Tải bản đầy đủ (.doc) (50 trang)

luận văn tài chính ngân hàng Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần Hàng hải Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (280.67 KB, 50 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp

PHỤ LỤC
Lê Thị Lan Trang - TCDNB-K9 – Học Viện Ngân Hàng MSV: HD915251
Chuyên đề tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Trong cơ chế thị trường cạnh tranh gay gắt hiện nay, các Doanh nghiệp
muốn đứng vững thì việc nâng cao hiệu quả kinh doanh là điều quan trọng.
Các Doanh nghiệp phải bước đi từng bước vững chắc trong mọi hoạt động,
phải tạo ra sự tăng trưởng hiện tại và tạo những tiền đề vững chắc cho tương
lai. Để tồn tại và phát triển thì nhất thiết các Doanh nghiệp phải làm ăn có
hiệu quả. Khi kinh doanh có hiệu quả, Doanh nghiệp mới mở rộng quy mô
kinh doanh, bổ sung nguồn vốn chủ sở hữu, tăng thu nhập cho cán
bộ và sẽ là động lực khuyến khích cho người lao động, đồng thời
tăng phần đóng góp vào ngân sách Nhà nước. Trong điều kiện nền
kinh tế mở, muốn khẳng định được vị trí trên thị trường, muốn
chiến thắng được các đối thủ cạnh tranh phần lớn phụ thuộc vào
hiệu quả hoạt động kinh doanh. Hiệu quả đó sẽ được đánh giá qua
phân tích các chỉ tiêu tài chính. Các chỉ tiêu phân tích sẽ cho biết
bức tranh về hoạt động của Doanh nghiệp giúp tìm ra hướng đi
đúng đắn, có các chiến lược và quyết định kịp thời nhằm đạt được
hiệu quả kinh doanh cao nhất.
Hiệu quả hoạt động kinh doanh là một phạm trù có ý nghĩa rất quan
trọng trong mọi nền kinh tế, là một chỉ tiêu chất lượng tổng hợp. Đánh giá
hiệu quả kinh doanh chính là quá trình so sánh giữa chi phí bỏ ra và kết quả
thu về với mục đích đã đặt ra. Do đó việc nghiên cứu xem xét về vấn đề nâng
cao hiệu quả kinh doanh là một đòi hỏi tất yếu đối với mỗi Doanh nghiệp
trong quá trình hoạt động kinh doanh hiện nay. Việc nâng cao hiệu quả hoạt
động kinh doanh đàn là một bài toán rất khó đòi hỏi mỗi Doanh nghiệp cần
Lê Thị Lan Trang - TCDNB-K9 – Học Viện Ngân Hàng MSV: HD915251
1


Chuyên đề tốt nghiệp
phải quan tâm đến, đòi hỏi các Doanh nghiệp cần phải có độ nhạy bén, linh
hoạt trong quá trình hoạt động kinh doanh của mình.
Công ty cổ phần Hàng hải Hà Nội là Doanh nghiệp hoạt động kinh doanh
vận tải đường biển là chủ yếu. Công ty đã đóng góp to lớn trong quá trình
phát triển nền kinh tế quốc dân nói chung và ngành vận tải biển nói riêng. Đặc
biệt trong điều kiện khu vực hóa, quốc tế hóa như hiện nay, thì vận tải biển
ngày càng cần thiết và đóng vai trò quan trọng, không thể thiếu, phục vụ cho
tiến trình hội nhập quốc tế của đất nước. Chính vì vậy, yêu cầu đặt ra đối với
công ty Cổ phần Hàng hải Hà Nội là phải đi trước một bước, tạo nền móng
vững chắc cho sự phát triển lâu dài của đất nước.
Trong quá trình thực tập ở Công ty Cổ phần Hàng hải Hà Nội, em đã
tìm hiểu, nghiên cứu, và hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp là: “ Giải pháp
nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần Hàng
hải Hà Nội”.
Chuyên đề gồm ba chương chính:
Chương I: Những vấn đề lí luận cơ bản về hiệu quả hoạt động kinh
doanh của Doanh nghiệp.
Chương II: Thực trạng hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần Hàng
hải Hà Nội.
Chương III: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh
doanh của Công ty.
Lê Thị Lan Trang - TCDNB-K9 – Học Viện Ngân Hàng MSV: HD915251
2
Chuyên đề tốt nghiệp
CHƯƠNG I
NHỮNG VẤN ĐỀ LÍ LUẬN CƠ BẢN VỀ HIỆU QUẢ
HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
1. Quan điểm về hiệu quả hoạt động kinh doanh và sự cần thiết của
việc nâng cao HQHĐKD đối với các Doanh nghiệp

1.1 Khái niệm về hiệu quả hoạt động kinh doanh
Từ trước đến nay các nhà kinh tế đã đưa ra nhiều khái niệm khác nhau về
hiệu quả hoạt động kinh doanh của Doanh nghiệp. Ngày nay, khi đề cập đến
vấn đề hiệu quả hoạt động kinh doanh thì người ta vẫn chưa có được một khái
niệm thống nhất.
- Hiệu quả hoạt động kinh doanh là sự tăng trưởng kinh tế phản ánh nhịp
độ tăng của các chỉ tiêu kinh tế. Cách hiểu này chỉ phiến diện, nó chỉ đúng
trên mức độ biến động theo thời gian.
- Hiệu quả hoạt động kinh doanh là mức độ tiết kiệm chi phí và mức tăng
kết quả. Đây là biểu hiện của bản chất chứ không phải là khái niệm hiệu quả
hoạt động kinh doanh.
- Hiệu quả hoạt động kinh doanh được xác định bởi tỷ số giữa kết quả đạt
được với chi phí bỏ ra. Điển hình cho quan điểm này là tác giả Manfred – Kuhn
và quan điểm này được nhiều nhà kinh tế và quản trị kinh doanh áp dụng.
Như vây, ta có thể hiểu: Hiệu quả hoạt động kinh doanh là phạm trù kinh
tế phản ánh những lợi ích đạt được từ các hoạt động kinh doanh của Doanh
nghiệp trên cơ sở so sánh lợi ích thu được với chi phí bỏ ra trong suốt quá
trình kinh doanh của Doanh nghiệp. Dưới giác độ này thì chúng ta có thể xác
định hiệu quả hoạt động kinh doanh một cách cụ thể bằng các phương pháp
định lượng thành các chỉ tiêu hiệu quả cụ thể và từ đó có thể tính toán so sánh
được, lúc này phạm trù hiệu quả hoạt động kinh doanh là một phạm trù cụ thể
đồng nhất và là biểu hiện trực tiếp của lợi nhuận, doanh thu,… Ngoài ra, nó
Lê Thị Lan Trang - TCDNB-K9 – Học Viện Ngân Hàng MSV: HD915251
3
Chuyên đề tốt nghiệp
còn biểu hiện mức độ phát triển của Doanh nghiệp theo chiều sâu, phản ánh
trình độ khai thác các nguồn lực trong quá trình kinh doanh nhằm thực hiện
được mục tiêu kinh doanh. Lúc này thì phạm trù hiệu quả hoạt động kinh
doanh là một phạm trù trừu tượng và nó phải được định tính thành mức độ
quan trọng hoặc vai trò của nó trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh. Nói một

