Tải bản đầy đủ (.docx) (45 trang)

Tổng quan phân tích tài chính và đề xuất giải pháp tài chính Công ty CP Ánh Dương Việt Nam Vinasun Corp.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (394.62 KB, 45 trang )

Phân tích tài chính doanh nghiệp Công ty CP Ánh Dương Việt Nam
(Vinasun)
PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH HỢP NHẤT
CÔNG TY CỔ PHẦN ÁNH DƯƠNG VIỆT NAM
(VINASUN CORPORATION)
Trang 1
Phân tích tài chính doanh nghiệp Công ty CP Ánh Dương Việt Nam
(Vinasun)
MỤC LỤC
Trang 2
Phân tích tài chính doanh nghiệp Công ty CP Ánh Dương Việt Nam
(Vinasun)
PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
I. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN ÁNH DƯƠNG VIỆT NAM
1. GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN ÁNH DƯƠNG VIỆT NAM
CÔNG TY CỔ PHẦN ÁNH DƯƠNG VIỆT NAM
Địa chỉ: 608 Nguyễn Trãi, Phường 11, Quận 5, TP.Hồ Chí Minh
Điện thoại: +84 (0)8 38 27 71 78
Fax: +84 (0)8 39 52 64 10
Website:
2. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ QUÁ TRÌNH HOẠT ĐỘNG:
Công ty cổ phần Ánh Dương Việt Nam (Vinasun Corporation) là công ty được thành lập
năm 2003 theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 4103011723 ngày 17-07-2003.
Tiền thân là Công ty TNHH Trầu Cau và được thành lập từ năm 1995 hoạt động chủ yếu
ở lĩnh vực nhà hàng. Đến 2002, cùng với xu hướng phát triển của ngành du lịch Việt
Nam, Công ty đổi tên thành Công ty TNHH Thương mại Dịch vụ Du lịch và tư vấn Đầu
tư Ánh Dương Việt Nam (Vinasun Travel) với vốn điều lệ là 300 triệu đồng. và mở rộng
lĩnh vực hoạt động tổ chức tour du lịch trong và ngoài nước, tư vấn du học, bán vé máy
bay.
Sau thời gian hoạt động, nhận thấy thị trường vận chuyển hành khách tại thành phố nhiều
về lượng nhưng lại thiết về chất. Công ty đã quyết định đầu tư vào lĩnh vực taxi với


thương hiệu Taxi Vinasun.
Với quy mô hoạt động ngày càng lớn mạnh Ngày 17/7/2003 Công ty chuyển đổi tên từ
Công ty TNHH Thương mại Dịch vụ Du lịch và tư vần Đầu tư Ánh Dương Việt Nam
(Vinasun Travel) thành Công ty Cổ phần Ánh Dương Việt Nam(Vinasun Corporation)
với vốn điều lệ là 8 tỷ đồng.
Ngày 27/01/2003: Dịch vụ Taxi được chính thức đưa vào hoạt động với thương hiệu
VINASUN TAXI.
Trang 3
Phân tích tài chính doanh nghiệp Công ty CP Ánh Dương Việt Nam
(Vinasun)
Ngày 17/7/2003: công ty chuyển đổi thành Công ty Cổ Phần Ánh Dương Việt Nam với
vốn điều lệ là 8 tỷ đồng. Giấp phép đăng ký kinh doanh : 4103001723 do Sở Kế hoạch và
Đầu tư cấp.
Ngày 25/5/2006: công ty tăng vốn điều lệ lên 16 tỷ đồng để đầu tư thêm xe mới cho hoạt
động dịch vụ Taxi.
Tháng 2/2007: công ty phát hành thêm 84 tỷ đồng mệnh giá để tăng vốn điều lệ lên 100
tỷ đồng nhằm tái cơ cấu lại nợ vay và đầu tư thêm xe trong năm 2007.
Tháng 10/2007: công ty phát hành thêm 70 tỷ đồng mệnh giá cho các nhà đầu tư lớn,
tăng vốn điều lệ của Công ty lên 170 tỷ đồng để:
- Đầu tư 600 đến 800 xe Toyota để kinh doanh Taxi.
- Đầu tư dự án Cao ốc Vinasun Tower tại 26-28-30-32 Thủ Khoa Huân Quận I, Tp. HCM
(Diện tích đất: 680 m2 ).
- Đầu tư Chung cư 103 Trương Đình Hội Quận 8, Tp. HCM (Diện tích đất : 2.659 m2.
- Đầu tư dự án Trung tâm Thương mại Tản Đà (Diện tích đất: 1.200 m2)
Năm 2008:
- Vinasun đã trở thành 1 trong những hãng taxi sở hữu số đầu xe lớn nhất TP.HCM, cùng
với 2203 chiếc, 55 đội xe và 6196 tài xế.
- Mở rộng thêm địa điểm hoạt động ở Đồng Nai, ngoài 1300 điểm tiếp thị tại TP.HCM.
- Vinasun chính thức phát hành cổ phiếu.
Năm 2009:

