Tải bản đầy đủ (.doc) (18 trang)

Tiểu luận môn bảo trì hệ thống Tìm hiểu về Máy in và Modem

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (491.12 KB, 18 trang )

Bộ môn:Bảo trì hệ thống
Nhóm thực hiên:nhóm 11
1.Trần Khải Hưng(CMPM) k51
2.Kim Văn Nam(CMPM) k51
3.Tạ Quang Nam(CMPM) k51
4.Phạm Văn Thương(CMPM) k51
5.Nguyễn Văn Việt(CMPM) k51
6.Vương Đức Phương(CMPM) k51
Tìm hiểu về Máy in và Modem
Phần 1:Máy in

Hình 1:Máy in
A:Giới thiệu chung về máy in
Máy in là 1 thiết bị dùng để thể hiện ra các chất liệu khác nhau,các
nội dụng được soạn thảo hoặc thiết kế sẵn
Máy in bao gồm nhiều thể loại và công nghệ khác nhau:
+ Máy in sử dụng công nghệ laser là các máy in dùng in ra giấy.
Chúng hoạt động dựa trên nguyên tắc dùng tia la de để chiếu lên một
trống từ, trống từ quay qua ống mực (có tính chất từ) để mực hút vào
trống, giấy chuyển động qua trống và mực được bám vào giấy, công
đoạn cuối cùng là sấy khô mực để mực bám chặt vào giấy trước khi ra
ngoài.
+ Máy in kim sử dụng các kim để chấm qua một băng mực làm hiện
mực lên trang giấy cầ nin.
+ Máy in phun hoạt động theo theo nguyên lý phun mực vào giấy in
(theo đúng tên gọi của nó). Mực in được phun qua một lỗ nhỏ theo
từng giọt với một tốc độ lớn (khoảng 5000 lần/giây) tạo ra các điểm
mực đủ nhỏ để thể hiện bản in sắc nét. Đa số các máy in phun thường
là các máy in màu (có kết hợp in được các bản đen trắng). Để in ra
màu sắc cần tối thiểu 3 loại mực. Các màu sắc được thể hiện bằng
cách pha trộn ba màu cơ bản với nhau.


B:Các loại máy in
1-Máy in laser

Hình 2:Máy in laser HP Hình 3:Máy in laser màu
Trước những năm 1970 người ta vẫn dùng máy chữ để đánh
máy văn bản. Máy có sẵn các con chữ (khoảng 24 chữ cái và các dấu
+, -, , và , /, ?, ~) đúc bằng kim loại, gõ mạnh vào bàn phím thì con
chữ nổi lên đập mạnh vào ru băng mực, in chữ lên giấy. Muốn có
nhiều bản phải dùng giấy pơ luya mỏng đặt dưới giấy than
Bây giờ, thí dụ để có một văn bản dễ dàng soạn thảo bằng máy tính:
gõ lên bàn phím câu chữ hiện lên ở màn hình, tha hồ sửa chữa nếu
thấy có lỗi. Khi đã ưng ý, chỉ cần dùng chuột nhấp lệnh in “print”
máy in nối với máy tính in ngay văn bản vừa soạn thảo ra giấy, nét
chữ sắc sảo không kém gì ở các trangsáchđẹp.
Máy in kèm theo máy tính ta vẫn thường dùng có cấu tạo và hoạt
động như thế nào? Hiện nay có 2 loại phổ biến là máy in laser (laser
printer) và máy in phun mực (inkjet printer). Ta tìm hiều ở bài này
loại máy in laser, là loại dễ dùng, giá rẻ phổ biến hơn đặc biệt thuận
lợi khi in văn bản
1.1-Nguyên tắc chung
Ở máy in lazre, tia laser chỉ có vai trò là 1 tia sáng mảnh, cường độ
lớn, có thể chiếu lên bề mặt thành 1 điểm sáng nhỏ, kích thước vài
micrômet và có thể điều khiển tia laser viết, vẽ lên bề mặt như một
ngòi bút ánh sáng. Bộ phận rất quan trọng ở máy in laser lại là một
hình trụ bằng kim loại nhẹ, bên ngoài có phủ 1 lớp vật liệu đặc biệt
gọi là vật liệu quang dẫn hay đơn giản hơn gọi là cái trống.
Trống luôn được đặt vào một nơi tối, tức là bên trong vỏ kín của máy
in. Giả sử bằng một cách nào đó ta tích điện dương cho mặt trên của
trống tức là làm cho phía trên của lớp quang dẫn có điện tích dương.
Lớp quang dẫn đang ở trong tối nên là vật liệu cách điện, mặt trên có

