Tải bản đầy đủ (.doc) (51 trang)

Kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả sản xuất kinh doanh tại DNTN Hợp Thịnh.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (304.68 KB, 51 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
I.TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI :
Trong điều kiện hiện nay, nền kinh tế thị trường với cơ chế hạch toán kinh doanh
và cạnh tranh gay gắt của nhiều thành phần kinh tế thì để tồn tại lâu dài và phát triển
bền vững, các đơn vị sản xuất kinh doanh phải đảm bảo tự chủ trong hoạt động sản
xuất kinh doanh và hoạt động có lãi.Thực hiên được yêu cầu đó đòi hỏi các nhà quản
lý doanh nghiệp cần nắm bắt thong tin kịp thời và chính xác, từ đó làm cơ sở để đưa ra
những quyết định kinh doanh sao cho có hiệu quả nhất.Vì thế buộc các nhà quản lý
phải quan tâm tới tất cả các khâu của quá trình sản xuất, từ lúc bỏ vốn ra đến khi thu
hồi vốn vì mục đích cuối cùng của hầu hết các doanh nghiệp là tối đa hóa lợi nhuận.
Muốn thực hiện được điều đó, doanh nghiệp phải nắm bắt và đáp ứng được tâm lý,
nhu cầu người tiêu dung với sản phẩm có chất lượng cao, mẫu mã đẹp, và phong phú,
đa dạng… có như thế doanh nghiệp mới có thể tồn tại và phát triển. Thực tế nền kinh
tế thị trường đã và đang cho tháy rõ điều đó.
Qua tiêu thu, sản phẩm chuyển từ hình thái hiện vật sang hình thái tiền tệ và cuối
cùng kết thúc một vòng luận chuyển vốn. Có tiêu thụ sản phẩm mới có vốn để tiến
hang tái sản xuất mở rộng, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Nhưng muốn đẩy mạnh
khâu tiêu thụ đòi hỏi các nhà quản lý phải sử dụng nhiều công cụ và biện pháp khác
nhau, trong đó hạch toán kế toán là công cụ quan trọng, không thể thiếu để tiến hành
quản lý các hoạt đọng kinh tế, kiểm tra việc sử dụng, quản lý tài sản, hàng hóa nhắm
đảm bảo tính năng động, sang tạo và tự chủ trong sản xuất kinh doanh. Nhờ có những
thong tin kế toán cung cấp các nhà quản lý doanh nghiệp mới biết được tình hình tiêu
thụ sản phẩm của doanh nghiệp như thế nào, kết quả kinh doanh trong kỳ ra sao. Nhận
thức được ý nghĩa quan trọng của vấn đề trên, qua quá trình thực tập ở doanh nghiệp
tư nhân Hợp Thịnh, em quyết định đi sâu nghiên cứu công tác kế toán của doanh
nghiệp với đề tài : “ Kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả sản xuất kinh
doanh tại DNTN Hợp Thịnh.
II.MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI :
1) Mục tiêu chung :
Đề tài nghiên cứu nhằm mục tiêu chủ yếu là hoàn thiện thêm mặt lý luận, tìm hiểu
công tác kế toán tiêu thụ thành phầm và xác định kết quả sản xuất kinh doanh.


1
2)Mục tiêu cụ thể :
Nghiên cứu tình hình thực tế về tiêu thụ sản phẩm và công tác kế toán xác định kết
quả kinh doanh tại doanh nghiệp.
Phân tích những yếu tố ảnh hưởng đến việc tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ và tìm ra
những ưu nhược điểm trong quá trình sản xuất kinh doanh. Từ đó, tìm ra những biện
pháp và kế hoạch thúc đẩy bán hàng ngày càng cao.
III.ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU :
Đề tài tập trung nghiên cứu lý luận và thực tiễn về tổ chức công tác kế toán tiêu
thụ sản phẩm trong điều kiện nền kinh tế thị trường cạnh tranh và các biện pháp tài
chính nhằm đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm tại DNTN Hợp Thịnh.
Đề tài này xin được giới hạn trong phạm vi hoạt động kinh doanh sản xuất của
DNTN Hợp Thịnh, chỉ nghiên cứu quá trình tiêu thụ sản phẩm. chi phí, doanh thu
trong thời gian đầu năm 2011(Tháng 1). Các số liệu được thu thập từ phòng kế toán
của doanh nghiệp.
2
CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUÁ TRÌNH TIÊU THỤ THÀNH PHẨM
VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH
I.KẾ TOÁN TIÊU THỤ THÀNH PHẨM :
1) Khái niệm và ý nghĩa tiêu thụ thành phẩm :
Tiêu thụ thành phẩm là quá trình cung cấp sản phẩm cho khách hàng và thu được
tiền hàng hoặc được khách hàng chấp nhạn thanh toán. Tiêu thụ chính là quá trịnh
chuyển hóa vốn từ hình thái hiện vật sang hình thái giá trị “tiền tệ” và hình thành kết
quả kinh doanh. Hay nói một cách khác, tiêu thụ là quá trình chuyển quyền sở hữu sản
phẩm hàng hóa gắn với phần lợi ích hoặc rủi ro cho khách hàng đồng thời thu được
tiền hoặc giấy chấp nhận thanh toán.
Tiêu thụ thành phẩm là thực hiện mục đích sản xuất và tiêu dung, đưa hàng hóa từ
nơi sản xuất đến nơi tiêu dung, vì vậy quá trình tiêu thụ chính là cầu nói giữa sản xuất
và tiêu dùng.Nó là giai đoạn tái sản xuất, tạo điều kiện thu hồi vốn, bù đắp chi phí,

