Tải bản đầy đủ (.doc) (151 trang)

Tài liệu bồi dưỡng Tiếng Hmông cho giáo viên Tiểu học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (565.64 KB, 151 trang )

Ti liu bi dng Ting Hmụng cho giỏo viờn Tiu hc
_____________________________________________________________________________
Chng I.
KHI QUT V CH, NGễN NG MễNG
Bi 1.
KHI QUT C IM DN TC MễNG TRONG CNG NG
CC DN TC VIT NAM
I. GII THIU S LC V DN TC MễNG.
Là một dân tộc trong cộng đồng các dân tộc Việt Nam, dân tộc mông
(Hmôngz) trên 80 vạn ngời, đứng hàng thứ 8, chiếm 1% so với dân số chung của cả
nớc. Dân tộc Hmông có 5 ngành chính là Hmông Trắng (Hmôngz Đơz); mông Hoa
(Hmôngz Lênhl); mông Đỏ (Hmôngz Siz); mông Đen (Hmông Đuz) và Mông Xanh
(Hmông Suô). Dân tộc mông c trú trên địa bàn 16 tỉnh trong cả nớc, trong đó có 6
tỉnh có đông ngời mông c trú nhất là: Hà Giang, Lào Cai, Lai Châu, Sơn La, Yên
Bái, Cao Bằng. Còn lại 10 tỉnh khác nh: Bắc Kạn, Thái Nguyên, Tuyên Quang, Phú
Thọ, Hoà Bình, Thanh Hoá, Nghệ An, Gia Lai, Lâm Đồng và Lạng Sơn.
Trong số hơn 80 huyện thị có ngời mông c trú thì 12 huyện ngời mông
chiếm tới 50% dân số trở lên. Tỉnh Hà Giang có 10 huyện thì đều có dân tộc mông, tỷ
lệ dân c mông trong 4 huyện vùng cao núi đá của tỉnh Hà Giang nh sau: Đồng
Văn 90%; Mèo Vạc 77,7%; Yên Minh 54% và Quản Bạ 58%. Tỉnh Lào Cai có 9
huyện thị thì đều có c dân mông mà đông nhất là Bắc Hà 64%, tiếp đến là huyện Sa
Pa 51,6%. Bảy trong số chín huyện thị của tỉnh Lai Châu (cũ) có c dân mông trong
đó huyện Tủa Chùa 71%, huyện Sình Hồ 75%. Tỉnh Sơn La có 9 huyện trong 10
huyện thị có c dân mông, huyện Bắc Yên trên 90% là c dân mông. Tỉnh Yên Bái
thì 7 trong số 8 huyện thị có c dân mông mà đông nhất là hai huyện Mù Căng Chải
71%, huyện Trạm Tấu 73%. Tỉnh Thanh Hoá 3 huyện có c dân Hmông là Mờng
Lát, Quan Hoá và Quan Sơn. Tỉnh Nghệ An có 3 huyện có ngời mông là: Kỳ Sơn,
Quế Phong và Quỳ Hợp.
II. một số đặc điểm về kinh tế, xã hội và văn hoá của
dân tộc mông.
1. Đặc điểm kinh tế:


