Tải bản đầy đủ (.doc) (28 trang)

SKKN Biện pháp quản lý thiết bị dạy học ở Trung tâm Giáo dục Thường xuyên tỉnh Hải Dương trong giai đoạn hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (248.92 KB, 28 trang )

Phần 1
THÔNG TIN CHUNG VỀ SÁNG KIẾN
1. Tên sáng kiến:
2. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến:
3. Tác giả:
Họ và tên: Nam (nữ)
Ngày tháng/năm sinh:
Trình độ chuyên môn:
Chức vụ, đơn vị công tác:
Điện thoại:
4. Đồng tác giả (nếu có)
Họ và tên;
Ngày tháng/năm sinh;
Trình độ chuyên môn:
Chức vụ, đơn vị công tác;
Điện thoại:
5. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến: Tên đơn vị, địa chỉ, điện thoại
6. Đơn vị áp dụng sáng kiến lần đầu (nếu có) : Tên đơn vị; Địa chỉ; Điện
thoại
7. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến:
8. Thời gian áp dụng sáng kiến lần đầu: nêu mốc thời gian mà SK được áp
dụng lần đầu tiên trong thực tế, hoặc áp dụng thử.
HỌ TÊN TÁC GIẢ
(KÝ TÊN)
XÁC NHẬN CỦA CƠ QUAN ĐƠN
VỊ ÁP DỤNG SÁNG KIẾN
TÓM TẮT SÁNG KIẾN
2
PHẦN 2
MÔ TẢ SÁNG KIẾN
MỞ ĐẦU


1. Lý do chọn đề tài
Hiện nay cơ sở vật chất (CSVC) và thiết bị dạy học (TBDH) được xem
như một trong những điều kiện quan trọng để thực hiện nhiệm vụ giáo dục và
đào tạo.
- Nghị quyết Trung ương 2 khóa VIII đã yêu cầu “Tiếp tục đổi mới
phương pháp giáo dục đào tạo và tăng cường cơ sở vật chất trường học” và
“Từng bước áp dụng các phương pháp tiên tiến và phương tiện hiện đại vào
quá trình dạy học …”
Để đáp ứng yêu cầu đổi mới chương trình giáo dục, ngoài việc đổi mới
nâng cao chất lượng nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục còn phải chú ý đến
việc tăng cường cơ sở vật chất, thiết bị dạy học (TBDH) trong các trường học.
Song bức tranh chung hiện nay TBDH tuy được tăng cường hàng năm
nhưng do không đồng bộ, thiếu chủng loại, chưa đảm bảo chất lượng kĩ
thuật, còn thiếu: kho bảo quản, các phòng chức năng cán bộ chuyên trách
khả năng sử dụng thiết bị của GV còn hạn chế, công tác đào tạo, bồi dưỡng
chưa được quan tâm đúng mức, đặc biệt là chưa có các biện pháp quản lý phù
hợp nên tình trạng “dạy chay”, “học chay” xảy ra khá phổ biến. Do đó, chưa
phát huy được tính chủ động, tích cực và sáng tạo của HS trong học tập,
chưa đáp ứng được mục tiêu phát triển giáo dục. Để góp phần nâng cao
hiệu quả quản lý TBDH ở Trung tâm Giáo dục Thường xuyên tỉnh Hải
Dương, tôi chọn đề tài nghiên cứu: “Biện pháp quản lý thiết bị dạy học ở
Trung tâm Giáo dục Thường xuyên tỉnh Hải Dương trong giai đoạn hiện
nay”.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu lý luận và thực tiễn quản lý thiết bị dạy học tại Trung tâm
GDTX tỉnh Hải Dương, từ đó đề xuất các biện pháp nhằm đảm bảo phát triển
và khai thác có hiệu quả TBDH góp phần nâng cao chất lượng quản lý của
trung tâm đáp ứng mục tiêu đào tạo của các trường liên kết trong giai đoạn
hiện nay.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu

- Khách thể nghiên cứu: Công tác quản lý thiết bị dạy học tại Trung
tâm GDTX tỉnh Hải Dương.
- Đối tượng nghiên cứu: Các biện pháp quản lý TBDH có hiệu quả tại
Trung tâm GDTX tỉnh Hải Dương.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về thiết bị dạy học và công tác quản lý
3
TBDH.
- Đánh giá thực trạng quản lý thiết bị dạy học tại Trung tâm GDTX tỉnh
Hải Dương
- Đề xuất các biện pháp quản lý nhằm đảm bảo phát triển và khai thác
có hiệu quả TBDH.
5. Phương pháp nghiên cứu
- Nhóm phương pháp nghiên cứu lí luận: Nghiên cứu tài liệu liên quan
đến đề tài.
- Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
+ Quan sát tình hình quản lí cơ sở vật chất và thiết bị dạy học,
+ Tổng kết kinh nghiệm quản lí giáo dục về quản lí TBDH tại
Trung tâm GDTX tỉnh Hải Dương.
- Nhóm phương pháp hỗ trợ: Lập bảng biểu, sơ đồ, thống kê …
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Đề tài đưa ra các biện pháp khoa học quản lý, phát triển thiết bị dạy học
tại Trung tâm GDTX tỉnh Hải Dương trong giai đoạn hiện nay.
4
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Sơ lược về vấn đề nghiên cứu
Vấn đề TBDH ở các trường phổ thông, các cơ sở đào tạo đã được
nghiên cứu trên nhiều bình diện, song ở góc độ quản lý thì vẫn còn ít tác giả
đề cập đến. Vì vậy, tiếp tục nghiên cứu, đề xuất các giải pháp để nâng cao
hiệu quả quản lý TBDH trong giai đoạn hiện nay là việc làm cần thiết.

1.2. Những khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1. Khái niệm quản lý
Có nhiều khái niệm quản lý
- Quản lý được coi là tập hợp những tác động có mục đích đến những
tập thể trong hệ thống xã hội.
- Quản lý là sự phối hợp hoạt động của nhiều người, quản lý nảy sinh
cùng với sự phân công và hợp tác lao động trong xã hội để thực hiện chức
năng chung.
- Quản lý nhằm bảo toàn hệ thống làm cho hệ thống vận động tới
những trạng thái mới thích ứng với hoàn cảnh mới của môi trường tuân theo
quy luật xã hội thực hiện chức năng đặc thù.
1.2.2. Chức năng quản lý
Quản lý có 4 chức năng cơ bản( Kế – Tổ - Đạo- Kiểm) và các chức
năng đó có quan hệ tương hỗ qua lại với nhau
1.2.3. Quản lý giáo dục
Là hoạt động có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống, hợp qui
luật của chủ thể quản lý đến tất cả các mắt xích của hệ thống từ cấp cao nhất
đến các cơ sở giáo dục nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu
phát triển giáo dục.
1.2.4. Quản lý Trung tâm
Là một hệ thống những tác động sư phạm hợp lý có hướng đích của
chủ thể quản lý đến GV, HSSV, các lực lượng XH nhằm huy động và phối
hợp sức lực, trí tuệ của họ vào mọi mặt hoạt động của trung tâm.
1.2.5. Khái niệm quá trình dạy học
Quá trình dạy học là quá trình phối hợp thống nhất hoạt động điều
khiển, tổ chức, hướng dẫn của người dạy với hoạt động lĩnh hội tự giác, tích
cực tự lực sáng tạo của HSSV nhằm làm đạt tới mục tiêu dạy học. Nó bao
hàm hoạt động “dạy” và hoạt động “học” được thực hiện đồng thời với cùng
5
nội dung và hướng tới cùng mục đích.

