Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

Các yếu tố ảnh hưởng tới nhu cầu nhà ở của các cặp vợ chồng từ 25 34 tuổi có thu nhập ổn định ở khu vực thành phố hồ chí minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (151.6 KB, 23 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA KINH TẾ PHÁT TRIỂN
BỘ MÔN PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KINH TẾ
ĐỀ TÀI
Các yếu tố ảnh hưởng tới nhu cầu nhà ở của các cặp vợ chồng từ 25- 34 tuổi có thu nhập ổn định
ở khu vực Thành phố Hồ Chí Minh
Giáo viên hướng dẫn: TS Trần Tiến Khai & Th.S Nguyễn Ngọc Danh
Sinh viên thực hiện
1. Nguyễn Thị Hiền
2. Hồ Quang Nhật
3. Vũ Thị Bảo Nhung
4. Nguyễn Lan Quỳnh
Tp.Hồ Chí Minh, ngày 23 tháng 09 năm 2012
TÓM TẮT ĐỀ TÀI
Đề tài của nhóm là đề cương chi tiết nghiên cứu “Các yếu tố ảnh hưởng tới nhu cầu nhà ở
của các cặp vợ chồng từ 25- 34 tuổi có thu nhập ổn định ở khu vực Thành phố Hồ Chí Minh.”
nhằm phục vụ trực tiếp cho môn phương pháp nghiên cứu kinh tế, và môn dự báo và phân tích
dữ liệu sau này.
1. Lý do chọn đề tài
Theo bậc thang như cầu của Maslow thì nhu cầu nhà ở chính là một trong những nhu cầu
cơ bản nhất của con người, do đó nghiên cứu về vấn đề nhu cầu nhà ở là một nghiên cứu mang
tính thực tiễn cao. Hơn nữa mục tiêu mà đề tài hướng đến là giải quyết nhu cầu nhà ở cho các
cặp vợ chồng từ 25-34 tuổi, có thu nhập ổn định tại khu vực Thành phố Hồ Chí Minh. Tuy nhiên
tại sao đa số các cặp vợ chồng này lại chưa có nhà để ở? Xuất phát từ mối quan tâm này, nhóm
tiến hành nghiên cứu đề tài trên. Đồng thời đề tài này liên quan trực tiếp đối với chuyên ngành
của Nhóm, do đó nghiên cứu đề tài sẽ là cơ hội cho từng thành viên trong nhóm bổ sung và phát
triển kiến thức chuyên ngành.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu chung mà cả nhóm hướng đến khi tiến hành nghiên cứu đề tài đó là
thông qua quá trình nghiên cứu sẽ hiểu và nắm bắt được những vấn đề cơ bản trong thị trường
bất động sản, xác định được các yếu tố cơ bản ảnh hưởng tới nhu cầu nhà ở của người tiêu dùng.


3. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu của đề tài là sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng nhằm
xác định mối quan hệ của các biến liên quan tới nhu cầu nhà ở của các cặp vợ chồng từ 25-34
tuổi có thu nhập ổn định tại khu vực Thành phố Hồ Chí Minh.
4. Nội dung nghiên cứu
Đề tài được xây dựng dựa trên ý tưởng tại sao các cặp vợ chồng có thu nhập ổn định, có
khả năng chi trả cho một căn hộ trong hiện tại hoặc tương lai nhưng chưa có nhà để ở. Kế thừa ý
tưởng và mô hình của các nghiên cứu đi trước, sau đó áp dụng sao cho phù hợp với bài nghiên
cứu về nhu cầu nhà ở của các cặp vợ chồng có độ tuổi từ 25-34 có thu nhập ổn định tại khu vực
Thành phố Hồ Chí Minh. Cùng với đó, nhóm đi sâu nghiên cứu và phát triển thêm một số yếu tố
tác động đến nhu cầu tiêu dùng của các đối tượng trên. Nhằm xây dựng một mô hình phù hợp
với đề tài của Nhóm. Đề cương nghiên cứu của nhóm đã xác định được rõ các các biến có ảnh
hưởng như thế nào đến nhu cầu chi trả cho một căn hộ gia đình.
5. Đóng góp của đề tài
Đề tài nghiên cứu có ý nghĩa thực tế cao. Xác định rõ các hành vi, yếu tố ảnh hưởng đến
nhu cầu tiêu dùng nhà ở của các cặp vợ chồng trẻ hiện nay. Nhằm giúp cho các doanh nghiệp
hiểu được tâm lý khách hàng, phân khúc được thị trường, tung ra các sản phẩm phù hợp hơn với
nhu cầu thị yếu của đa bộ phận người tiêu dùng hiện tại. Giúp cho các nhà hoạch định chính sách
đưa ra những chính sách phù hợp đối với thị trường bất động sản hiện tại.
Nhóm hy vọng với nghiên cứu này đề tài sẽ trở thành một tài liệu tham khảo có ích cho
những bài nghiên cứu sau này.
6. Hướng phát triển của đề tài
Nhằm phù hợp với mục tiêu của một đề tài nghiên cứu, bài nghiên cứu của nhóm đã xây
dựng được một mô hình cơ bản phù hợp với đề tài đưa ra. Hướng phát triển của đề tài trong
tương lai đó là mở rộng ra ngoài khu vực Thành phố Hồ Chí Minh là các tỉnh thành lân cận
khác, nhằm xác định được một mô hình tổng quát về nhu cầu nhà ở trong thị trường Bất động
sản ở Việt Nam. Để có thể áp dụng vào thực tiễn trong thời gian sớm nhất.
1. Đặt vấn đề
1.1 Tầm quan trọng của vấn đề nghiên cứu
Như chúng ta đã biết Bất động sản là nền tảng của nền kinh tế, nó ảnh hưởng tới hầu hết

