Tải bản đầy đủ (.doc) (38 trang)

Lý luận tiền tệ của Mác và sự vận dụng chính sách tiền tệ ở Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (216.7 KB, 38 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Mở đầu
Cùng với việc chuyển đổi cơ chế kinh tế từ kế hoạch hoá tập trung sang
cơ chế thị trờng, nhiều chính sách kinh tế mới đợc ban hành và phát huy tác
dụng tích cực đáp ứng đợc nhu cầu phát triển kinh tế. Nhờ đổi mới toàn diện
chính sách tiền tệ từ hoạch định đến chỉ đạo thực hiện, bằng việc sử dụng
các giải pháp tình thế mạng dạn lúc đầu, đến sử dụng có hiệu quả các công
cụ của chính sách tiền tệ, lạm phát đã đợc đẩy lùi và kiềm chế ở mức thấp;
yêu cầu ổn định tiền tệ bớc đầu đợc thực hiện, góp phần thúc đẩy tăng trởng
kinh tế, phục vụ phát triển nền kinh tế nhiều thành phần vận hành theo cơ
chế thị trờng có sự quản lý của nhà nớc, theo định hớng xã hội chủ nghĩa.
Tuy nhiên, trong việc vận hành các công cụ của chính sách tiền tệ
chúng ta còn gặp nhiều trở ngại trớc là sự am hiểu về phơng pháp điều hành
mới còn nhiều hạn chế trong khi nền kinh tế chuyển đổi còn thiếu những
điều kiện để điều hành chính sách tiền tệ theo nghĩa gốc của mỗi công cụ.
Vì vậy, việc lựa chọn giải pháp nào để xây dựng và điều hành chính sách
tiền tệ quốc gia có hiệu quả nhất vẫn còn là một ẩn số và chắc chắn có
những bất cập là điều khó tránh khỏi.
Xuất phát từ ý nghĩa lý luận và thực tiễn của vấn đề, tôi chọn đề tài
"Lý luận tiền tệ của Mác và sự vận dụng chính sách tiền tệ ở Việt Nam"
để viết đề án kinh tế chính trị cho mình.
1
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chơng 1
lý luận chung về Tiền tệ và chính sách tiền tệ
I. Lý luận chung về tiền tệ và thị trờng tiền tệ
1.Tiền tệ
1.1.Bản chất và chức năng của tiền tệ
1.1.1 Sự ra đời và bản chất của tiền tệ
Mọi hàng hoá đều có giá trị,giá trị của hàng hoá do lao động của con ng-
ời sáng tạo ra trong quá trình sản suất, nhng nó chỉ bộc lộ ra bên ngoài trong


quá trình lu thông. Ngày nay giá trị của mọi thứ hàng hoá đều biểu hiện
bằng tiền.
Tiền đã xuất hiện cách đây trên 2000 năm trớc công nguyên, sau may
nghìn năm phát triển của sản xuất va trao đổi trong xã hội loài ngời, trải qua
nhiều hình thức trao đổi khác nhau nh: trao đổi sản phẩm trực tiếp, trao đổi
mở rộng qua nhiều sản phẩm khác, trao đổi gián tiếp qua vật ngang giá
chung của từng khu vực, từng bộ lạc... đến khi tất cả các địa phơng các quốc
gia đều thống nhất sử dụng vàng bạc làm vật ngang giá chung, thì tiền tệ trở
thành vật ngang giá chung của toàn thế giới.
Vật ngang giá chung là hình thái biểu hiện giá trị của nhiều hàng hoá nên
nó có thể trao đổi trực tiếp với nhiều hàng hoá khác. Trong thời gian đầu,
vật ngang giá chung cha cố định vào một hàng hoá nào, mỗi địa phơng mỗi
dân tộc đều có một thứ hàng hoá riêng biệt làm vật ngang giá chung. Trong
thời cổ đại ,Trung Quốc đã từng sử dụng da súc vật ,vỏ trai, gạo, ngọc trai,
vàng bạc làm vật ngang giá chung...
Trong quá trình phát triển của sản xuất trao đổi hàng hoá, những hàng
hoá thông thờng mất dần vai trò làm vật ngang giá chung vì thị trờng trong
2
Website: Email : Tel : 0918.775.368
nớc và thị trờng thế giới ngày càng mở rộng, đòi hỏi phải có một vật ngang
giá chung thống nhất,cố định,có giá trị thực tế, dễ bảo quản vận chuyển, dễ
sử dụng có thể chia nhỏ để dùng trong những giao dịch nhỏ, không bị thiên
nhiên phá hoại . Trong các loạ hàng hoá làm vật ngang giá chung, chỉ có
vàng bạc là đủ những tính chất nh vậy, nên vàng bạc đã đợc dùng làm vật
ngang giá chung .
Đến cuôí thế kỉ 19, vàng loại bỏ bạc, làm vật ngang giá chung độc nhất,
duy nhất của thị trờng thế giới cũng nh thị trờng của từng dân tộc. Vàng trở
thành thớc đo giá trị chung của toàn thế giới.
Xét về bản chất tiền tệ là sản phẩm của nền kinh tế hàng hoá đã phát
triển cao, một thứ hàng hoá đặc biệt, đóng vai trò vật ngang giá chung, thớc