Quá trình dạy học là một bộ phận của quá trình sư phạm nó mang tính
mục đích rất cao với các nhiệm vụ: Cung cấp kiến thức cho học sinh; Phát
triển trí tuệ cho học sinh; Giáo dục phẩm chất nhân cách cho học sinh.
1.2.6. Quản lý quá trình dạy học
Là tác động có mục đích của người quản lý lên quá trình dạy học nhằm
thực hiện tốt các khâu: Nhận thức, rèn luyện kỹ năng, thúc đẩy nâng cao chất
lượng hiệu quả quá trình dạy học.
1.2.7. Thiết bị dạy học
Là thuật ngữ chỉ một vật thể hoặc một tập hợp các đối tượng vật chất
mà GV sử dụng với tư cách là phương tiện điều khiển hoạt động nhận thức
của HS, đối với HS đó là nguồn tri thức, phương tiện giúp lĩnh hội các
khái niệm, định luật …
1.2.8. Quản lý thiết bị dạy học
Là tác động có mục đích của người quản lý lên hệ thống thiết bị dạy
học nhằm thực hiện tốt các khâu: Trang bị thiết bị dạy học, sử dụng thiết bị
dạy học, bảo quản thiết bị dạy học.
Quản lý thiết bị dạy học là một trong những nhiệm vụ quản lý nằm
trong mô hình quản lý chung là quản lý giáo dục.
- Nguyên tắc về tính mục đích.
- Nguyên tắc mang tính kế thừa và phát triển.
- Nguyên tắc tuân thủ chu trình quản lý.
1.2.9. Yêu cầu và đặc điểm công tác thiết bị dạy học
Yêu cầu: thiết bị dạy học phải đáp ứng được mục tiêu, nội dung,
phương pháp và chương trình đào tạo cho các ngành nghề về số lượng, chủng
loại, chất lượng tương ứng với nhiệm vụ đào tạo các trường đại học, cao
đẳng.
- Thiết bị dạy học phục vụ cho dạy học về lý thuyết
- Thiết bị dạy học phục vụ cho nghiên cứu khoa học.
- Thiết bị dạy học phục vụ cho dạy kỹ năng nghề nghiệp
Đặc điểm của thiết bị dạy học:

- Thiết bị dạy học là công cụ thống nhất biện chứng trong sử dụng của
người dạy và người học. Cả hai đều là chủ thể trong khi tác động đến PTDH.
- Thiết bị dạy học thường có tính sư phạm cao
- Thiết bị dạy học không chỉ mang thông tin mà cũng là phương tiện
truyền đạt thông tin.
6
- Thiết bị dạy học là công cụ để kiểm tra, đánh giá kết quả lĩnh hội tri
thức, kỹ năng
1.2.10. Vị trí, và vai trò TBDH trong giáo dục đào tạo
* Vị trí của TBDH
Quá trình dạy học, giáo dục cấu thành bởi nhiều thành tố có liên quan
chặt chẽ và tương tác với nhau. Các thành tố cơ bản cấu thành quá trình dạy
học là: Mục tiêu - Nội dung - Phương pháp - Giáo viên - Học sinh - Thiết bị
giáo dục.
Có thể diễn tả các thành tố cấu thành quá trình dạy học
và mối quan hệ giữa chúng bằng sơ đồ sau đây:
Theo sơ đồ, các cặp thành tố có quan hệ tương hỗ hai chiều. Việc điều
khiển tối ưu các mối quan hệ của các thành tố có thể coi là một nghệ thuật
về mặt sư phạm. TBDH có mặt trong quá trình nêu trên có vai trò như các
thành tố khác và không thể thiếu một thành tố nào.
Như vậy, TBDH là một bộ phận cấu thành không thể thiếu của quá
trình giáo dục, dạy học.
* Vai trò của của TBDH trong quá trình dạy học
TBDH là một bộ phận nội dung và phương pháp dạy học:
- Lý luận dạy học đã khẳng định quá trình dạy và học là một quá trình
trong đó hoạt động dạy và hoạt động học phải là một hoạt động khăng khít
giữa các đối tượng xác địn và có mục đích nhất định.
- Để quá trình dạy học có chất lượng và hiệu quả cao, từ xa xưa con
người đã tìm ra và sử dụng nhiều phương pháp khác nhau cho mục đích này.
Và theo đó TBDH phục vụ cho phương pháp dạy học cũng ra đời và phát

triển, các yếu tố của quản lý giáo dục cũng xuất hiện.
7
Nội dung
Mục tiêu
Ph. pháp
Giáo viên Học sinh
TBDH
Môi
trường
XH, TN
Môi
trường
XH, TN
- Mục tiêu và nội dung học tập của các nhà trường phụ thuộc vào mục
tiêu kinh tế xã hội vĩ mô còn sách giáo khoa và TBDH một mặt phụ thuộc vào
mục tiêu kinh tế xã hội, mặt khác còn chịu ảnh hưởng của khoa học công
nghệ đương thời. Ngày nay khi khoa học và công nghệ trong xã hội tiến bộ
vượt bậc, sự tiến bộ đó cũng được phản ánh vào hệ thống TBDH của các nhà
trường.
- Xét về mặt nội dung và phương pháp dạy học thì TBDH đóng vai trò
hỗ trợ tích cực, vì có TBDH tốt thì ta mới có thể tổ chức được quá trình dạy
học. Xét về mặt nội dung và phương pháp dạy học thì TBDH đóng vai trò hỗ
trợ tích cực.; vì có TBDH tốt thì ta mới có thể tổ chức được quá trình dạy học
khoa học, đưa người học tham gia thực sự vào quá trình này, tự khai thác và
tiếp nhận tri thức dưới sự hướng dẫn của người dạy. TBDH phải đủ và phù
hợp mới triển khai các phương pháp dạy học một cách hiệu quả.
- Như vậy, TBDH là bộ phận của nội dung và phương pháp, chúng có
thể vừa là phương tiện để nhận thức, vừa là đối tượng chứa nội dung cần nhận
thức.
1.2.11. TBDH và việc đảm bảo chất lượng dạy và học

