Tải bản đầy đủ (.pdf) (95 trang)

Nghiên cứu sử dụng bền vững tài nguyên đất huyện đông anh hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.68 MB, 95 trang )

MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG i
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ, HÌNH ẢNH ii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT iii
ĐẶT VẤN ĐỀ 1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU 3
1.1. Một số khái niệm chung 3
1.1.1. Khái niệm về đất và đất nông nghiệp
3
1.1.2. Khái niệm và các tiêu chí về phát triển bền vững
4
1.2. Sản xuất nông nghiệp bền vững 6
1.2.1. Sự cần thiết phải xây dựng nền nông nghiệp bền vững
6
1.2.2. Nguyên tắc và quan điểm sử dụng đất nông nghiệp bền vững
9
1.3. Khái quát đặc điểm điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Đông Anh 11
1.3.1. Điều kiện tự nhiên
11
1.3.2. Điều kiện kinh tế xã hội
16
CHƯƠNG 2 : NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 20
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 20
2.2. Nội dung nghiên cứu 20
2.3. Phương pháp nghiên cứu 21
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 23
3.1. Hiện trạng sử dụng đất và phương hướng phát triển kinh tế - xã hội huyện Đông Anh 23
3.1.1. Hiện trạng sử dụng đất
23
3.1.2. Phương hướng phát triển kinh tế - xã hội của huyện 27
3.2. Đặc điểm tài nguyên đất huyện Đông Anh 32


3.2.1. Phân loại đất
32
3.2.2. Đặc điểm các nhóm, loại đất và hướng sử dụng
33
3.2.3. Đặc điểm các đơn vị đất đai huyện Đông Anh
45
3.3. Đánh giá phân hạng khả năng thích nghi đất đai 51
3.3.1. Các cấp phân vị và phương pháp xác định mức độ thích nghi đất đai huyện
Đông Anh
51
3.3.2. Các loại hình sử dụng đất chính dùng để đánh giá
52
3.3.3. Kết quả phân hạng thích nghi đất đai
53
3.3.4. Tổng hợp diện tích đất đai thích nghi đối với các loại hình sử dụng đất
55
3.4. Định hướng và các giải pháp chủ yếu nâng cao hiệu quả sử dụng đất huyện Đông Anh
hướng tới phát triển bền vững 58
3.4.1. Định hướng các phương án quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 của huyện
Đông Anh
58
3.4.2. Đề xuất các giải pháp hợp lý nhằm phát triển kinh tế xã hội theo phương
hướng phát triển đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 của Huyện
62
3.4.3. Đề xuất sử dụng đất huyện Đông Anh
66
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 79
TÀI LIỆU THAM KHẢO 81
PHẦN PHỤ LỤC 95
i


DANH MỤC BẢNG


Thứ tự Tên bảng Trang
Bảng 1.1 Nhiệt độ, lượng mưa trung bình hàng năm 13
Bảng 1.2. Dân số huyên Đông Anh tính từ năm 2005 đến năm 2011 18
Bảng 1.3. Cơ cấu dân số huyện Đông Anh chia theo giới tính 18
Bảng 1.4. Tỷ suất sinh tính từ năm 2005 đến năm 2011 19
Bảng 3.1. Hiện trạng sử dụng đất năm 2013 23
Bảng 3.2.

Phương án tăng trưởng ngành công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp
và xây dựng huyện Đông Anh đến năm 2020
30
Bảng 3.3. Phương án tăng trưởng ngành thương mại dịch vụ huyện Đông Anh
đến năm 2020
30

Bảng 3.4. Phương án tăng trưởng ngành nông nghiệp huyện Đông Anh đến
năm 2020
31

Bảng 3.5: Diện tích các loại đất huyện Đông Anh. 33
Bảng 3.6. Phân hạng thích nghi các loại hình sử dụng đất theo điều kiện
tự nhiên
47

Bảng 3.7. Diện tích, cơ cấu các loại đất đến năm 2020 59
Bảng 3.8. Các vùng phân bố kiểu sử dụng đất chuyên lúa 68

Bảng 3.9. Các vùng phân bố kiểu sử dụng đất 2 vụ lúa + 1 vụ màu 70
Bảng 3.10.

Các vùng phân bố kiểu sử dụng đất chuyên màu 71
Bảng 3.11.

Các vùng phân bố kiểu sử dụng đất trồng rau màu 72
Bảng 3.12.

Các vùng phân bố kiểu sử dụng đất trồng hoa và cây cảnh 73
Bảng 3.13.

Các vùng phân bố kiểu sử dụng đất nuôi trồng thủy sản 73




ii

DANH MỤC HÌNH


Thứ tự Tên danh mục Trang

Hình 3.1. Diện tích, cơ cấu đất đai năm 2013 24
Hình 3.2. Hiện trạng sử dụng đất năm 2013 – huyện Đông Anh, Hà
Nội
25
Hình 3.3. Cơ cấu sử dụng đất nông nghiệp năm 2013 27
Hình 3.4. Định hướng chuyển dịch cơ cấu nội ngành nông nghiệp giai

đoạn 2015 – 2020
31
Hình 3. 5. Bản đồ đất huyện Đông Anh, Hà Nội 44
Hình 3.6. Bản đồ thích nghi đất đai huyện Đông Anh, Hà Nội 57
Hình 3.7. Bản đồ quy hoạch chi tiết huyện Đông Anh năm 2000 –
2020
61
Hình 3.8. Bản đồ đề xuất sử dụng đất nông nghiệp huyện Đông Anh,
Hà Nội
74












iii

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

CN - XDCB

Công nghiệp – xây dựng cơ bản
DTTN Diện tích tự nhiên

FAO

Tổ chức nông lương thế giới
GDP

Tổng sản phẩm quốc nội
GTGT Giá trị gia tăng
GTSX

Giá trị sản xuất
HĐND

Hội đồng nhân dân
HTX Hợp tác xã
KH

Kế hoạch
NLN - TS

Nông lâm nghiệp – Thủy sản
TM - DV

Thương mại – Dịch vụ
UBND Ủy ban nhân dân
VHVN - TDTT

Văn hóa văn nghệ - Thể dục thể thao

















1

ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là nguồn tài nguyên thiên nhiên vô cùng quý giá của quốc gia. Là địa
bàn cho mọi hoạt động sống của con người và sinh vật, tư liệu sản xuất đặc biệt không
thể thay thế; là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống; là địa bàn phân
bố các khu dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh và quốc phòng.
Việc sử dụng hợp lý và hiệu quả nguồn tài nguyên này không chỉ đem lại lợi ích về
kinh tế mà còn đảm bảo cho sự ổn định về chính trị, xã hội và đặc biệt là tạo điều kiện
thuận lợi cho phát triển bền vững trong tương lai.
Theo niên giám thống kê (2009), tổng diện tích đất tự nhiên cả nước là 33,105
triệu ha, trong đó diện tích sông suối và núi đá khoảng 1.370.100 ha (chiếm khoảng
4,16% diện tích đất tự nhiên), phần đất liền khoảng 31,1 triệu ha (chiếm khoảng 94,5%
diện tích tự nhiên), và là 1 trong những nước có diện tích tự nhiên nhỏ, xếp vào nhóm
thứ 5 trong nhóm nước có diện tích bình quân từ 0,3 – 0,5 ha/người trên thế giới. Bình
quân đất nông nghiệp 0,11 ha/người, thuộc nhóm 7 có mức bình quân diện tích đất từ