đo giá trị chung của mọi hàng hoá và tài sản khác. Tiền có khả năng trao đổi
trực tiếp với mọi hàng hoá: vật chất và phi vật chất,mọi tài sản lớn nhỏ.
Bản chất của tiền là một loại hàng hoá đặc biệt, độc quyền làm vật ngang
giá chung, vật trung gian trao đổi hàng hoá, vật biểu hiện quan hệ xã hội của
mọi ngời trong nền kinh tế. Bản chất của tiền tệ đợc biểu hiện đầy đủ qua
các chức năng của nó.
1.1.2.Chức năng của tiền tệ
- Phơng tiện thanh toán:
Tiền đợc dùng trong giao dịch mua, bán hàng hoá, dịch vụ.Vậy tiền cho
phép trao đổi giá trị mà không cần trao đổi hàng hoá trực tiếp. Nó tạo thuận
lợi đặc biệt cho quá trình lu thông hàng hoá , đợc xem là dầu bôi trơn cho
mọi hoạt động kinh tế, thúc đẩy phân công lao động và mở rộng chuyên
môn hoá sản xuất. Dòng lu thông tiền tệ trở thành hệ thống huyết mạch cho
toàn bộ nền kinh tế thị trờng.
- Dự trữ giá trị :
Tiền hôm nay có thể đợc tiêu dùng giá trị của nó trong tơng lai. Vì thế nó
tạo khả năng mở rộng sản xuất kinh doanh,tăng thêm thu nhập trong hiện
3
Website: Email : Tel : 0918.775.368
tại, nhng có thể để dành một phần kết quả đạt đợc cho tiêu dùng ngày mai.
Nh vậy tiền là một loại tài sản tài chính má nhờ nó đã mở rộng cho hoạt
động tín dụng,thúc đấy quá trinh tích tụ để mở rộng sản xuất.
- Đơn vị hoạch toán:
Tiền cung cấp một đơn vị tiêu chuẩn giá trị, đợc dùng để đo lờng giá trị
của các hàng hoá khác nhau. Đặc biệt, nó cần thiết cho mọi nền kinh tế, vì
khả năng so sánh các chi phí và lợi ích của các phơng án kinh tế. Nó còn là
cơ sở để hoạch toán mọi hoạt động kinh tế từ sản xuất đến lu thông và tiêu
dùng của mọi quốc gia.
1.2. Các khối tiền tệ trong lu thông
Các khối tiền tệ trong lu thông tập hợp các phơng tiện đợc sử dụng

