ii
MỤC LỤC
LỜI CẢMƠN i
MỤC LỤC ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT iv
DANH MỤC HÌNH v
DANHMỤCBẢNG vi
DANH MỤC KHUNG vii
MỞ ĐẦU 1
Chương 1 – TỔNG QUAN 3
1.1. Tổng quan về tình hình phát triển khu kinh tế ven biển 3
1.1.1. Khái niệm và mục tiêu của khu kinh tế ven biển 3
1.1.2. Các biện pháp ưu đãi đầu tư ở các khu kinh tế 6
1.1.3. Những lợi ích và chi phí của khu kinh tế ven biển 7
1.1.3.1. Những lợi ích tĩnh
7
1.1.3.2. Những lợi ích động
8
1.1.4. Kết quả thu hút đầu tư 9
1.1.5. Tính khả thi của việc phát triển đồng loạt tất cả khu kinh tế ven biển 10
1.1.5.1. Về mặt tài chính
10
1.1.5.2. Về mặt nguồn nhân lực
11
1.2. Tổng quan về khu kinh tế Nghi Sơn 12
1.2.1. Đặc điểm về điều kiện tự nhiên 13
1.2.1.1. Vị trí địa lý
13
1.2.1.2. Đặc điểm địa hình, địa chất và địa chấn
13
1.2.1.3. Đặc điểm khí hậu
16
1.2.1.4. Đặc điểm thủy văn
20
1.2.1.5. Đặc điểm hải văn
21
1.2.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội 21
1.2.2.1. Tình hình dân số và lao động
21
1.2.2.2. Tình hình An ninh - Xã hội
22
1.2.2.3. Cơ sở hạ tầng Kinh tế - Kỹ thuật KKT Nghi Sơn
23
1.2.2.4. Các chính sách ưu đãi cho nhà đầu tư tại KKT Nghi Sơn
25
1.2.2.5. Tình hình Kinh tế
28
iii
Chương 2 - ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 32
2.1. Đối tượng nghiên cứu 32
2.2. Phương pháp nghiên cứu 32
2.2.1.Phươngphápthuthậpthôngtin thứ cấp 32
2.2.2. Phương pháp điều tra khảo sát 33
2.2.3. Phương pháp điều tra xã hội học 33
2.2.4. Phương pháp phân tích và tổng hợp 34
2.2.5. Phương pháp so sánh 34
2.2.6. Phương pháp thống kê 34
CHƯƠNG 3 - KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 35
3.1. Hiện trạng môi trường tại khu kinh tế Nghi Sơn và đánh giá cơ sở hạ tầng
xử lý, giảm thiểu tác động đến môi trường của khu kinh tế Nghi Sơn 35
3.1.1. Chất lượng nước 35
3.1.2. Chất lượng không khí 44
3.1.3. Chất thải rắn 48
3.2. Công tác quản lý môi trường tại khu kinh tế Nghi Sơn 51
3.3. Nghiên cứu đề xuất hệ thống quản lý môi trường khu kinh tế Nghi Sơn 58
3.3.1. Công cụ pháp lý 58
3.3.1.1 Đối với chính phủ
59
3.3.3.2. Đối với Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa và ban quản lý khu kinh tế
Nghi Sơn
61
3.3.2. Áp dụng tiêu chuẩn ISO 14001 vào quản lý môi trường ở khu kinh tế 63
3.3.3. Tăng cường năng lực cán bộ quản lý bảo vệ môi trường khu kinh tế 64
3.3.4. Triển khai có hiệu quả công cụ kinh tế vào quản lý môi trường khu kinh
tế 65
3.3.5. Công cụ thông tin 65
3.3.6. Đề xuất vấn đề quy hoạch khu kinh tế 66
KẾT LUẬN 69
TÀI LIỆU THAM KHẢO 72
PHẦN PHỤ LỤC 75
iv
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BQL
BQLKKT
BVMT
CKBVMT
CP
CQĐP
ĐTM
FDI
HĐND
KCN
KCNC
KCX
KKT
QCVN
QLNN
TNMT
UBND
Ban quản lý
Ban quản lý khu kinh tế
Bảo vệ môi trường
Cam kết bảo vệ môi trường
Chính phủ
Chính quyền địa phương
Đánh giá tác động môi trường
Vốn đầu tư trực tiếp từ nước ngoài
Hội đồng nhân dân
Khu công nghiệp
Khu công nghệ cao
Khu chế xuất
Khu kinh tế
Quy chuẩn Việt Nam
Quản lý nhà nước
Tài nguyên môi trường
Ủy ban nhân dân
v
DANH MỤC HÌNH
Hình 1: Các khu kinh tế được lựa chọn đưa vào quy hoạch phát triển đến năm 2020 5
Hình 2: Cơ cấu lao động khu kinh tế Nghi Sơn (%) 21
Hình 3: Nhiều hộ dân đã “treo lồng” vì cá chết hàng loạt 43
Hình 4: Cây cối hai bên đường KKT phủ bụi trắng xóa 45
Hình 5: Bãi rác thải tại chân núi Biện Sơn 49
Hình 6: Địa điểm chế biến hải sản bên kia bãi rác 49
Hình 7: Những bãi rác dân sinh tự phát 50
Hình 8: Sơ đồ nguyên tắc các mối quan hệ trong hệ thống quản lý môi trường tại
KKT Nghi Sơn 52
Hình 9: Sơ đồ các mối quan hệ trong hệ thống quản lý môi trường tại KKT Nghi
Sơn thực tế hiện nay 53
vi
DANHMỤCBẢNG
Bảng 1: Danh sách các khu kinh tế ven biển ở Việt Nam 3
Bảng 2: Nhiệt độ không khí tại trạm Tĩnh Gia (
o
C) 16
Bảng 3: Độ ẩm không khí tại trạm Tĩnh Gia (
%
) 17
Bảng 4: Lượng mưa và số ngày mưa trung bình nhiều năm tại trạm Tĩnh Gia 17
Bảng 5: Tốc độ gió lớn nhất theo tần suất trạm khí tượng Tĩnh Gia 18
Bảng 6: Tần suất xuất hiện gió 16 hướng trạm Tĩnh Gia 18
Bảng 7: Lượng bốc hơi trung bình nhiều năm tại trạm Tĩnh Gia (mm) 19
Bảng 8: Tần số bão đổ bộ vào các vùng bờ biển Việt nam (1961 – 2008) 19
Bảng 9: Dòng chảy năm ứng với các tần suất thiết kế tại các tuyến 20