0,1 – 0,2 ha/người. [1]
Trong tổng diện tích đất tự nhiên của Việt Nam có 26.100.160 ha là đất nông
nghiệp, 3.670.186 ha là đất phi nông nghiệp, 3.323.512 ha là đất chưa sử dụng. [1]
Trong 20 năm qua, nông nghiệp nước ta đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng, góp
phần thúc đẩy phát triển kinh tế, xã hội của đất nước. Nông nghiệp cơ bản đã chuyển
sang sản xuất hàng hóa, phát triển tương đối toàn diện, tăng trưởng khá (bình quân
5,5%/năm), sản lượng lương thực tăng 5%/năm, gấp 2 lần tỷ lệ tăng dân số. Nông
nghiệp đóng góp 25,43% tổng GDP tính theo giá trị hiện hành và đóng góp tới 70%
GDP ở khu vực nông thôn [12]. Sản xuất nông nghiệp không những đảm bảo an toàn
lương thực quốc gia mà còn mang lại nguồn thu cho nền kinh tế với việc tăng hàng hóa
nông sản xuất khẩu. Kim ngạch xuất khầu đạt 4,2 tỷ USD, chiếm 24% kim ngạch xuất
khẩu cả nước. [14]
2

Tuy nhiên, ngành nông nghiệp có đặc điểm phụ thuộc rất nhiều vào điều kiện tự
nhiên nên với nền sản xuất nông nghiệp còn lạc hậu, tính chất bấp bênh của sản xuất
nông nghiệp thể hiện rất rõ, năm mưa thuận gió hoà, thời tiết thuận lợi, dịch bệnh ít thì
được mùa cả trồng trọt và chăn nuôi; ngược lại có năm thiên tai dịch bệnh, mất mùa thê
thảm. Vậy nên, cho tới nay vấn đề phát triển nông nghiệp bền vững được đề cập tới
như một trong những vấn đề toàn cầu, vừa rất cơ bản vừa bức thiết, có ảnh hưởng trực
tiếp tới tình hình kinh tế xã hội của đất nước.
Đông Anh là một huyện ngoại thành của Hà Nội, tổng diện tích đất tự nhiên của
huyện là 18.213,90 ha, trong đó đất nông nghiệp 9112.38 ha, đất phi nông nghiệp
8794.92 ha, đất chưa sử dụng: 306.6 ha. Dân số toàn huyện là 359,5 nghìn người, trong
đó, vùng nông nghiệp là 255.228 người (chiếm 90.1%), dân số khu công nghiệp và đô
thị là 28.069 người (chiếm 9.9%).
Cũng như nhiều địa phương trên tất cả các vùng miền đất nước, huyện Đông
Anh trong nhiều năm qua sản xuất nông nghiệp đã phát triển với những bước tiến mới.
Nhưng nếu xem xét góc độ phát triển bền vững thì đang có những vấn đề bức xúc đặt
ra. Vậy nên tác giả đã lựa chọn vấn đề “Nghiên cứu sử dụng bền vững tài nguyên đất

huyện Đông Anh - Hà Nội” làm đề tài luận văn Thạc sỹ của mình với mục đích đưa ra
những định hướng sử dụng tài nguyên đất nông nghiệp của toàn huyện một cách hợp lý
nhất, tạo điều kiện thuận lợi nhất cho sự phát triển kinh tế xã hội của huyện, hướng tới
phát triển bền vững.
2. Mục tiêu của đề tài
- Phân tích hiện trạng sử dụng đất, đặc điểm tài nguyên đất và các loại hình sử
dụng đất hiện tại trên địa bàn huyện Đông Anh, Hà Nội.
- Phân loại, phân hạng thích nghi đất đai trên địa bàn huyện
- Đề xuất diện tích phân bố cho các loại đất và bố trí các kiểu sử dụng đất huyện
Đông Anh.
- Đề xuất các giải pháp thúc đẩy phát triển nông nghiệp bền vững.
3

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
1.1. Một số khái niệm chung
1.1.1. Khái niệm về đất và đất nông nghiệp
1.1.1.1. Khái niệm về đất và đất đai
+ Đất (Soil): Cho tới nay có nhiều định nghĩa về đất, nhưng định nghĩa của
Đacutraep (1879) – nhà thổ nhưỡng học người Nga được thừa nhận rộng rãi nhất. Theo
tác giả này thì: Đất là vật thể tự nhiên được hình thành qua một thời gian dài do kết quả
tác động tổng hợp của 5 yếu tố: đá mẹ, sinh vật, khí hậu, địa hình và thời gian.
Đất là một hệ thống hở. Các hoạt động thêm vào đất, mất khỏi đất, chuyển dịch
vị trí trong đất và hoạt động chuyển hóa trong đất xảy ra liên tục. Chất lượng của đất
phụ thuộc vào đá mẹ, khí hậu, cỏ cây và sinh vật sống trên và trong lòng đất, đặc biệt
phụ thuộc vào tác động của con người đối với đất đai.
+ Đất đai (Land): Theo cách định nghĩa của tổ chức FAO thì: “Đất đai là một
tổng thể vật chất, bao gồm cả sự kết hợp giữa địa hình và không gian tự nhiên của thực
thể vật chất đó”. Cũng có những quan điểm tổng hợp hơn cho rằng đất đai là những tài
nguyên sinh thái và tài nguyên kinh tế, xã hội của một tổng thể vật chất. Theo quan
điểm đó, đất đai là một phần diện tích cụ thể của bề mặt trái đất, bao gồm cả các yếu tố

cấu thành môi trường sinh thái ngay trên và dưới bề mặt đất như khí hậu, thổ nhưỡng,
dạng địa hình, địa mạo, nước mặt (hồ, sông, suối, đầm lầy, v.v …) các lớp trầm tích sát
bề mặt cùng với nước ngầm, tập đoàn động thực vật, trạng thái định cư của con người,
những kết quả hoạt động của con người trong quá khứ và hiện tại để lại (san nền, hồ
chứa nước, hệ thống tiêu thoát nước, đường xá, nhà cửa. v.v ).
1.1.1.2. Khái niệm và phân loại đất nông nghiệp
a. Khái niệm
Đất nông nghiệp (ký hiệu là NNP) là đất sử dụng vào mục đích sản xuất, nghiên
cứu, thí nghiệm về nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối và mục
đích bảo vệ, phát triển rừng.
4