thực hiện nghĩa vụ với Ngân sách nhà nước thông qua việc nộp thuế, đầu tư phát triển
tiếp, nâng cao đời sống người lao động.Đặc biệt trong nền kinh tế thị trường thì tiêu
thụ không chỉ là việc bán hàng hóa mà nó bao gồm từ nghiên cứu thị trường, xác định
nhu cầu khách hàng, tổ chức mua và xuất bán hàng hóa theo nhu cầu thị trường, xác
định nhu cầu khách hàng, tổ chức mua và xuất bán hàng hóa theo nhu cầu của khách
hàng nhằm đạt hiệu quả kinh doanh cao nhất.
2)Nội dung kế toán tiêu thụ thành phẩm:
Phương thức tiêu thụ thành phẩm có ảnh hưởng trực tiếp đến việc sử dụng các tài
khoản kế toán phản ánh tình hình xuất kho thành phẩm, hàng hóa. Đồng thời, có tính
quyết định đến việc xác định thời điểm bán hàng, hình thành doanh thu bán hàng tiết
kiệm chi phí bán hàng để tăng lợi nhuận. Hiện nay, các doanh nghiệp thường vận dụng
các phương pháp bán hàng dưới đây :
-Bán hàng và kế toán hàng bán theo phương thức gửi hàng đi bán.
- Bán hàng và kế toán hàng bán theo phương thức giao hàng trực tiếp.
II. KẾ TOÁN XÁC ĐỊNH KẾ QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH :
1.Khái niệm và ý nghĩa :
3
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh là số còn lại của doanh thu thuần sau khi
trừ giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. Kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh bao gồm : kết quả của hoạt động sản xuất, chế biến, kết quả
hoạt động thương mại, kết quả hoạt động lao vụ, dịch vụ.
Kết quả hoạt động kinh doanh thực chất là kết quả của hoạt động bán hàng và
cung cấp dịch vụ mà doanh nghiệp tiến hành trong kỳ. Kết quả này được xác định
bằng cách so sánh giữa một bên là doanh thu thuần về bán hàng, cung cấp dịch vụ,
kinh doanh bất động sản đầu tư với một bên là các chi phí liên quan đến sản phẩm,
hàng hóa, dịch vụ, kinh doanh bất động sản đầu tư đã tiêu thụ trong kỳ.
Mục đích kinh doanh của các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường được quan
tâm nhất là kết quả kinh doanh và làm như thế nào để kết quả kinh doanh ngày càng
tốt ( tức lợi nhuận mang lại càng nhiều). Điều đó phụ thuộc rất nhiều vào việc kiểm
soát doanh thu, chi phí và xác định, tính toán kết quả kinh doanh trong kỳ của doanh

nghiệp. Doanh nghiệp phải biết kinh doanh mặt hàng nào để có kết quả cao và kinh
doanh như thế nào để có hiệu quả và khả năng chiếm lĩnh thị trường cao nên đầu tư
để mở rộng kinh doanh hay chuyển sang kinh doanh mặt hàng khác. Do vậy, việc xác
định kết quả kinh doanh là rất quan trọng nhằm cung cấp thông tin trung thực, hợp lý
giúp các chủ doanh nghiệp hay giám đốc điều hành có thể phân tích, đánh giá và lựa
chọn phương án kinh doanh, phương án đầu tư có hiệu quả tối ưu.
2. Kế toán xác định kết quả hoạt động kinh doanh :
a) Kế toán xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh:
+ Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ :
Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế
toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường của doanh nghiệp,
góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
Tài khoản sử dụng :
TK 511 “doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”.
TK 512 “doanh thu bán hàng nội bộ:.
4
Tài Khoản 511,512
- Số giảm giá hàng bán và doanh
thu của hàng bị trả lại trong kỳ.
- Tổng số doanh thu bán hàng trong
kỳ (không bao gồm thuế VAT).
- Kết chuyển doanh thu thuần về
bán hàng trong kỳ
TK 511, 512 không có số dư cuối kỳ.
+ Các khoản giảm trừ doanh thu :
Doanh thu bán hàng thuần mà doanh nghiệp thu được có thể thấp hơn doanh
thu bán hàng. Doanh thu thuần là khoản chênh lệch giữa doanh thu bán hàng và các
khoản giảm trừ doanh thu.
* Các khoản giảm trừ doanh thu gồm:
- Chiết khấu thương mại: Là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho

khách hàng mua hàng với khối lượng lớn. Khoản giảm giá có thể phát sinh trên khối
lượng từng lô hàng mà khách hàng đã mua, cũng xó thể phát sinh trên tổng khối lượng
hàng mua lũy kế trong một khoảng thời gian nhất định tùy thuộc vào chính sách chiết
khấu thương mại của bên bán.
Tài khoản sử dụng: TK 521 “chiết khấu thương mại”
Nội dung tài khoản
Bên nợ: Số chiết khấu thương mại đã chấp nhận cho khách hàng được hưởng.
Bên có: Kết chuyển số chiết khấu thương mại phát sinh trong kỳ vào tài khoản 511 “
doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” để xác định doanh thu thuần.
- Giảm giá hàng bán: Là khoản giảm trừ cho người mua cho toàn bộ hay một
phần hàng hóa kém phẩm chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu. Như vậy chiết khấu
thương mại hoặc giảm giá hàng bán đều là giảm giá cho người mua, song lại phát sinh
trong hai trường hợp khác nhau hoàn toàn.
Tài khoản sử dụng: TK 532 “ giảm giá hàng bán”
Nội dung tài khoản:
Bên nợ: các khoản giảm giá hàng bán đã chấp nhận cho khách hàng được hưởng.
5
Bên có: Kết chuyển toàn bộ số tiền giảm giá hàng bán phát sinh trong kỳ vào tài khoản
511 “doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” để xác định doanh thu thuần.
- Hàng bán bị trả lại: Là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là tiêu thụ bị
khách hàng trả lại và từ chối thanh toán do các nguyên nhân như: vi phạm cam kết; vi
phạm hợp đồng kinh tế; hàng bị mất, kém phẩm chất; không đúng phẩm chất, quy
cách. Khi doanh nghiệp ghi nhận trị giá hàng bán bị trả lại cần đồng thời ghi giảm
tương ứng trị giá vốn hàng bán trong kỳ.
Tài khoản sử dụng: TK 531 “Hàng bán bị trả lại”
Nội dung tài khoản:
Bên nợ: Trị giá của hàng bán bị trả lại, đã trả lại tiền cho khách hàng hoặc tính trừ
số tiền khách hàng còn nợ.
Bên có: Kết chuyển số hàng bị trả lại phát sinh trong kỳ vào tài khoản 511“ doanh
thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” để xác định doanh thu thuần.

