Tải bản đầy đủ (.pdf) (106 trang)

Hoàn thiện công tác quản lý hàng gia công cho thương nhân nước ngoài tại cục hải quan thành phố hải phòng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.25 MB, 106 trang )


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM






HOÀNG QUỐC PHƯƠNG



HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ HÀNG GIA CÔNG
CHO THƯƠNG NHÂN NƯỚC NGOÀI TẠI CỤC
HẢI QUAN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG





LUẬN VĂN THẠC SĨ







HÀ NỘI, NĂM 2014



BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM






HOÀNG QUỐC PHƯƠNG



HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ HÀNG GIA CÔNG
CHO THƯƠNG NHÂN NƯỚC NGOÀI TẠI CỤC
HẢI QUAN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG


CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH
MÃ SỐ: 60.34.01.02



NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS KIM THỊ DUNG





HÀ NỘI, NĂM 2014
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn "Hoàn thiện công tác quản lý hàng gia công
cho thương nhân nước ngoài tại Cục Hải quan thành phố Hải Phòng" là do tự
bản thân tôi nghiên cứu, sưu tầm tài liệu và xây dựng. Các số liệu trong luận văn có
nguồn gốc rõ ràng, trích dẫn nguồn cung cấp.
Tôi xin cam đoan và chịu toàn bộ trách nhiệm về tính trung thực cũng như sự
hợp pháp của vấn đề nghiên cứu.


Tác giả luận văn





Hoàng Quốc Phương
















Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page ii

LỜI CẢM ƠN

Luận văn là kết quả quá trình học tập, nghiên cứu ở nhà trường, kết hợp với
kinh nghiệm trong quá trình thực tiễn công tác cùng với sự cố gắng nỗ lực của bản
thân. Đạt được kết quả này, Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới quý thầy giáo,
quý cô giáo của Học viện Nông nghiệp Việt Nam; các đồng chí, đồng nghiệp và bạn bè
đã nhiệt tình giúp đỡ, hỗ trợ cho tôi. Đặc biệt Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất
đến cô giáo PGS.TS Kim Thị Dung, người trực tiếp hướng dẫn khoa học, cô đã dày
công giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn tất luận văn thạc sĩ.
Xin trân trọng cảm ơn các nhà khoa học, các Phòng, Ban trực thuộc Cục Hải
quan thành phố Hải Phòng; các Vụ, Cục thuộc Tổng cục Hải quan và các đồng chí,
đồng nghiệp đã cung cấp tư liệu và góp ý để luận văn đạt được kết quả theo yêu cầu.
Mặc dù với sự nỗ lực cố gắng của bản thân, luận văn không tránh khỏi những
thiếu sót, tôi rất mong nhận được sự góp ý chân thành của quý Thầy, quý Cô, đồng
nghiệp và bạn bè để luận văn được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!


Tác giả luận văn






Hoàng Quốc Phương



Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page iii

MỤC LỤC

Lời cam đoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục bảng v
Danh mục biểu đồ vi
Danh mục sơ đồ vii
Danh mục các từ viết tắt viii
1 MỞ ĐẦU 1
1.1 Tính cấp thiết của đề tài 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu 2
1.3 Đối tượng - Phạm vi nghiên cứu 3
2 TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU 4
2.1 Cơ sở lý luận 4
2.1.1 Khái niệm và vai trò của hàng gia công cho thương nhân nước ngoài 4
2.1.2 Quy trình thủ tục Hải quan đối với hàng gia công cho thương nhân
nước ngoài 7
2.1.3 Vai trò của quản lý nhà nước về Hải quan đối với hàng gia công 9

2.1.4 Mục tiêu, đặc điểm và nguyên tắc quản lý nhà nước về Hải quan đối
với hàng gia công cho thương nhân nước ngoài 11
2.1.5 Nội dung quản lý nhà nước về Hải quan đối với hàng gia công cho
thương nhân nước ngoài 18
2.1.6 Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý hàng gia công cho thương
nhân nước ngoài 24
2.2 Cơ sở thực tiễn 27
2.2.1 Kinh nghiệm về quản lý hàng gia công cho thương nhân nước ngoài
của Hải quan một số nước trên thế giới và trong nước 27
2.2.2 Bài học rút ra trong quản lý hàng gia công cho thương nhân nước
ngoài đối với Cục Hải quan thành phố Hải Phòng 30
3 ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 32
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page iv

3.1 Đặc điểm Cục Hải quan thành phố Hải Phòng 32
3.1.1 Sự hình thành và phát triển 32
3.1.2 Địa bàn quản lý 33
3.1.3 Một số kết quả hoạt động của Cục Hải quan thành phố Hải Phòng 35
3.2 Phương pháp nghiên cứu 41
3.2.1 Phương pháp thu thập dữ liệu 41
3.2.2 Phương pháp phân tích 42
4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 44
4.1 Thực trạng công tác quản lý hàng gia công tại Cục Hải quan thành phố
Hải Phòng 44
4.1.1 Tổ chức bộ máy 44
4.1.2 Thực hiện quy trình quản lý hàng gia công cho thương nhân nước ngoài 50
4.1.3 Thanh tra, kiểm tra đối với công tác quản lý hàng gia công 58
4.2 Đánh giá công tác quản lý hàng gia công cho thương nhân nước ngoài
tại Cục Hải quan thành phố Hải Phòng 63

4.2.1 Những kết quả đạt được 63
4.2.2 Những hạn chế 66
4.2.3 Đánh giá của doanh nghiệp và cán bộ công chức Hải quan về công tác
quản lý hàng gia công cho thương nhân nước ngoài tại Cục Hải quan
thành phố Hải Phòng 68
4.2.4 Nguyên nhân của những hạn chế 73
4.3 Hoàn thiện công tác quản lý hàng gia công tại Cục Hải quan thành phố
Hải Phòng 76
4.3.1 Hoàn thiện bộ máy quản lý 76
4.3.2 Hoàn thiện các nghiệp vụ trong quy trình quản lý 79
4.3.3 Hoàn thiện công tác kiểm tra, thanh tra. 82
4.3.4 Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. 83
4.3.5 Nâng cấp hạ tầng và ứng dụng công nghệ thông tin 85
4.3.6 Đẩy mạnh công tác phổ biến, tuyên truyền pháp luật cho Doanh nghiệp 87
5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 89
TÀI LIỆU THAM KHẢO 92
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page v

