Tải bản đầy đủ (.doc) (28 trang)

Thiết kế E-BOOK Hóa học Vô cơ 11 ban nâng cao “

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.22 MB, 28 trang )

Phần I : MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Sự phát triển như vũ bão của công nghệ thông tin và truyền thông -
ICT (Information and Communication Technology) trong những năm gần
đây đã tác động vào hầu hết các lĩnh vực, đặc biệt là giáo dục.
Đảng và Nhà nước ta đã và đang đặc biệt quan tâm đến vấn đề ứng
dụng công nghệ thông tin nhằm thúc đẩy quá trình đổi mới phương pháp
dạy học (PPDH), góp phần nâng cao hiệu quả giáo dục và đào tạo, được thể
hiện trong nội dung Chỉ thị 58-CT/TW của Bộ Chính trị ngày 17/10/2000 về
việc đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ sự nghiệp công nghiệp
hóa, hiện đại hóa và được cụ thể hóa bằng Chỉ thị số 29/2001/CT-BGD&ĐT
của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ngày 30/7/2001 về việc tăng cường
giảng dạy, đào tạo và ứng dụng công nghệ thông tin trong ngành giáo dục giai
đoạn 2001-2005.
Xã hội ngày càng phát triển với sự bùng nổ của thông tin, khoa học, kĩ
thuật và công nghệ, lượng kiến thức cần cập nhật ngày càng nhiều vì thế tự
học đang trở thành chiếc chìa khóa vàng trong việc chiếm lĩnh
kho tàng tri thức nhân loại và là con đường tạo ra tri thức bền
vững cho mỗi người. Chính vì tầm quan trọng của tự học mà
việc phục vụ ngày càng tốt hơn cho hoạt động tự học và
phương châm học suốt đời đang là một trong những xu hướng
đổi mới PPDH hiện nay.
Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của Internet, một hình thức đào tạo
mới đã xuất hiện, đó là phương thức đào tạo trực tuyến, trong đó quá trình
học tập và đào tạo diễn ra chủ yếu ở trên mạng. Hình thức này được gọi là
E-Learning.
Xuất phát từ lý do trên, chúng tôi chọn đề tài :
1
“Thiết kế E-BOOK Hóa học Vô cơ 11 ban nâng cao” nhằm nâng cao năng
lực tự học, tự nghiêm cứu, chủ động chiếm lĩnh kiến thức cho HS phổ thông,
góp phần đổi mới PPDH và hình thức Dạy – Học.


2. MỤC ĐÍCH, NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
2.1. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu và thiết kế sách điện tử (E-BOOK) hỗ trợ cho hoạt
động tự học, tự nghiên cứu nội dung kiến thức Hóa vô cơ lớp
11, góp phần nâng cao chất lượng dạy và học môn Hóa học
lớp 11 ở trường THPT
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu lí luận về quá trình dạy học, xu hướng đổi mới phương
pháp Dạy – Học.
- Nghiên cứu lí luận về quá trình tự học và khả năng ứng dụng ICT
trong việc đổi mới PPDH.
- Nghiên cứu cấu trúc nội dung chương trình hoá học ở trường phổ
thông (PT), đặc biệt là nội dung Hóa vô cơ lớp 11
- Nghiên cứu lựa chọn phần mềm, công cụ để xây dựng E-BOOK có
thể học trực tuyến hoặc ngoại tuyến.
- Nghiên cứu các tài liệu về PPDH hoá học ở trường PT.
- Tìm kiếm, xây dựng hệ thống tư liệu hỗ trợ dạy học phần Hóa học
vô cơ lớp 11.
- Xây dựng E-BOOK Hóa học Vô cơ 11 Ban nâng cao dưới dạng
website với kênh thông tin đa dạng, phong phú (chữ, ảnh, mô phỏng, tư
liệu, bài tập tự luận, trắc nghiệm…) và có giao diện thân thiện, thuận tiện
cho người dùng là học sinh THPT.
- Thử nghiệm việc dạy học trực tuyến với dạy học truyền thống.
- Thực nghiệm sư phạm, tổng kết đánh giá.
3. KHÁCH THỂ VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
3.1. Khách thể nghiên cứu
Quá trình dạy học Hóa học ở trường Trung học phổ thông Việt Nam.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
2
Tăng cường năng lực tự học, tự nghiên cứu, tự kiểm tra đánh giá cho HS

thông qua các bài học dưới dạng E-BOOK.
4. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC
Việc phối hợp tổ chức dạy – học bằng E-BOOK với hình thức dạy học
truyền thống sẽ tăng cường năng lực tự học, tự nghiên cứu cho HS góp phần
nâng cao chất lượng dạy và học.
Đây là xu hướng phát triển chung cho toàn thế giới, cũng như Việt Nam
trong thời kì công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước
5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
5.1. Nhóm các PP nghiên cứu lý thuyết
• Nghiên cứu các văn bản pháp lí của Đảng, Nhà nước, Bộ Giáo dục và
Đào tạo về các vấn đề có liên quan.
• Nghiên cứu cơ sở lí luận về xu hướng đổi mới PPDH hoá học.
• Nghiên cứu nội dung về lý thuyết chủ đạo và hóa nguyên tố trong sách
giáo khoa (SGK) Hóa học lớp 11.
• Nghiên cứu tài liệu hướng dẫn sử dụng các phần mềm thiết kế và hỗ
trợ cho việc xây dựng E-BOOK như : EXE, Lectora, Moodle, Hot Potatoes,
Macromedia Flash, Dreamweaver, … Và một số phần mềm hỗ trợ
khác như : ChemOffice, Chemlab, Chemwin, Orbital viewer,…
• Sử dụng phối hợp các PP phân tích, tổng hợp, phân loại, hệ thống
hóa, khái quát hóa trong nghiên cứu các tài liệu lý luận và thực tiễn có
liên quan đến việc đổi mới PPDH có ứng dụng ICT , để thấy rằng việc
ứng dụng ICT, đặc biệt là đào tạo trực tuyến là một PPDH mới phù hợp
với xu thế phát triển của nhân loại.
5.2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
• Điều tra cơ bản thực trạng công tác dạy và học ở trường PT hiện nay,
việc sử dụng các phương tiện trực quan, các thiết bị nghe nhìn và đặc biệt là
việc ứng dụng ICT vào dạy học Hóa học.
• Tìm hiểu thực trạng và xu hướng ứng dụng ICT trong dạy học hóa học ở
Việt Nam và thế giới qua mạng Internet và trao đổi với các chuyên gia giáo dục.
3