b. Phân loại
Đất nông nghiệp gồm:
- Đất sản xuất nông nghiệp: Là đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích sản xuất
nông nghiệp. Bao gồm đất trồng cây hàng năm và đất trồng cây lâu năm.
- Đất lâm nghiệp: Là đất có rừng tự nhiên hoặc có rừng trồng, đất khoanh nuôi
phục hồi rừng (đất đã giao, cho thuê để khoanh nuôi, bảo vệ nhằm phục hồi rừng bằng
hình thức tự nhiên là chính), đất để trồng rừng mới (đất đã giao, cho thuê để trồng rừng
và đất có cây rừng mới trồng chưa đạt tiêu chuẩn rừng). Theo loại rừng lâm nghiệp bao
gồm: đất rừng sản xuất, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng.
- Đất nuôi trồng thuỷ sản: Là đất được sử dụng chuyên vào mục đích nuôi,
trồng thuỷ sản, bao gồm đất nuôi trồng nước lợ, mặn và đất chuyên nuôi trồng nước ngọt.
- Đất làm muối: Là đất các ruộng để sử dụng vào mục đích sản xuất muối.
- Đất nông nghiệp khác: Là đất tại nông thôn sử dụng để xây dựng nhà
kính (vườn ươm) và các loại nhà khác phục vụ mục đích trồng trọt, kể cả các hình thức
trồng trọt không trực tiếp trên đất, xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm và
các loại động vật khác được pháp luật cho phép, đất để xây dựng trạm, trại nghiên cứu
thí nghiệm nông nghiệp, lâm nghiệp, diêm nghiệp, thủy sản, xây dựng cơ sở ươm tạo
cây giống, con giống, xây dựng nhà kho, nhà của hộ gia đình, cá nhân để chứa nông

sản, thuốc bảo vệ thực vật, phân bón, máy móc, công cụ sản xuất nông nghiệp.
1.1.2. Khái niệm và các tiêu chí về phát triển bền vững
1.1.2.1. Khái niệm phát triển bền vững
Phát triển bền vững là sự phát triển hài hòa cả về kinh tế, chính trị, văn hóa, xã
hội và môi trường, trong đó sự phát triển kinh tế là nguồn gốc, là động lực, sự phát triển
xã hội là mục tiêu và sự phát triển môi trường là điều kiện của phát triển bền vững.
Theo Báo cáo Brundtland (còn gọi là Báo cáo Our Common Future) của Ủy ban
Môi trường và Phát triển Thế giới - WCED (nay là Ủy ban Brundtland): Phát triển bền
vững là "sự phát triển có thể đáp ứng được những nhu cầu hiện tại mà không ảnh
5

hưởng, tổn hại đến những khả năng đáp ứng nhu cầu của các thế hệ tương lai ". Nói
cách khác, phát triển bền vững phải bảo đảm có sự phát triển kinh tế hiệu quả, xã hội
công bằng và môi trường được bảo vệ, gìn giữ. Để đạt được điều này, tất cả các thành
phần kinh tế - xã hội, nhà cầm quyền, các tổ chức xã hội phải bắt tay nhau thực hiện
nhằm mục đích dung hòa 3 lĩnh vực chính: kinh tế - xã hội - môi trường.
Theo Tổ chức ngân hàng phát triển Châu Á (ADB): "Phát triển bền vững là một
loại hình phát triển mới, lồng ghép quá trình sản xuất với bảo tồn tài nguyên và nâng
cao chất lượng môi trường. Phát triển bền vững cần phải đáp ứng các nhu cầu của thế
hệ hiện tại mà không phương hại đến khả năng của chúng ta đáp ứng các nhu cầu của
thế hệ trong tương lai".
1.1.2.2. Phát triển nông nghiệp bền vững
Phát triển nông nghiệp bền vững là sự phát triển đáp ứng nhu cầu phát triển bền
vững của nền kinh tế đất nước nhưng không làm suy thoái môi trường tự nhiên, bảo
đảm an ninh lương thực, tạo đà cho phát triển nông thôn, góp phần bảo đảm an sinh và
hài hoà cho xã hội.
1.1.2.3. Đặc trưng của nền nông nghiệp bền vững
* Những đặc trưng của nền nông nghiệp phát triển bền vững
- Thứ nhất, phát triển nông nghiệp bền vững là nền sản xuất trong đó hoạt động
của con người phù hợp với các quy luật phát triển của tự nhiên, khai thác và bồi dưỡng

tự nhiên được thực hiện trong cùng một quá trình, nhờ đó duy trì được môi trường tự
nhiên cho đời sống trường tồn của mọi thế hệ.
- Thứ hai, phát triển nông nghiệp bền vững là nền sản xuất nông nghiệp đảm
bảo tăng trưởng kinh tế cao, ổn định, dựa trên cơ sở ứng dụng thành tựu khoa học -
công nghệ hiện đại sản xuất.
- Thứ ba, phát triển nông nghiệp bền vững là nền nông nghiệp sử dụng tiết kiệm,
có hiệu quả các nguồn lực nhưng vẫn đảm bảo sự tăng trưởng.
6

- Thứ tư, phát triển nông nghiệp bền vững là nền sản xuất nông nghiệp có cơ
cấu kinh tế hợp lý. Nói đến cơ cấu kinh tế trong nông nghiệp là nói đến cơ cấu giữa
chăn nuôi và trồng trọt.
- Thứ năm, phát triển nông nghiệp bền vững là nền sản xuất nông nghiệp bảo
đảm được công ăn việc làm cho người lao động, tăng thu nhập, tạo được cơ sở vật chất
cho phát triển nông thôn mới.
- Thứ sáu, phát triển nông nghiệp bền vững là nền nông nghiệp, trong đó đòi hỏi
trình độ của người lao động ngày càng cao.
* Mục tiêu phát triển nông nghiệp bền vững:
- Một là, ổn định hệ thống chính trị.
- Hai là, phát triển bền vững về kinh tế.
- Ba là, phát triển bền vững về xã hội.
- Bốn là, phát triển bền vững về tài nguyên và môi trường.
1.2. Sản xuất nông nghiệp bền vững
1.2.1. Sự cần thiết phải xây dựng nền nông nghiệp bền vững
Thực tế cho thấy sử dụng đất đai là vấn đề phức tạp, chịu ảnh hưởng của nhiều
yếu tố quan trọng khác nhau, thực chất đây là vấn đề có liên quan đến toàn bộ nền kinh
tế quốc dân. Sử dụng đất là một hệ thống các biện pháp nhằm điều hòa mối quan hệ
giữa người và đất đai. Mục tiêu của con người là sử dụng đất khoa học và hợp lý.[7]
Đất đai chịu tác động của các yếu tố: nhóm yếu tố điều kiện tự nhiên (khí hậu,
thủy văn, thảm thực vật, quy luật sinh thái tự nhiên), nhóm yếu tố con người và các quy

luật kinh tế - xã hội, các yếu tố kỹ thuật. Đặc biệt là đối với sản xuất nông nghiệp, điều
kiện tự nhiên là yếu tố quyết định chủ đạo đối với việc sử dụng đất, còn phương hướng
sử dụng đất được quyết định bởi yêu cầu của xã hội và mục tiêu kinh tế trong từng thời
kỳ nhất định.
Cùng với sự phát triển đột phá của khoa học kỹ thuật, công nghiệp và nền văn
minh hiện đại của nhân loại đã làm biến đổi sâu sắc cảnh quan môi trường. Sự cạn kiệt
7

