Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

Tiểu luận môn bảo trì hệ thống THIẾT BỊ XUẤT MÀN HÌNH, LOA

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (604.14 KB, 20 trang )

BÀI TẬP
THIẾT BỊ XUẤT MÀN HèNH, LOA
Nhóm sinh viên thực hiện: Nhóm 3
• Nguyễn Hoàng Anh (MSV: 1000321)I
• Nguyễn Thị Ngọc Ánh
• Nguyễn Thị Giang
• Nguyễn Thị Lợi
• Nguyễn Tuấn Thành

MỤC LỤC
MỤC LỤC 3
I. MÀN HÈNH 4
1. KHÁI NIỆM

4
2. PHÂN LOẠI

4
3. CỎC KIỂU GIAO TIẾP KẾT NỐI CỦA MÀN HỠNH MỎY TỚNH

8
II. LOA 11
1. KHÁI NIỆM

11
2. ĐẶC ĐIỂM

13
3. PHÂN LOẠI

15


4. CỎC KIỂU NGỪ TỚN HIỆU ĐẦU VÀO LOA MÁY TÍNH

17
5. ĐIỀU CHỈNH LOA

17
6. CÁCH SẮP XẾP LOA HỢP LÍ

18
I. MÀN HèNH
1. Khái niệm
Màn hỡnh mỏy tớnh là thiết bị điện tử gắn liền với máy tính, mục đích là
hiển thị và giao tiếp giữa người sử dụng với máy tính. Đối với mỏy tớnh cỏ
nhõn (PC), màn hỡnh mỏy tớnh là một bộ phận không thể tách rời. Đối với
mỏy tớnh xỏch tay màn hỡnh là một bộ phận gắn chung không thể tách rời.
Đặc biệt, màn hỡnh cú thể dùng chung (hoặc không sử dụng) đối với một số
hệ máy chủ
2. Phân loại
a, Màn hỡnh CRT
Thường gặp nhất là các loại màn hỡnh mỏy tớnh với nguyờn lý ống phúng
chựm điện tử (ống CRT, nên thường đặt tên cho loại này là "loại CRT").
Cỏc màn hỡnh loại CRT có các ưu nhược điểm:
• Ưu điểm: Thể hiện màu sắc rất trung thực, tốc độ đáp ứng cao, độ phân
giải có thể đạt được cao. Phù hợp với games thủ và các nhà thiết kế, xử
lý đồ hoạ.
• Nhược điểm: Chiếm nhiều diện tích, tiêu tốn điện năng hơn các loại
màn hỡnh khỏc, thường gây ảnh hưởng sức khoẻ nhiều hơn với các loại
màn hỡnh khỏc.
4
Hỡnh 1: Màn hỡnh CRT

b, Màn hỡnh tinh thể lỏng (LCD)
Màn hỡnh mỏy tớnh loại tinh thể lỏng dựa trờn cụng nghệ về tinh thể
lỏng nên rất linh hoạt, có nhiều ưu điểm hơn màn hỡnh CRT truyền thống,
do đó hiện nay đang được sử dụng rộng rói, dần thay thế màn hỡnh CRT.
• Ưu điểm: Mỏng nhẹ, không chiếm diện tích trên bàn làm việc. Ít tiêu
tốn điện năng so với màn hỡnh loại CRT, ít ảnh hưởng đến sức khoẻ
người sử dụng so với màn hỡnh CRT.
• Nhược điểm: Giới hạn hiển thị nét trong độ phân giải thiết kế (hoặc độ
phân giải bằng 1/2 so với thiết kế theo cả hai chiều dọc và ngang), tốc
độ đáp ứng chậm hơn so với màn hỡnh CRT (tuy nhiờn năm 2007 đó
xuất hiện nhiều model có độ đáp ứng đến 2 ms), màu sắc chưa trung
thực bằng màn hỡnh CRT.
5
Hỡnh 2: Màn hỡnh LCD
Điểm chết của màn hỡnh tinh thể lỏng: Một trong các tiêu chí quan
trọng để đánh giá về màn hỡnh tinh thể lỏng là cỏc điểm chết của nó (khái niệm
điểm chết không có ở các loại màn hỡnh CRT).Điểm chết được coi là các điểm
mà màn hỡnh khụng thể hiển thị đúng màu sắc, ngay từ khi bật màn hỡnh lờn
thỡ điểm chết chỉ xuất hiện một màu duy nhất tuỳ theo loại điểm chết.Điểm
chết có thể xuất hiện ngay từ khi xuất xưởng, có thể xuất hiện trong quá trỡnh
sử dụng.
Điểm chết có thể là điểm chết đen hoặc điểm chế trắng. Với các điểm
chết đen chúng ít lộ và dễ lẫn vào hỡnh ảnh, cỏc điểm chết trắng thường dễ nổi
và gây ra sự khó chịu từ người sử dụng.
Theo công nghệ chế tạo các điểm chết của màn hỡnh tinh thể lỏng
khụng thể sửa chữa được. Thường tỷ lệ xuất hiện điểm chết của màn hỡnh tinh
thể lỏng chiếm khoảng 30% tổng sản phẩm xuất xưởng nên các hóng sản xuất
cú cỏc chế độ bảo hành riêng. Một số hóng cho phộp đến 3 điểm chết (mà
6
không bảo hành), một số khác là 5 điểm do đó khi lựa chọn mua các màn hỡnh