- Thuế TTĐB, thuế xuất khẩu và thuế GTGT trực tiếp: là các khoản thuế được xác
định trực tiếp trên doanh thu bán hàng theo quy định hiện hành của các luật thuế tùy
từng loại mặt hàng khác nhau. Các khoản thuế này tính cho đói tượng tiêu dùng hàng
hóa, dịch vụ nên các cơ sở sản xuất, kinh doanh chỉ là đơn vị thu nộp thuế thay cho
người tiêu dùng hàng hóa đó.
b) Kế toán xác định kết quả hoạt động tài chính :
+ Doanh thu hoạt động tài chính :
- Khái niệm: Doanh thu hoạt động tài chính gồm doanh thu tiền lãi, tiền bản
quyền, cổ tức, lợi nhuận được chia và doanh thu hoạt động tài chính khác của doanh
nghiệp.
- Nguyên tắc ghi nhận doanh thu :Doanh thu hoạt động tài chính được ghi
nhận khi thỏa mãn đồng thời 2 điều kiện sau:
+ Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch đó.
+ Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
Sơ đồ tài khoản
6
- Số thuế GTGT phải
nộptính theo phương
pháp trực tiếp (nếu có).
- Kết chuyển doanh thu
hoạt động tài chính
thuần sang TK 911
- Tiền lãi, cổ tức và lợi
nhuận được chia.
- Chiết khấu thanh toán
được hưởng.
- Doanh thu hoạt động tài
chính khác phát sinh trong kì
TK515
515

+ Chi phí hoạt động tài chính:
Là những khoản chi phí hoạt động tài chính bao gồm các khoản chi phí hoặc
các khoản lỗ liên quan đến hoạt động đầu tư tài chính: chi phí vốn vay, chi phí góp vốn
liên doanh, lỗ chuyển nhượng chứng khoán ngắn hạn…
Kế toán sử dụng tài khoản 635 - Chi phí tài chính
Tài khoản 635
- Chi phí hoạt động tài chính.
- Khoản lỗ do thanh lí đầu tư ngắn hạn,
chênh lệch tỷ giá hối đoái, bán ngoại tệ
- Dự phòng giảm giá đầu tư chứng
khoán.
- Chi phí chuyển nhượng, cho thuê cơ sở
hạ tầng.
- Hoàn nhập dự phòng giảm giá đầu tư
chứng khoán.
- Cuối kỳ, kết chuyển vào tài khoản 911-
xác định kết quả kinh doanh
TK 632 không có số dư cuối kỳ
c) Kế toán xác định kết quả hoạt động khác:
+ Doanh thu khác :
Là khoản thu nhập phát sinh không thường xuyên góp phần làm tăng vốn chủ
sở hữu từ hoạt động ngoài các hoạt động tạo ra doanh thu, bao gồm: thu nhập từ
nhượng bán, thanh lý TSCĐ, thu tiền phạt do khách hàng vi phạm hợp đồng, thu nhập
từ quà biếu, quà tặng bằng tiền hoặc hiện vật của tổ chức, cá nhân tặng cho doanh
nghiệp…
Tài khoản sử dụng: kế toán sử dụng TK 711 – Doanh thu khác
7
Tài khoản 515 không có số dư cuối kỳ
TK711
Thu nhập từ nhượng bán, thanh lý tài

sản cố định.
Số thuế GTGT phải nộp tính theo
phương pháp trực tiếp (nếu có)
Cuối kỳ, kết chuyển toàn bộ các
khoản thu nhập khác phát sinh
trong kỳ vào TK 911
Tài khoản 711 không có số dư
+ Chi phí khác:
Là những chi phí (bao gồm khoản lỗ) do các sự kiện hay các nghiệp vụ riêng
biệt với hoạt động thông thường của doanh nghiệp gây ra, cũng có thể là những khoản
chi phí bị bỏ sót từ những năm trước, gồm: chi phí thanh lý, nhượng bán TSCĐ, tiền
phạt do vi phạm hợp đồng kinh tế, bị phạt thuế, truy nộp thuế…
Tài khoản sử dụng: kế toán sử dụng TK 811 – Chi phí khác
Tài khoản 811 không có số dư cuối kỳ
d ) Chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh:
+ Kế toán giá vốn hàng bán :
Để xác định đúng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, trước hết cần xác định
đúng giá vốn hàng bán. Giá vốn hàng bán là giá vốn thực tế xuất kho của số hàng hoá
(gồm cả chi phí mua hàng phân bổ cho số hàng hoá đã bán ra trong kỳ - đối với DN
thương mại, hoặc là giá thành thực tế sản phẩm, lao vụ, dịch vụ - đối với DNSX ) đã
xác định là đã tiêu thụ, được tính vào giá vốn để xác định kết quả kinh doanh.
Trị giá vốn hàng xuất kho đã bán được xác định bằng 1 trong 4 phương pháp và
đồng thời phụ thuộc vào từng loại hình doanh nghiệp cụ thể, ở phạm vi nghiên cứu này
chỉ giới hạn trình bày trong doanh nghiệp sản xuất.
Trị giá vốn hàng xuất kho đã bán hoặc thành phẩm hoàn thành không nhập kho đã
bán ngay chính là giá thành sản xuất thực tế của thành phẩm xuất kho hoặc giá thành
sản xuất thực tế của sản phẩm
8
TK 811
Cuối kỳ, kết chuyển toàn bộ các khỏan

thu nhập khác phát sinh trong kỳ vào
TK 911.
Chi phí thanh lý nhượng bán tài sản cố
định.
Các khoản chi phí khác.
hoàn thành. Có 4 phương pháp tính giá vốn:
- Giá thực tế đích danh: Khi xuất kho thành phẩm thì căn cứ vào số lượng xuất kho
thuộc lô nào và giá thành thực tế nhập kho của lô đó để tính giá trị xuất kho.
- Giá bình quân gia quyền: Theo phương pháp này, trị giá vốn của thành phẩm xuất
kho để bán được căn cứ vào số lượng thành phẩm xuất kho và đơn giá bình quân gia
quyền.
- Giá nhập truớc xuất trước (FIFO): Với giả thiết thành phẩm nào nhập kho trước
thì sẽ xuất trước, thành phẩm nhập kho theo giá nào thì sẽ xuất kho theo giá đó, sau đó
căn cứ số lượng xuất kho để tính thực tế xuất kho. Như vậy, giá vốn thực tế của thành
phẩm tồn kho cuối kỳ được tính theo giá thành thực tế của thành phẩm thuộc các lần
nhập sau cùng.
- Giá nhập sau xuất trước (LIFO): Với giả thiết thành phẩm nào nhập kho sau thì sẽ
xuất trước, thành phẩm nhập kho theo giá nào thì sẽ xuất kho theo giá đó, sau đó căn
cứ số lượng xuất kho để tính thực tế xuất kho. Như vậy, giá vốn thực tế của thành
phẩm tồn kho cuối kỳ được tính theo giá thành thực tế của thành phẩm thuộc các lần
nhập đầu tiên.
Tài khoản sử dụng: Kế toán sử dụng TK 632 – Giá vốn hàng bán: phản ánh trị
giá vốn của thành phẩm, hàng hóa, dịch vụ hoặc giá thành sản phẩm xây lắp xuất bán
trong kỳ ( đã xác định là tiêu thụ ).
Tài Khoản 632
- Phản ánh giá vốn hàng hóa, dịch vụ đã
tiêu thụ trong kỳ.
- Phản ánh chi phí NVL, nhân công vượt
trên mức bình thường và CPSXC cố định
không phân bổ, không được tính vào trị giá