- Ngày 28/10 phát hành thêm 3 triệu cổ phiếu để tăng vốn điều lệ từ 170 tỷ đồng lên 200
tỷ đồng.
- Vinasun đạt thương hiệu taxi hàng đầu được người tiêu dùng bình chọn. Số lượng xe:
2793 xe cùng 60 đội và hơn 6000 tài xế
Trang 4
Phân tích tài chính doanh nghiệp Công ty CP Ánh Dương Việt Nam
(Vinasun)
- Đạt doanh thu: 1068,602 tỷ VNĐ.
- Lợi nhuận sau thuế: 107,46 tỷ VNĐ.
Năm 2010:
- Ngày 01-01 Vinasun thay đổi hệ thống nhận diện thương hiệu mới.
- Số lượng xe hiện tại: 4000 chiếc (tính đến tháng 12/2010) với 67 đội xe và hơn hơn
8000 tài xế.
- Theo nghị quyết ĐHCĐ thường niên năm ngày 27/03/2010, VNS đã thông qua phương
án phát hành 10 triệu cổ phiếu thưởng để tăng vốn điều lệ từ 200 tỷ đồng lên 300 tỷ đồng.
- Doanh thu 6 tháng đầu năm: 757,55 tỷ VNĐ.
- Lợi nhuận sau thuế: 180 tỷ VNĐ
- Ngày 21/08 khai trương chi nhánh Vinasun Taxi tại thành phố biển Vũng Tàu.
- Ngày 12/12 khai trương Vinasun Green taxi tại thành phố Đà Nẵng.
3. CƠ CẤU CỔ ĐÔNG VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CÔNG TY
Cơ cấu cổ đông
Với tỷ lệ sở hữu lớn, ông Đặng Phước Thành đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng
chiến lược phát triển của công ty. Ông Thành bắt đầu kinh doanh từ năm 1995 sau một
thời gian dài làm việc cho công ty nhà nước. Ban đầu ông mở một chuỗi các nhà hàng ở
TP.HCM (đặc biệt là Trầu Cau, Hai Lúa), và từ năm 2001 đến năm 2003, khi thị trường
bất động sản phát triển, ông đã tận dụng cơ hội và kiếm được nhiều lợi nhuận từ mảng
này. Tuy nhiên, với khả năng kinh doanh nhạy bén, ông đã đoán trước tiềm năng của thị
trường bất động sản không thể kéo dài nên ông đã bắt đầu kinh doanh dịch vụ taxi từ
năm2003. Kinh nghiệm và các mối quan hệ từ thời làm việc cho công ty nhà nướcđã mang
lại nhiều lợi thế cho hoạt động kinh doanh của VNS ở khu vực TP.HCMcũng như giúp

công ty gia tăng đáng kể số lượng xe trên địa bàn.Cơ cấu cổ đông của VNS khá tập trung.
Chủ tịch Hội đồng quản trị - ông Đặng Phước Thành và gia đình nắm giữ 30%, trong đó
một mình ông Thành sở hữu 22%. Các quỹ đầu tư sở hữu khoảng 47% VNS, trong đó
giao dịch gần đây nhất là từ Red River Holding, chuyển nhượng gần 10% cổ phiếu VNS
Trang 5
Phân tích tài chính doanh nghiệp Công ty CP Ánh Dương Việt Nam
(Vinasun)
cho quỹ đầu tư Chính phủ Singapore (GIC), chỉ giữ lại tầm 2%. Phần còn lại thuộc về
Satra và các cổ đông khác. Qua đây có thể thấy được vai trò hỗ trợ về tài chính của các
quỹ đầu tư cho Vinasun, trong khi Satra sẽ là nhà tư vấn chiến lược cho công ty.
Các cổ đông hiện tại đều có ý định nắm giữ cổ phiếu VNS trong dài hạn vì tiềm năng
tăng trưởng tốt của công ty - giá cổ phiếu VNS tăng gấp đôi trong năm 2013 so với
năm trước. Do đó, thanh khoản của VNS là rất thấp, trung bình số lượng cổ phiếu giao
dịch của VNS trong một năm vừa qua là gần 9,000 cổ phiếu.
Cơ cấu tổ chức:
Trang 6
Phân tích tài chính doanh nghiệp Công ty CP Ánh Dương Việt Nam
(Vinasun)
Cần lưu ý rằng gia đình ông Đặng Phước Thành nắm giữ hầu hết các vị trí quan
trọng của công ty, với ông Thành và bà Đặng Thị Lan Phương là Tổng giám đốc, bà
Đặng Phước Hoàng Mai và ông Đặng Thành Duy là Phó Tổng giám đốc. Vinasun
xuất thân từ một công ty gia đình và trong quá trình phát triển, công ty đã dần giảm tỷ
lệ sở hữu của gia đình từ 100% xuống còn chỉ còn khoảng 30% như hiện nay. Mặc dù
vậy, hơi hướng hoạt động công ty gia đình vẫn có thể tìm thấy ở văn phòng công ty, khi
mà đời sống thu nhập của tài xế rất được quan tâm. Tỷ lệ nghỉ việc tương đối thấp cũng
là vì lý do đó
Thành viên hội đồng quản trị khá đa dạng. Trong đó, ông Nguyễn Văn Bắc và ông Vũ
Ngọc Anh là người của Satra và BIDV. Ngoài ra, ông Tạ Long Hỷ, Phó Tổng giám đốc
của VNS, là người có nhiều kinh nghiệm hoạt động trong ngành du lịch, với bảy
năm làm việc cho Saigon Tourist trước khi gia nhập VNS vào năm 2005. Mặc dù

thành lập được 10 năm nhưng hầu hết ban quản trị đã có trung bình bảy năm gắn bó
với công ty. Vì vậy, họ hiểu rất rõ về VNS, đồng thời đây cũng là dấu hiệu cho thấy sự
cam kết gắn bó lâu dài của ban quản trị đối với công ty.
4. LĨNH VỰC KINH DOANH
• Xây dựng nhà các loại.
• Xây dựng công trình đường sắt và đường bộ.
• Dịch vụ du lịch lữ hành nội địa. Kinh doanh dịch vụ du lịch lữ hành quốc tế.
• Tư vấn du học.
Trang 7
Phân tích tài chính doanh nghiệp Công ty CP Ánh Dương Việt Nam
(Vinasun)
• Sản xuất hàng may mặc (Trừ tẩy, nhuộm, hồ, in trên các sản phẩm vải sợi, dệt,
may, đan tại trụ sở).
• Tennis.
• Tổ chức hội nghị, hội thảo. Tổ chức hội chợ triển lãm.
• Kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng.
• Mua bán hàng may mặc.
• Mua bán xe ô tô.
• Cho thuê mặt bằng, cho thuê kho, kinh doanh nhà ở.
• Vận tải hành khách bằng xe taxi.
• Bảo dưỡng, sửa chữa xe ô tô (trừ rèn, đúc, cán, kéo kim loại, dập, cắt, gò, hàn, sơn
tại trụ sở).
• Đào tạo nghề.
• Đại lý bán vé máy bay.
• Chăn nuôi (không chăn nuôi tại Tp Hồ Chí Minh).
• Cứu hộ đường bộ.
5. VỊ THẾ CỦA CÔNG TY:
* VINASUN – Hãng taxi hàng đầu tại TP. Hồ Chí Minh
Công ty cổ phần Ánh Dương Việt
Nam (VNS) được thành lập vào năm