Xuất phát từ đặc trưng tư duy hình ảnh, tư duy cụ thể của con người;
trong quá trình dạy và học, sự trực quan đóng vai trò quan trọng đối với việc
lĩnh hội kiến thức của người học. Không ít nội dung học tập phức tạp cần đến
sự hỗ trợ tích cực của phương tiện trực quan mới giải quyết được. HSSV rất
cần trực tiếp làm thực nghiệm, được lắp ráp, thao tác, quan sát, nhận xét bằng
việc sử dụng các dụng cụ phương tiện cụ thể. Nghĩa là học bằng tất cả các
giác quan, huy động mọi tiềm năng để nhận thức.
Để học tập khoa học theo phương pháp được khám phá, chứng minh
kiến thức, thể hiện tường minh phương pháp nghiên cứu và kỹ năng thì các
phương tiện, dụng cụ phòng thí nghiệm có vai trò và tiềm năng to lớn.
Yêu cầu trực quan cao trong việc quan sát, trình diễn vận hành của cơ
chế, cấu trúc, mô hình, mô phỏng: các phương tiện nghe nhìn có ưu thế rõ rệt.
Như vậy TBDH cho phép:
- Thực hiện nguyên tắc trực quan trong dạy và học.
- Góp phần đảm bảo kiến thức theo những đặc trưng cơ bản: Tính chính
xác, khoa học, tính tổng quát, tính hệ thống, tính chuyển hóa, tính thực tiễn,
tính bền vững.
- Rèn luyện kĩ năng nhiều mặt cho người học.
* Vai trò của các phương tiện kĩ thuật
Trong hệ thống TBDH hiện đại, phương tiện kỹ thuật dạy học có vai
trò quan trọng đặc biệt trong việc tạo khả năng xây dựng hình thành, củng cố
hệ thống hóa, vận dụng kiến thức vào thực tiễn.
8
1. 3. Các loại hình và tính chất của TBDH
1.3.1. Các loại hình TBDH:
- Phân theo loại hình: là căn cứ vào hình thức tồn tại của đối tượng như:
mô hình, mẫu vật, ấn phẩm, tài liệu nghe nhìn, dụng cụ thí nghiệm, phương
tiện kỹ thuật, phương tiện nghe nhìn, máy tính….
- Phân loại TBDH theo chức năng
- Phân loại theo nguồn gốc, xuất xứ, giá trị.

1.3.2. Yêu cầu và tính chất của TBDH
*Yêu cầu:
- Phù hợp với đối tượng
- Phù hợp khả năng và đặc điểm tư duy của học sinh
*Tính chất:
- Tính khoa học: Là mức độ chuẩn xác trong việc phản ánh hiện thực.
- Tính sư phạm: là sự phù hợp các yêu cầu về mặt sư phạm như: độ rõ,
kích thước, màu sắc, dễ sử dụng, phù hợp tâm sinh lý của HSSV
-Tính kinh tế: Là giá thành tương xứng với hiệu quả giáo dục.
Như vậy, TBDH có thể đơn giản hay hiện đại nhưng qua sử dụng, nó
phải cho kết quả khoa học, đảm bảo yêu cầu về mặt mỹ quan, sư phạm, an
toàn và giá cả hợp lý, tương xứng với hiệu quả mà nó mang lại và không nhất
thiết là thiết bị phải đắt tiền.
Bảng nội dung, chức năng và nhiệm vụ của công tác quản lý TBDH
Nhiệm vụ quản lý TBDH
Nội dung QL
TBDH
Chức năng
QLTBDH
Xây dựng, trang
bị TBDH
Sử dụng TBDH Bảo quản TBDH
Lập kế hoạch
Lập kế hoạch xây
dựng, mua sắm
Lập kế hoạch Sử
dụng TBDH
Lập kế hoạch Bảo
quản TBDH
Tổ chức

Tổ chức xây
dựng cơ chế về
trang bị và sử
dụng
Tổ chức cơ chế về
bộ máy sử dụng
Tổ chức cơ chế về
bảo quản
Lãnh đạo, chỉ
đạo
Chỉ đạo thực hiện
việc mua sắm
Chỉ đạo thực hiện
việc sử dụng
Chỉ đạo việc
Kiểm tra, đánh
giá
Kiểm tra việc
đánh giá xây
dựng, mua sắm
Kiểm tra, đánh
giá việc sử dụng
Kiểm tra bảo
quản TBDH
9
1.3.3. Những yêu cầu về quản lý thiết bị dạy học ở Trung tâm GDTX tỉnh Hải
Dương
Lập kế hoạch trang bị, sử dụng và bảo quản thiết bị dạy học
Khảo sát hiện trạng thiết bị dạy học, những thông số cơ bản về số
lượng, chất lượng, tình hình sử dụng và bảo quản thiết bị dạy học.

Đánh giá mức độ trang bị thiết bị dạy học so với yêu cầu dạy và học
của trung tâm đồng thời xác định hiệu quả khai thác các thiết bị dạy học hiện
có.
Xây dựng kế hoạch tăng cường trang bị và nâng cao hiệu quả sử dụng,
bảo quản, mua sắm, sửa chữa, tự làm, sưu tầm thiết bị dạy học.
Tổ chức và chỉ đạo công tác thiết bị dạy học: Đây là khâu có tính chất
quyết định trong việc thực hiện kế hoạch đề ra trong đó đặc biệt là phân cấp
quản lí trong nội bộ nhà trường và từng thành viên liên quan.
Kiểm tra và đánh giá: Là một khâu trong công tác quản lí thiết bị dạy
học với 3 yêu cầu: đánh giá, phát hiện và điều chỉnh.
Kiểm tra việc mua sắm thiết bị dạy học theo kế hoạch về số lượng,
chất lượng, chủng loại của thiết bị, lắp đặt và vận hành thử.
Kiểm tra và đánh giá cán bộ giáo viên và HSSV sử dụng thiết bị dạy
học. Kiểm tra việc thực hiện chế độ bảo dưỡng và kiểm kê thiết bị dạy học
theo định kì.
10
Chương 2: THỰC TRẠNG THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ QUẢN LÝ THIẾT BỊ
DẠY HỌC TẠI TRUNG TÂM GDTX TỈNH HẢI DƯƠNG
2.1. Vài nét lịch sử phát triển Trung tâm GDTX tỉnh Hải Dương
Trung tâm GDTX tỉnh Hải Dương tiền thân là trường Quản lý Cán bộ
Giáo dục và trạm Đại học của tỉnh Hải Hưng được thành lập năm 1978. Hơn
ba mươi năm qua, được sự quan tâm lãnh đạo của Tỉnh ủy, UBND mà trực
tiếp là Sở Giáo dục và Đào tạo, Trung tâm GDTX tỉnh Hải Dương đã không
ngừng phát triển và trưởng thành.
Hiện nay, Trung tâm đã và đang liên kết đào tạo với hơn 20 trường đại
học, cao đẳng và trung học chuyên nghiệp ở khu vực phía Bắc, là cơ sở liên kết
đào tạo đa ngành nghề, đa bậc học, là trung tâm liên kết đào tạo có uy tín và
chất lượng. Trung tâm đã kết hợp với các trường đào tạo một lực lượng lớn
nguồn nhân lực phục vụ cho công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá của tỉnh
Hải Dương bao gồm các ngành như cử nhân luật, kinh tế, ngoại ngữ, đất đai,