DANH MỤC BẢNG

Bảng Tên bảng Trang

3.1 Số thuế thu nộp ngân sách 2009-2013 35
3.2 Kim ngạch xuất nhập khẩu 2009-2013 36
3.3 Kết quả kiểm tra sau thông quan tại Cục Hải quan Hải Phòng 37
3.4 Số vụ vi phạm pháp luật về Hải quan 38
3.5 Thu nộp ngân sách từ các vụ vi phạm pháp luật về Hải quan 39
3.6 Số thu nộp ngân sách nhà nước từ bán hàng tịch thu 40
3.7 Số lượng mẫu khảo sát 41

4.1 Nguồn nhân lực của các Chi cục quản lý hàng gia công (năm 2013) 49
4.2 Số lượng doanh nghiệp đăng ký và thực hiện hợp đồng gia công 53
4.3 Kim ngạch XNK hàng gia công qua Cục Hải quan thành phố Hải
Phòng giai đoạn 2009-2013 54
4.4 Số lượng hợp đồng gia công đăng ký và tồn đọng 57
4.5 Số vụ vi phạm hàng gia công 60
4.6 Kết quả kiểm tra sau thông quan đối với hàng gia công. 62
4.7 Số lượng và tỷ lệ ý kiến trả lời của Doanh nghiệp về quản lý hàng gia
công cho thương nhân nước ngoài tại Cục Hải quan Hải Phòng 70
4.8 Số lượng và tỷ lệ ý kiến trả lời của CBCC Hải quan về quản lý hàng
gia công cho thương nhân nước ngoài tại Cục Hải quan Hải Phòng 71

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page vi

DANH MỤC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ Tên biểu đồ Trang

3.1 Số thuế thu nộp ngân sách 2009-2013 35
3.2 Số vụ vi phạm pháp luật về Hải quan 38
3.3 Thu nộp ngân sách từ các vụ vi phạm pháp luật về Hải quan 39
3.4 Số thu nộp ngân sách nhà nước từ bán hàng tịch thu 40
4.1 Trình độ chuyên môn của CBCC Cục Hải quan thành phố Hải Phòng 49
4.2 Trình độ tin học 50
4.3 Trình độ ngoại ngữ 50
4.4 Số vụ vi phạm hàng gia công 61

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page vii


DANH MỤC SƠ ĐỒ

Sơ đồ Tên sơ đồ Trang

3.1 Bộ máy tổ chức Cục Hải quan thành phố Hải Phòng 34
4.1 Tổ chức bộ máy quản lý hàng gia công cho thương nhân nước ngoài
Cục Hải quan thành phố Hải Phòng 48
4.2 Quy trình quản lý hàng gia công cho thương nhân nước ngoài ở Cục
Hải quan thành phố Hải Phòng 51
4.3 Mô hình QLNN về Hải quan đối với hàng gia công 78
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page viii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

AFTA Khu vực tự do thương mại ASEAN
APEC Diễn đàn Kinh tế khu vực châu Á - Thái Bình Dương
ASEAN Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á
CBCC Cán bộ công chức
CCHC Cải cách hành chính
CNTT Công nghệ thông tin
HĐH Hiện đại hóa
KTSTQ Kiểm tra sau thông quan
QLNN Quản lý nhà nước
SXXK Sản xuất xuất khẩu
TCHQ Tổng cục Hải quan
TTHC Thủ tục hành chính
TTHQ Thủ tục Hải quan
VNACCS Thông quan điện tử

XNC Xuất nhập cảnh
XNK Xuất nhập khẩu
WCO Tổ chức Hải quan thế giới
WTO Tổ chức Thương mại thế giới


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 1

1. MỞ ĐẦU

1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong bối cảnh nền kinh tế nước ta hội nhập vào nền kinh tế thế giới, hoạt
động thương mại tăng trưởng mạnh mẽ đặc biệt trong lĩnh vực xuất nhập khẩu thì
quản lý nhà nước về Hải quan là một bài toán phức tạp cho các nhà hoạch định
chính sách. Bên cạnh đó, Hải quan Việt Nam đã tham gia vào tổ chức Hải quan thế
giới (WCO) và tham gia ký kết vào các hiệp định thương mại tự do. Vì vậy, đòi hỏi
ngành Hải quan phải hiện đại hóa và đơn giản hóa thủ tục Hải quan nhằm tạo điều
kiện thuận lợi cho hoạt động xuất nhập khẩu hàng hoá được lưu thông mạnh mẽ.
Kim ngạch xuất nhập khẩu của Việt Nam ngày càng tăng cao và một trong
những loại hình chiếm tỷ trọng lớn nhất là hàng gia công tại Việt Nam, chiếm tới
40% tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của cả nước.
Hàng gia công tại Việt Nam đã góp phần không nhỏ trong giải quyết việc
làm, nâng cao mức sống cho người lao động, tạo nên sự ổn định chính trị, xã hội
của đất nước. Tuy nhiên, đây cũng là hoạt động xuất nhập khẩu tiềm ẩn nhiều rủi ro
trong vấn đề quản lý hoạt động xuất nhập khẩu. Những năm gần đây, công tác quản
lý hàng gia công đã bộc lộ nhiều bất cập như hệ thống văn bản pháp lý thiếu đồng
bộ, tính ổn định kém; nhiều quy định chưa rõ ràng; việc quản lý nhà nước về Hải
quan đối với hoạt động này chưa được quan tâm đúng mức; vấn đề hàng hóa chưa
đảm bảo chất lượng vẫn còn; trách nhiệm của thương gia nước ngoài đối với hoạt

động hàng hóa nhận gia công tại Việt Nam còn nhiều bất cập; hoạt động tuyên
truyền, phổ biến, giáo dục và rà soát, hệ thống hóa pháp luật đối với hàng hóa nhận
gia công tại Việt nam chưa được chú trọng, quan tâm đúng mức, còn mang nặng
tính tạm thời, đối phó tình thế là chủ yếu. Việc tổ chức thực hiện và đảm bảo thực
hiện pháp luật bên cạnh những kết quả đạt được, vẫn còn không ít khiếm khuyết,
yếu kém, chưa đạt yêu cầu, mục tiêu, mục đích, hiệu quả quản lý đặt ra và còn một
số không nhỏ đã lợi dụng các chính sách ưu đãi của nhà nước đối với hàng hoá gia
công để trốn thuế, gian lận thương mại qua xuất xứ hàng hóa ưu đãi đặc biệt của
Việt Nam đã ký kết với các nước trong chương trình ưu đãi thuế quan. Vì vậy,
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 2