2003 với mức vốn hóa thị trường là
300 tỷ đồng và 300 chiếc taxi.
Tính đến ngày 31/12/2013, sau 11
năm hoạt động, con số này đã lên đến
4.958 chiếc, tốc độ tăng trưởng bình
quân hàng năm (CAGR) là 26%.
Ngày 29/7/2008, công ty niêm yết
trên sàn giao dịch chứng khoán TP.HCM với mã chứng khoán VNS. Hoạt động kinh
doanh chính của công ty là dịch vụ taxi, chiếm 99,5% doanh thu, 0,5% doanh thu còn
lại đến từ hoạt động du lịch. Tuy nhiên, VNS dự tính sẽ giảm dần hoạt động du lịch từ
năm 2014.
6. TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH:
VNS cung cấp dịch vụ taxi và hoạt động du lịch. Tuy nhiên, VNS dự tính giảm dần hoạt
động trong mảng du lịch. Từ năm 2009, doanh thu từ mảng du lịch của công ty giảm từ
1,4% xuống chỉ còn 0,5% trong năm 2013. Vì vậy, trong báo cáo phân tích này, chúng
tôi chỉ tập trung vào hoạt động chính của công ty là dịch vụ taxi. Trong mô hình kinh
doanh, VNS sở hữu xe và quản lý các tài xế. Hai tài xế sẽ làm việc thay ca trong vòng
Trang 8
Phân tích tài chính doanh nghiệp Công ty CP Ánh Dương Việt Nam
(Vinasun)
24 giờ trên một chiếc taxi. Doanh thu tối thiểu cho xe 4 chỗ của VNS là 1 triệu
đồng/ngày và xe 7 chỗ là 1,7 triệu đồng/ngày. Tỷ lệ VNS ăn chia doanh thu cho
tài xế vào khoảng 47% đến
65,6%. Tuy tỷ lệ chia là thấp so với thị trường, VNS là
điểm đến hấp dẫn đối
với các tài xế do công ty sở hữu nhiều điểm tiếp thị và có độ phủ
cao nên các tài xế vẫn có thể kiếm được thu nhập cao hơn các hãng khác do cơ hội được
tiếp cận với khách hàng cao hơn. Tính đến thời điểm này, taxi Vinasun có mặt ở sáu tỉnh
thành trong cả nước. Theo kế hoạch, VNS sẽ mở rộng phạm vi hoạt động ở ba thành
phố: Hà Nội, Huế, Cần Thơ.

Mật độ bao phủ taxi lớn nhất TP Hồ Chí Minh.
Số lượng xe là yếu tố quyết định đối với các ngành taxi. Càng có nhiều xe, các công ty
sẽ có khả năng tăng độ phủ trên địa bàn hoạt động. Bắt đầu từ năm
2003, số lượng xe
của VNS là 300 chiếc. Đến cuối năm 2013, con số này đã
lên đến xấp xỉ 5.000 chiếc
với CAGR là 26%. Ban quản trị đặc biệt chú trọng vào chất lượng dịch vụ, trong khi
Trang 9
Phân tích tài chính doanh nghiệp Công ty CP Ánh Dương Việt Nam
(Vinasun)
không ngừng cải thiện đội xe một cách toàn diện từ việc đầu tư công nghệ đến chăm sóc
khách hàng. VNS đã liên tục gia tăng số lượng xe ở TP.HCM. Với gần 4.000 xe taxi trên
địa bàn thành phố vào cuối năm 2013, VNS đã tăng gấp đôi số lượng xe so với năm
2009 (CAGR 16%) và cải thiện đáng kể thị phần về số lượng xe trên địa bàn TP.HCM từ
25% trong năm 2009 lên đến 44% trong năm 2013. Trong năm 2014, Ủy ban Nhân dân
TP.HCM đã cho phép VNS tăng thêm 500 xe trong phạm vi thành phố tăng tổng lượng
xe của VNS trên địa bàn lên khoảng 4.600 chiếc. Điều này chứng tỏ thế mạnh của Ban
điều hành công ty VNS trên địa bàn TP.HCM. Biểu đồ bên dưới thể hiện sự tăng
trưởng doanh thu tỷ lệ thuận với tăng trưởng mạnh mẽ của số lượng xe của VNS, trong
khi doanh thu của Mai Linh trê địa bàn TP.HCM đang giảm dần.
7. TẦM NHÌN VÀ SỨ MỆNH
Ngay từ những ngày đầu thành lập, Vinasun Corporation đã xác định con đường phát
triển của mình dựa trên sự hợp tác vững mạnh, dài lâu và bền vững, cộng với trí tuệ của
bộ máy điều hành là nền tảng của hệ thống. Đây là những yếu tố cốt lõi để Vinasun
Corporation mở rộng phát triển để trở thành tập đoàn hùng mạnh trong tương lai. Ở
Vinasun Corporation, chúng tôi sẽ tiếp tục phát triển như là một “công dân” của sự phát
triển tốt nhất toàn cầu.
Sứ mệnh
Vinasun Corporation sẽ tiếp tục tìm kiếm và tạo ra những giá trị bằng cách cung cấp các
dịch vụ khách hàng tốt nhất, thoã mãn khách hàng cao nhất. Thông qua sứ mệnh này,