của các nguồn năng lượng, sự bùng nổ dân số càng làm sâu sắc thêm sự mất cân đối
giữa nhu cầu ngày càng cao của xã hội và khả năng hạn chế của các nguồn tài nguyên.
Hiện nay đất đai đang đối mặt với những vấn đề: Nhiều diện tích đất đai đang bị
thoái hóa, ảnh hưởng xấu đến môi trường sống của con người; diện tích đất thích hợp
cho sản xuất nông nghiệp ngày càng bị thu hẹp; quá trình thoái hóa đất, rửa trôi đất và
phá hoại đất diễn ra một cách nghiêm trọng.
Sử dụng đất một cách hiệu quả và bền vững luôn là mong muốn cho sự tồn tại
và tương lai phát triển của loài người. Chính vì vậy việc nghiên cứu và đưa ra các giải
pháp sử dụng đất thích hợp, bền vững đã được nhiều nhà khoa học đất và các tổ chức
quốc tế quan tâm. Thuật ngữ “sử dụng đất bền vững” (Sustainable Land Use) đã trở
thành thông dụng trên thế giới hiện nay.
Theo quan điểm của FAO, 1992 [15]: “Phát triển bền vững là sự quản lý, bảo vệ
cơ sở của nguồn lợi tự nhiên và phương hướng của sự thay đổi kỹ thuật, thể chế bằng
cách nào để đảm bảo thỏa mãn nhu cầu của con người, cho thế hệ hôm nay và mai
sau”. Trong nông nghiệp được dùng theo nghĩa rộng bao gồm nghề trồng trọt, nghề cá,
nghề rừng, chăn nuôi và chế biến nông sản. Bảo vệ được tài nguyên đất, nước, nguồn
lợi di truyền thực vật và động vật đi đôi với việc tăng hiệu quả kinh tế, xã hội và không
làm thoái hóa môi trường, thích ứng về kỹ thuật, có sức sống kinh tế và được chấp
nhận về xã hội. [10]
Nông nghiệp bền vững là một hệ thống thiết kể để tạo môi trường bền vững cho
cuộc sống của con người. Mục đích của nông nghiệp bền vững là xây dựng một hệ
thống ổn định về mặt sinh thái, có tiềm lực kinh tế, có khả năng thỏa mãn những nhu

cầu của con người mà không bóc lột đất đai , không làm ô nhiễm môi trường. Nông
nghiệp bền vững phải coi thiên nhiên là môi trường lý tưởng để phát triển một cách hòa
hợp với thiên nhiên.
Theo Vũ Khắc Hòa, nông nghiệp bền vững không có nghĩa là khước từ những
kinh nghiệm truyền thống mà là phối hợp, lồng ghép những sáng kiến mới từ các nhà
8

khoa học, từ nông dân hoặc cả hai. Điều trở nên thông thường đối với những người
dân, bền vững là sử dụng những công nghệ và thiết bị vừa mới được phát triển, những
mô hình canh tác tổng hợp, những phát kiến mới nhất để giảm giá thành đầu vào. Đó là
những công nghệ mới về chăn nuôi động vật, những kiến thức sâu về sinh thái để quản
lý sâu hại và thiên dịch.[8]
Đặc biệt, việc xây dựng nông nghiệp bền vững cần thiết phải có sự tham gia của
người nông dân trong vùng nghiên cứu. Phát triển bền vững là việc quản lý và bảo tồn
cơ sở tài nguyên thiên nhiên, định hướng những thay đổi công nghệ và thể chế thao
một phương thức, sao cho đạt đến sự thỏa mãn một cách liên tục những nhu cầu của
con người, của những thế hệ hôm nay và mai sau. [23]
FAO cho rằng, sự phát triển bền vững như vậy trong lĩnh vực nông nghiệp chính
là sự bảo tồn đất, nước, các nguồn động và thực vật, không bị suy thoái môi trường, kỹ
thuật thích hợp, sinh lợi kinh tế và chấp nhận được về mặt xã hội. FAO đã đưa ra các
chỉ tiêu cụ thể cho nông nghiệp bền vững là:
- Thỏa mãn nhu cầu dinh dưỡng cơ bản của các thế hệ hiện tại và tương lai về số
lượng, chất lượng và các sản phẩm nông nghiệp khác.
- Cung cấp lâu dài việc làm, đủ thu nhập và các điều kiện sống, làm việc tốt cho
mọi người trực tiếp làm nông nghiệp.
- Duy trì và chỗ nào có thể thì tăng cường khả năng sản xuất của các cơ sở tài
nguyên thiên nhiên và khả năng tái sản xuất của các nguồn tài nguyên tái tạo được mà
không phá vỡ chức năng của các chu trình sinh thái cơ sở cân bằng tự nhiên, không phá
vỡ bản sắc văn hóa – xã hội của các cộng đồng sống ở nông thôn, hoặc không gây ô
nhiễm môi trường.

- Giảm thiểu khả năng bị tổn thương trong nông nghiệp, củng cố lòng tin trong
nông dân.
Theo Tandon, nông nghiệp bền vững là một hệ thống thiết kế để chọn môi
trường bền vững cho con người, liên quan đến cây trồng, vật nuôi, các công trình xây
9

dựng và hạ tầng cơ sở (nước, năng lượng, đường xá…). Tuy vậy nông nghiệp bền vững
không hẳn là những yếu tố đó mà chính là mối liên hệ giữa các yếu tố do con người tạo
ra, sắp đặt và phân bố chúng trên bề mặt trái đất. [23]
Mục tiêu của nông nghiệp bền vững là xây dựng một hệ thống sản xuất ổn định
về mặt sinh thái, có tiềm lực kinh tế, có khả năng thỏa mãn những nhu cầu của con
người mà không bóc lột đất, không gây ô nhiễm môi trường. Nông nghiệp bền vững là
một hệ thống mà nhờ đó con người có thể tồn tại được, sử dụng nguồn lương thực và
tài nguyên phong phú của thiên nhiên mà không dần hủy diệt sự sống trên trái đất.
Nông nghiệp bền vững sử dụng những đặc tính vốn có của cây trồng, vật nuôi kết hợp
với đặc trưng của cảnh quan và cấu trúc trên diện tích đất sử dụng một cách hài hòa và
thống nhất. Nông nghiệp bền vững bao gồm 3 phạm trù: chăm sóc trái đất, chăm sóc
con người và chi phối thời gian, tài lực, vật lực vào các mục tiêu đó.
Ở Việt Nam, nền văn minh lúa nước đã hình thành từ hàng ngàn năm nay, có thể
coi là một mô hình nông nghiệp bền vững ở vùng đồng bằng, thích hợp trong điều kiện
thiên nhiên ở nước ta. Gần đây, những mô hình sử dụng đất như VAC (vườn, ao,
chuồng), mô hình nông – lâm kết hợp trên đất đồi thực chất là những kinh nghiệm
truyền thống được đúc rút ra từ quá trình lao động sản xuất lâu dài, bền vững với thiên
nhiên khắc nghiệt để tồn tại và phát triển. [9]
1.2.2. Nguyên tắc và quan điểm sử dụng đất nông nghiệp bền vững
* Nguyên tắc sử dụng đất nông nghiệp
Đất đai là nguồn tài nguyên có hạn trong khi đó nhu cầu của con người về các
sản phẩm được lấy từ đất ngày càng tăng. Mặt khác, đất nông nghiệp ngày càng bị thu
hẹp do bị trưng dụng sang các mục đích khác. Vì vậy, sử dụng đất nông nghiệp ở nước
ta cần hướng tới mục tiêu nâng cao hiệu quả kinh tế xã hội trên cơ sở đảm bảo an ninh