ngành Hải quan phải không ngừng cải tiến, hoàn thiện cơ chế chính sách để có thể
quản lý tốt loại hình xuất nhập khẩu đặc biệt này. Do vậy đòi hỏi cần phải có những
nghiên cứu, đánh giá một cách bài bản và toàn diện cả về phương diện lý luận và
thực tiễn.
Cục Hải quan thành phố Hải Phòng là cơ quan trực thuộc Tổng cục Hải
quan, được biết đến là đơn vị lớn thứ 2 trên toàn quốc, sau Cục Hải quan thành phố
Hồ Chí Minh. Cục Hải quan thành phố Hải Phòng quản lý địa bàn rộng, bao gồm cả
tỉnh Hưng Yên, Hải Dương và Thái Bình, với khoảng 800 CBCC, được biên chế
thành 20 đơn vị cấp Phòng và tương đương. Chỉ tính riêng năm 2013, Kim ngạch
xuất nhập khẩu qua Cục Hải quan thành phố Hải Phòng đạt 32.226 triệu USD, số
thuế thu nộp ngân sách nhà nước hơn 32.000 tỷ đồng.
Bên cạnh đó, kim ngạch xuất nhập khẩu đối với hàng gia công qua Cục Hải
quan thành phố Hải Phòng trong 5 năm, giai đoạn 2009 - 2013 tăng lên nhanh
chóng. Cụ thể là năm 2009, nhập gia công là hơn 38 triệu USD, xuất gia công là
hơn 49 triệu USD. Thì đến năm 2013, nhập gia công là hơn 8 tỉ USD, xuất gia công
là hơn 7 tỉ USD. Mặc dù kim ngạch xuất nhập khẩu gia công tăng là vậy, nhưng từ
năm 2009 - 2013, số vụ vi phạm về hàng gia công cũng tăng 5,5 lần, và số thuế truy
thu đối với hàng gia công tăng 3,9 lần.

Quá trình mở cửa hội nhập nền kinh tế sâu, rộng, trên toàn thế giới, bên cạnh
những mặt tích cực, cơ hội thì cũng có không ít những mặt tiêu cực, thách thức.
Nhìn góc độ quản lý nhà nước về Hải quan, cần thiết phải tạo điều kiện thuận lợi,
cải cách thủ tục hành chính, hiện đại hóa quy trình, thủ tục Hải quan vừa đảm bảo
thông thoáng cho doanh nghiệp vừa đảm bảo chặt chẽ trong công tác quản lý đối
với các loại hình xuất nhập khẩu nói chung và loại hình xuất nhập khẩu hàng gia
công nói riêng. Xuất phát từ yêu cầu thực tế, tôi nghiên cứu đề tài “Hoàn thiện
công tác quản lý hàng gia công cho thương nhân nước ngoài tại Cục Hải quan
Thành phố Hải Phòng”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở đánh giá thực trạng công tác quản lý hàng gia công cho thương
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 3

nhân nước ngoài tại Cục Hải quan thành phố Hải Phòng trong thời gian qua, đề ra
giải pháp nhằm hoàn thiện công tác này cho Cục Hải quan thành phố Hải Phòng
trong những năm tới.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận quản lý nhà nước về Hải quan đối với
hàng gia công.
- Phản ánh và đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về Hải quan đối với hàng
gia công cho thương nhân nước ngoài tại Cục Hải quan thành phố Hải Phòng trong
nhiều năm qua.
- Đề ra giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý hàng gia công cho
thương nhân nước ngoài tại Cục Hải quan thành phố Hải Phòng trong thời gian tới.
1.3. Đối tượng - Phạm vi nghiên cứu
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là những vấn đề liên quan đến quản lý nhà
nước về Hải quan đối với hàng gia công cho thương nhân nước ngoài tại Cục Hải

quan thành phố Hải Phòng.
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
a) Về nội dung: Đề tài tập trung chủ yếu vào nghiên cứu hoạt động quản lý
nhà nước về Hải quan đối với hàng gia công cho thương nhân nước ngoài tại Việt
Nam qua Cục Hải quan thành phố Hải Phòng.
b) Về không gian: Luận văn được thực hiện tại địa bàn các tỉnh, thành phố:
Hải Phòng, Hải Dương, Thái Bình, Hưng Yên.
c) Về thời gian:
+ Số liệu thứ cấp được thu thập từ năm 2009 đến năm 2013.
+ Số liệu sơ cấp được khảo sát tháng 5/2014.
Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý hàng gia công cho thương nhân nước
ngoài tại Cục Hải quan thành phố Hải Phòng trong thời gian đến năm 2019.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 4

2. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU

2.1. Cơ sở lý luận
2.1.1. Khái niệm và vai trò của hàng gia công cho thương nhân nước ngoài
2.1.1.1. Khái niệm về hàng gia công cho thương nhân nước ngoài
Gia công quốc tế là phương thức giao dịch trong đó người đặt gia công cung
cấp nguyên liệu, định mức, tiêu chuẩn kỹ thuật. Bên nhận gia công tổ chức sản xuất
sau đó giao lại sản phẩm và nhận được một khoản tiền công tương đương với lượng
lao động hao phí để làm ra sản phẩm đó gọi là phí gia công. Gia công quốc tế là
hoạt động xuất nhập khẩu gắn liền với sản xuất.
Gia công trong thương mại là hoạt động thương mại, theo đó bên nhận gia
công sử dụng một phần hay toàn bộ nguyên liệu, vật liệu của bên đặt gia công để
thực hiện một hoặc nhiều công đoạn trong quá trình sản xuất theo yêu cầu của bên
đặt gia công để hưởng thù lao.
Gia công có khái niệm rất rộng, có thể diễn ra trong bất kỳ ngành, lĩnh vực

sản xuất nào. Như vậy, gia công hàng hóa là một phương thức giao dịch trong đó
người đặt gia công cung cấp nguyên liệu, định mức, tiêu chuẩn kỹ thuật, bên nhận
gia công tổ chức sản xuất sau đó giao lại sản phẩm và được nhận một khoản tiền
công tương đương với lượng lao động hao phí gia công. Gia công quốc tế là hoạt
động xuất nhập khẩu gắn liền với sản xuất.
Hàng hóa nhận gia công ngày nay là phương thức giao dịch khá phổ biến
trong thương mại quốc tế của nhiều nước. Đối với bên nhận gia công, phương thức
này giúp họ giải quyết công ăn việc làm cho nhân dân trong nước và nhận được
thiết bị hay công nghệ mới về nước mình, giúp họ phần nào trong công cuộc xây
dựng nền công nghiệp dân tộc.
Như vậy, phương thức hàng hóa nhận gia công được áp dụng rộng rãi ở
nhiều nước dưới hình thức hợp tác sản xuất, chủ yếu là giữa các nước công nghiệp
phát triển với các nước đang phát triển. Việt Nam coi trọng phương thức gia công
hàng hóa xem đó là một biện pháp sử dụng có hiệu quả nguồn lao động dồi dào, có
tay nghề khá và khai thác các cơ sở công nghiệp đã xây dựng trong buổi đầu thời kỳ
công nghiệp hóa nhưng còn thiếu đồng bộ, thiếu nguyên liệu, vật tư (như sản xuất
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 5