• Tìm hiểu, nghiên cứu và lựa chọn phần mềm cho việc xây dựng E-
BOOK.
• Nghiên cứu nội dung chương trình SGK lớp 11 ban cơ bản và nâng cao
5.3. Nhóm các phương pháp thống kê toán học
Hệ thống các PP thống kê toán học được sử dụng để phân tích định tính
và định lượng kết quả nghiên cứu.
5. 4. Phương pháp thực nghiệm sư phạm
- Thực nghiệm sư phạm theo kế hoạch đã đề ra.
- Xử lí kết quả thực nghiệm (phân tích định tính và định lượng kết quả
thực nghiệm sư phạm từ đó rút ra kết luận của đề tài).
6. NHỮNG ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI
- Sử dụng ICT để thiết kế các bài học dưới dạng E-BOOK.
- Nghiên cứu cách sử dụng E-BOOK một cách hiệu quả.
- Học sinh được tiếp cận với PP học tập mới nhằm tăng cường năng lực tự
học, tự nghiên cứu chiếm lĩnh kiến thức.
Giáo viên sử dụng sách điện tử thiết kế và tổ chức dạy học theo sách.
7. CẤU TRÚC CỦA LUẬN VĂN
Luận văn gồm 3 phần chính :
Phần I : Mở đầu
Phần II : Nội dung
Gồm 3 chương
Chương 1 : Cơ sở lí luận và thực tiễn của đề tài
Chương 2 : Thiết kế E-BOOK Hoá học Vô cơ 11 Ban nâng cao
Chương 3 : Thực nghiệm sư phạm
Phần III : Kết luận
Phần II : NỘI DUNG
CHƯƠNG I : CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
I. XU HƯỚNG ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
4
I.1. Đổi mới PPDH – xu hướng chung của thế giới

Vấn đề đổi mới, hoàn thiện PPDH trên thế giới đã được đặt ra từ khá
lâu. Hiện nay, các PP nặng về hoạt động thuyết giảng, áp đặt của thầy, nhẹ về
hoạt động tích cực của trò đã và đang được thay thế bằng các PP giáo dục tích
cực, dựa trên quan điểm phát huy tính tích cực của người học, đề cao vai trò
tự học của trò, kết hợp với sự hướng dẫn của thầy trong đó trò là chủ thể, thầy
là tác nhân của quá trình dạy học.
I.2. Định hướng đổi mới PPDH
Chuyển từ PPDH “lấy GV làm trung tâm” sang “lấy HS làm trung
tâm”. Coi HS là chủ thể còn GV là tác nhân của quá trình dạy học.
Ở Nước ta, việc đổi mới và hoàn thiện PPDH đã và đang thực hiện theo
một số hướng sau [11] :
I.2.1. Xây dựng cơ sở lý thuyết có tính PP luận để tìm hiểu bản chất PPDH và
định hướng hoàn thiện PPDH, chú ý những quan điểm PP luận về PPDH.
I.2.2. Hoàn thiện các PPDH hiện có
- Tăng cường tính tích cực, tính tìm tòi sáng tạo ở người học, tiềm năng trí tuệ
nói riêng và nhân cách nói chung, thích ứng năng động với thực tiễn luôn đổi mới.
- Tăng cường năng lực vận dụng tri thức đã học vào cuộc sống, sản xuất.
- Chuyển dần trọng tâm của PPDH từ tính chất thông báo, tái hiện đại trà
chung cho cả lớp sang tính chất phân hoá, cá thể hoá cao độ tiến lên theo nhịp
độ cá nhân.
- Chuyển dần trọng tâm đầu tư công sức vào việc giảng giải kiến thức sang
dạy PP học, trong đó có PP tự học cho học sinh.
I.2.3. Sáng tạo các PPDH mới
I.3. Dạy và học tích cực
I.3.1. Tính tích cực
I.3.2. Tính tích cực của học sinh trong dạy học Hoá học
I.3.3. PPDH tích cực
I.3.4. Quan niệm về dạy và học theo cách tiếp cận CNTT
5
Học là quá trình tự biến đổi mình và làm phong phú mình bằng cách chọn

nhập và xử lý thông tin lấy từ môi trường xung quanh
Dạy là việc giúp cho người học tự mình chiếm lĩnh những kiến thức, kỹ
năng và hình thành hoặc biến dổi những tình cảm, thái độ [25].
Hội nghị Paris về giáo dục đại học trong thế kỷ 21 do UNESCO tổ
chức (10/1998) có tổng kết 3 mô hình giáo dục như bảng dưới đây.
MÔ HÌNH TRUNG TÂM VAI TRÒ NGƯỜI HỌC CÔNG NGHỆ
Truyền thống Người dạy Thụ động Bảng/ Ti vi/Radio
Thông tin Người học Chủ động Máy tính
Tri thức Nhóm Thích nghi Máy tính + mạng
Ba mô hình giáo dục của UNESCO, 1998
Như vậy việc ứng dụng ICT để công nghệ hoá quá trình dạy học, tích
cực hoá hoạt động nhận thức của HS nhằm nâng cao chất lượng dạy học đã
trở thành một xu thế phát triển mạnh mẽ và tất yếu trên thế giới. Thời đại
thông tin đã tạo những cơ hội mới, nhưng cũng đặt các Thầy, Cô giáo trước
những thách thức mới.
I.3.5. Cơ sở lý thuyết của tự học
1. Tự học là gì ?
Tự học là quá trình tự mình hoạt động lĩnh hội tri thức khoa học và rèn
luyện kỹ năng thực hành
2. Các hình thức của tự học
Tự học có thể diễn ra theo 3 hình thức :
- Tự học không có hướng dẫn : Người học tự tìm lấy tài liệu để đọc, hiểu,
vận dụng các kiến thức trong đó.
- Tự học có hướng dẫn : Có GV ở xa hướng dẫn người học bằng tài liệu
hoặc bằng các phương tiện thông tin khác.
- Tự học có hướng dẫn trực tiếp : Có tài liệu và giáp mặt với GV một số tiết
trong ngày, trong tuần, được thầy hướng dẫn giảng giải sau đó về nhà tự học.
3. Chu trình tự học của học sinh
Chu trình tự học của học sinh gồm 3 giai đoạn :
- Giai đoạn 1 : Tự nghiên cứu