cách khác, ta có thể hiểu hiệu quả hoạt động kinh doanh là chỉ tiêu phản ánh
trình độ và khả năng quản lý của Doanh nghiệp. Lúc này , hiệu quả hoạt động
kinh doanh thống nhất với hiệu quả quản lý Doanh nghiệp. Dưới góc độ này
thì hiệu quả hoạt động kinh doanh phản ánh trình độ và khả năng kết hợp các
yếu tố đầu vào trong quá tình kinh doanh.
1.2 Bản chất của việc nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh
Bất kỳ một hoạt động nào của mọi tổ chức kinh tế đều mong muốn đạt
hiệu quả cao nhất trên mọi phương diện kinh tế, xã hội và bảo vệ môi trường.
Thực chất của hiệu quả hoạt động kinh doanh là sự so sánh giữa các kết quả
đầu ra với các yếu tố đầu vào của một tổ chức kinh tế được xem xét trong một
kỳ nhất định, tùy theo yêu cầu của các nhà quản trị kinh doanh. Các chỉ tiêu
tài chính phản ánh hiệu quả hoạt động kinh doanh là cơ sở khoa học để đánh
giá trình độ của các nhà quản lý, căn cứ đưa ra quyết định trong tương lai.
Song độ chính xác của thông tin từ các chỉ tiêu hiệu quả phân tích phụ thuộc
vào nguồn số liệu, thời gian và không gian phân tích. Ngoài ra, việc khan
hiếm nguồn lực và việc sử dụng chúng có tính cạnh tranh nhằm thỏa mãn nhu
cầu ngày càng tăng của xã hội, đặt ra yêu cầu phải khai thác, tận dụng triệt để
và tiết kiệm các nguồn lực. Để đạt được mục tiêu kinh doanh, các Doanh
nghiệp buộc phải chú trọng các điều kiện nội tại, phát huy năng lực, hiệu năng
của các yếu tố sản xuất và tiết kiệm mọi chi phí.
Để hiểu rõ về việc nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh, ta cũng cần
phân biệt giữa hai khái niệm hiệu quả và kết quả kinh doanh. Kết quả hoạt
động kinh doanh là những gì mà Doanh nghiệp đạt được sau một quá trình
Lê Thị Lan Trang - TCDNB-K9 – Học Viện Ngân Hàng MSV: HD915251
4
Chuyên đề tốt nghiệp
kinh doanh nhất định, kết quả cần đạt được bao giờ cũng là mục tiêu cần thiết
của Doanh nghiệp.
1.3 Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của
Doanh nghiệp

Trong quá trình kinh doanh các Doanh nghiệp phải luôn gắn mình với thị
trường, nhất là trong cơ chế thị trường như hiện nay đặt các Doanh nghiệp
trong sự cạnh tranh gay gắt lẫn nhau. Do đó, để tồn tại được trong cơ chế thị
trường cạnh tranh hiện nay đòi hỏi các Doanh nghiệp phải hoạt động một
cách có hiệu quả hơn.
Hiệu quả hoạt động kinh doanh là một trong các công cụ hữu hiệu để
các nhà quản trị thực hiện các chức năng của mình. Việc xem xét và tính toán
hiệu quả hoạt động kinh doanh không những chỉ cho biết việc kinh doanh đạt
ở trình độ nào mà còn cho phép các nhà quản trị phân tích, tìm ra các nhân tố
để đưa ra các biện pháp thích hợp trên cả hai phương diện tăng kết quả và
giảm chi phí kinh doanh nhằm nâng cao hiệu quả.
Ngoài ra, việc nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh còn là sự biểu
hiện của việc lựa chọn phương án kinh doanh. Doanh nghiệp phải tự lựa chọn
phương án kinh doanh của mình cho phù hợp với trình độ phát triển của
Doanh nghiệp. Để đạt được mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận, Doanh nghiệp buộc
phải sử dụng tối ưu nguồn lực sẵn có. Nhưng việc sử dụng nguồn lực đó bằng
cách nào để có hiệu quả nhất là một bài toán mà nhà quản trị phải lựa chọn
cách giải. Chính vì vây, ta có thể nói rằng việc nâng cao hiệu quả hoạt động
kinh doanh không chỉ là công cụ hữu hiệu để các nhà quản trị thực hiện các
chức năng quản trị mà còn là thước đo trình độ của nhà quản trị.
Bên cạnh đó, nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh là nhân tố thúc
đẩy sự cạnh tranh và tiến bộ trong kinh doanh. Chính việc thúc đẩy cạnh tranh
yêu cầu các Doanh nghiệp phải tự tìm tòi, đầu tư tạo nên sự tiến bộ trong kinh
doanh. Chấp nhận cơ chế thị trường là chấp nhận sự cạnh tranh. Song khi thị
Lê Thị Lan Trang - TCDNB-K9 – Học Viện Ngân Hàng MSV: HD915251
5
Chuyên đề tốt nghiệp
trường ngày càng phát triển thì cạnh tranh giữa các Doanh nghiệp ngày càng
gay gắt và khốc liệt hơn. Mục tiêu của Doanh nghiệp là phát triển thì cạnh
trang là yếu tố làm cho Doanh nghiệp mạnh lên nhưng ngược lại cũng có thể

