Tải bản đầy đủ (.doc) (29 trang)

QUẢN LÝ VÀ GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC HỌC SINH Ở TRƯỜNG THPT NGOÀI CÔNG LẬP

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (248.74 KB, 29 trang )

MỤC LỤC
Nội dung Trang
Mở đầu 3
1. Lý do chọn đề tài 4
2. Mục đích nghiên cứu 4
3. Đối tượng nghiên cứu và khách thể nghiên cứu 4
4. Giả thiết khoa học 4
5. Nhiệm vụ nghiên cứu 4
6. Phương pháp nghiên cứu 5
7. Phạm vi nghiên cứu 5
PHẦN I
Cơ sở lý luận về công tác giáo dục đạo đức học sinh THPT
6
I. Một số khái niệm của đề tài 6
II. Đặc điểm về tâm lý và một số tác động đến đạo đức học sinh bậc
THPT
6
III. Các hoạt động của học sinh 8
IV. Vấn đề quản lý công tác giáo dục đạo đức học sinh cho học sinh trong
trường THPT
9
PHẦN II
Thực trạng của công tác chỉ đạo nhằm nâng cao chất lượng giáo dục
đạo đức học sinh ở trường THPT ngoài công lập
15
I. Thực trạng chung 15
II. Khái quát về nhà trường năm học 2011 - 2012 15
III. Những kết quả đã đạt được trong công tá giáo dục ở nhà trường 16
IV. Những nguyên nhân và tồn tại 16
PHẦN III
Một số biện pháp giáo dục đạo đức học sinh các trường THPT ngoài


công lập
18
I. Cơ sở xuất phát của các biện pháp quản lý giáo dục đạo đức cho
học sinh
18
1. Quan điểm của Đảng ta về vấn đề giáo dục đạo đức 18
2. Yêu cầu của xã hội về việc quản lý công tác giáo dục đạo đức 18
II. Một số biện pháp quản lý và giáo dục đạo đức học sinh các trường
THPT ngoài công lập
18
1. Tăng cường việc quản lý học sinh trong nhà trường 18
2. Tăng cường việc tuyên truyền giáo dục pháp luật, nội qua nhà trường
cho học sinh và cha mẹ học sinh
20
3. Nâng cao nhận thức, ý thức trách nhiệm cho đội ngũ cán bộ quản lý và
các thành viên của hội đồng giáo dục về công tác giáo dục đạo đức cho
21
1
học sinh
4. Xây dựng cảnh quan môi trường "Xanh sạch đẹp" cũng có tác dụng
giáo dục đạo đức học sinh
22
5. Phát huy vai trò xung kích, sáng tạo của Đoàn TNCS Hồ Chí Minh 22
6. Phát huy hoạt động tự quản của tập thể học sinh 23
7. Kết hợp giữa nhà trường, xã hội, gia đình để giáo dục đạo đức học sinh 23
8. Tổ chức và đa dạng hoá các hình thức giáo dục, đạo đức học sinh thông
qua hoạt động ngoài giờ lên lớp, đẩy mạnh hoạt động giáo dục truyền
thống.
24
9. Đẩy mạnh công tác giáo dục truyền thống của nhà trường 25

III. Kiểm chứng trên nhận thức về tính cần thiết và tính khả thi của
các biện pháp đã nêu
26
Kết luận và khuyến nghị 28
Kết luận 28
Khuyến nghị 28
2
QUẢN LÝ VÀ GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC HỌC SINH Ở TRƯỜNG
THPT NGOÀI CÔNG LẬP
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Trong những năm gần đây, đất nước ta có nhiều đổi mới trong lĩnh vực kinh tế và
xã hội, một nền kinh tế từ tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trường có
sự quản lý của nhà nước. Trong công cuộc đổi mới nước ta đã giành được nhiều thành
tựu to lớn về kinh tế, xã hội, văn hoá- giáo dục.
Bên cạnh mặt tích cực, mặt trái của cơ chế thị trường cũng ảnh hưởng tiêu cực
đến sự nghiệp giáo dục, trong đó suy thoái về đạo đức và những giá trị nhân văn tác
động đến đa số thanh niên và học sinh như: Có lối sống thực dụng, thiếu ước mơ và
hoài bão, lập thân, lập nghiệp. Thêm vào đó sự du nhập văn hoá phẩm đồi truỵ thông
qua các phương tiện như phim ảnh, games, Internet… làm ảnh hưởng đến quan niệm
sống, tình bạn, tình yêu lứa tuổi thanh thiếu niên và học sinh, nhất là các em chưa
được trang bị và thiếu kiến thức về vấn đề này. Đánh giá thực trạng Giáo duc- Đào
tạo Nghị quyết Trung ương 2 khoá VIII đã nhấn mạnh “Đặc biệt lo ngại là một bộ
phận học sinh, sinh viên có tình trạng suy thoái về đạo đức, mờ nhạt về lý tưởng, theo
lối sống thực dụng, thiếu hoài bão lập thân, lập nghiệp vì tương lai của bản thân và
đất nước. Trong những năm tới cần tăng cường giáo dục tư tưởng, đạo đức, ý thức
công dân, lòng yêu nước, chủ nghĩa Mác Lê Nin, tư tưởng Hồ Chí Minh…tổ chức cho
học sinh tham gia các hoạt động xã hội, văn hoá, thể thao phù hợp với lứa tuổi và yêu
cầu giáo dục toàn diện”. Phát biểu trong hội thảo vừa qua, thứ trưởng bộ Giáo dục và
Đào tạo Nguyễn Vinh Hiển khẳng định “Vấn đề giáo dục đạo đức hiện rất cấp bách vì

xã hội phức tạp hơn. Những giá trị đạo đức đang thay đổi và thay đổi càng nhanh”
Những năm vừa qua so yêu cầu của việc phải nâng cao dân trí, bồi dưỡng nhân lực,
tiến tới phổ cập giáo dục THPT cho học sinh thanh niên nên hệ thống các trường
THPT trong tỉnh Hải Dương không ngừng được mở rộng với hai loại hình là trường
công lập và trường ngoài công lập. Có khoảng hơn 70% học sinh tốt nghiệp THCS
được theo học bậc THPT. Tính đến năm học 2011 - 2012 toàn tỉnh ta đã có 53 trường
THPT, trong đó có 24 trường ngoài công lập với số học sinh chiếm tới 40%. Các
trường THPT ngoài công lập tỉnh Hải Dương, học sinh là những em không đỗ vào
trường công lập, nên học sinh cũng không ngoài thực trạng đó mà còn yêú hơn cả về
học lực và đạo đức so với học sinh ở các trường công lập. Trong những năm qua
nhiều gia đình, bố mẹ lo kiếm tiền, mải làm ăn, một số gia đình cả bố mẹ đi làm ăn
xa; không chăm lo đến đời sống tinh thần và việc học hành của con em mình. Bên
ngoài xã hội các hàng quán mọc lên với đủ các thể loại từ ăn uống, bi A, games,
chát…để thu lợi nhuận từ học sinh; bên cạnh đó một số thanh niên lười lao động, ăn
3
chơi, thường xuyên tụ tập lôi kéo học sinh vào các tệ nạn như hút thuốc, uống rượu,
cờ bạc, trộm cắp, đánh nhau và các tệ nạn khác. Nhìn chung các em học sinh ở trường
ngoài công lập học yếu hơn so với trường công lập mà một qui luật tất yếu học sinh
học kém thì chơi bời và vi phạm càng nhiều, mặt khác ở lứa tuổi học sinh hay đua
đòi, bắt trước nhau, làm cho số học sinh suy thoái về đạo đức và lối sống ngày càng
có chiều hướng gia tăng. Việc quản lý và giáo dục học sinh ở trường ngoài công lập
đòi hỏi phải có thêm những biện pháp và cách làm riêng thì mới đạt hiệu quả.
Với những lý do chủ quan và khách quan đã nói ở trên, là người làm công tác quản lí
ở trường THPT ngoài công lập trong nhiều năm, bản thân tôi luôn suy nghĩ, tìm tòi các
biện pháp quản lý và giáo dục đạo đức học sinh sao cho đạt hiệu quả cao nhất, nên năm
học này tôi đã lựa chọn đề tài “Quản lý và Giáo dục đạo đức cho học sinh ở trường THPT
ngoài công lập” nhằm phân tích thực trạng và đưa ra một số biện pháp quản lý và giáo dục
đạo đức học sinh ở các trường ngoài công lập ở tỉnh Hải Dương.
2. Mục đích nghiên cứu.
Nghiên cứu đề tài này nhằm hoàn thiện và đưa ra các biện pháp quản lý học sinh

và công tác giáo dục đạo đức cho học sinh trường THPT nói chung và trường THPT
ngoài công lập nói riêng tỉnh Hải Dương, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn
diện cho học sinh trong nhà trường
3. Đối tượng nghiên cứu và khách thể nghiên cứu.
3.1. Đối tượng nghiên cứu.
Học sinh ở trường THPT ngoài công lập tỉnh Hải Dương
3.2. Khách thể nghiên cứu.
Công tác quản lý học sinh và công tác giáo dục đạo đức học sinh ở trường THPT
mà chúng tôi đang công tác là trường ngoài công lập; có tham khảo các trường THPT
ngoài công lập khác ở tỉnh Hải Dương.
4. Giả thiết nghiên cứu
Việc quản lý công tác giáo dục đạo đức học sinh ở trường THPT ngoài công lập
tỉnh Hải Dương đã có nhiều kết quả tốt song vẫn còn nhiều tồn tại do một số yếu tố
chủ quan và khách quan nhất định. Nếu sử dụng những biện pháp quản lý công tác
giáo dục đạo đức cho học sinh như đã trình bày trong sáng kiến kinh nghiệm này thì
công tác giáo dục đạo đức học sinh trong trường THPT ngoài công lập tỉnh Hải
Dương sẽ thu được kết quả tốt hơn.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Xác định cơ sở khoa học của việc quản lý và giáo dục đạo đức học sinh ở các
trường THPT ngoài công lập tỉnh Hải Dương
- Khảo sát đánh giá thực trạng học sinh ở nơi công tác là trường ngoài công lập
và các trường ngoài công lập trong tỉnh Hải Dương
- Đề xuất những biện pháp để việc quản lí học sinh và giáo dục đạo đức đạt hiệu
quả tốt hơn.
6. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu qua các văn bản tài liệu; Phân tích, tổng hợp, hệ thống
hoá các tài liệu, các văn bản có liên quan đến vấn đề nghiên cứu như: Nghị quyết,
4
chính sách của Đảng, Nhà nước, Bộ Giáo dục và Đào tạo về quản lý công tác quản lý
và giáo dục đạo đức cho học sinh.