chúng tôi hướng đến sự phát triển, mang đến những lợi ích, ấp ủ sự thành công không
những cho những nhà đầu tư, cổ đông, những đối tác mà còn cho toàn bộ những mối
quan hệ trong mắc xích giá trị trên toàn thế giới.
Giá trị của chúng tôi
Đối với khách hàng Ước mơ của chúng tôi là mang lại cho khách hàng các dịch vụ tốt
nhất, và thoã mãn nhất.
Đối với cán bộ công nhân viên Mỗi thành viên trong công ty là một giá trị và Vinasun
Corporation là môi trường để gia tăng giá trị. Chất lượng Chúng tôi luôn hướng tới sự tin
tưởng và tin yêu của khách hàng.
Trang 10
Phân tích tài chính doanh nghiệp Công ty CP Ánh Dương Việt Nam
(Vinasun)
Lợi nhuận và sự phát triển Chúng tôi cố gắng thoã mãn yêu cầu và mong đợi của khách
hàng, nhân viên và các cổ đông ngày càng cao nhất.
8. CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN VÀ ĐẦU TƯ CỦA CÔNG TY
• Tập trung vào ngành nghề chính: Dịch vụ vận tải du lịch
- Trở thành hãng Taxi hàng đầu của Việt Nam trong tương lai
- Củng cố phát triển và chiếm lĩnh thị phần tại địa bàn kinh doanh có sẵn
- Sau năm 2013: mở rộng sang các thành phố trọng điểm của cả nước khi chuẩn bị
đầy đủ các điều kiện và nền kinh tế phục hồi và phát triển
- Thiết lập các tiện ích trên xe nhưng LCD, hệ thống thanh toán Online, quản lý qua
hệ thống GPS nhằm gia tăng khả năng phục vụ khách hàng
• Mở rộng và đa dạng hóa các loại hình kinh doanh: Khai thác các dịch vụ vận tải
khác
• Xây dựng và phát triển văn hóa doanh nghiệp: văn minh- - lịch sự - chuyên
nghiệp
II. PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH:
1. CÁC BÁO CÁO TÀI CHÍNH GIAI ĐOẠN 2011-2013:
BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH HỢP NHẤT
Chỉ tiêu 2013 2012 2011

Doanh Thu Thuần 3,158,062 2,713,311 2,274,328
Giá Vốn Hàng Bán 2,621,814 2,257,708 1,954,709
Lợi Nhuận Gộp 536,248 455,603 319,619
Chi phí tài chính 65,600 113,492 125,257
Trong đó: Chi phí lãi vay 65,959 112,890 124,737
Chi phí bán hàng 129,036 94,025 6,849
Chi phí quản lý doanh nghiệp 85,884 63,938 57,254
Tổng Chi phí hoạt động 280,520 271,455 189,360
Tổng doanh thu hoạt động tài chính 870 1,118 3,109
Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh 256,598 185,265 133,369
Trang 11
ĐVT: 1.000.000 đ
Phân tích tài chính doanh nghiệp Công ty CP Ánh Dương Việt Nam
(Vinasun)
doanh
Lợi nhuận khác 45,448 18,735 44,624
Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế 302,047 204,000 177,993
Chi phí lợi nhuận

Chi phí thuế TNDN hiện hành 78,031 52,514 45,113
Chi phí thuế TNDN hoãn lại -440 - -
Lợi ích của cổ đông thiểu số 712 257 -149
Tổng Chi phí lợi nhuận 78,303 52,771 44,964
Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh
nghiệp
223,744 151,229 133,029
BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN HỢP NHẤT

TÀI SẢN Năm 2013 Năm 2012 Năm 2011
A TÀI SẢN NGẮN HẠN 406.857 203.883 206.499

I Tiền và các khoản tương đương
tiền
208.554 28.298 38.484
II Các khoản đầu tư tài chính ngắn
hạn
- - -
III Các khoản phải thu ngắn hạn 162.963 138.199 123.553
I
V
Hàng tồn kho 5.166 4.291 3.642
V Tài sản ngắn hạn khác 30.174 33.095 40.819
B TÀI SẢN DÀI HẠN 1.609.581 1.578.252 1.581.417
I Các khoản phải thu dài hạn - 11 1.119
II Tài sản cố định 1.588.565 1.560.312 1.558.471
Giá trị hao mòn lũy kế
(1.136.207) (891.065) (614.825)
III Bất động sản đầu tư 11.570 11.570
11.570
Trang 12
ĐVT: 1.000.000 đ
Phân tích tài chính doanh nghiệp Công ty CP Ánh Dương Việt Nam
(Vinasun)
I
V
Các khoản đầu tư tài chính dài
hạn
- 540 1.140
V Tài sản dài hạn khác 9.446 5.819 9.117
V
I

Lợi thế thương mại - - -
Tổng cộng tài sản 2.016.438 1.782.135 1.787.916
NGUỒN VỐN
A NỢ PHẢI TRẢ 858.198 841.834 924.225
I Nợ ngắn hạn 463.038 177.607 170.879
II Nợ dài hạn 395.160 664.227 753.346
B NGUỒN VỐN CHỦ SỞ HỮU 1.153.447 936.220 855.868
I Vốn chủ sở hữu 1.153.447 936.220 855.868
II
Nguồn kinh phí và quỹ khác
- - -
C
Lợi ích của cổ đông thiểu số
4.793 4.081 7.824
Tổng cộng nguồn vốn
2.016.438 1.782.135 1.787.916
BÁO CÁO LƯU CHUYỂN TIỀN TỆ
Chỉ tiêu 2013 2012 2011
Lưu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh
1.Lợi nhuận trước thuế 302.047 204.000 177.993
2.Điều chỉnh cho các khoản 341.191 393.899 340.445
-Khấu hao TSCĐ 319.472 291.200 257.488
-Các khoản dự phòng -137 164 715
-Lợi nhuận thuần từ đầu tư vào công ty liên kết
-Xóa sổ tài sản cố định (thuần)
-Lãi, lỗ chênh lệch tỷ giá hối đoái
-Lãi, lỗ từ thanh lý TSCĐ
-Lãi, lỗ từ hoạt động đầu tư -44.104 -10.355 -42.494
-Lãi tiền gửi
-Thu nhập lãi