làm cho Doanh nghiệp không tồn tại được trên thị trường. Để đạt được mục
tiêu là tồn tại và phát triển mở rộng thì Doanh nghiệp phải chiến thắng trong
cạnh tranh trên thị trường.
Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh là cơ sở cơ bản để đảm bảo sự
tồn tại và phát triển của Doanh nghiệp. Sự tồn tại của Doanh nghiệp được xác
định bởi sự có mặt của Doanh nghiệp trên thị trường, mà hiệu quả kinh doanh
lại là nhân tố trực tiếp đảm bảo sự tồn tại đó, đồng thời mục tiêu của Doanh
nghiệp là luôn tồn tại và phát triển một cách vững chắc. Do vậy, việc nâng
cao hiệu quả hoạt động kinh doanh là một đòi hỏi tất yếu khách quan đối với
tất cả các Doanh nghiệp hoạt động trong cơ chế thị trường hiện nay. Do yêu
cầu của sự tồn tại và phát triển của mỗi Doanh nghiệp đòi hỏi nguồn thu nhập
của Doanh nghiệp phải không ngừng tăng lên. Nhưng trong điều kiện nguồn
vốn và các yếu tố kỹ thuật cũng như các yếu tố khác của quá trình kinh doanh
chỉ thay đổi trong khuôn khổ nhất định thì để tăng lợi nđòi hỏi các Doanh
nghiệp phải nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh. Như vây, hiệu quả hoạt
động kinh doanh là hết sức quan trọng trong việc đảm bảo sự tồn tại và phát
triển của Doanh nghiệp.
Việc nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh chính là nhân tố cơ bản tạo
ra sự thắng lợi cho Doanh nghiệp trong quá trình hoạt động kinh doanh trên
thị trường. Muốn tạo ra sự thắng lợi trong cạnh tranh đòi hỏi các Doanh
nghiệp phải không ngừng nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của mình.
Chính sự nâng cao hiệu quả kinh doanh là con đường nâng cao sức cạnh tranh
và khả năng tồn tại, phát triển của mỗi Doanh nghiệp.
Lê Thị Lan Trang - TCDNB-K9 – Học Viện Ngân Hàng MSV: HD915251
6
Chuyên đề tốt nghiệp
2. Các nhân tố tác động trực tiếp đến hiệu quả hoạt động kinh doanh
của Doanh nghiệp
Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh có thể chia thành hai
nhóm đó là nhóm các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh

có thể được chia thành hai nhóm đó là nhóm các nhân tố ảnh hưởng bên ngoài
và nhóm các nhân tố ảnh hưởng bên trong Doanh nghiệp. Mục tiêu của quá
trình nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh
nhằm mục đích lựa chọn các phương án kinh doanh phù hợp. Tuy nhiên, việc
nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh cần
phải được thực hiện liên tục trong suốt quá trình hoạt động kinh doanh của
Doanh nghiệp trên thị trường.
2.1 Nhóm các nhân tố thuộc môi trường bên ngoài
2.1.1 Các nhân tố ảnh hưởng thuộc môi trường kinh doanh
Nhân tố môi trường kinh doanh bao gồm nhiều nhân tố như là: đối thủ
cạnh tranh, thị trường, cơ cấu ngành, tập quán, mức thu nhập bình quân của
dân cư…
- Đối thủ cạnh tranh: Nếu Doanh nghiệp có đối thủ cạnh tranh mạnh thì
việc nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh sẽ trở nên khó khăn hơn rất
nhiều. Bởi vì Doanh nghiệp lúc này chỉ có thể nâng cao hiệu quả kinh doanh
bằng cách nâng cao chất lượng để đẩy mạnh tốc độ tiêu thụ, tăng doanh thu,
tăng vòng quay của vốn, yêu cầu Doanh nghiệp phải tổ chức lại bộ máy hoạt
động phù hợp tối ưu hơn, hiệu quả hơn để tạo cho Doanh nghiệp có khả năng
cạnh tranh về giá cả, chất lượng,… Như vậy, đối thủ cạnh tranh có ảnh hưởng
rất lớn đến việc nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của các Doanh
nghiệp đồng thời tạo ra sự tiến bộ trong kinh doanh, tạo ra động lực phát triển
của Doanh nghiệp. Việc xuất hiện càng nhiều đối thư cạnh tranh thì việc nâng
cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của Doanh nghiệp sẽ càng khó khăn và sẽ
bị giảm một cách tương đối.
Lê Thị Lan Trang - TCDNB-K9 – Học Viện Ngân Hàng MSV: HD915251
7
Chuyên đề tốt nghiệp
- Thị trường: Nhân tố thị trường ở đây bao gồm cả thị trường đầu vào và
thị trường đầu ra của Doanh nghiệp. Nó là yếu tố quyết định quá trình mở
rộng của Doanh nghiệp. Đối với thị trường đầu vào: cung cấp các yếu tố cho

quá trình kinh doanh như nguyên vật liệu, máy móc thiết bị… Cho nên nó tác
động trực tiếp đến hiệu quả của quá trình kinh doanh. Còn đối với thị trường
đầu ra quyết định doanh thu của Doanh nghiệp trên cơ sở dịch vụ của Doanh
nghiệp, thị trường đầu ra sẽ quyết định tốc độ doanh tiêu thụ, tạo vòng quay
vốn nhanh hay chậm từ đó tác động đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của
Doanh nghiệp.
- Tập quán dân cư và mức độ thu nhập bình quân dân cư: đây là một
nhân tố quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh. Nó
quyết định mức độ chất lượng… Doanh nghiệp cần phải nắm bắt và nghiên
cứu làm sao cho phù hợp với thói quen tiêu dùng, mức thu nhập bình quân
của tầng lớp dân cư. Những yếu tố này tác động một cách gián tiếp lên quá
trình kinh doanh cũng như công tác marketing và cuối cùng là hiệu quả hoạt
động kinh doanh của Doanh nghiệp.
- Mối quan hệ và uy tín của Doanh nghiệp trên thị trường: đây chính là
tiềm lực vô hình của Doanh nghiệp tạo nên sức mạnh của Doanh nghiệp trong
hoạt động kinh doanh của mình, nó tác động rất lớn tới sự thành bại của việc
nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh. Sự tác động này là sự tác động phi
lượng hóa vì chúng ta không thể tính toán, định lượng được. Một hình ảnh, uy
tín tốt về Doanh nghiệp liên quan đến chất lượng dịch vụ,… là cơ sở tạo ra sự
quan tâm đến khách hàng. Mặt khác, tạo cho Doanh nghiệp một ưu thế lớn
trong việc tạo nguồn vốn, hay mối quan hệ với bạn hàng… Với mối quan hệ
rộng sẽ tạo cho Doanh nghiệp nhiều cơ hội, nhiều đầu mới và từ đó Doanh
nghiệp lựa chọn những cơ hội, phương án kinh doanh tốt nhất cho mình.