sợi, dệt vải, sản xuất hàng may mặc, dệt thảm…). Mặt khác, đó cũng là biện pháp
để tiến dần tới trình độ sản xuất hoàn chỉnh như trong việc lắp ráp xe hơi.
Từ các khái niệm trên đây và do tính chất đặc thù của phương thức gia công
hàng hóa quốc tế, có thể đưa ra khái niệm cơ bản về hàng hóa nhận gia công tại Việt
Nam như sau: Gia công hàng hóa cho thương nhân nước ngoài tại Việt Nam là một
hoạt động thương mại trong đó một bên (gọi là bên nhận gia công) nhập khẩu
nguyên liệu, vật tư hoặc bán thành phẩm của một bên khác (gọi là bên đặt gia công)
để sản xuất, chế biến ra thành phẩm, giao lại cho bên đặt gia công và nhận thù lao
(gọi là phí gia công). (Nguồn: www.thuongmai.vn)
2.1.1.2. Vai trò của hàng gia công cho thương nhân nước ngoài trong phát triển
kinh tế

Gia công hàng hóa cho thương nhân nước ngoài là một phương thức sản xuất
kinh doanh khá phổ biến trên thế giới, xuất hiện cùng với sản xuất hàng hóa và sự
phân công lao động xã hội ngày càng trở nên sâu sắc. Hàng hóa gia công có ý nghĩa
rất lớn đối với các quốc gia đang phát triển khi mà các yếu tố vốn, công nghệ, thị
trường là một thách thức không nhỏ. Cũng như các hoạt động thương mại khác,
hoạt động gia công xuất khẩu mang lại lợi ích cho cả hai bên tham gia vào quan hệ
gia công và ý nghĩa hơn nữa là nó mang lại những hiệu quả lớn về mặt kinh tế xã
hội cho các quốc gia tham gia vào quan hệ gia công xuất khẩu. Do vậy, hoạt động
gia công hàng hóa tại Việt Nam có vai trò sau:
Thứ nhất, hàng hóa nhận gia công đóng một vai trò hết sức quan trọng trong
quá trình sản xuất kinh doanh và phát triển kinh tế đất nước, nó giải quyết được một
lượng lao động trong nước, tạo công ăn việc làm góp phần giữ vững được ổn định
chính trị, kinh tế cho đất nước. Thực tế chứng minh rằng các ngành sản xuất công
nghiệp chủ yếu hiện nay của nước ta như dệt may, da giày, điện tử, cơ khí… đều
phải gia công cho các quốc gia và vùng lãnh thổ như Nhật Bản, Hàn Quốc, Điều
đó được chứng minh qua số liệu thống kê kim ngạch xuất khẩu hàng năm của cả
nước trong đó gia công xuất khẩu chiếm 40%.
Thứ hai, các doanh nghiệp gia công đều có điều kiện tiếp thu công nghệ, kỹ
thuật và các tiêu chuẩn tiên tiến của thế giới, từng bước làm chủ công nghệ, nâng
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 6

cao tay nghề, các doanh nghiệp tiết kiệm được về vốn vay.
Thứ ba, ổn định môi trường kinh tế xã hội, có thể nói mặt được lớn nhất đối với
gia công hàng hóa là góp phần ổn định kinh tế vĩ mô, tạo công ăn việc làm cho hàng
triệu lao động. Chính vì vậy đến nay qua hàng chục năm phát triển loại hình gia công
này vẫn được nhà nước ưu đãi về thuế, tiếp tục cải cách thủ tục hành chính vốn đã rất
thông thoáng, nhằm tạo thuận lợi tối đa cho môi trường sản xuất kinh doanh.
Trong hoạt động gia công xuất khẩu, doanh nghiệp nhận gia công được đối
tác cung cấp nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị, công nghệ cần thiết để gia công

sản phẩm xuất khẩu. Bên cạnh đó, doanh nghiệp nhận gia công còn tiếp cận được
các phương pháp quản lý do đối tác nước ngoài cung cấp để đáp ứng nhu cầu sản
xuất ra sản phẩm đạt tiêu chuẩn, đáp ứng nhu cầu của thị trường quốc tế về chất
lượng, số lượng sản phẩm…do bên giao gia công yêu cầu, từ đó giúp doanh nghiệp
tích lũy được kinh nghiệm trong tổ chức quản lý và trong tiếp cận thị trường quốc tế
và tranh thủ được vốn, khoa học công nghệ của nước ngoài, đẩy mạnh quá trình
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và chiến lược hướng về xuất khẩu.
Chính sách ưu đãi về thuế đã khuyến khích doanh nghiệp đẩy mạnh đầu tư
sản xuất xuất khẩu. Hàng hóa xuất khẩu, đặc biệt là từ nguyên liệu, vật tư nhập
khẩu, đã mang tính chất công nghệ cao, phù hợp với thị trường thế giới, do đó yêu
cầu doanh nghiệp phải đầu tư máy móc, thiết bị với công nghệ thích hợp bằng nhiều
hình thức vay vốn, liên doanh, sử dụng vốn trong nước, tiếp nhận đầu tư nước
ngoài, do vậy đã tranh thủ được vốn, khoa học công nghệ của nước ngoài, góp phần
đẩy mạnh quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và chiến lược hướng về
xuất khẩu.
Thứ tư, thông qua gia công xuất khẩu nước ta có thể kết hợp xuất khẩu được
nguồn tài nguyên, nguyên liệu, vật tư sẵn có trong nước, khai thác và phát triển
thêm nguồn hàng cho xuất khẩu.
Nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để gia công sản phẩm xuất khẩu thường là
nguyên liệu, vật tư chính có tiêu chuẩn kỹ thuật cao nhưng chưa phải là toàn bộ đầu
vào cho sản xuất xuất khẩu, phần nguyên liệu, vật tư còn lại thị trường trong nước
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 7

