Tải bản đầy đủ (.docx) (43 trang)

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG BẢO LÃNH TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH ĐỐNG ĐA

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (295.28 KB, 43 trang )

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG BẢO LÃNH TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH ĐỐNG ĐA
2.1. KHÁI QUÁT VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG NÔNG
NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH ĐỐNG ĐA
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển
nông thôn
Năm 1998, NH phát triển Nông nghiệp Việt Nam được thành lập theo Nghị định số
53/HĐBT ngày 26/3/1988 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) về việc thành lập
các NH chuyên doanh, trong đó có NH Phát triển Nông nghiệp Việt Nam hoạt động trong
lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn.
Ngày 22/12/1992, Thống đốc NHNN có Quyết định số 603/NH-QĐ về việc thành lập
chi nhánh NH Nông nghiệp các tỉnh thành phố trực thuộc NH Nông nghiệp gồm có 3 Sở
giao dịch (Sở giao dịch I tại Hà Nội và Sở giao dịch II tại Văn phòng đại diện khu vực
miền Nam và Sở giao dịch 3 tại Văn phòng miền Trung) và 43 chi nhánh NH nông nghiệp
tỉnh, thành phố. Chi nhánh NH Nông nghiệp quận, huyện, thị xã có 475 chi nhánh.
Ngày 15/11/1996, được Thủ tướng Chính phủ ủy quyền, Thống đốc NH Nhà nước Việt
Nam ký Quyết định số 280/QĐ-NHNN đổi tên NH Nông nghiệp Việt Nam thành NH
Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Việt Nam.
Tháng 2 năm 1999, Chủ tịch Quản trị ban hành Quyết định số 234/HĐQT-08 về quy
định quản lý điều hành hoạt động kinh doanh ngoại hối trong hệ thống NHNo&PTNT Việt
Nam. Tập trung thanh toán quốc tế về Sở Giao dịch NHNo&PTNT Việt Nam (Sở giao dịch
được thành lập thay thế Sở giao dịch kinh doanh hối đoái, Sở giao dịch là đấu mối vốn cả
nội và ngoại tệ của toàn hệ thống). Sở Giao dịch II không làm đầu mối thanh toán quốc tế.
Tài khoản NOSTRO tập trung về Sở giao dịch. Tất cả các chi nhánh đều nối mạng SWIFT
(Hiệp hội viễn thông liên ngân hàng và các tổ chức tài chính quốc tế) trực tiếp với Sở giao
dịch. Các chi nhánh tỉnh thành phố đều được thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh đối
ngoại.
Năm 2000 cùng với việc mở rộng kinh doanh trên thị trường trong nước, NH tích cực
mở rộng quan hệ quốc tế và kinh doanh đối ngoại, nhân được sự tài trợ của các tố chức tài
chính tín dụng quốc tế như WB, ADB, IFAD, NH tái thiết Đức,.…để đổi mới công nghệ,
đào tạo nhân viên. Tiếp nhân và triển khai có hiệu quả 50 dự án nước ngoài với tổng số


vốn trên 1300 triệu USD chủ yếu đầu tư vào khu vực kinh tế nông nghiệp, nông thôn.
Ngoài hệ thống thanh toán quốc tế qua mang SWIFT, NHNo&PTNT đã thiết lập được hệ
thống thanh toán chuyển tiền điện tử, máy rút tiền tự động ATM trong toàn hệ thống.
Năm 2001 là năm đầu tiên NHNo&PTNT triển khai thực hiện đề án tái cơ cấu với các
nội dung chính sách là cơ cấu lại nợ, lành mạnh hóa tài chính, nâng cao chất lượng tài sản
có, chuyển đổi hệ thống kế toán hiện hành theo chuẩn mực quốc tế đổi mới, sắp xếp lại bộ
máy tổ chức theo mô hình NH thương mại hiện đại tăng cường đào tạo và đào tạo lại cán
bộ, tập trung đổi mới công nghệ NH, xây dựng hệ thống thông tin quản lí hiện đại.
Bên cạnh mở rộng kinh doanh trên thị trường trong nước, năm 2002, NHNo&PTNT tiếp
tục tăng cường quan hệ hợp tác quốc tế. Đến cuối năm 2002 NHNo&PTNT là thành viên
của APRACA, CICA và ABA, trong đó Tổng Giám đốc NHNo&PTNT là thành viên chính
thức APRACA, CICA và ABA, trong đó Tổng Giám đốc NHNo&PTNT là thành viên
chính thức.
Năm 2003, NHNo&PTNT Việt Nam đã đẩy nhanh tiến độ thực hiện Đề án Tái cơ cấu
nhằm đưa hoạt động của NH phát triển với quy mô lớn chất lượng hiệu quả cao. Với
những thành tích đặc biệt xuất sắc trong thời kỳ đổi mới, đóng góp tích cực và rất có hiệu
quả vào sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội của đất nước, sự nghiệp Công nghiệp hoá, hiện
đại hoá nông nghiệp - nông thôn. Chủ tịch nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã
ký quyết định số 226/2003/QD/CTN ngày 07/05/2003 phong tặng danh hiệu Anh hùng Lao
động thời kỳ đổi mới cho NHNo&PTNT Việt Nam.
Năm 2008 là năm ghi dấu chặng đường 20 năm xây dựng và trưởng thành của
NHNo&PTNT và cũng là năm có tính quyết định trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
theo chủ trương của Đảng, Chính phủ. Trong chiến lược phát triển của mình,
NHNo&PTNT sẽ trở thành một Tập đoàn tài chính đa nghành, đa sở hữu, hoạt động đa
lĩnh vực.
Năm 2009 và những năm tiếp theo, NHNo&PTNT xác định mục tiêu chung là tiếp tục
giữ vững, phát huy vai trò NH thương mại hàng đầu, trụ cột trong đầu tư vốn cho nền kinh
tế đất nước, chủ đạo, chủ lực trên thị trường tài chính, tiền tệ ở nông thôn, kiên trì bám trụ
mục tiêu hoạt động cho “tam nông”.
Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn được khẳng định là NH chủ đạo, chủ lực