Lê Thị Lan Trang - TCDNB-K9 – Học Viện Ngân Hàng MSV: HD915251
8
Chuyên đề tốt nghiệp
2.1.2 Nhân tố môi trường tự nhiên
Môi trường tự nhiên bao gồm các nhân tố như thời tiết, khí hậu, tài
nguyên thiên nhiên, vị trí địa lý…

- Nhân tố thời tiết, khí hậu: các nhân tố này ảnh hưởng rất lớn đến quá
trình kinh doanh của các Doanh nghiệp đặc biệt là các Doanh nghiệp kinh
doanh các loại hình dịch vụ như ngành vận tải biển,… Với những điều kiện
thời tiết, khí hậu nhất định thì Doanh nghiệp phải có chính sách cụ thể phù
hợp với điều kiện đó. Và như vậy khi các yếu tố này không ổn định sẽ làm
cho chính sách hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp không ổn định và
chính là nhân tố đầu tiên làm mất ôn định hoạt động kinh doanh.
- Nhân tố tài nguyên thiên nhiên: nhân tố này chủ yếu ảnh hưởng đến các
Doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực khai thác tài nguyên thiên nhiên, lĩnh
vực Hàng hải… Một khu vực có nhiều tài nguyên thiên nhiên, với trữ lượng
lớn và có chất lượng tốt sẽ ảnh hưởng đến hiêu quả kinh doanh của Doanh
nghiệp khai thác. Ngoài ra, các Doanh nghiệp kinh doanh các loại dịch vụ về
vận tải biển sẽ chịu ảnh hưởng của giá dầu,….
- Nhân tố vị trí địa lý: đây là nhân tố không chỉ tác động đến công tác
nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của Doanh nghiệp mà còn tác động
đến các mặt khác trong hoạt động kinh doanh của Doanh nghiệp như: giao
dịch vận chuyển … các nhân tố này tác động đến hiệu quả hoạt động kinh
doanh thông qua sự tác động lên các chi phí tương ứng.
2.1.3 Môi trường chính trị - pháp luật
Các yếu tố thuộc môi trường chính trị - pháp luật chi phối mạnh mẽ
đến hoạt động kinh doanh của Doanh nghiệp. Sự ổn định chính trị được xác
định là một trong những tiền đề quan trọng cho hoạt động kinh doanh của
Doanh nghiệp. Sự thay đổi của môi trường chính trị có thể ảnh hưởng có lợi
cho một nhóm Doanh nghiệp này nhưng lại kìm hãm sự phát triển nhóm
Doanh nghiệp khác hoặc ngược lại. Hệ thống pháp luật hoàn thiện, không
Lê Thị Lan Trang - TCDNB-K9 – Học Viện Ngân Hàng MSV: HD915251
9
Chuyên đề tốt nghiệp
thiên vị là một trong những tiền đề ngoài kinh tế của kinh doanh. Không
những thế nó còn tác động đến chi phí của Doanh nghiệp cũng như là chi phí

lưu thông, chi phí vận chuyển, mức độ về thuế… đặc biệt là các Doanh
nghiệp XNK còn bị ảnh hưởng bởi chính sách thương mại quốc tế, hạn ngạch
do nhà nước giao cho, luật bảo hộ cho các Doanh nghiệp tham gia hoạt động
kinh doanh.
2.1.4 Các yếu tố thuộc cơ sở hạ tầng
Các yếu tố thuộc cơ sở hạ tầng như hệ thống đường giao thông, hệ thống
thông tin liên lạc, điện, nước… đều là những nhân tố tác động mạnh mẽ đến
hiệu quả hoạt động kinh doanh của Doanh nghiệp.Doanh nghiệp kinh doanh ở
khu vực có hệ thống giao thông thuận lơi, điện, nước đầy đủ, dân cư đông đúc
và có trình độ dân trí cao sẽ có nhiều điều kiện thuận lợi để tăng doanh thu,
nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của mình.
2.2 Các nhân tố bên trong
Các nhân tố chủ quan trong Doanh nghiệp chính là thể hiện tiềm lực của
một Doanh nghiệp. Cơ hội, chiến lược kinh doanh và hiệu quả kinh doanh của
Doanh nghiệp luôn phụ thuộc chặt chẽ vào các yếu tố phản ánh tiềm lực của
một Doanh nghiệp cụ thể. Tiềm lực của một Doanh nghiệp không phải là bất
biến có thể phát triển mạnh lên hay yếu đi, có thể thay đổi toàn bộ hay bộ
phận. Chính vì vậy, trong quá trình kinh doanh các Doanh nghiệp luôn phải
chú ý tới các nhân tố này nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của
Doanh nghiệp hơn nữa.
2.2.1 Nhân tố vốn: đây là một nhân tố tổng hợp phản ánh sức mạnh
của Doanh nghiệp thông qua nguồn vốn mà Doanh nghiệp có thể huy
động vào kinh doanh, khả năng phân phối, đầu tư có hiệu quả các nguồn vốn,
khả năng quản lý có hiệu quả các nguồn vốn kinh doanh. Yếu tố vốn là yếu tố
chủ chốt quyết định đến quy mô của Doanh nghiệp.
Lê Thị Lan Trang - TCDNB-K9 – Học Viện Ngân Hàng MSV: HD915251
10
Chuyên đề tốt nghiệp
2.2.2 Nhân tố con người: trong kinh doanh con người là yếu tố quan
trọng hàng đầu để đảm bảo thành công. Máy móc dù tối tân đến đâu cũng do

con người chế tạo ra, dù có hiện đại đến đâu cúng phải phù hợp với trình độ tổ
chức, trình độ kỹ thuật, trình độ sử dụng máy móc của người lao động. Lực
lượng lao động có thể sang tạo ra công nghệ, kỹ thuật mới và đưa chúng vào
sử dụng tạo ra tiềm năng lớn cho việc nâng cao hiệu quả kinh doanh.
2.2.3 Nhân tố trình độ kỹ thuật công nghệ: trình độ kỹ thuật công nghệ
tiên tiến cho phép Doanh nghiệp chủ động nâng cao năng suất lao động, chi
phí thấp…Các yếu tố này tác động đến sự cạnh tranh của Doanh nghiệp.
2.2.4 Nhân tố quản trị Doanh nghiêp: nhân tố này đóng vai trò quan
trọng đối với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Quản trị Doanh nghiệp
chú trọng đến việc xác định cho Doanh nghiệp một hướng đi đúng đắn trong
một môi trường kinh doanh ngày càng biến động. Chất lượng của chiến lược
kinh doanh là nhân tố đầu tiên quyết định sự thành công hay thất bại của một
Doanh nghiệp. Đội ngũ các nhà quản trị đặc biệt là các nhà quản trị cao cấp
lãnh đạo Doanh nghiệp bằng phẩm chất và tài năng và vai trò của mình có vai
trò quan trọng bậc nhất, ảnh hưởng có tính chất quyết định đến sự thành đạt
của một Doanh nghiệp.
2.2.5 Hệ thống trao đổi và xử lý thông tin: Thông tin được coi là một
hàng hóa, là đối tượng kinh doanh và nền kinh tế thị trường hiện nay được coi
là nền kinh tế thông tin hóa. Để đạt được thành công khi kinh doanh trong
điều kiện cạnh tranh quốc tế ngày càng gay gắt, các Doanh nghiệp cần nhiều
thông tin chính xác về thị trường, về công nghệ kỹ thuật, về các đối thủ cạnh
tranh,… Ngoài ra, Doanh nghiệp còn rất cần đến các thông tin về kinh nghiệm
thành công hay thất bại của các Doanh nghiệp khác trong nước và quốc tế,
cần biết các thông tin về các thay đổi trong các chính sách kinh tế của Nhà
nước và các nước khác có liên quan.
Lê Thị Lan Trang - TCDNB-K9 – Học Viện Ngân Hàng MSV: HD915251
11
Chuyên đề tốt nghiệp
Trong kinh doanh biết mình, biết người và nhất là hiểu rõ được các đối
thủ cạnh tranh, có chính sách phát triển mối quan hệ hợp tác, hỗ trợ lẫn nhau.