chung làm phơng tiện trao đổi, đợc phân chia tuỳ theo độlỏng của các ph-
ơng tiện đó trong những khoảng thời gian nhất định của một quốc gia. Độ
lỏng của phơng tiện trao đổi đợc hiểu là khả năng chuyển đổi từ phơng tiện
đó ra hàng hoá dịch vụ, tức là phạm vi và mức độ có thể sử dụng những ph-
ơng tiện đó trong việc thanh toán chi trả.
Các phép đo khối lợng tiền đợc đa ra tuỳ thuộc vào các phơng tiện hệ
thống tài chính cung cấp và thờng xuyên có sự thay đổi cho phù hợp, nhng
nhìn chung các khối tiền trong lu thông bao gồm :
1.2.1. Khối tiền giao dịch(M1)
Gồm những phơng tiện đợc sử dụng rộng rãi trong thanh toán chi trả về
hàng hoá dịch vụ, bộ phận này có tính lỏng cao nhất :
- Tiền mặt trong lu hành : Bộ phận tiền mặt(giấy bạc ngân hàng và tiền
đúc) nằm ngoài hệ thống ngân hàng.
- Tiền gửi không kỳ hạn tại các tổ chức tín dụng.
- Một số phơng tiện khác nh ngân phiếu thanh toán, tiền gửi khác có thể
phát séc ...
4
Website: Email : Tel : 0918.775.368
1.2.2. Khối tiền mở rộng (M2) gồm:
- M1
- Tiền gửi có kỳ hạn
Bộ phận tiền gửi có kì hạn mặc dù không trực tiếp sử dụng làm phơng
tiện trao đổi, nhng chúng cũng co thể đợc chuyển đổi sang tiền giao dịch
một cách nhanh chóng và với phí tổn thấp. Bộ phận này còn có thể đợc chia
ra theo kì hạn hoặc số lợng.
1.2.3 Khối tài sản (M3)gồm:
- M2
- Trái khoán có mức lỏng cao nh: Hối phiếu, Tín phiếu kho bạc... Bộ phận
trái khoán này là tài sản tài chính nhng vẫn có thể đợc chuyển đổi ra tiền
giao dịch tơng đối nhanh chóng .

Mặc dù số liệu về các khối tiền tệ đợc công bố và sử dụng vào những
mục đích nhất định, nhng việc đa ra các phép đo lợng tiền chỉ có ý nghĩa
khi nó vừa tập hợp đợc các phơng tiện trao đổi trong nền kinh tế, vừa tạo cơ
sở dự báo lạm phát và chu kì kinh doanh. Vì vậy, hiện nay một số nớc đang
nghiên cứu đa ra phép đo tổng lợng tiền có tỉ trọng trong đó mỗi loạ tài
sản có một tỉ trọng khác nhau tuỳ theo độ lỏng của nó khi cộng lại với nhau.
Việc lựa chọn phép đo nào phụ thuộc vào nhận thực và khả năng của ngân
hàng TW trong điều hành chính sách thực tế. Tuy nhiên, sử dụng trực tiếp
trong các giao dịch làm phơng tiện giao dịch chủ yếu là khối tiền M1, vì vậy
định ngiã M1 đợc sử dụng thờng xuyên khi nói tới tiền trong giao dịch trực
tiếp
2. Thị trờng tiền tệ
2.1 Định nghĩa
Thị trờng tiền tệ là một bộ phận của thị trờng tài chính, là nơi mua bán
các giấy tờ có giá trị ngắn hạn.
5
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Theo nghĩa hẹp, thị trờng tiền tệ là thị trờng thuần tuý liên ngân hàng,
với hai chức năng cơ bản là cân đối và điều hoà nguồn vốn vay, cho vay các
tổ chức tín dụng và giữa ngân hàng TW với các tổ chức tín dụng ,cân đối
khả năng chi trả giữa các tổ chức tín dụng.
Thị trờng tiền tệ có một số đặc điểm sau:
- Công cụ của thi trờng tiền tệ là các khoản vay, hay các chứng khoán có
thời hạn trong vòng một năm
- Thị trờng này có độ an toàn tơng đối cao.
2.2 Chủ thể tham gia thị trờng tiền tệ
2.2.1 Các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh
Các doanh ngiệp sản xuất kinh doanh khi bán sản phẩm nhận đợc các
giấy nợ, hối phiếu họ thờng đem chúng ra thị trờng bán đẻ nhận tiền.Khi họ
là ngời mua hàng, họ lại có thể mua loại giấy tờ có giá trị thích hợp tại thị