hàng tồn kho mà tính vào giá vốn hàng
bán.
- Phản ánh GVHB bị trả lại.
-Phản ánh tài khoản nhập dự phòng giảm
giá cuối năm tài chính.
- Kết chuyển GVHB trong kỳ vào TK
911- Xác định kết quả kinh doanh
+ Kế toán chi phí bán hàng:
Là toàn bộ chi phí bỏ ra trong quá trình lưu thông và tiếp thị khi tiêu thụ sản phẩm
hàng hoá, lao vụ, dịch vụ bao gồm: chi phí bảo quản, chi phí quảng cáo, đóng gói, vận
9
TK 632 không có số dư
chuyển, hoa hồng…. Có thể nói, chi phí bán hàng là chi phí lưu thông và chi phí tiếp
thị phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ.
Một số loại chi phí bán hàng của doanh nghiệp theo quy định hiện hành:
Chi phí nhân viên: là các khoản lương và phụ cấp phải trả cho nhân viên bán hàng;
nhân viên đóng gói; bảo quản và vận chuyển sản phẩm, hàng hóa và các khoản trích
BHXH, BHYT, KPCĐ trên tiền lương theo quy định.
Chi phí vật liệu bao bì: là các chi phí vật liệu bao bì dùng để đóng gói sản phẩm
hàng hóa; chi phí vật liệu dùng cho bảo quản, bóc vác, nhiên liệu cho vận chuyển sản
phẩm hàng hóa trong tiêu thụ, vật liệu dùng cho sửa chữa TSCĐ
Chi phí bảo hành sản phẩm, hàng hóa: là các khoản chi phí bỏ ra để sửa chữa, bảo
hành sản phẩm, hàng hóa trong thời gian quy định về bảo hành.
Chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí dụng cụ, đồ dùng: chi phí khấu hao của các
TSCĐ dùng trong khâu tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa như nhà kho, cửa hàng, phương
tiện bóc dở Chi phí về công cụ, dụng cụ, đồ dùng đo lường, tính toán, làm việc
Chi phí dịch vụ mua ngoài: Các dịch vụ mua ngoài phục vụ cho khâu tiêu thụ
hàng hóa, sản phẩm như chi phí thuê TSCĐ; thuê kho bãi; thuê bóc vác, vận chuyển,
hoa hồng cho các đại lý bán hàng,
Kế toán sử dụng TK 641- Chi phí bán hàng

+ Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp:
Chi phí quản lý doanh nghiệp là chi phí có liên quan đến hoạt động chung của
DN bao gồm: chi phí quản lý, chi phí quản lý hành chính, chi phí chung khác liên
quan đến hoạt động của doanh nghiệp. Theo quy định hiện hành, chi phí quản lý doanh
nghiệp được chia thành: chi phí nhân viên quản lý; chi phí vật liệu quản lý; chi phí đồ
10
TK 641
Tập hợp các chi phí bán hàng
phát sinh trong kỳ
Kết chuyển chi phí bán hàng vào
bên Nợ TK 911 - “Xác định kết
quả kinh doanh”,
hoặc vào bên Nợ TK 142 - “CP
chờ kết chuyển”
Tài khoản 641 không có số dư cuối kỳ
dùng văn phòng; chi phí khấu hao tài sản; thuế, phí và lệ phí; chi phí dự phòng; chi phí
dịch vụ mua ngoài; chi phí bằng tiền khác.
Kế toán sử dụng TK 642- Chi phí quản lý doanh nghiệp
Về cơ bản chi phí quản lý doanh nghiệp hạch toán tương tự chi phí bán hàng.
e ) Kế toán xác định kết quả kinh doanh :
Kế toán sử dụng TK 911 “ Xác định kết quả kinh doanh” dùng để xác định kết quả
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong một kỳ hạch toán. Kết quả hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh
và lợi nhuận khác.
Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh là số chênh lệch giữa doanh thu thuần về
bán hàng và cung cấp dịch vụ; doanh thu hoạt động tài chính và trị giá vốn hàng bán;
chi phí bán hàng; chi phí quản lý doanh nghiệp và chi phí tài chính.
Lợi nhuận khác là số chênh lệch giữa thu nhập khác và chi phí khác.
Kết cấu và nội dung phản ánh TK 911
- Giá vốn hàng hóa, dịch vụ đã tiêu thụ.

- Chi phí bán hàng và CPQLDN
- Chi phí tài chính và chi phí khác.
- Chi phí thuế TNDN.
- Lãi của hoạt động tiêu thụ trong kỳ
- Doanh thu thuần về số hàng hóa, dịch
vụ đã tiêu thụ trong kỳ.
- Doanh thu hoạt động tài chính và thu
nhập khác.
- Lỗ của hoạt động tiêu thụ trong kỳ.
CHƯƠNG II
11
TK 642
Tập hợp các chi phí quản lí
doanh nghiệp phát sinh trong kỳ
Kết chuyển chi phí quản lí doanh
nghiệp vào bên Nợ TK 911 -
“Xác định kết quả kinh doanh”,
hoặc vào bên Nợ TK 142 - “CP
chờ kết chuyển”
Tài khoản 642 không có số dư cuối kỳ
TK 911
Tài khoản 911 không có số dư cuối kỳ
VÀI NÉT GIỚI THIỆU CHUNG VỀ
DNTN HỢP THỊNH
I.ĐẶC ĐIỂM, TÌNH HÌNH CHUNG CỦA DOANH NGHIỆP:
1. Qúa trình hình thành và phát triển :
Tên doanh nghiệp : DNTN Hợp Thịnh
Tên giao dịch : DNTN Hợp Thịnh
Mã số thuế : 2700242449.
Địa chỉ : Phường Ninh Khánh, Thành Phố Ninh Bình, Tỉnh Ninh Bình.