lương thực, thực phẩm, tăng cường nguyên liệu cho công nghiệp và hướng tới xuất
khẩu. Sử dụng đất nông nghiệp dựa trên cơ sở cân nhắc những mục tiêu phát triển kinh
tế xã hội, tận dụng được tối đa lợi thế so sánh về điều kiện sinh thái và không làm ảnh
10

hưởng xấu đến môi trường là những nguyên tắc cơ bản và cần thiết để đảm bảo cho
khai thác và sử dụng bền vững tài nguyên đất đai. Do đó đất nông nghiệp cần được sử
dụng theo nguyên tắc “đầy đủ và hợp lý”.
* Quan điểm sử dụng đất nông nghiệp bền vững:
Thuật ngữ “sử dụng đất bền vững” được dựa trên các quan điểm sau:
- Duy trì và nâng cao các hoạt động sản xuất.
- Giảm thiểu mức rủi ro trong sản xuất.
- Bảo vệ tài nguyên tự nhiên và ngăn chặn sự thoái hóa đất và nước.
- Có hiệu quả lâu bền.
- Được xã hội chấp nhận [11].
Năm nguyên tắc trên là cốt lõi của việc sử dụng đất đai bền vững, nếu sử dụng
đất đai đảm bảo các nguyên tắc trên thì đất đai được bảo vệ cho phát triển nông nghiệp
bền vững.
“Nông nghiệp bền vững” đã được nhiều tác giả thừa nhận là: một cách triết lý và
tiếp cận về việc sử dụng đất tạo ra mối liên kết chặt chẽ giữa tiểu khí hậu, cây hàng
năm, cây lâu năm, súc vật, đất, nước và những nhu cầu của con người, xây dựng một
cộng đồng chặt chẽ và có hiệu quả.
Mục đích của nông nghiệp bền vững là kiến tạo một hệ thống bền vững về mặt
sinh thái, có tiềm lực về mặt kinh tế, có khả năng thoả mãn nhu cầu của con người mà
không làm hủy diệt đất đai, không làm ô nhiễm môi trường [6]. Quan điểm đa canh và
đa dạng hoá nhằm nâng cao sản lượng và tính ổn định này được ngân hàng thế giới đặc
biệt khuyến khích ở các nước nghèo (WB, 1992).
Phát triển nông nghiệp bền vững sẽ vừa đáp ứng nhu cầu của hiện tại, vừa đảm
bảo nhu cầu của các thế hệ tương lai. Một quan niệm khác cho rằng: Phát triển nông
nghiệp bền vững là sự quản lý và bảo tồn sự thay đổi về tổ chức và kỹ thuật nhằm đảm

bảo thoả mãn nhu cầu ngày càng tăng của con người cả cho hiện tại và mai sau. Để
phát triển nông nghiệp bền vững ở nước ta cần nắm vững mục tiêu về tác dụng lâu bền
11

của từng mô hình, để duy trì và phát triển đa dạng sinh học.
1.3. Khái quát đặc điểm điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Đông Anh
1.3.1. Điều kiện tự nhiên
Đông Anh là một trong năm huyện ngoại thành của Thủ đô, được thành lập
ngày 31 tháng 5 năm 1961 theo quyết định của Hội đồng Chính phủ. Đông Anh có một
thị trấn và 23 xã; huyện lỵ Đông Anh đặt tại thị trấn Đông Anh, cách Hà Nội 22 km
theo quốc lộ 3.
1.3.1.1. Vị trí địa lý
Đông Anh là huyện nằm phía Đông - Bắc thủ đô Hà Nội. Hệ thống sông Hồng
và sông Đuống là ranh giới hành chính của huyện với nội thành, diện tích tự nhiên là
18.213,90 ha. Đông Anh là huyện lớn thứ hai của Hà Nội sau Sóc Sơn. Về địa giới
hành chính của huyện Đông Anh như sau:
Phía Bắc giáp huyện Sóc Sơn, Hà Nội
Phía Đông, Đông Bắc giáp tỉnh Bắc Ninh
Phía Đông Nam giáp huyện Gia Lâm
Phía Nam giáp sông Hồng
Phía Tây giáp tỉnh Vĩnh Phúc
Ngoài sông Hồng và sông Đuống ở phía Nam của huyện, phía Bắc còn có sông
Cà Lồ. Trên địa bàn huyện có hai tuyến đường sắt chạy qua: tuyến Hà Nội - Thái
Nguyên và tuyến Hà Nội - Yên Bái. Cảng hàng không quốc tế Nội Bài được nối với
nội thành Hà Nội bằng đường quốc lộ 3 và đường cao tốc Thăng Long - Nội Bài, đoạn
chạy qua huyện Đông Anh dài 7,5 km. Có thể thấy, Đông Anh là huyện có lợi thế lớn
về giao thông. Đây là điều kiện thuận lợi cho việc giao lưu giữa Hà Nội với các tỉnh
Đông Bắc và là cửa ngõ giao lưu quốc tế của đất nước. Đây cũng là tiền đề thúc đẩy sự
phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội của huyện.
Với vị trí địa lý thuận lợi và quỹ đất cho phép, Đông Anh đã và đang thu hút

được sự quan tâm của các nhà đầu tư trong và ngoài nước. Trên địa bàn huyện hiện đã
12

có trên 100 doanh nghiệp trung ương, thành phố và huyện, trong đó có 4 liên doanh với
nước ngoài đã đi vào hoạt động. Trong thời gian tới, các dự án đầu tư còn tiếp tục gia
tăng. Đây là một thế mạnh của Đông Anh để thúc đẩy phát triển kinh tế, chuyển dịch
cơ cấu kinh tế và cơ cấu lao động của huyện.
Trong quy hoạch tổng thể của thủ đô Hà Nội đến 2020 đã ưu tiên đầu tư cho khu
vực Bắc Sông Hồng. Tại đây, sẽ hình thành một Hà Nội mới với các khu vực: Bắc
Thăng Long - Vân Trì, Đông Anh - Cổ Loa, Gia Lâm - Sài Đồng - Yên Viên. Hướng
ưu tiên này đã tạo điều kiện đẩy nhanh tốc độ đô thị hoá và phát triển kinh tế- xã hội
cho huyện.
1.3.1.2. Thời tiết, khí hậu
Đông Anh - Hà Nội nằm ở vùng đồng bằng Sông Hồng, có chung chế độ khí
hậu của miền Bắc nước ta, đó là khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa. Khoảng từ tháng 5 đến
tháng 10 hàng năm là mùa nóng, nhiều mưa, khí hậu ẩm ướt. Từ tháng 11 đến tháng 4
năm sau là mùa lạnh, có thời kỳ đầu thời tiết khô lạnh và thời kỳ sau lạnh nhưng độ ẩm
cao do mưa phùn. Giữa hai mùa có tính chất tương phản trên là các giai đoạn chuyển
tiếp, tạo nên khí hậu bốn mùa phong phú: xuân, hạ, thu, đông.
Nhiệt độ trung bình hàng năm của Đông Anh khoảng 25
0
C, nhiệt độ tuyệt đối
cao khoảng 40
0
C, nhiệt độ tuyệt đối thấp là 2,7
0
C. Hai tháng nóng nhất trong năm là
tháng 6 và tháng 7, nhiệt độ trung bình tháng cao nhất khoảng 30
0
C. Hai tháng lạnh

nhất là tháng 12 và tháng 1, nhiệt độ trung bình của tháng thấp nhất khoảng 18
0
C.
Nằm trong khu vực khí hậu nhiệt đới ẩm nên số ngày mưa trong năm tương đối
lớn, khoảng 145 ngày/năm; lượng mưa trung bình hàng năm khoảng 1.300-1.600mm.
Từ tháng 5 đến tháng 10 hàng năm tập trung tới 85% lượng mưa của cả năm (thời gian
này còn gọi là mùa mưa). Thường tháng 7, tháng 8 hàng năm có lượng mưa lớn nhất,
trung bình tháng khoảng 250-350mm. Cũng trong khoảng tháng 5 đến tháng 8 hàng
năm có thể có bão từ phía đông (xuất phát ngoài biển) đổ vào với tốc độ khoảng 30-
34m/s, áp lực lớn nhất 120kg/m
2
.
13