trong thị trường tài chính nông thôn, đồng thời là NH thương mại đa năng, giữ vị trí hàng
đầu trong hệ thống NH ở Việt Nam.
Tính đến thời điểm tháng 12/2009 thì Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
Việt Nam đã đạt được những con số ấn tượng sau:
- Tổng nguồn vốn: 434.331 tỷ đồng
- Vốn tự có: 22.176 tỷ đồng
- Tổng tài sản: 22.176 tỷ đồng
- Tổng dư nợ: 354.112 tỷ đồng
- Mạng lưới hoạt động: 2300 chi nhánh và phòng giao dịch trên toàn quốc
- Nhân sự: 35.135 cán bộ
2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn chi nhánh Đống Đa
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Đống Đa là chi nhánh của
NHNo&PTNT Hà Nội được thành lập năm 2000, nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế
trên địa bàn quận và góp phần mở rộng quy mô hoạt của NH thành phố. Khi thành lập, chi
nhánh có trụ sở chính đặt tại 154 Tôn Đức Thắng.
Tuy mới được thành lập và đi vào hoạt động chưa lâu nhưng cán bộ nhân viên chi
nhánh đã cố gắng phấn đấu vượt qua mọi khó khăn, bỡ ngỡ, và đạt được một số kết quả
cao.
Trong năm 2008 mặc dù phải đương đầu với nhiều thách thức nhưng chi nhánh đã đưa
ra được nhiều giải pháp nhằm thúc đẩy nâng cao năng lực tài chính và đảm bảo kinh doanh
có hiệu quả. Các sản phẩm của NHNo&PTNT chi nhánh Đống Đa ngày càng đa dạng đáp
ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng.
Trong năm 2010, nền kinh tế thủ đô có nhiều khởi sắc trên mọi lĩnh vực. Giá trị sản
lượng các ngành công nghiệp, nông nghiệp, thương nghiệp và dịch vụ đều tăng trưởng khá.
Các doanh nghiệp đã từng bước thích nghi và đứng vững trong nền kinh tế. NH cũng là
một loại hình doanh nghiệp hoạt động và kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ. Hệ thống các
NH cũng đã từng bước khẳng định được vị thế của mình trong nền kinh tế trong đó có chi
nhánh NHNo&PTNT Đống Đa. Trong khuôn khổ thực hiện nghị quyết 15/NQ-TW của bộ
tài chính về phương hướng nhiệm vụ phát triển thủ đô Hà Nội trong giai đoạn 2001 – 2010

là : “phát triển Hà Nội thành trung tâm tài chính – tiền tệ của cả nước”. Trong năm 2007,
chi nhánh thực hiện chuyển trụ sở làm việc từ 154 Tôn Đức Thắng – Đống Đa – Hà Nội
đến 37 Đê La Thành – Đống Đa – Hà Nội đã góp phần nâng cao vị thế của chi nhánh trong
con mắt nhìn nhận của khách hàng.
Đồng thời chi nhánh vẫn duy trì hoạt động của phòng giao dịch tại 154 Tôn Đức
Thắng – Hà Nội để tạo điều kiện cho các khách hàng gửi tiền hay vay vốn từ trước được
thuận lợi hơn cũng là để duy trì và phát triển nguồn vốn huy động từ dân cư.
Đến ngày 01 tháng 04 năm 2008, NHNo&PTNT Đống Đa được NHNo&PTNT Việt
Nam chuyển đổi thành chi nhánh cấp một và chuyển trụ sở chính về 37 Kim Liên – Hà
Nội. Đến tháng 1 năm 2009 trụ sở chính của chi nhánh được chuyển về 211 Xã Đàn -
Đống Đa – Hà Nội và được hoạt động tiếp tục cho đến ngày nay. Tuy mới thành lập và hoạt
động được gần 11 năm nhưng cán bộ nhân viên đã cố gắng phấn đấu vượt qua mọi khó khăn
và đạt được một số thành tựu nhất định.
 Chức năng của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh Đống Đa
- Huy động vốn bằng nội tệ và ngoại tệ từ dân cư và các tổ chức kinh tế với nhiều hình
thức (tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn và không có kỳ hạn, phát hành trái phiếu, kỳ phiếu,
chứng chỉ tiền gửi của các tổ chức kinh tế ...)
- Cho vay ngắn hạn trung hạn và dài hạn VND và ngoại tệ (trong đó cho vay trung, dài
hạn cho đầu tư phát triển, cho vay các dự án theo chỉ định của chính phủ, cho vay
thiết bị theo hình thức cho thuê tài chính, cho vay hỗ trợ các doanh nghiệp vừa và nhỏ,
cho vay mua nhà trả góp...).
- Làm đại lý ủy thác cấp vốn, cho vay từ nguồn hỗ trợ phát triển chính thức của chính
phủ của các nước, các tổ chức tài chính, tín dụng nước ngoài và trong nước đối với
doanh nghiệp hoạt động tại Việt Nam.
- Đầu tư dưới hình thức: hùn vốn liên doanh, liên kết với các tổ chức kinh tế, tổ chức
tín dụng trong và ngoài nước, cho vay đồng tài trợ .
- Kinh doanh ngoại hối, thanh toán trực tiếp qua mạng trong nước và quốc tế (SWIFT),
thanh toán L/C hàng xuất nhập khẩu .
- Bảo lãnh dự thầu, thực hiện hợp đồng, bảo lãnh công trình, ứng trước, thanh toán, tái
cấp vốn trong và ngoài nước.