Trang 13
ĐVT: 1.000.000 đ
Phân tích tài chính doanh nghiệp Công ty CP Ánh Dương Việt Nam
(Vinasun)
-Trong đó:Chi phí lãi vay 65.959 112.890 124.737
-Các khoản chi trực tiếp từ lợi nhuận
3.Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh trước
thay đổi vốn lưu động
643.237 597.899 518.438
-Tăng, giảm các khoản phải thu 9.756 -4.344 -25.899
-Tăng, giảm hàng tồn kho -875 -649 -1.626
-Tăng, giảm các khoản phải trả (Không kể lãi vay
phải trả, thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp)
13.992 -4.448 -82.196
-Tăng giảm chi phí trả trước -861 -452 -6.290
-Tăng giảm tài sản ngắn hạn khác
-Tiền lãi vay phải trả -64.324 -111.739 -123.788
-Thuế thu nhập doanh nghiệp đã nộp -76.117 -48.387 -41.005
-Tiền thu từ hoạt động kinh doanh 16.794 18.955 19.412
-Tiền chi khác từ hoạt động kinh doanh -29.080 -24.849 -26.348
Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh 512.522 421.986 230.699
Lưu chuyển tiền từ hoạt động đầu tư
1.Tiền chi để mua sắm, xây dựng TSCĐ và các tài
sản dài hạn khác
-395.518 -298.485 -264.087
2.Tiền thu từ thanh lý, nhượng bán TSCĐ 56.874 13.682 59.830
3.Tiền chi cho vay, mua các công cụ nợ của các
đơn vị khác

4.Tiền thu hồi cho vay, bán lại các công cụ nợ của

đơn vị khác

5.Đầu tư góp vốn vào công ty liên doanh liên kết
6.Chi đầu tư ngắn hạn
7.Tiền chi đầu tư góp vốn vào đơn vị khác
8.Tiền thu hồi đầu tư góp vốn vào đơn vị khác 900
9.Lãi tiền gửi đã thu
10.Tiền thu lãi cho vay, cổ tức và lợi nhuận được
chia
869 1.117 3.102
11.Tiền chi mua lại phần vốn góp của các cổ đông
thiểu

Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu tư -336.875 -283.686 -201.155
Lưu chuyển tiền từ hoạt động tài chính
1.Tiền thu từ phát hành cổ phiếu, nhận vốn góp 135.000
Trang 14
Phân tích tài chính doanh nghiệp Công ty CP Ánh Dương Việt Nam
(Vinasun)
của chủ sở hữu
2.Tiền chi trả vốn góp cho các chủ sở hữu, mua lại
cổ phiếu của doanh nghiệp đã phát hàn
-4.000
3.Tiền vay ngắn hạn, dài hạn nhận được 323.959 379.259 316.756
4.Tiền chi trả nợ gốc vay -406.038 -412.120 -293.238
5.Tiền chi trả nợ thuê tài chính -18.341 -35.613 -46.882
6.Tiền chi khác từ hoạt động tài chin
7.Tiền chi trả từ cổ phần hóa
8. Cổ tức, lợi nhuận đã trả cho chủ sở hữu -29.972 -76.014 -30.688
9.Vốn góp của các cổ đông thiểu số vào các công

ty con

10. Chi tiêu quỹ phúc lợi xã hội
Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động tài chính 4.609 -148.488 -54.053
Lưu chuyển tiền thuần trong kỳ 180.257 -10.187 -24.510
Tiền và tương đương tiền đầu kỳ 28.298 38.484 62.994
Ảnh hưởng của thay đổi tỷ giá hối đoái quy đổi
ngoại tệ

Tiền và tương đương tiền cuối kỳ 208.554 28.298 38.484
2. PHÂN TÍCH CÂN BẰNG TÀI CHÍNH
1.1. Cấu trúc tài sản
PHÂN TÍCH CẤU TRÚC TÀI SẢN
Chỉ tiêu Ký hiệu 2013 2012 2011
Giá trị TSCĐ (1)
1.588.565 1.560.312 1.558.471
Giá trị các khoản đầu tư tài chính (2) 0 540 1140
Giá trị nợ phải thu (3) 162.963 138.210 124.672
Giá trị hàng tồn kho (4) 5.166 4.291 3.642
Tài sản khác (5) 39.620 38.914 49.936
TỔNG TÀI SẢN (6) 2.016.438 1.782.135 1.787.916
TỶ TRỌNG
Tỷ trọng TSCĐ (I)=(1)/(6) 78,78 87,55 87,17
Tỷ trọng các khoản ĐTTC (II)=(2)/(6) 0,00 0,03 0,06
Tỷ trọng nợ phải thu (III)=(3)/(6) 8,08 7,76 6,97
Tỷ trọng hàng tồn kho (IV)=(4)/(6) 0,26 0,24 0,20
Trang 15
Phân tích tài chính doanh nghiệp Công ty CP Ánh Dương Việt Nam
(Vinasun)
Tỷ trọng khác (V)=(5)/(6) 1,96 2,18 2,79

Nhìn vào bảng số liệu cho ta thấy:
- Tỷ trọng TSCĐ chiểm tỷ lệ lớn nhất >78%, năm 2011, 2012 tỷ trọng TSCĐ chiếm
tới 87%, nhưng sang năm 213 tỷ trọng này giảm chỉ còn 78.78% điều này được giải thích
do năm 2013 công ty phát hành 3 triệu cổ phiếu vì vậy tài sản bằng tiền và xác khoản
tương đương tiền tăng mạnh, đồng thời việc đầu tư vào TSCĐ không thay đổi nhiều dẫn
tới tổng tài sản tăng và làm cho tỷ trọng TSCĐ giảm
- Tỷ trọng Nợ phải thu tăng trong 3 năm trở lại đây từ 6.97% (2011) lên 7.76%
(2012), và 8.08% ( 2013). Nguyên nhân nợ phải thu tăng là do công ty áp dụng thanh
toán bằng card và khách hàng ngày càng sử dụng thẻ card để thanh toán. Tuy tỷ trọng nợ
chưa lớn, nhưng đặt ra cho công ty phải xem xét và quản lý các khoản nợ phải thu trong
những năm tiếp.
- Tỷ trọng hang tồn kho không đáng kể, công ty hầu như không đầu tư ngoài doanh
nghiệp và tỷ trọng tài sản khác chiếm tỷ lệ nhỏ.
Kết luận: Cơ cấu tài sản của công ty khá hợp lý, với việc kinh doanh chủ yếu từ
dịch vụ taxi việc đầu tư mở rộngthêm xe được công ty duy trì trong những năm
qua, điều này thể hiện qua tỷ trọng tài sản cố định luôn chiếm ở tỷ lệ cao. Cũng do
tính chất của doanh nghiệp hoạt động chủ yếu ở ngành dịch vụ nên tỷ trọng hang
tồn kho, đầu tư ngoài doanh nghiệp, và tài sản khác chiếm tỷ trọng nhỏ. Tuy
nhiện, khoản nợ phải thu trong nhưng năm gần đây có xu hướng gia tăng là điều
đáng lưu ý đối với ban quản trị của công ty.
2.1. Phân tích tính tự chủ tài chính:
Chỉ tiêu Ký hiệu 2013 2012 2011
Nợ phải trả (1) 858.198 841.833 924.225
Vốn chủ sở hữu (2) 1.153.447 936.220 855.868
Trang 16
Phân tích tài chính doanh nghiệp Công ty CP Ánh Dương Việt Nam
(Vinasun)
TỔNG TÀI SẢN (3) 2.016.438
1.782.13
5