các hoạt động của nền kinh tế. Do đó ổn định và phát triển thị trường bất động sản có vai trò
quyết định đối với sự phát triển của nền kinh tế. Tuy nhiên với sự khủng hoảng chung của nền
kinh tế, thị trường bất động sản Việt Nam hiện nay cũng rơi vào khủng hoảng trầm trọng. Do đó,
về phía các doanh nghiệp bất động sản, vấn đề bây giờ không còn là tìm ra và phân khúc nhóm
khách hàng có nhu cầu thực sự mà hơn thế nữa nhóm khách hàng này phải có khả năng chi trả.
Và với phân khúc nhóm khách hàng là các cặp vợ chồng từ 25-34 tuổi có thu nhập ổn định, thì
đây là một phân khúc thị trường tiềm năng đối với các doanh nghiệp bất động sản, giúp các
doanh nghiệp này tìm ra hướng tăng trưởng mới. Từ đó tạo động lực cho các ngành kinh tế liên
quan tăng trưởng.
1.2 Chủ đề cụ thể
Theo khảo sát của The Economist’s Pocket World in Figures 2010, vào năm 2010 Việt
Nam là nước có tỷ lệ kết hôn đứng thứ tư, trong số 10 quốc gia có tỷ lệ người đã kết hôn cao
nhất trên thế giới. Mặt khác theo thống kê của cục thống kê Thành phố Hồ Chí Minh vào năm
2008 số người kết hôn trong độ tuổi từ 25-34 là 46.344 người (trong đó số người trong độ tuổi từ
25-29 tuổi là 30.678 người và trong độ tuổi từ 30-34 tuổi là 15.666 người.)
Những con số trên cho thấy nếu các cặp vợ chồng này có nhu cầu về nhà ở sau khi kết
hôn thì nhu cầu này là rất lớn. Cộng thêm khả năng chi trả trong tương lai tương đối tốt, vì
những người này có thu nhập tương đối ổn định. Tuy nhiên cung về bất động sản cho phân khúc
thị trường này ở thành phố ở thành phố Hồ Chí Minh hiện nay rất hạn chế, do đó không đáp ứng
được nhu cầu nhà ở cho nhóm khách hàng tiềm năng này. Trên quan điểm đó nhóm tiến hành
nghiên cứu:
“Những yếu tố ảnh hưởng tới nhu cầu nhà ở của các cặp vợ chồng từ 25-34 tuổi có thu
nhập ổn định ở khu vực Thành phố Hồ Chí Minh”
1.3 Đối tượng và khu vực nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài: Nhu cầu nhà ở của các cặp vợ chồng từ 25-34 tuổi có
thu nhập ổn định
Khu vực nghiên cứu: Nhóm lựa chọn khu vực nghiên cứu là Thành phố Hồ Chí Minh, là
trung tâm kinh tế của cả nước, đồng thời đây là nơi thị trường bất động sản sôi động và nhạy
bén nhất cả nước. Hơn nữa, đây là khu vực sẽ giúp nhóm tiếp cận và thu thập dữ liệu sơ cấp một
cách thuận tiện.

1.4 Lợi ích mang lại từ đề tài
Đối với doanh nghiệp: Tìm ra và phân khúc được nhóm khách hàng tiềm năng, từ đó
doanh nghiệp có thể đáp ứng được nhu cầu của nhóm khách hàng tiềm năng này. Nhằm tìm ta
được hướng tăng trưởng trong tình hình kinh tế khó khăn hiện nay.
Đối với người tiêu dùng: Phần nào đáp ứng được nhu cầu nhà ở cho các cặp vợ chồng từ
25-34 tuổi có thu nhập ổn định
Đối với toàn xã hội: sử dụng nguồn lực hiệu quả hơn.
1.5 Cấu trúc của báo cáo
1. Đặt vấn đề
2. Những khái niệm liên quan và tổng quan tài liệu
3. Phương pháp nghiên cứu
4. Kết quả thu được và phân tích kết quả
5. Kết luận và đề xuất giải pháp
6. Tài liệu tham khảo
7. Phụ lục
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu tổng quát: Hiểu và nắm bắt được những vấn đề cơ bản của thị trường Bất động
sản
Mục tiêu cụ thể:
 Hiểu được bản chất của quyết định chọn mua một căn hộ của khách hàng: quyết định
được đưa ra bị ảnh hưởng bởi những yếu tố nào?
 Đo lường được mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến quyết định chọn mua của khách
hàng, qua đó xác định rõ được yếu tố nào là quan trọng nhất.
 Qua kết quả nghiên cứu, rút ra được những đề xuất cho doanh nghiệp để doanh nghiệp có
thể tiếp tục phát triển đồng thời đáp ứng tốt hơn nhu cầu của người tiêu dùng.
3. Câu hỏi nghiên cứu
• Vì sao các cặp vợ chồng từ 25-34 tuổi có thu nhập ổn định ở khu vực Thành phố Hồ
Chí Minh hầu hết không có nhà riêng để ở?
• Nhu cầu về nhà ở của họ như thế nào?
• Cần giải quyết nhu cầu về nhà ở của đối tượng này ra sao?

4. Tổng quan tài liệu và cơ sở lý thuyết
4.1 Các khái niệm liên quan
4.1.1 Giá sẵn lòng trả
Dưới cách nhìn của các nhà phân tích lợi ích chi phí thì giá sẵn lòng trả là một khoản
tiền mà một người sãn sàng chi trả hoặc nhận để có thể bàng quan giữa tình trạng hiện tại và
tình trạng nếu có dự án với khoản tiền chi trả hoặc nhận đó
Theo Barry Field & Nancy Olewiler, Kinh tế môi trường (2005) thì giá trị của một món
hàng đối với một người nào đó chính là giá họ sẵn sàng trả cho món hàng ấy. Giá sẵn lòng trả
nói cách khác cũng chính là khả năng chi trả.
Với đề tài nghiên cứu này, Nhóm lựa chọn tiếp cận giá sẵn lòng trả theo cách thứ hai. Vì
nó phản ánh được khả năng chi trả của các cặp vợ chồng từ 25-34 tuổi có thu nhập ổn định đồng
thời có nhu cầu về nhà ở.
4.1.2 Nhu cầu
Theo Wiener N. A Machine, John Wiley & Sons thì trong phạm vi nhận thức hiện tại có
thể định nghĩa nhu cầu là tính chất của cơ thể sống, biểu hiện trạng thái thiếu hụt của chính cá
thể đó và do đó phân biệt nó với môi trường sống. Nhu cầu tối thiểu nhất, hay còn gọi là nhu yếu
tuyệt đối, đã được lập trình qua quá trình rất lâu dài tồn tại, phát triển và tiến hóa 1
Theo tổng hợp từ nguồn wikipedia thì nhu cầu có nhiều định nghĩa như sau:
Nhu cầu là một hiện tượng tâm lý của con người; là đòi hỏi, mong muốn, nguyện vọng
của con người về vật chất và tinh thần để tồn tại và phát triển. Tùy theo trình độ nhận thức, môi
trường sống, những đặc điểm tâm sinh lý, mỗi người có những nhu cầu khác nhau.
Nhu cầu là cảm giác thiếu hụt một cái gì đó mà con người cảm nhận được.
Nhu cầu là yếu tố thúc đẩy con người hoạt động. Nhu cầu càng cấp bách thì khả năng chi
phối con người càng cao. Về mặt quản lý, kiểm soát được nhu cầu đồng nghĩa với việc có thể
kiểm soát được cá nhân (trong trường hợp này, nhận thức có sự chi phối nhất định: nhận thức
cao sẽ có khả năng kiềm chế sự thoả mãn nhu cầu).
Vậy nhìn chung các định nghĩa đều thống nhất rằng: nhu cầu của con người là một trạng
thái cảm giác thiếu hụt một sự thỏa mãn nhu cầu nào đó. Người ta cần thức ăn, quần áo, nơi ở,
sự an toàn, của cải, sự quy trọng và một vài thứ khác để tồn tại. Chúng tồn tại như một bộ phận
cấu thành cơ thể con người và thân nhân con người.