- Giai đoạn 2 : Tự thể hiện
6
- Giai đoạn 3 : Tự kiểm tra, tự điều chỉnh
4. Vai trò của tự học
- Tự học có ý nghĩa quyết định quan trọng đối với sự thành đạt của mỗi người.
- Tự học là con đường tự khẳng định của mỗi người. Tự học giúp cho con
người giải quyết mâu thuẫn giữa khát vọng cao đẹp về học vấn với hoàn cảnh
khó khăn của cuộc sống cá nhân.
- Tự học khắc phục nghịch lý : học vấn thì vô hạn mà tuổi học đường thì có
hạn. Đối với HS THPT, quỹ thời gian 3 năm được đào tạo ở bậc học này chắc
chắn sẽ không thể nào tiếp thu được hết khối lượng kiến thức khổng lồ trong
chương trình. Vì vậy, tự học là một giải pháp khoa học giúp giải quyết mâu
thuẫn giữa khối lượng kiến thức đồ sộ với quỹ thời gian ít ỏi ở nhà trường.
- Tự học là con đường tạo ra tri thức bền vững cho mỗi người. Kiến thức có
được do tự học là kết quả của sự hứng thú, của sự tìm tòi, lựa chọn nên bao giờ
cũng vững chắc bền lâu. Có PP tự học tốt sẽ đem lại kết quả học tập cao hơn.
- Người học phải biết cách tự học vì học tập là một quá trình suốt đời, nếu
không có khả năng và PP tự học, tự nghiên cứu thì khi lên đến các bậc học
cao hơn như đại học, cao đẳng… HS sẽ khó thích ứng với cách học đòi hỏi
phải tự học tập, tự nghiên cứu thường xuyên do đó khó có thể thu được một
kết quả học tập tốt.
- Tự học của HS THPT còn có vai trò quan trọng đối với yêu cầu đổi mới
giáo dục và đào tạo, nâng cao chất lượng đào tạo tại các trường PT. Tự học
chính là con đường phát triển phù hợp với quy luật tiến hóa của nhân loại và
là biện pháp sư phạm đúng đắn cần được phát huy ở các trường PT.
5. Tự học qua mạng
 Tự học qua mạng
Tự học qua mạng là hình thức của tự học mà không dùng lời nói trực tiếp
để giao lưu với nhau, phương tiện để giao tiếp là máy tính có kết nối mạng
Internet. Người học chủ động tìm kiếm tri thức để thoả mãn những nhu cầu

hiểu biết của mình tự củng cố, tự phân tích, tự đào sâu, tự đánh giá, tự rút
kinh nghiệm…với sự hỗ trợ của máy tính.
 Lợi ích của tự học qua mạng
- Học mọi lúc, học mọi nơi, học suốt đời.
7
- Giúp người học có thể tìm kiếm nhanh chóng và dễ dàng một khối
lượng lớn thông tin bổ ích.
Tự học có một vai trò hết sức quan trọng nhưng tự học của HS cũng
không thể đạt được kết quả cao nhất nếu không có sự hướng dẫn, chỉ dạy của
người thầy. Chính vì vậy, GV cần giúp cho HS tìm ra PP tự học thích hợp và
cung cấp cho học sinh những phương tiện tự học có hiệu quả. Dạy cho học
sinh biết cách tự học qua mạng chính là một trong những cách giúp HS tìm ra
chiếc chìa khóa vàng để mở kho tàng kiến thức vô tận của nhân loại.
II. GIÁO DỤC VÀ CÔNG NGHỆ
II.1. Bản chất của công nghệ trong giáo dục
Công nghệ có nghĩa đơn giản là kĩ thuật hoặc công cụ và những PP có
thể áp dụng được để giải quyết vấn đề cụ thể hoặc thực hiện một mục tiêu
nhất định.
Khả năng thu nhận, xử lý để hiểu biết thông tin một cách nhanh chóng
và chính xác là yêu cầu quan trọng hơn nhiều so với trước đây. Điều đó cũng
có nghĩa là phải thay đổi những tiêu chí đào tạo trong xã hội thông tin hôm
nay, cần phải thay khả năng ghi nhớ bằng khả năng tìm kiếm, thu nhận và xử
lý thông tin để đạt tới một mục tiêu đặt ra.
II.2. Công nghệ giáo dục trong kỉ nguyên thông tin
Công nghệ giáo dục là một qui trình phức tạp, tích hợp bao gồm con
người, thủ tục, ý tưởng, phương tiện và tổ chức để phân tích các vấn đề và đề
xuất thực hiện, đánh giá và điều hành cách giải quyết các vấn đề gồm mọi
phương diện của sự học
Công nghệ dạy học có 5 đặc điểm chủ yếu: Hệ thống hóa, tính phương
tiện, quan điểm hệ thống, tính khoa học và mục tiêu học tập.