có thể cung cấp, đây là cơ hội khai thác, phát huy nguồn tài nguyên, nguyên liệu,
vật tư có sẵn trong nước. Ngoài ra, sau thời gian đầu nhập khẩu nguyên liệu, vật tư,
các doanh nghiệp đầu tư sản xuất thay thế nguyên liệu, vật tư nhập khẩu hoặc sản
xuất những nguyên liệu, vật tư khác hoặc sản xuất ra những sản phẩm khác làm cho
nguồn hàng xuất khẩu mạnh hơn, đa dạng, phong phú hơn nó còn góp phần tăng thu
ngoại tệ cho đất nước, giảm bớt sự mất cân đối cán cân thanh toán quốc tế, nâng cao

hiệu quả hoạt động XNK.
Hoạt động hàng hóa gia công tạo ra giá trị gia tăng cao, từ máy móc, thiết bị
với công nghệ hiện đại, nguyên liệu, vật tư nhập khẩu có chất lượng cao, thị trường
lớn, ổn định, đồng thời kéo theo việc xuất khẩu gián tiếp tài nguyên, nguyên liệu,
vật tư, sản phẩm phụ để tăng nguồn thu ngoại tệ, góp phần giảm bớt thâm hụt cán
cân thanh toán quốc tế. Qua đó nâng cao hiệu quả hoạt động XNK, hướng dẫn hoạt
động nhập khẩu hiệu quả để xuất khẩu thu ngoại tệ cao đồng thời cũng góp phần
định hướng các hoạt động nhập khẩu, xuất khẩu khác đạt hiệu quả cao về số lượng,
chất lượng, sản phẩm, thị trường.
Nước nhận gia công nâng cao hiệu quả hội nhập kinh tế quốc tế, thông qua
hoạt động gia công xuất khẩu, doanh nghiệp tham gia mạnh mẽ vào quá trình phân
công lao động quốc tế theo từng cấp độ khác nhau, theo từng ngành, từng lĩnh vực
khác nhau; khi hoạt động gia công xuất khẩu đủ mạnh đồng nghĩa với việc khẳng
định vị trí, thương hiệu hàng xuất khẩu trên thị trường thế giới. Như vậy, hoạt động
gia công hàng hóa cho thương nhân nước ngoài tại Việt Nam góp phần thúc đẩy
hiệu quả hoạt động XNK, hiệu quả hội nhập kinh tế quốc tế.
Chính vì khả năng đem lại các lợi ích to lớn trên nhiều mặt như vậy nên
phương thức kinh doanh gia công phát triển ngày càng mạnh mẽ trên thị trường
quốc tế hiện nay. Không chỉ với các nền kinh tế đang phát triển mà cả đối với các
nước công nghiệp phát triển thì phương thức gia công cũng vẫn được triệt để áp
dụng nhằm khai thác tối đa những lợi ích đa dạng mà phương thức này đem lại.
2.1.2 Quy trình thủ tục Hải quan đối với hàng gia công cho thương nhân nước ngoài
Gia công hàng hóa cho thương nhân nước ngoài là hoạt động thương mại có
yếu tố qua biên giới hay còn gọi là xuất nhập khẩu và sản xuất ở trong nước, hay
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 8

còn gọi là quá trình gia công. Hoạt động xuất nhập khẩu liên quan đến cơ quan Hải
quan. Do đó, gia công hàng hóa cho thương nhân nước ngoài chịu sự quản lý của cơ
quan Hải quan và được thực hiện theo quy trình sau:

Một là, tiếp nhận hợp đồng gia công.
- Cơ quan Hải quan tiếp nhận hồ sơ thông báo hợp đồng gia công theo quy
định, kiểm tra điều kiện được nhận gia công, nếu đáp ứng được quy định thì kiểm
tra sự đồng bộ, đầy đủ, hợp lệ của hồ sơ thông báo hợp đồng gia công do thương
nhân nộp, xuất trình.
- Kiểm tra cơ sở sản xuất, nếu đủ điều kiện thì,
- Tiếp nhận hợp đồng gia công.
Hai là, thủ tục tiếp nhận bảng thông báo mã nguyên liệu, vật tư
- Địa điểm tiếp nhận thông báo mã nguyên liệu, vật tư là tại Chi cục Hải
quan nơi tiếp nhận hợp đồng gia công.
- Thời điểm tiếp nhận thông báo mã nguyên liệu, vật tư: trước hoặc cùng thời
điểm làm thủ tục nhập khẩu nguyên liệu, vật tư. Nếu có phát sinh mã mới thì
thương nhân thông báo bổ sung cho cơ quan Hải quan.
- Thủ tục tiếp nhận thông báo mã nguyên liệu, vật tư: Việc xác định mã
nguyên liệu, vật tư thực hiện theo nguyên tắc vừa đủ đáp ứng yêu cầu theo dõi,
thanh khoản hợp đồng gia công được chính xác, không gộp nguyên liệu chính vào
một mã, phụ liệu vào một mã.
Ba là, thủ tục nhập khẩu nguyên liệu, vật tư để gia công.
TTHQ đối với nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để gia công với thương nhân
nước ngoài được thực hiện theo quy định và quy trình TTHQ đối với hàng hóa nhập
khẩu thương mại. Ngoài ra, công chức Hải quan còn phải: Thống kê tờ khai nhập
khẩu, lấy mẫu nguyên liệu và nhập máy số liệu của tờ khai nhập khẩu.
Bốn là, Thủ tục tiếp nhận thông báo, điều chỉnh định mức và kiểm tra
định mức.
Việc tiếp nhận thông báo điều chỉnh định mức và kiểm tra định mức do cán
bộ Hải quan tiến hành tại Chi cục Hải quan nơi quản lý hợp đồng gia công từ khi:
Tiếp nhận thông báo định mức, điều chỉnh định mức đến kiểm tra định mức.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 9