Điện thoại :0303.890.180
a)Qúa trình hình thành :
DNTN Hợp Thịnh là đơn vị kinh doanh hoạt động trong lĩnh vực sản xuất, chế
biến thực phẩm công nghệ, bánh kẹo các loại, đầu tư thương mại và dịch vụ. Chức
năng chính là sản xuất và kinh doanh các loại sản phẩm bánh tươi cao cấp. Doanh
nghiệp được thành lập vào năm 2004 với số vốn ban đầu 20 tỷ đồng, được xây dựng
trên diện tích 460000m
2
. Doanh nghiệp được xây dựng tại địa chỉ phường Ninh Khánh
– Thành Phố Ninh Bình – Tỉnh Ninh Bình.
Để hoàn thiện các tiêu chuẩn về chất lượng, tăng năng lực sản xuất để phục vụ cho
mục tiêu mở rộng thị trường, doanh nghiệp còn đầu tư thêm một số dây truyền sản
xuất hiện đại, sử dụng nhiều nguyên liệu cao cấp, nâng cao tay nghề công nhân, mở
các lớp đào tạo kỹ năng phục vụ cho nhân viên và hợp tác cùng chuyên gia nước ngoài
để phát triển dòng sản phảm để phát triển đón đầu thị trường trong tương lai.
Sản phẩm của doanh nghiệp được phân phối khắp thành phố. Năm 2004 doanh
nghiệp tư nhân Hợp Thịnh lần đầu tiên xuất hiện tại thành phố Ninh Bình. Hiện nay,
trở thành một doanh nghiệp vững mạnh với hai hình thức tự mở và nhượng quyền
thương mại.
Cũng qua hệ thống này doanh nghiệp tiếp nhận nhiều ý kiên đóng góp cũng như
phản hồi của người tiêu dùng. DNTN Hợp Thịnh với chiến lược kinh doanh mới, đầu
tư vào việc xây dựng mô hình kinh doanh kết hợp giữa bánh tươi truyền thồng và nước
uống trong năm 2009 đã nhận được sử ủng hộ nhiệt tình của khách hàng.
b)Các hoạt động sản xuất kinh doanh và bộ máy tổ chức quản lý :
12
DNTN Hợp Thịnh với trên 100 công nhân cùng ban giám đốc đã ngày đêm không
ngừng học hỏi, để đem lại trên 50 chủng loại sản phẩm thuộc 4 nhóm sản phẩm : bánh
kẹo, bánh mì, bánh xốp, bánh Nam Bộ. Sản phẩm của doanh nghiệp được phân phối
khắp thành phố. Trong tương lai doanh nghiệp sẽ đa dạng hóa chủng loại hơn nữa và
mở rộng thị trường đến các tỉnh trong toàn quốc nhằm góp phần đa dạng hóa sản phẩm

và nâng cao khẩu vị của khách hàng trong và ngoài nước.
Cơ cầu tổ chức :
DNTN Hợp Thịnh có 1 bộ phận quản lý chặt chẽ từ trên DN xuống từng bộ
phận với những nhiệm vụ khác nhau nhưng đều hướng đến mục tiêu chung của toàn
doanh nghiệp là sản xuất kinh doanh ngày một phát triển đóng góp ngân sách nhà
nước ngày một tăng, thu nhập người lao động ngày được nâng cao.
Doanh nghiệp có 1 giám đốc điều hành, có một bộ phận kế toán tài chính và bộ
phận bán hàng.
Cơ cấu tổ chức được khái quát bằng sơ đồ
Sơ đồ 1: Tổ chức bộ máy quản lý của doanh nghiệp
Chức năng, nhiệm vụ của từng phòng ban:
- Giám đốc: là người trực tiếp điều hành hoạt động sản xuất kinh danh của công
ty, chịu trách nhịêm trước công ty về hiệu quả sản xuất kinh doanh và trước nhà nước
về thực hiện các chế độ và chính sách hiện hành.
- Ban kế toán tài chính: Thực hiện các chức năng phản ánh và hạch toán các
nghiệp vụ phát sinh của công ty, giúp ban giám đốc điều hành hoật động kinh doanh
của công ty.
+Thực hiện công tác lập báo cáo tài chính, báo cáo luân chuyển tiền tệ,xác định
kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Giám đốc DN
anhgiepj
Bộ phận bán hàngBộ phận kế toán tài
chính
13
+Thực hiện công tác quản lý tài sản, tài chính, hoạt động kinh doanh cuă công
ty, thực hiện chức năng kế toán, hạch toán nhằm đẩy mạnh hoạt động kinh doanh có
hiệu quả. Chấp hành các chính sách về kinh tế nhà nước, tổ chức hệ thống sổ sách kế
toán, để quản lý mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty theo pháp lệnh kế toán
thống kê của nhà nước quy định. Sử dụng hợp lý và có hiệu quả tiền vốn tiết kiệm.
Phát hiện và ngăn ngừa các hành vi tham ô lãng phí, vi phạm chế độ chính sách. Lập

và báo cáo quyết toán hàng tháng, hàng năm kịp thời và đúng pháp luật hiện hành.
- Bộ phận bán hàng: có nhiệm vụ giao hàng, phân phối sản phẩm đến từng cửa
hàng cũng như khách hàng. Báo cáo số lượng hàng đã xuất và tồn kho để kế toán lập
báo báo định kỳ.
c)Tổ chức bộ máy kế toán :
Để phù hợp với quy mô sản xuất và yêu cầu của mình cũng như bộ máy tổ chức
nói chung công ty có bộ máy kế toán gọn nhẹ và theo mô hình tập trung.
Ban kế toán gồm 4 kế toán viên có trình độ , nghiệp vụ được bố trí như sau:
+ Đại học: 1
+ Cao đẳng: 2
+ Trung cấp: 3
Sơ đồ 2: Ban kế toán tài vụ
Chức năng nhiệm vụ chính của phòng kké toán là quản lý, thống kê kế toán tài
chính kịp thời đầy đủ. Tổng hợp cân đối kế hoạch trong đơn vị, đè xuất kế hoạch sử
dụng vốn trong quá trình sản xuất giúp Giám đốc thực hiện các chính sách tài chính
với quỹ tiền tệ phù hợp thực hiện các nghĩa vụ của nhà nước.
II.PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU :
Để phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh, yêu cầu trình độ quản lý công ty
đã sử dụng hình thức kế toán “ nhật ký chung”.
Kế toán trưởng
Kế toán
thanh toán
Kế toán BHXH
và TL
14
Hằng ngày căn cứ vào chứng từ gốc hợp lệ, hợp pháp kế toán tiến hành nhập dữ
liệu vào máy tính.Máy tính sẽ tự động xử lý số liệu trên các Sổ chi tiết, Sổ nhật ký
chung, Sổ quỹ .
Hệ thống báo cáo kế toán :tuỳ theo yêu cầu của khách hàng, bộ phận quản lý
của công ty mà kế toán lập báo cáo kế toán vào những thời điểm khác nhau. Thông

thường kế toán lập báo cáo kế toán vào cuối mỗi quý.
Để viết báo cáo kế toán thường sử dụng các loại bảng sau:
Bảng cân đối kế toán
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Thuyết minh báo cáo tài chính
Sơ đồ 3: Sơ đồ luân chuyển chứng từ
CHỨNG TỪ
GỐC
MÁY TÍNH
(Tự phân tích và in 3 loại sổ)
SỔ
CÁI
SỔ NHẬT KÝ
CHUNG
SỔ CHI
TIẾT
TỔNG HỢP PHÂN TÍCH
(Chuẩn bị báo cáo)
BÁO CÁO TÀI CHÍNH CÁC
LOẠI
(Kế toán tổng hợp thực hiện)
15
CHƯƠNG III
THỰC TRẠNG TIÊU THỤ THÀNH PHẨM VÀ XÁC ĐỊNH
KẾT QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH TẠI DOANH NGHỆP TƯ
NHÂN HỢP THỊNH
I.KHÁI QUÁT VỀ TIÊU THỤ THÀNH PHẨM VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ
SẢN XUẤT KINH DOANH TẠI DNTN HỢP THINH :
- Tiêu thụ thành phẩm là giai đoạn tiếp theo của quá trình sản xuất tại công ty.