 Những nghiệp vụ chủ yếu của NH:
- Huy động tiền gửi và cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn bằng tiền Việt Nam và ngoại
tệ với mọi thành phần kinh tế và dân cư.
- Cho vay tài trợ hoạt động xuất nhập khẩu.
- Cho vay phục vụ đời sống cán bộ công nhân viên thuộc doanh nghiệp nhà nước.
- Thanh toán quốc tế qua mạng SWIFT, thanh toán xuất nhập khẩu với các nước có
chung biên giới.
- Cho vay cầm cố thế chấp các giấy tờ có giá.
- Làm dịch vụ kiều hối và kinh doanh ngoại tệ.
- Thực hiện các dịch vụ bảo lãnh.
- Thanh toán chuyển tiền điện, điện tử.
- Dịch vụ NH qua điện thoại.
2.1.3. Cơ cấu tổ chức cán bộ, phòng ban của chi nhánh Đống Đa
Là một chi nhánh cấp một trực thuộc NHNo&PTNT Việt Nam, vốn ít, mới đi vào hoạt
động chưa lâu (từ năm 2000) do vậy chi nhánh NHNo&PTNT Đống Đa là một chi nhánh
nhỏ.
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ bộ máy tổ chức của chi nhánh Đống Đa
(Nguồn: phòng tổ chức hành chính)
Trong điều kiện thị trường cạnh tranh gay gắt trên địa bàn đã có rất nhiều NH hoạt
động từ lâu và đã có uy tín với khách hàng, thị phần của chi nhánh chỉ chiếm một tỷ lệ nhỏ
so với NHTM khác trên địa bàn (10%). Bên cạnh đó, hệ thống NHNo&PTNT cũng mở
rộng nhanh chóng: Chi nhánh Thăng Long gồm các phòng giao dịch Nguyễn Khuyến, Cát
Linh, Thái Hà, Bách Khoa, Chi nhánh tây Hà Nội với phòng giao dịch Nguyễn Du; công ty
vàng bạc NHNN với các phòng giao dịch tại chợ Kim Liên… tạo nên một mạng lưới dày
đặc, chiếm lĩnh thị trường vỗn đã cạnh tranh khốc liệt. Cho nên mặc dù đã cố gắng tìm mọi
biện pháp để khắc phục, huy động nhưng nguồn tiền gửi từ dân cư cũng rất hạn chế, mức
độ tăng chậm.
Giám đốc
Phó giám
đốc

Phó giám
đốc
Phó giám
đốc
Phòng tổ
chức
hành
chính
Phòng
Marketing
Phòng
kinh
doanh
Phòng kế
toán
ngân quỹ
Phòng
giao
dịch
Phòng
kiểm tra
kiểm toán
nội bộ
Để tồn tại và không ngừng phát triển mở rộng thị trường, chi nhánh đã ý thức được
điều đó nên đã sắp xếp cơ cấu tổ chức, bộ máy hoạt động của mình một cách gọn nhẹ và
khoa học. Để đảm bảo sự phối hợp chặt chẽ, nhịp nhàng giữa các phòng ban nghiệp vụ và
sự tiện lợi thoải mái khi khách hàng đến giao dịch nhằm thu hút được đông đảo khách hàng
đến NH cũng như giúp cho chi nhánh giải quyết công việc có hiệu quả nhất.
• Cơ cấu tổ chức của chi nhánh được sắp xếp như sau:
• Ban Giám Đốc: 01 Giám Đốc, 03 Phó Giám Đốc.

• Các phòng ban:
- Phòng Hành chính nhân sự : 06 đồng chí
- Phòng Kế hoạch kinh doanh : 19 đồng chí
- Phòng Dịch vụ - Marketing : 10 đồng chí
- Phòng kế toán ngân quỹ : 11 đồng chí
- Phòng kiểm soát : 06 đồng chí
- Phòng giao dịch : 10 đồng chí
- Tổ bảo vệ : 04 đồng chí
• Phòng giao dịch:
- Số 23 : 154 Tôn Đức Thắng
- PGD Xã Đàn: 318 Xã Đàn
- Số 24 : Số 67 Nguyên Hồng
- Số 25 : 158 Thái Thịnh
2.1.4. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng nghiệp vụ
Cơ cấu bộ máy tổ chức của chi nhánh được sắp xếp tương đối hợp lý với 6 phòng ban
phân rõ nhiệm vụ, dưới sự quản lý của 3 phó giám đốc dưới quyền giám đốc chi nhánh đã
tạo điều kiện cho cán bộ phát huy được tối đa năng lực chuyên môn, quyền hạn cũng như
trách nhiệm và khả năng tiếp cận khách hàng.
- Phòng marketing
+ Nghiên cứu tiếp thị và thông tin, tìm hiểu sự thật ngầm hiểu của khách hàng
+ Lập hồ sơ thị trường và dự báo doanh thu
+ Khảo sát hành vi ứng sử của khách hàng tiềm năng
+ Phân khúc thị trường, xác định mục tiêu, định vị thương hiệu
+ Xây dựng và thực hiện kế hoạch chiến lược marketing.
- Phòng kinh doanh
+ Nghiên cứu, đề xuất chiến lược khách hàng, chiến lược huy động vốn tại địa bàn quận
Đống Đa.
+ Xây dựng kế hoạch kinh doanh trung và dài hạn theo định hướng kinh doanh của
NHNo&PTNT Đống Đa.
+ Tổng hợp, theo dõi các chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh và quyết định kế hoạch đến các Chi

nhánh NHNo&PTNT trên địa bàn.
+ Cân đối nguồn vốn, sử dụng vốn và điều hoà vốn kinh doanh đối với các Chi Nhánh
NHNo&PTNT trên địa bàn.
+ Tổng hợp, phân tích hoạt động kinh doanh quý, năm. Dự thảo báo cáo sơ kết, tổng kết.
+ Đầu mối thực hiện thông tin phòng ngừa rủi ro và xử lý rủi ro tín dụng.
+ Tổng hợp báo cáo chuyên đề theo quy định.
+ Thực hiện các nhiệm vụ do Giám đốc Chi nhánh Đống Đa giao.
- Phòng tổ chức hành chính
+ Xây dựng chương trình công tác hàng tháng, quý của Chi nhánh và có trách nhiệm
thường xuyên đôn đốc việc thực hiện các chương trình đã được Giám đốc chi nhánh phê
duyệt.
+ Xây dựng và triển khai chương trình giao ban nội bộ Chi nhánh và các Chi nhánh trực
thuộc trên địa bàn. Trực tiếp làm thư ký tổng hợp cho Giám đốc Chi nhánh.
+ Tư vấn pháp chế trong việc thực thi các nhiệm vụ cụ thể về giao kết hợp đồng, hoạt động
tố tụng, tranh chấp dân sự, hình sự, kinh tế, lao động, hành chính liên quan đến cán bộ,
nhân viên và tài sản của NHNo&PTNT Đống Đa.
+ Thực thi pháp luật có liên quan đến an ninh, trật tự, phòng cháy, nổ tại cơ quan.
+ Lưu trữ các văn bản có liên quan đến NH và các văn bản định chế của NHNo&PTNT
Việt Nam
+ Đầu mối giao tiếp với khách hàng đến làm việc, công tác tại chi nhánh NHNo&PTNT
Đống Đa.
+ Trực tiếp quản lý con dấu của Chi nhánh, thực hiện công tác hành chính, văn thư lễ tân,
phương tiện giao thông, bảo vệ, y tế của NHNo&PTNT Đống Đa.
- Phòng kế toán ngân quỹ:
+ Trực tiếp hạch toán kế toán, hạch toán thống kê theo quy định của NHNN và
NHNo&PTNT Việt Nam
+ Xây dựng kế hoạch tài chính, quyết toán kế hoạch thu chi tài chính, quỹ tiền lương đối
với các Chi nhánh NHNo&PTNT trên địa bàn NHN0 cấp phê duyệt.
+ Quản lý và sử dụng các quỹ chuyên dung theo quy định của NHNo&PTNT Việt Nam.
+ Tổng hợp lưu trữ hồ sơ tài liệu về hạch toán, kế toán, quyết toán và các báo cáo theo quy