Năm là, thủ tục xuất khẩu sản phẩm gia công.
TTHQ xuất khẩu sản phẩm gia công được thực hiện theo quy trình TTHQ
đối với hàng hóa xuất khẩu thương mại, trừ việc kiểm tra tính thuế. Sau đó công
chức Hải quan đăng ký tờ khai nhập máy, tiến hành kiểm tra thực tế (nếu có).
Sáu là, Thủ tục chuyển nguyên liệu, vật tư, máy móc thiết bị thuê mượn sang
hợp đồng gia công khác trong quá trình thực hiện hợp đồng gia công.
Công chức Hải quan thực hiện các bước sau:
- Tiếp nhận văn bản giải trình
- Làm thủ tục nhận nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị thuê, mượn.
- Làm thủ tục giao nguyên vật liệu, máy móc thiết bị.
Bảy là, Thủ tục thanh khoản hợp đồng gia công.
Công chức Hải quan thực hiện các bước sau:
- Tiếp nhận hồ sơ thanh khoản.
- Kiểm tra hồ sơ thanh khoản.
- Giải quyết nguyên liệu, vật tư dư thừa, phế liệu, phế phẩm, máy móc thiết
bị thuê, mượn trực tiếp phục vụ gia công.
- Xác nhận hoàn thành thanh khoản.
2.1.3. Vai trò của quản lý nhà nước về Hải quan đối với hàng gia công
Thứ nhất, QLNN về Hải quan đối với hàng hóa nhận gia công tại Việt Nam
nhằm đáp ứng yêu cầu của sự hội nhập kinh tế quốc tế và phát triển kinh tế thị trường.
Quá trình hội nhập nước ta ngày càng nhanh vào kinh tế thế giới và trở thành
thành viên của các tổ chức như WTO, ASEAN, APEC và AFTA, WCO, đòi hỏi Việt
Nam phải có trách nhiệm thực hiện các cam kết quốc tế về đẩy mạnh cải cách thủ tục
hành chính, trong đó có lĩnh vực QLNN về Hải quan đối với hàng hóa nhận gia công.
Quá trình hội nhập giúp mở rộng thị trường để thúc đẩy thương mại và các
quan hệ kinh tế quốc tế khác, từ đó thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế- xã
hội của nước ta, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, từ đó nâng cao hiệu quả và
năng lực cạnh tranh của nền kinh tế, của các sản phẩm và doanh nghiệp; đồng thời,
làm tăng khả năng thu hút đầu tư vào nền kinh tế, hội nhập kinh tế quốc tế. Trong
thời gian tới do mức độ phát triển khác nhau của các nền kinh tế nên hoạt động

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 10

hàng hóa nhận gia công nhằm tận dụng các ưu thế cạnh tranh của các quốc gia vẫn
còn tiếp tục xu hướng phát triển mạnh mẽ. Bên cạnh các doanh nghiệp hoạt động
tích cực, tuân thủ đúng các quy định của pháp luật sẽ phát sinh các doanh nghiệp lợi
dụng các ưu đãi đối với hoạt động gia công để buôn lậu và gian lận thương mại.
Ngoài ra các tổ chức tội phạm quốc tế cũng sẽ tận dụng các cơ hội về những hạn
chế trong công tác QLNN về Hải quan ở các nước chậm phát triển như Việt Nam để
thực hiện các hành vi phạm pháp. Vì vậy, QLNN về Hải quan đối với hàng hóa
nhận gia công tại Việt Nam tiến đến phù hợp với thực hiện các cam kết quốc tế,
nâng cao hiệu quả công tác QLNN nhưng vẫn đảm bảo tạo thuận lợi cho hoạt động
kinh tế quốc tế phát triển.
Trong nền kinh tế thị trường của nước ta, hoạt động hàng hóa nhận gia công
tại Việt Nam đã góp phần không nhỏ trong giải quyết việc làm, nâng cao mức sống
cho người lao động, tạo nên sự ổn định chính trị, xã hội của đất nước. Tuy nhiên,
hoạt động hàng hóa nhận gia công tại Việt Nam đã bộc lộ nhiều bất cập như hệ
thống QLNN thiếu đồng bộ, tính ổn định kém; nhiều quy định chưa rõ ràng; việc
QLNN đối với hoạt động này chưa được quan tâm đúng mức; vấn đề hàng hóa chưa
đảm bảo chất lượng vẫn còn; trách nhiệm của doanh nghiệp còn nhiều bất cập; hoạt
động tuyên truyền, phổ biến, giáo dục và rà soát, hệ thống QLNN về hoạt động
hàng hóa nhận gia công tại Việt Nam chưa được quan tâm đúng mức, còn mang
nặng tính tạm thời, đối phó tình thế là chủ yếu, bên cạnh những kết quả đạt được,
vẫn còn không ít khiếm khuyết, yếu kém, chưa đạt yêu cầu, mục tiêu, mục đích,
hiệu quả quản lý đặt ra do vậy dễ bị các doanh nghiệp lợi dụng, chính sách QLNN
yếu kém để có các hành vi vi phạm, buôn lậu trốn thuế gây thất thu cho nhà nước.
Các hành vi vi phạm đó đã làm ảnh hưởng đến uy tín của các doanh nghiệp Việt
Nam trên thị trường quốc tế, mặt khác gây nên sự rối loạn của thị trường trong nước,
tạo nên sự cạnh tranh không bình đẳng giữa các doanh nghiệp, do vậy QLNN về Hải
quan đối với hoạt động hàng hóa nhận gia công tại Việt Nam là một yêu cầu cấp thiết.

Thứ hai, QLNN về Hải quan đối với hàng hóa nhận gia công tại Việt Nam
nhằm thực hiện thúc đẩy sản xuất trong nước tham gia vào chuỗi giá trị toàn cầu của
sản phẩm.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 11

Trong những năm vừa qua, nền kinh tế nước ta luôn có chiều hướng phát
triển mạnh và từng bước hòa nhập với nền kinh tế thế giới. Tình hình sản xuất hàng
hóa nhận gia công phát triển tốt, các mặt hàng mang nhãn hiệu ‘Made in Việt Nam”
xuất hiện nhiều, khá phong phú, kể cả mặt hàng chất lượng cao trên thị trường khu
vực và quốc tế.
Trên quan điểm của Đảng và nhà nước tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh
nghiệp tham gia vào hoạt động hàng hóa nhận gia công tại Việt Nam nhằm thúc đẩy
sản xuất trong nước, nâng cao chất lượng sản phẩm. Một trong những vấn đề được
quan tâm là TTHQ. Việc giải quyết TTHQ nhanh chóng và thuận lợi làm giảm chi
phí cho các doanh nghiệp và góp phần thúc đẩy sản xuất trong nước, tăng chất lượng
sản phẩm,nâng cao khả năng cạnh tranh của quốc gia vào quá trình toàn cầu hóa
Với mục tiêu đơn giản hóa, hài hòa hóa TTHQ, giảm thiểu tối đa chi phí
trong quá trình làm thủ tục, góp phần nâng cao khả năng cạnh tranh, thúc đẩy sản
xuất trong nước, ngành Hải quan không ngừng cải tiến TTHQ sao cho vừa đơn
giản, vừa phù hợp với các chuẩn mực của quốc tế, vừa đảm bảo công tác quản lý.
Trong tiến trình này, QLNN về Hải quan đối với hàng hóa nhận gia công xuất khẩu
phải tạo cơ sở pháp lý, thông thoáng để đưa hoạt động gia công đi đúng quỹ đạo và
đóng góp quan trọng vào việc thúc đẩy sản xuất trong nước tham gia vào chuỗi giá
trị toàn cầu của sản phẩm.
2.1.4. Mục tiêu, đặc điểm và nguyên tắc quản lý nhà nước về Hải quan đối với
hàng gia công cho thương nhân nước ngoài
2.1.4.1 Mục tiêu quản lý
Thứ nhất, phát triển kinh tế trong nước.
Kinh tế Việt Nam đang trong quá trình phát triển mãnh mẽ từ khi gia nhập