ICT không làm suy giảm vai trò của người thầy, mà còn đặt ra yêu cầu
và trách nhiệm của người thầy cao hơn. Chỉ có chăng là thay vì vị trí độc tôn
truyền thụ kiến thức, áp đặt PP tiếp cận tri thức như trước đây thì bây giờ,
người thầy đóng vai trò là người tư vấn, hướng dẫn, gợi mở để trò chủ động
chiếm lĩnh tri thức.
II.3. Sách điện tử
II.3.1. Khái niệm
8
Sách điện tử (tiếng Anh : electronic book; viết tắt : E-Book) là tài liệu
số hướng dẫn học một môn học có bài tập, thí nghiệm mô phỏng, tự kiểm tra
đánh giá và thường được ghi lên đĩa CD và chuyển cho HS mang về sử dụng
trên máy tính cá nhân hoặc đưa lên mạng internet để HS có thể truy cập tự
học mọi nơi, mọi lúc tùy theo nhu cầu và điều kiện cụ thể của mỗi người. GV
ở các trung tâm địa phương của các tổ chức đào tạo cũng có thể sử dụng học
liệu đó trong các buổi phụ đạo, hướng dẫn cho học viên.
II.3.2. Ưu nhược điểm của E-BOOK
• Chuyển tải được thông tin kiến thức bằng đầy đủ các media : văn bản,
hình ảnh, âm thanh và tiếng nói, hình ảnh động (video).
• Tạo được giao tiếp hai chiều, đối thoại người - máy
• Có thể sử dụng mọi nơi, mọi lúc, sử dụng nhiều lần, lặp lại từng phần
tùy nhu cầu cụ thể của từng người học
• Kích thước rất gọn nhẹ, dễ dàng mang theo người, sử dụng dẽ dàng, chỉ
cần có một máy tính với cấu hình vừa phải.
• Giá thành rất rẻ, chỉ bằng 25 - 30% so với giáo trình in cùng khối
lượng nội dung.
• Tính tái sử dụng cao
- có thể chỉnh sửa nếu cần
- Sử dụng độc lập trên web
- Sử dụng trên các LMS khác
- Sử dụng độc lập trên phương tiện lưu trữ (CD, USB, HDD )

• Dễ vận chuyển đến mọi nơi thông qua gửi E-mail hoặc truyền tệp trên
Internet.
• Dễ dàng đưa vào các thư viện điện tử hiện đang rất phát triển.
Tuy nhiên, trong quá trình DẠY – HỌC, có điểm khác biệt cơ bản giữa
học tập theo lớp - có giáo viên giảng dạy (face to face) và học tập từ xa hay tự
học qua việc sử dụng E-BOOK là : Người tự học (học tại nhà, HS từ xa, HS
cô độc - isolated learner) thiếu hẳn những tương tác hết sức quan trọng như:
- Tương tác Thầy – Trò
- Tương tác Trò - Bạn đồng học
9
- Tương tác Trò - Môi trường học tập
II.3.3. Quan điểm và các yêu cầu trong việc xây dựng E-BOOK
1. Quan điểm chung
E-BOOK cần phải thoã mãn một số qui tắc như :
- E-BOOK cung cấp và hỗ trợ người học khai phá tri thức, tự nghiên cứu –
Sách có khả năng hướng dẫn và cung cấp thông tin.
- Người học tự trả lời các thắc mắc do chính mình đặt ra, thông qua giáo trình
có thể tự kiểm tra mình – khi đó sách, giáo trình là trọng tài
- Người học tự hành động, tự kiểm tra, tự điều chỉnh - Thầy làm cố vấn (có
thể trực tuyến hoặc không trực tuyến).
Sách, giáo trình có khả năng hướng dẫn và cung cấp thông tin
Với lớp học truyền thống thì người thầy có thể là trung tâm của quá
trình dạy và học, nhưng với đào tạo từ xa và tự học thì người học luôn là
trung tâm. Như vậy các tài liệu học tập phải thiết kế để cho người học tự kiểm
soát. Điều này có thể thực hiện được với sự trợ giúp của chương trình máy
tính. Các chương trình máy tính với chức năng giao tiếp đa chiều sẽ hỗ trợ
người học kiểm soát quá trình học tập.
Ngoài văn bản, việc khai thác tối đa các dạng media giúp tăng cường
khả năng cung cấp thông tin. Các thông tin được truyền đạt dưới dạng âm
thanh, hình ảnh và video sẽ có khả năng mô phỏng các giờ giảng của GV trên

lớp, đồng thời mô phỏng trực quan các kiến thức được truyền đạt. Các phần
mềm mô phỏng sẽ hỗ trợ người học tham gia trực tiếp vào quá trình thực
hành, thí nghiệm nâng cao kỹ năng và tính thực tế của người học.
Trợ giúp người học trả lời thắc mắc
Với việc áp dụng trí tuệ nhân tạo và hệ chuyên gia, một phần mềm hỗ trợ
học tập có thể theo dõi các bước tư duy của người học, kiểm tra và phát hiện
những bước tư duy sai đồng thời tư vấn cho người học các bước tiếp cận vấn
đề. Những chức năng đó phần nào có thể thay thế người giáo viên trong việc
hướng dẫn và định hướng tư duy cho người học.
Trợ giúp người học tự kiểm tra đánh giá và tự điều chỉnh
Ngoài phần bài tập yêu cầu người học tự giải quyết giúp người học rèn
luyện kỹ năng và ôn tập, tổng hợp kiến thức giống như các giáo trình truyền
10
thống thì giáo trình điện tử cần có các chức năng kiểm tra kiến thức người
học. Chức năng này giúp người học tự kiểm tra và đánh giá mức độ nhận thức
của bản thân, trợ giúp người học phát hiện những sai sót trong nhận thức và tự
điều chỉnh.
2. Các yêu cầu cơ bản trong việc thiết kế E-BOOK
1. Về nội dung, phải đầy đủ, chi tiết ít nhất như giáo trình dạng ấn phẩm. Mở
đầu giáo trình có phần giới thiệu chương trình môn học, nêu mục đích, yêu
cầu môn học và hướng dẫn về PP học tập cho HS.
Đầu mỗi chương có sự hướng dẫn của GV, cuối chương có tóm tắt và
nhấn mạnh những nội dung chủ yếu cần nắm vững trong chương và nêu cách
làm các loại bài tập, bài thực hành trong chương.
Kết thúc môn học có phần tóm tắt kết thúc môn học và có thể nêu
những lời khuyên của GV đối với HS khi xong môn học.
2. Về trình bày, cần phối hợp các media : văn bản, tiếng nói (giảng bài), trình
diễn bằng video những phần cần thiết (đặc biệt là các nội dung về thực hành),
sao cho người HS cảm nhận và tiếp thu gần như được trực tiếp dự buổi thuyết
giảng của Thầy nhưng lại có thể chủ động trở lại nhiều lần đối với những