Quá trình tiêu thụ thành phẩm tại công ty là quá trình cung cấp sản phẩm cho khách
hàng và thu tiền hàng hoặc được khách hàng chấp nhận thanh toán.
- Tại doanh nghiệp, kết quả tiêu thụ thành phẩm được xác định giữa doanh thu
thuần với giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
Lợi nhuận = doanh thu thuần – (GVHB + CPBH + CPQLDN + TTNDN)
- Doanh thu tại doanh nghiệp là toàn bộ tổng giá trị của các lợi ích kinh tế mà
doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán, bao gồm doanh thu bán sản phẩm và doanh
thu dịch vụ.
- Thời điểm ghi nhận doanh thu bán hàng tại doanh nghiệp là khi khách hàng đã
thanh toán tiền hàng hoặc chấp nhận thanh toán và sản phẩm, hàng hoá đã được
chuyển giao.
- Tại DNTN Hợp Thịnh,doanh thu bán sản phẩm là các nghiệp vụ liên quan đến
việc bán các sản phẩm của công ty như: bánh, kẹo,…và doanh thu dịch vụ thu được do
bán sản phẩm từ khách hàng Franchise.
II.PHƯƠNG THỨC TIÊU THỤ THÀNH PHẨM VÀ THANH TOÁN TẠI
DOANH NGHIỆP:
1. Phương thức tiêu thụ thành phẩm :
Hiện nay doanh nghiệp tiêu thụ thành phẩm theo ba phương thức : bán buôn, bán
lẻ và gửi hàng đại lý (Retail).
2.Phương thức thanh toán tại doanh nghiệp:
Tùy theo tính chất của mỗi khách hàng doanh nghiệp áp dụng các hình thức thanh
toán khác nhau. Chủ yếu là tiền mặt và chuyển khoản. Nhưng để khuyến khích tiêu thụ
doanh nghiệp cho khách hàng được chậm trả tiền hàng trong một khoảng thời gian
nhất định theo khả năng tiêu thụ và thanh toán của từng khách hàng.
16
III.KẾ TOÁN TIÊU THỤ THÀNH PHẨM :
1.Thủ tục chứng từ kế toán sử dụng :
Các loại chứng từ, hoá đơn mà công ty dùng làm căn cứ ghi nhận doanh thu :
- Phiếu xuất kho (hoá đơn tạm)
- Hoá đơn GTGT (Mẫu số 01 GTKT – 3LL)

- Phiếu thu, Phiếu chi
- Giấy báo Nợ, Giấy báo Có.
- Hợp đồng kinh tế giữa công ty với bên đối tác.
2. Tài khoản áp dụng:
Để phù với công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm, tại công ty, kế toán sử dụng
các loại tài khoản sau:
•Tài khoản 511 “Doanh thu bán hàng” có 3 tài khoản cấp 2:
Tài khoản 5111 “Doanh thu bán hàng hoá”: dùng phản ánh giá trị của tất cả
các sản phẩm mà công ty nhập từ bên ngoài vào và đã được tiêu thụ, như sản phẩm:
bánh mì ngọt Aloha….
Tài khoản 5112 “Doanh thu bán thành phẩm”: dùng phản ánh giá trị của tất cả
các sản phẩm mà công ty trực tiếp sản xuất và đã được tiêu thụ.
Tài khoản 5113 “Doanh thu cung cấp dịch vụ”: dùng phản ánh giá trị từ hợp
đồng nhượng quyền với khách hàng Franchise.
• Tài khoản 131 “Phải thu khách hàng”: dùng phản ánh các khoản mà khách
hàng chưa thanh toán tiền hàng, có 2 tài khoản cấp 2:
TK 1311 “Phải thu khách hàng thường”: đối với các mặt hàng bán ngày
thường.
TK1312 “Phải thu khách hàng trung thu”: đối với mặt hàng bánh trung thu.
Tài khoản 1311, 1312 được ghi sổ chi tiết theo từng đối tượng khách hàng.
• Tài khoản 33311 “Thuế GTGT đầu ra phải nộp”: dùng phản ánh số thuế
GTGT đối với hàng tiêu thụ trong tháng đã xuất hóa đơn cho khách hàng.
• Ngoài ra còn có một số tài khoản như: TK 111, TK112,…
3.Trình tự hạch toán ghi sổ:
Công ty sử dụng sổ Nhật ký chung để ghi chép tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát
sinh theo trình tự thời gian và lập định khoản làm cơ sở cho việc ghi vào Sổ Chi Tiết,
Sổ Cái các tài khoản.
17
Ghi cuối tháng
4.Một số nghiệp vụ phát sinh tại doanh nghiệp:

+ Bán hàng thu tiền và bán chịu cho khách hàng:
Ngày 15/1, xuất kho bán cho công ty CP Green River Woor & Lumber, bánh
kẹo các loại, tổng trị giá thanh toán là 10.176.363đ (đã có 10% thuế GTGT) chưa thu
tiền. Căn cứ vào Hóa đơn GTGT, kế toán định khoản:
Nợ TK 1311 : 10.176.363
Có TK 5112 : 9.158.727
Có TK 33311: 1.017.636
Ngày 17/1, xuất kho bán cho công ty TNHH TM & DV Ngọc Huệ, 300 cái
bánh mì Aloha lá dứa, giá bán chưa thuế là 1490đ/cái và 500 cái bánh mì Aloha khoai
môn, giá bán chưa thuế là 1490đ/cái, tổng trị giá là thanh toán là 1.311.200đ (bao gồm
thuế GTGT 10%), đã thu bằng tiền mặt.
Căn cứ vào Hóa đơn GTGT, kế toán định khoản:
Nợ TK 1111 : 1.311.200
Có TK 5111 : 1.192.000
Có TK 33311 : 119.200
18
Đơn đặt hàng
Bảng báo giá
HĐ bán hàng
Hoá Đơn GTGT
Nhật Ký Chung
Sổ Chi Tiết
511
Sổ Cái
511
NHẬT KÝ CHUNG
Tháng 01/2011
ĐVT: Đồng