Những tháng đầu mùa lạnh (tháng 11 - 12) là thời tiết khô, hầu như không có
mưa. Những tháng cuối mùa lạnh (tháng 1 - 3) có nhiều mưa phùn, khí hậu ẩm ướt.
Với khí hậu trên, độ ẩm trung bình của Đông Anh là 84%, mức độ dao động về
độ ẩm của các tháng trong năm nằm trong khoảng 80 - 87%.
Chế độ gió diễn ra theo mùa: Gió mùa đông nam vào mùa nóng (từ khoảng
tháng 4 đến tháng 10), tốc độ gió 3m/s; Gió mùa đông bắc vào mùa lạnh (từ tháng 11
đến tháng 3), tốc độ gió 5m/s. Các đợt gió mùa đông bắc tạo nên thời tiết lạnh buốt về
mùa đông. [19]
Bảng 1.1: Nhiệt độ, lượng mưa trung bình hàng năm

2000 2005 2008 2010
Nhiệt
độ
(
0
C)

Lượng
mưa
(mm)
Nhiệt
độ
(
0
C)
Lượng
mưa
(mm)
Nhiệt
độ
(
0
C)
Lượng
mưa
(mm)
Nhiệt
độ
(
0
C)
Lượng
mưa
(mm)
Cả năm 24,2 1278,0 25,1 1596,1 24,2 1764,3 24,7 1240,4
Tháng 1 18,4 2,5 16,9 41,3 16,2 11,4 18,3 0,4
Tháng 2 16,2 32,7 20,8 36,8 17,8 35,6 18,4 25,2

Tháng 3 20,2 34,5 21,9 12,9 19,2 27,4 20,3 30,9
Tháng 4 25,2 151,6 26,2 61,0 24,3 32,9 25,4 17,9
Tháng 5 27,5 104,6 29,0 281,6 29,2 221,4 27,3 139,6
Tháng 6 28,6 187,1 30,1 274,0 30,3 278,0 30,2 96,8
Tháng 7 29,7 260,1 29,8 243,1 29,7 277,9 30,0 247,0
Tháng 8 29,1 193,9 29,0 375,0 28,8 377,2 28,1 353,8
Tháng 9 27,7 48,0 27,9 250,9 28,7 366,0 28,2 183,1
Tháng 10 25,4 260,8 26,6 13,4 26,3 17,8 27,4 28,3
Tháng 11 21,8 2,2 23,9 0,4 22,7 91,9 24,7 116,2
Tháng 12 20,6 0,0 18,5 5,7 17,4 26,8 18,3 1,2
Nguồn: Niên giám Thống kê Thành phố Hà Nội
Nhìn chung, thời tiết của Đông Anh thuận lợi cho hoạt động sản xuất nông
nghiệp, nhất là các loại cây lương thực, rau, cây ăn quả, hoa. Song, điều kiện thời tiết
14

cũng gây trở ngại nhất định cho cây trồng, như các đợt giông bão mùa hè và gió mùa
đông bắc mùa đông hay tính hai mặt của mưa phùn mùa xuân, vừa thích hợp cho sự
phát triển của cây trồng, nhưng đồng thời cũng là điều kiện cho sâu bọ, nấm mốc phát
triển.
Bão lụt, mưa phùn, gió mùa đông bắc cũng là những điều kiện thời tiết gây
nhiều khó khăn cho sinh hoạt và đời sống của nhân dân.
1.3.1.3. Địa hình
Nhìn chung, địa hình của Đông Anh tương đối bằng phẳng, có hướng thoải dần
từ Tây Bắc xuống Đông Nam. Các xã phía Tây Bắc của huyện như Bắc Hồng, Nam
Hồng, Nguyên Khê có địa hình tương đối cao, phần lớn diện tích là đất vàn và vàn cao.
Còn các xã Đông Nam như Vân Hà, Liên Hà, Dục Tú, Cổ Loa, Mai Lâm có địa hình
tương đối thấp, hầu hết đất canh tác là diện tích có địa hình thấp và trũng nên thường bị
ngập úng. Tỷ lệ đất cao chiếm 13,4% diện tích toàn huyện, đất vàn chiếm 56,2% còn
đất trũng chiếm 30,4%. Địa hình chỗ cao nhất là 14m, chỗ thấp nhất là 3,5m, trung
bình là cao 8m so với mực nước biển.

Theo độ cao, địa hình ở Đông Anh được chia thành 5 vùng như sau:
- Vùng ngoài bãi được ngăn cách bởi đê sông Hồng, sông Đuống, sông Cà Lồ,
có độ cao địa hình từ 6,0m – 10,3m.
- Vùng trong đê có độ cao địa hình từ 11,0m – 13,7m; đây là vùng đất cao nhất
trong huyện, phân bố ở các xã: Bắc Hồng, Nguyên Khê, Xuận Nộn và Cổ Loa.
- Vùng trong đê có độ cao địa hình từ 8,0 – 11,0m, được phân bố phía Tây Bắc
và trung tâm Huyện, bao gồm các xã: Bắc Hồng, Nam Hồng, Vân Nội, Tiên Dương,
Nguyên Khê, Uy Nỗ, Cổ Loa và Xuân Nộn.
- Vùng trong đê có độ cao địa hình từ 6,0 – 8,0m, phân bố nằm ở phía Nam của
huyện, gồm các xã: Kim Chung, Kim Nỗ, Đại Mạch, Võng La, Hải Bối và Vĩnh Ngọc.
- Vùng trong đê có độ cao địa hình từ 4,3m – 6,0m, phân bố ở phía Đông và
Đông Nam của huyện, gồm các xã: Xuân Canh, Đông Hội, Mai Lâm, Dục Tú, Việt
15