4.1.3 Lãi suất
John Maynard Keynes lập luận rằng lãi suất là một hiện tượng tiền tệ phản ánh mối quan
hệ giữa cung và cầu về tiền. Cung tiền được xác định một cách ngoại sinh, cầu tiền phản ánh các
nhu cầu đầu cơ, phòng ngừa và giao dịch về tiền.
Trái với Keynes, các nhà kinh tế học cổ điển trước đó đã coi lãi suất là một hiện tượng
thực tế, được xác định bởi áp lực của năng suất – cầu về vốn cho mục đích đầu tư và tiết kiệm.
Trong phạm vi của bài nghiên cứu, lãi suất được tiếp cận theo hướng lãi suất là tỷ lệ của
tổng số tiền phải trả so với tổng số tiền vay trong một khoảng thời gian nhất định. Lãi suất là giá
mà người vay phải trả để có được sử dụng tiền không thuộc sở hữu của họ và là lợi tức người cho
vay có được đối với việc trì hoãn chi tiêu.
4.1.4 Tâm lý
Tâm lý là những hiện tượng tinh thần nảy sinh do sự tác động của thế giới khách quan
vào não, được não phản ánh, nó gắn liền, điều hành, điều chỉnh mọi hành vi hoạt động của con
người. Do đó tâm lý được đo lường qua giá sẵn lòng trả của khách hàng.
4.2 Các lý thuyết liên quan
4.2.1 Lý thuyết hành vi người mua
Theo Philip Kotler quá trình ra quyết định và quyết định mua hàng chịu ảnh hưởng bởi 4
đặc điểm của người mua:
• Văn hóa
• Xã hội
• Cá tính
• Tâm lý
Trong đó Nhóm chúng tôi đặc biệt quan tâm tới đặc điểm tâm lý. Vì đây là yếu tố quyết
định mua/không mua và thời gian mua sản phẩm. Như chúng ta đã biết nhu cầu luôn luôn tồn tại
cùng với con người. Tuy nhiên, hầu hết các nhu cầu từ phía tâm lý thường không đủ mạnh để
thúc đẩy con người hành động ngay lập tức, mà một nhu cầu sẽ trở thành hành động khi nó tăng
lên đến một mức đủ mạnh. Mặt khác thì tại những thời điểm khác nhau người ta luôn có những
nhu cầu khác nhau cần được thỏa mãn.
Việc đáp ứng nhu cầu nhà ở cho nhóm khách hàng trong độ tuổi từ 25-34 tuổi có thu
nhập ổn định là hoàn toàn hợp lý, vì nhóm khách hàng này trong giai đoạn mới kết hôn là rất

cao, và đa số các cặp vợ chồng đều có tâm lý thích riêng tư, cộng thêm người Việt Nam lại có
quan niệm “an cư lạc nghiệp”, đồng thời với độ tuổi và thu nhập ổn định họ hoàn toàn có một
nhu cầu đủ mạnh để đi đến quyết định mua nhà, tất nhiên quyết định này bởi hỗ trợ bởi khả năng
chi trả của họ.
Yếu tố tiếp theo mà Nhóm quan tâm đó là đặc điểm xã hội mà cụ thể là yếu tố nhóm
tham khảo.Khi quyết định lựa chọn mua một sản phẩm ngoài những đặc điểm xuất từ người mua,
thì ngoài ra người ta cũng có thể tham khảo ý kiến của những nhóm tham khảo khác. Và trong
những sản phẩm dịch vụ đắt tiền vợ chồng bàn bạc để thông qua quyết định chung, cụ thể trong
quyết định lựa chọn mua nhà thì vợ- chồng có vai trò ngang nhau.
4.2.1 Mô hình 5 giai đoạn của quá trình mua sắm.

Nguồn:Marketing căn bản, Philip Kotler, 2007
Đây là mô hình 5 giai đoạn của quá trình mua sắm và 5 giai đoạn này càng rõ ràng hơn
với hàng hóa là nhà ở.
Giai đoạn ý thức nhu cầu: Đây là giai đoạn đâu tiên trong quá trình mua sắm của người
mua. Vì muốn mua một sản phẩm đầu tiên người mua phải xác định được mình cần và mong
muốn điều gì từ sản phẩm.
Giai đoạn tiếp theo là tìm kiếm thông tin: người tiêu dùng bắt đầu tìm kiếm thông tin về
những sản phẩm phù hợp với nhu cầu của mình. Các nhóm nguồn thông tin được chia thành 4
ý thức nhu cầu
tìm kiếm thông tin đánh giá các
phương pháp
quyết định mua
hành vi hậu mãi
nhóm như sau:
• Nguồn thông tin cá nhân: Gia đình, bạn bè, hàng xóm, người quen.
• Nguồn thông tin thương mại: Quảng cáo, nhân viên bán hàng, đại lý, bao bì, triển
lãm.
• Nguồn thông tin công cộng: các phương tiện thông tin đại chúng, các tổ chức
nghiên cứu người tiêu dùng.

• Nguồn thông tin thực nghiệm: sờ mó, nghiên cứu và sử dụng sản phẩm.
Giai đoạn đánh giá các phương án: dựa trên những thông tin thu thập được người tiêu
dùng sẽ cố gắng thỏa mãn cao nhất nhu cầu của mình với giới hạn về ngân sách, và tất nhiên
những đánh giá này sẽ khác nhau tương đối, với những nhóm người khác nhau.
Quyết định mua hàng: Với những đánh giá ở trên người tiêu dùng sẽ đưa ra cho mình
được quyết định lựa chọn sản phẩm có tính logic. Tuy nhiên quyết định mua hàng còn phụ thuộc
vào 2 yếu tố rủi ro khác:
• Thái độ của những người khác (yếu tố tham khảo): Ví dụ gia đình anh A thích
một ngôi nhà ở nội thành, nhưng bố mẹ anh ta (ở ngoại thành) lại muốn sống gần con cháu. Và
cuối cùng anh A quyết định mua một căn nhà ngoại thành.
• Yếu tố bất ngờ: người tiêu dùng mua hàng dựa trên cơ sở những yếu tố trước đó
như thu nhập dự kiến của gia đình, chi phí sử dụng dịch vụ tiện ích đi kèm, giá và lợi ích dự kiến
của sản phẩm… Giả sử anh B đang dự định mua một ngôi nhà với số tiền 1 tỷ, nhưng anh ta
bỗng nhiên nhận được số tiền thừa kế 5 tỷ, và anh ta quyết định sẽ mua một ngôi nhà khác.
Hành vi hậu mãi: Sau khi mua sản phẩm/dịch vụ, người tiêu dùng sẽ cảm thấy hài lòng
hoặc không hài lòng ở một mức độ nhất định nào đó. Và kèm theo hai thái độ này sẽ là những
hành động trái ngược nhau. Cụ thể, một sản phẩm và những dịch vụ đi kèm làm hài lòng khách
hàng sẽ giúp khách giới thiệu sản phẩm của công ty ra bên ngoài, hoặc ngược lại là không giới
thiệu hoặc thậm trí còn nói không tốt về sản phẩm/dịch vụ của công ty tới những người tiêu dùng
khác. Do đó nghiên cứu sự hài lòng của khách hàng cũng là một trong những bược rất quan trọng
để giúp công ty phát triển.
4.3 Các mô hình tham khảo
4.3.1 Các yếu tố quyết định đến giá nhà ở Trung và Đông Âu
Được nghiên cứu bởi Balázs Égert &Dubravko Mihaljek năm 2007. Bài nghiên cứu đưa
các các câu hỏi để đi nghiên cứu những yếu tố quyết định đến giá nhà ở khu vực Trung và Đông
Âu ví dụ như: các yếu tố thu nhập bình quân đầu người, lãi suất thực, tăng trưởng tín dụng, yếu
tố nhân khẩu học và các chỉ số phát triển thể chế của thị trường nhà ở và thị trường tài chính nhà
ở là các yếu tố quyết định quan trọng của giá nhà tại Trung và Đông Âu. Bài nghiên cứu này
cũng chỉ rõ các nhân tố ảnh hưởng như thế nào đến giá nhà ở khu vực Trung và Đông Âu.
Nghiên cứu đã đưa ra các kết luận về các yếu tố ảnh hưởng đến giá nhà, so sách các yếu tổ ảnh