Bảng 10: Ý kiến của các hộ điều tra về sự ảnh hướng đến vấn đề An ninh – Xã hội
sau khi có KKT 23
Bảng 11: Ý kiến của các hộ điều tra về sự ảnh hưởng đến vấn đề môi trường sau khi
có khu kinh tế 35
Bảng 12: Kết quả phân tích hóa lý trong nước 36
Bảng 13: Kết quả phân tích kim loại trong nước 37
Bảng 14: Kết quả phân tích hóa học trong nước 39
Bảng 15: Ước tính tổng lượng nước thải từ KKT/KCN trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa41
Bảng 16: Ước tính tổng lượng khí phát thải ra từ khu kinh tế Nghi Sơn 46
Bảng 17: Tọa độ các trạm lấy mẫu không khí 46
Bảng 18: Kết quả phân tích chất lượng không khí theo giờ 47
Bảng 19: Ước tính tổng lượng chất thải rắn thải ra từ KKT/KCN trên địa bàn tỉnh
Thanh Hóa 48
vii
DANH MỤC KHUNG
Khung 1: Lấy Chu Lai là ví dụ điển hình của các chính sách và thể chế đối với
các khu kinh tế ven biển chưa thực sự là những thử nghiệm chính sách
đột phá và chưa tạo ra được lợi thế so sánh đáng kể nào so với mô
hình khu công nghiệp. 12
Khung 2: Quy hoạch chung xây dựng Khu kinh tế Nghi Sơn tỉnh Thanh Hoá
đến năm năm 2025 về nước thải. 44
Khung 3: Quy hoạch chung xây dựng Khu kinh tế Nghi Sơn tỉnh Thanh Hoá
đến năm 2025 về chất thải rắn. 51
1
MỞ ĐẦU
Khu kinh tế Nghi Sơn là một khu kinh tế (KKT) được thành lập vào giữa
năm 2006 tại huyện Tĩnh Gia, phía Nam tỉnh Thanh Hóa nhằm mục đích phát huy
lợi thế địa lý trên quốc lộ 1A, đường sắt Bắc-Nam, và hệ thống cảng Nghi Sơn để
tạo ra một động lực phát triển kinh tế - xã hội cho tỉnh Thanh Hóa, cho khu vực
kém phát triển Nam Thanh Hóa - Bắc Nghệ An, và cho các tỉnh phía Bắc Việt Nam
nói chung.
Khu kinh tế Nghi Sơn được xây dựng với mục tiêu trở thành một KKT tổng hợp
đa ngành, đa lĩnh vực với trọng tâm là công nghiệp nặng và công nghiệp cơ bản
như: Công nghiệp lọc hoá dầu, công nghiệp luyện cán thép cao cấp, cơ khí chế tạo,
sửa chữa và đóng mới tàu biển, công nghiệp điện, công nghiệp sản xuất vật liệu xây
dựng, sản xuất hàng tiêu dùng, chế biến xuất khẩu… gắn với việc xây dựng và khai
thác có hiệu quả cảng biển Nghi Sơn, hình thành các sản phẩm mũi nhọn, có chất
lượng và khả năng cạnh tranh cao, các loại hình dịch vụ cao cấp đẩy mạnh xuất
khẩu, mở rộng ra thị trường khu vực và thế giới.
Hiện nay khu kinh tế đang thể hiện rõ tính chất, hiệu quả của một mô hình mang
tính đột phá trong thu hút đầu tư, tăng trưởng công nghiệp và chuyển dịch cơ cấu
kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Khu kinh tế Nghi Sơn có đóng
góp không nhỏ vào tăng trưởng ngành sản xuất công nghiệp, nâng cao giá trị xuất
khẩu và sức cạnh tranh của nền kinh tế qua đó góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế
của địa phương và cả nước theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, góp phần
quan trọng trong việc giải quyết việc làm, đào tạo nguồn nhân lực, nâng cao thu
nhập, đời sống và trình độ của người lao động.
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, trong quá trình phát triển khu
kinh tế cũng đã bộc lộ những hạn chế, bất cập về công tác quy hoạch, xây dựng hạ
tầng xử lý giảm thiểu tác động đến môi trường, công tác bảo vệ môi trường và vấn
2
đề cơ chế, chính sách pháp luật liên quan tới quản lý nhà nước (QLNN) về môi
trường còn chồng chéo, chưa đồng bộ.
Do đó, việc “Nghiên cứuđề xuất hệ thống quản lý môi trường tại Khu kinh
tế Nghi Sơn tỉnh Thanh Hóa” là rất cần thiết nhằm hoàn thiện hệ thống quản lý
môi trường ở KKT Nghi Sơn.
3
Chương 1 – TỔNG QUAN
1.1. Tổng quan về tình hình phát triển khu kinh tế ven biển
1.1.1. Khái niệm và mục tiêu của khu kinh tế ven biển
Theo nghị định số 29/2008/NĐ-CP về khu công nghiệp (KCN), khu chế xuất
(KCX) và khu kinh tế (KKT) ngày 14/3/2008 định nghĩa khu kinh tế là “ Khu vực
có không gian kinh tế riêng biệt với môi trường đầu tư và kinh doanh đặc biệt thuận
lợi cho các nhà đầu tư, có ranh giới địa lý xác định, được thành lập theo điều kiện,
trình tự và thủ tục quy định tại Nghị định này”. Về mặt chức năng, nghị định này
cũng nêu rõ khu kinh tế được tổ chức thành các khu chức năng gồm: khu phi thuế
quan, khu bảo thuế, khu chế xuất, khu công nghiệp, khu giải trí, khu du lịch, khu đô
thị, khu dân cư, khu hành chính và các khu chức năng khác (phù hợp với đặc điểm
của từng khu kinh tế).