+ Bán hàng cho khách hàng Franchise (Công ty vừa được hưởng doanh thu

bán hàng vừa được hưởng doanh thu dịch vụ):
Ngày 12/01, Công ty bán 576 cái bánh bông lan cuốn lá dứa cho Công ty
TNHH Phát Thực Phẩm, giá bán chưa thuế là 1060đ/cái, tổng giá trị thanh toán là
671.616đ (đã bao gồm 10% thuế GTGT), chưa thu tiền.
Căn cứ Hóa đơn GTGT, kế toán ngầm định khoản:
Nợ TK 1311 : 671.616
Có TK 5112 : 610.560
Có TK 33311 : 61.056
Cuối tháng 1, doanh thu bán hàng cho công ty TNHH Phát Thực Phẩm là
22.995.000đ, nên doanh thu dịch vụ mà DNTN Hợp Thịnh được hưởng là 689.950đ
(3% trên doanh thu của tháng 1 chưa bao gồm thuế GTGT).
Kế toán định khoản nghiệp vụ trên:
Nợ TK 1311 : 758.935
Có TK 5113 : 689.950
Có TK 33311 : 68.995
Căn cứ vào hóa đơn GTGT kế toán tiến hành ghi vào Nhật ký chung:
CHỨNG TỪ
DIỄN GIẢI
SỐ
HIỆU
SỐ TIỀN
SỐ NGÀY
NỢ CÓ
28588
28600
13/01
17/01
Số dư đầu kỳ
Bán hàng cho công ty CP
Green River Woor &

Lumber
Bán hàng cho công ty
TNHH TM & DV Ngọc
Huệ
1311
5112
33311
1111
5111
33311
10.176.363
1.311.200
9.158.727
1.017.636
1.192.000
119.200
Tổng phát sinh
11.487.563 11.487.563
19
NHẬT KÝ CHUNG
Tháng 1/2011
ĐVT: Đồng
CHỨNG TỪ DIỄN GIẢI
SỐ
HIỆU
SỐ TIỀN
SỐ NGÀY NỢ CÓ
25632
34630
12/01

31/1
Số dư đầu kỳ
Bán hàng cho Công ty
TNHH Phát Thực Phẩm
Doanh thu từ phí thương
hiệu
1311
5112
33311
1311
5113
33311
671.616
758.935
610.560
61.056
689.950
68.985
Tổng phát sinh
1.430.551 1.430.551
+ Xuất kho hàng hóa biếu tặng nhân viên và xuất cho các Bakery (cửa hàng
thuộc hệ thống nội bộ của DN)
Ngày 19/1, xuất kho 15 cái bánh kem sữa tươi 1,5 tấc biếu tặng nhân viên, giá
thành 40.000đ/cái.
Nợ TK 6418 :600.000
Có TK 5112 : 600.000
Ngày 20/1 xuất 20 cái bánh bông lan cuốn đặc biệt cho cửa hàng Bakery Cách
Mạng Tháng 8, với giá vốn là 20.455đ/cái.
Nợ TK 1361 : 409.100
Có TK 5112 : 409.100

Trường hợp xuất hàng hóa biếu tặng nhân viên, công ty sẽ phát hành phiếu quà
tặng, nhân viên được đến bất cứ cửa hàng Bakery nào trong hệ thống và lấy bánh. Khi
đó, kế toán cửa hàng sẽ ghi nhận lại, cuối tháng gửi chứng từ liên quan đến phòng kế
toán của công ty để ghi nhận.
Trường hợp xuất cho cửa hàng thuộc hệ thống nội bộ công ty thì phòng bán
hàng xuất phiếu xuất kho (hóa đơn tạm) làm căn cứ để ghi nhận doanh thu. Khi cửa
hàng bán hàng sẽ xuất hóa đơn GTGT cho khách hàng. Cuối ngày, kế toán cửa hàng sẽ
gửi tiền hàng và báo cáo tổng hợp thu - chi về cho kế toán công ty. Cuối quý, căn cứ
vào chứng từ đó, kế toán ghi nhận và thực hiện nghĩa vụ nộp thuế.
Căn cứ vào Hóa đơn GTGT kế toán tiến hành ghi vào Nhật Ký Chung:
Nhật Ký Chung
20
Tháng 01/2011
Chứng Từ
DIỄN GIẢI
SỐ
HIỆU
SỐ TIỀN
SỐ NGÀY NỢ CÓ
PXK
30190
PXK
30250
19/3

20/3
Số dư ĐK
Xuất biếu tặng nhân viên
Xuất bán cho Bakery CMT8
6418

5112
1361
5112
600.000
409.100
600.000
409.100
Tổng phát sinh 1.009.100 1.009.100
IV.KẾ TOÁN ĐIỀU CHỈNH CÁC KHOẢN GIẢM TRỪ DOANH THU
1. Kế toán chiết khấu thương mại:
Chiết khấu thương mại được công ty áp dụng đối với những khách hàng thường
xuyên và mua hàng với số lượng lớn. Ví dụ như công ty quy định khi khách hàng mua
hàng với giá trị thanh toán từ 5.000.000 đ trở lên sẽ được doanh nghiệp chiết khấu 1%
trên giá trị thanh toán đó. Thông thường, khi chiết khấu cho người mua thì kế toán viết
hóa đơn trừ thẳng vào số tiền thanh toán trên hóa đơn.
Để hạch toán chiết khấu thương mại, công ty sử dụng tài khoản 521. Tài khoản 521 có
2 tài khoản cấp 2:
Tài khoản 5211 “Chiết khấu thương mại hàng hóa”
Tài khoản 5212 “Chiết khấu thương mại thành phẩm”
2.Kế toán hàng bán trả lại:
- Hàng bán bị trả lại (nếu có) thường là bánh kem do quá trình vận chuyển làm
mất đi hình dạng ban đầu hoặc kem bị tan chảy, hoặc bánh mì tươi do sơ suất trong
quá trình đóng gói, bảo quản, nên khi vận chuyển đến khách hàng, một số bánh không
đúng mẫu, không đúng chất lượng nhưng những trường hợp này rất ít xảy ra.
Hàng bán bị trả lại phải có văn bản đề nghị ghi rõ số lượng, đơn giá và giá trị hàng
bán trả theo chứng từ nhập kho.
- Đối với những khách hàng là siêu thị thì công ty qui định được quyền trả hàng
nhưng chỉ được trả khoảng 2%/tháng/tổng trị giá hàng mua vào.
21
- Đối với khách hàng là trường học và các khách hàng khác như: khách hàng