C trú chủ yếu trên những vùng núi của các cao nguyên: Đồng Văn, Bắc Hà,
Than Uyên, Phong Thổ và Mộc Châu dọc theo biên giới Việt - Trung, Vịêt - Lào
hoặc một số vùng sâu, vùng xa hẻo lánh của các miền núi, trung du nội địa, kinh tế
của dân tộc mông chậm phát triển là lẽ đơng nhiên. Với nền kinh tế độc canh một
vụ, phụ thuộc thiên nhiên, năng suất cây trồng vật nuôi thấp, đa phần đồng bào
mông lâm cảnh đói nghèo triền miên là điều dễ hiểu. Đại ngàn cổ thụ quý hiếm trên
các cao nguyên đã và đang tiêu biến về dĩ vãng mà nhờng chỗ cho "rừng đá" trọc
trời mọc lên. Thế cân bằng sinh thái bị phá vỡ Thực trạng kinh tế này của dân tộc
mông nói riêng và của đồng bào các dân tộc thiểu số sống ở vùng cao nói chung đã
đợc cảnh báo từ thập kỷ 70 của thế kỷ XX; mà mãi đầu thập kỷ 90, với những
quyết sách mới, Đảng và Nhà nớc ta đã đề ra các chơng trình dự án nhằm đẩy
______________________________________________________________________________
Trng Cao ng s phm Lo Cai
1
Ti liu bi dng Ting Hmụng cho giỏo viờn Tiu hc
_____________________________________________________________________________
mạnh phát triển kinh tế miền núi vùng cao và bớc đầu tạo đợc một số khởi sắc về
kinh tế từ cây công nghiệp, cây ăn quả, cây dợc liệu và chăn nuôi gia súc Song
sự khởi sắc kinh tế đó còn đang trong phạm vi hẹp và cha ổn định.
Nền kinh tế tiểu nông manh mún tự túc tự cấp của đại bộ phận dân tộc mông
vốn đã khó khăn lại thêm khốn đốn bởi sự loại bỏ đột ngột cây dợc liệu "Anh túc"
ra khỏi cơ cấu cây trồng có giá trị kinh tế cao mà ta cha tìm đợc cây trồng khác
có giá trị kinh tế tơng đơng thay thế.
Từ đặc điểm kinh tế nêu trên đây, ta hãy xem nó tác động vào đời sống xã hội
của dân tộc mông đến mức nào?
2. Đặc điểm về xã hội của dân tộc mông:
Dân tộc mông là một dân tộc thông minh, dũng cảm, cần cù, hiếu học, trọng
tín nghĩa, có bề dày truyền thống đoàn kết gắn bó trong cộng đồng các dân tộc Việt
Nam, cùng đóng góp sức ngời, sức của trong quá trình đấu tranh dựng nớc, giữ nớc
và xây dựng Tổ quốc. Giai đoạn cách mạng dân tộc dân chủ nhiều vùng c trú của

dân tộc mông là căn cứ cách mạng và kháng chiến.
Tuỳ thuộc vào điều kiện địa hình, dân tộc mông thờng sống quần tụ thành
từng thôn bản từ vài ba nóc nhà đến vài chục nóc nhà, thậm chí đến hàng trăm nóc
nhà của nhiều dòng họ. Dân tộc mông ở nhà trệt, thờng là cột kê, ba gian hai trái;
có nơi làm nhà trình tờng nh vùng Hà Giang, Lào Cai; có nơi làm nhà thng ván
nh vùng Lai Châu, Sơn La, Yên Bái, Hoà Bình, Thanh Hoá và Nghệ An.
Dân tộc mông rất coi trọng và tuân thủ luật tục của dòng họ. Ngời cùng họ
là anh em cùng chung huyết thống không đợc hôn phối với nhau, nhng có thể
chết ở nhà nhau.
Ngời mông rất coi trọng ngời cao tuổi, ngời có hiểu biết rộng và có đạo
đức trong sáng. Ngời mông cũng rất thơng yêu con cái, luôn dạy trẻ những điều
hay lẽ phải.
Để điều chỉnh các mối quan hệ trong thôn bản, trớc kia ngời mông thờng
đề ra những quy ớc chung cùng những hình phạt rất nghiêm khắc cho các tội danh
nh: nói dối, lừa đảo, trộm cắp, hủ hoá, đánh nhau, giết ngời và đốt nhà.
Trong mỗi thôn bản dân tộc mông quan hệ các dòng họ càng đợc gắn bó
qua việc cúng thờ, cúng chung thổ thần của thôn bản.
Gia đình dân tộc mông là gia đình phụ hệ, cô dâu đã qua lễ nhập môn, bớc
qua cửa nhà trai đợc coi là ngời thuộc dòng họ nhà chồng. Vợ chồng sống thuỷ
chung gắn bó, con cái hiếu thảo với cha mẹ.
Di sự lãnh đạo của Đảng và sự điều hành của Nhà nớc hơn nửa thế kỷ
qua, đời sống xã hội của dân tộc mông có nhiều biến đổi sâu sắc. Đội ngũ cán bộ,
đảng viên và tri thức trung, cao cấp là ngời dân tộc mông đợc hình thành và đang
phát triển ổn định. Nhà văn, nhà thơ, nhà báo, nhà giáo, bác sỹ, kỹ s và công nhân
kỹ thuật lành nghề là con em dân tộc mông đã xuất hiện. Nhiều cán bộ lãnh đạo chủ
chốt trong cơ quan dân Đảng từ Trung ơng đến cơ sở là ngời mông. Đó chính là
______________________________________________________________________________
Trng Cao ng s phm Lo Cai
2
Ti liu bi dng Ting Hmụng cho giỏo viờn Tiu hc