- Phương pháp điều tra bằng trắc nghiệm được chuẩn bị theo hướng mục đích và
nhiệm vụ nghiên cứu để tìm hiểu, khảo sát thực trạng công tác quản lí và giáo dục đạo
đức cho học sinh ở trường THPT ngoài công lập tỉnh Hải Dương.
- Phương pháp quan sát, như quan sát các hoạt động giáo dục của nhà trường, của
tập thể học sinh, các hoạt động ngoại khoá nhằm tìm hiểu công tác tổ chức và quản lý
các hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh.
- Phương pháp trò chuyện, phỏng vấn các cán bộ quản lý, cán bộ Đoàn thanh
niên, giáo viên chủ nhiệm và giáo viên giảng dạy có nhiều kinh nghiệm để thu thập
những thông tin bổ sung cho phương pháp điều tra bằng bảng câu hỏi.
- Phương pháp nghiên cứu phân tích kết quả hoạt động quản lý công tác quản lý
và giáo dục đạo đức cho học sinh các trường THPT ngoài công lập tỉnh Hải Dương
như kế hoạch, báo cáo, tổng kết
- Phương pháp tổng hợp, đánh giá, đúc rút kinh nghiệm, trên cơ sở kết quả việc
quản lí và giáo dục đạo đức học sinh hàng năm, kinh nghiệm thành công của các cán
bộ quản lý trong lĩnh vực này để hoàn thiện và đề xuất các biện pháp quản lý và giáo
dục đạo đức cho học sinh.
7. Phạm vi nghiên cứu
- Thời gian nghiên cứu: Trong các năm học
+ Năm học: 2008 - 2009
+ Năm học: 2009 - 2010
+ Năm học: 2010 - 2011
- Địa bàn nghiên cứu: Trường THPT nơi chúng tôi đang công tác là trường ngoài
công lập và các trường THPT ngoài công lập khác.
- Người được nghiên cứu:
Ban giám hiệu, Đoàn TNCS Hồ Chí Minh, Ban quản sinh, giáo viên chủ nhiệm,
giáo viên giảng dạy, Hội cha mẹ học sinh của trường chúng tôi đang công tác và các
trường ngoài công lập tỉnh Hải Dương.

5
PHẦN I

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ
CÔNG TÁC GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC HỌC SINH THPT
I- Một số khái niệm cơ bản trong đề tài.
1. Khái niệm về biện pháp
Đến nay, đã có nhiều tác giả đưa ra các định nghĩa khác nhau về biện pháp
nhưng theo nghĩa chung nhất thì biện pháp được hiểu là cách làm để thực hiện một
công việc nào đó nhằm đạt được mục đích đề ra.
Chúng ta cần phân biệt khái niệm biện pháp với một số khái niệm tương tự như
phương pháp, giải pháp, cách thức. Điểm giống nhau của các khái niệm này là đều nói
về cách làm, cách tiến hành một công việc. Tuy vậy, giữa các khái niệm cũng có
những điểm khác nhau. Biện pháp chủ yếu nhấn mạnh đến cách làm, cách hành động
cụ thể còn phương pháp nhấn mạnh đến trình tự các bước có quan hệ với nhau.
2. Khái niệm về biện pháp quản lý giáo dục
Để hiểu khái niệm biện pháp quản lý giáo dục chúng ta cần xét thêm một số khái
niệm có liên quan sau đây:
- Khái niệm về quản lý
Quản lý là sự tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý đến khách
thể quản lý trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục đích
của tổ chức.
- Khái niệm giáo dục đạo đức
Giáo dục đạo đức là quá trình tác động tới người học để hình thành cho họ ý
thức, tình cảm và niềm tin đạo đức, đích cuối cùng quan trọng nhất là tạo lập được
những thói quen hành vi đạo đức.
- Quản lý giáo dục đạo đức
Từ khái niệm quản lý và khái niệm giáo dục đạo đức nêu trên, chúng ta có thể
định nghĩa: Quản lý giáo dục đạo đức là sự tác động có ý thức của chủ thể tới khách
thể quản lý nhằm đưa hoạt động giáo dục đạo đức đạt tới kết quả mong muốn bằng
cách hiệu quả nhất.
- Biện pháp quản lý và công tác giáo dục đạo đức học sinh
Qua phân tích ở trên chúng tôi đi đến khái niệm: Biện pháp quản lý và công tác

giáo dục đạo đức là các việc làm, các tác động cụ thể của chủ thể quản lý lên các
khách thể quản lý là học sinh nhằm làm cho hoạt động giáo dục đạo đức đạt được
mục đích đã đề ra một cách hiệu quả nhất.
II. Đặc điểm tâm lý và một số tác động đến đạo đức học sinh bậc THPT.
- Về tâm lý : Theo tổ chức y tế thế giới (WTO) độ tuổi vị thành niên là từ 10 đến
19, ở Việt Nam qui định tuổi vị thành niên là từ 10 đến 18. Như vậy thì học sinh
THPT là lứa tuổi vị thành niên, giai đoạn này các em đang phát triển mạnh mẽ về thể
chất, tinh thần và tình cảm; đây là giai đoạn các em đang chuyển tiếp từ trẻ em sang
người lớn; giai đoạn này các em các em muốn được khẳng định mình; có nhu cầu giao
tiếp lớn, đặc biệt với bạn bè, các em có xu hướng tập trung thành từng nhóm có cùng
6
sở thích, phù hợp với tính tình, sở thích để vui chơi, đùa nghịch, có nhiều nơi, nhiều
lúc các em có những biểu hiện không đúng, không phù hợp với điều kiện và lứa tuổi.
Ở giai đoạn này quá trình phát triển về thể chất và sinh lí cũng ảnh hưởng nhiều đến
tính cách của các em như tính tình không ổn định dễ nổi cáu, nhiều lúc thì quá sôi nổi,
nhiệt tình, khi khó khăn lại chán nản buông xuôi. lứa tuổi này các em còn rất nông
nổi, cảm thấy mội thứ đều đơn giản, có khi rất hiếu thắng, nhiều trường hợp lại rất tự
ti, các em ít có khả năng kiểm soát và điều chỉnh hành vi của mình nên nhiều lúc vi
phạm nhân cách và những điều cấm mà các em không biết. Đồng thời giai đoạn này
các em cũng dễ bị kích động, lôi kéo; bên cạnh đó ở giai đoạn này sự chỉ bảo, góp ý,
kiểm tra, kiểm soát của người lớn rất dễ làm các em khó chịu, hiểu không đúng và dễ
tự ái. Vậy cha mẹ, người lớn và đặc biệt là những người làm công tác giáo dục cần
phải nắm được các đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi vị thành niên để quản lý, giáo dục có
hiệu quả theo những chuẩn mực đạo đức xã hội
-Về góc độ xã hội: Những năm vừa qua với chính sách mở cửa, mở rộng giao lưu
với nước ngoài, kinh tế phát triển khá nhanh, kéo theo sự phát triển về các lĩnh vực
văn hoá xã hội, bên cạnh mặt tích cực thì nhiều hiện tượng tiêu cực đã nảy sinh khi
chuyển sang nền kinh tế thị trường và nó có nhiều ảnh hưởng trực tiếp và gián tiếp
đến thế hệ trẻ, biểu hiện ở những khía cạnh sau:
Với chính sách mở cửa, các công ti nước ngoài vào nước ta hợp tác làm ăn,

người Việt nam ra nước ngoài làm ăn sinh sống, một số gia đình trở lên giàu có vượt
chội so với mức thu nhập chung, các luồng văn hoá qua tiếp xúc trực tiếp, qua du lịch,
phim ảnh …đã du nhập vào nước ta lối sống hưởng lạc, tiêu sài sa xỉ, tiêu tiền theo
kiểu “đại gia”. Trong khi đó nước ta với một nền kinh tế xã hội còn gặp nhiều khó
khăn, đa số người dân có thu nhập và mức sống thấp. Vấn đề này dẫn tới một số
người dân trong đó phần lớn là lứa tuổi học sinh, sinh viên đua đòi, tiêu sài quá mức,
khi không có tiền thì xuất hiện hiện tượng trộm cắp, lừa đảo, cắm kí và các tệ nạn
khác. Mặt khác một số người quá coi trọng đồng tiền, lên mặt dạy đời vì họ nghĩ có
tiền là giỏi hơn mọi người khác, những người có mức sống trung bình và thấp cảm
thấy tự ti, đôi khi họ cảm thấy bất công vì họ rất chịu khó làm ăn nhưng cũng không
thoát khỏi cảnh khó khăn, quan hệ về tình cảm con người, về các chuẩn mực đạo đức
bị thay đổi, nhiều người trong xã hội còn nói câu cửa miệng với nhau “ Văn hay chữ
tốt, không bằng thằng dốt lắm tiền” điều đó ảnh hưởng rất lớn tới suy nghĩ và động cơ
của lớp trẻ.
Việc mở rộng các khu công nghiệp, các dự án vui chơi giải trí như sân gôn…lấy
đi những mảnh ruộng vốn là nền tảng cho cuộc sống sinh nhai ở nông thôn và những
nơi cận thành, những người dân nhận được tiền đền bù, mua sắm, xây dựng nhà cửa,
tiêu sài, nhiều trường hợp có tiền sinh ra con cái, thậm trí bố mẹ cũng xa vào các tệ
nạn xã hội; đồng tiền sử dụng không hiệu quả và không có mục đích duy trì cuộc sống
lâu dài; chỉ một hai năm là người dân tại các khu đó tiền thì hết, việc làm không có,
thói quen tiêu sài và các tệ nạn thì vẫn lưu lại từ già đến trẻ; một số người đi xa để
kiếm việc làm. Đó cũng là lí do làm tăng tệ nạn xã hội và thói đua đòi, lêu lổng
7
- Về phía gia đình: Sự thay đổi về kinh tế, xã hội làm thay đổi về nhận thức, đạo
đức, lối sống nhiều hơn so với những thành viên lớn tuổi như ông bà, cha mẹ; do vậy
nhiều quan điểm không có được sự đồng thuận trong cuộc sống ở ngay chính gia
đình, từ lứa tuổi cuối cấp THCS và bậc THPT rất nhiều gia đình có sự mâu thuẫn giữa
con cái và bố mẹ, có những trường hợp đến mức gay gắt, điều này tạo nên không khí
căng thẳng và con cái không muốn gần gũi tâm sự với bố mẹ, bố mẹ đôi khi thấy bất
lực. Mặt khác để thoả mãn nhu cầu kinh tế ngày càng tăng, cha mẹ lao vào công việc