môi trường, giao thông, xây dựng, công nghệ thông tin, giáo viên các ngành
Toán, Lý, Hóa, Anh văn, Lý, Âm nhạc, Mỹ thuật, Mầm non…
Từ khi mới được thành lập, cơ sở vật chất - trang thiết bị dạy học
(TBDH) của Trung tâm còn nghèo nàn. Đến nay, Trung tâm đã có một cơ
ngơi khang trang hiện đại gồm 5 dãy nhà 3 tầng với trên 40 phòng học được
trang bị đầy đủ tiện nghi, tạo điều kiện tốt cho các giờ lên lớp và học tập của
giáo viên và học viên; trung tâm đã trang bị 3 phòng vi tính gần 100 máy; 01
phòng học đa chức năng, 01 phòng học truyền hình hai chiều phục vụ cho
công việc nghiên cứu, giảng dạy và học tập.
2.1.1. Về nhân sự - cơ cấu tổ chức
- Về đội ngũ giáo viên, cán bộ viên chức:
Trung tâm có 61 cán bộ viên chức trong đó có 38 là giáo viên. Trình độ
Đại học: 37 người, chiếm 61 %. Trình độ Thạc sỹ: 14 người chiếm 23 %,
Tiến sỹ: 01 người, nghiên cứu sinh: 01 người.
- Về cơ cấu tổ chức: gồm có Ban giám đốc, 6 phòng chuyên môn và
chức năng.
- Phòng Quản lý chuyên môn I có nhiệm vụ quản lý tất cả các lớp khối
sư phạm của ngành giáo dục – đào tạo Hải Dương.
- Phòng Quản lý chuyên môn II có nhiệm vụ quản lý các lớp thuộc
chuyên ngành luật, kinh tế, đất đai, môi trường, giao thông, xây dựng…
- Phòng Ngoại ngữ - Tin học trực tiếp quản lý và giảng dạy các lớp tin
học và ngoại ngữ.
- Phòng Giáo vụ có chức năng tham mưu giúp việc cho Ban giám đốc
xây dựng kế hoạch đào tạo hàng năm, liên hệ với các trường đại học, cao
đẳng, trung học chuyên nghiệp, để thực hiện nhiệm vụ đào tạo theo kế hoạch
11
của Uỷ ban Nhân dân tỉnh, Sở Giáo dục và Đào tạo giao cho. Phối hợp các
trường tổ chức tuyển sinh, công nhận và cấp bằng tốt nghiệp cho HV.
- Phòng Đào tạo Ngắn hạn có chức năng tham mưu giúp việc cho Ban
Giám đốc trong việc tuyển sinh các lớp ngắn hạn theo yêu cầu của người học.

Phối hợp với các trường Đại học, Cao đẳng quản lý, tổ chức tốt việc dạy và
học đảm bảo chất lượng đào tạo. Tuyển sinh các lớp ngắn hạn về kinh tế, kế
toán, quản trị kinh doanh…, nghiệp vụ nghề, tin học và ngoại ngữ cho người
lao động.
Tổ Kỹ thuật trực thuộc phòng Đào tạo Ngắn hạn quản lý và khai thác
các phòng máy tính, máy chiếu và phòng học truyền hình, quản lý hệ thống
mạng cục bộ (Lan), đường truyền Internet, mạng WIFI, hệ thống camera cho
toàn bộ Trung tâm, quản lý hệ thống âm thanh (loa, mic) tại các giảng đường
và phòng học.
- Phòng Hành chính - Tài vụ có nhiệm vụ tham mưu giúp việc cho Ban
Giám đốc lập kế hoạch, quản lý và sử dụng kinh phí, tài sản, thực hiện công
tác bảo vệ, vệ sinh môi trường, công tác văn thư lưu trữ, khánh tiết. Quản lý
nhà khách, ký túc xá và CSVC phục vụ làm việc, giảng dạy và học tập.
2.1.2. Về liên kết đào tạo
Các hệ liên kết đào tạo của trung tâm
- Các lớp đào tạo bồi dưỡng ngắn hạn
- Hệ Trung cấp chuyên nghiệp.
- Hệ Trung cấp vừa học vừa làm.
- Hệ Cao đẳng vừa học vừa làm.
- Hệ Đại học vừa học vừa làm.
Với các ngành nghề liên kết đào tạo: Công nghệ thông tin; Sư phạm
Toán, Lý, Hóa, Văn, Sinh, Sử, Địa, Mỹ thuật, Âm nhạc; Mầm non; Kế toán;
Địa chính; Xây dựng; Luật; Kinh tế; Công nghệ May…
2.1.3. Về cơ sở vật chất
Trung tâm có 35 phòng học lý thuyết, 03 phòng thực hành và 01 thư
viện với trên 10.000 đầu sách. Toàn trung tâm có gần 100 máy vi tính các
loại; 17 máy chiếu và hệ thống loa mic được gắn cố định tại các phòng học;
hệ thống camera theo dõi tại khắp các khu giảng đường và nhà làm việc; hệ
thống mạng nội bộ toàn trung tâm, kết nối mạng Internet để phục vụ công tác
dạy học và quản lý điều hành.

2.2. Thực trạng thiết bị dạy học trung tâm GDTX tỉnh Hải Dương
2.2.1. Hệ thống, phân loại thiết bị dạy học ở Trung tâm GDTX tỉnh Hải
Dương
Đây là một hệ thống thiết bị dạy học đa dạng, phong phú, phức tạp ở
chỗ nó cấu thành bởi nhiều loại hình, nhiều nguồn gốc, cấu trúc, số lượng
12
nhiều, chủng loại đa dạng và chất lượng khác nhau:
- Sự không đồng đều về mặt trang bị cung cấp
- Chưa sát thực tế, có loại thì thiếu, có loại thì không đúng yêu cầu.
- Một số thiết bị dạy học không đảm bảo chất lượng. không sử dụng.
- Một số thiết bị dạy học quá cũ kĩ, lạc hậu, hư hỏng.
Bảng 2. Điều tra về số lượng trang thiết bị dạy học tại Trung tâm
Tên TBDH Số lượng Mức độ
Ý kiến của CBQL
và GV
Ghi chú
SL Tỷ lệ
Máy chiếu 17
Đủ 8 27% 30 phiếu
Tạm đủ 10 33%
Thiếu 12 40%
Quá thiếu 0
Máy vi tính 90
Đủ 5 20% 25 phiếu
Tạm đủ 7 25%
Thiếu 13 52%
Quá thiếu 0
Laptop 08
Đủ 5 20% 25 phiếu
Tạm đủ 8 32%