phần khó mà mình chưa nắm vững (đây là một ưu việt hơn cả việc được nghe
lớp trực tiếp) Nếu sử dụng công cụ lập trình web để xây dựng thì việc liên kết,
tìm kiếm tra cứu trên giáo trình rất thuận tiện, giao diện rất thân thiện không
đòi hỏi trình độ hiểu biết nhiều về Tin học của người sử dụng.
3. Các bài tập, bài kiểm tra, bài trắc nghiệm nên bố trí theo từng chương, từng
chủ đề hoặc bài tổng hợp, theo độ khó khác nhau. Cần sử dụng nhiều cách lựa
chọn ngẫu nhiên tạo đề bài tập từ một ngân hàng đề để gây hứng thú cho HS,
tránh nhàm chán khi học đi học lại nhiều lần. Bố trí nhiều bài kiểm tra có
chấm điểm tự động và sử dụng kỹ xảo để tạo ra những nhận xét, động viên
khích lệ HS khi xuất hiện các kết quả chấm bài. Đây chính là việc thực hiện
giao tiếp hai chiều người - máy làm cho HS hứng thú học tập, xóa bỏ tâm lý
cô đơn, buồn chán trong điều kiện phải tự học một mình.
4. Để giúp HS sử dụng học liệu thuận tiện nhất, đề phòng trường hợp có những
máy cá nhân của không cài đặt đủ các phần mềm hỗ trợ chuyên dụng ở đầu học
liệu phải có phần hướng dẫn cách sử dụng học liệu một cách chi tiết kèm theo
11
sẵn những phần mềm hỗ trợ những tiện ích cần thiết để đọc chương trình
(Internet Explorer, Windows Media Player, Acrobat Reader nếu cần thiết)
II.3.4. Qui trình xây dựng E-BOOK
Bản chất của quá trình xây dựng là quá trình tổ chức dạy học “đặc biệt”,
và vẫn phải tuân thủ các qui tắc chung:
1. Analysis : Phân tích tình huống để đề ra chiến lược phù hợp
- Hiểu rõ mục tiêu
- Các tài nguyên có thể có
- Đối tượng sử dụng.
2. Design : Thiết kế nội dung cơ bản
- Các chiến lược dạy học.
- Siêu văn bản (hypertext) và siêu môi trường (hypermedia).
- Hướng đối tượng, kết nối và phương tiện điều hướng.
3. Development : Phát triển các quá trình :

- Thiết kế đồ họa
- Phát triển các phương tiện 3D và đa môi trường (multimedia).
- Hình thức và nội dung các trang.
- Phương tiện thực tế ảo.
4. Implementation : Triển khai thực hiện
Cần tích hợp với chương trình công nghệ thông tin của trường học :
- Căn cứ vào thực tế các phòng máy tính và tốc độ đường truyền mạng để
lập kế hoạch triển khai phù hợp.
- Phối hợp cụ thể với giáo viên bộ môn.
- Triển khai trên toàn bộ hệ thống (người dạy, người học, người quản lí).
- Quản lí tài nguyên (nhân lực và vật lực).
5. Evaluation : Lượng giá :
- Bậc 1 : Phản ứng tích cực hay tiêu cực (Reactions).
- Bậc 2 : Hiệu quả học tập (Learnings).
- Bậc 3 : Khả năng chuyển giao hay chuyển đổi (Transfers).
12
- Bậc 4 : Kết quả thực tế (Results).
Trong quá trình xây dựng các chuyên gia về công nghệ thông tin hoặc
lập trình viên, kĩ thuật viên chịu trách nhiệm sử dụng kỹ năng lập trình và các
kỹ xảo thiết kế đồ họa để thể hiện kịch bản được giáo viên chuyên ngành
bàn giao.
III. Ứng dụng ICT trong dạy học Hoá học
III.1. Ưu điểm và hạn chế về ứng dụng ICT trong dạy học
III.1.1. Ưu điểm
- ICT là một công cụ đắc lực hỗ trợ cho việc xây dựng các kiến thức mới.
- ICT tạo môi trường để khám phá kiến thức nhằm hỗ trợ cho quá trình học tập.
- ICT tạo môi trường để hỗ trợ học tập qua thực hành, qua cộng đồng và
qua phản ánh.
- ICT giúp cho việc đánh giá định tính và định lượng hoá học chính xác,
công bằng hơn.

- Giúp cho bài học sinh động, phong phú, hấp dẫn đối với HS.
- Giúp HS tiếp cận, làm quen với các thiết bị và công nghệ hiện đại.
- Giúp HS dễ hiểu bài, hiểu bài một cách sâu sắc hơn và nhớ bài lâu hơn
do việc thu nhận thông tin về sự vật, hiện tượng một cách sinh động, chính
xác đầy đủ từ đó nâng cao hứng thú học tập môn học, nâng cao lòng tin của
HS vào khoa học.
- Giúp GV tiết kiệm được thời gian trên lớp trong mỗi tiết học, giúp
GV điều khiển được hoạt động nhận thức của HS, kiểm tra, đánh giá kết quả
học tập của các em được thuận lợi và cho hiệu suất cao hơn.
- Giải phóng người thầy giáo khỏi một khối lượng lớn các công việc tay
chân, do đó làm tăng khả năng nâng cao chất lượng dạy học.
- Đặc biệt nếu áp dụng hình thức đào tạo điện tử (E-Learning) sẽ đáp
ứng được mọi tiêu chí : Hình thức đào tạo đa dạng, học mọi nơi, học mọi lúc,
học mọi thứ và học mềm dẻo, học một cách mở, học suốt đời và tiết kiệm chi
phí cho cả người dạy lẫn người học. Bởi đặc điểm của E-learning là có hệ
thống giảng bài và tài liệu học tập được giới thiệu dưới dạng số hóa, được đặc
trưng bởi tính đa và siêu phương tiện, có sự tương tác qua lại giữa người học,
hệ thống dạy và người dạy.
13
Với các lý do nêu trên, việc ứng dụng ICT trong dạy học Hoá học sẽ tạo
một bước chuyển cơ bản trong quá trình đổi mới nội dung chương trình,
PPDH và PP đào tạo.
III.1.2. Hạn chế
- Chi phí đầu tư trang thiết bị, cơ sở vật chất lớn.
- Đòi hỏi đội ngũ giáo viên và học sinh phải có trình độ tin học, ngoại ngữ
(tiếng Anh) nhất định.
- Khi sử dụng máy tính điện tử, người ta dễ đánh mất cảm giác chân thực
thiếu đi những cảm xúc, xúc giác và ấn tượng thực. Do đó ICT chỉ hỗ trợ chứ
không thay thế được các thí nghiệm thực hành.
- Việc sử dụng ICT tự phát đã tạo ra nhiều bài giảng chỉ đơn thuần là đưa