hưởng trong 2 khu vực CEE cà OECD như sau:
• GDP có tác động mạnh mẽ tới sự thay đổi của giá nhà. Có tác động thuận với giá
nhà trên cả hai khu vực
• Lãi suất thực có ý nghĩa thống kê trong nghiên cứu. Trường hợp hạ lãi suất làm
tăng giá nhà thật sự. Nói cách khác, sự sụt giảm lãi suất thực làm tăng giá nhà ở các nước Trung
và Đông Âu đến 2,5 lần so với các nước OECD.
• Tín dụng có một mối quan hệ mạnh mẽ, tích cực đến giá nhà giống như yếu tố
nhân khẩu học
• Đối với yếu tố về thị trường tài chính thì giá nhà ở các nước OECD có tỷ lệ
nghịch với thị trường cổ phiếu, cho thấy sự phổ biến của ảnh hưởng thay thế. Tuy nhiên trong
CEE giá cổ phiếu lại có tác động tích cực đến giá nhà, tức là khi giá cổ phiếu tăng thì giá nhà ở
khu vực CEE cũng tăng theo. Lương có tác động tỷ lệ thuật đến với giá nhà trong khu vực CEE
Phương pháp nghiên cứu của Balázs Égert &Dubravko Mihaljek sử dụng đó là: sử dụng
phương pháp phân tích hồi quy OLS (phương pháp bình phương nhỏ nhất).
Mô hình nghiên cứu:
PH = f( Y r WE D e X C (PL W M))
Trong đó:
 PH:
giá nhà
 Y: thu nhập của hộ gia đình
 r: lãi suất thực cho vay nhà ở
 WE: khả năng tài chính
 D: nhân khẩu học và yếu tố thị trường lao động
 e: tỷ lệ hồi vốn mong muốn trong nhà đất
 X: nhu cầu khác
 C: chi phí xây dựng
 PL : giá đất
 W: tiền công của công nhân xây dựng
 M: chi phí nguyên vậy liệu
Nhận xét

Bài viết nghiên cứu đến các yếu tố quyết định đến giá nhà trên thị trường CEE và các
nước OECD. Bài viết đã phân tích được các yếu tố cơ bản ảnh hưởng đến giá nhà giữa các nhóm
nến kinh tế chuyển đổi và các nước trong khu vực OECD. Đặc biệt đó là các mối quan hệ giữa
thu nhập bình quân đầu người và giá nhà, lãi suất thực và giá nhà, tín dụng và giá nhà. Bài viết
nếu rất rõ các mối quan hệ đó. Các nhân tố chính ảnh hưởng tới giá nhà ở khu vực CEE và các
nước OECD. Tuy nhiên bài nghiên cứu vẫn thiếu những dữ liệu tin cậy về giá nhà ở các nước
trong khu vực OECD, tác giả đi nghiên cứu không ở trong cùng một vị trí để đánh giá, so sánh
giá nhà của 2 khu vực này.
4.3.2 Lãi suất thấp và bong bong Bất động sản
Được nghiên cứu bởi Kenneth N. Kuttner năm 2012. Bài nghiên cứu đưa ra 2 mặt đối lập
trong quá trình nghiên cứu. Ảnh hưởng của lãi suất lên giá nhà ở là khá nhỏ. Sự thay đổi trong lãi
suất quá nhỏ để giải thích sự bùng nổ to lớn của thập kỷ trước bất động sản ở Mỹ và các nơi
khác. Nhưng một khi đã có một mối quan hệ tương quan giữa lãi suất và giá nhà được tồn tại, thì
chỉ cần lãi suất thay đổi một ít cũng có thể gây ra bong bóng Bất động sản. Mặc dù việc bùng nổ
giá nhà ở thập kỷ trước có tỷ lệ tương ứng với sự sụt giảm lãi suất, tuy nhiên không có bằng
chứng cho thấy điều này xảy ra có hệ thống. Điều khó hiểu là lý do tại sao giá nhà ít nhạy cảm
với lãi suất hơn so với lý thuyết. Vẫn còn thiếu là một lời giải thích lý do tại sao lãi suất thấp đôi
khi có vẻ có liên quan với bong bóng và đôi khi không. Trong một môi trường giá nhà tăng
nhanh, giảm tỷ lệ lãi suất có thể có một tác động lớn hơn khi giá cả ổn định. Lãi suất thấp có thể
là nguyên nhân gây nên tình trạng bong bóng Bất động sản.
Các bằng chứng trong bài nghiên cứu này cho thấy rằng các điều kiện tín dụng, theo
nghĩa mở rộng có thể đóng một ảnh hưởng lớn hơn trong bùng nổ giá nhà so với lãi suất thấp cho
mỗi giây Trong hệ thống tài chính ngân hàng trung tâm, ví dụ như tại thị trường mới nổi và các
nền kinh tế chuyển đổi, điều kiện tín dụng lỏng lẻo đã được liên kết với sự gia tăng nhanh chóng
của các chỉ số định lượng tiền tệ, chẳng hạn như cơ sở tiền tệ. Điều này cho thấy rằng nó sẽ là
một sai lầm để tập trung nói lãi suất là nguyên nhân gây ra bong bóng bất động sản.
Mô hình nghiên cứu:
Y
i
= β