Kinh nghiệm thành công của nhiều Doanh nghiệp là nắm được các thông tin
cần thiết và biết xử lý các thông tin đó kịp thời là điều quan trọng để ra các
quyết định kinh doanh có hiệu quả cao. Những thông tin được cung cấp chính
xác, kịp thời là cơ sở vững chắc để Doanh nghiệp xác định phương hướng
kinh doanh, xây dựng chiến lược kinh doanh dài hạn.
3. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hoạt động kinh doanh của Doanh nghiệp
3.1 Phân tích tình hình thực hiện KQKD
Để đánh giá khái quát hiệu quả hoạt động kinh doanh, các chuyên gia phân
tích thường sử dụng phương pháp so sánh. Đánh giá khái quát hiệu quả hoạt
động kinh doanh nhằm biết được hiệu quả kinh doanh ở mức độ nào, xu
hướng kinh doanh của Doanh nghiệp và những nhân tố ảnh hưởng. Thông qua
việc đánh giá nhằm đưa ra các giải pháp để nâng cao hiệu quả kinh doanh,
tăng khả năng sinh lời phải đảm bảo hiệu quả kinh tế, xã hội nhu tôn trọng
luật pháp, quyền lợi cho cán bộ, nhân viên, bảo vệ tài nguyên, môi trường…
Do vây, trước hết phải xây dựng được hệ thống các chỉ tiêu đánh giá khái
quát hiệu quả hoạt động kinh doanh phù hợp với đặc điểm của từng Doanh
nghiệp, sau đó phải biết vận dụng phương pháp phân tích thích hợp.
3.2 Phân tích nămg lực hoạt động của TS
* Phân tích tốc độ luân chuyển HTK: Số vòng quay hàng tồn kho là số lần
mà hàng hóa tồn kho bình quân luân chuyển trong kỳ. Số vòng quay hàng tồn
kho càng cao thì việc kinh doanh được đánh giá càng tốt, bởi lẽ Doanh nghiệp
chỉ đầu tư cho hàng tồn kho thấp nhưng vẫn đạt được doanh số cao. Số
VQHTK được xác định theo công thức:
Số VQHTK =
HTKbq
GVHB
Lê Thị Lan Trang - TCDNB-K9 – Học Viện Ngân Hàng MSV: HD915251
12
Chuyên đề tốt nghiệp
(Nếu trường hợp không có GVHB thì có thể thay thế bằng DTT từ hoạt

động kinh doanh. Khi đó thông tin về hàng tồn kho sẽ có chất lượng kém hơn).
*Số ngày 1VQHTK: Cho biết một VQHTK mất bao nhiêu ngày, chỉ tiêu
này càng thấp chứng tỏ HTK vận động nhanh, đó là nhân tố góp phần tăng DT
và LN của Doanh nghiệp. Số ngày một VQHTK được xác định theo công thức:
Số ngày một VQHTK =
VQHTK
360
* Phân tích tốc độ thu hồi KPT: Vòng quay các khoản phải thu: Phản ánh
tốc độ chuyển đổi các KPT thành tiền mặt của Doang nghiệp và được xác
định theo công thức:
Số VQKPT =
KPTbq
DTT
KPT được tính bằng phương pháp bình quân các KPT trên bảng cân đối
kế toán. DTT được tính ở đây chính là tổng DTT của cả ba loại hoạt động
( hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động tài chính, hoạt động bất thường).
Vòng quay càng lớn chứng tỏ tốc độ thu hồi các KPT nhanh là tốt, vì
Doanh nghiệp không phải đầu tư nhiều vào các KPT ( không phải cấp tín
dụng cho khách).
* Kỳ thu tiền trung bình: Phản ánh số ngày cần thiết để thu được các
KPT ( số ngày của một vòng quay các KPT). Vòng quay các KPT càng lớn thì
kì thu tiền trung bình càng nhỏ và ngược lại. Kỳ thu tiền trung bình được xác
định theo công thức:
Kỳ thu tiền trung bình =
VQKPT
360
* Chỉ tiêu phản ánh năng lực sản xuất của TSCĐ: Cho biết trong một kỳ,
một đồng TSCĐ làm ra bao nhiêu đồng DTT. Chỉ tiêu này thể hiện sức sản
xuất của TSCĐ, chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ TSCĐ hoạt động tốt, đó là
nhân tố góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh.

Lê Thị Lan Trang - TCDNB-K9 – Học Viện Ngân Hàng MSV: HD915251
13
Chuyên đề tốt nghiệp
Hiệu suất sử dụng TSCĐ =
bqĐTSC
DTT
* Chỉ tiêu phản ánh năng lực hoạt động của TTS: cho biết cứ một đồng TS
trong một kỳ làm ra bao nhiêu đồng DT. Chỉ tiêu này được tính theo công thức:
Hiệu suất sử dụng TTS =
TTSbq
khácTNDT &
3.3 Phân tích khả năng sinh lời
* Khả năng sinh lời toàn bộ hoạt động
Tỉ suất LN
tt(st)
trên DT =
100×
&
)(
khácTNDT
stLNtt
Chỉ tiêu này cho biết cứ 100 đồng DT tạo ra bao nhiêu đồng LN
* Khả năng sinh lời hoạt động kinh doanh


*Khả năng sinh lời hoạt động bán hang
* Khả năng sinh lời TTS (ROA)
- Khả năng sinh lời TTS cho chủ DN:
Tỉ suất LN
tt(st)

trên TTS =
100×
)(
TTSbq
stLNtt
Chỉ tiêu này cho biết cứ 100 đồng TS đưa vào kinh doanh thì đem lại bao
nhiêu đồng LN. Trong điều kiện bình thường thì chỉ tiêu này càng lớn chứng
tỏ khả năng sinh lời của TS càng tốt.
- Khả năng sinh lời TTS nói chung
Lê Thị Lan Trang - TCDNB-K9 – Học Viện Ngân Hàng MSV: HD915251
LN thuần từ HĐKD
Tỉ suất LN thuần DT = * 100
DT từ HĐKD
LN trước lãi vay và thuế
Tỉ suất LN bán hàng trên DT = *100
DTT
14
Chuyên đề tốt nghiệp