điện tích dương thì ở mặt dưới có điện tích âm. Nếu chiếu tia laser lên
mặt trống, chỗ được chiếu sáng sẽ trở thành dẫn điện (đó là tính chất
của vật liệu quang dẫn) qua đó điện tích dương thoát đi, chỗ được
chiếu sáng trở thành có điện tích âm như là ở phía dưới. Khi điều
khiển để tia laser vẽ nên chữ gì hình gì lên mặt trống thì phải do hiện
tượng quang dẫn như đã nói trên, ở trên mặt trống sẽ có chữ, có hình
như ta đã vẽ, tuy nhiên đây là chữ, hình điện tích âm, không nhìn thấy
được người ta gọi là ảnh ẩn điện.
Nếu lấy một cải ru lô có các hạt mực mang điện tích dương lăn lên
trống, những chỗ có ẩn ảnh điện sẽ hút các hạt mực vì điện trái dấu
hút nhau. Còn những chỗ trên trống không được chiếu sáng vẫn còn
nguyên điện tích dương, nên đẩy các hạt mực ra, vì điện tích cùng dấu
đẩy nhau. Cuối cùng nếu cho 1 tờ giấy lăn qua trống mực bị hút dính
ở trống sẽ chuyển qua dính lên giấy, đặc biệt là khi giấy được tích một
ít điện âm.
Thực tế để các hạt mực bám chắc lên giấy, bản thân các hạt mực được
chế tạo dưới dạng những hạt tròn bằng chất dẻo đường kính cỡ vài
micromet ngoài có các hạt phẩm màu đường kính cỡ nanomet bám
vào (phẩm màu đen ở máy đen trắng, phẩm có màu cơ bản ở máy in
màu). Khi các hạt mực đã sơ bộ bám vào giấy sau khi lăn qua trống,
người ta cho giấy đi qua chỗ sưởi nóng (cỡ ) và ép. các hạt chất dẻo
hơi chảy ra mực sẽ dính chặt vào giấy.
1.2-Cấu tạo và hoạt động

Hình 4:Quy trình hoạt động của máy in laser
Bây giờ ta xét cụ thể cấu tạo và hoạt động của máy in laser, máy chạy
liên tục nhưng ta phân ra từng bước cho dễ hiểu.
ở hình vẽ ta xem trống có lớp quang dẫn quay theo chiều kim đồng
hồ, và bắt đầu xét ở vị trí mặt trống nằm dưới dây cao thế tạo phóng
điện hào quang.

1- Dây phóng điện hào quang làm cho mặt trống ở dưới đó tích
điệndương.
2- Khi quay mặt trống tích điện dương quay đến chỗ có tia laser chiếu
vào, nhờ máy tích điều khiển, tia laser viết, vẽ từng hàng trên mặt
trống, tạo ra ảnh ẩn mang điện tích âm.
3- Mặt trống quay đến chỗ có ru lô mang hạt mực điện tích dương. Vì
ảnh ẩn trên trống mang điện tích âm nên hút các hạt mực mang điện
tích dương, ảnh ẩn trở thành ảnh có các hạt mực trên trống.
4- Giấy ở khay sau khi được tích điện âm chạy qua áp vào mặt trống.
Các hạt mực ở trống bị hút lên giấy.
5- Giấy được đưa qua chỗ sưởi nóng, ép các hạt mực nóng chảy, dính
chặt với giấy. Mực đã bám chắc sau đó giấy được
đưa ra ngoài.
6- Mặt trống được đèn chiếu sáng, xoá hết điện tích còn lưu lại trên
mặt trống, có cái gạt để giả sử còn ít hạt mực sót lại trên trống mực bị
gạt ra. Mặt trống xem như được lau sạch, chuẩn bị để chạy qua dây
phóng điện hào quang, tích điện dương cho mặt trống, tiếp tục quá
trình.
2-Máy in phun

Máy in phun Espon Máy in phun Canon Cartridge mực in phun hp Bộ tiếp mực
Hình 5:Máy in phun và bộ tiếp mực
2.1-Cấu tạo bên trong máy in phun:
Những phần thông thường của máy in phun bao gồm :

1. Bộ phận đầu in

• Đầu in : Là nhân của máy in phun , đầu in bao gồm hàng loạt
vòi phun được dùng để phun những giọt mực ra
• Đầu mực in ( Hộp mực ) : Phụ thuộc vào nhà sản xuất và kiểu