Thiếu 12 48%
Quá thiếu 0
Loa lắp cố định 27 bộ
Đủ 7 24% 30 phiếu
Tạm đủ 10 33%
Thiếu 13 43%
Quá thiếu 0
Loa rời 08 bộ
Đủ 13 43% 30 phiếu
Tạm đủ 10 33%
Thiếu 7 24%
Quá thiếu 0
Mic lắp cố định 27
Đủ 7 24% 30 phiếu
Tạm đủ 10 33%
Thiếu 13 43%
Quá thiếu 0
Đủ 13 43% 30 phiếu
13
Tạm đủ 10 33%
Thiếu 7 24%
Quá thiếu 0
Ampli lắp cố định 27
Đủ 7 24% 30 phiếu
Tạm đủ 10 33%
Thiếu 13 43%
Quá thiếu 0
Ampli rời 01 Đủ 0 20 phiếu
Tạm đủ 8 40%
Thiếu 12 60%

Quá thiếu 0
Máy quay video 01
Đủ 9 45% 20 phiếu
Tạm đủ 11 55%
Thiếu 0
Quá thiếu 0
Máy quay phòng
học truyền hình
01
Đủ 0 25 phiếu
Tạm đủ 15 60%
Thiếu 10 40%
Quá thiếu 0
Đài cassete 03
Đủ 0 35 phiếu
Tạm đủ 0
Thiếu 20 57%
Quá thiếu 15 43%
Hệ thống camera

quan sát tại các
Đủ 6 24% 25 phiếu
Tạm đủ 15 60%
Thiếu 4 16%
Quá thiếu 0
Bảng 3. Điều tra về chất lượng trang thiết bị dạy học tại Trung tâm
Tên TBDH Số lượng Mức độ
Ý kiến của CBQL
và GV
Ghi chú

SL Tỷ lệ
Máy chiếu 17
Tốt 24 35 phiếu
Không tốt 11
14
Đồng bộ 20
Không đồng bộ 15
Máy vi tính 90
Tốt 3 35 phiếu
Không tốt 20
Đồng bộ 0
Không đồng bộ 12
Tốt 10 20 phiếu
Không tốt 3
Đồng bộ 7
Không đồng bộ 0
Loa lắp cố
định
27 bộ
Tốt 4 30 phiếu
Không tốt 15
Đồng bộ 0
Không đồng bộ 11
Loa rời 08 bộ
Tốt 0 30 phiếu
Không tốt 20
Đồng bộ 0
Không đồng bộ 10
Mic lắp cố
định

27
Tốt 7 30 phiếu
Không tốt 15
Đồng bộ 0
Không đồng bộ 8
Mic rời 15
Tốt 0 25 phiếu
Không tốt 15
Đồng bộ 10
Không đồng bộ 0
Ampli lắp cố
định
27
Tốt 2 30 phiếu
Không tốt 17
Đồng bộ 0
Không đồng bộ 11
Ampli rời 01
Tốt 10 25 phiếu
Không tốt 0
Đồng bộ 15
15
Không đồng bộ 0
Máy quay
video
01
Tốt 0 25 phiếu
Không tốt 15
Đồng bộ 10
Không đồng bộ 0

Máy quay 01 Tốt 0 25 phiếu
Không tốt 12
Đồng bộ 13
Không đồng bộ 0
Tốt 0 35 phiếu
Không tốt 25
Đồng bộ 0
Không đồng bộ 10
2.2.2. Phân tích công tác quản lý thiết bị dạy học tại Trung tâm GDTX tỉnh
Hải Dương
* Ban giám đốc
- Quản lý TBDH bằng các quy chế, quy định, chế độ chính sách của
Đảng và Nhà nước.
- Quản lý bằng công cụ tổ chức: Thông qua chức năng tham mưu của
các phòng.
- Quản lý TBDH bằng các nguồn lực: Huy động và sử dụng các nguồn
vốn từ nguồn ngân sách được cấp, vốn tự có …
* Phòng Hành chính - Tài vụ
- Là đơn vị chức năng của phòng quản lý trực tiếp ngân sách, thực hiện
nhiệm vụ tham mưu cho trung tâm về cơ sở vật chất trong đó có TBDH .
- Xem xét với khả năng hiện có của trung tâm làm thế nào để đáp ứng
TBDH cho tất cả các đơn vị.
+ Lập kế hoạch: Xây dựng kế hoạch tăng cường bổ sung nâng cao hiệu
quả sử dụng TBDH mua sắm, sửa chữa.
+ Về tổ chức chỉ đạo thực hiện: Thực hiện tham mưu trong công tác
mua sắm, trình duyệt Ban Giám Đốc, thực hiện kế hoạch đầu tư trang bị. Sửa
chữa và phục hồi TBDH đã xuống cấp, hư hỏng.
+Về kiểm tra đánh giá: Kiểm tra việc mua sắm TBDH đã ghi trong kế
họach, xác định chất lượng của TBDH, lắp đặt và cho vận hành thử trước khi
bàn giao cho đơn vị cụ thể quản lý.

16
- Hệ thống sổ sách quản lý tài sản của trung tâm.
- Tổ chức tiến hành kiểm kê tài sản hàng năm.
- Tham mưu tài chính cho việc trang bị, sửa chữa bảo quản TBDH đáp
ứng ngày tốt hơn nhu cầu đào tạo của trung tâm.
* Sự chỉ đạo của cơ quan cấp trên trong công tác TBDH
- Sở giáo dục và đào tạo
Sở giáo dục đào tạo chỉ quản lý trung tâm trong lĩnh vực chuyên
môn: Chất lượng đào tạo. Chỉ tiêu tuyển sinh. Loại hình, hệ đào tạo.
- Sở Tài chính, sở Kế hoạch đầu tư, sở Nội vụ
+ Quản lý qua kế hoạch trung tâm lập dựa trên nhu cầu đề nghị
của các ngành đào tạo, kinh phí được cấp trình Sở duyệt.
+ Quản lý qua báo cáo thực hiện kế hoạch mua sắm đầu tư của
Trung tâm trong năm.
+ Quản lý qua báo cáo của trung tâm về việc sử dụng, hiệu quả
khai thác và bảo quản. Quản lý số lượng TBDH hiện có và kiểm kê
thanh lý hàng năm.
+ Quản lý về cấp kinh phí đầu tư, sửa chữa TBDH cho trung tâm
* Quản lý TBDH của các phòng trong trung tâm
Tổ kỹ thuật trực thuộc phòng Đào tạo Ngắn hạn quản lý hầu hết các
trang thiết bị dạy học trong trung tâm thông qua các quy chế của trung tâm,
thông qua tổ chức chỉ đạo bằng kế hoạch của các phòng chuyên môn và chức
năng
* Giáo viên bộ môn (Giáo viên của Trung tâm và các trường liên kết)
Giáo viên là người trực tiếp sử dụng và hướng dẫn sử dụng TBDH cho
HSSV vì thế vấn đề sử dụng TBDH của họ phải được lưu ý.
* Kỹ thuật viên
- Là những người thực hiện chức năng quản lý TBDH một cách toàn
diện về mặt quản lý nhà nước. Có nhiệm vụ tham mưu cho tổ kỹ thuật về
quản lý TBDH, khai thác hiệu quả các thiết bị, phục vụ tốt cho đào tạo kỹ