0
+ β
1
r
i

L
+ β
2
r
i

S
+ β
3
%ΔMB
i
+ β
4
D
i

eu
+ β
5
D
i
em
+u
i

Trong đó
Y: sự tăng lên của giá bất động sản và tín dụng nhà ở.
RS : lãi suất thực trung bình trong ngắn hạn
RL : lãi suất thực trung bình trong dài hạn.
%ΔMBi : phần trăm thay đổi tiền thực hàng năm.
4.3.3 Nhu cầu nhà ở trong ngắn hạn
Được nghiên cứu bởi John M. Quigley năm 1967. Theo kết quả nghiên cứu thực nghiệm
của John M. Quigley trong vòng 7 năm1960-1967 trên 3.000 hộ gia đình cho thuê nhà ở tại khu
vực Pittsburgh. John M. Quigley cho rằng các hộ gia đình sẽ lựa chọn nhà ở với giới hạn ngân
sách cho trước, do đó giá cả là một trong những yếu tố quyết định tới việc lựa chọn nhà ở của
người tiêu dùng. Mặt khác ông cũng chỉ ra rằng các hộ gia đình có những nơi làm việc khác nhau
và hàng tháng họ phải chịu một chi phí nhất định cho việc di chuyển từ nhà tới nơi làm việc và
ngược lại. Nên vị trí của ngôi nhà cũng quyết định mức sẵn lòng trả của người tiêu dùng đối với
ngôi nhà này. Hay nói cách khác giá của một căn nhà thì lại chịu ảnh hưởng bởi vị trí của nó.
Nghiên cứu của John M. Quigley kết hợp với những phân tích như:
• Phân tích Logic có điều kiện.
• Phân tích số liệu thống kê so sánh.
• Phân tích lý thuyết nhu cầu về nhà ở.
• Phân tích lý thuyết vị trí dân cư.
• Phân tích thực nghiệm.
Mô hình
P
ijy
= min[P
ijym
]= min[R
im
+ T
jmy
]

Trong đó
Rim: giá hợp đồng (tiền thuê hàng tháng) nhà ở loại i tại khu vực nhà ở m
Tjmy: chi phí (hàng tháng) của các chuyến đi làm giữa nơi làm việc j và khu vực nhà ở
m, với mức thu nhập y
Pijym: là tổng chi phí (hàng tháng) của nhà ở loại i, chi phí đi làm hàng tháng của các
chuyến đi làm j, khu vực nhà ở m và mức thu nhập y
Pijy: là giá có hiệu lực tối thiểu (hàng tháng) nhà tiêu thụ loại i cho công nhân có mức thu
nhập y và chi phí đi lại y
Cùng với kích thước và cách chọn mẫu phù hợp, kết cấu mô hình chặt chẽ đã đưa ra được
những nhận định tương đối phù hợp so với giả thiết ban đầu mà ông đưa ra, đồng thời cho thấy
được xu hướng lựa chọn nhà ở của người tiêu dùng trong ngắn hạn.
Bên cạnh đó trong nghiên cứu của mình John M. Quigley giả định rằng hàng tháng người
tiêu dùng có thể tính toán chi phí cho việc đi từ nhà tới chỗ làm và ngượi lại, đồng thời bỏ qua
các chuyến công tác đột xuất, vì các chuyến công tác đột xuất thường ít và được công ty chi trả
chi phí đó. Và người tiêu dùng sẽ dựa trên những phân tích, so sánh của mình đối với tổng chi
phí (bao gồm giá nhà ở và chi phí đi làm hàng tháng) để đưa ra sự lựa chọn nhà ở phù hợp.
Nhưng đối với một hộ gia đình, các hoạt động của họ không chỉ là đi làm mà còn có những hoạt
động như vui chơi, giải trí khác nữa. Và chi phí cho các chuyến đi đó không được tính vào.
4.3.4 Thực trạng và dự báo kinh tế đến nhu cầu nhà ở
Được nghiên cứu bởi Stephen K. Mayo năm 1980. Theory and Estimation in the
Economics of Housing Demand. Jornal of Urban Economics 10, 95-116 (1981).
Đề tài “ Thực trạng và dự báo kinh tế đến nhu cầu nhà ở” được tác giả Stephen K. Mayo
hoàn thành nghiên cứu vào năm 1980 và đã được đăng trên Jornal of Urban Economics 10 từ
trang thứ 95 đến trang thứ 116 năm 1981. Trọng tâm chính của bài là phân tích các yếu tố ảnh
hưởng đến nhu cầu nhà ở. Tác giả Stephen K. Mayo sử dụng phương pháp phân tích tổng hợp, so
sánh và vi mô. Từ đó ông đưa ra kết quả các yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu nhà ở gồm các yếu tố
sau: độ co giãn thu nhập, độ co giãn về giá, biến nhân khẩu học và yếu tố thi trường.
Nhận xét
Bài nghiên cứu đã phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu nhà rất chặt chẽ, rõ ràng
và đầy đủ. Bằng cách phân tích tổng hợp, so sánh và vi mô các kết quả nghiên cứu gần đó, tác

giả đã chọn ra kết quả khá thích hợp với bài nghiên cứu cho từng yếu tố điều tra.
Tuy nhiên, do các kết quả nghiên cứu được đưa ra bằng phương pháp phân tích, so sánh
và đánh giá kết quả nghiên cứu của các nhà nghiên cứu gần đó nên kết quả nghiên cứu chỉ có độ
phù hợp tương đối.
Phương trình tuyến tính về nhu cầu nhà ở
lnH = a + blny + clnPH
Trong đó
H: nhu cầu nhà ở.
y: thu nhập.
PH: giá tương đối của nhà ở.
a, b, c là các tham số
Tên tác
giả.Năm
xuất bản
Đề tài Câu hỏi nghiên
cứu
Dữ liệu Phương pháp
nghiên cứu
Kết quả nghiên
cứu
Balázs
Égert
&Dubrav
ko
Mihaljek
(2007)
Determinan
ts of House
Prices
in Central

and Eastern
Europe
 Các yếu tố
ảnh hưởng đến
giá nhà đất ở
khu vực CEE?
 Các nhân
tố ảnh hưởng
như thế nào trên
cả hai thị trường
CEE và OECD?
PH = f( Y r WE
D e X C (PL W
M))

Phương pháp
phân tích hồi
quy OLS
Các biến giả
thiết đều có
ảnh hưởng tới
giá nhà đất ở
khu vực CEE
Kenneth
N.
Kuttner
(2012)
Low
Interest
Rates and

Housing
Bubbles:
Still No
Smoking
Gun
 Tại sao lãi
suất lại ảnh
hưởng đến giá
nhà?
 Các bằng
chứng về phản
ứng của lãi suất
lên giá nhà?
 Có phải lãi
suất là nguyên
nhân chính ảnh
hưởng tới tình
trạng bong bóng
bất động sản?
Yi = β0 + β1ri
L+ β2ri S+ β3
%ΔMBi+ β4Di
eu+ β5Di em+ui
Sử dụng
phương pháp
phân tích hồi
quy OLS
John M.
Quigley,
(1976)