tinh thể lỏng cần chỳ ý kiểm tra về số lượng các điểm chết sẵn có.
Để kiểm tra các điểm chết trên các màn hỡnh tinh thể lỏng, tốt nhất
dựng cỏc phần mềm chuyờn dụng (dẫn dễ tỡm cỏc phần mềm kiểu này bởi
chỳng thường miễn phí), nếu không có các phần mềm, người sử dụng có thể
tạo các ảnh toàn một màu đen, toàn một màu trắng, toàn một màu khác và xem
nó ở chế độ chiếm đầy màn hỡnh (full screen) để kiểm tra.
c, Màn hỡnh loại khác
Ngoài hai loại thông dụng trờn, màn hỡnh mỏy tớnh cũn cú một số loại
khác như:
• Màn hỡnh cảm ứng: Màn hỡnh cảm ứng là loại màn hỡnh được tích hợp thêm
một lớp cảm biến trên bề mặt cho phép người sử dụng có thể điều khiển làm
việc với máy tính bằng cách sử dụng các loại bút riêng hay bằng tay giống như
cơ chế điều khiển của một số loại điện thoại thông minh.
Hỡnh 3: Màn hỡnh cảm ứng của Netbook Eee PC T91 của ASUS
• Màn hỡnh sử dụng công nghệ OLED: Là công nghệ màn hỡnh mới với xu
thế phát triển trong tương lai bở các ưu điểm: Cấu tạo mỏng, tiết kiệm năng
7
lượng, đáp ứng nhanh, tuổi thọ cao… Về cơ bản, ngoại hỡnh màn hỡnh OLED
thường giống màn hỡnh LCD nhưng có kích thước mỏng hơn nhiều do không
sử dụng đèn nền.
Hỡnh 4: Màn hỡnh laptop sử dụng công nghệ OLED trong suốt
3. Cỏc kiểu giao tiếp kết nối của màn hỡnh mỏy tớnh
Hai kiểu giao tiếp thông dụng giữa màn hỡnh mỏy tớnh và mỏy tớnh là: D-
Sub và DVI.
• D-Sub là kiểu truyền theo tín hiệu tương tự, cỏc màn hỡnh CRT đều sử dụng
giao tiếp này.
8
Hỡnh 5: Cáp D-Sub
Hỡnh 6: Cổng giao tiếp D-Sub
• DVI là kiểu truyền theo tín hiệu số, đa phần màn hỡnh tinh thể lỏng hiện nay