kiếm tiền; một số làm việc ở các công ty may, giầy… phải làm tăng ca đến khuya mới
về, nhiêu trường hợp thì bố hay mẹ hoặc cả bố và mẹ đều đi làm ăn xa ở trong nước,
đi nước ngoài, thường xuyên vắng nhà; trong các trường hợp đó các em được giao
cho ông bà, chú bác nhờ chăm sóc, điều này dẫn đến các em không được quan tâm,
liên tục, đúng lúc, đúng chỗ, nhiều em được nuông chiều quá dẫn đến hư hỏng, số
khác ít được quan tâm, có khi đua đòi với bạn bè có nhiều biểu hiện hư hỏng mà gia
đình không biết. Trong những năm gần đây vì nhiều lí do mà các cặp vợ chồng li dị
tăng lên rất nhiều, sau khi bố mẹ li dị có khi các em phải ở với ông bà hay ở với bố
hoặc mẹ với rất nhiều tình huống về mô hình gia đình mới; những trường hợp đó rất
nhiều em có những biểu hiện không đúng mực và những biểu hiện hư hỏng như bỏ
nhà đi, tham gia vào các tệ nạn xã hội.
-Về phía nhà trường: Một số cán bộ giáo viên và bạn bè thường có những định
kiến, thiếu thiện cảm, sử dụng các biện pháp hành chính thái quá, sự lạm dụng quyền
lực của các thầy cô giáo, nhà quản lý; sự thiếu mô phạm trong giáo dục; việc đánh giá
kết quả, khen thưởng, kỉ luật thiếu khách quan và không công bằng, sự phối hợp
không đồng bộ giữa các lực lượng giáo dục… đều có ảnh hưởng rất lớn đến quá trình
giáo dục đạo đức học sinh.
III. Các hoạt động của học sinh.
Hoạt động học tập của học sinh mang đầy đủ những đặc điểm bản chất của quá
trình học tập nói chung. Học tập là hoạt động chủ đạo của học sinh, được tổ chức một
cách có ý thức, nhằm mục đích chuẩn bị để tham gia vào hoạt động xã hội với tư cách
là một công dân.
Đối tượng của hoạt động học tập là các tri thức, kĩ năng, kỹ xảo. Hoạt động học
tập là loại hoạt động lĩnh hội tri thức, kỹ năng, kỹ xảo và hướng vào việc phát triển và
hoàn thiện bản thân. Khác với các hoạt động khác là nhằm cải tạo, thay đổi thế giới
bên ngoài, hoạt động học tập nhằm làm biến đổi bản thân người học. Vì thế, có thể
nói mục đích của hoạt động học tập là hướng vào làm thay đổi chính chủ thể của hoạt
động học.
Là một hoạt động diễn ra trong điều kiện có kế hoạch, hoạt động học tập phụ
thuộc vào nội dung, chương trình, mục tiêu, phương thức và thời hạn đào tạo cụ thể.

Phương tiện hoạt động học tập là thư viện, sách vở, phòng thí nghiệm và các
thiết bị môn học kèm theo.
Các quá trình tâm lý diễn ra trong quá trình học tập của học sinh với nhịp độ
căng thẳng, mạnh mẽ về trí tuệ, về cảm xúc và tính tích cực, chủ động trong hành
động.
8
Những nét đặc trưng trong hoạt động học tập của học sinh có tính độc đáo về
mục đích và kết quả hoạt động. Đó là quá trình nhận thức dưới sự hướng dẫn của giáo
viên. Học sinh THPT học tập để tiếp thu các tri thức khoa học, hình thành những kĩ
năng, kĩ xảo, phát triển và từng bước hình thành những phẩm chất của nhân cách.
- Hoạt động tập thể của học sinh.
Nhà trường THPT là một bộ phận cấu thành của xã hội. Việc giáo dục học sinh
của trường không thể tách rời khỏi guồng máy chung của xã hội. Cùng với việc phấn
đấu hoàn thành nhiệm vụ năm học, nhà trường phải gắn liền với các hoạt động của địa
phương, các phong trào do ngành phát động và tổ chức. Thông qua các hoạt động tập
thể mà dần dần hình thành lên nhân cách của học sinh.
Hoạt động tập thể của học sinh được tiến hành qua nhiều hình thức đa dạng và
phong phú, từ tổ chức phong trào thi đua của học sinh và tổ chức Đoàn thanh niên đến
các hoạt động thực tiễn tham gia sản xuất, lao động công ích đóng góp xây dựng công
trình văn hoá, các công trình công cộng của nhà trường, tổ chức cổ động tuyên truyền
các chính sách của Đảng và Nhà nước, phong trào đền ơn đáp nghĩa
Qua hoạt động giúp học sinh hiểu sâu thêm vốn tri thức đã được học, đem kiến
thức vận dụng vào thực tiễn và từ thực tiễn sinh động để kiểm nghiệm, minh hoạ cho
những tri thức lý luận, những nguyên lý đã tiếp thu từ sách vở. Chính trong hoạt động
thực tiễn xã hội mà các mối quan hệ giao tiếp, các phẩm chất cần thiết của người lao
động như khả năng quan sát tinh vi, nhạy bén, óc tò mò khoa học, óc sáng tạo, năng
lực hoạt động thực tiễn được biểu hiện, được hình thành và phát triển.
Hoạt động tập thể của học sinh biểu hiện như là một sản phẩm của sự trưởng
thành về mặt xã hội. Cũng như các hoạt động khác, việc tham gia hoạt động của học
sinh cũng được kích thích bởi nhiều động cơ khác nhau: động cơ tự khẳng định tự

hoàn thiện nhân cách, muốn có ích cho người khác, có tình cảm trách nhiệm đối với
các nhiệm vụ xã hội được giao; có trách nhiệm đối với nhóm, tập thể lớp; muốn
thường xuyên được tiếp xúc với các bạn bè trong trường, trong lớp thông qua các
công việc tập thể.
- Các hoạt động khác.
Hoạt động đoàn thể, phong trào tình nguyện, văn hoá, thể dục thể thao, quân sự
nhằm nâng cao tính tập thể, tinh thần trách nhiệm, tạo nếp sống vui tươi, sôi nổi,
không khí đoàn kết thân ái trong tập thể học sinh. Đồng thời qua đó uốn nắn các lệch
lạc của mỗi cá nhân, giúp mỗi người hiểu và chấp hành đúng nghĩa vụ, trách nhiệm
của bản thân, biết giới hạn và thoả mãn nhu cầu chính đáng của bản thân.
IV. Vấn đề quản lý và công tác giáo dục đạo đức cho học sinh trong trường
THPT.
1. Quản lý mục tiêu, nội dung và phương pháp giáo dục đạo đức cho học sinh
- Mục tiêu giáo dục đạo đức cho học sinh
Về nhận thức: Giúp cho học sinh có nhận thức đúng đắn về bản chất, nội dung
các chuẩn mực đạo đức con người Việt Nam thời kỳ mới, phù hợp với yêu cầu của sự
phát triển xã hội đồng thời có những hiểu biết về hiến pháp và pháp luật.
9
Về thái độ: Có thái độ đúng đắn đối với các quy phạm đạo đức; có tình cảm và
lòng biết ơn sâu sắc đối với các thế hệ cha anh đã hy sinh vì độc lập tự do của Tổ
quốc, có thái độ rõ ràng đối với các hiện tượng đạo đức trong xã hội; có thái độ đúng
đắn với hành vi đạo đức của bản thân.
Về hành vi: Có hành vi đạo đức đúng đắn trong ứng xử, trong quan hệ xã hội,
sống lành mạnh, trong sáng, tích cực đấu tranh với những biểu hiện của lối sống sa
đoạ, chạy theo đồng tiền, thờ ơ với các vấn đề của cuộc sống.
Để quản lý công tác giáo dục đạo đức cho học sinh, trước hết các nhà quản lý
phải nắm vững các mục tiêu giáo dục nói trên. Có nắm vững mục tiêu mới có thể chỉ
đạo công tác giáo dục đạo đức cho học sinh không bị chệch hướng, không chồng chéo
hoặc bỏ sót. Từ việc quán triệt mục tiêu mới có thể quán triệt được nội dung và các
thành phần khác trong công tác giáo dục học sinh, làm cho quá trình giáo dục đồng

bộ, thống nhất.
- Nội dung giáo dục đạo đức cho học sinh
Nội dung giáo dục đạo đức cho học sinh là các phẩm chất đạo đức quan trọng
của nhân cách xã hội chủ nghĩa như lòng yêu nước, tinh thần quốc tế vô sản, lòng
nhân ái và tinh thần tập thể xã hội chủ nghĩa
Các nội dung này quy định nội dung công việc của các nhà giáo dục và các nhà
quản lý giáo dục trong công tác giáo dục đạo đức cho học sinh. Càng nắm vững nội
dung giáo dục, công tác quản lý càng cụ thể, càng có điều kiện để chỉ đạo công tác
giáo dục đạt được mục tiêu đã đề ra.
- Các phương pháp giáo dục đạo đức cho học sinh
Phương pháp giáo dục đạo đức là thành tố quan trọng của quá trình giáo dục đạo
đức, nhằm thực hiện những mục đích và nhiệm vụ của giáo dục đạo đức, làm cho học
sinh nắm vững và thực hiện đúng đắn những chuẩn mực đạo đức của xã hội. Có 3
nhóm phương giáo dục đạo đức cơ bản sau:
Nhóm các phương pháp thuyết phục:
Đây là nhóm phương pháp nhằm trang bị tri thức về các chuẩn mực xã hội, hình
thành niềm tin, tình cảm và ý thức cá nhân. Nhóm này gồm có các phương pháp sau:
Phương pháp đàm thoại: Thể hiện ở chỗ nhà giáo dục trao đổi ý kiến với học
sinh về một câu chuyện nào đó nhằm mục đích giúp họ hiểu đúng về các chuẩn mực
xã hội, có thái độ phù hợp Những câu chuyện đó thường có nội dung chính trị, tư
tưởng, đạo đức đa dạng và phong phú.
Nhiệm vụ của phương pháp này nhằm lôi cuốn học sinh để giúp các em phân tích
và đánh giá các sự kiện, hành vi, các hiện tượng trong đời sống xã hội, trên cơ sở đó
hình thành cho các em những thái độ đúng đắn với hiện thực xung quanh, đối với
những bổn phận của người công dân, những bổn phận chính trị, đạo đức của họ.
Phương pháp khuyên giải: Là phương pháp mà nhà giáo dục đưa ra những lời
khuyên cho đối tượng, giải thích cho đối tượng hiểu tại sao nên làm như thế. Khuyên
giải cũng nhằm thuyết phục đối tượng nghe theo, làm theo các chuẩn mực đạo đức
của xã hội.
10