của máy in . Đầu mực in sẽ có kết hợp nhiều kiểu như tách riêng
màu đen và đầu in màu , màu và đen trong cùng một đầu mực in
hoặc thậm trí mỗi một màu có một đầu mực in riêng . Nhiều loại
đầu của một số loại máy in phun bao gồm ngay bên trong đầu
in.
• Motor bước đầu máy in . Motor bước di chuyển bộ phận đầu in (
đầu in và đầu mực ) đằng sau và từ bên này sang bên kia của
giấy . Một vài máy in có Motor bước khác để chuyển bộ phận
đầu in tới một vị trí cố định cho trước khi máy in không hoạt
động . Việc chuyển vào vị trí đó để bộ phận đầu in được bảo
vệ khi một va chạm bất ngờ
• Dây Curoa . Nó được dùng để gắn bộ phận đầu in với Motor
bước .
• Thanh cố định . Bộ phận đầu in dùng thanh cố định để chắc
chắn để sự di chuyển là chính xác và điều khiển được.
2. Bộ phận nạp giấy
• Khay giấy : Hầu hết máy in phun đều có bộ phận khay giấy để
đưa giấy vào bên trong máy in . Một vài máy in bỏ qua khay giấy
chuẩn thông thường mà dùng bộ phận nạp giấy ( Feeder ) . Feeder
thông thường mở để lấy giấy tại một góc ở sau máy in và nó giữ nhiều
giấy hơn khay giấy truyền thống .
• Trục lăn : nó kéo giấy từ khay giấy hoặc phần nạp giấy tiến lên
phía trước khi bộ phận đầu in sẵn sàng cho công việc in tiếp theo .
• Motor bước cho bộ phận nạp giấy . Nó kéo trục lăn để chuyển
giấy vào vị trí chính xác .
3. Nguồn cung cấp
Đối với những máy in trước kia có một Adaptor bên ngoài để cung
cấp nguồn cho máy in thì hiện nay hầu hết chúng được tích hợp bên
trong máy in .


4. Mạch điều khiển

Một mạch điện phức tạp bên trong máy in để điều khiển tất cả mọi
hoạt động như giải mã tín hiệu thông tin gửi từ máy tính tới máy in


5. Cổng giao diện

Nhiều máy in dùng cổng song song , nhưng hầu hết máy in mới bây
giờ đều dùng giao diện cổng USB . Có một vài máy in dùng cổng nối
tiếp hoặc cổng SCSI .


2.2-Công dụng:
Máy in phun hoạt động theo theo nguyên lý phun mực vào giấy in
(theo đúng tên gọi của nó). Mực in được phun qua một lỗ nhỏ theo
từng giọt với một tốc độ lớn (khoảng 5000 lần/giây) tạo ra các điểm
mực đủ nhỏ để thể hiện bản in sắc nét.
Đa số các máy in phun thường là các máy in màu (có kết hợp in được
các bản đen trắng). Để in ra màu sắc cần tối thiểu 3 loại mực. Các
màu sắc được thể hiện bằng cách pha trộn ba màu cơ bản với nhau.
Trước đây các hộp mực màu của máy in phun thường được thiết kế
cùng khối, tuy nhiên nếu in nhiều bản in thiên về một màu nào đó sẽ
dẫn đến hiện tượng có một màu hết trước, để tiếp tục in cần thay hộp
mực mới nên gây lãng phí đối với các màu còn lại chưa hết. Ngày nay
các hộp màu được tách riêng biệt và tăng số lượng các loại màu để
phối trộn (nhiều hơn 3 màu - không kể đến hộp màu đen) sẽ cho bản
in đẹp hơn, giảm chi phí hơn trước.
So sánh trong các thể loại máy in thì máy in phun thường có chi phí
trên mỗi bản in lớn nhất. Các máy in phun thường có giá thành thấp

(hơn máy in la de) nhưng các hộp mực cho máy in phun lại có giá
cao, số lượng bản in trên bộ hộp mực thấp.
3-Máy in kim

Hình6:Máy in kim kết nối với máy tính Hình7:Hình ảnh chữ in kim
Máy in kim sử dụng các kim để chấm qua một băng mực làm hiện
mực lên trang giấy cần in.
Máy in kim đã trở thành lạc hậu do các nhược điểm: In rất chậm, độ
phân giải của bản in rất thấp (chỉ in được thể loại chữ, không thể in
được tranh ảnh) và khi làm việc chúng rất ồn.
Các khái niệm cơ bản về máy in kim:
+ Khổ giấy: thông thường các máy in kim cũng sử dụng khổ giấy với
chuẩn kích thước như máy in laser, tuy nhiên có sự khác biệt là máy
in kim được thiết kế để có thể in giấy cuộn với chiều dài gần như vô
tận. Chúng ta thường thấy điều này với các máy in hóa đơn tại các cơ
quan doanh nghiệp.
+ Tốc độ in: máy in kim hoạt động trên nguyên lý các đầu kim gõ vào
băng mực để tạo ra các kỹ tự in và tốc độ của máy in kim được đặc
trưng bởi chỉ số cps (characters per second - số ký tự in qua 1 giây).
Chỉ số này càng cao máy sẽ càng in nhanh. Tuy nhiên với nguyên lý
in như trên ta thấy bản in kim sẽ có độ nét rất thấp.
+ Số đầu kim: số đầu kim càng nhiều thì bản in càng có độ nét cao,
hơn nữa nó cũng làm tăng tốc độc gõ ký tự in trên giây và máy sẽ in
nhanh hơn.
+ Bộ đệm: thông thường là 64 hoặc 128KB, nó có vai trò tương tự
như bộ nhớ của máy in laser, tuy nhiên sau mỗi lần truy xuất bộ đệm
máy in kim chỉ in một dòng trên trang nên bộ đệm không đóng vao trò
quan trọng, thực tế khi mua máy in kim người ta không quan tâm đến
dung lượng bộ đệm
+ Cổng giao tiếp: cho biết cách máy in kim giao tiếp với máy tính,