định.
+ Thực hiện các khoản nộp NSNN.
+ Thực hiện nghiệp vụ thanh toán trong và ngoài nước
+ Chấp hành quy định về an toàn kho quỹ và định mức tồn kho theo quy định.
+ Quản lý sử dụng thiết bị thông tin điện toán thực hiện nghiệp vụ kinh doanh theo quy
định của NHNo&PTNT.
+ Chấp hành chế độ báo cáo và kiểm tra chuyên đề.
+ Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc Chi nhánh giao.
- Phòng kiểm tra, kiểm toán nội bộ
+ Giống như bộ phận chức năng về kiểm toán ,kiểm tra ở bất kỳ một đơn vị nào khác,
phòng kiểm tra kiểm toán nội bộ của NHNo thực hiện việc rà soát lại hệ thống kế toán và
các quy chế kiểm toán nội bộ ,kiểm tra các thông tin do kế toán cung cấp ,xem xét việc tính
và ghi các chỉ tiêu tren các báo cáo tài chính, kiểm tra tính hiệu lực và hiệu quả trong đơn
vị .
+ Đảm bảo tính chính xác của các số liệu kế toán và báo cáo tài chính.
+ Đảm bảo mọi thành viên tuân thủ nội quy của công ty cũng như các quy định của luật
pháp
+ Đảm bảo sử dụng tối ưu các nguồn lực và đạt được mục tiêu đặt ra.
- Phòng giao dịch
Hoạt động của phòng giao dịch trên địa bàn cũng giống như NH trung tâm bao gồm các
hoạt động huy động vốn, cho vay, chuyển tiền nhanh. Tuy nhiên về tổ chức các phòng này
chỉ bao gồm Giám đốc. Phó giám đốc và các nhân viên phụ trách về kế toán, kho quỹ, kinh
doanh,…Quyền hạn của các phòng này cũng hẹp hơn so với chi nhánh.
2.1.5. Hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
chi nhánh Đống Đa
Kể từ khi đi vào hoạt động, chi nhánh NHNo&PTNT Đống Đa gặp không ít khó
khăn trong kinh doanh do chi nhánh mới được thành lập, nguồn vốn điều lệ còn nhỏ, sự
biến động liên tục của nền kinh tế trong nước và thế giới. Song trong thời gian qua, chi
nhánh cũng đã đạt được một số kết quả đáng kể trong hoạt động kinh doanh. Có được điều
đó là do sự lãnh đạo sáng suốt của NHNo&PTNT Việt Nam cùng với sự cố gắng của Ban

Giám Đốc, cán bộ nhân viên trong toàn chi nhánh. Những kết quả đạt được trong hoạt
động kinh doanh cụ thể là:
2.1.5.1. Hoạt động huy động vốn
Nguồn vốn kinh doanh của NH có thể hình thanh từ nhiều nguồn khác nhau như: vốn
điều lệ, vốn vay, vốn huy động, vốn tài trợ, lợi nhuận để lại, song cơ bản nhất vẫn là nguồn
vốn huy động – nó minh chứng cho khả năng tồn tại và chức năng trung gian tài chính của
một NH. Làm thế nào để tạo ra một chính sách thu hút vốn, tạo tiền đề cho quá trình đầu tư
ngắn hạn, trung hạn, dài hạn đạt được hiệu quả cao luôn là mục tiêu được đặt lên hàng đầu
của NHNo&PTNT Đống Đa. Trong nhiều năm qua, sự vận hành của nền kinh tế thị trường
đã tạo ra một hệ quả tất yếu là có sự cạnh tranh mạnh mẽ trong hầu khắp các ngành nghề
kinh doanh cũng như giữa các đơn vị, tổ chức kinh tế. Hoạt động NH cũng không năm
ngoài ảnh hưởng của quy luật này – đặc biệt khi nó kinh doanh một đối tượng khác với
mọi ngành kinh tế là tiền tệ.
Hiểu rõ được tầm quan trọng của vốn đối với hoạt động kinh doanh xuất phát từ thực
tế nhu cầu về vốn của nền kinh tế, khả năng tài chính của các tổ chức kinh tề và tầng lớp
dân cư,…. nên chi nhánh NHNo&PTNT Đống Đa rất chú trọng việc tạo lập nguồn vốn.
Bởi vì ngoài vốn do trung ương điều chuyển thì một phần lớn số vốn dành cho hoạt động
kinh doanh là do chi nhánh tự huy động. Các hình thức huy động của chi nhánh cũng rất đa
dạng: Huy động từ tiền gửi tiết kiệm của dân cư, tiền gửi thanh toán của các tổ chức kinh
tế, phát hành kỳ phiếu, chứng chỉ tiền gửi bằng USD và VNĐ, mở rộng dịch vụ thu tiền tại
chỗ cho khách hàng. Chi nhánh cũng thường xuyên bám sát vào lãi suất để phân tích lãi
suất đầu vào và đầu ra kịp thời đề ra mức lãi suất huy động vốn hợp lý, phù hợp với tình
hình biến động lãi suất trên thị trường vừa nhằm đảm bảo lợi ích của khách hàng vừa nhằm
mang lại hiệu quả kinh doanh cho NH. Chi nhánh có hình thức huy động vốn chủ yếu là:
Nhận tiền gửi của các đơn vị, các tổ chức kinh tế, các cá nhân và tiền gửi tiết kiệm.
Qua nhiều năm đi vào hoạt động chi nhánh NHNo&PTNT Đống Đa đã thu được những
kết quả đáng ghi nhận về mọi mặt. Hoạt động của chi nhánh đã góp phần đáp ứng nhanh
chóng về nhu cầu vốn cho khách hàng, số lượng khách hàng đến giao dịch tại chi nhánh
không ngừng tăng lên mỗi năm. Chi nhánh luôn hoàn thành tốt những nhiệm vụ được giao
và có những mục tiêu chính sách hoạt động đúng đắn.