Hùng, Liên Hà, Vân Hà và Thụy Lâm. Vùng này được coi là thấp nhất trong huyện; về
mùa mưa, chân đất trũng, hay bị ngập úng.
1.3.1.4. Thủy văn, nguồn nước
* Nguồn nước mặt
Mưa là nguồn cung cấp nước chủ yếu cho hoạt động sản xuất và đời sống trên
địa bàn Đông Anh. Lượng mưa trung bình hàng năm là 1.600- 1.800 mm. Lượng mưa
phân bố không đều trong năm. Mùa mưa kéo dài từ tháng 5 đến tháng 10, tập trung tới
85% tổng lượng mưa trong năm. Vào mùa này thường gây hiện tượng ngập úng cho
các xã vùng trũng.
Mưa phùn cũng là nét đặc trưng ở vùng này. Mặc dù không có ý nghĩa về mặt
cung cấp nước nhưng lại làm tăng độ ẩm của đất và không khí. Mưa phùn thường xuất
hiện vào mùa xuân, nhất là tháng 2 và 3. Đối với nông nghiệp, mưa phùn thích hợp cho
sự phát triển của cây nhưng cũng là điều kiện cho sâu bọ, nấm mốc phát triển.
Mạng lưới sông, hồ, đầm trong nội huyện: không có sông lớn chảy qua, các
sông nằm ở ranh giới phía Nam và phía Bắc huyện.
Sông Hồng chạy theo ranh giới huyện từ xã Đại Mạch đến xã Xuân Canh, có

chiều dài 16 km là ranh giới giữa Đông Anh với quận Tây Hồ và huyện Từ Liêm. Đây
là con sông có ý nghĩa quan trọng với vùng đồng bằng sông Hồng nói chung và với
Đông Anh nói riêng.
Sông Đuống bắt nhánh với sông Hồng, chảy qua phía Nam của huyện, giáp ranh
giữa Đông Anh và Gia Lâm, đoạn chảy qua huyện có chiều dài 5 km từ xã Xuân Canh đến
Mai Lâm. Cả hai con sông này là nguồn cung cấp nước cho sản xuất nông nghiệp và tạo
thành dải đất phù sa được bồi đắp hàng năm khá lớn phục vụ cho sản xuất nông nghiệp
ngắn ngày. Nhưng vào mùa mưa, mực nước của hai con sông rất thất thường, dễ gây lụt
lội làm ảnh hưởng đến sản xuất và đời sống. Vì vậy, cần chú ý đến tình trạng đê điều.
Sông Cà Lồ chảy dọc theo ranh giới phía Bắc của huyện, đoạn chạy qua huyện
dài khoảng 9 km, có lưu lượng nước không lớn và ổn định hơn, cung cấp lượng phù sa
16

không đáng kể, nhưng là nguồn cung cấp nước tưới cho các xã phía Bắc và phía Đông
của huyện.
Sông Thiếp là sông nội huyện, bắt nguồn từ xã Tiền Phong (Mê Linh, Vĩnh Phú)
chảy về địa phận Đông Anh qua 10 xã và đổ ra sông Ngũ Huyện Khê.
Ngoài hệ thống sông, Đông Anh còn có đầm Vân Trì là một đầm lớn, có diện
tích 130 ha, mực nước trung bình là 6m, cao nhất là 8,5m, thấp nhất là 5m, đầm này
được nối thông với sông Thiếp. Ngoài hệ thống sông, đầm Vân Trì có vai trò quan
trọng trong việc điều hòa nguồn nước mặt trên địa bàn huyện Đông Anh.
* Nguồn nước ngầm
Nước ngầm trên địa bàn huyện Đông Anh bắt đầu từ độ sâu 20m; tuy nhiên
nguồn nước ngầm có trữ lượng lớn ở độ sâu 94m. Nước ngầm có hàm lượng sắt từ 7 -
11mg/lít. Nước ngầm có ý nghĩa quan trọng trong việc cung cấp nước cho sản xuất, đặc
biệt cho đời sống của người dân. Nước ngầm ở Đông Anh có chất lượng tốt, trữ lượng
cao; đồng thời luôn được bổ sung, cung cấp từ nguồn nước giàu có của sông Hồng. Có
thể nói, nước ngầm là một trong những tài nguyên thiên nhiên quý giá và quan trọng
của huyện Đông Anh phục vụ cho sự phát triển kinh tế - xã hội và đời sống sinh hoạt
của người dân trên địa bàn huyện trong tương lai.

1.3.2. Điều kiện kinh tế xã hội
1.3.2.1. Cơ cấu kinh tế
Kinh tế trên địa bàn tiếp tục tăng trưởng nhưng thấp hơn so với chỉ tiêu kế
hoạch. GTSX các ngành kinh tế trên địa bàn ước đạt 31.535,9 tỷ đồng (Giá so sánh),
tăng 8,4% so với năm 2012 (KH 10,16 %); trong đó CN - XDCB ước tăng 8,5% (KH
10,2%), TM - DV ước tăng 8,5% (KH 14,3%), NLN - TS ước tăng 2,3% (KH 1,82%).
Cơ cấu kinh tế tiếp tục chuyển dịch đúng hướng tăng dần tỷ trọng ngành CN - XDCB
(năm 2012 chiếm tỷ trọng 92,16%, năm 2013 chiếm 92,22%), ngành TM – DV (năm
2012 chiếm tỷ trọng 4,9%, năm 2013 chiếm 4,97%) và giảm dần tỷ trọng ngành %),
NLN - TS (năm 2012 chiếm tỷ trọng 2,94%, năm 2013 chiếm 2,81%).
17

* Nông nghiệp
+ GTSX NLN - TS ước đạt 569 tỷ 469 triệu đồng, tăng 2,3% so với năm trước; cơ
cấu kinh tế nội ngành nông nghiệp chuyển dịch theo hướng tích cực: Tăng dần tỷ trọng
chăn nuôi (năm 2012 chiếm tỷ trọng 59,81%, năm 2013 chiếm 60,54%), giảm dần tỷ trọng
trồng trọt (năm 2012 chiếm tỷ trọng 40,19%, năm 2013 chiếm 39,46%).
+ Tổng diện tích gieo trồng các loại cây ngắn ngày cả năm 2013 là 18.774 ha, đạt
101,4% kế hoạch, so với năm 2012 tăng 269 ha, do diện tích vụ đông ngày càng được
mở rộng (vụ đông năm 2012 - 2013 đã tăng 59 ha so với vụ đông năm 2011-2012).
* Công nghiệp
Trước những khó khăn chung của nền kinh tế, huyện đã chủ động tập trung chỉ
đạo quyết liệt, đảm bảo các chủ trương, chính sách của Nhà nước được áp dụng kịp
thời trong sản xuất, kinh doanh đối với 3.362 doanh nghiệp, các cơ sở sản xuất kinh
doanh, các hộ sản xuất kinh doanh trên địa bàn như: Miễn giảm thuế, tiền thuê đất, gia
hạn, giãn thời gian nộp thuế; tạo điều kiện về mặt bằng sản xuất, giúp các doanh
nghiệp tiếp cận với các cơ chế, chính sách và nguồn vốn ưu đãi; tổ chức gặp mặt, đối
thoại nhằm tháo gỡ khó khăn, ổn định và phát triển kinh doanh. Cùng với các giải pháp
của Nhà nước, các ngân hàng trên địa bàn đã chủ động nắm bắt tình hình, huy động
được trên 12.000 tỷ đồng và đầu tư cho vay trên 15.000 tỷ đồng cho các doanh nghiệp