Khu kinh tế mở đầu tiên ở Việt Nam được ra đời từ Quyết định số
108/2003/QĐ-TTg ngày 5/6/2003 của Thủ tướng Chính phủ.Kể từ đó, các khu kinh
tế mở, mà hiện nay thường được gọi là các KKT ven biển, liên tục ra đời.Cho đến
nay, Chính phủ đã quy hoạch tổng cộng 18 KKT ven biển. Bên cạnh đó, 4 KKT
khác cũng đang chờ để được đưa vào quy hoạch, bao gồm KKT Móng Cái - Hải Hà
(Quảng Ninh), Kim Sơn (Ninh Bình), Trần Đề (Sóc Trăng), và Gành Hào (Bạc
Liêu)
Bảng 1: Danh sách các khu kinh tế ven biển ở Việt Nam
TT Khu kinh tế
Địa phươngthành
lập
Thời điểm
thành lập
Diện tích
(ha)
1
Chu Lai Quảng Nam 5/06/2003 27.040
2
Dung Quất Quảng Ngãi 21/03/2005 10.300
3
Nhơn Hội Bình Định 14/06/2005 12.000
4
Chân Mây–Lăng Cô Thừa Thiên Huế 05/01/2006 27.108
5
Phú Quốc–Nam An Thới Kiên Giang 14/02/2006 56.100
6
Vũng Án Hà Tĩnh 03/04/2006 22.718
7
Vân Phong Khánh Hòa 25/04/2006 150.000
4
TT Khu kinh tế
Địa phươngthành
lập
Thời điểm
thành lập
Diện tích
(ha)
8
Nghi Sơn Thanh Hóa 15/05/2006 18.612
9
Vân Đồn Quảng Ninh 31/05/2006 217.133
10
Đông Nam Nghệ An Nghệ An 11/06/2007 18.826
11
Đình Vũ – Cát Hải Hải Phòng 10/01/2008 21.600
12
Nam Phú Yên Phú Yên 29/04/2008 20.730
13
Hòn La Quảng Bình 10/06/2008 10.000
14
Định An Trà Vinh 27/04/2009 39.020
15
Năm Căn Cà Mau 23/11/2010 23.460
16
Đông Nam Quảng Trị Quảng Trị 27/02/2010 30.583
17
Ven Biển Thái Bình Thái Bình 09/02/2011 30.583
18
Ninh Cơ Nam Định 25/02/2011 13.950
730.243
(Nguồn: Báo cáo đánh giá mô hình khu kinh tế ven biển ở Việt Nam, thực tiễn
ở Việt Nam và kinh nghiệm quốc tế)
Các KKT ven biển này sẽ là những hạt nhân góp phần hình thành các KKT
năng động, thúc đầy sự phát triển chung, nhất là đối với các vùng nghèo ở các vùng
ven biển Việt Nam. Đồng thời tạo tiền đề thu hút mạnh mẽ các nguồn vốn đầu tư,
đặc biệt là vốn đầu tư nước ngoài để phát triển kinh tế biển. Như vậy sứ mệnh của
các KKT ven biển này chủ yếu là cùng với các thành phố lớn ven biển hiện có tạo
thành những trung tâm kinh tế biển mạnh, vươn ra biển xa.
5
Hình 1: Các khu kinh tế được lựa chọn đưa vào quy hoạch phát
triển đến năm 2020
Giống như nhiều KKT trên thế giới, ngay từ đầu và cho đến hiện nay, mục
tiêu quan trọng nhất của việc xây dựng các KKT ở Việt Nam là để thử nghiệm các
mô hình, thể chế, và chính sách mới nhằm tạo ra các động lực phát triển có tính đột
phá, nhờ đó đem lại sức sống mới, nâng cao năng lực cạnh tranh, và đẩy mạnh xuất
khẩu cho toàn nền kinh tế.
Trong khoảng 6 năm trở lại đây, trong tiến trình vận động chung của nền
kinh tế cũng như của tư duy quản lý kinh tế, quan điểm phát triển KKT được bổ
sung thêm một số nội hàm mới, trong đó quan trọng nhất là về chuyển đổi cơ cấu
kinh tế, liên kết vùng, phát triển bền vững, và phát huy kinh tế biển. Theo Quyết
định 1353/QĐ-TTg ngày 23/9/2008 phê duyệt đề án “Quy hoạch phát triển các Khu
kinh tế ven biển của Việt Nam đến năm 2020” việc phát triển các KKT ven biển
6
phải gắn liền với chuyển dịch cơ cấu kinh tế không chỉ của địa phương mà còn là
của vùng và cả nước. Bên cạnh đó, sự phát triển của các KKT ven biển đều phải gắn
kết chặt chẽ với chiến lược phát triển vùng và chú trọng tới yêu cầu bảo vệ môi
trường. Thậm chí trong một số trường hợp việc phát triển KKT còn đi ngược lại các
quan điểm chỉ đạo của Chính phủ, đặc biệt là về liên kết vùng, bảo vệ môi trường,
và bền vững về tài chính.
1.1.2. Các biện pháp ưu đãi đầu tư ở các khu kinh tế
a) Nhà đầu tư có dự án đầu tư vào KKT, kể cả dự án đầu tư mở rộng, được
hưởng chính sách ưu đãi áp dụng đối với địa bàn thuộc danh mục địa bàn có
điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn và các chính sách ưu đãi khác
theo quy định.
b) Các dự án đầu tư sau đây được hưởng ưu đãi cao nhất theo quy định của
pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp:
- Dự án đầu tư vào ngành nghề, lĩnh vực thuộc Danh mục lĩnh vực đặc biệt ưu
đãi đầu tư và thực hiện tại KKT hoặc tại khu công nghiệp được thành lập tại địa bàn
thuộc Danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
- Dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng khu phi thuế quan trong KKT.
- Dự án đầu tư thuộc lĩnh vực công nghệ cao tại KCN, KKT.
- Dự án đầu tư có quy mô lớn và có ý nghĩa quan trọng đối với phát triển
ngành, lĩnh vực hoặc phát triển kinh tế - xã hội của khu vực tại KCN, KKT sau khi
được Thủ tướng Chính phủ chấp thuận.
c) Giảm 50% thuế thu nhập đối với người có thu nhập thuộc diện chịu thuế thu
nhập, kể cả người Việt Nam và người nước ngoài làm việc tại KKT.
d) Chi phí đầu tư xây dựng, vận hành hoặc thuê nhà chung cư và các công trình
kết cấu hạ tầng xã hội phục vụ cho công nhân làm việc tại KCN, KKT là chi
phí hợp lý được khấu trừ để tính thu nhập chịu thuế của doanh nghiệp có dự
án đầu tư trong KCN, KKT.
Việc đưa ra nhiều ưu đãi hấp dẫn để thu hút các nhà đầu tư cơ sở hạ tầng
cũng như các nhà đầu tư sản xuất và kinh doanh dịch vụ là điều cần thiết và là thông
7
lệ phổ biến trên thế giới. Tuy nhiên, cũng cần lưu ý rằng rất nhiều nghiên cứu ở
nhiều nước khác nhau đã chỉ ra rằng nếu không có những yếu tố căn bản (Ví dụ:
chất lượng của nguồn nhân lực, cơ sở hạ tầng cứng và cơ sở hạ tầng mềm), thì bản
thân các ưu đãi đầu tư không có tác dụng.
1.1.3. Những lợi ích và chi phí của khu kinh tế ven biển
Những lợi ích kinh tế từ việc phát triển KKT bao gồm những lợi ích tĩnh và lợi
ích động.