sử dụng chuẩn này, phần cũn lại vẫn sử dụng theo D-Sub. Kiểu giao tiếp này có
ưu điểm hơn so với kiểu D-Sub là có thể cho chất lượng ảnh tốt hơn. Tuy nhiên
để sử dụng kiểu DVI đũi hỏi cạc đồ hoạ phải hỗ trợ chuẩn này (đa số các cạc
đồ hoạ rời đều có cổng DVI, tuy nhiên card đồ hoạ tích hợp sẵn trên bo mạch
chủ phần nhiều là không hỗ trợ).
9
Hỡnh 7: Các loại giao tiếp DVI
4. Điều chỉnh màn hỡnh mỏy tớnh
Mặc định theo sản xuất, các chế độ làm việc được đưa về thông số thiết
kế, do đó tuỳ thuộc vào người sử dụng mà cần phải điều chỉnh lại cho phù
hợp.
Với cỏc màn hỡnh tinh thể lỏng, hầu hết việc điều chỉnh chỉ liên quan
đến thiết lập chế độ hiển thị, màu sắc. Với các màn hỡnh kiểu CRT cần phải
điều chỉnh nhiều hơn. Do đặc điểm chuyển đổi giữa chế độ hỡnh ảnh, chế
độ chuyển đổi giữa các cuộn lái tia sẽ làm việc khác nhau, do đó để phù hợp
với chế độ phân giải thường xuyên sử dụng của người dùng máy tính, cần
phải thiết lập lại màn hỡnh cho phự hợp (hỡnh ảnh chiếm đầy màn hỡnh,
khụng tạo sự mộo mú, biến dạng khi hiển thị). Phần dưới đây chỉ nói đến
việc điều chỉnh màn hỡnh CRT và được tiến hành theo thứ tự.
10
• Điều chỉnh tốc độ làm tươi: Thực hiện này được tiến hành trên máy tính, tốc độ
làm tươi là thông số có thể ảnh hưởng nhiều đến khung hỡnh khi chuyển đổi do
đó cần cố định lựa chọn một tốc độ làm tươi của hệ thống. Việc thiết đặt tốc độ
làm tươi có thể thực hiện trong Display Properties.
• Đưa toàn bộ thiết lập của màn hỡnh về mặc định: Do việc điều chỉnh sự dịch
chỉnh khung hỡnh cú thể được thực hiện trên máy tính (bởi một số driver cạc
màn hỡnh cho phộp) nờn cú thể đó thực hiện một số sự điều chỉnh trên hệ
thống, cần đưa về mặc định trước khi thực hiện việc điều chỉnh trên màn hỡnh.
• Tiến hành điều chỉnh trên màn hỡnh thụng qua cỏc nỳt điều chỉnh: Chỉnh
khung hỡnh hiển thị nhỏ hơn so với cỏc giới hạn mộp biờn của khung hỡnh về

mọi hướng (điều chỉnh nhỏ đi đồng đều). Căn chỉnh vị trí khung hỡnh nhỏ về
phớa trung tõm khung hỡnh. Căn chỉnh gión đều về hai hướng trái phải và trên
xuống sao cho khung hỡnh chiếm đầy đủ màn hỡnh (thực hiện 2 lần với hai
chiều ngang và dọc). Điều chỉnh độ xoay nghiêng, độ méo không đồng đều
theo chiều dọc và độ lệch (thành hỡnh bỡnh hành) sao cho khung hỡnh ngay
thẳng và hợp lý nhất.
II. LOA
1. Khái niệm
Loa máy tính là thiết bị dùng để phát ra âm thanh phục vụ nhu cầu làm
việc và giải trí của con người với máy tính cần đến âm thanh. Loa máy tính
thường được kết nối với máy tính thông qua ngừ xuất audio của card âm
thanh trên máy tính.
Loa máy tính gắn ngoài dùng cho phát âm thanh phục vụ giao tiếp và
giải trí thường được tích hợp sẵn mạch công suất, do đó loa máy tính có thể
sử dụng trực tiếp với các nguồn tín hiệu đầu vào mà không cần đến bộ
khuếch đại công suất (amply).
11
Hỡnh 8: Loa máy tính gắn ngoài
Loa máy tính cũng có thể là một loa điện động kết nối
với mainboard hoặc một loa gốm tích hợp sẵn trong maiboard với chức
năng phát tiếng kêu trong quá trỡnh khởi động máy tính (POST) để đưa ra
thông báo về tỡnh trạng phần cứng (tựy theo hóng sản xuất bios mà cú cỏc
"mó bớp" riờng, người sử dụng có thể chuẩn đoán lỗi (nếu xuất hiện) thông
qua mó bớp của chỳng
Hỡnh 9: Loa tích hợp trên Mainboard
Trong một số trường hợp tai nghe (headphone) được sử dụng thay thế
cho loa máy tính (thích hợp trong công sở, phũng games hoặc cỏc tụ điểm
truy cập Internet có nhiều máy trong một không gian giới hạn). Về cấu tạo,
nó cũng là những chiếc loa có kích thước nhỏ gọn, công suất thấp, thiết kế
12