Bảng 2.1: Tình hình huy động vốn của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn chi nhánh Đống Đa
Đơn vị: tỷ đồng

Năm
Chỉ tiêu
2008 2009 2010
So sánh
2009/ 2008
So sánh
2010 / 2009
Số tiền
Tỷ lệ
%
Số tiền
Tỷ lệ
%
Tổng nguồn
vốn huy
động
927,32
0
844,69
3
1.034,74
5 -82,627 -8,91
190,05
2 22,49
Bằng nội tệ 829,128 684,019 854,507 -145,109 -17,50 170,488 24,92
Bằng ngoại

tệ (quy đổi)
98,192 160,674 180,238 62,482 63,63 19,564 12,17
( Nguồn số liệu: Báo cáo kết quả kinh doanh chi nhánh NHNo&PTNT Đống Đa)
Biểu đồ 2.1:Kết quả huy động vốn của ngân hàng
Giai đoạn 2008-2010 mặc dù chịu ảnh hưởng không nhỏ của cuộc khủng hoảng kinh tế
thế giới vừa qua nhưng nhìn chung nền kinh tế trong nước cũng đã có được những chuyển
biến tích cực, hoạt động tín dụng vẫn tăng trưởng khá qua các năm, đáp ứng phù hợp với
tốc độ tăng trưởng kinh tế đất nước.
Bảng số liệu cho ta thấy công tác huy động vốn dù luôn có sự cạnh tranh khốc liệt giữa
các NHTM trong việc đưa ra cuộc đua lãi suất hấp dẫn nhưng do thường xuyên coi trọng
chất lượng dịch vụ, kết hợp tốt chính sách khách hàng nên nguồn vốn huy động của chi
nhánh vẫn ổn định và cân đối trong hoạt động kinh doanh của NH.
Tổng nguồn vốn huy động năm 2009 giảm so với năm 2008 là 82,627 tỷ đồng, tương
ứng với tỷ lệ giảm là 8,91%. Năm 2010 tăng so với năm 2009 là 190,052 tỷ đồng, tương
úng với tỷ lệ tăng là 22,49%. Có thể thấy, tổng nguồn vốn huy động của NH năm 2009 đã
bị giảm đi tuy nhiên năm 2010, nhờ thực hiện công tác huy động vốn tốt, tổng nguồn vốn
tăng lên, đáp ứng được như cầu sử dụng vốn của chi nhánh. Trong đó đã có sự tăng trưởng
cao ở khoản mục tiền gửi dân cư và TCKT trong nước do năm 2008 thị trường chứng
khoán và thị trường bất động sản im ắng mà tỷ lệ lạm phát cao các NH thi nhau tăng lãi
suất để thu hút vốn.
Xét theo cơ cấu loại tiền: tiền gửi bằng VNĐ chiếm tỷ trọng lớn hơn lượng tiền gửi
bằng ngoại tệ: năm 2008 là 89,41%, năm 2009 là 80,97% , năm 2010 là 82,58% . Tiền gửi
bằng nội tệ năm 2009 giảm 145,109 tỷ đồng với tỷ lệ giảm là 17,50%; năm 2010 tăng
170,488 tỷ đồng với tỷ lệ tăng 24,92%. Lượng tiền gửi ngoại tệ tuy còn chiếm tỷ trọng
tương đối thấp nhưng cũng được tăng đều qua các năm điều đó cũng đủ để nói lên những
nỗ lực đáng kể của chi nhánh NHNo& PTNT Đống Đa với việc áp dụng chính sách lãi suất
với việc huy động ngoại tệ được cải thiện, nâng cao hơn, hấp dẫn hơn và mang tính cạnh
tranh cao.
Như vậy, tổng nguồn vốn huy động của NH ngày càng tăng mạnh qua các năm, tuy
phải chịu sự suy giảm về nguồn vốn năm 2009 do chịu sự tác động của cuộc khủng hoảng

