Tải bản đầy đủ (.doc) (15 trang)

thực trạng hoạt động kinh doanh tại ngân hàng Đầu tư phát triển Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (137.46 KB, 15 trang )

Lời mở đầu
Trong công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nớc, một trong những
điều kiện đảm bảo cho sự thành công đó là phải xây dựng đợc một chính sách tài
chính - tiền tệ và một hệ thống ngân hàng có khả năng đảm bảo việc thu hút và
phân bổ có hiệu quả các nguồn tài chính. Hệ thống ngân hàng có vai trò quan
trọng trong quá trình khơi thông các dòng chảy cho tất cả các nguồn vốn và qua
các kênh này vốn sẽ chảy từ mọi nhà dân vào mạng lới, và sẽ đợc phân bổ vào
những vùng, những ngànhu tiên theo định hớng phát triển của nhà nớc và với sự
giám sát chặt chẽ của hệ thống ngân hàng.
Cùng với thành tích chung của toàn ngành ngân hàng đã đạt đợc trong
những năm qua, ngân hàng Đầu t & Phát triển Hà Nội - Chi nhánh Cầu Giấy
cũng đã có những đóng góp không nhỏ. Kể từ ngày 01/01/1995, chi nhánh thực
sự bớc vào hoạt động kinh doanh nh một ngân hàng thơng mại, trong quá trình
đổi mới, bên cạnh những thành công mà chi nhánh đã đạt đợc vẫn còn gặp phải
những khó khăn, hạn chế bớc đầu mà chi nhánh cần phải tháo gỡ, bổ sung và
không ngừng hoàn thiện.
Sau quá trình học tập tại Trờng Đại học Kinh tế Quốc dân Hà Nội, kết hợp
với thời gian thực tế tại chi nhánh Ngân hàng ĐT&PT Cầu Giấy Hà Nội
đợc sự giúp đỡ tận tình của các thầy cô giáo trong bộ môn và ban lãnh đạo cùng
toàn thể CBCNV trong chi nhánh Ngân hàng ĐT&PT Cầu Giấy - Hà Nội đã tạo
điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình thực tập và tham gia nhiều ý kiến quý
báu để tôi hoàn thành báo cáo thực tập. Tuy nhiên bài viết này chắc chắn vẫn còn
những tồn tại và thiếu sót nhất định. Tôi rất mong nhận đợc sự đóng góp ý kiến
của các thầy cô giáo trờng ĐH KTQD Hà Nội, ban lãnh đạo và các cán bộ công
nhân viên trong chi nhánh ĐT&PT Cầu Giấy - Hà Nội.
Tôi xin chân thành cảm ơn.
1
phần I
Thực trạng hoạt động kinh doanh tại Ngân hàng
đầu t và phát triển Hà Nội- Chi nhánh Cầu Giấy
1. Lịch sử hình thành:


Ngân hàng ĐT&PT Hà Nội đợc thành lập ngày 27/5/1957 với tên gọi ban
đầu là: Ngân hàng Kiến thiết Hà Nội, nằm trong hệ thống NH Kiến thiết Việt
Nam trực thuộc Bộ Tài chính. Nhiệm vụ của Ngân hàng là nhận vốn từ Ngân
hàng Nhà nớc để tiến hành cấp phát và cho vay trong lĩnh vực đầu t xây dựng cơ
bản.
Năm 1982, Ngân hàng đợc đổi tên thành Ngân hàng Đầu t và xây dựng Hà
Nội nằm trong hệ thống NH ĐT và XD Việt Nam
Căn cứ pháp lệnh Ngân hàng ban hành tháng 5/1990, ngày 14/11/1991,
Chủ tịch HĐBT đã ban hành quyết định số 401 về việc thành lập Ngân hàng Đầu
t và phát triển (ĐT và PT) Việt Nam , trụ sở đóng tại 194 Trần Quang Khải Hà
Nội. Vốn điều lệ 200 tỷ đồng, có các chi nhánh trực thuộc tại các tỉnh, thành phố,
đặc khu trực thuộc trung ơng. Do đó : Ngân hàng ĐT và XD Hà Nội đợc chính
thức đổi tên thành Ngân hàng Đầu t và Phát triển Hà Nội.
Ban hành kèm theo quyết định đổi tên đó, 4 chi nhánh trực thuộc Ngân
hàng ĐT và XD HN đợc đổi tên thành :Chi nhánh Ngân hàng ĐT và PT Từ Liêm
( từ tháng 6/2001 đổi tên thành Ngân hàng ĐT và PT Cầu Giấy); Chi nhánh Ngân
hàng ĐT và PT Thanh Trì; Chi nhánh Ngân hàng ĐT và PT Đông Anh; Chi nhánh
Ngân hàng ĐT và PT Gia Lâm.
Ngày 01/01/1995, bộ phận cấp phát vốn ngân sách tách khỏi Ngân hàng
ĐT&PT Việt Nam thành Tổng cục ĐTPT trực thuộc Bộ Tài chính. Bắt đầu từ
thời điểm này trở đi, Ngân hàng ĐT&PT Hà Nội (Trong đó có chi nhánh Từ
Liêm) mới chính thức đi vào hoạt động nh một Ngân hàng thơng mại, còn trớc đó
kể từ ngày thành lập đến 01/01/1995 , Ngân hàng chỉ là một kiểu Ngân hàng
quốc doanh có nhiệm vụ nhận vốn từ ngân sách Nhà nớc và tiến hành cấp phát
vốn và cho vay trong lĩnh vực đầu t xây dựng cơ bản.
2. Nhiệm vụ và bộ máy tổ chức:
2
Bộ máy tổ chức của Ngân hàng ĐT & PT Hà Nội bao gồm 20 đầu mối
kinh doanh. Trong đó , tại Hội sở chính có :
* 8 phòng chức năng: Phòng nguồn vốn kinh doanh; P. thẩm định; P. điện