để người dùng có thể đeo vào tai (và thường tích hợp thêm micro). Loại này
cắm thẳng vào card âm thanh mà không cần mạch khuyếch đại (trừ dạng tai
nghe không dây có mạch phát và khuếch đại trực tiếp), chúng có thể được
gắn thêm biến trở để điều chỉnh âm lượng phù hợp với âm lượng muốn
nghe.
Hỡnh 10: Headphone
2. Đặc điểm
Loa máy tính (loại gắn ngoài) thường được thiết kế kết hợp các loa thông
thường trở thành các hệ thống loa nhỏ gọn phù hợp với người sử dụng máy
tính. Nếu sử dụng để nghe nhạc, xem video thỡ chất lượng âm thanh cảm
nhận từ các hệ thống loa máy tính có thể kém hơn so với hệ thống âm thanh
giải trí dân dụng. Nhưng với mục đích giải trí khác biệt như chơi game thỡ
hệ thống loa dân dụng không thể đáp ứng được.
13
a, Đặc điểm thiết kế
Loa vệ tinh thường được đặt gần màn hỡnh mỏy tớnh nên chúng
thường được chế tạo với vỏ loa chống từ trường. Do cấu tạo của loa sử
dụng các nam châm vĩnh cửu nên việc đặt cạnh các màn hỡnh CRT cú thể
gõy lờn hiện tượng nhiễm từ đối với màn hỡnh, do đó lớp vỏ loa vệ tinh
được bọc một lớp kim loại có khả năng ngăn chặn từ trường ảnh hưởng ra
không gian bên ngoài.
Ở loa tầm trung và tầm thấp, loa vệ tinh thường chỉ sử dụng một loa
hoặc hai loa nhưng cùng kích thước màng loa nên chưa tái hiện đầy đủ dải
âm trung và giải cao, trong trường hợp này người sử dụng có thể gắn thêm
một loa tăng cường tiếng treble (nên sử dụng các loa cóc dụng cho hệ thống
loa dân dụng) thông qua một tụ (tụ giấy hoặc tụ hóa) dung lượng 1 đến 4,7
micro fara, điện áp tối thiểu 50V.
Loa trầm thường có thùng loa gắn các linh kiện của bộ khuếch đại công
suất nên cần giải quyết các vấn đề:
• Thùng loa thường được thiết kế để nén và cộng hưởng âm. Với nguyên

lý nộn giống như các loa nén (tên gọi khác: loa nón).
• Mạch công suất phải được thiết kế đặc biệt với các linh kiện được đổ
keo định vị chống rung; Hệ thống tản nhiệt bố trí hợp lý ra phía ngoài
thùng để tránh làm tăng nhiệt độ thùng; Nguồn điện phải được chống
nhiễu tuyệt đối với các dây tín hiệu tương tự đầu vào để tránh tạo âm
nhiễu tại loa.
Với một số hệ thống loa máy tính dùng amply rời thỡ cú nhiều thuận lợi
hơn trong thiết kế (nên cho chất lượng cao hơn), tuy nhiên giá thành các hệ
thống này thường cao hơn.
b, Sự khác biệt với hệ thống loa giải trí dân dụng
14
Sự thua kém của hệ thống loa máy tính thường là chất lượng âm trầm.
Đối với hệ thống loa dân dụng do có các thùng loa kích thước lớn, với ít
nhất hai thùng loa nên tạo ra âm trầm chắc, mạnh. Loa máy tính chỉ bao
gồm một thùng loa trầm, màng loa kích thước giới hạn, thùng loa bị chiếm
nhiều diện tích bởi các linh kiện chế tạo amply nên cho âm thanh thường
không đạt như hệ thống loa dân dụng.
Sự lợi thế hơn ở loa máy tính là khi sử dụng chơi games trên máy tính:
với các hệ thống loa 5.1 hoặc 7.1 sẽ diễn tả đầy đủ âm thanh của games.
Games thủ có thể hũa mỡnh và cảm nhận mọi õm thanh từ cỏc hướng trong
games để định hướng chính xỏc cho nhõn vật mỡnh nhập vai hoặc khi đua
xe, games thủ có thể nhận rừ xe đối phương ở phía sau, vượt bên phải hay
bên trái mỡnh.
Khi mà hiện nay phim DVD trở lờn thụng dụng thay thế cho cỏc thể loại
phim phỏt hành trờn VCD thỡ sự thưởng thức phim trở lên hoàn hảo hơn
với hệ thống loa máy tính bởi tái hiện đầy đủ âm thanh trong phim, sống
động với nhân vật với các hệ thống loa 5.1 (trở lên) thỡ loa mỏy tớnh tỏ ra
lợi thế bởi cỏc hệ thống loa dõn dụng mới chỉ thụng dụng ở cỏc hệ thống
hai loa và 4 loa.
3. Phân loại