1.1.3.1. Những lợi ích tĩnh
a) Trực tiếp tạo việc làm và thu nhập cho người lao động
Kinh nghiệm cho thấy các tác động tạo ra việc làm trực tiếp của khu kinh tế
khá hạn chế. Tỷ trọng lao động trong các KKT ở các quốc gia rất khác nhau, có thể
chỉ ở mức 4,6% như ở Honduras; 6,2% ở Cộng hòa Dominican; 8% ở Tunisia; 10%
ở Fiji; 12 % ở Seychelles; 24% ở Mauritius và 25% ở Các tiểu Vương quốc Ả Rập
Thống nhất. Cũng cần lưu ý rằng tác động tạo việc làm gián tiếp của khu kinh tế có
thể rất đáng kể. Chẳng hạn như tỷ lệ giữa lao động gián tiếp và lao động trực tiếp có
thể từ 0,25 ở Mauritius tới 0,7 ở Madagascar và thậm chí 2.0 ở Honduras (Ngân
hàng Thế giới 2008).
- Số lượng laođộng mới tạo ra được.
- Tỷ trọng trong tổng lượng lao động quốc gia.
- Thu nhập so với mức trung bình của các doanh nghiệp ngoài KKT.
b) Tăng trưởng và đa dạng hóa xuất khẩu
- Tốc độ tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu của các doanh nghiệp trong KKT.
- Tỷ trọng trong tổng kim ngạch xuất khẩu (đặc biệt là CN chế biến) của quốc gia.
- Tỷ trọng xuất khẩu hàng cơ bản, hàng tài nguyên, công nghệ thấp, trung
bình, và cao.
c) Tăng nguồn thu ngoại hối
- Xuất khẩu thuần (xuất khẩu – nhập khẩu).
- Giá trị hợp đồng với các nhà cung ứng hay thầu phụ nội địa.
d) Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài
8
- Tỷ trọng trong tổng FDI của quốc gia.
- Sự tích hợp của doanh nghiệp FDI với nền kinh tế nội địa (qua liên kết xuôi
và ngược).
Rõ ràng là những lợi ích này càng trở nên quan trọng ở những nước đang
phát triển nghèo với sức ép tăng dân số và việc làm, trong khi ngân sách hạn chế và
thiếu nguồn đầu tư.
1.1.3.2. Những lợi ích động
Các lợi ích động, tuy khó đo lường nhưng có thể còn quan trọng hơn các lợi
ích tĩnh, nhất là trong dài hạn.
a) Tạo việc làm gián tiếp
- Tỷ lệ giữa số việc làm gián tiếp và trực tiếp.
b) Nâng cấp nền công nghiệp
- Sự đa dạng hóa mặt hàng xuất khẩu.
- Tỷ trọng xuất khẩu hàng công nghệ cao.
- Số lượng bằng phát minh sáng chế của các doanh nghiệp trong KKT.
c) Chuyển giao công nghệ
- Mức độ áp dụng các công nghệ tiên tiến của các doanh nghiệp trong KKT.
d) Nâng cấp kỹ năng quản lý và lao động
- Tỷ trọng lao động trình độ cao và có kỹ năng.
- Tỷ trọng lao động phổ thông.
e) Là nơi thử nghiệm các mô hình, thể chế chính sách mới.
f) Liên kết và phát triển vùng
Việc phát triển các KKT cũng đòi hỏi một loạt các chi phí tài chính và kinh tế, bao
gồm:
- Lương nhân viên nhà nước và các chi phí hoạt động khác.
- Kinh phí đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng.
- Các khoản miễn, giảm thuế.
9
Nhưng cần lưu ý rằng chi phí của việc phát triển KKT không chỉ bao gồm
những chi phí trực tiếp liệt kê ở trên, mà còn bao gồm những chi phí gián tiếp như
trợ cấp của chính phủ (trong tiền thuê đất, tín dụng ưu đãi, hay năng lượng…), thất
thoát thuế và cạnh tranh không bình đẳng khi hàng hóa từ bên trong khu phi thuế
quan bị tuồn ra ngoài, giảm nguồn thu thuế do sự di chuyển của các công ty từ bên
ngoài vào bên trong KKT để hưởng ưu đãi thuế lớn hơn, các tác động tiêu cực về xã
hội từ thu hồi đất và chuyển đổi cuộc sống của người dân bị ảnh hưởng, sự suy
giảm chất lượng môi trường (do chính sách thu hút FDI bằng mọi giá), sự chen lấn
nguồn lực đối với khu vực kinh tế nội địa (do quá ưu tiên đầu tư vào các KKT cũng
như ưu đãi cho các doanh nghiệp trong KKT). Lưu ý rằng đây là những chi phí của
đất nước nhưng lại không thể thu hồi từ việc cung ứng dịch vụ cho các doanh
nghiệp bên trong KKT, vì vậy đã đặt thêm gánh nặng đối với ngân sách nhà nước
cũng như nguồn lực quốc gia.
Một vấn đề quan trọng liên quan đến việc phát triển các KKT là tác động đến
ngân sách. Nếu thành công thì các KKT sẽ góp phần cải thiện nguồn thu cho chính
phủ, nhưng nếu thất bại thì chúng sẽ trở thành một gánh nặng rất lớn cho ngân sách.
Như vậy, các KKT có thể là nguồn nuôi dưỡng nhưng cũng có thể là gánh nặng đối
với nền kinh tế.
1.1.4. Kết quả thu hút đầu tư
Trong thời gian qua, việc thu hút vốn đầu tư vào KKT ven biển bước đầu
đạt những kết quả khả quan. Tính đến hết năm 2013, các KKT ven biển đã thu hút
được 199 dự án FDI với tổng vốn đầu tư đăng ký 31,6 tỷ USD, vốn thực hiện đạt
20%.Ở các KKT ven biển đã thu hút 624 dự án trong nước với tổng số vốn đăng kí
là 445,5 ngàn tỷ, vốn thực hiện đạt 38% ( Theo thống kê của Bộ Kế hoạch Đầu tư).
Trong đó, một số dự án lớn và quan trọng tại KKT Nghi Sơn, Vũng Áng, Dung
Quất, Chu Lai như nhà máy lọc dầu số 2, khu liên hợp gang thép và cảng nước sâu
Sơn Dương, nhà máy cơ khí nặng Dossan, nhà máy sản xuất động cơ ô tô Hyundai
Trường Hải. Các dự án sản xuất kinh doanh trong KKT đã lấp đầy 40% tổng diện
tích đất dành cho sản xuất công nghiệp, du lịch, dịch vụ trong KKT ven biển.
10
Do diện tích lớn và mới được thành lập, các KKT ven biển đều đang trong
giai đoạn đầu tư, xây dựng hoàn thiện cơ sở hạ tầng kỹ thuật, bước đầu đã hoàn
thành một số công trình hạ tầng quan trọng để hoạt động gồm: một số tuyến đường
giao thông trục chính, hệ thống cấp điện, cấp nước, thông tin liên lạc, hạ tầng khu
tái định cư, hạ tầng KKT… đáp ứng nhu cầu của các nhà đầu tư, mang lại hiệu quả
tích cực cho sự phát triển của khu vực.Tỷ trọng vốn FDI trong KCN, KKT chiếm
tới 80% tổng vốn FDI đầu tư vào ngành công nghiệp cả nước.