năng thực hành cho học sinh sinh viên, hỗ trợ kỹ thuật cho giáo viên bộ môn,
họ là người trực tiếp hoạt động, quản lý trang thiết bị.
2.3 Ưu điểm, tồn tại và nguyên nhân của những hạn chế quản lý TBDH
2.3.1. Những ưu điểm trong quản lý thiết bị dạy học tại Trung tâm GDTX tỉnh
Hải Dương
- Quy mô liên kết đào tạo của trung tâm ngày càng tăng, đến nay đạt
trên 5000 HSSV, liên kết đào tạo đa ngành, đa hệ. Trong đó có sự đóng góp
không nhỏ của công tác TBDH trong việc quyết định nâng cao chất lượng.
17
- Đội ngũ giáo viên ngày càng được trẻ hoá và chọn lọc.
- Trung tâm đã có đổi mới về quản lý thiết bị dạy học đó là:
+ Đã dần tháo bỏ được cơ chế quản lý kiểu bao cấp, thay vào đó
là cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm.
+ Đã có những đổi mới tư duy về đầu tư trang bị thiết bị dạy học
mang tính chất chiến lược lâu dài, đầu tư có trọng điểm, chọn lọc, ưu
tiên.
+ Các thiết bị đầu tư gần đây đã có sự đón đầu công nghệ mới cụ
thể là đã đầu tư các thiết bị đồng bộ, hiện đại, đắt tiền.
+ Lãnh đạo trung tâm đã nhận thức rõ vai trò của thiết bị dạy
học cho quá trình dạy học.
+ Việc lập kế hoạch đầu tư trang bị TBDH tương đối sát với nội
dung, chương trình liên kết đào tạo.
+ Việc tổ chức thực hiện mua sắm đa số các phòng hoàn thành
đúng tiến độ kế hoạch.
2.3.2. Những tồn tại về thiết bị dạy học và quản lý thiết bị dạy học
- Lịch học của các trường liên kết tập trung chủ yếu vào thứ 7 và chủ
nhật hàng tuần mà các ngày khác trong tuần chỉ học rải rác nên việc sử dụng
trang thiết bị dạy học thường quá tải và thiếu vào cuối tuần.
- Một số môn học giảng dạy còn thiên về lý thuyết do thiếu dụng cụ,
thiết bị dạy học.

- Cơ chế quản lý chậm đổi mới, chưa đáp ứng yêu cầu phát triển giáo
dục đào tạo trong giai đoạn mới .
- Một số cán bộ giáo viên còn yếu về năng lực sử dụng TBDH, còn có
tư tưởng bảo thủ trì trệ, ít cập nhật kỹ thuật mới.
- Nhận thức về sử dụng TBDH trong các giờ giảng còn bị hạn chế,
chưa có sự ràng buộc trách nhiệm sử dụng TBDH
- Hệ thống TBDH vẫn còn ở tình trạng thiếu, chưa đồng bộ.
- Trình độ ngoại ngữ, trình độ vi tính, tự động hoá của người sử dụng
thiết bị dạy học còn bị hạn chế.
- Đầu tư của trung tâm có tăng nhưng chưa theo kịp với xu thế tăng quy
mô liên kết đào tạo do đó khó đáp ứng yêu cầu thiết bị dạy học mà các trường
liên kết đề nghị trang bị.
- Năng lực quản lý ở các đơn vị phòng, các bộ phận tham mưu còn yếu
do sự am tường về lý luận, thực tiễn trong công tác thiết bị dạy học hạn chế,
công tác quản lý thiết bị dạy học chưa thật sự được coi là một nội dung quan
trọng trong công tác quản lý giáo dục.
- Nhận thức đa số HSSV, một số giáo viên và cán bộ quản lý về tầm
18
quan trọng của thiết bị dạy học chưa cao, hầu hết giáo viên và cán bộ quản lý
chuyên môn chưa được tập huấn, bồi dưỡng quản lý về thiết bị dạy học nói
riêng và nghiệp vụ quản lý nói chung.
- Hệ thống văn bản quy phạm về thiết bị dạy học còn thiếu nhiều và
cũng có khi chồng chéo. Còn thiếu các văn bản quy định hướng dẫn cụ thể
nhằm bắt buộc hoặc động viên cán bộ giáo viên trong công tác quản lý trang
bị, sử dụng, bảo quản thiết bị dạy học.
- Việc lập kế hoạch trang bị đôi khi các đơn vị lập chưa sát với nội
dung, chương trình đào tạo, chưa sát với khả năng kinh tế của Trung tâm.
- Quản lý sử dụng và bảo quản thiết bị dạy học còn lỏng lẻo, chưa
nghiêm. Khâu kiểm tra, đôn đóc thực hiện chưa thường xuyên. Bảo quản
thiết bị dạy học yếu, thiết bị dạy học hư hỏng nhiều và bảo dưỡng, sửa chữa

chưa kịp thời.
19
Chương 3: CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ THIẾT BỊ DẠY HỌC TẠI
TRUNG TÂM GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN TỈNH HẢI DƯƠNG
TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY
3.1. Nguyên tắc xác lập biện pháp
- Đảm bảo tính mục tiêu: Đề tài: “Biện pháp quản lý TBDH ở Trung
tâm GDTX tỉnh Hải Dương” chính là tìm ra biện pháp quản lý TBDH nhằm
mục đích góp phần nâng cao chất lượng giáo dục đối với các trường liên kết
đào tạo.
- Đảm bảo tính toàn diện và hệ thống: Các biện pháp quản lý TBDH
được thực hiện toàn diện, đồng bộ hỗ trợ nhau trong hệ thống.
- Đảm bảo thực hiện các chức năng quản lý giáo dục: Các biện pháp
quản lý TBDH phải đảm bảo được các chức năng quản lý từ: lập kế hoạch, bộ
máy tổ chức, chỉ đạo thực hiện đến kiểm tra và đánh giá.
- Phải phù hợp với điều kiện, yếu tố và các bộ phận có liên quan trong
công tác dạy học.
- Đảm bảo tính khả thi: Các biện pháp quản lý đề xuất chỉ có giá trị
thực tiễn, phù hợp với điều kiện thực tế đơn vị.
- Phải căn cứ vào quy hoạch, kế hoạch, điều kiện khả năng tài chính
của trung tâm.
- Phải căn cứ vào thực trạng quản lý TBDH, các vấn đề còn tồn tại, hạn
chế cần giải quyết của thực trạng thiết bị dạy học và công tác quản lý thiết bị
dạy học.
- Phải đảm bảo hiệu quả công việc.
3.2. Các biện pháp quản lý thiết bị dạy học tại Trung tâm GDTX tỉnh Hải
Dương
3.2.1. Nhóm biện pháp thứ nhất
Tổ chức bộ máy và nâng cao nhận thức về vai trò của TBDH và quản lý
TBDH.