Phương pháp tranh luận: Quá trình khuyên giải của nhà giáo dục có thể dẫn
đến tranh luận. Đây là phương pháp hình thành học sinh những phán đoán, đánh giá
và niềm tin, dựa trên sự va chạm các ý kiến, các quan điểm khác nhau, nhờ đó nâng
cao được tính khái quát, tính vững vàng và tính mềm dẻo của các tri thức thu được.
Mặt khác, phương pháp này còn giúp cho học sinh biết đấu tranh bảo vệ những quan
điểm, lập trường đúng đắn, phản bác lại những quan điểm sai trái.
Phương pháp nêu gương: Việc hình thành ý thức của học sinh phải thường
xuyên được dựa vào những tấm gương mẫu mực cụ thể, sống động trong cuộc sống,
trong sách vở, biểu hiện những tư tưởng và lý tưởng cộng sản chủ nghĩa. Mọi lời giải
thích, tranh luận sẽ trở nên vô nghĩa nếu không có những tấm gương trong thực tế để
thuyết phục.
Nhóm các phương pháp tổ chức hoạt động: Nếu như nhóm phương pháp trên
nhằm hình thành tri thức, niềm tin, thái độ cho cá nhân thì nhóm phương pháp này có
chức năng chính là hình thành hành vi thói quen. Thông qua việc tổ chức các hoạt
động để rèn luyện hành vi và thói quen cho đối tượng giáo dục, biến những tri thức,
niềm tin, thái độ thành các hành động cụ thể. Nhóm này gồm có các phương pháp cơ
bản sau:
Phương pháp tập luyện: Là phương pháp tổ chức cho học sinh thực hiện một
cách đều đặn và có kế hoạch các hành động nhất định, nhằm mục đích biến các hành
động đó thành những thói quen ứng xử. Tập luyện là lặp đi lặp lại một chuỗi các thao
tác của một hoạt động cho đến khi thành thói quen và biến thành phẩm chất và nhân
cách.
Phương pháp rèn luyện: Nếu như tập luyện đối tượng tiến hành trên các tình
huống giả định thì phương pháp rèn luyện là phương pháp đưa đối tượng vào những
tình huống có thật để thể hiện và củng cố những hành vi đã được hình thành trong quá
trình tập luyện. Rèn luyện nhằm nâng cao bản lĩnh cho đố tượng giáo dục, làm cho
quá trình giáo dục gắn với thực tiễn cuộc sống.
Phương pháp tạo tình huống giáo dục: Đó là những tình huống của sự lựa chọn
tự do: Đặt trong tình huống đó, học sinh nhất thiết phải lựa chọn một giải pháp nhất
định trong số các phương án khác nhau. Trong khi tìm lối thoát khỏi tình huống, học

sinh phải phải suy nghĩ, đấu tranh động cơ, xem xét lại hành động của mình có phù
hợp với các yêu cầu và chuẩn mực đạo đức hay không, phải lựa chọn quan điểm, thái
độ hành vi phù hợp.
Nhóm các phương pháp kích thích hoạt động và điều chỉnh hành vi ứng xử
của học sinh: Chức năng chính của nhóm phương pháp này là để động viên khuyến
khích những hành vi phù hợp và ngăn chặn hành vi không phù hợp của cá nhân hay
tập thể đối tượng giáo dục. Nhóm này gồm có các phương pháp sau:
Phương pháp khen thưởng: Là phương thức biểu thị thái độ đồng tình, sự đánh
giá tích cực của xã hội, của tập thể, của nhà giáo dục đối với những hành vi phù hợp
với chuẩn mực của cá nhân hoặc tập thể học sinh. Khen thưởng nhằm làm cho các cá
nhân và tập thể được khen cảm thấy tin tưởng, tự hào và tiếp tục làm nhiều điều tốt
đẹp hơn nữa.
11
Phương pháp trách phạt: Là phương thức biểu thị thái độ không tán thành, lên
án, phủ định của giáo viên, của tập thể, của xã hội đối với những hành vi của cá nhân
hay tập thể học sinh trái với các chuẩn mực đạo đức, để buộc cá nhân hay tập thể đó
từ bỏ những hành vi có hại cho xã hội. Trách phạt nhằm làm cho đối tượng bị trách
phạt ăn năn, hối lỗi từ đó quyết tâm điều chỉnh sự ứng xử, hành vi của mình theo đúng
các chuẩn mực đã định.
Phương pháp thi đua: Thi đua là tạo ra các phong trào hoạt động, tạo cơ hội và
điều kiện cho các cá nhân và tập thể phấn đấu vươn lên để khẳng định mình. Thi đua
là phương thuốc kích thích khuynh hướng khẳng định ở mỗi học sinh thúc đẩy họ đua
tài, gắng sức, hăng hái vươn lên, lôi cuốn người khác cùng tiến lên, giành cho được
những thành tích cá nhân và tập thể cao nhất. Thi đua kích thích sự nỗ lực, phát huy
sáng tạo, đề cao trách nhiệm, thực hiện tương trợ tập thể để cùng nhau tiến bộ.
2. Quản lý các con đường, hình thức tổ chức và các phương tiện giáo dục đạo
đức học sinh
- Quản lý các con đường và hình thức giáo dục
Việc giáo dục đạo đức cho học sinh có thể tiến hành bằng nhiều con đường và
hình thức khác nhau như:

Giáo dục đạo đức cho học sinh thông qua con đường dạy học, đặc biệt là thông
qua các môn khoa học xã hội và nhân văn. Những kiến thức trong các môn học này có
liên quan đến giá trị, thái độ và cách cư xử, hành vi đạo đức trong xã hội. Với nội
dung và tính chất của nó, dạy học luôn được xem là con đường hợp lý, thuận lợi nhất,
giúp cho người học với tư cách là chủ thể nhận thức, có thể lĩnh hội được một hệ
thống tri thức và kỹ năng hành động, chuyển thành phẩm chất và năng lực trí tuệ của
bản thân. Thông qua các hoạt động học tập học sinh không những tiếp thu được các
hệ thống giá trị mà còn góp phần sáng tạo ra các giá trị mới.
Giáo dục đạo đức cho học sinh thông qua các hoạt động tập thể: Như sinh hoạt
lớp, đoàn, qua các hoạt động văn hoá văn nghệ, lễ hội, thể dục, thể thao, quân sự, học
sinh nâng cao tính tập thể, tinh thần trách nhiệm, tạo nếp sống vui tươi, sôi nổi, không
khí đoàn kết, thân ái. Đồng thời thông qua các hoạt đồng này để uốn nắn các lệch lạc
của mỗi cá nhân, giúp các em hiểu và chấp hành đúng nghĩa vụ, trách nhiệm của bản
thân, biết giới hạn và thoả mãn nhu cầu chính đáng của bản thân.
Giáo dục đạo đức cho học sinh thông qua các hoạt động tập thể: Đây là những
hoạt động giúp học sinh mở rộng quan hệ với người khác, giúp học sinh hiểu được
những chuẩn mực xã hội, thích nghi với chuẩn mực ấy và chuyển chúng thành những
giá trị của bản thân mình. Thông qua các hoạt động xã hội, học sinh còn mở rộng kiến
thức về con người, về xã hội, kĩ năng giao tiếp, ứng xử có văn hoá với mọi người
ngày càng đa dạng, sâu sắc, giúp văn hoá đạo đức của con người càng hoàn thiện hơn.
Các hoạt động xã hội học sinh có thể tham gia như các hoạt động đền ơn đáp nghĩa,
hoạt động tuyên truyền về dân số, môi trường, phòng chống AIDS
Giáo dục đạo đức cho học sinh thông qua các hoạt động thực tập, thực tế, hoạt
động ngoại khoá, tham quan du lịch. Thông qua con đường này giáo dục cho học sinh
có nhận thức đúng đắn về mối quan hệ giữa nghĩa vụ quyền lợi, giữa lao động trí óc
12
và lao động chân tay, từ đó có thái độ lao động đúng đắn. Các hoạt động này còn giúp
cho họ sinh rèn luyện thêm các phẩm chất đạo đức về tinh thần trách nhiệm với cộng
đồng và xã hội, tình yêu quê hương đất nước
Con đường tự tu dưỡng, tự rèn luyện, tự hoàn thiện đạo đức nhân cách của học

sinh là yếu tố quyết định trực tiếp đến đạo đức của các em. Sự hình thành và phát
triển đạo đức của mỗi cá nhân là một quá trình lâu dài và phức tạp. Trong quá trình
đó, các tác động bên ngoài và những động lực bên trong thường xuyên tác động lẫn
nhau và vai trò của mỗi yếu tố đó thay đổi tuỳ theo từng giai đoạn phát triển của mỗi
con người. Lứa tuổi học sinh, việc tự tu dưỡng, tự rèn luyện hết sức quan trọng. Việc
học sinh tự giác, tích cực rèn luyện có ý nghĩa quyết định đến việc hoàn thiện nhân
cách của các em. Nhà trường cần tạo cơ hội và điều kiện cho các em tự tu dưỡng và
rèn luyện nhân cách của mình.
Như vậy, sự hình thành đạo đức của học sinh do ảnh hưởng của tác động bên
ngoài mà trước hết là do tác động của giáo dục nhà trường, của tập thể, của gia đình
sẽ dần dần chuyển thành tự giáo dục của chủ thể học sinh mà trong đó tự tu dưỡng, tự
rèn luyện, tự hoàn thiện đạo đức nhân cách là yếu tố cơ bản, có tích chất quyết định
trực tiếp.
Các nhà quản lý cần nắm vững các con đường giáo dục này để quản lý công tác
giáo đạo đức cho học sinh một cách có hiệu quả.
- Quản lý các phương tiện giáo dục đạo đức cho học sinh
Các phương tiện để giáo dục đạo đức cho học sinh hết sức đa dạng và phong phú.
Việc quản lý các phương tiện này có ảnh hưởng rất lớn đến công tác giáo dục đạo đức
cho học sinh. Nếu quản lý tốt, các phương tiện sẽ có tác dụng tích cực trong việc hình
thành các phẩm chất đạo đức tốt đẹp cho học sinh. Nếu quản lý không tốt, các phương
tiện sẽ trở nên vô tác dụng, thậm chí phản tác dụng, gây lãng phí trong giáo dục.
Phương tiện đầu tiên cần quản lý đó là các loại sách báo, tạp chí. Sách báo tạp
chí có tác dụng rất lớn trong việc hình thành tri thức về các chuẩn mực đạo đức cho
học sinh. Những sách tốt, có giá trị còn giúp học sinh định hướng giá trị, nâng cao
trình độ, tầm hiểu biết. Tuy vậy nếu không quản lý tốt, các loại sách độc hại sẽ xâm
nhập vào nhà trường sẽ làm hoen ố nhân cách học sinh, tạo cho các em những định
hướng trị sai lệch.
Phương tiện cần quản lý thứ hai trong nhà trường là các loại phim ảnh, mạng
internet. Phim ảnh, các thông tin trên mạng có nhiều giá trị đối với học sinh trong đó
có giá trị giáo dục. Nhưng những phim ảnh đồi trụy, cổ vũ lối sống bê tha, những