Ngoài ra, qua vai trò của FDI trong KKT, sức cạnh tranh của các doanh
nghiệp trong KKT trên thị trường thế giới được nâng cao đáng kể trong thời gian
qua, thể hiện ở giá trị xuất khẩu của các doanh nghiệp KKT tăng đều qua các năm
với tốc độ tăng bình quân cao hơn tốc độ tăng kim ngạch xuất khẩu bình quân của
cả nước. Tỷ trọng giá trị xuất khẩu của các doanh nghiệp KCN, KKT trong tổng
kim ngạch xuất khẩu của cả nước đã tăng lên từ mức 20% năm 2005 và 25-30%
trong những năm gần đây.
1.1.5. Tính khả thi của việc phát triển đồng loạt tất cả khu kinh tế ven biển
Phần này cung cấp một số đánh giá sơ bộ về tính khả thi của chính sách
phát triển các khu kinh tế một cách đại trà ở Việt Nam trên ba phương diện: tài
chính, nhân lực, và thể chế.
1.1.5.1.Về mặt tài chính
Hầu hết các khu kinh tế ven biển được thành lập ở những địa phương có
điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, thậm chí đặc biệt khó khăn, nên chỉ riêng yêu
cầu phát triển và nâng cấp hệ thống cơ sở hạ tầng thiết yếu (chứ chưa nói tới các hạ
tầng tiên tiến để biến các KKT này thành nơi đi đầu về công nghệ của cả nước) vô
cùng lớn. Điều này mâu thuẫn trực tiếp và gay gắt với nguồn vốn rất hạn chế từ địa
phương (do đa số các địa Phương có KKT đều chưa tự chủ được ngân sách) cũng
như hỗ trợ ngân sách từ trung ương. Theo ước tính của Bộ Kế hoạch và Đầu tư,
trong giai đoạn 2004 – 2009, tổng cộng các nguồn vốn hỗ trợ có mục tiêu từ ngân
sách trung ương, vốn trái phiếu Chính phủ, nguồn thu địa phương được giữ lại, và
11
ODA mới chỉ đáp ứng được khoảng 20% nhu cầu vốn đầu tư phát triển hệ thống cơ
sở hạ tầng của các KKT đã được thành lập.
Tuy nhiên, đánh giá này của Bộ Kế hoạch và Đầu tư còn khá lạc quan do mới
chỉ tính đến nhu cầu đầu tư của các khu hiện đang được phát triển chứ chưa bao
gồm cả nhu cầu phát triển hết tất cả các phân khu chức năng như quy hoạch ban
đầu. Khi chúng ta, nhân diện tích toàn bộ các khu kinh tế ven biển hiện đã được
duyệt (khoảng 730.000 ha) với suất đầu tư cơ sở hạ tầng trung bình (khoảng
100.000 USD/ha) thì đã cần đến 73 tỷ USD. Thêm vào đó, nếu nhân tổng diện tích
của các khu kinh tế ven biển với trị giá thu hút đầu tư tối thiểu (ước khoảng 1 triệu
USD/ha) thì số vốn đầu tư cần thu hút để lấp đầy tất cả các khu này lên tới 730 tỷ USD.
1.1.5.2.Về mặt nguồn nhân lực
Trong tình trạng thiếu hụt nguồn nhân lực ngày càng trở nên trầm trọng hiện
nay (không chỉ lao động quản lý và có kỹ năng cao mà cả lao động trình độ thấp và
trung bình) thì việc có đủ nguồn nhân lực cho tất cả các khu kinh tế, mỗi khu có
diện tích từ 10.000 ha trở lên là điều không khả thi. Đấy là chưa kể đến việc với
mức lương và mức sống chênh lệch rất cao giữa các địa phương có khu kinh tế với
các địa phương phát triển hơn thì xu hướng trong nhiều năm tới vẫn sẽ là lao động
có trình độ và kỹ năng sẽ tiếp tục di cư sang các địa phương phát triển hơn, do đó
làm trầm trọng thêm tình trạng thiếu hụt lao động ở các địa phương có khu kinh tế.
Về mặt thể chế, rõ ràng là việc phát triển các KKT ven biển hiện nay đã
không còn thức thời nữa vì Việt Nam đã gia nhập WTO và nền kinh tế cả nước đã
mở rộng cửa ra thế giới. Ngay cả trong thiết kế hiện tại, các khu kinh tế ven biển
cũng không có được sự đột phá hay sáng tạo về mặt thể chế hay chính sách, nên
chưa tạo ra được sự khác biệt đáng kể so với các khu công nghiệp hay khu chế xuất
hiện hữu, trong đó nhiều KKT được đặt ở vị trí thuận lợi với nhu cầu, cơ sở hạ tầng,
và nguồn nhân lực tốt hơn rất nhiều. Nói cách khác, các chính sách và thể chế hiện
nay ở các KKT ven biển chưa thực sự là những thử nghiệm chính sách đột phá và
chưa tạo ra được lợi thế so sánh đáng kể so với mô hình khu công nghiệp ở Việt
Nam.
12
Khung 1: Lấy Chu Lai là ví dụ điển hình của các chính sách và thể chế đối
với các khu kinh tế ven biển chưa thực sự là những thử nghiệm chính sách đột
phá và chưa tạo ra được lợi thế so sánh đáng kể nào so với mô hình khu công
nghiệp.
Thiết kế hệ thống pháp lý của Chu Lai trên thực tế chưa phù hợp với việc cải
cách thể chế và thí điểm chính sách. Theo thiết kế ban đầu, chính phủ dự định trao
cho lãnh đạo địa phương nhiều quyền hạn về pháp lý, chính sách và ngân sách hơn.
Tuy nhiên, trên thực tế, khung pháp lý của Chu Lai chia sẻ quyền hạn hoạch định
chính sách và ngân sách trong hầu hết lĩnh vực giữa chính quyền địa phương và chính
quyền trung ương. Quá trình ra quyết định đòi hỏi sự đồng thuận của nhiều bộ ngành
có những lợi ích mâu thuẫn nhau trong việc thử nghiệm chính sách đã cản trở những
cố gắng cải cách ở Chu Lai. Rõ ràng là cho đến thời điểm này – 11 năm sau khi thành
lập – Chu Lai chưa đóng được vai trò như một “phòng thí nghiệm chính sách” của
Việt Nam nhằm tạo ra “một môi trường kinh doanh và đầu tư công bằng phù hợp với
các thông lệ quốc tế” như kỳ vọng ban đầu.