Loa máy tính loại độc lập thường được phân loại theo số lượng loa vệ
tinh và thùng loa siêu trầm, ký hiệu bởi hai thông số ngăn cách nhau bằng
một dấu chấm: dạng X.Y, trong đó: X là số loa vệ tinh, Y là số loa trầm
(trong thời điểm hiện tại, Y = 1).
Ví dụ: 2.0: Bộ loa gồm 2 loa thông thường, không có loa trầm; 2.1: Bộ loa
gồm 2 loa vệ tinh, một loa trầm; 9.1: Bộ loa gồm 9 loa vệ tinh và 1 loa trầm.
15
Hỡnh 11: Bộ loa 2.1
Hỡnh 12: Bộ loa 5.1
Loa mỏy tớnh cũn cú thể được tích hợp sẵn trên máy tính xách tay và
tích hợp sẵn trên màn hỡnh mỏy tớnh, cỏc loại này chỉ đơn thuần là hệ
thống 2.0 (cá biệt cũng có loại loa tích hợp trên các màn hỡnh mỏy tớnh cú
thể hợp chuẩn 2.1 khi cú thờm loa trầm - Một số loại màn hỡnh LCD của
hóng ASUS đó xuất hiện loại này).
16
4. Cỏc kiểu ngừ tớn hiệu đầu vào loa máy tính
Ngừ đầu tín hiệu đầu vào loa máy tính gồm hai loại: Ngừ tương tự
(analog) thông thường và ngừ vào tớn hiệu số (digital).
• Ngừ tớn hiệu đầu vào tương tự: Là chuẩn đầu vào thông dụng
nhất trong loa máy tính và các hệ thống dàn âm thanh giải trí dân
dụng. Với kiểu này có thể kết nối loa với Tivi, đầu CD, VCD,
DVD, máy nghe MP3
• Ngừ tớn hiệu đầu vào số (coaxial: ngừ đồng trục hay optical:
ngừ quang): Là kiểu kết nối thụng qua tớn hiệu số, tớn hiệu
truyền đến loa được chính xác và loại bỏ nhiễu có thể xuất hiện
trên đường truyền so với kiểu tín hiệu tương tự. Do vậy ngừ tớn
hiệu số chỉ xuất hiện trờn cỏc hệ thống loa mỏy tớnh cao cấp.
5. Điều chỉnh loa
Do đặc tính khuếch đại công suất trong loa máy tính nên bao giờ loa
máy tính cũng có núm chỉnh âm lượng.