thông tin chui lủi, không chính thức trên mạng lại là những thứ "ma túy" đầu độc đầu
óc học sinh. Các nhà quản lý trong nhà trường cần quan tâm đến các phương tiện này
và có biện pháp quản lý hữu hiệu để phát huy tính ưu việt của các phương tiện hiện
đại này phục vụ công tác giáo dục đạo đức cho học sinh và hạn chế những mặt trái
của nó.
Ngoài ra còn nhiều phương tiện khác như tranh ảnh, băng hình, băng tiếng, âm
nhạc hội họa đều có tác dụng giáo dục rất tốt nhưng phải quản lý chặt chẽ để tránh,
13
các loại văn hóa độc hại xâm nhập vào nhà trường làm ảnh hưởng đến môi trường
giáo dục.
3. Quản lý hồ sơ giáo dục đạo đức của học sinh
Hồ sơ của học sinh ghi lại quá trình rèn luyện và phấn đấu của các em. Hồ sơ
giúp cho các nhà giáo dục và các nhà quản lý giáo dục đánh giá một cách có hệ thống
sự phát triển nhân cách của học sinh. Trong công tác giáo dục, việc nghiên cứu hồ sơ
học sinh là hết sức quan trọng và cần thiết. Qua việc nghiên cứu để nhà giáo dục đưa
ra những quyết định giáo dục, dự đoán các chiều hướng có thể xảy ra. Nếu không có
hồ sơ, việc tiến hành giáo dục sẽ gặp khó khăn, nhà giáo dục khó tiên lượng được các
chiều hướng phát triển của đối tượng. Tuy vậy, nhà giáo dục nghiên cứu hồ sơ là để
biết thông tin chứ không phải để xoi mói, định kiến.
Hồ sơ có vai trò quan trọng nên trong công tác quản lý hồ sơ phải khoa học,
chính xác, tránh tình trạng lẫn lộn, thất lạc hoặc nhầm lẫn.
4. Quản lý các lực lượng tham gia giáo dục đạo đức cho học sinh trong nhà
trường
Trong nhà trường THPT có nhiều lực lượng tham gia công tác giáo dục đạo đức
cho học sinh, nhưng lực lượng quan trọng nhất, có ảnh hưởng tích cực nhất đến đạo
đức tư cách của học sinh là đội ngũ các cán bộ giáo viên của nhà trường, nhất là các
thầy cô trực tiếp tham gia giảng dạy. Thông qua các bài giảng, qua tấm gương của
chính bản thân mình để tiến hành giáo dục đạo đức cho học sinh. Trong đội ngũ các
thầy cô giáo thì giáo viên chủ nhiệm giữ vai trò quan trọng hơn cả.
Các tổ chức của học sinh như tập thể lớp, khối, chi đoàn, đoàn trường. Các tổ

chức này thông qua quy chế hoạt động, chế độ sinh hoạt, thông qua các nội quy, quy
định của mình để tiến hành giáo dục đạo đức cho học sinh.
Các cán bộ tổ chức đoàn, Ban quản sinh, hội cha mẹ học sinh và bộ máy tổ chức
của nhà trường. Đây là lực lượng vừa tham gia quản lý học sinh vừa tác động giáo
dục các em. Lực lượng này cũng có vai trò to lớn trong công tác giáo dục đạo đức học
sinh.
Công tác quản lý giáo dục đạo đức học sinh cần chú ý đến ưu thế riêng của từng
lực lượng và tổ chức phối hợp các lực lượng cùng tham gia thì công tác giáo dục đạo
đức học sinh mới đạt hiệu quả cao.
KẾT LUẬN PHẦN I
Để giải quyết được nhiệm vụ đặt ra, trong đề tài này chúng tôi đã làm rõ một số
khái niệm có liên quan như: Thế nào là biện pháp, biện pháp khác với phương pháp
và giải pháp ở chỗ nào, thế nào là đạo đức và giáo dục đạo đức. Trong đó khái niệm
quan trọng nhất của đề tài là biện pháp quản lý công tác giáo dục đạo đức cho học
sinh. Từ các khái niệm trên chúng tôi đi đến các khái niệm công cụ của đề tài như sau:
Quản lý giáo dục đạo đức là sự tác động có ý thức của chủ thể quản lý tới khách
thể quản lý nhằm đưa hoạt động giáo dục đạo đức đạt tới kết quả mong muốn bằng
cách hiệu quả nhất.
14
Về bản chất, quản lý giáo dục đạo đức là quá trình tác động có định hướng của
chủ thể quản lý lên các thành tổ tham gia vào quá trình hoạt động giáo dục đạo đức
nhằm thực hiện có hiệu quả mục tiêu giáo dục đạo đức.
Biện pháp quản lý công tác giáo dục đạo đức là các việc làm, các tác động cụ thể
của chủ thể quản lý lên các khách thể quản lý nhằm làm cho hoạt động giáo dục đạo
đức đạt được mục đích đã đề ra một cách hiệu quả nhất.
Biện pháp quản lý công tác giáo dục đạo đức là các cách thức tác động cụ thể của
các nhà quản lý vào hệ thống bộ máy giáo dục, đặc biệt là các bộ phận phụ trách giáo
dục đạo đức cho học sinh, nhằm là cho quá trình giáo dục đạo đức đạt hiệu quả cao.
PHẦN II
THỰC TRẠNG CỦA CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHẰM NÂNG CAO

CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC HỌC SINH Ở TRƯỜNG
THPT NGOÀI CÔNG LẬP
I- Thực trạng chung:
Những năm vừa qua, nền kinh tế nước ta chuyển từ bao cấp sang nền kinh tế thị
trường, từng bước hội nhập với quốc tế. Đất nước phát triển mạnh mẽ về mọi mặt, đời
sống nhân dân được nâng cao. Song bên cạnh đó đã xuất hiện những mặt trái của nền
kinh tế thị trường, gây lo ngại cho xã hội. Đó là những nguy cơ làm ảnh hưởng không
nhỏ đến tình hình trật tự an toàn xã hội, các hiện tượng tiêu cực, tệ nạn xã hội, sự
xuống cấp về đạo đức, lối sống không phù hợp với các chuẩn mực đạo đức truyền
thống của dân tộc đã ảnh hưởng đến đạo đức của học sinh nói chung và của bộ phận
học sinh trong các trường THPT ngoài công lập nói riêng. Đã có không ít học sinh
trong các trường THPT ngoài công lập ở Hải Dương vi phạm pháp luật, phải chịu các
hình thức xử lý nghiêm khắc của luật pháp.
II- Khái quát về nhà trường năm học 2011-2012
- Số lớp: 30lớp
- Tổng số học sinh 1.426
+ Khối 10: 9lớp = 428 học sinh
+ Khối 11: 10 lớp = 468 học sinh
+ Khối 12: 11 lớp = 530học sinh
- Đội ngũ CBGV, CNV cán bộ giáo viên 63 đồng chí.
Trong đó:
+ Ban giám hiệu: 03 đ/c
+ Cán bộ hành chính: 05 đ/c
- Chi bộ Đảng nhà trường: 22 đảng viên
- Về cơ sở vật chất, thiết bị dạy học:
+ Diện tích khuôn viên của trường 23.000 m
2
15
+ Phòng học: 25
+ Phòng thư viện: 01

+ Phòng vi tính: 03 với 75 máy
+ Phòng nghe nhìn 03
+ Phòng tổ bộ môn: 05
+ Các phòng làm việc khác tương đối đầy đủ
- Học sinh chủ yếu là các con em nông nên dân trí chưa được cao, điều kiện kinh
tế nhiều gia đình còn khó khăn
III- Những kết quả đã đạt được trong công tác giáo dục ở nhà trường:
- Trong những năm qua, nhiều năm liền trường được công nhận là trường tiên
tiến, chi bộ Đảng đạt trong sạch, vững mạnh, Công đoàn và Đoàn thanh niên liên tục
được công nhận vững mạnh xuất sắc được tặng Bằng khen
- Đội ngũ nhà trường đoàn kết, có tính gắn bó cao. Phần lớn giáo viên và cán bộ
nhà trường còn trẻ, nhiệt tình trong công tác, năng nổ, sáng tạo trong công việc.
- Chất lượng dạy và học ngày càng được nâng cao, tỉ lệ học sinh tốt nghiệp hàng
năm bao giờ cũng đạt và vượt mức trung bình của tỉnh. Chất lượng giáo dục đạo đức
ngày càng có sự chuyển biến rõ rệt, tỉ lệ học sinh vi phạm kỷ luật giảm. Không có học
sinh sử dụng ma tuý. Vị thế của trường được nâng cao rõ rệt.
Kết quả xếp loại đạo đức:
Năm học
Số học
sinh
Xếp loại đạo đức
Tốt Khá TB yếu Kỉ luật
Đuổi học
1 năm
2008-2009 1481 5
82
7
21
1
46