Điều kiện tài chính, hạ tầng, nhân lực bất lợi, trong khi thể chế không có gì đột
phá làm cho đến nay Chu Lai vẫn chưa thu hút được sự tham gia của đối tác chiến
lược nước ngoài – đây là một dấu hiệu quan trọng, đồng thời là điều kiện tiên quyết
cho thành công. Hầu hết các khu kinh tế và công nghiệp thành công ở Việt Nam cũng
như trong khu vực đều có sự tham gia của các đối tác hoặc các nhà đầu tư chiến lược
nước ngoài.
1.2. Tổng quan về khu kinh tế Nghi Sơn
Ngày 15/05/2006 Thủ tướng Chính phủ thành lập Khu kinh tế Nghi Sơn với
diện tích 18.612 ha. Ban quản lý KKT Nghi Sơn do Thủ tướng Chính phủ thành lập
17/07/2006 để quản lý hoạt động của KKT Nghi Sơn, là cơ quan giúp Thủ tướng
chỉ đạo việc xây dựng và phát triển KKT.
13
1.2.1. Đặc điểm về điều kiện tự nhiên
1.2.1.1.Vị trí địa lý
Khu kinh tế Nghi Sơn là một khu kinh tế được thành lập vào giữa
năm 2006 tại huyện Tĩnh Gia, phía Nam tỉnh Thanh Hóa nhằm mục đích phát huy
lợi thế địa lý trên quốc lộ 1A, đường sắt Bắc-Nam, và hệ thống cảng Nghi Sơn để
tạo ra một động lực phát triển kinh tế - xã hội cho tỉnh Thanh Hóa, cho khu vực
kém phát triển Nam Thanh Hóa - Bắc Nghệ An, và cho các tỉnh phía Bắc Việt Nam
nói chung. Toàn bộ khu kinh tế Nghi Sơn có diện tích 186,118 Km
2
, bao trùm 12 xã
của huyện Tĩnh Gia: Xuân Lâm, Tĩnh Hải, Hải Yến, Mai Lâm, Hải Thượng, Hải
Hà, Nghi Sơn, Trúc Lâm, Trường Lâm, Tùng Lâm, Tân Trường, Hải Bình, có ranh
giới địa lý được xác định như sau:
- Phía Đông giáp biển Đông.
- Phía Tây giáp huyện Như Thanh.
- Phía Nam giáp huyện Quỳnh Lưu (tỉnh Nghệ An).
- Phía Bắc giáp xã Nguyên Bình và Bình Minh (huyện Tĩnh Gia).
Khu kinh tế Nghi Sơn là một trong rất ít những địa điểm ở Bắc Việt Nam có
điều kiện để xây dựng cảng biển nước sâu đây là điều kiện để thu hút những dự án
có quy mô lớn, các dự án công nghiệp nặng gắn liền với cảng như lọc hoá dầu,
luyện cán thép, đóng mới và sửa tàu thuyền, sản xuất nhiệt điện và là cửa ngõ để
giao lưu quốc tế.
Về tiềm năng của Nghi Sơn, đoàn chuyên gia Cơ quan Hợp tác Quốc tế Nhật
Bản (JICA) khảo sát năm 1996 đã nhận định: “Nằm ở cuối phía nam bờ biển Thanh
Hoá, Nghi Sơn có tiềm năng về xây dựng một cảng biển nước sâu có độ sâu từ 15-
18m. Sau khi xây dựng một nhà máy xi măng lớn, một cảng chuyên dùng và tuyến
kỹ thuật hạ tầng vào KCN, đồng thời với sự đầu tư tổng hợp sẽ cho phép vùng Nghi
Sơn trở thành một trong các trung tâm công nghiệp hiện đại của vùng bắc Trung Bộ
và của cả nước, sẽ là cửa ngõ chính của tam giác kinh tế phía Bắc ”.
1.2.1.2. Đặc điểm địa hình, địa chất và địa chấn
a) Địa hình:
Khu vực Nghi Sơn có địa hình đa dạng, chia thành các loại chính sau:
14
- Các núi đồi tại phía Tây và Tây Nam của khu vực có độ cao trung bình từ
100m đến 560m, hình thành bởi đá trầm tích nâu đỏ kỷ Phấn Trắng. Nó bao phủ
một diện tích khoản 5100 ha ở các núi Chuột Chù và núi Xước, trong đó đồi núi
trọc chiếm 2.225 ha, đất trồng rừng theo kế hoạch 2.548 ha, thảm thực vật thưa và
thấp là 327 ha.
- Đồng bằng ven biển với các đụn cát cao 2 – 6m gồm 1.278 ha đất trồng trọt,
180 ha đất tự nhiên và 800 ha đất thổ cư. Nhìn chung, khu vực KKT bằng phẳng, ít
có khả năng ngập lụt.
- Vùng hạ lưu sông Lạch Bạng có địa thế bằng phẳng, thoải dần ra biển. Các
sông Lạch Bạng và Hà Nam thường xuyên ngập trong nước biển. Khu vực nuôi
trồng thủy sản dọc các sông này chiếm khoảng 94 ha. Vùng này thuộc về các xã Hải
Bình, Hải Thượng, Hải Hà.
- Khu vực đảo Nghi Sơn có nước biển nông và gần các đảo ven bờ. Đảo Nghi
Sơn dài 4,5Km, trải dài theo hướng Nam – Bắc. Địa hình của đảo chủ yếu là đồi
núi.
- Đường bờ biển khu vực Nghi Sơn – Thanh Hóa tương đối bằng phẳng xen kẽ
giữa dải đồng bằng nhỏ hẹp là các khối núi sót nhô ra biển như hòn Tròn, mũi Lạch
Bạng, đảo Nghi Sơn,… Hình thái đường bờ là cong lõm về phía đất liền. Đặt trưng
động lực hình thái bờ biển là do sóng đóng vai trò chủ yếu, tạo ra dải địa hình ven
bờ phát triển cồn cát, đụn cát. Địa hình bờ biển khu vực phát triển trên nền cấu trúc
Tân kiến tạo lập lại Việt – Lào thuộc đới uốn nếp Paleozoi – Mesozoi Việt Lào.
Sườn bờ biển dốc và nghiên thoải dần về phía đông, sâu trung bình -17m, sâu nhất
là dãi trũng phía tây đảo Hòn Vàng kéo dài theo hướng Bắc – Nam, rộng khoảng
500 – 1000 m, sâu đến -29m.