trờng tiền tệ. Các doanh nghiệp lớn, khi có thừa vốn tiền tệ, còn có thể bỏ ra
mua các loại chứng khoán ngắn hạn để kiếm lời .
2.2.2 Tổ chức tín dụng.
Đóng vai trò chủ lực, các tổ chức tín dụng tham gia thị trờng tiền tệ để
duy trì khả năng thanh toán, hoặc tận dụng triệt để vốn nhàn rỗi trong nền
kinh tế để phục vụ cho mục đích kinh doanh.
2.2.3 Ngân hàng TW
Ngân hàng TW tham gia thị trờng tiền tệ với t cách là ngời chỉ đạo thị
trờng
2.2.4 Các tổ chức tín dụng phi ngân hàng
Nh quĩ đầu t ,quĩ hu trí,công ty bảo hiểm... Tham gia tích cực vào thị tr-
ờng này để tìm kiếm lợi nhuận thông qua việc mua bán các giấy tờ có giá
ngắn hạn.
6
Website: Email : Tel : 0918.775.368
2.2.5 Các nhà môi giới chuyên nghiệp
Nhà môi giới với t cách là ngời trung gian trong việc mua bán các giấy
tờ có giá giữa các bên.
2.2.6 Các tổ chức phi tài chính
Các tổ chức phi tài nh: Chính Phủ, chính quyền địa phơng, các công
ty...Những ngời đã tạo hàng hoá cho thị trờng nh tín phiếu kho bạc, thơng
phiếu, trái phiếu... Các chủ thể này tham gia vào thị trờng với t cách là ngời
đi vay thông qua việc phát hành các công cụ vay vốn ngắn hạn.
2.3 Hàng hoá trên thị trờng tiền tệ
2.3.1 Tín phiếu kho bạc
Tín phiếu kho bạclà giấy nợ do Chính Phủ phát hành với thời hạn 3
tháng, 6 tháng, 12

tháng. Chúng có tính thanh khoản cao, đợc phát hành dới
dạng chứng chỉ vật chất hoặc ghi sổ.

Tín phiếu kho bạc loại kỳ hạn 3 tháng, 6 tháng đợng phát hành hàng
tuần, loại kỳ hạn 1 năm đợc phát hành hàng tháng. Vì vậy gần nh có một
nguồn liên tục các tín phiếu kho bạc mới phát hành đợc trên thị trờng .
Hình thức mua bán chủ yếu của tín phiếu kho bạc là Bộ tài chính bán
buôn cho ngân hàng TW, sau đó bán đấu giá lại cho các đơn vị dự thầu, tiếp
tục bán lại cho các nhà đầu t.
Tín phiếu kho bạc là loại công cụ quan trọng nhất của thị trờng tiền tệ,
nó có độ an toàn cao. Khối lợng tín phiếu kho bạc mỗi lần phát hành thờng
rất lớn, song do có tính lỏng cao ,nên tín phiếu kho bạc rất hấp dẫn với các
nhà đầu t.
2.3.2 Chứng chỉ tiền gửi
Chứng chỉ tiền gửi là công cụ do ngân hàng phát hành, đợc thanh toán
lãi theo định kì và thanh toán gốc khi đến hạn cho ngời sử dụng nó
2.3.3 Thơng phiếu
7
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Là chứng chỉ co giá ghi nhận lệnh yêu cầu thanh toán hoặc cam kết
thanh toán không điều kiện một số tiền xác định trong một khoảng thời gian
nhất định. Thơng phiếu gồm hối phiếu và lệnh phiếu.
2.4 Hoạt động của thị trờng tiền tệ
Hoạt động vay mợn giữa ngân hàng TW với các tổ chức tín dụng cũng
nh giữa các tổ chức tín dụng với nhau đợc tiến hành trên thị trờng tiền tệ liên
ngân hàng .
2.4.1 Hoạt động tín dụng giữa ngân hàng TW với các tổ chức tín dụng
Ngân hàng TW có thể cấp tín dụng cho các tổ chức tín dụng qua các ph-
ơng thức: Tái cấp vốn, tái chiết khấu các giấy tờ có giá, cho vay có đảm bảo
bằng các giấy tờ có giá ngắn hạn...
2.4.2 Hoạt động tín dụng giữa các tổ chức tín dụng
Các tổ chức tín dụng tham gia vào thị trờng để tìm nguồn tài trợ tạm
thời về vốn thiêú hụt hay tranh thủ kiếm lời trên số vốn tạm thời nhàn rỗi