toán; P. kế toán; P. ngân qũy; P. kiểm soát; P. tổ chức ; P. hành chính
*8 phòng nghiệp vụ:
- Phòng tín dụng 1 : cho vay khối trung ơng
- Phòng tín dụng 2 : cho vay khối địa phơng
- Phòng tín dụng 3 : cho vay khối ngoài quốc doanh
- Phòng tín dụng 4 : cho vay khối tổng công ty 90, 91
- Phòng thanh toán quốc tế và nghĩệp vụ đối ngoại
- Quỹ tiết kiệm; - Phòng giao dịch số 1 ; Phòng giao dịch số 2
Ngoài hội sở chính có 4 chi nhánh trực thuộc: Đông Anh, Gia Lâm, Thanh
Trì, Cầu Giấy. Các chi nhánh trực thuộc hạch toán kinh doanh phụ thuộc NHĐT
& PT HN và chịu sự lãnh đạo trực tiếp của Ban giám đốc NHĐT & PT HN từ
khâu lập kế hoạch kinh doanh cho đến khâu thực hiện và tuân thủ các quy định
ban hành từng thời kỳ nh :
- Quyết định thay đổi lãi suất huy động , cho vay, các quy trình nghiệp vụ
- Chính sách khách hàng, chính sách thu nhập và chi phí...
Tuy nhiên giám đốc các chi nhánh trực thuộc cũng đã đợc giao quyền
phán quyết cho vay, bảo lãnh tối đa đối với một khách hàng là doanh nghiệp nhà
nớc là 10 tỷ đồng. Điều đó đã tạo điều kiện chủ động cho các chi nhánh trong
việc ra quyết định cho vay, bảo lãnh, và cùng với NHĐT & PT Hà Nội thực hiện
nhiệm vụ chung trong giai đoạn phát triển mới là: huy động các nguồn vốn ngắn,
trung và dài hạn từ các thành phần kinh tế của các tổ chức phi chính phủ, các tổ
chức tín dụng, các doanh nghiệp và dân c, các tổ chức nớc ngoài bằng đồng Việt
Nam, bằng ngoại tệ để tiến hành các hoạt động cho vay ngắn, trung và dài hạn
đối với mọi tổ chức, mọi thành phần kinh tế và dân c.
Hiện nay, Ngân hàng ĐT & PT Hà Nội trong đó có chi nhánh Cầu Giấy
hoạt động nh một ngân hàng thơng mại nhng lĩnh vực kinh doanh chính có bề dày
kinh nghiệm là lĩnh vực đầu t xây dựng cơ bản và khách hàng truyền thống là các
đơn vị thuộc khối xây lắp.
Bộ máy tổ chức của chi nhánh NHĐT và PT Cầu Giấy - Hà nội:
3