hầu hết các máy in kim đều sử dụng cổng LPT
+ Số liên: một trong các nhiệm vụ quan trọng của máy in kim mà các
loại máy in khác không thể thay thế được là khả năng in nhiều liên
(tương tự như viết trên giấy than) để cho ra nhiều bản copy của bản in
gốc trong chỉ một lần in, điều này là vô cùng quan trọng với các cơ
quan doanh nghiệp khi in hóa đơn, biểu mẫu.
Trên thực tế người ta chỉ quan tâm đến 3 thông số cơ bản là chiều
ngang khổ giấy, số đầu kim và số liên đối với một máy in kim.
Một số điều cần biết khi mua máy in kim:
+ Máy in kim đựoc thiết kế phục vụ cho các nhu cầu in ấn không đòi
hỏi chất lượng cao, chỉ yêu cầu tính bền bỉ liên tục và đặc biệt là khả
năng in nhiều liên với chiều dài "gần như vô tận" và mức chi phí tiết
kiệm nhất nên nó chỉ phù hợp với các yêu cầu in hóa đơn biểu mẫu,
không phù hợp sử dụng tại gia đình.
+ Khi mua hàng cần chú ý số liên in so với nhu cầu thực tế hiện nay
và sau này.
Sử dụng và bảo quản
+ Không nên tắt máy in trong giờ làm việc
+ Thường xuyên vệ sinh làm sạch máy bằng cách tháo băng mực, lau
sạch bụi và bụi giấy trong máy
+ Khi thấy bản in có những vệt mờ theo chiều ngang, đấy là dấu hiệu
hết mực của băng mực, cần có phương án thay thế.
C-Các lỗi thường gặp khi sử dụng máy in và cách sử lý:
1/Ra lệnh in mà máy không hoạt động:
+ Dây cáp in bị lỏng chân cắm hoặc bị hỏng ? Communication error
Rút cáp in ra và gắn lại ngay ngắn.
+ Máy in ở chế độ chờ và chưa sẵn sàng (không sẵn sàng - offline):
Chuyển sang chế độ sẵn sàng (ready) : vào mục printer, chọn tên máy
in đang sử dụng, bấm chuột phảI, bấm chuột vào mục đợiin ( hoặc
offline) máy sẽ tự động chuyển sang chế độ sẵn sàng (ready).

+ máy đang để ở chế độ tạm dừng (pause):
- vào mục printer, chọn tên máy in đang sử dụng, bấm chuột vào mục
tạm dừng ( hoặc pause) máy sẽ chuyển sang chế độ in sẵn sàng
+ Ðặt không đúng cổng in (not found port)
- vào mục printer, chọn tên máy in đang sử dụng, bấm chuột phảI,
bấm chuột vào mục Properties, chon mục Port, đặt lạicổng in.
+ Bộ càimáy in bị lỗi:
- Xoá(delete), gỡ bỏ bộ cài cũ và càilạimáy in (remove) từ đĩa
càiđitheo máy, từ các bộ càicó sẵn trong window( vớimáy tính sử
dụng hệ điều hành window) hoặc download từ trang web của nhà sản
xuất.
Càilạimáy in:
Bấm vào mục startprogram trên màn hình destop, bấm tiếp vào mục
setting- controlpanel- chọn printer and fax - chọn add printer - chọn
tên máy in - tạo đường dẫn bộ càimáy in , chon cổng máy in - bấm
next theo chỉ dẫn khi càiđặt đến khihoàn tất quá trình càiđặt
( complete).
2/ Không kéo giấy.
- Ðặt saikhổ giấy in:
- vào mục printer, chọn tên máy in đang sử dụng, bấm chuột phảI,
bấm chuột vào dòng sở thích in(printingpreferences, chọn mục
genenral ( Hoặc main), chon mục paper layout, chon mục size và đặt
lạikhổ giấy cần in
3/ Kéo nhiều tờ giấy khi in 1 trang văn bản
Giấy in bị ẩm: sấy khô giấy in hoặc thay thế bằng giấy in khác
4/ in ra các ký tự ngoàimong muốn
Lỗi đường truyền: Khi máy in đang in, ban đột ngột tắt nguồn của
máy rồilạibât nguồn lên thì rất dễ xảy ra lỗinày.
Cách xử lý như sau: tắt nguồn máy in, khởiđộng lạimáy tính, vào mục
printer xoá bỏ lệnh in cũ, bật lạinguồn máy in và ra lệnh in lạitừ đầu.