WTO. Kinh tế liên tục tăng trưởng, đời sống của nhân dân được cải thiện rõ rệt. Cán
cân thương mại, giao lưu quốc tế không ngừng gia tăng. Trong môi trường hội nhập
kinh tế quốc tế, hoạt động XNK tiếp tục đóng vai trò quan trọng tạo động lực cho sự
phát triển kinh tế- xã hội, đóng góp tỷ trọng lớn trong GDP cũng như góp phần tạo
việc làm cho xã hội.
Bên cạnh việc thiết lập quan hệ với các đối tác lớn trong tổ chức WTO và
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 12

các nước ASEAN, Việt Nam chủ động tham ra củng cố các nước trên thế giới,
nhóm các nước mới ra nhập WTO, nhóm đang phát triển, nhóm các nước Châu Á.
Trong bối cảnh kinh tế thế giới gặp nhiều khó khăn, kinh tế Việt Nam vẫn duy trì
tốc độ tăng trưởng. Việt Nam đang thực sự tương tác với toàn bộ thế giới, lỗ lực
không ngừng theo đuổi cơ chế thương mại mở và minh bạch, tương thích với các
qui định trong thế giới hội nhập mới.
Trong quá trình hội nhập kinh tế thế giới, Việt Nam dần trở thành mắt xích
trong chuỗi cung ứng toàn cầu, giao thương quốc tế; hình thành ngày càng nhiều
các khu ưu đãi thuế quan, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao. Việt
Nam cũng như các nước chậm và đang phát triển, do trình độ lao động thấp, công
nghệ kém phát triển, đang phải đảm nhận những khâu lao động ở trình độ thấp trong
chuỗi cung ứng toàn cầu. Nhu cầu việc làm cho người lao động, tận dụng ưu thế
cạnh tranh của nhân công giá rẻ nên nhiều khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công
nghệ cao… đã hình thành, cạnh tranh với các thị trường tương tự trong khu vực và
trên thế giới. Phát triển giao thương với các nước lân cận trong khu vực, trước nhu
cầu thương mại song phương gia tăng đã hình thành nhiều khu vực ưu đãi về thuế
quan như khu kinh tế cửa khẩu, khu thương mại tự do, kho bảo thuế…
Quá trình hội nhập khu vực, quốc tế đặt gia các yêu cầu cho công tác quản
lý; từ việc xây dựng thể chế tạo hành lang pháp lý, đến hình thành cơ cấu tổ chức,
bộ máy, nguồn nhân lực, đổi mới cơ chế diều hành… thực hiện các cam kết, ràng
buộc theo lộ trình đề ra. Việc tham gia các cam kết quốc tế cùng các ràng buộc về

quản lý, thực thi đối với Việt Nam đặt ra nhiều yêu cầu mới về quản lý cũng như
đòi hỏi về tổ chức bộ máy, cơ chế pháp lý tạo hành lang cho các hoạt động cũng
những cơ chế điều hành của cơ quan quản lý của nhà nước. Hội nhập kinh tế quốc tế
tạo ra nhiều mối quan hệ trong thương mại quốc tế, giao lưu kinh tế, văn hoá, xã hội
là xuất hiện nhiều mối quan hệ kinh tế mới, dẫn tới sự phức tạp và thách thức cho
công tác quản lý.
Hàng hoá nhập khẩu có chất lượng thấp ngày một nhiều và đa dạng, gây khó
khăn cho công tác quản lý. Nhiều sản phẩm trong quá trình sản xuất và sử dụng gây
ảnh hưởng xấu đến môi trường; việc khai thác, buôn bán trái phép các nguồn tài
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 13

nguyên thiên nhiến trong nước đang cạn kiệt dần, khó có khả năng phục hồi.
Thứ hai, đổi mới công tác quản lý hàng gia công
Tích cực triển khai các nội dung cải cách HĐH theo chủ trương của Ngành
đạt hiệu quả cao thể hiện tiếp tục thực hiện TTHQ điện tử về chiều sâu, TTHQ điện
tử đã được thực hiện tại tất cả các Chi cục Hải quan trực thuộc cho hầu hết các hợp
đồng gia công
Xây dựng Hải quan Việt Nam hiện đại, có cơ chế, chính sách đầy đủ, minh
bạch, thủ tục hải quan đơn giản, hài hòa đạt chuẩn mực quốc tế, trên nền tảng ứng
dụng công nghệ thông tin, xử lý dữ liệu tập trung và áp dụng rộng rãi phương thức
quản lý rủi ro, đạt trình độ tương đương với các nước tiên tiến trong khu vực Đông
Nam Á. Xây dựng lực lượng Hải quan đạt trình độ chuyên nghiệp, chuyên sâu có
trang thiết bị, kỹ thuật hiện đại, hoạt động có hiệu lực, hiệu quả góp phần tạo thuận
lợi cho các hoạt động thương mại hợp pháp, phát triển du lịch, thu hút đầu tư nước
ngoài, đảm bảo an ninh quốc gia, an toàn xã hội, bảo vệ lợi ích của nhà nước, quyền
và nghĩa vụ hợp pháp của tổ chức, cá nhân
Phấn đấu đến năm 2020, về cơ bản các thủ tục và chế độ quản lý hải quan phải
đơn giản, hiệu quả, hài hòa và tuân thủ các chuẩn mực, thông lệ quốc tế; thủ tục hải
quan chủ yếu được thực hiện bằng phương thức điện tử tại các địa bàn trọng điểm; thực