1.787.916
Tỷ suất tự tài trợ (I)=(2)/(3) 57,20 52,53 47,87
Tỷ suất nợ (II)=(1)/(3) 42,56 47,24 51,69
Tỷ suất nợ/VCSH (III)=(1)/(2) 74,40 89,92 107,99
* Doanh nghiệp khá tự chủ về mặt tài chính cụ thế H(TTT) >46% và có xu hướng tăng
qua các năm, đồng thới tỷ suất nợ ngày càng chiếm tỷ tài lệ nhỏ trong tổng nguồn vốn
và so với vốn sở hữu
-Cụ thể: Năm 2011 tính tự chủ của doanh nghiệp cao với H(TTT)= 47,87%, và tăng lên
52,53% năm 2012 và 57.20%(2013) do công ty phát hành cổ phiếu tăng qua các năm làm
cho vốn chủ sở hữu tăng. Trong khi đó tỷ suất nợ ngày càng giảm từ 51,67% (2011) và
giảm còn 42.56% ( 2013)
DN có xu hướng tăng tỉ lệ tài trợ cho tài sản bằng vốn chủ sở hữu. Rủi ro thấp, không gây áp
lực trả nợ cho doanh nghiệp nhưng hiệu quả sử dụng vốn sẽ không cao.
3.1. Phân tích tính ổn định về nguồn tài trợ
Chỉ tiêu Ký hiệu 2013 2012 2011
Nợ ngắn hạn (1) 463.038 177.607 170.879
Nợ dài hạn (2) 395.160 664.227 753.346
Nguồn vốn chủ sở hữu (3)
1.153.44
7
936.220 855.868
TỔNG NGUỒN VỐN (4)
2.016.43
8
1.782.13
5
1.787.91
6
Nguồn vốn thường xuyên
(I)=(2)+(3)

1.548.60
7
1.600.44
7
1.609.21
4
Tỷ suất nguồn vốn thường
xuyên (II)=(I)/(4) 76,80 89,81 90,01
Tỷ suất nguồn vốn tạm
thời
(III)=(1)/
(4) 22,96 9,97 9,56
Trang 17
Phân tích tài chính doanh nghiệp Công ty CP Ánh Dương Việt Nam
(Vinasun)
Tỷ suất NVTT/NVTX
(IV)=(1)/
(I) 29,90 11,10 10,62
*Tỷ suất nguồn vốn thường xuyên của công ty khá cao và biến động qua 3 năm ,dao động
trên mức 75% qua các năm Doanh nghiệp khá ổn định về nguồn tài trợ .
-Cụ thể : Năm 2011 tỷ suất NVTX cao nhất trong 3 năm và đạt 90% ,năm 2012 tỷ suất
này là 89,81% đến năm 2013 thì giảm còn 76,8% .
-Nguyên nhân :
Do NVTX giảm dần qua các năm do nợ dài hạn giảm nhưng tổng nguồn vốn tăng qua các
năm .Cụ thể NVTX biến động như sau :
+ Năm 2012 NVTX có giá trị ít hơn năm 2011 là 8.767 triệu đồng tương ứng
với tỷ lệ giảm 0,54% .
+ Năm 2013 NVTX giảm so với năm 2011 là 60.607 triệu đồng tương ứng
với tỷ lệ giảm là 3,8%.
4.1. Phân tích cân bằng tài chính:

Chỉ tiêu Ký hiệu 2013 2012 2011
Các khoản phải thu ngắn
hạn
(1) 162,963 138,199 123,553
Hàng tồn kho (2) 5,166 4,291 3,642
Tài sản ngắn hạn khác (3) 30,174 33,095 40,819
Tài sản dài hạn (4) 200,316 177,597 170,025
Nợ ngắn hạn (5) 463,038 177,607 170,879
Vay ngắn hạn (6) 224,730 37061 0
Nguồn vốn thường xuyên
(7) 1,548,607 1,600,447 1,609,214
Vốn lưu động ròng
(I)=(7)-(4) 1,348,291 1,422,850 1,439,189
Nhu cầu vốn lưu động ròng
(II)=(1)+(2)+(3)-
(5)+(6) -40,005 35,039 -2,865
Trang 18
Phân tích tài chính doanh nghiệp Công ty CP Ánh Dương Việt Nam
(Vinasun)
Ngân quỹ ròng
(III)=(I)-(II) 1,388,296 1,387,811 1,442,054
Nhìn vào bảng số liệu cho ta thấy:
- Vốn lưu động ròng luôn lớn hơn 1300 tỷ qua các năm. Điều này cho thấy doanh
nghiệp đạt cân bằng tài chính rất tốt trong dài hạn. Cụ thể: Vốn lưu động ròng giảm từ
1439 tỷ ( 2011) xuống 1348 tỷ ( 2012) và giảm tỷ (2013). Tuy có sự giảm nhẹ trong
những năm gần đây do việc đầu tư vào tài sản dài hạn lớn hơn mức tăng nguồn vốn
thường xuyên nhưng vốn lưu động ròng của công ty vẫn ở mức lớn và khá an toàn
- Ngân quỹ ròng của công ty trong 3 năm gần đây cũng lớn hơn 1387 tỷ điều này là
sự khẳng định cho cân bằng tài chính tốt trong ngắn hạn của công ty. Cụ thể Ngân quỹ
ròng giảm từ 1442 tỷ ( 2011) xuống 1387 tỷ (2012) và tăng mạnh lên 1388 tỷ (2012). Sự