Housing
Demand in
the Short
run: An
Analysis of
Polytomou
s Choice
 Vị trí có
ảnh hưởng tới
sự lựa chọn nhà
ở của các hộ gia
đình không?
 Giá có ảnh
hưởng tới sự lựa
chọn nhà ở của
các hộ gia đình
không?
Pijy=
min[Pijym]=
min[Rim +
Tjmy]
Ý nghĩa
tên gọi các biến
được giả thích
chi tiết ở trên.
 Phân
tích Logic
có điều
kiện
 Số

liệu thống
kê so sánh
 Lý
thuyết nhu
cầu về nhà

 Lý
thuyết vị
trí dân cư
 Thực
nghiệm.
+ Vị trí có ảnh
hưởng chặt chẽ
tới giá nhà ở và
việc lựa chọn
nhà ở của các
hộ gia đình
+ Giá nhà ở có
vai trò quyết
định trong việc
lựa chọn nhà ở
của các hộ gia
đình
Stephen
K. Mayo
(1980)
Thực trạng
và dự báo
kinh tế đến
nhu cầu

nhà ở
Độ co giãn thu
nhập cố định hay
thu nhập hiện tại
có liên quan gì đến
nhu cầu nhà ở?
Độ co giãn của
giá có ảnh hưởng
gì?
Các yếu tố phù
hợp cho phương
trình nhu cầu nhà
ở là gì?
Biến nhân khẩu
học có tác động
gi?
 Yếu tố
Phương
trình tuyến tính
về nhu cầu nhà
ở:
lnH = a +
blny + clnPH
 Sử
dụng dữ
liệu phân
tích tổng
hợp, so
sánh và vi


Bằng cách
thu thập, so
sánh và phân
tích các nghiên
cứu gần đó đưa
ra kết quả phù
hợp về đô co
giãn thu nhập
ước tính cho
người thuê nhà
từ 0,25 đến 0,7
với hầu hết
trong phạm vi
0,3 đến 0,5 và
của chủ sở hữu
từ 0,36 đến
năng động của
thị trường ảnh
hưởng như thế
nào đến nhu cầu
nhà ở?
0,87 hầu hết
trong khoảng
0,5 đến 0,7.
Đưa ra kết
quả thích hợp
trong thực tế
của Stone-
Geavy về độ co
giãn của nhu

cầu nhà ở của
người thuê nhà
là -0,58 và
của chủ sở hữu
là -0,59.
4.4 Mô hình nghiên cứu đề xuất
Như chúng ta đã biết, có rất nhiều nhân tố ảnh hưởng tới nhu cầu nhà ở của khách hàng,
do đó nghiên cứu của nhóm cũng chỉ nghiên cứu một số yếu tố chính và mức độ ảnh hưởng của
nó tới nhu cầu này. Nhóm khách hàng mà đề tài hướng đến có hai đặc điểm cơ bản sau. Thứ nhất
những người này đã có gia đình và trong độ tuổi từ 25-34 tuổi có nhu cầu mua nhà ở cao. Thứ
hai họ có đủ khả năng chi trả cho ngôi nhà của mình trong hiện tại hoặc tương lai. Với hai đặc
điểm trên và kế thừa thành tựu nghiên cứu có trước đó nhóm nhận định “những nhân tố ảnh
hưởng tới nhu cầu nhà ở của các cặp vợ chồng từ 25-34 tuổi có thu nhập ổn định tại Thành phố
Hồ Chí Minh” như sau
4.4.1 Thu nhập (I)
Trong bài nghiên cứu của Stephen K. Mayo ông đã chỉ ra rằng thu nhập có ảnh hưởng
thuận đến nhu cầu nhà ở. Đồng nghĩa với khi thu nhập tăng thì nhu cầu về nhà ở của những
người may cũng tăng. Vì thu nhập mang tính chất quyết định đến mức sẵn lòng trả của các cặp
vợ chồng trẻ và ứng với mức thu nhập cao hay thấp thì nhu cầu nhà ở cũng khác nhau về các tiêu
chí như: chất lượng ngôi nhà, các tiện ích đi kèm, vị trí
Trong bài nghiên cứu của Stephen K. Mayo ông đã chỉ ra rằng thu nhập có ảnh hưởng
thuận đến nhu cầu nhà ở. Đồng nghĩa với khi thu nhập tăng thì nhu cầu về nhà ở của những
người may cũng tăng. Vì thu nhập mang tính chất quyết định đến mức sẵn lòng trả của các cặp
vợ chồng trẻ và ứng với mức thu nhập cao hay thấp thì nhu cầu nhà ở cũng khác nhau về các tiêu
chí như: chất lượng ngôi nhà, các tiện ích đi kèm, vị trí… Hơn bỏ qua những yếu tố bất ngờ, thì
các cặp vợ chồng này sẽ phải tự chi trả cho căn nhà của mình. Khi nó yếu tố thu nhập lại càng có
một vai trò quan trọng trong việc quyết định mua nhà của các cặp vợ chồng này.
4.4.2 Giá (P) và vị trí ngôi nhà (p)
Theo nghiên cứu những nhân tố ảnh hưởng tới cầu nhà ở trong ngắn hạn, John M.
Quigley. Như đã đề cập ở trên ông cho rằng mọi lựa chọn của con người đều giới hạn bởi ngân

sách và khi bị giới hạn bởi ngân sách thì yếu tố đầu tiên mà họ quan tâm có thể nói là giá cả ngôi
nhà. Tiếp theo đó là những phân tích lợi ích chi phí giữa việc lựa chọn những ngôi nhà có cùng
mức giá xem đâu là ngôi nhà giúp họ di chuyển tới những địa điểm quen thuộc của mình một
cách thuận lợi nhất. Sau đó đưa ra sự lựa chọn tối ưu và cuối cùng là quyết định mua.
Mặt khác theo Stone – Geavy, độ co giãn của giá nhà ở đến nhu cầu nhà ở nghịch biến
với nhau. Giá nhà ở có ảnh hưởng đến khả năng chi trả tuỳ thuộc vào từng đối tượng khách
hàng khác nhau và là mối quan tâm của khách hàng khi mua nhà để ở. Do đó giá nhà ở đưa vào
mô hình nghiên cứu là rất hợp lý.
Stone – Geavy cũng cho rằng độ co giãn của giá nhà ở đến nhu cầu nhà ở nghịch biến với
nhau. Giá nhà ở có ảnh hưởng đến khả năng chi trả tuỳ thuộc vào từng đối tượng khách hàng
khác nhau và là mối quan tâm của khách hàng khi mua nhà để ở
Vậy đây cũng là hai nhân tố quan trọng, quyết định đến nhu cầu nhà ở của các cặp vợ
chồng này.
4.4.3 lãi suất (i)
Theo nghiên cứu của Kenneth N. Kuttner thì lãi suất làm ảnh hưởng tới giá nhà ở. Lãi
suất đồng biến với giá nhà ở. Lãi suất là một yếu tố mang tính quyết định có mua nhà hay không
đối với các hộ gia đình không có khả năng chi trả cho một căn hộ ngay lập tức. Lãi suất Ngân
hàng quá cao, làm khả năng hoàn trả của người đi vay gặp khó khăn. Do đó, làm cho dự định
mua nhà của người tiêu dùng sẽ giảm xuống. Tức lãi suất nghịch biến với nhu cầu tiêu dùng nhà
ở.
4.4.4 Tâm lý đo lường qua mức sãn lòng trả (WTP)
Tiêu dùng bao gồm chất lượng cảm nhận, giá cảm nhận và vị trí cảm nhận. khách hàng
cảm nhận chất lượng sản phẩm bất động sản bởi các nhân tố: quy hoạch chung, vị trí, quy mô
cộng đồng, khu vực gia đình, điều kiện giao thông, môi trường, thiết kế xây dựng, nguyên vật
liệu, thiết bị và chất lượng xây dựng. Tâm lý là yếu tố tiên quyết để khách hàng quyết định mua
sản phẩm.
Dựa trên những mô hình nghiên cứu như trên. Nhằm đánh giá được mức sẵn lòng trả của
một khách hàng cho một căn hộ để ở, cũng như độ thỏa dụng của khách hàng.Nhóm tiến hành
đưa ra mô hình nghiên cứu đề nghị các yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu mua căn hộ để ở của các
cặp vợ chồng trẻ tại khu vực Thành phố Hồ Chí Minh như sau:

Y= α + β
1
I + β
2
P + β
3
p + β
4
i + β
5
WTP
Trong đó
Y: nhu cầu nhà ở của các cặp vợ chồng từ 25-34 tuổi có thu nhập ổn định tại khu vực
Thành phố Hồ Chí Minh
I: Thu nhập
P: giá cả căn nhà
p: vị trí căn nhà
i: lãi suất cho vay để mua nhà
WTP: tâm lý khách hàng
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1 Giả thiết nghiên cứu
• Nhu cầu nhà ở của các cặp vợ chồng trẻ trong độ tuổi từ 25 đến 35 ngày càng tăng cao.
• Các yếu tố về phía cầu như thu nhập, thị yếu của khách hàng có tác động thuận tới nhu
cầu tiêu dùng về nhà ở của các cặp vợ chồng hiện nay.
• Các yếu tố về vị trí – không gian nhà ở, giá thành sản phẩm, lãi suất có tác động đến nhu
cầu mua nhà ở của các cặp vợ chồng trẻ như thế nào?
• Các chính sách, giải pháp đề xuất được áp dụng trong đề tài nghiên cứu đã giải quyết
phần nào nhu cầu nhà ở đối với người tiêu dùng dựa trên sự phân khúc thị trường cho nhóm
khách hàng này.
5.2 Dữ liệu và cách thức thu thập dữ liệu

5.2.1 Dữ liệu
Đề tài là một công trình nghiên cứu khoa học để tìm hiểu nguyên nhân, tác động của các
yếu tố: Giá cả của một đơn vị diện tích công trình P (triệu/m2); Diện tích S (m2) và vị trí xa gần
các khu vực tiện ích chức năng p (Km); lãi suất i (%); mức thu nhập I (triệu/tháng) được ước
lượng qua biến chi tiêu C (triệu/Tháng) Thị hiếu khách hàng được đo lường bằng chỉ tiêu mức
sãn lòng trả (WTP) của khách hàng để sở hữu căn hộ có diện tích S, khoảng cách trung bình tới
các khu tiện ích L, mức giá P, lãi suất i và thu nhập I đền nhu cầu nhà ở của các cặp vợ chồng trẻ
ở độ tuối 25-35. Ngoài ra còn có một số các yếu tố khác ảnh hưởng tới nhu cầu nhà ở của đối
tượng nghiên cứu không được nhắc tới như các yếu tố trợ lực tài chính từ gia đình, tốc độ gia
tăng đân số, số lượng các cặp kết hôn mới.
5.2.1 Cách thức thu thập dữ liệu
Các dữ liệu thứ cấp:
• Diện tích, vị trí: nguồn từ cách dự án do chủ đầu tư dự án có mục tiêu là khách hàng có
thu nhập trùng bình ổn đinh.
• Lãi suất: Qua các công bố của ngân hàng nhà nước.
• Số lượng cặp kết hôn mới ở độ tuối 25-35 (Cầu tiêu dùng, đối tượng nghiên cứu): cục
thống kê.
Dữ liệu sơ cấp
Đây là cuộc điều tra nghiên cứu thị trường không thường xuyên nhằm điểu chỉnh hành vi
người cung cấp hàng hoá dịch vụ (nhà ở). Điều tra sẽ tiến hành thu thập dữ liệu với kích cỡ mẫu
chon là 100 phiếu trả lời. Đối tượng mục tiêu là nhân viên văn phòng, kỹ thuật viên, kỹ sư, công
nhân viên chức… Đang sinh sống và làm việc trên địa bàn TP.HCM
• Mức giá P: điều tra thị trường
• I (đo lường qua C), WTP: Khảo sát
5.2.1 Phương pháp xử lý số liệu
Các dữ liệu thu thập được sẽ
• Thông kê cá số liệu: tình trạng thiếu nhà ở, lượng cung nhà lớn đúng với đối tượng mục
tiêu nhưng thanh khoản dự án kém.
• Sử dụng các tiêu thức thông kê tương quan và hồi quy để nhận biết rõ ràng sự ảnh hưởng
của các biến I, P, p, I, M ảnh hưởng tới lượng cầu.

Phần mềm hỗ trợ SPSS 16.0 sẽ giúp chúng ta xử lý và phân tích dữ liệu theo các giai đoạn sau
Giai đoạn 1: Mã hóa- Nhập liệu- Làm sạch dữ liệu
B1: Mã hóa dữ liệu: chuyển thông tin thu thập về dạng số để thuận tiện cho việc phân tích.
B2: Tạo danh sách cách biến gồm các công việc như:
• Đặt tên biến (name): ngắn gọn, không có khoảng cách, bắt đầu bằng kí tự chữ
• Kiểu giá trị của biến (type): số hoặc chữ
• Độ rộng của trường giá trị (Width)
• Số thập phân sau dấu phẩy (Decimals)
• Giải thích ý nghĩa của tên biến (Label)
• Chọn loại thang đo: định danh/thứ bậc/khoảng
Giai đoạn 2: Xử lý biến: ở giai đoạn này ta có thể làm các thao tác sau để thuận tiện cho việc hồi
quy:
• chuyển một biến định lượng sang biến định tính
• gộp nhiều biến định lượng thành một biến định lượng
• gộp nhiều biến lại và chọn một hoặc một số biểu hiện hay thuộc tích của biến.
Giai đoạn 3: Kiểm định các giá trị của mô hình
1. Kiểm định sự phù hợp của mô hình: cho biết mô hình phản ánh được bao nhiêu phần
trăm thực tế.
2. Phân tích phương sai để xác định mối quan hệ tuyến tính giữa biến phụ thuộc và biến giải
thích
3. Kiểm định chi bình phương: cho biết mối liên hệ giữa hai biến định tính
4. Kiểm định giả định về phương sai của các sai số không đổi
5. Kiểm định tự tương quan: tính độc lập của sai số
6. Kiểm định đa cộng tuyến
6. Tài liệu tham khảo
 Trích Wiener N. A Machine Wiser Than Its Maker. Electronics. - 1953. - Vol. 26. - № 6.;
Ashbу W.R. Design for a Braian. - New York: John Wiley & Sons, 1952; Ashbу W.R. An
Introduction to Cybernetics. - London: Chapman & Hall, 1956.
 John M. Quigley. (1967). Housing Demand in the Short Run: An Analysis of Polytomous
choice. (p. 76 - 102). Retrieved from /> Kenneth N. Kuttner. (2012). Low Interest Rates and Housing Bubbles: Still No Smoking