- Trong vịnh Nghi Sơn có quần đảo Hòn Mê cách bờ khoảng 14,55 Km bao
gồm các đảo: Hòn Mê, Hòn Miệng, Hòn Sổ, Hòn Bung, Hòn Hợp, Hòn Vát và một
số đảo nhỏ khác. Hòn Mê là đảo lớn nhất, có diện tích trên 17Km
2
, với bề rộng
hướng Đông – Tây và hướng Bắc – Nam là 2,27 Km. Đỉnh cao nhất của Hòn Mê là
251m. Quần đảo nay tạo thành một bức tường tự nhiên che chắn một phần sóng
hướng Đông và Đông – Bắc cho vùng đảo Nghi Sơn. Tại khu vực có một vũng sâu,
15
cao độ tự nhiên đạt tới -30m đến -32m, đường kính của vũng khoảng 200 – 300m.
Vũng này cách bờ khoảng 12,5 Km. Phía Bắc đảo Hòn Mê, độ sâu vẫn đạt -20m
đến -22m và nông dần với cao độ tự nhiên khoảng -18m đến -19m.
- Trầm tích hình thành trên bề mặt đáy biển là cát lẫn sét, hạt cát nhỏ, phần
gần cụm đảo Hòn Mê có lẫn trầm tích sinh vật (san hô), dày 1,5 – 2 m.
b) Địa chất
- Hệ thành Cẩm Thủy nằm ở phần phía Đông của đảo Hòn Mê. Thành tạo này
bao gồm đá bazan biến đổi, thấu kính đá vôi, khối phun trào của thời kì hoán vị
muộn với độ dày khoảng 300 – 400m.
- Hệ thành Đồng Trầu được phân bố ở phần phía Tây của quốc lộ 1A. Thành
phần của nó bao gồm lớp cát, lớp bùn sét bên trong, lớp đá vôi dày dưới đáy và lớp
đá vôi-biển bên trên.Độ dày của địa tầng này khoảng 1.000 – 1.500 m.
- Hệ thành Đồng Cỏ phân bố ở phần phía Đông của quốc lộ 1A. Nó bao gồm
các núi Xước, núi Cốc, núi Biện Sơn. Thành phần chính bao gồm lớp cát xám nâu,
lớp bùn-sét trung gian và cuội kết. Cấu trúc địa tầng này nghiêng có đáy chếch 80
o
-
90
o
< 30
o
-60
o
.Phần bên trên của bề mặt đá hoàn toàn bị phong hóa thành lớp đất dày
từ vài cm đến 1m.
- Thời kì Đệ tứ- nguồn gốc của trầm tích biển (mQ: Hệ thành địa chất này chủ
yếu phân bố dọc bờ biển, các thung lũng thấp quanh các núi Xước, Chuột Chù, dọc
các thung lũng của các xã Tĩnh Hải, Hải Yến và chiếm khoảng 80% tổng diện tích.
Hệ thành này bao phủ lên hệ thành Đồng Đỏ. Thành phần là trung gian của cát, sét
cát, sét bùn.
c) Địa chấn
- Đặc điểm kiến tạo: khu vực KKT Nghi Sơn nằm trong phần Đông Bắc của
miền có tuổi vỏ lục địa vào đầu Cacbon sớm – Hecxinit Trường Sơn. Kế cận về
phía Đông Bắc là miền kiến tạo Tây Bắc hình thành vỏ lục địa vào Paleozoi sớm
ngăn cách với đới Hecxinit Trường Sơn bởi đứt gãy sâu Sông Mã cách KKT 12 Km
về phía Đông Bắc. Thời kì cuối Paleozoi muộn và trong suốt thời kỳ Merozoi, tại
phần lớn lãnh thổ Tây Bắc Việt Nam vỏ lục địa lại một lần nữa bị phá hủy và hình
thành vỏ mới vào cuối thời kỳ Triat muộn (Rift nội lục sông Đà). Quá trình kiến
16
sinh mạnh mẽ này ảnh hưởng đến chế độ kiến tạo KKT. Phần Đông Bắc của đứt
gãy Sông Hồng: Đứt gãy quy mô lớn với chiều dài gần 1.000 Km từ Tây Tạng theo
phương Tây Bắc – Đông Nam theo thung lũng sông Hồng về Yên Bái tới Sơn Tây
rồi bị chìm dưới lớp phủ của đồng bằng Hà Nội. Nhiều kết quả nghiên cứu gần đây
cho thấy trong giai đoạn tân kiến tạo đã xảy ra 2 pha trượt bằng trái dấu, đó là
những nguyên nhân gây chấn động khu vực trũng Hà Nội và các vùng dọc theo đứt
gãy. Đứt gãy Sông Chảy nằm xa KKT nên ít bị ảnh hưởng.Đứt gãy Sông Cả là đứt
gãy có độ sâu lớn, nằm về phía Tây Nam Nghi Sơn, hoạt động tân kiến tạo biểu
hiện những dấu hiệu khác nhau.
1.2.1.3. Đặc điểm khí hậu
Tỉnh Thanh Hóa có khí hậu chuyển tiếp giữa miền Bắc và miền Trung Việt
Nam với khí hậu gió mùa nhiệt đới.Các đặc trưng khí hậu giống với miền Bắc hơn
với khí hậu nóng (từ tháng 5 đến tháng 9) và khô lạnh (từ tháng 12 đến tháng 4 năm
sau).Mùa mưa đến muộn hơn các nơi khác và mùa bão đến muộn hơn miền Bắc.
Hướng gió chính của tỉnh là Đông và Đông Nam.Hàng năm có khoảng 30 ngày có
hướng gió Tây gọi là gió Lào.
a) Nhiệt độ
Tĩnh Gia là khu vực có nhiệt độ không khí khá cao, trung bình năm khoảng
24
o
C, nhiệt độ cao nhất đo được ở trạm Tĩnh Gia là 42,4
o
C, thấp nhất là 6
o
C.
Bảng 2: Nhiệt độ không khí tại trạm Tĩnh Gia (
o
C)
Tháng 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 Năm
T.Bình
17,3
17,5
19,9
23,6
27,2
29,3
29,6
28,7
27,0
24,7
21,6
18,5
23,8
Max
33,5
34,1
38,2
39,7
42,4
40,9
40,6
40,1
38,2
34,2
35,5
29,8
42,4
Min
6,10
6,90
7,80
13,4
16,6
21,9
22,0
21,9
17,1
15,0
9,70
6,0 6,0
(Nguồn: Báo cáo khảo sát khí tượng thủy hải văn do PECC4 lập tháng 10/2010)
17
b) Độ ẩm
Độ ẩm không khí trung bình nhiều năm là 84,8%, độ ẩm thấp nhất tại trạm
Tĩnh Gia là 22% (18/03/1999).
