ mới

để tránh bị lạc hậu, mất lợi thế cạnh tranh, để có thể tồn tại và phát triển.
 Các yếu tố thuộc về khách hàng:

SV: LÊ KIM CHUNG

19


CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
ThS.Nguyễn Thị Tuyên Ngôn

GVHD:

Đối tượng vay mua sắm trang thiết bị gia đình chủ yếu là cá nhân và hộ gia đình
nên việc thu thập thơng tin đánh giá tư cách đạo đức của khách hàng đối với cán bộ
tín dụng là vơ cùng khó khăn. Khả năng xảy ra rủi ro ở đây là rất lớn. Chính vì thế
đối với những khách hàng đến vay lần đầu, số tiền khách hàng được vay rất hạn
chế. Nếu khách hàng chứng minh được phẩm chất đạo đức tốt cũng như độ tin cậy
của mình thì khách hàng sẽ được vay số tiền lớn hơn.
Khả năng tài chính của khách hàng là nguồn trả nợ chủ yếu cho ngân hàng. Các
khoản cho vay mua sắm trang thiết bị gia đình sẽ có độ rủi ro thấp hơn khi mà
khách hàng có thu nhập cao và ổn định. Tuy nhiên đây lại là một yếu tố khơng ổn
định, có tính biến động. Có thể tại thời điểm vay khách hàng có thu nhập cao và ổn
định, nhưng có thể có các biến cố bất thường như tai nạn, ốm đau, mất việc… xảy
ra. Khi ấy khả năng thu nợ của ngân hàng sẽ trở nên khó khăn. Nguồn trả nợ thứ hai
cho ngân hàng khi khách hàng khơng có khả năng trả được nợ đó là tài sản đảm
bảo. Giá trị tài sản đảm bảo quyết định hạn mức cho vay và cả doanh số cho vay
của ngân hàng.
1.2.6.2.Các nhân tố chủ quan:
 Quy mô vốn của ngân hàng:

Vốn giữ một vai trò quan trọng trong các hoạt động của ngân hàng, đồng thời nó
cũng thể hiện vị thế của ngân hàng trong ngành. Bất cứ thành phần kinh tế nào
muốn hoạt động đều cần phải có vốn. Riêng với lĩnh vực kinh doanh ngân hàng –
một lĩnh vực kinh doanh đặc biệt, thì số vốn cần phải có lớn hơn gấp nhiều lần.
Nguồn vốn của ngân hàng bao gồm vốn chủ sở hữu và nguồn huy động được. Vốn
càng lớn, càng có điều kiện mở rộng hoạt động kinh doanh như nâng cao cơ sở hạ
tầng, máy móc, thiết bị, cơng nghệ…; có khả năng đa dạng hố danh mục sản phẩm
dịch vụ, tăng sức cạnh tranh cho ngân hàng. Nhờ đó mà hoạt động của ngân hàng
cũng phát triển theo và cho vay mua sắm trang thiết bị gia đình khơng phải là một
ngoại lệ.
 Chính sách tín dụng:

SV: LÊ KIM CHUNG

20


CHUN ĐỀ THỰC TẬP
ThS.Nguyễn Thị Tun Ngơn

GVHD:

Chính sách này phản ánh cương lĩnh tài trợ của một ngân hàng, trở thành hướng dẫn
chung cho cán bộ tín dụng và các nhân viên ngân hàng, tăng cường chun mơn hố
trong phân tích tín dụng, tạo sự thống nhất chung trong hoạt động tín dụng nhằm
hạn chế rủi ro và nâng cao khả năng sinh lời. Tồn bộ các vấn đề có liên quan đến
cấp tín dụng nói chung đều được xem xét và đưa vào chính sách tín dụng như quy
mơ, lãi suất, kì hạn, đảm bảo, phạm vi, các khoản tín dụng có vấn đề và các nội
dung khác.
Trong trường hợp ngân hàng theo đuổi chính sách tín dụng mạo hiểm tức là nghiêng