hiện việc trao đổi thông tin trước khi hàng đến, thanh toán, quản lý các giấy phép bằng
phương thức điện tử; thực hiện cơ chế doanh nghiệp ưu tiên đặc biệt về thủ tục và an
ninh theo các chuẩn mực của Tổ chức Hải quan thế giới (WCO); áp dụng phương pháp
quản lý rủi ro một cách hệ thống trong các khâu nghiệp vụ hải quan. Từ năm 2012,
từng bước xử lý dữ liệu thông quan tập trung tại cấp Cục Hải quan; thực hiện cơ chế
một cửa hải quan quốc gia và tham gia cơ chế một cửa ASEAN.
Nâng cao trình độ, năng lực quản lý thuế ngang tầm với các nước trong khu
vực. Đảm bảo quản lý thuế công bằng, minh bạch, khả thi, hiệu quả, phù hợp với
chuẩn mực quốc tế. Nâng cao tính tự giác tuân thủ pháp luật của người nộp thuế,
đảm bảo lợi ích quốc gia, hạn chế những thách thức, bất lợi phát sinh trong quá
trình hội nhập. Đảm bảo nguồn thu của ngân sách nhà nước.
Tổ chức thực hiện và nâng cao chất lượng công tác nghiệp vụ cơ bản và
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 14

phòng, chống có trọng điểm, hiệu quả hoạt động buôn lậu, vận chuyển các mặt hàng
cấm qua biên giới. Triển khai thực hiện cam kết quốc tế trong công tác phòng,
chống khủng bố, rửa tiền, thực thi bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ và hợp tác hải quan
về kiểm soát chung. Thực hiện việc áp dụng các hàng rào kỹ thuật theo quy định
của pháp luật và phù hợp với thông lệ quốc tế.
Đến năm 2020, hoạt động kiểm tra sau thông quan đạt trình độ chuyên
nghiệp, chuyên sâu, hiệu quả dựa trên phương pháp quản lý rủi ro với quy trình
nghiệp vụ được chuẩn hóa trên cơ sở ứng dụng công nghệ thông tin kết hợp với các
biện pháp chế tài, xử lý nghiêm minh
Thay đổi căn bản phương thức quản lý hải quan đối với hàng hóa gia công tại
Việt Nam. Theo đó, áp dụng đầy đủ phương thức quản lý hải quan dựa trên quản lý
sự tuân thủ theo các trụ cột: Thực hiện thủ tục hải quan điện tử, thu thập, xử lý
thông tin nghiệp vụ, quản lý rủi ro và kiểm tra sau thông quan. Xây dựng chương
trình quản lý tuân thủ đồng bộ, thống nhất trên các mặt bao gồm: chính sách khuyến
khích tự nguyện tuân thủ pháp luật về Hải quan, các quy trình thủ tục, các chế tài,

xử lý vi phạm và chương trình tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức.
Đổi mới công tác quản lý, thực hiện chuyển phương pháp quản lý thủ công
sang quản lý rủi ro, chuyển mạnh từ tiền kiểm sang hậu kiểm. Công tác kiểm tra sau
thông quan đã đi sâu vào kiểm tra doanh nghiệp có hàng hóa nhận gia công trọng
điểm, có các hợp đồng lớn, đánh giá mức độ tuân thủ pháp luật của doanh nghiệp,
các nhóm mặt hàng có khả năng thất thu thuế cao.
Áp dụng rộng rãi và hiệu quả việc thực hiện thủ tục, kiểm tra, giám sát hải
quan bằng phương thức điện tử để tiến tới môi trường làm việc không sử dụng giấy
tờ trên các mặt: khai và tiếp nhận thông tin khai hải quan; trao đổi thông tin cấp
phép và các chứng từ liên quan giữa các cơ quan nhà nước trong khuôn khổ cơ chế
một cửa hải quan quốc gia.
Đưa các trang thiết bị kỹ thuật, máy móc kiểm tra hàng hóa, kiểm soát hải
quan hiện đại tại các cửa khẩu, cảng. Thúc đẩy phát triển mạnh hệ thống đại lý làm
thủ tục hải quan chuyên nghiệp. Xây dựng và phát triển chế độ ưu đãi đặc biệt cho
các doanh nghiệp có độ tuân thủ cao, doanh nghiệp ưu tiên đặc biệt.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 15

Xây dựng Hải quan Việt Nam thành một tổ chức hiện đại, chính quy, chuyên
nghiệp, chuyên sâu, được trang bị và làm chủ kỹ thuật hiện đại, hoạt động có hiệu
lực và hiệu quả.
Lấy cải cách, hiện đại hóa làm cơ sở, tập trung đầu tư để hiện đại hóa hải
quan tại các vùng, địa bàn trọng điểm, đồng thời có tính đến sự phát triển cân đối,
hài hòa giữa các vùng, địa bàn đảm bảo sự phát triển, hiện đại hóa chung của Hải
quan Việt Nam. Kết hợp phát huy nội lực là chính với tranh thủ sự hỗ trợ bên ngoài
để phát triển nhanh, bền vững.
2.1.3.2. Đặc điểm quản lý
Thứ nhất, về đối tượng
Hàng hóa nhận gia công tại Việt Nam là một hoạt động trong thương mại có
yếu tố nước ngoài. Chủ thể của hợp đồng gia công là thương gia ở các nước khác

nhau. Mặt khác, đối tượng của hợp đồng gia công xuất khẩu là nguyên liệu, vật tư
và các sản phẩm, thiết bị máy móc của hợp đồng gia công được chuyển dịch qua
biên giới nên các đối tượng này phải chịu sự kiểm tra, giám sát của cơ quan Hải
quan, tuân thủ các điều kiện giao hàng và thanh toán quốc tế theo đúng qui định của
các điều ước quốc tế cũng như tập quán thương mại quốc tế.
Thứ hai, về phạm vi
Chính sách đẩy mạnh hoạt động hàng hóa nhận gia công của Nhà nước ta
hiện nay dựa trên chiến lược phát triển kinh tế quốc gia trong giai đoạn bước đầu
hội nhập kinh tế quốc tế, các chủ thể tham gia vào hoạt động gia công xuất khẩu khi
thực hiện các quyền và nghĩa vụ theo qui định của pháp luật. Theo qui định của
pháp luật hiện hành thì các doanh nghiệp thành lập theo Luật doanh nghiệp, các
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được thành lập theo Luật đầu tư nước
ngoài, các hợp tác xã thành lập theo Luật hợp tác xã, các hộ kinh doanh cá thể có
đăng ký kinh doanh đều được phép nhận gia công với nước ngoài.
Hiện nay, hệ thống quản lý nhà nước về hoạt động hàng hóa nhận gia công
tại Việt Nam qui định cho phép các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được
ký hợp đồng gia công tại Việt Nam. Qui định này nhằm thu hút vốn đầu tư nước
ngoài vào Việt Nam trong giai đoạn hiện nay, do vậy phạm vi QLNN về Hải quan

×