trong khoảng thời gian ngắn.
Khi thị trờng tiền tệ ở trạng thái cân bằng, ngân háng TW xuất hiện với
t cách là ngời tổ chức đơn thuần. Khi thị trờng tiền tệ có biến động ,ngân
hàng TW xuất hiện với t cách ngời can thiệp thị trờng thông qua nghiệp vụ
thị trờng mở.
2.5 Vai trò của thị trờng tiền tệ
2.5.1 Thị trờng tiền tệ tạo môi trờng sinh lời cho các pháp nhân và thể nhân
có tiền nhàn rỗi , đẩy nhanh vòng quay vốn, góp phần thúc đẩy tăng trởng
kinh tế .
2.5.2 Thị trờng tiền tệ tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức tín dụng điều
chỉnh các phơng tiện chi trả, đáp ứng nhu cầu của khách hàng trong những
điều kiện nhất định của nền kinh tế .
8
Website: Email : Tel : 0918.775.368
2.5.3 Thị trờng tiền tệ nơi thực hiện nghiệp vụ thị trờng mở của ngân hàng
TW. Bằng việc mua bán chứng khoán trên thị trờng, ngân hàng TW đã tác
động đến khối lợng tiền cung ứng, dẫn đến làm gia tăng sức mua hoặc thu
hẹp sức mua của xã hội, kích thích tăng trởng hoặc làm chậm đà tăng trởng
của kinh tế .
II. Chính sách tiền tệ
1. Khái niệm và cơ chế thực hiện chính sách tiền tệ
1.1. Khái niệm
Chính sách tiền tệ là một hệ thống những quan điểm, giải pháp, những
cách thức mà NHTW thực hiện nhằm tác động tới cung ứng tiền trong nền
kinh tế và ảnh hởng đến các mục tiêu kinh tế vĩ mô.
Chính sách tiền tệ là một trong những chính sách kinh tế vĩ mà trong đó
NHTW thông qua các công cụ của mình thực hiện việc kiểm soát và điều
tiết khối lợng tiền cung ứng nhằm đặt đợc các mục tiêu về sản lợng, giá cả
và công ăn việc làm.
1.2. Cơ chế thực hiện.

Quá trình thực hiện chính sách tiền tệ bao giờ cũng diễn ra theo một cơ
chế nhất định. Trong cơ chế này, NHTW sẽ là ngời thiết kế và điều hành
chính sách tiền tệ. Một chính sách tiền tệ của một quốc gia có thể đợc thực
hiện theo hai hớng.
1.2.1. Chính sách tiền tệ "nới lỏng" là chính sách nhằm tăng thêm khối lợng
tiền tệ cung ứng cho nền kinh tế làm cho tiền trở nên dôì dào, lãi suất hạ
xuống từ đó kích thích tiêu dùng và đầu t.
1.2.2. Chính sách tiền tệ "thắt chặt" là chính sách nhằm giảm khối lợng tiền
cung ứng cho nền kinh tế làm cho tiền tệ trở nên khan hiếm về số lợng, lãi
suất bị đẩy lên cao, tổng cầu giảm và do đó giá cả trên thị trờng giảm sút,
lạm phát bị đẩy lùi.
9
Website: Email : Tel : 0918.775.368
2. Công cụ sử dụng trong chính sách tiền tệ
2.1. Công cụ trực tiếp:
Công cụ trực tiếp là công cụ tác động trực tiếp vào khối lợng tiền trong
lu thông công cụ trực tiếp đợc áp dụng phổ biến là hạn mức tín dụng. Hạn
mức tín dụng là mức d nợ tối đa mà Ngân hàng trung ơng buộc các tổ chức
tín dụng phải tôn trọng khi cấp tín dụng cho nền kinh tế. Mức d nợ đợc quy
định cho từng ngân hàng tuỳ thuộc đặc điểm kinh doanh của từng ngân
hàng. Công cụ này thờng đợc sử dụng trong trờng hợp lạm phát cao nhằm
khống chế ngay lập tức khối lợng tín dụng cung ứng. Trong trờng hợp khi
các công cụ gián tiếp không phát huy hiệu quả do thị trờng tài chính tiền tệ
cha phát triển hoặc mức cầu tiền tệ không nhạy cảm với sự biến động của lãi
suất hay ngân hàng trung ơng không có khả năng khống chế và kiểm soát đ-
ợc sự biến động của lợng vốn khả dụng của hệ thống ngân hàng thơng mại
thì công cụ hạn mức tín dụng là cứu cánh của ngân hàng trung ơng trong
việc điều tiết tiền cung ứng. Tuy nhiên hiệu quả của công cụ này không cao
bởi nó thiếu tính linh hoạt và đôi khi đi ngợc lại chiều hớng biến động của
thị trờng tín dụng do đó đẩy lãi xuất lên cao hoặc làm giảm cạnh tranh của