Gun. Department of Economics, Williams College. Retrieved from
/> Balázs Égert &Dubravko Mihaljek . ( 2007 ). Determinants of House Prices
in Central and Eastern Europe. Comparative Economic Studies, 49(3), 367-38.
 Philip Kotler. (2007). Marketing căn bản. Lao động-xã hội.
 Robert S.pindyck & Daniel L.Rubinfeld. (1999). Hành vi người tiêu dùng, Kinh tế học vi
mô, nhà xuất bản thống kê.
 Hoàng Trọng & Chu Nguyễn Mộng Ngọc. Phân tích dữ liệu nghiên cứu với SPSS.(2008).
toàn tập. NXB Hồng Đức.
 Link tham khảo khác:
/> /> /> />danh-cho-gia-dinh-tre/
/>nha/147/8882047.epi
/>can-hoa-giai.html
/>BẢNG CÂU HỎI KHẢO SÁT
Kính chào anh chị! Chúng tôi là nhóm Sinh viên trường Đại học Kinh Tế TP.HCM, đang thực
hiện nghiên cứu “Các yếu tố ảnh hưởng tới nhu cầu nhà ở của các cặp vợ chồng từ 25- 34 tuổi có
thu nhập ổn định ở khu vực Thành phố Hồ Chí Minh”. Rất mong anh/chị dành ít phút để giúp
chúng tôi hoàn thành bảng khảo sát này.
Chúng tôi xin cam đoan mọi thông tin mà anh/chị cung cấp hoàn toàn được giữ bí mật và không
được sử dụng vào mục địch khác.
A. THÔNG TIN CÁ NHÂN
Xin anh/chị vui lòng cung cấp những thông tin dưới đây:
Họ tên :

Giới tính:

Năm sinh:
Tình trạng hôn nhân :

Nghề nghiệp:
Nơi công tác thuộc Quận:

B. NỘI DUNG KHẢO SÁT
I. Đánh giá chung
Anh/chị hãy cho biết những yếu tố nào làm anh/chị quan tâm nhất khi chọn mua căn hộ (đánh
thứ tự ưu tiên từ 1 đến 7 với 1 là ưu tiên cao nhất )
1. Vị trí của dự án :
2. Giá của căn hộ :
3. Nhu cầu hiện tại :
4. Thiết kế :
5. Lãi suất ngân hàng :
6. Khả năng huy động nguồn vốn :
Anh/chị vui lòng cho biết ý kiến của anh/chị về các đặc điểm sau bằng việc chọn theo các
mức sau:
1. Hoàn toàn không đồng ý
2. Không đồng ý
3. Không có ý kiến
4. Đồng ý
5. Hoàn toàn đồng ý
II. Đánh giá chi tiết.
CÂU HỎI MỨC ĐỘ ĐỒNG Ý
1. Hiện tại anh/chị đang có nhu cầu mua nhà ở khu vực TPHCM 1 2 3 4 5
2. Anh/chị đánh giá như thế nào về vị trí của của hầu hết các dự án
căn hộ chung cư ở khu vực TPHCM
a. Có vị trí gần chỗ anh/chị đi làm 1 2 3 4 5
b. Gần khu trung tâm thương mại 1 2 3 4 5
c. Gần các dịch vụ tiện ích khác 1 2 3 4 5
d. Có giao thông thuận tiện 1 2 3 4 5
3. Anh/chị đánh giá như thế nào về giá của các căn hộ chung cư ở
khu vực TPHCM
a. Có rất nhiều căn hộ có giá dành cho đối tượng là gia đình trẻ có
thu nhập ổn định

1 2 3 4 5
b. Giá của hầu hết các căn hộ phù hợp với nguồn tài chính hiện tại
của gia đình
1 2 3 4 5
c. Giá của các căn hộ chung cư hiện tại có sự chênh lệch giá nhiều 1 2 3 4 5
4. Anh/chị có đánh giá như thế nào về thiết kế của các dự án căn
hộ chung cư ở khu vực TPHCM
a. Các căn hộ chung cư có thiết kế hiện đại,phù hợp với nhu cầu
tiêu dùng
1 2 3 4 5
b. Các căn hộ được thiết kế có nội thất sang trọng 1 2 3 4 5
5. Khả năng tài chính để chi trả cho căn hộ của anh/chị như thế
nào?
a. Anh/chị có thể trả toàn bộ giá trị của ngôi nhà ngay khi mua 1 2 3 4 5
b. Anh/chị không phải vay mượn,hay thế chấp bất cứ nơi nào để
sở hữu được căn hộ mong muốn.
1 2 3 4 5
c. Khoản vay của anh chị chiếm hơn 50% tổng giá trị căn hộ. 1 2 3 4 5
d. Khoản vay của anh/chị chiếm dưới 40% tổng giá trị căn hộ 1 2 3 4 5
6. Mức lãi suất Ngân hàng có ảnh hưởng tới nhu cầu mua nhà ở
của anh/chị không?
a. Lãi suất cho vay tiêu dùng là 15%/năm không làm ảnh hưởng
tới nhu cầu mua nhà của anh/chị.
1 2 3 4 5
b. Trong ngắn hạn, lãi suất không làm ảnh hưởng tới nhu cầu mua
nhà ở của anh/chị.
1 2 3 4 5
c. Trong dài hạn, lãi suất không làm ảnh hưởng đến nhu cầu mua
nhà ở của anh/chị
1 2 3 4 5

7. Thu nhập của anh/chị hàng tháng như thế nào?
a. Có tiền tiêt kiệm hàng tháng để dùng cho nhu cầu mua nhà ở
trong hiện tại hoặc tương lai.
1 2 3 4 5
b. Vừa đủ chi tiêu trong gia đình 1 2 3 4 5
Xin cảm ơn Anh/chị đã giúp chúng tôi hoàn thành bảng khảo sát này!
Kính chúc gia đình anh/chị luôn tràn đầy sức khỏe và hạnh phúc!

×