nội dung bài học thông thường trong sách giáo khoa sang văn bản điện tử với
màu sắc sặc sỡ, đồ họa vui nhộn. Và người giáo viên dùng máy tính để dạy
học cần phải biết chắc rằng, mình thiết kế cái gì, mình trình bày cái gì trước,
cái gì sau. Nếu không chú ý có thể làm lộ thông tin mà đáng lẽ học sinh phải
là người khám phá và phát hiện.
III.2. Thực trạng về ứng dụng ICT trong dạy học Hoá học ở nước ta
III.2.1. Tình hình sử dụng máy tính ở nước ta hiện nay
Các trường THPT đã và đang từng bước ứng dụng ICT vào dạy học bộ
môn (giáo án điện tử, bài giảng điện tử)
Đối với bộ môn Hoá học, việc đổi mới PPDH, phương tiện, thiết bị dạy
học đã và đang từng bước cải tiến. Hầu hết các GV đã thấy được vai trò quan
trọng của việc sử dụng khai thác các phần mềm, mạng internet phục vụ cho
quá trình dạy học để nâng cao chất lượng dạy học. Tuy nhiên, do trình độ tin
học, ngoại ngữ của GV còn nhiều hạn chế, kinh phí đầu tư vào các phương
tiện, thiết bị dạy học còn hạn hẹp nên việc khai thác các phần mềm vi tính trong
dạy học Hoá học và dạy học qua mạng bước đầu gặp rất nhiều khó khăn.
Hiện nay, trên thế giới khá nhiều phần mềm, tư liệu dạy học Hoá học
phong phú như : ISIS Draw, ChemWin, ChemOffice,… nhưng hầu hết các phần
mềm này là phần mềm thương mại, và bằng tiếng anh, gây nhiều cản trở cho GV
và HS khi sử dụng chúng.
14
Chương II : NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG
E – BOOK HOÁ HỌC VÔ CƠ 11 BAN NÂNG CAO
I. GIỚI THIỆU VỀ CHƯƠNG TRÌNH SGK HÓA HỌC LỚP 11
I.1. Quan điểm xây dựng chương trình Hoá học ban nâng cao
Chương trình Hoá học phổ thông nói chung và chương trình Hoá học nâng
cao nói riêng được xây dựng trên những quan điểm sau :
+ Đảm bảo thực hiện mục tiêu của môn Hoá học trường THPT.
+ Đảm bảo tính phổ thông, nâng cao, tính khoa học, tính thực tiễn, tính hiện
đại, tính khả thi.

+ Đảm bảo tính đặc thù của môn Hoá học.
+ Đảm bảo định hướng đổi mới PPDH Hoá học theo hướng tích cực hoá.
+ Đảm bảo định hướng đổi mới đánh giá kết quả học tập của HS.
+ Đảm bảo được tính kế thừa những thành tựu dạy và học Hoá học trong
nước và thế giới.
+ Đảm bảo tính phân hoá của chương trình hoá học phổ thông.
I.2. Mục tiêu, nhiệm vụ của chương trình SGK Hoá học 11 Ban nâng cao
I.2.1. Mục tiêu
Nội dung chương trình Hoá học 11 – Ban nâng cao cung cấp cho HS hệ
thống kiến thức, kĩ năng phổ thông, cơ bản, hiện đại, thiết thực về sự điện li ;
tính chất một số nhóm nguyên tố như nhóm nitơ, nhóm cacbon ; đại cương
về hoá học hữu cơ, hiđrocacbon (no, không no, thơm); dẫn xuất hiđrocacbon
(dẫn xuất halogen, ancol, phenol, anđehit, xeton, axit cacboxylic).
I.2.2. Nhiệm vụ
a) Về kiến thức
Phát triển và hoàn chỉnh những kiến thức hoá học ở cấp THCS và ở lớp
10 THPT.
Tiếp tục cung cấp những kiến thức hoá học phổ thông gồm :
 Hoá đại cương : Sự điện li, thuyết cấu tạo hoá học. Mức độ lí thuyết đề
cập chủ yếu ở mức định tính, một phần định lượng và bán định lượng, giúp
HS vận dụng để xem xét các đối tượng hoá học cụ thể.
15
• Hoá vô cơ : Vận dụng lí thuyết chủ đạo như cấu tạo nguyên tử, định luật
tuần hoàn các nguyên tố hoá học, cấu tạo phân tử và liên kết hoá học, tốc
độ phản ứng, cân bằng hoá học, sự điện li để nghiên cứu nhóm nitơ và
nhóm cacbon.
 Hoá hữu cơ : Vận dụng lí thuyết chủ đạo nghiên cứu các hợp chất hữu cơ
cụ thể, một số dãy đồng đẳng hoặc loại hợp chất hữu cơ tiêu biểu, có nhiều ứng
dụng gần gũi trong đời sống sản xuất : ankan, anken, ankin, ankađien, aren, dẫn
xuất halogen, ancol, phenol, anđehit, xeton, axit cacboxylic.