các ngân hàng thơng mại.
2.2. Công cụ gián tiếp:
Công cụ gián tiếp là nhóm công cụ tác động trớc hết vào mục tiêu hoạt
động của chính sách tiền tệ thông qua cơ chế thị trờng mà các tác động này
đợc truyền đến các mục tiêu trung gian là khối lợng tiền cung ứng và lãi
suất. Thuộc về nhóm công cụ này gồm:
- Dự trữ bắt buộc:
Dự trữ bắt buộclà số tiền mà các ngân hàng thơng mại phải duy trì trên
môt tài khoản tiền gửi không hởng lãi tại ngân hàng trung ơng, đợc xác định
bằng một tỉ lệ phần trăm nhất định. Tỷ lệ dự trữ bắt buộc đợc quản lý theo
nguyên tắc bình quân. Khi ngân hàng trung ơng nâng tỷ lệ dự trữ bắt buộc
10
Website: Email : Tel : 0918.775.368
khả năng cho vay và khả năng thanh toán của ngân hàng bị thu hẹp khối l-
ợng tín dụng trong nền kinh tế sẽ giảm. Ngợc lại nếu ngân hàng trung ơng
hạ thấp tỷ lệ dự trữ bắt buộc thì cung về tín dụng của các ngân hàng thơng
mại cũng tăng lên, khối lợng tín dụng và khối lợng thanh toán có xu hớng
tăng lên đồng thời tăng xu hớng mở rộng tiền khối lợng tiền. Do tính chất và
tác dụng nh vậy nên tại các ngân hàng trung ơng có quy định phân biệt tỷ lệ
dự trữ bắt buộc cho từng loại tiền gửi theo nguyên tắc: Tiền gửi tiết kiệm có
tỷ lệ dự trữ bắt buộc thấp nhất sau đó đến tiền gửi có kỳ hạn và tiền gửi
không kỳ hạn tỷ lệ cao nhất.
- Chính sách tái chiết khấu:
Chính sách tái chiết khấu bao gồm các quy định về điều khoản cho vay
của ngân hàng trung ơng đối với các ngân hàng thơng mại trên cơ sở chiết
khấu các giấy tờ có giá ngắn hạn thông qua lãi suất tái chiết khấu. Lãi suất
có 2 tác dụng đó là trực tiếp và tác dụng gián tiếp. Tác dụng trực tiếp là nó
làm tăng giảm lãi suất cho vay của ngân hàng thơng mại do đó tác động đến
cung ứng tiền và tín dụng. Tác động gián tiếp nó làm tăng hoặc giảm dự trữ
của ngân hàng. Do vậy tác động đến lợng cho vay tiêu dùng và đầu t trong