5/ Kẹt giấy trong máy in
Do đặt lệch giấy trong khay giấy, giấy quăn mép trước khicho vào
khay giấy, bị ket bởinhững vật thể lạ trong máy - Tắt nguồn máy in,
rút cartridge ra khỏimáy in nhẹ nhàng kéo tờ giấy bị kẹt ra
khỏimáy in theo chiều thuận ( chiều tờ giấy đira khỏimáy khiin), lấy
các vật thể lạ ra khỏimáy in, cho cartridge vào máy như cũ.


Một vài lời khuyên khisử dụng máy in
- Ðọc kỹ hướng dẫn sử dụng của nhà sản suất
- Ðể trong phòng kín
- tránh bụi, độ ẩm, côn trùng
- không để gần nguồn xung điện
- Luôn giữ dong điện nguồn ổn định
- Quan sát kỹ máy trước khibật công tắc nguồn cũng như vận hành
máy
- Xếp giấy in ngay ngắn trước khicho vào trong khay giấy
Yêu cầu kỹ thuật viên tư vấn, giảiđáp ngay hoặc kiểm tra trực tiếp
khithấy những tiếng kêu không bình thường trong máy in .
Cách sử lý khi máy in bị trục trặc:
1.Kiểm tra máy có được cắm vào nguồn điện hay không? Nếu dùng
nguồn điện từ một ổn áp thì xem thử ổn áp đã được bật lên chưa?
2. Công tắc nguồn của máy in đã được mở chưa? Có đèn báo lỗi nào
sáng lên hay không? Nếu có, tham khảo sổ tay hướng dẫn sử dụng
hoặc Website của hãng sản xuất về lỗi và cách khắc phục.
3. Máy in có kết nối với máy tính không? Máy tính không thể liên lạc
hay gởi dữ liệu ra một máy in nếu máy in không kết nối với máy tính
thông qua dây cáp (trừ trường hợp máy in loại kết nối không dây).
4. Nhiều máy in (nhất là các máy in kim) sẽ phát ra tiếng kêu bíp một
hoặc hai lần trong lúc hay sau khi khởi động. Nếu nó kêu bíp nhiều

hơn bình thường hay kêu liên tục, có lẽ có điều gì tệ hại đang làm
“tổn thương” máy in của bạn. Xem sổ tay hướng dẫn hay Website để
biết máy đang “nói” gì.
5. Máy có in kiểm tra được không? Bạn thường phải nhấn một hoặc
hai nút trong khi bật máy in lên để in kiểm tra (xem sổ tay hướng
dẫn). Nếu in tốt, có lẽ bạn cần loại trừ bộ phận cơ khí của máy in ra
khỏi diện nghi vấn
6. Hộp mực của máy in có đầy không, ru-băng mực có được lắp đúng
không? Một máy in phun màu có một (hay nhiều) hộp mực màu và
một hộp mực đen. Kiểm tra các hộp mực này xem có còn mực không
hay ít ra cũng thiết lập cho máy in sử dụng một hộp đang còn mực.
Thông thường bạn có thể kéo dài thêm thời gian sử dụng của hộp mực
laser trước khi mua mới bằng cách tháo hộp mực ra và lắc nhẹ qua lại
hai bên để dàn mực trở lại.
7. Đầu phun có được làm sạch (clean) không? Hầu hết máy in phun
mực có một thủ tục đơn giản để “làm sạch” các đầu phun. Bạn phải
làm sạch chúng theo định kỳ hay khi không sử dụng máy in một thời
gian.
8. Đảm bảo giấy phải được lắp đúng và đủ. Hầu hết các máy in đều có
bộ phận phát hiện hết giấy. Trên hầu hết các máy in kim thì đó là một
con đi-ốt quang. Nếu giấy liên tục không được canh lề cho đúng
(thường là ở bên trái), thì đi-ốt sẽ không "thấy" giấy.
9. Máy in có bị kẹt giấy? Bạn nên đọc sổ tay hướng dẫn để biết cách
gỡ giấy bị kẹt. Cần khéo léo, không nên mạnh tay với máy in của bạn!
Khi máy không thể kéo giấy vào, có khả năng là các bánh răng bị trật
hay các trục lăn bị mòn. Bạn hãy thử khắc phục bằng cách chùi sạch
các trục lăn
Vào những ngày ẩm ướt, những tờ giấy bị ẩm có thể gây kẹt giấy do
chúng bết dính lại với nhau làm cho mỗi lần máy in nạp nhiều tờ giấy.
Thử tháo giấy ra khỏi khay đựng, và quạt sấy khô nó. Đừng để các

cạnh hay các góc giấy bị uốn gập và khay giấy không quá rỗng hay
quá đầy giấy.
10. Bộ nhớ máy in có thể bị đầy (nhất là khi in các hình, tài liệu phức
tạp) hay có thể do nguồn điện không ổn định. Thử tắt máy in, chờ vài
giây và bật nó lên trở lại.
11. Bạn có sử dụng đúng loại cáp không? Cáp có tốt không? Nhiều
máy in đòi hỏi một sợi cáp IEEE 1284 và Bi-
Directional (hai chiều). Các cáp USB không nên dài quá 5 mét.
12. Đảm bảo Windows được thiết lập đúng với trình điều khiển máy
in và không có gì khác (một máy in khác, FAX ) được gán cổng
LPT1:. Thử nó trên một máy tính để bàn khác. Nếu máy in làm việc,
thử một máy in khác trên máy tính bị “nghi vấn”. Gỡ bỏ và cài lại
máy in cũng có thể khắc phục được vấn đề. Bỏ các máy in trùng
nhau.