* Khả năng sinh lời VCSH (ROE)
Tỉ suất LN trên VCSH =
100×
VCSHbq
LNst
Chỉ tiêu này phản ánh 100 đồng VCSH trong một kỳ làm ra bao nhiêu
đồng LN.
Lê Thị Lan Trang - TCDNB-K9 – Học Viện Ngân Hàng MSV: HD915251
Tỉ suất LN

st(tt)
ĐC LN
tt(st)
+ CP lãi vay
tt(st)
trên TTS = *100
TTS
bq
15
Chuyên đề tốt nghiệp
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG
TY CỔ PHẦN HÀNG HẢI HÀ NỘI
1. Giới thiệu chung về Công ty
1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
Nằm trong chiến lược kinh doanh là xây dựng cơ sở vật chất trên cơ sở
phát huy nội lực trong nước, huy động các nguồn vốn trong xã hội để đầu tư
và phát triển, năm 1998, Tổng công ty Hàng hải Việt Nam đã lập dự án kêu
gọi vốn đầu tư xây dựng một tòa cao ốc văn phòng cho thuê mang tên “Trung
tâm thông tin Thương mại Hàng hải Quốc tế Hà Nội” (còn gọi là Tòa nhà
Ocean Park Building). Để huy động vốn xây dựng tòa nhà, dự án thành lập
Công ty cổ phần Hàng hải đã được Bộ Giao thông vận tải chấp thuận tại văn
bản số 651/KHĐT ngày 13/3/1998 và được Chính phủ đồng ý tại thông báo số
2686/VPCP-ĐMDN ngày 15/7/1998, các thủ tục pháp lý nhanh chóng được
triển khai vào tháng 11/1998, Công ty cổ phần Hàng hải Hà Nội (Marina
Hanoi) đã được thành lập theo Giấy phép thành lập số 3829/GP-UB do UBND
Thành phố Hà Nội cấp ngày 17/11/1998 và Giấy phép đăng ký số 056428 ngày
19/11/1998 do Sở Kế hoạch Đầu tư Hà Nội cấp ngày 19/11/1998. Kể từ ngày
bắt đầu hoạt động đến nay, Công ty đã thay đổi giấy phép đang ký kinh doanh
9 lần, lần đây nhất là vào ngày 16 tháng 04 năm 2007.

Ra đời với mục đích đại diện cho Tổng công ty Hàng hải Việt Nam huy
động vốn đầu tư xây dựng Tòa Ocean Park Building, Marina Hanoi chính
thức đi vào hoạt động từ ngày 01 tháng 01 năm 1999.
Một số thông tin chính về Công ty cổ phần Hàng hải Hà Nội:
- Tên Công ty: Công ty cổ phần Hàng hải Hà Nội.
Lê Thị Lan Trang - TCDNB-K9 – Học Viện Ngân Hàng MSV: HD915251
16
Chuyên đề tốt nghiệp
- Tên tiếng Anh: Hanoi Maritime Holding Company
- Tên viết tắt : Marina Hanoi
Trụ sở chính: Tầng 7, tòa nhà trung tâm thông tin Thương Mại Hàng
Hải quốc tế Hà Nội, số 1, phố Đào Duy Anh, phường Phương Mai, quận
Đống Đa, thành phố Hà Nội.
- Điện thoại : 84-4-5770810/11/21
Fax: 84-4-5770814
- Website : www.marinahanoi.com
- Email :
- Giấy phép thành lập số 3829/GP-UB do UBND thành phố Hà Nội cấp
ngày 17 tháng 11 năm 1998
- Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 056428 do Sở Kế hoạch và
Đầu tư thành phố Hà Nội cấp ngày 19 tháng 11 năm 1998, đăng ký thay đổi
lần thứ 9 ngày 16/4/2007.
- Vốn điều lệ: 120.000.000.000 đồng. Vốn cổ phần: 93.878.960.000 đồng.
Điểm lại quá trình hoạt động của Marina Hanoi trong thời gian qua có
thể kể đến một số mốc đáng nhớ :
- Năm 1999 : Công ty chính thức đi vào hoạt động, đã huy động vốn cổ
đông cùng Tông công ty Hàng hải Việt Nam đầu tư xây dựng và khai thác
Tòa nhà « Trung tâm Thông tin Thương mại Hàng hải Quốc tế Hà Nội » -
Ocean Park Building.
Cùng trong năm này, Công ty đã góp 50% vốn cùng Tông công ty Hàng

hải Việt Nam đầu tư tàu container Phong Châu với sức chở 1100 TEUS.
Tham gia gióp vốn (15% vốn điều lệ) với Công ty TNHH Vận tải Hàng
công nghệ cao (TRANSVINA).
Lê Thị Lan Trang - TCDNB-K9 – Học Viện Ngân Hàng MSV: HD915251
17
Chuyên đề tốt nghiệp
Đầu tư đội xe chuyên dụng vận chuyển container.
Đầu tư tàu lai, xà lan cẩu nổi phục vụ bốc xếp, chuyển tải tại khu vực
phía Bắc.
- Năm 2000 : Lĩnh vực vận tải đa phương thức của Công ty đã phát triển
ổn định, thị phần, doanh thu và số lượng khác hàng đều tăng. Các chi nhánh
tại thành phố Hồ Chí Minh, Quảng Ninh, Hải phòng đều hoạt động hiệu quả.
- Năm 2001 : Công ty đầu tư xây dụng bến tạm số 02 Dung Quất để
tham gia thực hiện việc thi công phần dưới nước đê chăn sóng Dung quất.
Văn phòng Đại diện giao dịch của Marina Hanoi tại Quảng Ngãi được
thành lập nhằm triển khai và thực hiện kế hoạch kinh doanh của Công ty.
- Năm 2002 : công ty đầu tư mua tàu Ocean Park (tàu chuyên chở
container với sức chở 450 TEU) và bước đầu triển khai hoạt động kinh doanh
vận tải bằng tầu container.
Vào tháng 11 năm 2002, Công ty TNHH Quản lý và Kinh doanh Bất
động sản Hà Nội được thành lập với mục đích tập trung chuyên môn hóa
trong quản lý khai thác Tòa nhà Ocean Park.
- Năm 2003 : Đầu tư mua 700 container 20 feet và 150 container 40 feet
để tăng cường và phát triển dịch vụ vận chuyển container.
- Năm 2004 : Công ty đầu tư thêm một số tài sản phương tiện sản xuất và
vận tải. Công ty đã thuê mua thêm 50x40HC container, và mua một xe nâng
container Kalma mới.
- Năm 2005 : Thành lập Công ty TNHH Vận Tải và Đại lý Vận tải đa
phương thức với mục đích phát triển dịch vụ kinh doanh, đa dạng các loại
hình vận tải bao gồm đường bộ, đường biển và hàng không. Mở rộng mạng