giảm ngân quỹ ròng năm 2012 là do nhu cầu vốn lưu động ròng tăng mạnh, trong khi
nguồn vốn thường xuyên tăng chậm.
Kết luận: Cân bằng tài chính của công ty đạt tốt trong cả ngắn hạn và dài hạn.
3. PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP
2.1. Phân tích hiệu quả kinh doanh:
2.1.1. Hiệu suất sử dụng tài sản cố định
Bảng : Hiệu suất sử dụng TSCĐ
Hiệu suất sử dụng tài sản cố định
Chỉ tiêu Ký hiệu 2013 2012 2011
Doanh Thu Thuần (1) 3.158.062 2.713.311 2.274.328
Nguyên giá TSCĐ bình quân (2) 1.574.439 1.559.392 1.552.053
Hiệu suất sử dụng tài sản cố định (I)=(1)/(2) 2,01 1,74 1,47
Chênh lệch Chênh lệch
Trang 19
Phân tích tài chính doanh nghiệp Công ty CP Ánh Dương Việt Nam
(Vinasun)
2013,2012 2012,2011
Chỉ tiêu Mức % Mức %
Doanh Thu Thuần 444.751 16 438.983 19
Nguyên giá TSCĐ bình quân 15.047 0,96 7.339 0,47
Hiệu suất sử dụng tài sản cố định 0,27 15,28 0,27 18,74
Nhận xét:
- Hiệu suất sử dụng TSCĐ đang có xu hướng tăng dần qua 3 năm, cụ thể:
+ Năm 2011 hiệu suất sử dụng TSCĐ là 1,47 sang năm 2012 tăng lên 1,74 và năm
2013 tăng lên 2,01.
Nguyên nhân
Sự gia tăng này là do doanh nghiệp tăng dần dịch vụ thanh toán qua thẻ và đầu tư
vào tài sản cố định ( taxi) qua các năm điển hình năm 2013 phát hành 3 triệu cổ
phiếu để đầu tư thêm 400 xe mới, nên tăng lượng khách hàng qua các năm hay làm
tăng doanh thu nên cũng làm cho TSCĐ tăng lên. Tuy nhiên tốc độ tăng doanh thu

thuần cao hơn so với nguyên giá TSCĐ nên hiệu suất sử dụng TSCĐ tăng qua các
năm. Cụ thể doanh thu thuần năm 2012 tăng lên 19% tương ứng mức tăng 438.983
so với 2011, còn nguyên giá TSCĐ chỉ tăng 0,47% tương ứng mức tăng 7.339. Sang
năm 2013 doanh thu thuần tăng lên 444.751 so với năm 2012, còn nguyên giá
TSCĐ chỉ tăng 15,28.
Doanh nghiệp sử dụng hiệu quả tài sản cố định.
Trang 20
Phân tích tài chính doanh nghiệp Công ty CP Ánh Dương Việt Nam
(Vinasun)
Hiệu suất sử dụng vốn lưu động
Chỉ tiêu Ký hiệu 2013 2012 2011
Doanh Thu Thuần (1)
3,158,062 2,713,311 2,274,328
Vốn lưu động bình quân (2)
1,385,571 1,431,020 1,438,531
Số vòng quay của VLĐ (I)=(1)/(2)
2.28 1.90 1.58
Số ngày 1 vòng quay của
VLĐ
(II)=360/(I)
157.95 189.87 227.70
2.1.2. Hiệu suất sử dụng vốn lưu động
Nhận xét: Số vòng quay của vốn lưu động của công ty nhìn chung vẫn còn thấp nhưng
đang có xu hướng tăng. Cụ thể là năm 2011 số vòng quay vốn lưu động là 1,58 vòng tăng
lên 1,90 vòng năm 2012, tương ứng tăng 0,32 vòng. Đến năm 2013 số vòng quay vốn lưu
động tăng lên là 2,28 vòng, tăng 0,38 vòng so với năm 2012.
 Công ty sử dụng hiệu quả vốn lưu động ròng
Nguyên nhân:
- Do doanh thu thuần của công ty tăng qua các năm, cụ thể: doanh thu thuần
năm 2011 là 2274328 triệu đồng tăng lên 2713311 triệu đồng năm 2012 tương ứng

tăng 19,3%. Năm 2013 doanh thu thuần tăng 16,39 % so với năm 2012 tương ứng
tăng 444751 triệu đồng.
Trang 21
Phân tích tài chính doanh nghiệp Công ty CP Ánh Dương Việt Nam
(Vinasun)
- Trong khi đó Vốn lưu động bình quân lại có xu hướng giảm: năm 2011 vốn
lưu động ròng là 1438531 triệu đồng, giảm xuống 1431020 triệu đồng năm 2012,
và giảm còn 1385571 triệu đồng năm 2013
 Điều này làm cho số vòng quay vốn lưu động của công ty tăng qua các năm
Phân tích những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động
 Năm 2011 và 2012
Đối tượng phân tích
Ảnh hưởng của nhân tố DTT
Ảnh hưởng của nhân tố VLĐ
bq
Nhận xét: so với năm 2011 thì năm 2012 công ty sử dụng hiệu quả VLĐ hơn
Cụ thể H
VLĐ
tăng lên 0.32 (vòng) tương ứng với mức tăng 19.93%
Nguyên nhân là do ảnh hưởng của:
Trang 22
Chênh lệch 2013,2012 Chênh lệch 2012,2011
Chỉ tiêu Mức % Mức %
Doanh Thu Thuần
444,751 16.39
438,983 19.30
Vốn lưu động bình quân
-45,449 -3.18
-7,511 -0.52
Số vòng quay của VLĐ