Phần 2:Modem
I : Modem là gì
Nói 1 cách khoa học thì modem là cụm từ tiếng anh được ghép từ
phần chữ cái đầu tiên của 2 từ tiếng anh Modulation và
DEModulation , 2 từ này có nghĩa là , Điều chế và Giải điều chế
Còn nói 1 cách nôm na thì cái modem là cái mà nhờ nó chúng ta có
thể chát đựoc Email đựoc , và vào hva để đọc và viết bài
greensmile.gif .
Nếu nói về khía cạnh phần cứng thì đây là 1 loại thiết bị ngoại vi của
máy tính , nó được dùng để thông tin giữa 2 máy qua các dây dẩn
thông thường . Dây dẩn thông thường đựoc dùng nhiều cho công việc
này là dây cáp điện thoại
II : Sự cần thiết của modem
Như chúng ta đả biết , kỷ thuật điện thoại ra đời và phát triển rất sớm ,

trứoc cả kỷ thuật máy tính , thời đó để đưa kỷ thuật điện thoại trở
thành 1 dịch vụ thông tin nổi tiếng , mạng điện thoại công cộng , đả
được xây dựng bởi các công ty , và qua đó cung cấp dịch vụ đàm
thoại đến từng khách hàng , nói nôm na là từ khi có dịch vụ này , 1
ngừoi ở mỹ , có thễ nói chiện với 1 ngừoi ở úc bình thừong
greensmile.gif , làm cho mọi người có thể xích lại gần nhau hơn
greenbigrazz.gif
Sau đó thì kỷ thuật máy tính ra đời , và phát triển mạnh mẽ , từ đó ,
ngừoi ta đả nảy sinh ra ý tửong dùng đường dây điện thoại để làm cầu
nối giữa 2 máy tính , tuy nhiên ngay từ đầu đừong dây điện thoại chỉ
được thiết kế để truyền tín hiệu dạng tiếng nói , vì vậy máy tính
không thể truyền tín hiệu của nó 1 cách trực tiếp lên điện thoại được ,
tuy nhiên giải pháp này đả đựoc thực hiện , các nhà kỷ thuật tạo ra 1
thiết bị trung gian giữa đừong điện thoại và máy tính , thiết bị này có
nhiệm vụ tiếp nhận tín hiệu dữ liệu máy tính chuyển sang dạng tín
hiệu của đừong dây điện thoại truyền đi , đồng thời tiếp nhận tín hiệu
từ đường điện thoại , chuyển chúng sang dạng tín hiệu dữ liệu của
máy tính
Như vậy modem là thiết bị cần thiết cho việc liên lạc giữa các máy
tính qua đừong dây điện thoại thông thừong . Modem hoạt động theo
2 hướng : điều chế dữ liệu khi phát , và giải điu chế dữ liệu khi nhận
III : Phạm vi sử dụng modem
Modem chủ yếu làm công việc chuyển giao tín hiệu số ) digital
singnal ) sang tín hiệu tưong tự ( analog signal ) và ngược lại , như
vậy modem sẻ đựoc sử dụng ở bất cứ nơi đâu có yêu cầu công việc ,
nói 1 cách đơn giản nhất mà chúng ta thừong thấy là modem được
dùng làm thiết bị truy xuất internet từ các máy tính cá nhân qua mạng
điện thoại công cộng . Khi đó các trung tâm cung cấp internet hay các
nhà cung cấp dịch vụ internet ( ISP _Internet Service Provider ) cần
phải đón nhận những cuộc gọi vào của các khách hàng và đáp ứng