3
2
12 1
2009-2010 1524 5
92
7
58
1
43
3
1
10 1
2010-2011 1476 5
87
7
33
2
28
2
8
8 0
IV- Những nguyên nhân và tồn tại.
*Nguyên nhân từ phía giáo viên:
Một số giáo viên vẫn coi học sinh là đối tượng chịu tác động một cách thụ động,
tuỳ ý tiến hành giáo huấn, áp đặt, nhồi nhét, gò bó, thậm chí mắng mỏ, doạ nạt kỉ luật,
đuổi học khi học sinh chưa hoàn thành nhiệm vụ được giao. Mặc dù động cơ và mục
đích của thầy cô là hoàn toàn tốt đẹp, luôn mong muốn cho học sinh tiến bộ nhưng do
phương pháp chưa phù hợp nên không những ít đem lại hiệu quả mà thậm chí còn xảy
ra những tình huống gay gắt trong quan hệ thầy - trò. Một số giáo viên chưa thực sự
coi trọng việc giáo dục đạo đức học sinh mà mới chỉ quan tâm đến vấn đề dạy văn

hoá.
* Nguyên nhân từ phía gia đình học sinh:
16
Hiện nay có một bộ phận cha mẹ học sinh do mải làm ăn, đi làm ăn xa hay ly hôn
nên thiếu sự quan tâm đến con cái. Đối với những trường hợp này việc giáo dục hầu
như giao phó cho toàn bộ nhà trường.
* Nguyên nhân từ phía xã hội:
Nhiều người cho rằng: Việc giáo dục đạo đức học sinh là trách nhiệm của nhà
trường, họ không chịu trách nhiệm nên khi cần có sự phối hợp giáo dục tỏ ra thờ ơ,
trốn tránh. Bên cạnh đó mặt trái của nền kinh tế thị trường và các tiêu cực xã hội đã
tác động trực tiếp tới các em.
* Nguyên nhân từ chính phía học sinh:
Học sinh các trường THPT ngoài công lập ở tỉnh Hải Dương là những em không
đỗ vào các trường công lập, một số em ở bậc tiểu học và các lớp đầu cấp THCS học
khá tốt và ngoan, nhưng vì nhiều lý do khác nhau những năm cuối bậc THCS như do
mải chơi, đua đòi… nên không thi đỗ vào các trường công lập, số học sinh này nhiều
em có tính tình rất “ngãng”, làm cho bố mẹ, giáo viên và những người khác rất khó
chịu khi tiếp xúc. Một bộ phận học sinh chưa có định hướng hoặc chưa xác định được
mục đích học tập và rèn luyện đúng đắn, động cơ học tập chưa cao, chưa tự giác chấp
hành nội quy, quy định của nhà trường
- Một số học sinh sống không có lý tưởng, hoài bão, lười học hoặc không trung
thực trong học tập, thiếu tinh thần đoàn kết, tương thân tương ái, giúp đỡ nhau trong
học tập, rèn luyện, ý thức vì cuộc sống cộng đồng thấp. Có thái độ thờ ơ, vô cảm
trước các hiện tượng đời sống xã hội.
- Việc khen thưởng, biểu dương người tốt, việc tốt chưa được kịp thời.
- Sự phối hợp giữa các tổ chức trong và ngoài nhà trường hiệu quả chưa cao.
- Một số học sinh sống buông thả, lười lao động, thiếu trách nhiệm, thực dụng, ý
thức tự rèn luyện chưa tốt
Vậy một điều rất rõ là học sinh ở các trường THPT ngoài công lập tỉnh Hải
Dương

có nhiều em về đạo đức còn hạn chế, chưa ngoan, có nhiều biểu hiện không đúng
với các chuẩn mực xã hội
Với thực trạng trên, tôi mạnh đề xuất một số biện pháp quản lý và giáo dục đạo
đức học sinh các trường THPT ngoài công lập.

17
PHẦN III
MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ VÀ GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC HỌC SINH
TRONG TRƯỜNG THPT NGOÀI CÔNG
I- Cơ sở xuất phát của các biện pháp quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh.
1. Quan điểm của Đảng ta về vấn đề giáo dục đạo đức
Xuất phát từ thực trạng "Đặc biệt đáng lo ngại là một bộ phận học sinh, sinh viên
có tình trạng suy thoát đạo đức, mờ nhạt về lý tưởng, theo lối sống thực dụng thiếu
hoài bão lập thân, lập nghiệp vì tương lai của bản thân và đất nước" Nghị quyết Trung
ương 2 khoá VIII đã xác định: "Nhiệm vụ và mục tiêu cơ bản của giáo dục là nhằm
xây dựng những con người thiết tha gắn bó với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa
xã hội, có đạo đức trong sáng, có ý trí kiên cường trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ
tổ quốc, đóng góp vào sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá, hiện đại hoá đất nước,
giữ gìn và phát huy các giá trị văn hoá của dân tộc và con người Việt Nam
2. Yêu cầu của xã hội về việc quản lý công tác giáo dục đạo đức.
Đất nước ta trong sự nghiệp đổi mới với đường lối "Đẩy mạnh công nghiệp hoá,
hiện đại hoá, xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ " với mục tiêu "Độc lập dân tộc
gắn liền với chủ nghĩa xã hội, dân giàu nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ văn
minh", đã và đang đặt ra yêu cầu về nguồn nhân lực đủ về số lượng, mạnh về chất
lượng, đồng bộ về cơ cấu đáp ứng cho sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của đất
nước trong thời kỳ mới.
Đối với học sinh THPT ngoài việc cung cấp cho các em kiến thức phổ thông, cần
chăm lo giáo dục lý tưởng cách mạng, có đủ phẩm chất và năng lực phục vụ cho sự
nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, đưa đất nước Việt Nam phát triển ngang tầm với
các nước trong khu vực và trên toàn thế giới. Vì vậy, giáo dục nhân cách toàn diện

cho học sinh là nhiệm vụ quan trọng trong sự nghiệp giáo dục nhân cách toàn diện
cho học sinh là nhiệm vụ quan trọng trong sự nghiệp giáo dục và đào tạo của nước ta
hiện nay.
II. Một sô biện pháp quản lý và giáo dục đạo đức học sinh trong tường
THPT ngoài công lập.
Trên cơ sở đánh giá những kết quả đạt được, nguyên nhân và một số tồn tại trong
công tác quản lý nhằm nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức học sinh ở một số
trường THPT ngoài công lập, tôi đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng
giáo dục đạo đức học sinh ở trường THPT ngoài công lập tỉnh Hải Dương
1. Tăng cường việc quản lý học sinh trong nhà trường
Ngạn ngữ có câu: “Dạy đạo đức mà không rèn thói quen thì cũng vô nghĩa”;
18
vậy muốn giáo dục đạo đức học sinh trước hết phải làm tốt công tác quản lý học
sinh, học sinh phải có nền nếp tốt, thực hiện tốt các nội qui của nhà trường, có những
thói quen tốt về xưng hô, ứng xử, có ý thức trong việc giữ gìn cơ sở vật chất trong nhà
trường và nơi công cộng… sau đây xin đề xuất một số biện pháp và việc làm cụ thể
như sau:
1.1 Với giáo viên giảng dạy
Trong giờ dạy giáo viên phải luôn nhiệt tình, ân cần, tận tụy và thân thiện với
học sinh; một việc không kém phần quan trọng là phải quản lý tốt lớp học từ những
việc nhỏ nhưng thường xảy ra đó là có biện pháp nhắc nhở, quản lý để học sinh không
mất trật tự, làm việc riêng, ngả ngốn. Các biện pháp như động viên, nhắc nhở, ghi vào
nhận xét ở sổ đầu bài, thông tin và kết hợp với giáo viên chủ nhiệm và Ban quản sinh
để cùng nhắc nhở giáo dục và quản lý học sinh để làm tốt công tác quản lý học sinh
trong giờ học
1.2 Với giáo viên chủ nhiệm
Luôn gần gũi, quan tâm tới học sinh trong lớp để nắm được tâm tư nguyện vọng,
tính cách của từng học sinh, động viên, chia xẻ với các em học sinh trong học tập và
cuộc sống; đặc biệt là những em học sinh cá biệt hoặc trong hoàn cảnh có vấn đề như
chán học, muốn bỏ học, bị đối tượng khác lôi kéo xa vào các trò chơi, tệ nạn…khi đó

vai trò của giáo viên chủ nhiệm là phân tích điều hay lẽ phải, cho học sinh nhận thức
được các hành vi không đúng của mình. Giáo viên chủ nhiệm có thể tâm sự, tư vấn
cho đội ngũ cán bộ đoàn, cán bộ lớp hoặc những học sinh cùng nhóm bạn để làm công
tác giúp đỡ giáo dục đối với các trường hợp đó. Do rất nhiều các trường hợp, tình
huống khác nhau, nên đòi hỏi giáo viên chủ nhiệm cũng cần hết sức linh hoạt và có
nghệ thuật, thân thiện nhưng nghiêm khắc, khen chê đúng đối tượng, để quản lý có
hiệu quả học sinh, nhất là học sinh cá biệt. Giáo viên chủ nhiệm thông tin kịp thời với
phụ huynh về học sinh, để phụ huynh nắm được và cùng kết hợp giáo dục. Những học
sinh vi phạm những khuyết điểm nhỏ nhưng lặp lại nhiều lần, sau khi giáo viên đã có
những biện pháp giáo dục mà không chuyển biến hoặc học sinh vi phạm lỗi nặng như
đánh nhau, trộm cắp tài sản, sử dụng chất cháy nổ…giáo viên chủ nhiệm tổ chức họp
lớp để kiểm điểm, nếu cần thiết làm hồ sơ đưa lên Ban giám hiệu xét, có thể đưa ra
hội đồng kỷ luật nhà trường
1.3 Với Ban quản sinh và Đoàn TNCS Hồ Chí Minh
Để làm tốt công tác quản lý học sinh trong các trường ngoài công lập nên có Ban
quản sinh, nếu được thì nên bố trí các đồng chí giáo viên vừa làm công tác Đoàn TN
vừa làm kiêm công tác quản sinh. Nhà trường vẫn bố trí học 2 ca thì mỗi ca có một
đồng chí quản sinh, các đồng chí quản sinh làm nhiệm vụ kiểm tra sĩ số, kết hợp với
giáo viên chủ nhiệm xác minh việc nghỉ bỏ học, ngăn chặn và chấn chỉnh việc học
sinh vi phạm nội qui như đi học muộn, nói tục, hút thuốc, việc ăn mặc, đầu tóc không
nghiêm chỉnh, các hiện tượng mất đoàn kết, gây gổ đánh nhau …Có thể khái quát Ban
quản sinh quản lý toàn bộ hoạt động của học sinh trong nhà trường, ngăn chặn, phát
hiện, tập hợp và xử lý những vi phạm của những học sinh vi phạm; bên cạnh đó cũng
nắm được những học sinh tích cực, có những việc làm tốt. Để làm tốt, đạt hiệu quả
19
Ban quản sinh phải phối kết hợp tốt với giáo viên chủ nhiệm và Đoàn TNCS Hồ Chí
Minh trong việc quản lý và giáo dục học sinh.
1.4 Với Ban giám hiệu
* Đội ngũ giáo viên ở các trường ngoài công lập nhìn chung còn trẻ, một số đồng
chí còn hạn chế trong việc quản lý học sinh và công tác chủ nhiệm, do vậy hàng