để đầu tư, ổn định sản xuất kinh doanh, bước đầu thu được kết quả. Do đó, GTSX công
nghiệp xây dựng cơ bản ước đạt 29.689 tỷ đồng, tăng 8,5% so với năm trước.
1.3.2.2. Về dân số, đời sống
Tính từ năm 2005 trở lại đây nghề nghiệp của người dân huyện Đông Anh và sự
tăng trưởng dân số đã ổn định.
Theo số liệu của Cục thống kê Thành phố Hà Nội tính đến ngày 31 tháng 12
năm 2011 thì tổng dân số huyện Đông Anh là 359,5 nghìn người, là huyện đứng thứ 3
sau quận Đống Đa và huyện Từ Liêm về tổng dân số của toàn thành phố. Trong đó tỷ
lệ tăng tự nhiên là 14,63%, dân số trung bình phân theo thành thị và nông thôn là:
18

Thành thị: 27,6 nghìn người
Nông thôn: 327,4 nghìn người
Bảng 1.2. Dân số huyên Đông Anh tính từ năm 2005 đến năm 2011
Năm 2005 2008 2009 2010 2011
Tổng số dân 302,6 329,8 339,9 343,6 355,0
(Nguồn: Niên giám thống kê Hà Nội, 2011)
Bảng 1.3. Cơ cấu dân số huyện Đông Anh chia theo giới tính
2005 2008 2009 2010 2011
Nam Nữ Nam Nữ Nam Nữ Nam Nữ Nam Nữ
153,7 148,9 159,2 170,7 159,8 174,1 158,9 184,7 166,7 188,3
(Nguồn: Niên giám thống kê huyện Đông Anh năm 2011)
Bảng 1.4. Tỷ suất sinh tính từ năm 2005 đến năm 2011
Năm 2005 2008 2009 2010 2011
Tỷ suất(%) 17,51 19,23 18,86 17,64 18,49
(Nguồn: Niên giám thống kê huyện Đông Anh năm 2011)
Về đời sống của người dân trong vùng: Do nằm ở cửa ngõ Thủ đô nên huyện
Đông Anh rất thuận lợi về trao đổi hàng hóa, kinh doanh dịch vụ, hiện huyện có 2 chợ
lớn là chợ Tó và chợ Bầu, ngoài ra còn có rất nhiều chợ cóc, chợ tạm v.v Do vậy mà
trong những năm gần đây thu nhập của người dân cao và ổn định hơn.

1.3.2.3. Cơ sở hạ tầng
a. Hệ thống giao thông
- Giao thông đường bộ: Đông Anh là địa phương có hệ thống giao thông đường
bộ thuận lợi, bao gồm các tuyến đường do trung ương, thành phố và huyện quản lý với
diện tích đất 1330,74ha, chiếm 7,31% tổng diện tích đất tự nhiên, Đường quốc lộ do
Trung ương quản lý có tổng chiều dài 39km; đường do thành phố quản lý với chiều dài
46km; đường liên xã do huyện quản lý 119,5km; đường liên thông, đường dân sinh do
xã thị trấn có tổng chiều dài là 474km.
19

Trên địa bàn huyện quản lý có đường 23 từ cầu Thăng Long đi qua xã Võng La-
Đại Mạch-Mê Linh dài 12km; đường 23B chạy qua các xã Tiên Dương-Vân Nộn –
Nam Hồng dài 11km. Đường quốc lộ 3 đi Thái Nguyên chạy qua Trung tâm huyện dài
15km và qua các xã Mai Lâm – Xuân Xanh – Tiên Dương – Uy Nỗ - Nguyên Khê.
Đường cao tốc Thăng Long – Nội Bài chạy qua địa bàn xã Kim Chung và xã Nam
Hồng dài 7,5km, đường kiên cố và có chất lượng tốt rộng 21m. Ngoài ra còn có 24km
đường đê sông Hồng và sông Đuống đã trải nhựa và rải đá cấp phối tạo thuận lợi cho
giao thông cũng như bảo vệ mặt đê.
- Giao thông đường sắt: Hiện có 3 tuyến (Tây cầu Thăng Long; Hà Nội – Thái
Nguyên; Đông Anh – Việt Trì) cùng với 4 nhà ga là những đầu mối giao thông vận
chuyển hàng hóa quan trọng của Đông Anh với các tỉnh Đông Bắc, thúc đẩy sự phát
triển kinh tế - xã hội của Huyện.
- Giao thông đường thủy: Trên địa bàn huyện có 2 con sông lớn chảy qua là
sông Hồng và sông Đuống với chiều dài gần 24km; là điều kiện thuận lợi cho việc
chuyên chở hàng hóa có trọng tải lớn với bên ngoài. Ngoài ra còn có hệ thống sông nhỏ
như sông Cà Lồ; sông Ngũ Huyện Khê, sông Thiếp cùng hệ thống đầm Vân Trì đã tạo
cho Đông Anh có nhiều lợi thế rất thuận lợi cho phát triển kinh tế xã hội, phát triền nền
nông nghiệp hàng hóa.
c. Hệ thống khu công nghiệp
Trong những năm gần đây, cơ sở hạ tầng của Đông Anh có những bước chuyển

biến rõ rệt như nhiều khu, cụm công nghiệp được xây dựng.
Đông Anh có 2 khu công nghiệp lớn: Khu công nghiệp Đông Anh và khu công
nghiệp Thăng Long. Ngoài ra, trên địa bàn huyện cũng có một số làng nghề truyền
thống đang được đầu tư và phát triển mạnh tại các xã Liên Hà, Vân Hà, Dục Tú…
Đóng trên địa bàn huyện có trên 700 công ty TNHH, 355 công ty cổ phần, 105 doanh
nghiệp tư nhân, gần 30 công ty nhà nước, 11 công ty TNHH nhà nước một thành viên
và trên 13.000 hộ kinh doanh cá thể.

20

CHƯƠNG 2 : NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng: đất nông nghiệp.
- Phạm vi: địa bàn huyện Đông Anh, Hà Nội.
2.2. Nội dung nghiên cứu
2.2.1. Nghiên cứu điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Đông Anh, Hà Nội
Thu thập và đánh giá số liệu, tài liệu và kết quả nghiên cứu hiện có, gồm:
- Đánh giá điều kiện tự nhiên về vị trí địa lý, khí hậu, địa hình, thủy văn.
- Đánh giá điều kiện kinh tế xã hội: cơ cấu kinh tế, dân số, đời sống, giáo dục,
thông tin tuyên truyền, hoạt động VHVN – TDTT; y tế, cơ sở hạ tầng.
2.2.2. Hiện trạng sử dụng đất và phương hướng phát triển kinh tế - xã hội huyện
Đông Anh
- Đánh giá hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp, lâm nghiệp, phi nông nghiệp,
đất chưa sử dụng trên địa bàn huyện.
- Phương hướng phát triển kinh tế - xã hội của huyện Đông Anh đến năm 2020,
định hướng đến năm 2030.
+ Quan điểm phát triển kinh tế - xã hội huyện Đông Anh đến năm 2020, định
hướng đến năm 2030.
+ Phương hướng và mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội Huyện Đông Anh đến
năm 2020, định hướng đến năm 2030.

2.2.3. Đặc điểm tài nguyên đất huyện Đông Anh
- Phân loại đất.
- Đặc điểm các nhóm, loại đất và hướng sử dụng.
- Đặc điểm các đơn vị đất đai huyện Đông Anh.
2.2.4. Phân loại, phân hạng thích nghi đất đai trên địa bàn huyện
- Các cấp phân vị và phương pháp xác định mức độ thích nghi đất đai huyện
Đông Anh.

×