dịch vụ , tín hiệu đến và đi từ đường dây nối với khách hàng.
Để đáp ứng với lượng klhách hàng lớn , các ISP ( ISP _Internet
Service Provider ) sử dụng hàng loạt các modem tốc độ cao , loạt các
modem này thường đựoc gọi là ngân hàng mođem
Ngân hàng mođem được nối vào nhiều kênh điện thoại , nhưng chỉ có
một hay vài số điện thoại tương ứng , nhớ đó mà nhiều khách hàng
quay đồng thời cùng một số điện thoại nhưng đều được đáp ứng kết
nối , kỹ thuật này đựoc gọi là nối nhòm liên tụ
Hiện nay , dứoi áp lực đòi hỏi truy cập internet ngày càng cao , một số
giải pháp kỷ thuật đả được đưa ra nhằm đáp ứng nhu cầu này , một
trong những giải pháp đó đựoc thực hiện trong mấy năm gần đây là
tạn6 dụng mạng truyền hình cáp có sẵn , đềiu này không những cho
khách hàng thu tín hiệu truyền hình mà còn truy xuất được cả dịch vụ
internet , trong môi trường dẫn như vậy , tốc độ rất cao . Ở đây mỗi
khách hàng đựoc trang bị 1 modem làm thành phần trung gian giữa
các máy tính và cáp truyền hình , modem này được gọi là modem cáp
greensmile.gif ( về vấn đề cáp này thì nghèo cũng không rành cho lắm
, hy vọng ngừoi nào rành về vấn đề này thì xin chỉ giáo thêm )
IV : Phân loại modem
Thông thừong thì modem là một khối riêng lẻ , được nối với máy tính
hoặc thiết bị đầu cuối , qua sợi cáp dùng chuẩn RS232 hoặc RS449
của EIA . Các modem như vậy gọi là modem ngoài ( Ễtrnal
Modem ) . . một số máy tính hay thiết bị đầu cuối tích hợp bên trong
chúng , các modem mà không cần giao tiếp theo chuẩn cua EIA gọi là
các modem trong
( Internal Modem )
Có thể gọi modem là 1 Crad rời gắn váo các khe mở rộng ( Slot ) của
máy tính hoặc đựoc gắn liền ( on board ) vớimạch chính ( main
board ) của máy tính
Thực tế modem được phân loại theo các đặt tính của nó như :

* Tầm hoạt động
- Short haul
- Voice grade ( VG )
- Wideband
* Loại đừong dây
- Dial - up
- Private
- Leased Line
* Sự đồng bộ
- Aýnchronous
- Synchronous
* Chế độ hoạt động
- Half duplex
- Full duplex
- Simplex
* Sự điều chế
- AM
- FM/FSK
- PM
* Tốc độ truyền dữ liệu
* Kỷ thuật truyền dẫn
1. Tầm hoạt động của modem
a. Modem tầm ngắn ( Short haul modem )
Short haul modem , có xu hướng rẻ hơn các loại khác bởi các lý do
sau
- không có mạch đien75 sữa chữa , sự khác biệt giữa tần số sóng
mạng nội bộ giải điều chế và tần số sóng mang của bộ điều chế .
- Không có mạch điện làm nhiệm vụ khác phục nhiễu , có 2 loại Short
haul modem chính
- Analog modem , dùng phương pháp điều chế đơn giản , kjhông thiết

bị phúc tạp cho việc kiểm soát lỗi , hay bộ cân chỉnh
- Các bộ điuề khiển đường dây nhắm tăng cường độ tín hiệu số , tín
hiệu số đựoc truyền vào kênh thông tin mà không truyền tín hiệu sóng
mang như các modem tiêu chuẩn , các bộ điều khiển này rẻ tiền , và
gọn , kết nối vào bộ RS 232 của đâu và cuối , chúng không có nguồn
cung cấp riêng , vì vậy chúng sẻ dùng tín hiu65 của giao tiếp DTE -
DCE cho mục dích cáp nguồn hoạt động greensmile.gif
b. Modem đặc chủng VG ( Voice Grade )
Các VG sử dụng tốc độ dữ liệu cao . Chúng rất mắc , cộng thêm vào
đó là việc bảo trì và điều chỉnh phúc tạp hơn , các kênh thông tin là
Leased và dialup
Một kết nối ủe-to-ủe có thể cố định hoặc quay số các liên kết trong
cuộc nối của cả 2 trường hợp này là giống nhau , và chỉ khác nhau ở
chổ là có thể vđụng đến sự biến dạng tín hiệu . Một đường cố định
( Private hay Leased Line ) đảm bảo chắc chắn kết nối được thiết lập
vào mọi thời điểm , trong khi đó quay số lại có tính xác xuất
greensmile.gif
2. Loại đừong dây
a. Đường thuê riêng
Các đường thuê riêng thường thường dùng 4 dây , phục vụ cho các
mục dích khác ,, các đường như vậy dùng các modem một cặp cho kết
nối điểm hoặc là nhìu hơn 1 cặp cho các kết nối mạng đa điểm
b, Đường quay số ( dial up line )
Các modem quay số thường có thể thiết lập các kết nối điểm nối điểm
trên mạng điện thoại công cộng PSTN ( Public Switching Telephone
network ) , thông qua các thao tác chợp đồng giữa 2 thủ tục quay số
và trả lời , hiểu nôm na chỗ này như : Request và Reply dzậy đó
greenbiggrin.gif
cái này tuy chất lượng mạch không đảm bảo , nhưng tất cả các công
ty điện thoại đều phục vụ được . các liên kết đựoc thiết lập thì hầu hết