nền kinh tế.
- Nghiệp vụ thị trờng mở:
Nghiệp vụ thị trờng mở là các hoạt động của ngân hàng trung ơng trên
thị trờng mở rộng thông qua việc mua bán các giấy tờ có giá. Các hoạt động
này làm ảnh hởng trực tiếp đến dự trữ của các ngân hàng thơng mại và ảnh
hởng trực tiếp đến các mức lãi suất. Khi ngân hàng thơng mại mua (bán) các
giấy tờ có giá nó sẽ làm giảm (tăng) ngay lập tức dự trữ của các ngân hàng
thơng mại vì thế khả năng tạo tiền thông qua cung ứng tín dụng của hệ
thống ngân hàng giảm xuống ảnh hởng đến lợng tiền cung ứng. Đây là công
cụ điều tiết các mục tiêu trung gian rất có hiệu quả vì nó rất linh hoạt và chủ
động. Tuy nhiên để sử dụng nó có hiệu quả cần phải có một thị trờng vốn
thứ cấp và thị trờng tiền tệ phát triển.
11
Website: Email : Tel : 0918.775.368
12
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chơng 2
Chính sách tiền tệ ở Việt Nam thời gian qua
I. Mục tiêu và nội dung chính sách tiền tệ ở Việt Nam
1. Mục tiêu
Chính sách tiền tệ nhằm bảo đảm giá cả đợc ổn định, đồng tiền cần đợc
giữ giá, là một trong những mục tiêu quan trọng về quản lý vĩ mô của Nhà
nớc đối với nền kinh tế thị trờng.
ổn định tiền tệ là tiền đề cho việc phát triển kinh tế. Trong nền kinh tế
đang bị lạm phát cao, giữa ổn định tiền tệ và phát triển kinh tế nếu có sự
mâu thuẫn thì phải giữ nguyên tắc dùng các giải pháp kiềm chế khối lợng
tiền cung ứng tăng thêm để ổn định tiền tệ là điều cần làm trớc tiên.
Chính sách tiền tệ theo đuổi các mục tiêu quán xuyến là:
- ổn định tiền tệ, bảo vệ giá trị đối nội và đối ngoại của đồng tiền trên
cơ sở kiểm soát đợc giá cả, cân bằng đợc cán cân thanh toán quốc tế, ổn

định tỷ giá hối đoái.
- ổn định và tăng trởng kinh tế.
- Tạo công ăn việc làm, làm sao đạt đến mức toàn dụng mà không gây
lạm phát.
Cụ thể:
1.1. Về kiểm soát lạm phát, ổn định giá trị đối nội và đối ngoại của
đồng tiền.
Trong điều kiện lu thông các dấu hiệu giá trị thì lạm phát luôn luôn là
khả năng tiềm tàng. Khi hệ thống tiền tệ tín dụng chuyển đổi và vàng không
còn nữa thì ngân hàng trung ơng luôn coi việc kiểm soát lạm phát, ổn định
tiền tệ là mục tiêu hàng đầu của chính sách tiền tệ. Kiểm soát lạm phát
13
Website: Email : Tel : 0918.775.368
nhằm ổn định giá cả hàng hoá là tiền đề cho nền kinh tế phát triển bình th-
ờng. Giá trị đối nội của đồng tiền là sức mua của nó đối với hàng hoá và
dịch vụ trong nớc. Giá trị đối ngoại của đồng tiền đợc đo bằng tỷ giá hối
đoái thả nổi. Giá trị đối nội và giá trị đối ngoại của đồng tiền có liên quan
tác động qua lại với nhau. Vì vậy muốn ổn định tiền tệ và kinh tế trong nớc
phải có biện pháp ổn định giá cả hàng hoá và tỷ giá hối đoái.
ở Việt Nam ngân hàng nhà nớc công bố điều chỉnh tỷ giá hối đoái linh
hoạt theo thị trờng. Hiện nay tỷ giá hối đoái 12.998 VND/1 USD. Thị trờng
ngoại tệ liên ngân hàng +/-7% (13.908 VND/1 USD). Điều chỉnh tỷ giá hối
đoái hiện nay có lợi cho xuất khẩu. Nhà nớc kiểm soát đợc nhập khẩu. Thực
tế hiện nay tỷ giá hối đoái giảm hơn so với khi quyết định.
Về giá cả, do sản xuất hàng hoá tăng giá trị đồng tiền ổn định nên sức
mua tăng. Đó là hai biện pháp để ổn định giá trị đồng tiền.
1.2. Tăng trởng kinh tế
Khi tỷ lệ gia tăng tổng sản phẩm quốc dân (GDP) lớn hơn nhịp độ tăng
dân số sẽ có tăng trởng kinh tế. Khi khối lợng tiền tăng lên, lãi suất tín dụng
thờng giảm xuống, đồng tiền "rẻ" đi sẽ kích thích đầu t, tăng tổng sản phẩm