Franchise, khách hàng công ty, khách hàng bán lẻ…thì không được trả hàng, trừ
trường hợp hàng sai mẫu, không phù hợp đơn đặt hàng thì mới được quyền trả lại.
- Sau khi công ty đã chấp nhận yêu cầu trả hàng của khách hàng và hàng đã
nhập lại kho thì tùy từng trường hợp mà công ty sẽ thanh toán lại cho khách hàng. Nếu
khách hàng chưa thanh toán tiền hàng cho công ty, thì số tiền của lô hàng bị trả lại sẽ
được cấn trừ vào số nợ của khách hàng. Còn nếu khách hàng đã thanh toán tiền hàng,
thì công ty sẽ thanh toán lại cho khách hàng bằng tiền mặt hay thực hiện hình thức đổi
hàng mới.
Để hạch toán hàng bán bị trả lại, công ty sử dụng tài khoản 531. Tài khoản 531
có 2 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 5311 “Hàng bán bị trả lại – Hàng hóa”
- Tài khoản 5312 “Hàng bán bị trả lại – Thành phẩm”
3. Kế toán giảm giá hàng bán:
- Tại DNTN Hợp Thịnh không có giảm giá hàng bán và kế toán không sử dụng
tài khoản 532 để phản ánh phần giảm giá hàng bán.
- Giảm giá hàng bán là khoản giảm trừ được bên bán chấp nhận một cách đặc
biệt trên giá đã thỏa thuận trong hóa đơn vì hàng kém chất lượng mà khách hàng
không trả lại hàng hay để giữ khách hàng đối với khách hàng mới. Nhưng ở công ty
không thực hiện phương án này. Nếu hàng không đúng chất lượng (nếu có) thì khách
hàng sẽ được trả lại hàng chứ công ty không thực hiện hình thức giảm giá hàng bán.
Thay vào đó, ở công ty sử dụng hình thức chiết khấu thương mại đối với khách hàng
mua với số lượng lớn.
Trình tự hạch toán

4. Một số nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại doanh nghiệp:
22
Phiếu nhập kho
Bảng tổng hợp chiết khấu
Nhật Ký Chung Sổ Chi Tiết
521, 531

Sổ Cái
521, 531
a)Chiết khấu thành phẩm cho Công ty TNHH Phát Thực Phẩm:
Ngày 14/01, DN xuất hàng bán cho Công ty TNHH Phát Thực Phẩm với tổng
giá trị thanh toán là 5.955.125đ (đã bao gồm thuế GTGT), đã thu bằng tiền mặt.
Nợ TK 1111 : 5.955.125
Có TK 5112 :5.413.750
Có TK 33311 :541.375
Do Công ty TNHH Phát Thực Phẩm mua với số lượng lớn (trên 5.000.000đ) nên được
chiết khấu 1% trên giá bán chưa thuế.
Nợ TK 5212 : 54.138
Nợ TK 33311 : 5.413
Có TK 1111: 59.551
Căn cứ vào Hóa đơn GTGT, bảng chi hoa hồng, bảng tổng hợp chiết khấu, kế toán ghi
vào số Nhật Ký Chung:
NHẬT KÝ CHUNG
Tháng 01/2011
ĐVT: Đồng
b)Nhập kho hàng bán bị trả lại :
Ngày 20/01 siêu thị Co.op Đinh Tiên Hoàng trả lại 5 cái bánh mì chà bông mặn
đã mua ngày 05/01, với giá bán 3.600đ/cái.
Nợ TK 5312 : 18.000
CHỨNG TỪ DIỄN GIẢI SỐ SỐ TIỀN
SỐ NGÀY NỢ CÓ
27620 14/01
Số dư đầu kỳ
Bán cho công ty TNHH
Phát Thực Phẩm
Chiết khấu cho công ty
TNHH Phát Thực Phẩm

1111
5112
33311
5212
33311
1111
5.955.125
54
.138
5.413
5.413.750
541.375
59.551
Tổng phát sinh 6.014.676 6.014.676
23
Nợ TK 33311 : 1.800
Có TK 1311: 19.800
Ngày 23/01, chi nhánh DNTN Minh Trang gửi trả hàng cho DN do hàng sai
mẫu, trị giá 258.500 (đã bao gồm thuế GTGT 10%).
Nợ TK 5312 : 235.000
Nợ TK 33311 : 23.500
Có TK 1311 :258.500
Vì việc trả lại 5 cái bánh mì chà bông mặn (do bánh bị hư trước hạn dùng), nằm
trong giới hạn qui định của DN (DN quy định siêu thị được quyền trả 2%/tháng/doanh
số bán) nên công ty đã chấp nhận cho siêu thị trả hàng.
DN chấp nhận việc trả hàng của chi nhánh DNTN Minh Trang là do DN làm sai
mẫu.
NHẬT KÝ CHUNG
Tháng 01/2011
ĐVT:Đồng

CHỨNG TỪ DIỄN GIẢI
SỐ
HIỆU
SỐ TIỀN
SỐ NGÀY NỢ CÓ
30256
32164
20/01
23/01
Số dư đầu kỳ
Hàng bán bị trả lại của siêu
thị Co.op Đinh Tiên Hoàng
Hàng bán bị trả lại của
DNTN Minh Trang
53123
331
1311
5312
3331
1311
18.000
1.800
235.000
23.500
19.800
258.500
Tổng phát sinh 278.300 278.300
VI.KẾ TOÁN XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ DOANH NGHIỆP:
1.Kế toán xác định kết quả kinh doanh :
24

+
Kế toán doanh thu thuần :
Tại doanh nghiệp, Doanh thu thuần được xác định là hiệu số của doanh thu bán
hàng và cung cấp dịch vụ ( trường hợp khách hàng Franchise) với các khoản giảm trừ
doanh thu như chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại. Sau đây
là Sổ Cái TK 511 “doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” tháng 01/2011 tại doanh
nghiệp :
NHẬT KÝ CHUNG
Tháng 1/2011
Đvt: Đồng
CHỨNG TỪ DIỄN GIẢI
SỐ
HIỆU
SỐ TIỀN
SỐ NGÀY NỢ CÓ
25632
34630
12/01
31/1
Số dư đầu kỳ
Bán hàng cho Công ty
TNHH Phát Thực Phẩm
Doanh thu từ phí thương hiệu
1311
5112
33311
1311
5113
33311
671.616

758.935
610.560
61.056
689.950
68.985
Tổng phát sinh 1.430.551 1.430.551
DNTN Hợp Thịnh
SỔ CÁI
Tháng 01/2011
Tên TK: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Số hiệu:511
25

×