năm nhà trường tổ chức tập huấn, hội thảo về công tác chủ nhiệm lớp, cho toàn
thể giáo viên trong đó chú trọng một số vấn đề như:
- Dựa vào luật giáo dục, những quy định của Bộ GD-ĐT, hiến pháp và pháp
luật của nhà nước, các văn bản chỉ đạo…thống nhất các quan điểm về việc quản lý
học sinh của trường; trên cơ sở đó có sự thống nhất về cách quản lý, xử lý học sinh vi
phạm, của Ban giám hiệu với Ban quản sinh và giáo viên chủ nhiệm
- Mời các đồng chí có nhiều kinh nghiệm về quản lý học sinh, đã làm tốt công tác
chủ nhiệm tham luận về kinh nghiệm trong công tác chủ nhiệm; các đồng chí còn
khiếm khuyết, còn băn khoăn về quản lý học sinh cũng tham luận đưa ra các tình
huống; các đồng chí giáo viên cùng thảo luận để rút ra kinh nghiệm, nhất là quản lý
và giáo dục học sinh cá biệt
* Tổ chức họp giao ban hàng tuần vào cuối tuần, thành phần gồm Ban giám
hiệu, Ban quản sinh, các đồng chí tổ trưởng chuyên môn; một trong những nội dung
quan trọng là nắm bắt được tình hình quản lý và vi phạm của học sinh để có những
chỉ đạo phù hợp với các hiện tượng xảy ra và các tình huống phát sinh
* Chỉ đạo để Ban quản sinh, giáo viên chủ nhiệm và giáo viên bộ môn và cha
mẹ học sinh, phối kết hợp tốt với nhau trong quản lý học sinh; ngăn chặn học sinh
nghỉ bỏ học và các hiện tượng vi phạm khác trong và ngoài trường học
* Sau mỗi kỳ có đánh giá chi tiết về công tác quản lý học sinh của giáo viên chủ
nhiệm, Ban quản sinh…việc này được đánh giá vào thi đua của giáo viên
2. Tăng cường việc tuyên truyền giáo dục pháp luật, nội quy nhà trường cho
học sinh và cha mẹ học sinh.
Trong các biện pháp giáo dục đạo đức học sinh thì biện pháp tuyên truyền, giáo
dục pháp luật và nội quy nhà trường có thể xem là biện pháp quan trọng nhất và phải
được làm thường xuyên.
Hàng năm nhà trường thường đón nhận khoảng gần 500 học sinh vào học lớp 10.
Đây là đối tượng học sinh mới chuyển cấp học, phạm vi tiếp xúc, môi trường học tập
và sinh hoạt thay đổi, do vậy cần tuyên truyền cho các em nắm được những nội dung
cơ bản của pháp luật và nội quy của nhà trường, giúp các em chủ động hoà nhập với
cuộc sống xã hội. Để thực hiện biện pháp này cần tiến hành một số nội dung sau:

- Nhà trường cần thành lập ban chỉ đạo tuyên truyền giáo dục pháp luật do đồng
chí Hiệu trưởng làm trưởng ban.
- Việc tuyên truyền giáo dục pháp luật được tiến hành thường xuyên trong các
buổi sinh hoạt tập thể.
- Kết hợp với cơ quan Công an tuyên truyền về luật giao thông đường bộ.
- Căn cứ vào Điều lệ trường phổ thông, những quy định của pháp luật và điều
kiện cụ thể của nhà trường để xây dựng nội quy nhà trường. Trong nội quy cần quy
20
định rõ những quy định về hành vi ngôn ngữ, ứng xử và những điều cấm đối với học
sinh. Nội quy nhà trường được sửa đổi và điều chỉnh hàng năm và được thông qua
Hội đồng giáo dục nhà trường nhằm xin ý kiến góp ý kiến của các thành viên.
- Việc tuyên truyền không những làm cho các em học sinh nắm được nội quy để
tự giác thực hiện mà cha mẹ học sinh nắm được để về nhà trường thường xuyên nhắc
nhở con em mình thực hiện.
3. Nâng cao nhận thức, ý thức trách nhiệm cho đội ngũ cán bộ quản lý và
các thành viên của Hội đồng giáo dục về công tác giáo dục đạo đức cho học sinh
Cán bộ quản lý có ảnh hưởng lớn đến công tác giáo dục đạo đức cho học sinh. Ý
thức trách nhiệm của đội ngũ quản lý cao sẽ luôn đi sâu, đi sát vào các hoạt động giáo
dục đạo đức làm tăng hiệu quả của công tác giáo dục đạo đức cho học sinh của nhà
trường. Do vậy, nâng cao nhận thức, ý thức cho đội ngũ cán bộ quản lý là yếu tố quan
trọng trong sự nghiệp giáo dục toàn diện của nhà trường và đặc biệt là công tác quản
lý giáo dục đạo đức cho học sinh.
Làm cho các cán bộ, giáo viên, công nhân viên trong toàn trưòng hiểu được tầm
quan trọng của công tác quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh để tất cả mọi người
đều có ý thức, trách nhiệm, tâm huyết cùng nhau chung sức đưa công tác giáo dục đạo
đức cho học sịnh đạt hiệu quả cao nhất.
Đối với cán bộ quản lý, yêu cầu phải thấm nhuần chủ trương, đường lối, chính
sách của Đảng, quy định của Bộ, Ban ngành về công tác giáo dục đạo đức, giáo dục
chính trị tư tưởng nói chung và công tác quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh trong
các trường THPT.

Đối với cán bộ Đoàn thanh niên, quản sinh, bảo vệ , yêu cầu phải nắm bắt các
chủ trương của Đảng, chính quyền để có định hướng cho mọi hoạt động của đoàn
viên trong toàn trường.
Đối với giáo viên, giáo viên chủ nhiệm trong toàn trường, cần nâng cao ý thức
trách nhiệm về công tác giáo dục đạo đức cho học sinh thông qua các bài giảng, tiết
giảng, qua các giờ sinh hoạt lớp, qua sự mẫu mực của nhà sư phạm và qua các hoạt
động ngoại khoá với tập thể các lớp.
Để mọi người nắm được tầm quan trọng của công tác giáo dục đạo đức cho học
sinh, có thể tổ chức các hình thức hoạt động sau:
Tổ chức Hội thảo về giáo dục đạo đức, quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh để
mọi người trao đổi và hiểu biết hơn về tầm quan trọng của công tác giáo dục đạo đức,
quản lý giáo dục đạo đức.
Tuyên truyền, vận động thông qua các phong trào thi đua như "Kỷ cương, tình
thương, trách nhiệm", "Lá lành đùm lá rách".
Thường xuyên lắng nghe học sinh phản ánh để hiểu tâm tư, nguyện vọng từ đó
điều chỉnh các hoạt động giáọ dục đạo đức và quản lý giáo dục đạo đức cho phù hợp
từ nhận thức, suy nghĩ và hành động trong hoàn cảnh thực tiễn của nhà trường hiện
nay.
21
Tổ chức hội thảo bàn về đạo đức, giáo dục đạo đức cho cán bộ giáo viên, công
nhân viên và học sinh trong toàn trường giúp cho mọi người nhận thức sâu sắc hơn về
công tác giáo dục đạo đức và quản lý giáo dục đạo đức.
4. Xây dựng cảnh quan môi trường "Xanh, sạch, đẹp"
- Môi trường "Xanh, sạch đẹp" được thể hiện ngay từ cổng trường làm cho học
sinh khi mới bước chân vào công trường đã có ngay cảm giác về một ngôi trường gọn
gàng, ngăn nắp, sạch đẹp sẽ tạo cho các em có cảm giác trân trọng, nâng niu, giữ gìn.
- Các công trình của nhà trường như lớp học, sân trường, nhà vệ sinh, khu vực
uống nước phải được bố trí hợp lý khoa học học và luôn có bảng hướng dẫn và nhắc
nhở các em học sinh luôn có ý thức giữ gìn. Bên cạnh các công trình này luôn bố trí
hê thống thùng đựng rác.

- Hệ thống cây xanh bóng mát, cây cảnh được bố trí hợp lý và chăm sóc thường
xuyên làm cho khuôn viên của nhà trường luôn tươi đẹp.
- Trong trường cũng cần bố trí một số khẩu hiện để thường xuyên nhắc nhở, giáo
dục học sinh.
5. Phát huy vai trò xung kích, sáng tạo của Đoàn thanh niên cộng sản Hồ
Chí Mính.
Trong nhà trường, Đoàn trường giữ vai trò nòng cốt trong việc tập hợp đông đảo
đoàn viên thanh niên tham gia. Thông qua hoạt động mỗi học sinh có điều kiện thể
hiện và hoàn thiện nhân cách của mình. Ban giám hiệu phải hết sức quan tâm tạo mọi
điều kiện về thời gian và vật chất tốt nhất cho Đoàn hoạt động.
Đoàn trường chịu trách nhiệm trước chi bộ, Ban giám hiệu về việc giáo dục mục
tiêu, lý tưởng cách mạng cho đoàn viên, thanh niên trong nhà trường thông qua nhiều
hình thức: hội thảo, thi tìm hiểu, dã ngoại, cắm trại giao lưu với Đoàn trường bạn để
giúp các em lĩnh hội kiến thức một cách nhẹ nhàng, từ đó hình thành các ước mơ hoài
bão cao đẹp. Đoàn phải là nơi để các đoàn viên trao đổi tâm tư, nguyện vọng, giãi bày
tình cảm của mình.
Đoàn trường duy trì và nâng cao chất lượng các câu lạc bộ theo sở thích như:
Câu lạc bộ toán học, câu lạc bộ VHVN, TDTT,
Xây dựng và kiện toàn đội ngũ cán bộ Đoàn là những người có phẩm chất đạo
đức tốt, có năng lực chuyên môn, nhiệt tình trong mọi công việc. Phối hợp thường
xuyên với Ban chấp hành huyện Đoàn tổ chức các lớp bồi dưỡng tập huấn cán bộ
Đoàn nòng cốt, bồi dưỡng đối tượng và coi trọng công tác phát triển đoàn viên mới.
Trong năm học phải bám sát nhiệm vụ năm học và nhiệm vụ của Đoàn trường
học để từ đó lập ra các kế hoạch cụ thể. Tổ chức các đợt thi đua theo từng chủ đề, thi
đua dài hạn và ngắn hạn thành lập các đội thanh niên xung kích, đội cờ đỏ để thường
xuyên đánh giá thi đua. Đồng thời có tổng kết, kiểm tra, đánh giá chất lượng hoạt
động để có sự động viên khen thưởng các cá nhân, tập thể kịp thời, bên cạnh đó phê
bình khiển trách các cá nhân vi phạm để kịp thời sửa chữa.
22
Xây dựng kế hoạch, phối hợp chặc chẽ giữa đoàn trường, giáo viên chủ nhiệm,