Bảng 3: Độ ẩm không khí tại trạm Tĩnh Gia (
%
)
Tháng
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 Năm
T.Bình
88,6
89,3
89,8
89,3
84,7
79,2
79,1
83,3
84,9
84,2
82,1
82,7
84,8
Min
32,0
40,0
22,0
36,0
34,0
38,0
38,0
38,0
38,0
33,0
32,0
28,0
22,0
(Nguồn: Báo cáo khảo sát khí tượng thủy hải văn do PECC4 lập tháng 10/2010)
c) Lượng mưa
Tổng lượng mưa trung bình nhiều năm là 1788 mm. Năm 1978 có tổng
lượng mưa lớn nhất trong 33 năm là 2902 mm. Năm 1998 có tổng lượng mưa nhỏ
nhất trong 33 năm là 942,2 mm.Mùa mưa bắt đầu vào tháng 5 kết thúc vào tháng
10, mùa khô bắt đầu từ tháng 11 kết thúc vào tháng 4 năm sau. Trong đó lượng mưa
mùa mưa chiến 85% tổng lượng mưa năm. Số ngày mưa các tháng trong năm trung
bình nhiều năm khoảng 137 ngày, lượng mưa 1 ngày lớn nhất đo được là 560,7 mm
ngày 15/10/1999.
Bảng 4: Lượng mưa và số ngày mưa trung bình nhiều năm tại trạm Tĩnh Gia
Tháng
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 Năm
Lượng
mưa
(mm)
37,7
38,2
47,1
60,1
150
138
156
262
423
341
92,8
31,1
1769
Số
ngày
mưa
11
13
14
12
11
10
10
14
15
13
8
7
137
(Nguồn: Báo cáo khảo sát khí tượng thủy hải văn do PECC4 lập tháng 10/2010)
18
d) Chế độ gió
- Tốc độ gió trung bình năm dao động trong khoảng từ 1,7 – 2,0 m/s và chênh
lệch tốc độ gió trung bình của các tháng không vượt quá 0,4 m/s. Tốc độ gió trung
bình năm cao nhất là 1,8 m/s (tháng 11) và tốc độ gió trung bình năm thấp nhất là 1
m/s (tháng 1, tháng 3 và tháng 8).
- Tốc độ gió lớn nhất: Theo số liệu thống kê từ năm 1980 – 2009 tốc độ gió
lớn nhất đo được là 40 m/s theo hướng Tây ngày 24/07/1989.
Bảng 5: tốc độ gió lớn nhất theo tần suất trạm khí tượng Tĩnh Gia
P (%)
1% 2% 3% 4% 5% 10% 20% 50%
Vmaxp (m/s)
53,8
48,9
44 41,7
39,3
33,1 27 18,2
(Nguồn: Báo cáo khảo sát khí tượng thủy hải văn do PECC4 lập tháng 10/2010)
- Hướng gió: Trên cơ sở tài liệu quan trắc gió 4 ốp/ngày tại trạm Tĩnh Gia, tiến
hành phân tích tần suất và xác định hoa gió nhiều năm và các tháng cho thấy:
+ Hoa gió tổng hợp nhiều năm ở trạm Tĩnh gia thịnh hành nhất là gió
hướng Bắc chiếm 13%, sau là hướng Đông Nam chiếm 8,26%, Đông Bắc 8,99%.
Tần suất lặng gió chiếm 35%.
+ Theo hoa gió tổng hợp các tháng trong năm thì từ tháng 9 năm trước
đến tháng 1 năm sau gió thịnh hành nhất là hướng Bắc và Bắc Tây Bắc, tháng 2, 3
gió thịnh hành hướng Bắc và Đông Bắc. Tháng 4, 5 gió thịnh hành hướng Đông
Nam, tháng 6, 7 gió thịnh hành hướng Đông Nam, Nam và Tây Nam. Tháng 8 gió
có nhiều hướng (thời kì chuyển tiếp giữa hai mùa).
Bảng 6: Tần suất xuất hiện gió 16 hướng trạm Tĩnh Gia
Hướng
Lặng
gió
B BĐB ĐB ĐĐB Đ ĐĐN ĐN NĐN
Tần suất
(%)
35 13 3,36 8,99 1,77 4,47 1,14 8,26 2,57
Hướng
N NTN TN TTN T TTB TB BTB
Tần suất
(%)
3,9 1,65 3,26 0,32 0,67 0,39 4,15 7,1
(Nguồn: Báo cáo khảo sát khí tượng thủy hải văn do PECC4 lập tháng 10/2010)
19
e) Áp suất không khí
- Áp suất không khí trung bình nhiều năm là 1010,7 mb.
- Áp suất không khí thấp nhất là 992,3 mb (22/07/2003).
- Áp suất không khí cao nhất quan trắc được là 1029,6 mb (22/12/2007).
f) Bốc hơi
Bảng 7: Lượng bốc hơi trung bình nhiều năm tại trạm Tĩnh Gia (mm)
Tháng 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 Năm
T.Bình
45,9
33,2
34,6
45,1
86,4
115
125
88,4
67,1
71 75,1
65,6
839
(Nguồn: Báo cáo khảo sát khí tượng thủy hải văn do PECC4 lập tháng 10/2010)
g) Nắng – Bức xạ mặt trời
- Tổng số giờ nắng trung bình tại trạm khí tượng Tĩnh Gia đạt 1758 giờ, số
ngày nắng bình quân 277 ngày/năm, số giờ nắng cao nhất: 2.233 giờ/năm, số giờ
nắng thấp nhất 1.523 giờ/năm
- Tổng lượng bức xạ thực tế năm tại Tĩnh Gia đặt 124,1 Kcal/cm
2
, cao vào
tháng 5-7 và thấp vào các tháng 12, tháng 1.
h) Các hiện tượng thời tiết đặt biệt
- Bão: tần số bão đổ bộ vào khu vực vien biển Thanh Hóa tương đối lớn so với
các tỉnh ven biển Việt nam.
Bảng 8: Tần số bão đổ bộ vào các vùng bờ biển Việt nam (1961 – 2008)
Tháng
Vùng bờ biển
4
5
6
7
8
9
10
11
12
Quản Ninh – Thanh Hóa
0 0 0,21
0,53 0,47 0,36
0,09 0,02 0
Nghệ An – Quảng Bình
0 0 0,02
0,09 0,23 0,3 0,21 0 0
Quảng Trị- Quản Ngãi
0 0,04
0,09
0,02 0,13 0,36
0,21 0,06 0,02
Bình Định – Ninh Thuận
0,02
0 0,04
0 0,02 0,02
0,45 0,40 0,09
Bình Thuận – Cà Mau
0 0 0,02
0 0 0 0,09 0,17 0
(Nguồn: Báo cáo khảo sát khí tượng thủy hải văn do PECC4 lập tháng 10/2010)