b) Về kĩ năng
Phát triển các kĩ năng bộ môn hoá học, kĩ năng giải quyết vấn đề đã có ở
HS để phát triển năng lực nhận thức và năng lực hành động cho HS như :
- Biết quan sát thí nghiệm, phân tích, dự đoán, kết luận và kiểm tra kết
quả.
- Biết làm việc với SGK và tài liệu tham khảo.
- Biết thực hiện một số thí nghiệm hoá học độc lập và theo nhóm.
- Biết cách làm việc kết hợp với các HS khác trong nhóm nhỏ để hoàn
thành một nhiệm vụ tìm tòi nghiên cứu.
- Biết vận dụng để giải quyết một số vấn đề đơn giản trong cuộc sống có
liên quan đến hoá học.
- Biết lập kế hoạch để giải một bài tập hoá học, thực hiện một thí
nghiệm, một đề tài nhỏ có liên quan đến hoá học.
c) Về thái độ
Tiếp tục hình thành và phát triển ở HS thái độ tích cực như :
- Hứng thú học tập bộ môn hoá học.
- Có ý thức trách nhiệm đối với một vấn đề của cá nhân, tập thể, cộng
đồng có liên quan đến hoá học.
- Nhìn nhận và giải quyết vấn đề một cách khách quan, trung thực trên cơ
sở phân tích khoa học.
- Có ý thức vận dụng những điều đã biết về hoá học vào cuộc sống và
vận động người khác cùng thực hiện.
Mục đích cuối cùng của chương trình và PP tổ chức dạy học môn Hoá học
lớp 11 là sử dụng được các PP tích cực nhằm :
16
- Phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động sáng tạo của HS.
- Bồi dưỡng PP tự học.
- Rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn.
- Tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho HS.
Hướng phấn đấu là làm sao cho mỗi tiết học bình thường HS được :

- Hoạt động nhiều hơn.
- Thực hành nhiều hơn.
- Thảo luận nhiều hơn.
- Suy nghĩ nhiều hơn.
II. MỤC TIÊU BÀI HỌC VÀ MỘT SỐ CHÚ Ý VỀ PPDH
Trong quá trình xây dựng, thiết kế E-BOOK cần xác định rõ mục tiêu
(kiến thức, kĩ năng, tìm cảm thái độ) và những chú ý về phương pháp dạy
học để E-BOOK được thiết kế phù hợp, khoa học.
III. MỤC ĐÍCH CỦA VIỆC THIẾT KẾ E-BOOK
Thiết kế sách điện tử điện tử hỗ trợ cho hoạt động tự học Hóa
học của HS phổ thông như là một công cụ tự học thích hợp, từ đó
nâng cao hiệu quả tự học thông qua những kiến thức được minh
họa một cách sinh động, hấp dẫn. Ngoài ra, khi GV ứng dụng ICT
trong dạy học Hoá học có thể sử dụng E-BOOK như một tài liệu tham
khảo, phối hợp với PPDH truyền thống làm tăng hiệu quả của
quá trình dạy học.
IV. LỰA CHỌN PHẦN MỀM THIẾT KẾ E-BOOK
Hiện nay có rất nhiều phần mềm miễn phí thương mại giúp cho việc
xây dựng giáo trình, sách điện tử như EXE, Lectora, constructauthor…
Trong quá trình nghiên cứu và tìm hiểu, chúng tôi lựa chọn phần mềm
EXE làm công cụ để xây dựng, bởi đây là phần mềm miễn phí, có mã nguồn
mở, có thể đóng gói theo chuẩn SCORM 1.2 sử dụng cho các LMS hoặc
LCMS hoặc xuất thành Web site dạng Offline đáp ứng được đầy đủ các yêu
cầu của một phần mềm xây dựng giáo trình điện tử
17
V. KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG SÁCH ĐIỆN TỬ HOÁ HỌC LỚP 11
Giao diện ban đầu
Mục tiêu bài học và hướng dẫn tự học
Hệ thống bài tập
18

Tư liệu tham khảo cho bài học

CHƯƠNG III : THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM
III.1. Mục đích và nhiệm vụ thực nghiệm sư phạm
III.1.1. Mục đích sư phạm
Thực nghiệm sư phạm nhằm kiểm định tính đúng đắn của giả thuyết
khoa học của đề tài - khẳng định tính khả thi của việc ứng dụng ICT (sử dụng
E-BOOK môn Hoá học lớp 11 ban nâng cao – phần vô cơ) nhằm nâng cao
năng lực, tự học, tự nghiên cứu cho học sinh nhằm nâng cao chất lượng dạy
và học hóa học ở trường phổ thông, đồng thời xác nhận việc sử dụng E-
BOOK là một tài liệu tham khảo bổ ích cho giáo viên Hoá học phổ thông,
cũng như sinh viên ngành Hoá học các trường Đại học và Cao đẳng Sư phạm.
III.1.2. Mục đích và nhiệm vụ thực nghiệm sư phạm
• Thực nghiệm phải đảm bảo kết quả về mặt định lượng, đảm bảo tính
khoa học, khách quan và phù hợp với thực tế.
• So sánh kết quả của lớp thực nghiệm (TN) với lớp đối chứng (ĐC) từ
đó đánh giá sơ bộ hiệu quả của quá trình dạy học theo hướng tích cực có ứng
dụng ICT.
• Xử lí và phân tích kết quả, để đánh giá khả năng sử dụng sách giáo
khoa điện tử lớp 11 – phần vô cơ - sách giáo khoa Hoá học 11 nâng cao góp
phần nâng cao chất lượng dạy và học hóa học.
19
• Khảo sát sơ bộ về điều kiện cơ sở vật chất và khả năng ứng dụng
ICT của giáo viên trong việc việc đổi mới PPDH nhằm phát huy vai trò chủ
động tích cực của học sinh trong quá trình chiếm lĩnh tri thức trên cơ sở đó
có những cải tiến nhằm góp phần đưa ICT trở thành công cụ giúp GV đổi
mới PPDH
III.2. Kế hoạch thực nghiệm sư phạm
III.2.1. Lựa chọn đối tượng thực nghiệm
Để kiểm chứng được những kết quả ban đầu của đề tài, chúng tôi lựa

chọn ba trường THPT ở Thành phố Hà Nội để tiến hành thực nghiệm sư
phạm. Bên cạnh đó, chúng tôi đã gửi đĩa CD-ROM cho một số trường học
khác có máy tính để khảo sát và tham khảo ý kiến.
Lớp TN Lớp ĐC GV thực hiện
Trường THPT
Nguyễn Tất Thành
11A1 : 45 HS
(Lớp chuyên
toán)
11A2 : 45 HS
(Lớp chuyên
toán)
Đinh Thị Hồng
Nhung
Trường THPT
Đại Mỗ
11A1 : 50 HS
(Lớp chọn)
11A2 : 48 HS
(Lớp chọn)
Đinh Thị Hồng
Nhung
Trường THPT
Đông Anh
11A1 : 47 HS
(Lớp thường)
11A3 : 46 HS
(Lớp thường)
Nguyễn Thị Liên
III.2.2. Chuẩn bị cho thực nghiệm sư phạm