Các điều khiển khác tùy từng loại, có thể bao gồm:
• Điều chỉnh tổng thể bằng thiết bị điều khiển từ xa: Giống như các thiết bị
giải trí gia đỡnh khỏc (ti vi, đầu đọc CD/DVD ) dùng điều khiển toàn bộ
hoặc một phần chức năng của loa.
• Điều chỉnh sơ lược về tần số phát (núm tone): Núm này dùng để điều chỉnh
phạm vi tần số được phát trên loa máy tính giúp người nghe có thể điều
chỉnh âm thanh tổng thể tăng hoặc giảm dải tần số cao (treble). Thực chất
trong mạch khuếch đại, núm điều chỉnh này chỉ bao gồm một tụ điện nối
tiếp với một biến trở để có thể loại bỏ bớt thành phần tín hiệu có tần số cao.
17
• Điều chỉnh tần số trầm và cao (bass và treble): Một số loa có hai nút riêng
biệt để điều chỉnh cường độ phỏt của õm trầm và õm thanh ở tần số cao
(loại này cú nguyờn lý khỏc biệt với nỳm tone trỡnh bày ở trờn.
• Điều chỉnh lựa chọn ngừ vào: Với loại loa cú nhiều đầu vào trên loa thường
có ít nhất một nút điều khiển lựa chọn đầu vào âm thanh phát chính thức
cho loa.
• Điều chỉnh âm thanh giả lập: Một tính năng cộng thêm cho loa máy tính để
có thể phát các âm thanh xoay vũng giả lập được thực hiện trực tiếp trên loa
(so với cách tạo trên các phần mềm). Chức năng này có thể sử dụng cho
việc phát đầy đủ âm thanh trên hệ thống loa có nhiều loa vệ tinh (từ 4.1 trở
lên) nhưng cạc âm thanh chỉ hỗ trợ 2 ngừ ra õm thanh. Chất lượng âm thanh
giả lập tạo ra trên loa thường không thể bằng các hiệu ứng tạo ra do phần
mềm.
6. Cách sắp xếp loa hợp lí
Nếu hệ thống loa máy tính chỉ gồm hai loa (2.0) thỡ cỏch bố trớ rất đơn
giản: Chỉ việc đặt hai loa hai bên màn hỡnh mỏy tớnh, đối diện người sử
dụng máy tính và chú ý đến loa phải, trải theo đúng quy định.
Với các hệ thống loa X.1 cách bố trí như sau:
• Loa 2.0: Bố trớ hai bờn màn hỡnh hoặc phớa sau của màn hỡnh, chỳ ý về vị
trớ trỏi/phải để đảm bảo đúng âm thanh khi chơi games.

• Loa 2.1: Bố trí như loa vệ tinh như loa 2.0, thùng loa trầm đặt dưới đất, tốt
nhất đặt gần góc phũng để tăng hiệu ứng âm trầm.
• Loa 4.1: Hai loa vệ tinh phía trước và loa trầm bố trí như loa 2.1, hai loa sau
đặt phía sau của tai người ngồi trước màn hỡnh mỏy tớnh.
• Loa 5.1: Bố trí như hệ loa 4.1, thêm loa giữa đặt tại phía trên của màn hỡnh
(nếu là loại màn hỡnh CRT) hoặc cú thể treo trờn tường phía sau màn hỡnh
(đối với loại tinh thể lỏng)
18
• Loa 7.1: Bố trí như 5.1, thêm hai loa hai bên đặt hai bên ngang tai người sử
dụng máy tính. Một cách khác khi bố trí loa 7.1 là đặt hai loa ngang tai sang
vị trí như hai loa vệ tinh của hệ 5.1 nhưng đối xứng ra xa màn hỡnh hơn so
với hai loa vệ tinh phía trước.
Trong một số loại loa máy tính có đủ đường vào theo các tiêu chuẩn X.1
nhưng số loa vệ tinh không đúng là X thỡ cú thể sắp xếp cỏc loa kết hợp ở
phớa trước giống như các loa máy tính kiểu của loa (X-2).1 bởi các loa phía
sau có thể được tích hợp sẵn vào các loa phía trước nhưng xoay hướng để
giả lập hệ loa với nhiều loa vệ tinh hơn (Ví dụ có các hệ thống có đầy đủ
đường vào theo chuẩn 5.1 nhưng thực chất chỉ có 3 loa vệ tinh thỡ hai loa
phớa sau được gắn cùng với các loa phía trước nhưng bố trí hướng phát lệch
đối xứng về hai bên)
Trong mọi trường hợp sau khi lắp đặt các loa vệ tinh, cần phải kiểm tra các
vị trí của chúng để đảm bảo tính đúng đắn của các kênh trái và phải. Thông
thường các cạc âm thanh đều có các phần mềm kốm theo cho phộp kiểm tra
vị trớ theo cỏch trực quan: Phỏt tiếng riờng từng loa một và thể hiện trờn
màn hỡnh để người sử dụng có thể kiểm tra vị trí của chúng.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Thu Thiên, Hướng dẫn kĩ thuật lắp ráp – cài đặt nâng cấp và bảo
trỡ mỏy vi tớnh đời mới, NXB Thống Kê,2010.
2. />19
3. />%C3%ADnh

20

×