- Mục đích:
Trang bị thêm hiểu biết, hình thành quan điểm đúng, nâng cao khả
năng, trình độ thực hiện nhiệm vụ của cán bộ, giáo viên.
- Nội dung:
Xây dựng bộ máy quản lý TBDH có chuyên môn, đủ biên chế, đúng
chuyên môn; chú trọng đào tạo bồi dưỡng cán bộ quản lý TBDH. Thực hiện
tốt các chế độ, chính sách.
- Cách thực hiện
20
- Về xây dựng bộ máy quản lý TBDH có kiến thức chuyên môn vững
vàng, đủ năng lực và nhiệt tình công tác: Tạo điều kiện thuận lợi để cán bộ,
giáo viên học tập, nghiên cứu, tham dự bồi dưỡng nghiệp vụ để nâng cao trình
độ chuyên môn nhằm quản lý TBDH ngày càng tốt hơn.
- Nâng cao nhận thức về vai trò của TBDH và quản lý TBDH trong
Trung tâm:
+ Một là, Hệ thống hóa các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn về
quản lý TBDH. Từ đó, phổ biến trong đơn vị vềvị trí, vai trò của
TBDH.
+ Hai là, phân công trách nhiệm cụ thể cho từng cá nhân trong
tập thể đối với việc quản lý, sử dụng TBDH.
- Về công tác biên chế, tuyển dụng cán bộ đúng theo yêu cầu công việc;
quan tâm, chú trọng công tác đào tạo bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản lý
TBDH: Căn cứ qui mô TBDH để xây dựng đội ngũ cán bộ tương xứng, đủ
năng lực để đảm bảo hoạt động quản lý đạt hiệu quả.
- Về thực hiện các chế độ, chính sách đối với cán bộ quản lý TBDH;
tăng cường trách nhiệm và quyền hạn cho đội ngũ cán bộ quản lý
TBDH: Cải thiện điều kiện làm việc, thiết bị bảo hộ, phụ cấp độc hại và chế
độ khen thưởng cho cá nhân, tập thể thực hiện tốt.
- Điều kiện thực hiện:
Lập kế hoạch ngắn hạn, trung hạn và dài hạn để tham mưu các cấp

quản lý trong việc tuyển dụng cán bộ phụ trách TBDH, cũng như bồi
dưỡng cho các đối tượng kiêm nhiệm.
3.2.2. Nhóm biện pháp thứ hai:
Quản lý việc xây dựng, mua sắm, trang bị TBDH
- Mục đích:
Làm TBDH đa dạng, phong phú.
- Nội dung:
Xây dựng KH dài hạn, trung hạn và ngắn hạn về công tác TBDH để
đầu tư có trọng điểm, đồng bộ có chất lượng.
- Cách thực hiện:
- Về tổ chức chỉ đạo xây dựng kế hoạch công tác TBDH để đầu tư có
trọng điểm, đồng bộ: Kiểm kê tài sản, trang thiết bị hiện có, đánh giá cụ thể
về tình trạng của TBDH, từ đó lập KH sử dụng, thanh lý, sửa chữa. Chú
trọng nâng cấp, bảo trì, bảo dưỡng TBDH.
- Về xây dựng CSVC và đầu tư TBDH theo hướng đồng bộ, đảm bảo
chất lượng, hiện đại và tính trọng điểm: Trước mắt sửa chữa, nâng cấp phòng
chức năng phục vụ cho công tác thiết bị. Về lâu dài, phải hướng đến việc xây
21
dựng các phòng học bộ môn theo chuẩn chung.
- Về thực hiện đầu tư sửa chữa, mua sắm úng thủ tục theo qui định của
nhà nước: Thực hiện đúng Luật đấu thầu và các văn bản hiện hành về qui
định mua sắm tài sản công của Nhà nước qui định.
- Điều kiện thực hiện:
Ngoài ngân sách được cấp, lãnh đạo Trung tâm cần làm tốt công tác xã
hội hóa. Vận động sự hỗ trợ của mọi nguồn lực để sửa chữa, mua sắm bổ
sung TBDH.
3.2.3.Nhóm biện pháp thứ ba
Quản lý sử dụng TBDH có hiệu quả
- Mục đích:
Nếu quản lý sử dụng TBDH có hiệu quả thì sẽ góp phần giải quyết

những khó khăn về tài chính cho công tác TBDH.
- Nội dung:
Có phân công, phân nhiệm trong quản lý TBDH; chỉ đạo xây dựng kế
hoạch sử dụng TBDH của các phòng chuyên môn; tổ chức kiểm tra, đánh
giá hiệu quả sử dụng TBDH của cán bộ, giáo viên.
- Cách thực hiện:
Về phân công, phân nhiệm trong quản lý TBDH: Giám đốc, thông qua
các phó giám đốc giúp việc, lập kế hoạch về xây dựng, trang bị, sử dụng, bảo
quản… ngoài ra, tham mưu với cấp trên, lập kế hoạch để đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ quản lý TBDH hàng năm.
- Về chỉ đạo việc xây dựng kế hoạch sử dụng TBDH của các phòng
chuyên môn: phòng chuyên môn thống kê danh mục, chủng loại TBDH hiện
có để xây dựng qui định về cơ chế phối hợp quản lý, khai thác sử dụng.
- Về tổ chức các hoạt động chuyên môn, thúc đẩy phong trào sử dụng
TBDH; trao đổi học hỏi kinh nghiệm trong việc sử dụng và khai thác TBDH;
Tạo điều kiện cho giáo viên trong Trung tâm được bồi dưỡng thường xuyên
theo chu kì, tham gia các lớp tập huấn bồi dưỡng chuyên môn.
- Đối với giáo viên các trường liên kết đề nghị tổ Kỹ thuật cử kỹ thuật
viên hỗ trợ cho giáo viên từng lớp trong buổi đầu tiên để việc sử dụng TBDH
có hiệu quả.
- Về tổ chức quản lý công tác kiểm tra, đánh giá hiệu quả sử dụng
TBDH của giáo viên: Có kế hoạch kiểm tra quá trình khai thác, sử dụng và
kiểm tra, đánh giá theo thời điểm.
- Điều kiện thực hiện:
Xây dựng qui chế hoạt động của trung tâm về công tác TBDH, phân
công, phân nhiệm cụ thể. Tổ chức kiểm kê, đánh giá chất lượng của từng
22
TBDH.
3.2.4. Nhóm biện pháp thứ tư
Quản lý việc bảo quản, bảo dưỡng và sửa chữa TBDH