về tìm kiếm lợi nhuận, hoạt động tín dụng sẽ được mở rộng trong đó có cả cho vay
mua sắm trang thiết bị gia đình. Ngược lại, khi mà ngân hàng tiến hành chính sách
tín dụng thận trọng, hoạt động tín dụng sẽ bị hạn chế, bị giám sát chặt chẽ, hoạt
động cho vay mua sắm trang thiết bị gia đình vì thế cũng khơng thể phát triển được.
Do vậy chính sách tín dụng của ngân hàng có ảnh hưởng rất lớn tới phát triển hoạt
động cho vay mua sắm trang thiết bị gia đình.
 Đội ngũ cán bộ nhân viên:
Yếu tố con người ln đóng vai trò quan trọng trong hoạt động kinh doanh của
ngân hàng. Đội ngũ cán bộ nhân viên chính là bộ mặt, là hình ảnh, là nịng cốt của
ngân hàng. Trình độ chuyên môn, đạo đức, thái độ phục vụ… của cán bộ ngân hàng
có ảnh hưởng rất lớn tới kết quả kinh doanh nói chung, hoạt động cho vay
MSTTBGĐ nói riêng. Cho vay MSTTBGĐ là một hình thức cho vay có rủi ro khá
cao nên trình độ chun mơn của cán bộ ngân hàng là rấy quan trọng. Nếu ngay từ
khâu thẩm định đã làm khơng tốt thì có thể sẽ gây tổn hại cho ngân hàng. Ngân
hàng là một ngành kinh doanh dịch vụ nên thái độ phục vụ cũng như chế độ chăm
sóc khách hàng rất được chú trọng. Nếu cán bộ ngân hàng có thái độ phục vụ nhiệt
tình, chế độ chăm sóc khách hàng chu đáo thì khách hàng sẽ giao dịch với ngân
hàng nhiều hơn, nhờ đó mà ngân hàng mở rộng được đối tượng khách hàng. Bên
cạnh đó, vấn đề đạo đức nghề nghiệp cũng cần phải được quan tâm. Cán bộ ngân
hàng phải biết đặt lợi ích của ngân hàng và khách hàng lên đầu, khơng vì tư lợi cá
nhân mà làm tổn hại đến ngân hàng và khách hàng.

SV: LÊ KIM CHUNG

21


CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
ThS.Nguyễn Thị Tuyên Ngôn


GVHD:

 Chiến lược Marketing:
Marketing ngân hàng nhằm đáp ứng tốt nhất nhu cầu mong muốn của khách hàng
về chất lượng, chủng loại sản phẩm dịch vụ ngân hàng, đồng thời có các biện pháp
nhằm kích thích nhu cầu của khách hàng để đạt được mức sử dụng sản phẩm của
ngân hàng cao nhất. Muốn cho sản phẩm dịch vụ của ngân hàng đến được tận tay
người dân, ngân hàng phải tăng cường các hoạt động xúc tiến hỗn hợp của
Marketing ngân hàng như quảng cáo, khuyến mãi, tiếp xúc khách hàng qua mạng
lưới dịch vụ rộng khắp, qua hội nghị tiếp xúc khách hàng… Nhờ đó mà các sản
phẩm dịch vụ của ngân hàng nói chung và cho vay mua sắm trang thiết bị gia đình
nói riêng sẽ phát triển mạnh mẽ hơn.

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHO VAY MUA SẮM TRANG THIẾT BỊ GIA
ĐÌNH TẠI NHNo&PTNT AGRIBANK CHI NHÁNH SƠN TRÀ-ĐÀ
NẴNG.
2.1. Giới thiệu chung về NH NNo&PTNT Agribank chi nhánh Sơn Trà – Đà
Nẵng
2.1.1. Lịch sử hình và phát triển của Ngân hàng
Tiền thân từ một Phòng giao dịch Khu vực III, trực thuộc Chi nhánh Ngân hàng
No&PTNT thành phố Đà Nẵng cũ (nay là Chi nhánh No&PTNT quận Hải Châu).
Cùng với việc chia tách địa giới hành chính tỉnh Quảng Nam - Đà Nẵng
(01.01.1997), thành 2 đơn vị hành chính tỉnh Quảng Nam và thành phố Đà Nẵng
trực thuộc Trung ương, Chi nhánh Ngân hàng No&PTNT quận Sơn Trà được nâng
cấp thành lập theo Quyết định số 515/NHNo-02, ngày 16.12.1996 của Tổng Giám
đốc Ngân hàng No&PTNT Việt Nam. Căn cứ quy chế tổ chức hoạt động của Chi
nhánh Ngân hàng No&PTNT Việt Nam ban hành theo Quyết định số
454/QĐ/HĐQT-TCCB ngày 24 tháng 12 năm 2004 của Chủ tịch Hội đồng quản trị
Ngân hàng No&PTNT Việt Nam thì Chi nhánh Ngân hàng No&PTNT quận Sơn


SV: LÊ KIM CHUNG

22


CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
ThS.Nguyễn Thị Tuyên Ngôn

GVHD:

Trà là Chi nhánh cấp 2, đặt dưới sự quản lý trực tiếp của Chi nhánh Ngân hàng
No&PTNT thành phố Đà Nẵng - Chi nhánh cấp 1.
Về mạng lưới hoạt động của Chi nhánh Ngân hàng No&PTNT quận Sơn Trà bao
gồm: trụ sở chính đã được xây dựng và đưa vào hoạt động cuối năm 2008 đóng tại
địa chỉ: Lơ G33 - 34 đường Phạm Văn Đồng, thành phố Đà Nẵng. Chi nhánh có 02
Phòng Giao dịch trực thuộc, cụ thể: phòng Giao dịch An Hải Đơng, địa chỉ: số 625
đường Ngơ Quyền; phịng Giao dịch Thọ Quang, địa chỉ: số 3 đường Trần Quang
Khải phường Thọ Quang quận Sơn Trà…
Là đơn vị kinh doanh đa năng nhưng đúng nghĩa tên gọi của ngân hàng
“NHNo&PTNT” chi nhánh Sơn Trà- Đà Nẵng nhưng đối tượng chính của chi
nhánh vẫn là những người nơng dân. Đơn vị luôn muốn chuyển đồng vốn đến tay
người nông dân làm sao cho hiệu quả nhất và mong muốn của họ từ đồng vốn vay
sẽ trở nên khá giả hơn.
Những ngày đầu mới thành lập, mặc dù tổ chức chưa ổn định, cơ sở vật chất còn
nghèo nàn, hơn thế nữa địa bàn hoạt động không thuận lợi,hoạt động chi nhánh cịn
mang tính thủ cơng,máy móc thiết bị cịn thiếu, nhân viên cịn ít. Cơng tác giao dịch
với khách hàng gặp nhiều khó khăn, dịch vụ cung cấp cho khách hàng cịn ít, chưa
đa dạng, chủ yếu là nhận tiền gửi và cho vay.Khó khăn là vậy nhưng truyền thống
“đồn kết thống nhất” là quan niệm “sự phấn đấu của một cá nhân tạo nên một tập
thể vững mạnh” trong lòng mỗi cán bộ nhân viên trong chi nhánh, “NHNo &

PTNT” chi nhánh Sơn Trà- Đà Nẵng đã nỗ lực vươn lên trong khó khăn và thách
thức.
Cùng với sự nỗ lực, kinh nghiệm của cán bộ nhân viên, “NHNo & PTNT”
chi nhánh Sơn Trà- Đà Nẵng ngày càng phát triển. Bên cạnh các sản phẩm truyền
thống chi nhánh còn phát triển dịch vụ mới : chiết khấu, bão lãnh,…nhằm phục vụ
nhu cầu khách hàng. Cùng với đó là sự đầu tư của ngân hàng Nông Nghiệp và Phát
Triển Nông Thôn Việt Nam nhanh chóng đưa vào áp dụng cơng nghệ hiện đại tạo
nhiều tiện ích cho cơng tác giao dịch khách hàng. Nhận thức được yếu tố con người

SV: LÊ KIM CHUNG

23


CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
ThS.Nguyễn Thị Tuyên Ngôn

GVHD:

quyết định mọi sự thành công nên ngay từ đầu chi nhánh đã coi việc đào tạo nhân
lực là nhiệm vụ cấp bách, quan trọng hàng đầu và là nhiệm vụ chiến lược lâu dài.
Trong vài năm gần đây, “NHNo & PTNT” chi nhánh Sơn Trà- Đà Nẵng đã từng
bước đi lên và khẳng định mình trong cơ chế thị trường đầy biến động, góp phần
cho sự tăng trưởng kinh tế của Thành Phố. Bên cạnh đó, cùng với tư tưởng chỉ đạo
chung kịp thời trong toàn hệ thống, những văn bản pháp luật ra đời bảo vệ hành
lang pháp lý cho hoạt động của ngân hàng. Đặc biệt, đội ngũ cán bộ nhân viên trong
chi nhánh “NHNo & PTNT” chi nhánh Sơn Trà- Đà Nẵng có trình độ khá đều, có
kinh nghiệm cộng với lòng quyết tâm đã đạt những thành tựu đáng kể.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của “NHNo & PTNT” chi nhánh Sơn Trà- Đà Nẵng.


Hình 2.1. Sơ đồ tổ chức
Giám đốc

Phó giám đốc
(Kinh doanh)
Phịng
Hành
chính

Phó giám đốc
(Kế tốn)

Phịng
kinh
doanh

Ghi chú:

Phịng kế
tốn và
ngân quỹ

Phịng
giao
dịch Thọ
Quang

Phịng
giao dịch
An Hải

Đơng

Quan hệ chức năng
Quan hệ trực tuyến

(Nguồn : Sơ đồ cơ cấu tại NHNo&PTNT chi nhánh Sơn Trà- Đà Nẵng)

SV: LÊ KIM CHUNG

24


×