lưới đại lý ra nước ngoài nhằm phục vụ các tuyến vận tải container quốc tế.
Lê Thị Lan Trang - TCDNB-K9 – Học Viện Ngân Hàng MSV: HD915251
18
Chuyên đề tốt nghiệp
Ngày 21/3/2005, phiên giao dịch thứ 1000, cổ phiếu Công ty cổ phần
Hàng hải Hà Nội (Marina Hanoi – mã chứng khoán MHC) chính thức được
giao dịch tại Trung tâm giao dịch chứng khoán TP. HCM (nay là Sở giao dịch
chứng khoán TP. HCM).
- Năm 2006 : Tháng 01/2006 khởi công xây dựng bãi container Hải An –
Hải Phòng. Time charter tàu Noble River khai thác tuyến nội địa. Lập chi
nhánh Quảng Ngãi tái khởi động việc thi công đê chắn sóng Dung Quất. Đầu
tư mua một số thiết bị phục vụ sản xuất kinh doanh. Mua thêm 300 container
20 feet, đầu tư mua đầu kéo nâng tổng số đầu kéo của Marina lên 38 chiếc.
- Năm 2007: Phát hành cổ phiếu tăng vốn từ 67 tỷ đồng lên 93 tỷ đồng.
Đầu tư mua tàu chuyên dụng chở container Ocean Asia sức chở 950teus. Mua
01 tàu lai công suất 1000cv. Tham gia xây dựng đê chắn sóng Dung Quất-
Quảng Ngãi, tham gia xây dựng đường Hầm Thủ Thiêm-Tp. Hồ Chí Minh.
Đóng mới 01 sà lan chuyên dụng chở container. Mua 01 xe nâng rỗng phục
vụ khai thác bãi Hải An – Hải phòng. Đưa một phần bãi Hải An vào phục vụ
khai thác tuyến container nội địa.
1.2 Hệ thống bộ máy tổ chức, chức năng, nhiệm vụ của từng bộ
phận.Chức năng các phòng ban trong công ty
a) Phòng kinh doanh:
Chức năng, nhiệm vụ:
- Nghiên cứu và phân tích các thồng tin liên quan đến thị trường vận tải
nội địa và các đối thủ cạnh tranh, từ đó đề xuất cho lãnh đạo trong công ty
giải quyết, đưa ra quyết định kịp thời để nâng cao thị phần vận chuyển và chất
lượng dịch vụ cung cấp cho khách hàng.
- Kiểm tra công nợ khách hàng và giải quyết tổn thất hàng hóa khi phát sinh.
- Tham gia phối hợp với các chi nhánh cung cấp dịch vụ khép kín giao

nhận tại đầu Hà Nội, theo dõi toàn bộ quy trình vận chuyển của từng lô hàng
Lê Thị Lan Trang - TCDNB-K9 – Học Viện Ngân Hàng MSV: HD915251
19
Chuyên đề tốt nghiệp
từ điểm đầu tới điểm cuối và tập hợp các chứng từ liên quan cho đến khi
thanh toán cước vận tải.
- Lập kế hoạch điều xe hàng ngày, thông báo giấy hàng đến cho từng
khách hàng và từng lô hàng để thanh có kế hoạch vận chuyển cụ thể.
- Kiểm tra việc thực hiện giờ giấc đóng trả hàng, thống kê sản lượng vận
chuyển, doanh thu chi phí từng tuần, tháng, quý, năm.
b) Phòng nghiên cứu phát triển
Chức năng, nhiệm vụ:
- Nghiên cứu thị trường trong ngoài nước, dánh giá các xu hướng diễn
biến thị trường, tìm kiếm các giải pháp phát triển sản phẩm dịch vụ.
- Tìm kiếm đối tác phát triển kinh doanh trong và ngoài nước, duy trì và
quan hệ đối tác hiện có.
- Theo dõi, triển khai các dự án công ty đang triển khai.
- Phát triển nguồn vốn OCC và giải pháp vận tải trọn gói, nghiên cứu và
phát triển các tuyến vận tải nội địa.
- Chịu trách nhiệm quản lý tàu Ocean Park, quản lý hợp đồng chính, hợp
đồng thầu phụ liên quan đến tàu, Quản lý chi phí và thu chi hoạt động hàng
ngày của tàu.
- Phụ trách quan hệ cộng đồng, đảm bảo an toàn lao động và vệ sinh môi
trường nơi làm việc.
c. Phòng thương vụ
Chức năng, nhiệm vụ:
- Quản lý chứng từ vận tải, theo dõi, phân tích các chi phí khai thác liên
quan đến hoạt động vận tải nội địa, kiểm tra các hóa đơn đầu vào liên quan
đến hoạt động sản xuất nội điaj, tổng kết thống kê hàng tháng, quý, năm các
hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, phân tích và so sánh.

- Phát hành hóa đơn cho khách về các tác nghiệp kinh tế phát sinh, tập
hợp chứng từ liên quan của từng lô hàng theo từng chuyến tàu của từng khách
hàng để làm quyết toán.
Lê Thị Lan Trang - TCDNB-K9 – Học Viện Ngân Hàng MSV: HD915251
20
Chuyên đề tốt nghiệp
- Quản lý hợp đồng và tài liệu.
- Thanh quyết toán. Phối hợp với các giám đốc chi nhánh và các đơn vịcó
liên quan để theo dõi, cập nhật, cải tiến quy trình luôn chuyển chứng từ và tài liệu.
1.3 Tổ chức công tác kế toán:
* Sơ đồ hoạt động của phòng kế toán
+ Chức năng:
Phòng tài chính kế toán chụi sự chỉ đạo trực tiếp của giám đốc công ty,
phó giám đốc tài chính tham mưu cho hội đồng quản trị, giám đốc công ty
trong công tác tài chinh, kế toán, thống kê, báo cáo.
+ Nhiệm vụ:
Công tác hoạch toán kế toán thống kê báo cáo.
Phòng tài chính kế toán có trách nhiệm ghi chép, hạch toán và phản ánh
chính xác, kịp thời, đầy đủ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong quá trình sản
xuất kinh doanh của công ty.
Theo dõi và thực tiếp thu hồi công nợ, thực hiện công tác thanh toán đối
nội và thanh toán quốc tế.
Lập đầy đủ và đúng hạn các báo cáo kế toán, thống kê các quyết toán
theo đúng chế độ quy định.
Tổ chức phân tích hoạt động kinh tế trong công ty nhằm đánh giá sát tình
hình kết quả và hiệu quả SXKD. Tham mưu cho giám đốc những phương
hướng, biện pháp nhằm tiết kiệm chi phí, nâng cao hiệu quả của đồng vốn,
khai thác có hiệu quả mọi nguồn vốn vào SXKD đảm bảo lợi nhuận của công
ty ngày càng tăng.
Bảo quản các tài liệu, báo cáo liên quan đến hoạt động tài chính của công