giáo viên bộ môn đặc biệt với Đoàn cấp trên, các xã Đoàn trên địa bàn trường tuyển
sinh với Ban đại diện cho cha mẹ học sinh, tạo ra các hoạt động bổ ích, các hoạt động
của giáo dục chính trị, các hoạt động chính trị tư tưởng của Đoàn thanh niên được
lồng ghép trong hoạt đồng ngoài giờ lên lớp góp phần giáo dục đạo đức học sinh đạt
kết quả tốt.
Ban giám hiệu tạo mọi điều kiện cho Đoàn có cơ hội giao lưu học hỏi với các
Đoàn trường bạn, có phong trào hoạt động đoàn tốt để rút ra các kinh nghiệm đồng
thời giáo dục tinh thần đoàn kết trong đoàn viên thanh niên.
Ban chấp hành Đoàn trường thực hiện và giám sát ký kết vớí các đoàn viên thanh
niên không tham gia vào các tệ nạn xã hội.
Phải có sự phối hợp chặt chẽ, thông tin hai chiều giữa các Đoàn trường và Đoàn
xã trên địa bàn trường tuyển sinh.
Lễ ký kết giao và nhận các đoàn viên thanh niên cho Đoàn cơ sở các xã trong dịp
hè. Qua hoạt động này giúp trường nắm bắt được các thông tin đầy đủ về học sinh
chuẩn bị vào trường nắm bắt được các thông tin đầy đủ về học sinh chuẩn bị vào
trường cũng như học sinh về tham gia hoạt động hè tại địa phương, dựa vào kết quả
hoạt động hè tại địa phương để đánh giá nhận xét ý thức của đoàn viên thanh niên
trong một năm học.
6. Phát huy hoạt động tự quản của tập thể học sinh.
Tập thể học sinh là một tổ chức có cùng môi trường học tập, có cùng lứa tuổi là
nơi các em thể hiện những tâm tư tình cảm, bộc lộ bản thân vì thế người cán bộ quản
lý kết hợp với giáo viên chủ nhiệm, Phải giúp các em xây dựng được một tập thể lớp
có kế hoạch tổ chức hoạt động tử quản.
Để phát huy được hoạt động tử quản của học sinh cần có sự đầu tư xây dựng
đội ngũ cán bộ lớp, cán bộ chi đoàn. Cụ thể:
Ban cán sự lớp là những học sinh có phẩm chất, có năng lực, nhiệt tình và có uy
tín với tập thể lớp.
Để có đội ngũ này, Đoàn trường tham mưu với giáo viên chủ nhiệm thông qua
những thông tin nắm bắt được qua lễ bàn giao sinh hoạt hè với Đoàn cơ sở thông qua
quá trình rèn luyện với công tác thị trường.

Có sự định hướng giữa giáo viên chủ nhiệm với ban chấp hành đoàn trường về
cơ cấu nhân sự của Ban chấp hành chi đoàn để có sự thống nhất điều hành hoạt động
của tập thể lớp.
Đội ngũ cán sự lớp và Ban chấp hành chi đoàn có nhiệm vụ điều động theo các
tiêu chí của lớp và quyết định của nhà trường. Điều hành tập thể lớp giúp giáo viên
chủ nhiệm trong các hoạt động tập thể.
Sau mỗi đợt phát động thi đua cuối học kỳ, cuối năm cán sự lớp phải có trách
nhiệm đánh giá và xếp loại kịp thời để biểu dương, khen thưởng các tổ, các cá nhân
thành viên tốt, đồng thời nhắc nhở, khiển trách và có biện pháp điều chỉnh các vi
phạm.
23
Cán sự lớp kết hợp với giáo viên chủ nhiệm, đoàn trường, tìm hiểu và nắm được
hoàn cảnh, sức khỏe, đặc biệt có hoàn cảnh khó khăn, hạn chế về nhận thức hoặc có
mặc cảm về cuộc sống, bạn bè, để có kế hoạch giúp đỡ chia sẻ, tương thân tương ái,
động viên khuyến khích bạn vượt qua hoàn cảnh, tin yêu bạn bè vượt lên số phận.
7. Kết hợp giữa nhà trường, xã hội, gia đình để giáo dục đạo đức học sinh.
Hoạt động giáo dục là trách nhiệm của toàn xã hội nhất là giáo dục đạo đức học
sinh. Bởi vì giáo dục đạo đức phải thường xuyên, liên tục không ngừng không nghỉ
giáo dục mọi nơi, mọi lúc, giáo dục suốt đời. Để phát huy sức mạnh tổng hợp của mọi
lực lượng nhà quản lý giáo dục cần phải:
- Lập kế hoạch cho cả năm học, phù hợp với nhiệm vụ năm học, cho từng giai
đoạn, từng đợt thi đua cụ thể.
- Xây dựng chi hội cha mẹ học sinh của các lớp, của trường đủ mạnh có lịch hoạt
động sinh hoạt thường kỳ để thực hiện thông tin hai chiều giúp nhà trường và gia đình
nắm bắt phát hiện kịp thời những hành vi vi phạm của học sinh kịp thời ngăn chặn và
thống nhất biện pháp giáo dục.
- Thực hiện tốt cam kết giữa học sinh - nhà trường - xã hội. Điều 94 chương IV,
Luật giáo dục quy định về trách nhiệm của gia đình : " Mọi người trong gia đình có
trách nhiệm xây dựng gia đình văn hóa, tạo môi trường thuận lợi cho sự phát triển
toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất ".Cũng trong chương VI điều 97 quy định về

trách nhiệm của xã hội : "Giúp nhà trường công tác hoạt động giáo dục góp phần
xây dựng phong trào học tập và môi trường giáo dục lành mạnh, ngăn chặn những
hành động có ảnh hưởng xấu đến thanh niên ". Như vậy gia đình - xã hội có vai trò
rất lớn trong việc GDĐĐ học sinh.
- Thực hiện cam kết không vi phạm pháp luật, không điều khiển xe gắn máy đến
trường khi chưa đủ tuổi, không tham gia vào các tệ nạn xã hội giữa học sinh và công
an được làm thường xuyên trong năm học.
- Các giáo viên chủ nhiệm phải có trách nhiệm thông tin đầy đủ, thường xuyên,
kịp thời về tình hình học tập, rèn luyện của học sinh đến BGH, đặc biệt là với cha mẹ
học sinh. Đồng thời phải nắm chắc tìm hiểu cụ thể những thông tin phản hồi từ phía
cha mẹ học sinh. Từ đó phối hợp với các gia đình để uốn nắn giáo dục học sinh khi sự
việc còn mới manh nha, tránh trường hợp xảy ra mới xử lý.
- Nhà trường cùng với Ban đại diện cha mẹ học sinh phải có sự liên hệ chặt chẽ
với chính quyền địa phương để quản lý học sinh.
- Trường hợp có học sinh vi phạm kỷ luật, BGH phải kết hợp với Ban đại diện
cha mẹ học sinh vi phạm để kịp thời giáo dục một cách nghiêm khắc. Sau đó phải có
kế hoạch theo dõi và giúp đỡ học sinh vi phạm tiến bộ.
- Để quản lý chặt chẽ học sinh ngay từ đầu năm học BGH, GVCN đã thống nhất
phương pháp hình thức quản lý chặt chẽ học sinh khi ở nhà thông qua Đơn xin nghỉ
học do nhà trường phát cho cha mẹ học sinh. Gia đình học sinh quản lý chặt chẽ tờ
đơn xin nghỉ học này và chỉ phát cho học sinh khi các em có lý do chính đáng phải
nghỉ học. Bằng cách này sẽ hạn chế được hiện tượng học sinh nghỉ học không có lý
do.
24
8. Tổ chức và đa dạng hóa các hình thức giáo dục, đạo đức học sinh thông
qua hoạt động ngoài giờ lên lớp, đẩy mạnh hoạt động giáo dục truyền thống.
Theo điều 24 của điều lệ trường Trung học nhấn mạnh :"Hoạt động giáo dục
ngoài giờ lên lớp do nhà trường phối hợp với các lực lượng giáo dục ngoài nhà trường
tổ chức bao gồm hoạt động ngoại khóa về khoa học, văn nghệ, thể dục, thể thao nhằm
phát triển năng lực toàn diện của học sinh Phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý của

học sinh”.
Thông qua hoạt động này để giáo dục chính trị tư tưởng và tích cực xã hội cho
các học sinh. Hình thành nhu cầu hứng thú thói quen tốt trong học tập lao động công
tác xã hội và cách cư xử văn hóa hàng ngày ở mọi nơi mọi lúc. Củng cố mở rộng kiến
thức giáo dục và rèn luyện kỹ năng sống, bồi dưỡng năng lực tổ chức các hoạt động
thực tiễn. Cần tổ chức nhiều hình thức hoạt động ngoài giờ lên lớp thật phong phú đa
dạng, Chúng tôi xin nêu ra một số hình thức sau:
-Tổ chức thi hùng biện cho học sinh lớp 12 dưới sự hưởng ứng của GV bộ môn
ngữ văn lớp 12 học sinh tiến hành nghị luận các vấn đề đang được xã hội quan tâm
hoặc nghị luận các câu danh ngôn, tục ngữ thông qua việc nghị luận mỗi học sinh tự
rút ra bài học cho bản thân.
- Tổ chức sinh hoạt chuyên đề theo chủ đề các môn học : thông qua đó vừa bồi
dưỡng kiến thức khoa học ,vừa rèn luyện cho học sinh kỹ năng diễn đạt, ứng xử trước
tập thể
- Tổ chức thi hát dân ca ba miền
- Thi văn nghệ theo các chủ đề
- Nội dung hoạt động này phải được xây dựng kế hoạch thể hiện theo từng chủ đề
trong văn học; giao cho Đoàn TNCS Hồ Chí Minh xây dựng kế hoạch và triển khai
thực hiện.
9. Đẩy mạnh công tác giáo dục truyền thống của nhà trường:
Nhà trường cần thu nhập đầy đủ cho phòng truyền thống của các năm học
trước. Đầu năm học mới giới thiệu học sinh truyền thống của nhà trường, các hình
ảnh về những tháng năm mới thành lập có nhiều gian khổ, có những thành tích mà
nhà trường đã đạt được những thầy cô giáo đã và đang công tác trong nhà trường
cùng các thành tích của họ.
Tổ chức các buổi nói chuyện, giao lưu với các văn nghệ sỹ nổi tiếng, các cựu
chiến binh, anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân với đoàn viên thanh niên. Từ đó
hình thành trong học sinh lòng yêu quê hương đất nước ý chí tự lực tự cường về mái
trường, về quê hương, lòng yêu quê hương lòng tự hào dân tộc.
Tổ chức tốt năm thanh niên, huy động " thanh niên tình nguyện" để học sinh

gặp gỡ, giúp đỡ các gia đình khó khăn, gia đình có công với cách mạng để bồi dưỡng
lòng nhân ái, khoan dung, thân thiện với nhau.
Tổ chức tốt các đợt thi đua chào mừng các ngày lễ lớn trong năm học .
Mối quan hệ giữa các biện pháp
25

×