Để chuẩn bị cho TNSP chúng tôi đã tiến hành :
• Xây dựng phiếu điều tra về tình hình ứng dụng công nghệ thông tin và
truyền thông của GV trong dạy học hóa học ở trường phổ thông.
• Phối hợp với GV dạy để xây dựng kế hoạch giờ dạy các bài học có sử
dụng sách giáo khoa điện tử lớp 11 – phần vô cơ - sách giáo khoa Hoá học 11
nâng cao, đồng thời xây dựng các đề kiểm tra dựa trên các câu hỏi mà chúng
tôi đã xây dựng trước đó
• Xây dựng phiếu điều tra và phát cho HS để đánh giá khả năng sử dụng
sách giáo khoa điện tử lớp 11 – phần vô cơ - sách giáo khoa Hoá học 11 nâng
cao trong quá trình tiếp thu kiến thức của HS
III.3. Kết quả thực nghiệm sư phạm
20
III.3.1. Kết quả đánh giá của GV và HS
Qua việc thống kê số liệu của 80 phiếu trả lời mà chúng tôi nhận lại
được, hầu hết các giáo viên cho rằng ứng dụng ICT trong dạy học hóa học là
cần thiết bởi khi đó chất lượng bài dạy của GV được nâng cao, giờ học sinh
động hơn, kích thích hứng thú học tập của HS và như vậy giúp các em tiếp
thu bài nhanh hơn.
Về phía HS, qua thống kê số liệu phiếu điều tra của 150 HS, các em đều
cho rằng các bài dạy sử dụng sách giáo khoa điện tử là rất quan trọng, giúp
các em rất dễ tiếp thu kiến thức. 98% các em cho rằng nhà trường nên tổ chức
cho HS được học một số bài học bằng cách sử dụng sách giáo khoa điện tử.
Trước hết các thầy cô cần thường xuyên sử dụng máy tính và nếu có thể hãy
đưa các tài liệu này lên mạng Internet để các em có điều kiện khám phá học
hỏi kiến thức được nhiều hơn.
21
III.3.2. Kết quả thực nghiệm sư phạm của các lớp TN và ĐC
KẾT QUẢ LẦN KIỂM TRA THỨ NHẤT
Trường
THPT

Lớp
Đối
tượng

số
Số HS đạt điểm x
i
0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
Nguyễn
Tất
Thành
11A1 TN 45 0 0 0 0 0 1 15 16 8 4 1
11A2 ĐC 45 0 0 0 0 0 10 13 15 5 2 0
Đại Mỗ
11A1 TN 50 0 0 1 2 4 13 12 12 4 2 0
11A1 ĐC 48 0 0 2 4 6 11 12 10 2 1 0
Đông
Anh
11A1 TN 40 0 0 1 1 5 14 12 5 2 0 0
11A3 ĐC 39 0 1 1 2 8 13 9 4 1 0 0
KẾT QUẢ LẦN KIỂM TRA THỨ HAI
Trường
THPT
Lớp
Đối
tượng

số
Số HS đạt điểm x
i

0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
Nguyễn
Tất
Thành
11A1 TN 45 0 0 0 0 0 2 15 15 9 3 1
11A2 ĐC 45 0 0 0 0 1 5 18 14 5 2 0
Đại Mỗ
11A1 TN 50 0 0 1 2 3 14 12 12 5 1 0
11A2 ĐC 48 0 0 2 5 5 12 11 10 2 1 0
Đông
Anh
11A1 TN 40 0 0 1 2 6 15 9 5 2 0 0
11A3 ĐC 39 0 1 2 3 8 14 7 3 1 0 0
Bảng 1 : Số HS đạt điểm Xi của từng lớp
22
Hình 1 : Đồ thị đường lũy tích của lớp 11A1 (TN) và 11A2 (ĐC)
Hình 2 : Đồ thị đường lũy tích của lớp 11A1 (TN) và 11A2 (ĐC)
23
Hình 3 : Đồ thị đường lũy tích của lớp 11A1 (TN) và 11A3 (ĐC)

Hình 4 : Đồ thị đường lũy tích của lớp TN và ĐC
24
Tính các tham số đặc trưng thống kê
Dựa trên bảng số liệu tính được
CÁC THAM SỐ ĐẶC TRƯNG THỐNG KÊ LỚP TN LỚP ĐC
Trung bình cộng
TN
≈ 6,19
ĐC
≈ 5,61

Phương sai S
2
TN
=2,09 S
2
ĐC
= 2,30
Độ lệch chuẩn S
TN
= 1,45 S
ĐC
= 1,52
Hệ số biến thiên (V) V
TN
= 23,42% V
ĐC
= 27,09%
Từ kết quả TNSP cho thấy chất lượng học tập của HS lớp TN cao hơn
lớp ĐC, thể hiện như sau :
• Tỉ lệ % HS yếu, kém của các lớp TN luôn thấp hơn so với các lớp ĐC.
• Tỉ lệ % HS đạt trung bình, khá giỏi của các lớp TN luôn cao hơn so
với các lớp ĐC.
• Đồ thị các đường lũy tích của các lớp TN luôn nằm bên phải, phía
dưới các đường lũy tích của các lớp ĐC.

TN
>
ĐC
⇒ lớp TN có trình độ cao hơn lớp ĐC
• S

TN
< S
ĐC
chứng tỏ số liệu của lớp TN ít phân tán hơn lớp đối chứng
• V
TN
< V
ĐC
nên lớp TN có chất lượng đồng đều hơn. Mặt khác V
TN
nằm
trong khoảng 10-30% (có độ dao động trung bình), vì vậy kết quả thu được
đáng tin cậy.
25

×