quốc dân (GDP). Ngợc lại khi khối lợng tiền tệ giảm, lãi suất sẽ tăng, làm
cho đầu t giảm, tổng sản phẩm quốc dân giảm. Nh vậy, muốn tăng trởng
kinh tế phải gia tăng đầu t bên cạnh việc sử dụng công cụ tài trợ của ngân
hàng nhà nớc, ngời ta phải chủ yếu trông vào sự gia tăng đầu t tín dụng của
hệ thống Ngân hàng dới tác động của Ngân hàng trung ơng. Đối với Việt
Nam, từ nay đến năm 2000 tốc độ tăng trởng kinh tế hàng năm phải đạt từ
9-10%, tốc độ tăng trởng cao này đòi hỏi Ngân hàng Nhà nớc Việt Nam cân
bằng mọi phơng thức để có thể huy động đợc hầu hết các nguồn vốn nhàn
rỗi trong nớc và vay của nớc ngoài để phục vụ mục tiêu này.
1.3. Tạo công ăn việc làm
14
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Cùng với mục tiêu tăng trởng kinh tế, chính sách tiền tệ cũng ảnh hởng
vào mục tiêu tạo công ăn việc làm cho mỗi ngời nhất là đối vơí các quốc gia
cha phát triển. Việc làm nhiều hay ít, tăng hay giảm chủ yếu tuỳ thuộc vào
tình hình tăng trởng kinh tế. Tuy nhiên, khi tăng trởng kinh tế đạt đợc do kết
quả của cải tiến kỹ thuật thì việc làm có thể không tăng mà có thể giảm dẫn
đến thất nghiệp tăng. Nơi nào sức lao động là hàng hoá thì nơi đó thất
nghiệp xảy ra là tự nhiên. Chính sách tiền tệ chỉ có thể hớng vào việc tạo ra
công ăn việc làm nhiều hơn thông qua các tác động để mở rộng đầu t, mở
rộng các hoạt động kinh tế. Để đạt mục tiêu này Ngân hàng nhà nớc Việt
Nam trách nhiệmlà phải vận dụng các công cụ của mình góp phần tăng cờng
đầu t mở rộng sản xuất - kinh doanh. Đồng thời phải tham gia tích cực vào
việc tăng trởng liên tục và ổn định, khống chế tỷ lệ thất nghiệp không vợt
quá mức thất nghiệp tự nhiên.
2. Nội dung của chính sách tiền tệ ở Việt Nam
Ngân hàng Nhà nớc Việt Nam có nhiệm vụ soạn thảo phối hợp với uỷ
ban kế hoạch Nhà nớc, Bộ Tài chính tổ chức thực hiện chính sách tiền tệ,
tín dụng, Ngân hàng trong cả nớc nhằm ổn định giá trị đồng tiền.
2.1. Cung ứng và điều hoà khối tiền tệ

Ngân hàng trung ơng phải có giải pháp để duy trì đợc tơng quan giữa
tổng cung và tổng cầu, giữa tiền và hàng bằng cách giữ nguyên hoặc tăng
hay giảm khối tiền tệ.
- Nếu nền kinh tế hàng năm tăng trởng thì khối tiền tệ phải tăng bằng
cách tăng trởng kinh tế.
- Nếu có lạm phát mà cha kiềm chế đợc thì khối tiền tệ cung ứng còn
phải đợc tăng thêm bằng tỷ lệ lạm phát đợc kiềm chế.
- Trong điều kiện nhất định nh nớc ta có số lợng ngoại tệ nằm trong tay
những ngời c trú (Thể nhân và pháp nhân tơng đối lớn nen cần đợc tính vào
khối tiền tệ có sẵn và sẽ tăng thêm).
15

×