Châu Âu giữa năm 2009, nhưng nhờ phương châm đúng đắn, biện pháp chỉ đạo nhanh
nhạy, kịp thời, chi nhánh đã trải qua cuộc khủng hoảng và huy động nguồn vốn tăng trưởng
khá trở lại vào năm 2010. Để đạt được kết quả như trên NHNo & PTNT Đống Đa đã thực
hiện đa dạng hoá các hình thức huy động vốn, đáp ứng nhiều sản phẩm dịch vụ cho khách
hàng như: Huy động tiết kiệm bậc thang, tiệt kiệm khuyến mãi cho khách hàng có số dư
tiền gửi lớn, tiết kiệm dự thưởng… Nhìn chung, tình hình huy động vốn 3 năm gần đây có
nhiều biến động qua từng tháng tính cạnh tranh ngày càng khốc liệt hơn đây là khó khăn
chung của các tổ chức tín dụng trong nước nhưng những năm qua chi nhánh thường xuyên
có lượng nguồn vốn dư thừa lớn ổn định để điều hoà chung trong toàn hệ thống. Mặt khác
nguồn vốn tăng trưởng còn thể hiện sự tin tưởng của dân chúng vào hoạt động của NH
NN&PTNT Đống Đa - một NH có thể nói là có uy tín cao và phát triển toàn diện trên mọi
lĩnh vực hoạt động kinh doanh của nghành. Tuy nhiên, qui mô nguồn vốn tại chi nhánh
chưa lớn, chưa thực sự đa dạng, các hình thức huy động còn quá đơn điệu.
2.1.5.2. Hoạt động sử dụng vốn (Chủ yếu là cho vay)
Hoạt động chính của bất kì NHTM nào cũng là huy động vốn và kinh doanh bằng cách
cho các tổ chức kinh tế, dân cư vay lại hoặc đầu tư vào các hạng mục khác nhằm mục tiêu
tối đa hoá lợi nhuận. Huy động được nguồn vốn có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với một
NH nhưng sử dụng nguồn vốn đó sao cho hợp lý và mang lại nhiều lợi nhuận cho NH lại là
một vấn đề mang tính quyết định hơn.
Bên cạnh công tác huy động vốn thì công tác sử dụng vốn của chi nhánh qua 3 năm
2008, 2009, 2010 cũng đã thu được những thành tựu nhất định.
Trong những năm vừa qua, mặc dù thực trạng cấp tín dụng đã chỉ ra được một số sai
lầm như đầu tư quá dàn trải, cán bộ tín dụng nói riêng và lãnh đạo NH chưa chủ động, chờ
sự chỉ đạo của cấp trên do cơ chế bao cấp còn tồn tại nhưng chính điều ấy đã đem lại cho
NH nông nghiệp Việt Nam và các chi nhánh một số bài học kinh nghiệm vô cùng quý giá.
Đó là sự đổi mới trong cơ chế quản lý, thực hiện biện pháp khoán tài chính làm thấy rõ
được sự kinh doanh có hiệu quả của NH.
Tuy công tác tín dụng của các NHTM nói chung có bước được cải thiện thế nhưng vẫn
gặp phải khó khăn nhất định. Sự thay đổi về cơ chế chính sách, biến động về giá cả, sự dè
dặt của các doanh nghiệp khi vay vốn,… là những vấn đề trong khó khăn đó. Trước tình

hình ấy, chi nhánh luôn quan tâm đến công tác chăm sóc khách hàng, duy trì ưu đãi đối với
khách hàng truyền thống và khách hàng vay những khoản vay có giá trị lớn,… cho thấy tín
dụng tăng trưởng nhưng không ồ ạt mà vững chắc.
Từ các số liệu dưới đây, ta có thể thấy rằng ngân hàng đã rất chú trọng và mở rộng
hoạt động tín dụng sang lĩnh vực trung và dài hạn, dư nợ tín dụng ngày càng tăng cao.
Bảng 2.2: Tình hình hoạt động cho vay tại chi nhánh Đống Đa.
Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm
2008
Năm
2009
Năm
2010
So sánh
2009 / 2008
So sánh
2010 / 2009
Số tiền Tỷ lệ % Số tiền Tỷ lệ %
1. Doanh số
cho vay
479,273 825,420 1.098,978 343,856 72,22 273,558 33,14
Ngắn hạn 260,650 498,108 831,434 237,458 91,10 333,326 66,92
Trung - dài
hạn
220,914 327,312 268,544 106,398 48,16 -58,768 - 17,95
2. Doanh số
thu nợ
336,300 651,980 979,622 315,680 93,87 327,642 50,25
Ngắn hạn 186,080 367,426 843,372 181,346 97,46 475,946 129,54

Trung – dài
hạn
150,220 284,554 135,250 134,334 94,42 -149,30 -52,47
3. Vòng
quay vốn
tín dụng
1,0 1,28 1,55 28 21,1

( Nguồn số liệu: Báo cáo kết quả kinh doanh chi nhánh NHNo&PTNT Đống Đa)
Nhìn vào số liệu ở bảng trên có thể cho ta thấy được bước nhảy vọt về hoạt động cho
vay của chi nhánh. Doanh số cho vay năm 2009 đạt 825,420 tỷ đồng bằng 172,22% so với
năm 2008, doanh số thu nợ bằng 651.980 triệu đồng bằng 193,87% so với năm 2008.
Chuyển sang năm 2010, doanh số cho vay đạt 1.098,978 tỷ đồng tương đương tăng
133,14% so với năm 2009 và doanh số thu nợ đạt 979,622 tỷ đồng bằng 150,25% năm
2009. Dựa trên doanh số cho vay và doanh số thu nợ ta có thể thấy được công tác thu hồi
nợ của NH tốt và có hiệu quả, cụ thể qua từng năm, tỉ lệ thu hồi nợ năm 2008 đạt 70,16%,
năm 2009 đạt 78,98%, năm 2010 đạt 89,13%. Chênh lệch giữa doanh số thu nợ với doanh
số cho vay là không lớn mặc dù đã chưa phản ánh hết được tình hình thu hồi các khoản vay
tại NH nhưng cũng đã phần nào nói lên hết được công việc giám sát và thu hồi các khoản
nợ là tương đối tốt, đặc biệt năm 2010 đạt gần 90% doanh số cho vay.
Kết quả trên cho thấy vòng quay vốn tín dụng năm 2009 tăng 28% so với năm 2008 và
có sụt giảm nhẹ tỷ lệ tăng vào năm 2010 khi chỉ tăng 21,1% so với năm 2009. Điều đó thể
hiện NHNo&PTNT chi nhánh Đống Đa đã đi vào ổn định hoạt động và dần dần chiếm lĩnh
nhanh thị trường, mở rộng doanh số cho vay. Sau một loạt sự đổ vỡ tín dụng trong hệ
thống thì NH đã rút ra được các bài học kinh nghiệm và thận trọng hơn trong quá trình xét
duyệt cho vay. Các đối tượng cho vay của NH chiếm 80% là các doanh nghiệp quốc doanh.
Biểu đồ 2.2: Hoạt động cho vay vốn
Thời gian qua chi nhánh NHNo&PTNT Đống Đa đã cho triển khai nhiều loại hình cho
vay như cho vay ngắn hạn, cho vay trung và dài hạn, cho vay tiêu dùng, cho vay tài trợ dự
án… Tổng dư nợ tăng trưởng đều qua các năm cũng cho ta thấy được thế mạnh của NH