ty; cung cấp số liệu, tài liệu cho các cơ quan có thẩm quyền theo sự phê duyệt
của Giám đốc Công ty.
Công tác tài chính: chuẩn bị các phương án, kế hoạch nguồn vốn đảm
bảo đáp ứng kịp thời đầy đủ các nhu cầu về vốn cho SXKD.
Lê Thị Lan Trang - TCDNB-K9 – Học Viện Ngân Hàng MSV: HD915251
21
Chuyên đề tốt nghiệp
Tham mưu cho giám đốc trong việc xây dựng kế hoạch tài chính ngắn
hạn, dài hạn và chiến lược lâu dài.
Công tác phân công tại phòng TC – KT:
a) Trưởng phòng TC – KT
Trưởng phòng TC – KD, tham mưu giúp giám đốc Công ty về công tác
tài chính, kế toán thống kê, chịu trách nhiệm trước giám đốc về nhiệm vụ
được phân công và uỷ quyền.
Phụ trách chung các công việc của phòng.
Có trách nhiệm định biên nhân lực trong phòng mình phụ trách, hướng
dẫn phân công công việc, kiểm tra giám sát đối với từng cá nhân trong phòng;
đào tạo nhân viên mới.
Quyết định những vấn đề theo quyền hạn được giám đốc phân công, có
liên quan đến công tác TC – KD.
Thực hiện các chức năng phối hợp công ty, đại diện cho phòng mình trong
công việc đối nội và đối ngoại với nhân hang, thuế, kiểm toán, ban kiểm soát.
Thực hiện báo cáo theo định kỳ kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty.
Chịu trách nhiệm về tính chuẩn xác, trung thực của các sổ sách và chứng
từ kế toán theo quy định của công ty nhà nước.
Theo dõi và kiểm tra các bộ phận kế toán của chi nhánh và đơn vị trực
thuộc tuân thủ các quy định hoạch toán, nghiệp vụ kế toán của công ty.
b) Kế toán tổng hợp
Tổng hợp và lập báo cáo tài chính công ty theo quy định của công ty và
chế độ tài chính hiện hành.

Trực tiếp thực hiện kế toán tài sản cố định. Kiểm tra kế toán thuế, kế
toán theo HĐSXKD. Lập các báo cáo cho các cơ quan hữu quan (thuế, ngân
hàng…). Phối hợp với các kế toàn thanh toán đôn đốc công nợ khách hàng.
Theo dõi, kiểm tra giám sát công tác kế toán ở các chi nhánh công ty.
Lê Thị Lan Trang - TCDNB-K9 – Học Viện Ngân Hàng MSV: HD915251
22
Chuyên đề tốt nghiệp
c) Kế toán thanh toán
Chịu trách nhiệm hướng dẫn lập chứng từ, kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp
của chứng từ thanh toán. Kế toán tiền lương và BHXH. Kế toán các khoản
thanh toán với ngân sách. Kế toán tiền mặt và tiền gửi ngân hàng. Đôn đốc
thu nợ khách hàng.
d) Kế toán hoạt động giao nhận vân quốc tế và đại lý
Chịu trách nhiệm kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp của chứng từ thanh
toán, về tính chính xác trung thực của báo cáo kế toán. kế toán doanh thu, các
khoản phải thu về vận tải quốc tế. Kế toán chi phí, các khoản
Lập đầy đủ và gửi đúng hạn các báo cáo kế toán, thống kê các quyết toán
theo đúng chế độ quy định.
Kết hợp với các phòng ban kiểm tra, giám sát chặt chẽ hóa đơn, chứng từ
của mọi hoạt động vận tải, mua sắm vật tư, tài sản cũng như mọi hoạt động
khác có liên quan đến tài chính.
Theo dõi, giám sát hoạt động tài chính kế toán của các chi nhánh.
Tổ chức phân tích hoạt động kinh tế trong công ty nhằm đưa ra các
quyết định tối ưu nhất.
2. Đặc điểm sản xuất kinh doanh
2.1 Các ngành nghề kinh doanh
Nội dung hoạt động của Công ty bao gồm:
- Dịch vụ cho thuê văn phòng và khu siêu thị;
- Vận tải đường thủy, đường bộ;
- Dịch vụ giao nhận kho vận tải hàng hóa;

- Buôn bán, sản xuất tư liệu sản xuất, tư liệu tiêu dùng;
- Đại lý mua, đại lý bán, ký gửi hàng hóa; Lai dắt tàu biển;
- Bốc xếp hàng hóa và container;
Lê Thị Lan Trang - TCDNB-K9 – Học Viện Ngân Hàng MSV: HD915251
23
Chuyên đề tốt nghiệp
- Xây dựng công trình giao thông ;
- Đại lý hàng hải ;
- Khai thác cảng và kinh doanh bãi container ;
- Kinh doanh vận tải đa phương thức ;
- Khai thuê hải quan .
2.2 Đặc điểm về khách hàng và thị trường tiêu thụ dịch vụ của Công ty
Khách hàng của Công ty chủ yếu là khách hàng quen, lâu năm. Thị
trường tiêu thụ hầu hết là nội địa. Trong những năm qua, Công ty đã ký hợp
đồng cung cấp dịch vụ vận tải nội địa (đường biển, đường bộ) cho gần 100
doanh nghiệp sản xuất kinh doanh trong các lĩnh vực như sau:
- Nhóm hàng điện tử: Các nhà máy hiện đang bán sản phẩm cho miền
Nam như: LG – Sell, LG Meca, Công ty điện tử Hanel…
- Nhóm hàng điện và thiết bị điện: Nhà máy cơ điện Trần Phú, Công ty
Lioa, Công ty thiết bị kỹ thuật điện Hà Nội…
- Nhóm hàng thực phẩm, đồ uống: Công ty bánh kẹo Hải hà, Công ty Hải
Châu, Công ty Rau quả Hà Nội, Công ty CocaCola…
- Nhóm hàng quần áo, giày dép: Công ty Hanosimex, Công ty May 10,…
- Nhóm hàng dụng cụ gia đình: Công ty Kim khí Thăng Long, Công ty
Hòa Phát, Công ty Thủy tinh Hà Nội…
- Nhóm hàng vật liệu xây dựng: Các nhà máy gạch, nhà máy kính xây
dựng…
- Nhóm hàng kim khí điện máy: Công ty Xích líp Đông Anh, Công ty
Elmaco…
Lê Thị Lan Trang - TCDNB-K9 – Học Viện Ngân Hàng MSV: HD915251

24

×