là 2 dây , bởi vì quay 4 số quá rườm rà ,
kết luận : nó quá rườm ra và quá đắt tiền greensmile.gif
4 : Sự đồng bộ
a. Các modem bất đồng bộ
- Các modem mà có tốc độ hoạt động thấp và trung bình là các
modem bất đồng bộ . Các modem bất đồng bộ thường hoạt động điều
chế theo FSK , và dùng 2 tần số để truyền , và dùng 2 tần số để thu .
Dữ liệu bất đồng bộ không đi cùng với bất kỳ tín hiệu nào , các
modem truyền và các modem thu , nhận biết tốc độ dữ liệu , chỉ mang
tính chất danh nghĩa mà thôi
b. Các modem đồng bộ
Các modem đồng bộ hoạt động trong tần dải âm , đươc dùng trong hệ
thống điện thoại , tốc độ đạt được đến 56Kbps . Phương pháp điều chế
thường được dùng là PSK hay ÁK coherent PSK . Trong các modem
này bộ cân chỉnh ( equalizer ) được dùng để điều chỉnh các khía cạnh
không phù hợp , của đường điện thoại . Các bộ cân chỉnh này được
chèn thêm vào các bộ cân bằng có sằn trong hệ thống điện thoại
+ Các bộ cân chỉnh equalizer được chia làm 3 nhóm phụ
- Bộ equalizer cố định .
Các bộ cân chỉnh này điều chỉnh tín hiệu , phụ thuộc vào giá trị trung
bình của sự suy giảm tín hiệu trong mổi tần số . Việc tinh chỉnh bộ
cân chỉnh được thực hiện trong nhà mày , và được dùng trên các
đường quay số tốc độ thấp
- Bộ equalizer được điều chỉnh bằng tay .
Các bộ cân chỉnh này được tinh chỉnh tối ưu với đường dây cho
trước , và sẻ được cân chỉnh lại với đường dây cho trước , và sẻ được
cân chỉnh lại khi đường dây được thay thế theo định kỳ . Đặc biệt
chúng được điều chỉnh thường xuyên khi mà đường dây có chất lượng
thấp và các tham số bị thay đổi theo tần số .
Việc cân chỉnh thông qua một nút đặt bên ngoài

- Bộ equalizer tự động
Các bộ cân chỉnh này được chỉnh một cách tự động khi kết nối được
thiết lập . tùy thuộc vào chất lượng đường dây trong từng thời điểm ,
trong qua trình hoạt động sau khoảng 15 đến 25 ms so với lần tinh
chỉnh trước , bộ cân chỉnh lấy mẩu đường dây 1 cách liên tục và tự
động chỉnh theo các điều kiện thay đổi , nhờ đó modem sẻ hoạt động
tại mổi thời điểm theo các điều kiện tối ưu . Tốc độ tinh chỉnh trong
vài modem là 2400 lần trong giây
Nhìn chung : Các modem đồng bộ hoạt động với cách thức giống
modem bất đồng bộ , tuy nhiên các modem đồng bộ , hoạt động với
tốc độ cao và vì vậy các yêu cầu truyền ứng dụng với các tốc độ này
gia tăng ,
nhìn chung hầu hết các cải tiến được thực hiện cho modem động bồ
5 : tốc độ truyền tải dữ liệu
Căn cứ vào tốc độ làm việc của modem , phân loại theo tốc độ modem
2400 , modem 9600 modem V.34 , modem 56k
Tốc độ làm việc của modem đặt trưng cho việc truyền dữ liệu nhanh
hay là chậm của modem . Thường đại diện bằng số bit dữ liệu , được
truyền trong một đơn vị thời gian , gọi là bps ( bit per second )
, nhiều khi người ta cũng dùng tốc độ baud ( baud rate ) để chỉ tốc độ
của modem , tốc độ baud là đại lượng đo lường tốc độ6 thay đổi trạng
thái , tín hiệu trên đường truyền . Tùy vào phương pháp điều chế và
nén dữ liệu , đôi khi tốc độ pbs bằng tốc độ baud , nhưng không phải
lúc nào tốc độ baud = tốc độ pbs , tyuy nhiên chúng ta cũng nên để ý
một điệu , chúng ta không nên nhầm lẫn giữa 2 tốc độ này
thường thường , tốc độ của modem được xác định theo chuẩn mà nó
được chế tạo . ở đó tùy thuộc vào công nghệ chế tạo kỷ thuật điều
chế , giải điều chế
6 : Kỷ thuật dẫn truyền
một số modem được chế tạo cho phép làm việc với một số kỷ thuật

truyền dẩn nào đó ,
ví dụ : modem quang đồng bộ / bất đồng bộ tốc độ cao dùng trong tin
quang , modem cáp dùng trong mạng truyền hình cáp , modem ADSL
dùng trong hệ thống đường thuê bao số , nói chung các modem này
mang tính đặt chủng , có thiết kế tương đối phức tạp , và giá thành thì
rất đắt

The end

×