trong lĩnh vực cho vay, các khoản thu lãi từ cho vay đem lại một nguồn lợi nhuận lớn cho
NH.
Từ các số liệu bảng 2.3, có thể thấy rằng NH đã rất chú trọng và mở rộng hoạt động tín
dụng sang lĩnh vực trung và dài hạn, dư nợ tín dụng ngày càng tăng cao. Tổng dư nợ năm
2008 đạt mức 333,154 tỷ đồng, sang năm 2009 dư nợ của NH đã đạt mức 508,918 trỷ
đồng, tăng 52,76% so với năm 2008. Bước sang năm 2010 tổng dư nợ có phần tăng chậm
lại do ảnh hưởng của hậu khủng hoảng Châu Âu, tỉ lệ lạm phát trong nước tăng cao dẫn
đến chính sách thắt chặt tiền tệ của chính phủ, đẩy lãi suất cho vay lên trên dưới 20%, giảm
nhu cầu vay đầu tư và tiêu dùng của các tổ chức kinh tế cũng như dân cư, làm giảm đà tăng
của tổng dư nợ chỉ bằng 23,97% so với năm 2009. Trong năm 2008 và 2009, sự xuất hiện
của cuộc khủng hoảng tài chính, khủng hoảng nợ công Châu Âu cùng với nhiều điều kiện
khó khăn khác dẫn tới việc chưa đủ khả năng thanh toán hết các khoản nợ cho NH cũng là
một điều dễ hiểu. Chính điều này đã góp phần làm tăng dư nợ tín dụng trung và dài hạn
của NH năm 2008 và 2009.
Bảng 2.3: Tình hình dư nợ của chi nhánh Đống Đa
Đơn vị: tỷ đồng
Năm
Chỉ tiêu
2008 2009 2010
So sánh
2009/ 2008
So sánh
2010 / 2009
Số tiền
Tỷ lệ
%
Số tiền
Tỷ lệ
%
Tổng dư nợ

chi nhánh
333,15
4
508,91
8
630,92
3
175,76
4
52,76 122,005 23,97
Dư nợ
ngắn hạn
226,996 327,077 405,049 100,081 44,09 77,972 23,83
Trong đó
nợ xấu
6,620 17,460 16,106 10,840 163,75 -1,354 -7,75
Tỷ lệ nợ xấu
ngắn hạn
2,91% 5,34% 3,98% 2,42 -1,36
Dư nợ trung và
dài hạn
106,158 181,841 224,874 75,683 71,29 43,030 23,66
Trong đó
nợ xấu
0,170 2,716 2,561 2,546 1497,64 -155 -5,71
Tỷ lệ nợ xấu
trung và dài
hạn
0,16% 1,49% 1,13% 1,33 -0,35
(Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT Đống Đa)

Xem xét dư nợ theo thời gian ta thấy quy mô tín dụng của chi nhánh cũng tăng dần qua
các năm. Cụ thể năm 2009 tăng so với 2008 là 100,081 tỷ đồng, tỷ lệ tăng 44,09%, đến
năm 2010 lại tăng hơn 77,972 tỷ đồng so với năm 2009 tương ứng tỷ lệ 23,83%. Trong khi
đó lượng tiền gửi trung – dài hạn năm 2009 cũng tăng so với năm 2008 và đến năm 2010
lượng vốn cho vay trung – dài hạn tăng lên tương ứng nguồn vốn huy động trung – dài hạn
cũng tăng như vậy chứng tỏ chi nhánh thực hiện tốt công tác cho vay trung dài hạn, có sự
điều chỉnh chính sách tín dụng trung – dài hạn một cách hiệu quả tránh để lãng phí vốn làm
tăng chi phí của NH nhằm đem lại lợi nhuận, nâng cao uy tín và tăng khả năng cạnh tranh
cho NH. Khoản dư nợ ngắn hạn luôn chiếm một tỷ trọng cao trong tổng dư nợ của NH, vì
vậy, muốn hoạt động tín dụng đạt hiệu quả cao thì chi nhánh cũng cần cân đối một cách
hợp lý giữa dư nợ ngắn hạn với dư nợ tín dụng trung – dài hạn.
Biểu đồ 2.3: Tổng dư nợ qua các năm
Ngoài ra, tỷ lệ nợ xấu cũng đáng nhắc đến khi năm 2008 trong ngắn hạn chỉ là 2,91%
nhưng sang năm 2009 đã tăng lên 2,42% lên mức 5,34%. Nhưng 2010 nhờ có sự thay đổi
trong chính sách mà chi nhánh đã giảm được 1,36% xuống còn 3,98%. Xét trong trung và
dài hạn thì tỷ lệ nợ xấu ở mức chấp nhận được với năm 2008 là 0,16%, tăng lên 1,49% ở
năm 2009 và giảm không đáng kể năm 2010 với mức 1,13%. Nợ xấu tăng một cách đột
biến với mức tăng 10,40 tỷ đồng, tương ứng tỷ lệ tăng 163,75% đối với dư nợ ngắn hạn và
mức tăng 2,546 tỷ đồng, tương ứng tỷ lệ tăng 1497,64% đối với dư nợ trung – dài hạn.
Điều này cho thấy chi nhánh bị ràng buộc tài chính “mềm”. Đây là một thuật ngữ chuyên
môn chỉ tình trạng doanh nghiệp không quan tâm nghiêm túc đến việc thua lỗ tài chính và
luôn kỳ vọng chính phủ hay một bên thứ 3 sẽ đứng ra cứu vớt khi phải đối mặt với phá sản.
Chính sách bao cấp của Chính phủ đối với DNNN là cơ sở cho tình trạng này. Năm 2010
thì đã giảm đi đôi chút xuống mức 2,96 chứng tỏ NH đã quan tâm và xử lý kịp thời tỷ lệ nợ
xấu để tránh các rủi ro tín dụng. Qua bảng số liệu ta thấy dư nợ tín dụng trung và dài hạn
của NHNo&PTNT chi nhánh Đống Đa trong 3 năm 2008, 2009, 2010 đã tăng trưởng đều
đặn chứng tỏ rằng NH đã xác lập được một vị trí quan trọng trong số các NH thương mại
trên địa bàn Hà Nội và dần dần mở rộng được lĩnh vực cho vay một cách có hiệu quả. Song
nợ xấu đang có xu hướng gia tăng mạnh, vì vậy chi nhánh cần phải giám sát chặt chẽ
nguồn vốn, đánh giá phù hợp chính xác khả năng trả nợ của khách hàng, đồng thời tăng tỉ