0.38 20.21
0.32 19.93
Số ngày 1 vòng quay của VLĐ
-31.92 -16.81
-37.84 -16.62
Phân tích tài chính doanh nghiệp Công ty CP Ánh Dương Việt Nam
(Vinasun)
- Nhân tố DTT: DTT năm 2011 đạt 2274328 tăng lên 2713311 năm 2012
tương ứng với mức tăng 438983 tăng 19.3% làm cho H
VLĐ
tăng 0,31 vòng
- Nhân tố VLĐ: VLĐ năm 2011 đạt 1438231 giảm xuống 1431020 năm
2012 tương ứng với mức giảm -7.511 làm cho H
VLĐ
tăng 0,02 vòng
 Năm 2012 và 2013
Đối tượng phân tích
Ảnh hưởng của nhân tố DTT
Ảnh hưởng của nhân tố VLĐ
bq
Nhận xét: so với năm 2013 thì năm 2011 công ty sử dụng hiệu quả VLĐ hơn
Cụ thể H
VLĐ
tăng lên 0.38 (vòng) tương ứng với mức tăng 20.21%
Nguyên nhân là do ảnh hưởng của:
- Nhân tố DTT: DTT năm 2012 đạt 2713311 tăng lên 3158062 năm 2013
tương ứng với mức tăng 444751 tăng 16.39% làm cho H
VLĐ
tăng 0,31 vòng
- Nhân tố VLĐ: VLĐ năm 2012 đạt 1431020 giảm xuống 1385571 năm

2013 tương ứng với mức giảm -45449 làm cho H
VLĐ
tăng 0,07 vòng
2.1.3. Hiệu suất sử dụng nợ phải thu khách hàng
Bảng: Hiệu suất sử dụng nợ phải thu khách hàng
Chỉ tiêu Ký hiệu 2013 2012 2011
Doanh Thu Thuần (1) 3.158.062 2.713.311 2.274.328
Nợ phải thu bình quân (2) 150.587 131.441 111.626
Số vòng quay nợ phải thu
KH
(I)=(1)*1.1/(2) 23,07 22,71 22,41
Sô ngày 1 vòng quay (II)=360/(I) 15,61 15,85 16,06
Trang 23
Phân tích tài chính doanh nghiệp Công ty CP Ánh Dương Việt Nam
(Vinasun)
NPTKH
Nhận xét:
+ Số vòng quay nợ phải thu khách hàng cả ba năm đều cao (trên 22,41) . Chứng tỏ
khả năng thu hồi nợ của công ty tốt hay hiệu suất sử dụng nợ phải thu khách hàng
tốt, cụ thể: Năm 2011 Số vòng quay nợ phải thu khách hàng đạt 22,41; sang năm
2012 tăng lên 22,07 và tiếp tục tăng 23,07 năm 2013.
 Công ty sử dụng hiệu quả nợ phải thu.
+ Nguyên nhân tăng: Nợ phải thu tăng dần qua các năm nhưng ở mức thấp và tỷ lệ
tăng giảm dần, cụ thể năm 2012 nợ phải thu tăng lên đạt 131,441 tỷ; tỉ lệ tăng 18%.
Năm 2013 tăng 15% so với năm 2012 đạt 150,587 tỷ. Nợ phải thu tăng là do sức
mua năm 2012, 2013 tăng; cùng với sự cạnh tranh giữa các công ty ngày càng gay
gắt và việc mở rộng bán hàng cho khách hàng nên Công ty đã gia tăng hạn mức tín
dụng nợ cho các khách hàng nên làm tăng nợ phải thu . Nợ phải thu chỉ tăng nhẹ
nhưng doanh thu thuần tăng mạnh qua các năm. Cụ thể năm 2013 đạt 3.158.062
tăng lên 16% so với 2012 tương ứng với mức tăng 444.751.

2.1.4. Hiệu suất sử dụng hàng tồn kho.
Trang 24
Chỉ tiêu CL 2013,2012 CL2012,2011
Mức % Mức %
Doanh Thu Thuần 444.751 16 438.983 19
Nợ phải thu bình quân 19.146 15 19.816 18
Số vòng quay nợ phải thu KH 0,36 1,59 0,29 1,32
Sô ngày 1 vòng quay NPTKH (0,25) (1,57) (0,21) (1,30)
Phân tích tài chính doanh nghiệp Công ty CP Ánh Dương Việt Nam
(Vinasun)
chênh lệch
2013,2012
chênh lệch
2012,2011
Chỉ tiêu Ký hiệu 2013 2012 2011 mức % mức %
Giá Vốn Hàng Bán (1)
262181
4
225770
8
195470
9
36410
6
16.1
3
30299
9
15.50
Hàng tồn kho bình

quân
(2) 4728.50 3966.50 2829.50 762
19.2
1
1137 40.18
Số vòng quay hàng
tồn kho
(I)=(1)/(2) 554.47 569.19 690.83 -14.72 -2.59
-
121.64
-17.61
số ngày 1 vòng
quay HTK
(II)=360/
(I)
0.65 0.63 0.52 0.02 2.66 0.11 21.37
Nhận xét số vòng quay hàng tồn kho của công ty ở mức cao luôn trên 540 vòng, nhưng
có xu hướng giảm qua các năm. Cụ thể năm 2011 số vòng quay hàng tồn kho là 690,83
vòng giảm mạnh xuống còn 569,19 vòng năm 2012 tương ứng giảm 121,64 vòng. Năm
2013 số vòng quay hàng tồn kho là 554,47 vòng giảm nhẹ so với năm 2012.
Nguyên nhân:
- Do đặc điểm kinh doanh của công ty là hoạt động trong lĩnh vực vận tải
taxi, bất động sản, du lịch lữ hành nên hàng tồn kho của công ty ở mức rất thấp
chủ yếu là công cụ dụng cụ.
- Tốc độ tăng của hàng tồn kho qua các năm cao hơn so với tốc độ tăng của
giá vốn hàng bán, cụ thể năm 2011 hàng tồn kho bình quân là 2829.50 triệu đồng
tăng lên 3966.50 triệu đồng năm 2012 tương ứng tăng 40,18% trong khi tốc độ
tăng của giá vốn của năm 2012 và 2011 là 15,5%.
 Số vòng quay hàng tồn kho giảm, số ngày 1 vòng quay hàng tồn kho tăng
qua các năm.

Trang 25

×