- Mục đích:
Nhằm hạn chế việc mất mát, hư hỏng, tiết kiệm được một khoản kinh
phí để tái đầu tư.
- Nội dung:
Xây dựng qui trình và phân bổ định mức cho công tác bảo dưỡng và
sửa chữa TBDH.
- Cách thực hiện:
Có sự phối hợp và biện pháp bảo quản, bảo dưỡng TBDH giữa các bộ
phận, cá nhân trong Trung tâm.
- Về phân bổ định mức cho công tác bảo dưỡng và sửa chữa TBDH:
Căn cứ vào cường độ sử dụng, chất lượng của TBDH để tham mưu cho lãnh
đạo trung tâm về định mức bảo dưỡng, tu sửa định kỳ.
- Về nâng cao ý thức trách nhiệm giữ gìn, bảo quản TBDH cho cán bộ,
giáo viên và HSSV: Xây dựng các quy định về quản lý và sử dụng TBDH. Tổ
chức tổng kết, khen thưởng, có sự phê bình, bồi hoàn những cá nhân vô trách
nhiệm làm mất mát, hư hỏng TBDH.
- Về xây dựng qui trình bảo quản, bảo dưỡng phương tiện, TBDH:
TBDH phải được phân loại và bảo quản đúng kĩ thuật, đúng yêu cầu.
- Về kiểm tra, đánh giá việc bảo quản, bảo dưỡng và sửa chữa TBDH
Thực hiện theo qui trình: đánh giá, phát hiện và điều chỉnh.
- Điều kiện thực hiện:
Ngoài kinh phí được cấp và sự hỗ trợ khác, Ban Giám đốc xây dựng kế
hoạch tổng thể từng giai đoạn về xây dựng CSVC, mua sắm, sửa chữa TBDH,
chú trọng đầu tư có trọng điểm.
3.2.5. Nhóm biện pháp thứ năm
Quản lý việc tổ chức các điều kiện hỗ trợ khác.
- Mục đích:
Huy động sự đóng góp về tài lực, vật lực của xã hội nhằm góp phần
vào sự hoàn thiện hệ thống thiết bị trong trung tâm.
- Nội dung:

Đẩy mạnh công tác xã hội hóa, lập kế hoạch đào tạo chuẩn cho cán bộ
phụ trách TBDH gắn với nâng cao nghiệp vụ sử dụng TBDH cho cán bộ, giáo
viên.
- Cách thực hiện:
23
- Về công tác xã hội hóa, cải thiện đầu tư từcác nguồn lực cho TBDH:
Chủ động xây dựng kế hoạch để trình duyệt nguồn kinh phí từ ngân sách nhà
nước, các dự án, chương trình mục tiêu
- Về tổ chức hoạt động tự làm TBDH của giáo viên và HSSV: Phát
động phong trào tự làm TBDH, coi đây là hoạt động mang tính thường xuyên
và tự giác. Có sự hỗ trợ kinh phí cho hoạt động này.
- Về xây dựng kế hoạch đào tạo chuẩn cho cán bộ phụ trách TBDH gắn
với việc nâng cao nghiệp vụ sử dụng TBDH cho giáo viên: Tham dự bồi
dưỡng thường xuyên theo chu kì, các lớp tập huấn nghiệp vụ.
- Về phối hợp với các cấp, các ngành ở địa phương để tăng cường
CSVC, TBDH: Khẳng định sự đóng góp của XH vào công tác TBDH là công
việc cộng đồng gắn liền với việc phát triển sự nghiệp giáo dục và đào tạo.
- Điều kiện thực hiện:
Xác định đây là một trong những cuộc vận động mang tính tự giác, tự
nguyện. Do đó, cần có kế hoạch, có tổ chức và được thúc đẩy bằng cơ chế
phù hợp, có sự động viên kịp thời.
3.2.6. Nhóm biện pháp thứ sáu
Quản lý ứng dụng CNTT trong quản lý TBDH
- Mục đích:
Ứng dụng CNTT trong dạy học là nâng cao chất lượng quản lý TBDH
và các hoạt động giáo dục.
- Nội dung:
Bồi dưỡng kiến thức về CNTT cho toàn cán bộ, giáo viên trong trung
tâm.
- Cách thực hiện:

- Về đào tạo, bồi dưỡng kiến thức về ứng dụng CNTT cho cán bộ, giáo
viên: Có chính sách hợp lý để đào tạo, bồi dưỡng giáo viên ứng dụng CNTT
trong giảng dạy, soạn bài trình chiếu, giáo án trên máy vi tính.
- Về đầu tư CSVC, phục vụ việc phát triển và ứng dụng CNTT: Trên
cơ sở Nghị định số: 102 /2009/NĐ-CP, ngày 06 tháng 11 năm 2009 của Chính
phủ về quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân
sách nhà nước để xây dựng kế hoạch và lộ trình về đầu tư, nâng cấp, mua sắm
trang thiết bị, CSVC.
- Về triển khai hợp lý việc ứng dụng CNTT trong đổi mới các hoạt
động giáo dục: Xây dựng chương trình, tài liệu học tin học theo các module
để có thể áp dụng cho nhiều đối tượng.
- Điều kiện thực hiện:
Lập đề án và tranh thủ sự đầu tư của Nhà nước qua Nghị định Số:
24
102 /2009/NĐ-CP, ngày 06 tháng 11 năm 2009 của Chính phủ và Thông tư
30/TT-LB ngày 26 tháng 7 năm 1990 của liên bộ Tài chính và Giáo dục &
Đào tạo. Tranh thủ sự đóng góp, hỗ trợ của các lực lượng xã hội.
3.2.7. Mối quan hệ giữa các nhóm biện pháp
Sáu nhóm biện pháp trên có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, nhóm biện
pháp này là cơ sở, điều kiện để thực hiện cho nhóm biện pháp kia.
3.3. Kiểm chứng tính cấp thiết và khả thi của các biện pháp
3.3.1. Lý do kiểm chứng
Mặc dù đã có nhiều cố gắng trong việc nghiên cứu lý luận và thực tiễn
để đề xuất các biện pháp nêu trên song đó mới chỉ là những ý kiến mang tính
chủ quan, do đó, cần phải được kiểm chứng trong thực tiễn.
3.3.2. Cách thức triển khai
Gặp gỡ, trao đổi với 10 lãnh đạo trường liên kết, 05 cán bộ quản lý
TBDH và 30 nhà giáo tâm huyết của các trường chuyên nghiệp tại địa phương
để trưng cầu ý kiến về tính cấp thiết và khả thi của các biện pháp đã đề xuất.
3.3.3. Kết quả

Bảng 4. Điều tra tính cấp thiết, tính khả thi của các biện pháp
Qua bảng thống kê tổng hợp các ý kiến đánh giá cho thấy, cả sáu nhóm
biện pháp đều tập trung ở mức cấp thiết và rất cấp thiết. Trong đó nhóm biện
pháp 3, 4 và 5 được đánh giá cao. Riêng biện pháp thứ 6 được đánh giá là rất
cấp thiết và rất khả thi do điều kiện việc ứng dụng CNTT trong quản lý, cũng
như ứng dụng trong dạy học là cực kỳ quan trọng, đã và đang được Đảng,
Nhà nước rất quan tâm. Sở Giáo dục & đào tạo cũng đã triển khai một số
chương trình về ứng dụng CNTT trong dạy học và cũng đã thu được kết quả
rất khả quan.
25

×