lệ đảm bảo tài sản lên nhằm phòng ngừa rủi ro.
2.1.5.3. Hoạt động cung cấp các sản phẩm dịch vụ khác của chi nhánh Đống Đa
Ngân hàng là một doanh nghiệp cung cấp dịch vụ cho công chúng và doanh nghiệp.
Thành công của NH phụ thuộc rất nhiều vào năng lực xác định các dịch vụ tài chính mà xã
hội có nhu cầu, thực hiện các dịch vụ đó một cách có hiệu quả cao. Để đứng vững được
hơn trong thị trường cạnh tranh, NHNo&PTNT Đống Đa đã không ngừng đa dạng hóa các
sản phẩm dịch vụ của mình. Trong đó mua bán ngoại tệ là một trong những dịch vụ đầu
tiên được NH thực hiện.
Nhìn vào bảng số liệu 2.4 ta có thể thấy số lượng ngoại tệ mà NH mua vào và bán ra
tăng trưởng khá đều qua các năm. Cụ thể hơn là về số lượng USD mua vào và bán ra năm
2008 tăng 110.143 USD tương ứng với tăng 262,91% so với năm 2007. Năm 2009, khủng
hoảng nợ công châu âu khiến cho đồng EURO mất giá so với những đồng tiền khác, vì vậy
NH đã đẩy mạnh mua vào EUR, giảm bớt việc mua bán USD, cụ thể lượng USD giao dịch
giảm 33.653$ so với năm 2008, giao dịch EURO tăng 30.183 EUR, tăng gấp 2,49 lần.
Việc phát hành thẻ ATM cũng giúp cho NH ngày càng khẳng định được vị thế của
mình hơn trên thị trường cạnh tranh tài chính khốc liệt. Thẻ ATM NHNo&PTNT là công
cụ để kết nối tài khoản cá nhân tại NHNo&PTNT, sử dụng số tiền có trong tài khoản của
mình, dùng để rút tiền mặt và chi tiêu thanh toán hàng hoá dịch vụ tại các đơn vị chấp nhận
thẻ. Nó mang lại rất nhiều tiện ích cho khách hàng khi sử dụng loại sản phẩm dịch vụ này.
Chẳng hạn như: Rút tiền VNĐ từ tài khoản tiền gửi không kỳ hạn bằng VNĐ hoặc ngoại tệ
bất cứ máy ATM nào của NHNo mọi lúc, mọi nơi, thanh toán mua hàng hoá dịch vụ tại các
đơn vị chấp nhận thẻ của NHNo.Với khách hàng có thu nhập ổn định được chi nhánh
NHNo cấp hạn mức thấu chi cho phép rút tiền mặt hay thanh toán mua hàng hoá dịch vụ
khi trong tài khoản khách hàng không có số dư, thanh toán hoá đơn cho các đơn vị cung
ứng dịch vụ (Điện, nước, Internet, điện thoại ...) tại máy ATM ngoài ra khách hàng còn có
thể nhận tiền lương, nhận tiền chuyển đến từ trong và ngoài nước.
Bảng 2.4: Tình hình cung cấp các sản phẩm dịch vụ tại chi nhánh Đống Đa
Chỉ tiêu Đơn
vị tính
Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010

Số
lượng
Số tiền Số
lượng
Số tiền Số
lượng
Số tiền
1. Mua bán ngoại
tệ
USD 152.036 118.383 151.269
EUR 12.108 42.291 28.969
2. Phát hành thẻ
ATM
217 1.609 2.270
3. Phí dịch vụ Tr.đ 1.090 8.839 13.645,3
Trong đó:
- Phí chuyển tiền
trong nước
76 1315,1 1524,3
- Phí bảo lãnh
- Phí phát hành thẻ
ATM
- Chuyển tiền
Westion Union
- Phí thanh toán
quốc tế
- Phí kinh doanh
ngoại tệ
- Phí khác
875

6
4
53
76
0
0
6653
19,86
69
856
415,3
105,7
0
7944,6
81,2
79,7
2896,3
886,4
232,83
0
(Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT Đống Đa)
Tại NHNo&PTNT chi nhánh Đống Đa số lượng ATM cũng như phí phát hành thẻ
ngày càng tăng nhiều. Về số lượng thẻ ATM phát hành tăng khá mạnh trong 3 năm gần
đây. Và đương nhiên nó cũng làm cho phí phát hành thẻ ATM tăng dần qua các năm. Vào
thời điểm năm 2008 chỉ tăng lên 49,65 % so với năm 2007 nhưng cho tới năm 2009 và
2010 số lượng này đã tăng lên lần lượt gấp 3.31 lần và 13.5 lần so với năm 2008. Một sự
tăng trưởng vượt trội khá ấn tượng. Thế nhưng bên cạnh những ưu điểm đó thẻ ATM của
NHNo&PTNT cũng xuất hiện một số nhược điểm như máy ATM thường xuyên không thể
trả tiền cho khách hàng hoặc là tính nhầm tiền trong số dư tài khoản hay nuốt cả thẻ của
khách hàng. Các vấn đề này ngày càng làm cho khách hàng thực sự bức xúc khi sử dụng

thẻ ATM của NHNo&PTNT. Vì vậy mà NH cần phải tìm ra những biện pháp nhằm khắc
phục để hệ thống ATM ngày càng được hoàn thiện hơn. Ngoài ra còn có dịch vụ chuyển
tiền Western Union.
Western Union là dịch vụ được triển khai trong hệ thống từ tháng 1/2004, sau khi
NHNo&PTNT ký kết hợp đồng đại lý trực tiếp với Western Union. Hiện dịch vụ được
cung ứng tại tất cả các chi nhánh của NHNo&PTNT trên toàn quốc. Ngày càng nhiều
khách hàng lựa chọn hình thức dịch vụ này bởi những lợi ích sau:
- Nhanh chóng: Sử dụng dịch vụ Western Union, khách hàng có thể nhận được tiền
trong vòng 5-10 phút sau khi người nhà gửi tiền tại nước ngoài.
- Thuận lợi: Không cần có tài khoản tại NH, bạn có thể nhận tiền tại bất kỳ chi nhánh
nào trong hệ thống NHNo&PTNT.

×