* Ban lãnh đạo gồm: 1 Giám đốc và 2 phó Giám đốc.
* Các phòng ban :
- Phòng Kinh doanh :
+ Cơ cấu tổ chức : Phòng gồm có 7 ngời trong đó : 1 Trởng phòng , 1
phó phòng và 5 cán bộ tín dụng.
+ Chức năng và nhiệm vụ : tham mu cho giám đốc, trực tiếp thẩm định
kinh tế kỹ thuật, kinh tế đầu t và cho vay ngắn, trung và dài hạn đối với mọi
thành phần kinh tế và dân c.
- Phòng Kế toán kho quỹ hành chính và 2 Quỹ tiết kiệm :
+ Cơ cấu tổ chức : 1 Trởng Phòng, 4 phó phòng và 20 nhân viên (8 nhân
viên kế toán, 8 nhân viên Quỹ, 2 nhân viên kho quỹ).
+Chức năng và nhiệm vụ của bộ phận Kế toán: tổ chức lập kế hoạch,
cân đối nguồn vốn và tổ chức hạch toán kế toán theo đúng chuẩn mực kế toán
do nhà nớc ban hành và hớng dẫn của NHĐT và PT Việt Nam.
+Hiện nay chi nhánh có 2 quỹ tiết kiệm đó là quỹ tiết kiệm số 5 nằm
tại chi nhánh và quỹ tiết kiệm số 9 nằm ở 91 đờng 32 quận Cầu Giấy, sắp tới
chi nhánh dự định mở thêm 1 quỹ tiết kiệm nữa ở Thanh Xuân .
Chức năng và nhiệm vụ của Quỹ: huy động các nguồn vốn ngắn, trung
và dài hạn từ mọi thành phần kinh tế và dân c.
+ Chức năng và nhiệm vụ của phòng Ngân quỹ: làm nhiệm vụ thu, chi,
lu trữ, bảo quản tiền mặt, ngân phiếu và các ấn chỉ, ấn phẩm nh: sổ tiết kiệm,
kỳ phiếu, trái phiếu trắng, các chứng từ có giá khách hàng vay vốn cầm cố tại
ngân hàng .
Tổng số cán bộ công nhân viên tại chi nhánh Cầu Giấy là 38 ngời, trong
đó có 1 ngời mới chỉ ký hợp đồng ngắn hạn.
3. Vài nét về hoạt động kinh doanh của Chi nhánh NH ĐT&PT Cầu Giấy :
3.1- Hoạt động huy động vốn:
Hoạt động huy động vốn là hoạt động quan trọng nhất đối với một ngân
hàng thơng mại nói chung và đối với NHĐT & PT Cầu Giấy - Hà Nội nói riêng.
Trong những năm qua với sự nỗ lực của ban lãnh đạo và CBCNV trong chi nhánh,

cùng với sự quan tâm chỉ đạo của ngân hàng cấp trên, chi nhánh Cầu Giấy đã tiến
hành đa dạng hoá các hình thức huy động vốn và lãi suất. Do vậy nguồn vốn huy
4
động đợc của chi nhánh ngân hàng ĐT và PT Cầu Giấy tăng trởng mạnh qua các
năm.
Bảng tổng hợp tình hình huy động vốn
& cơ cấu nguồn vốn huy động thực tế qua các năm.
(Đơn vị : Trđ)
Chỉ tiêu 1999 2000 2001 2002
I.D tiền gửi bình quân
-Tổ chức kinh tế
- Huy động dân c
305.592 443.085 630.434 846.346
4.953 49.362 81.380 82.325
300.639 393.723 549.054 765.021
II. D thực tế đến 31/12
- Tổ chức kinh tế
-Huy động dân c
Tiền gửi tiết kiệm


Kỳ phiếu
Trái phiếu
373.821 459.148 638.521 857.452
5.016 50.172 81.976 82.956
368.805 408.976 556.545 774.496
232.647 256.960 401.254 613.248
68.237 70.248 71.345 72.579
67.921 81.768 83.946 88.669
Kể từ ngày 01/01/1995 chi nhánh chuyển sang hoạt động nh một ngân

hàng thơng mại thì nguồn vốn do ngân sách cấp không còn, do vậy chi nhánh
buộc phải tăng khối lợng huy động nhằm đáp ứng nhu cầu cho khách hàng vay
vốn.
Nguồn vốn huy động từ các tổ chức kinh tế và dân c của chi nhánh có nhịp
độ tăng trởng mạnh qua các năm.
Trong thời gian qua chi nhánh đã chú trọng đến các biện pháp nhằm gia
tăng tiền gửi thanh toán của các tổ chức kinh tế vì đây là nguồn ổn định và có lãi
suất đầu vào thấp ( Lãi suất không kỳ hạn = 0.15% tháng). Tuy nhiên số d tiền
gửi của các tổ chức kinh tế tăng trởng qua các năm nhng tỷ trọng tiền gửi của
các tổ chức kinh tế trong tổng nguồn vốn tăng trởng không đáng kể.
Nguồn vốn huy động từ dân c chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn
huy động của chi nhánh vì chi nhánh Cầu Giấy đóng trên địa bàn quận Cầu
5
Giấy, là khu vực dân c đông đúc và chủ yếu là các đơn vị hành chính sự nghiệp
do đó có điều kiện thuận lợi để thu hút lợng tiền gửi tơng đối lớn và tạm thời
nhàn rỗi trong dân c.
Mức lãi suất tiết kiệm có kỳ hạn hiện nay
( VND = LS tháng; USD = LS năm)
Tiết kiệm
Kỳ hạn
VNĐ
( %/Tháng)
USD
( %/Năm )
EUR
( %/Năm )
Không kỳ hạn 0,2 1 1,2
01 tháng 0,35
02 tháng 0,4
03 tháng 0,57 1,4 1,8

06 tháng 0,65 1,6 2
09 tháng 0,66 1,8
12 tháng 0,69 2,2 2,5
Dễ thấy các mức lãi suất của ngân hàng đang áp dụng cha thực sự hấp dẫn
lắm, tuy nhiên đây là mức lãi suất khá thích hợp trong thời gian này để đảm bảo
đợc mục tiêu an toàn- hiệu quả- tăng trởng của ngân hàng.
Trong năm 1999, ngân hàng đã có 9 lần thay đổi lãi suất cho phù hợp với
tình hình thực tế và mức lãi suất bình quân trên địa bàn, thay đổi lãi suất giúp
Ngân hàng nắm bắt đợc các thời cơ kinh doanh, đảm bảo huy động đủ vốn, an
toàn hiệu quả, đáp ứng nhu cầu vay vốn ngắn, trung, dài hạn cho khách hàng. Với
các hình thức huy động tiền gửi đa dạng, ngân hàng đã huy động đợc một nguồn
vốn rất lớn trong dân c.
Ngoài ra, khi ngân hàng cần thu hút nhanh một khối lợng vốn nhất định
cho công tác cho vay thì ngân hàng sẽ phát hành kỳ phiếu, trái phiếu với lãi suất
cao hơn lãi suất tiết kiệm. Chính vì vậy qua bảng số liệu tổng hợp cho thấy nguồn
kỳ phiếu có sự tăng trởng tơng đối ổn định qua các năm, đối với trái phiếu ngân
hàng chỉ phát hành một, hai lần trong một năm tuỳ thuộc yêu cầu thực tế và sự
chỉ đạo của chính phủ.
Bên cạnh đó, Ngân hàng còn tổ chức Quầy thu tiền lu động: cán bộ Ngân
hàng đến thẳng nơi ở của khách hàng để huy động vốn, do đó khách hàng tránh
6
đợc các rủi ro nh bị mất cắp, trộm, cớp Hình thức này đã đem lại hiệu quả rất
cao, giúp Ngân hàng tăng khả năng huy động vốn.
Trong năm 1999, ngân hàng đã phát hành hai đợt trái phiếu: Đợt 1 cả hệ
thống huy động đợc 2000 tỷ đồng phục vụ cho đầu t phát triển theo định hớng
của nhà nớc. Đợt 2 huy động 2000 tỷ cả ngoại tệ quy đổi với thời hạn 5 năm để
tạo hàng hoá cho thị trờng chứng khoán.
Đợc phép của Thống đốc NHNN, từ ngày 12/2/2003 đến ngày12/4/2003,
Ngân hàng Đầu t và phát triển Việt Nam phát hành chứng chỉ tiền gửi dàI hạn
VND và USD đợt I năm 2003. Riêng đối với Ngân hàng Đầu t và phát triển khu

vực Cầu Giấy, chỉ trong mấy ngày đầu đã phát hành đợc76 tỷ đồng, nhanh hơn
nhiều so với dự kiến.
Nh vậy trong thời gian qua công tác huy động vốn của chi nhánh đã đạt đ-
ợc những kết quả đáng kể mà nét nổi bật là chi nhánh đã dần cải thiện đợc cơ cấu
nguồn vốn, tăng tỷ trọng nguồn vốn trung và dài hạn trong tổng nguồn huy động
bằng các đợt phát hành trái phiếu, tạo nguồn ổn định, vững chắc đáp ứng nhu cầu
vay đầu t phát triển cũng nh nhu cầu vay đầu t tăng năng lực sản xuất của các
doanh nghiệp.
3.2- Hoạt động tín dụng:
Chi nhánh Ngân hàng ĐT&PT Cầu Giấy - HN thực hiện nghiệp vụ cho vay
ngắn, trung và dài hạn đối với nền kinh tế. Từ năm 1999, hoạt động tín dụng của
chi nhánh đợc mở rộng thể hiện:

Tình hình cho vay qua các năm
(Đơn vị : Trđ)
7

×