_____________________________________________________________________________
tiền đề vật chất và tinh thần thúc đẩy mạnh mẽ quá trình phát triển kinh tế, bảo tồn
và phát huy bản sắc tốt đẹp nền văn hoá dân tộc mông.
3. Đặc điểm văn hoá dân tộc Mông:
Có thể nói văn hoá vật chất và văn hoá tinh thần của dân tộc mông (Hmôngz)
là phong phú đa dạng. Niềm tin h vô của dân tộc mông là đa thần mà hình thức tôn
giáo nổi bật là thờ cúng tổ tiên, thứ đến là: thần tài, thần thuốc, thần thổ địa
Dân tộc mông thờ cúng bốn đời tổ tông. Vì đó là những đấng thiêng liêng phù
hộ độ trì cho con cháu khoẻ mạnh, ăn nên làm ra.
Khác với các dân tộc sống gần gũi nh: Dao, Tày, Nùng, Thái trong một
năm dân tộc mông có rất ít lễ hội, chỉ duy trì lễ kết thúc năm, hội xuân (hội sải sán),
tết rằm tháng Giêng (tết hái lộc) và tết Đoan Ngọ (mồng 5 tháng 5).
Bằng phơng pháp nhập tâm truyền khẩu, qua hàng ngàn năm các thế hệ kế
tiếp nhau, dân tộc mông vẫn giữ đợc hai thiên trờng ca bất hủ đó là: "Trờng
thán ca" (Kruôz cê) và "Trờng hỷ ca" (Jăngx yôngz). Cùng các làn điệu dân ca
phong phú nh: Tiếng hát làm dâu (Gâux uô nhăngz), tiếng hát mồ côi, tình ca giao
duyên cộng với kho tàng văn học dân gian nh thần thoại, cổ tích, tục ngữ, thành
ngữ làm tăng thêm chất lợng cuộc sống, văn hoá, tinh thần của dân tộc mông đ-
ợc hoà quyện trong âm thanh của sáo, tiêu, nhị, đàn môi, kèn lá
III. ôi nét về ngôn ngữ và văn tự của dân tộc Mông.
1. Ngôn ngữ của dân tộc Mông:
Ngôn ngữ của dân tộc mông nằm trong nhóm ngôn ngữ mông - Dao (Miêu -
Dao) thuộc ngữ hệ Nam á. Do đó các điều kiện về địa lý và huyết hệ mà ngôn ngữ
dân tộc mông hình thành và ổn định thành 5 phơng ngữ tơng ứng với 5 ngành
mông là mông Trắng (Hmôngz Đơz); mông Hoa (Hmôngz Lênhl); mông Đỏ
(Hmôngz Siz); mông Đen (Hmôngz Đuz) và Mông Xanh (Hmôngz Suô). Trong đó
phơng ngữ mông Hoa và mông Trắng có tính phổ biến hơn cả. Tuy chia làm 5 ph-
ơng ngữ nhng xem xét trong góc độ ngữ âm thì tiếng mông Suô so với tiếng của
4 phơng ngữ kia chỉ khác nhiều nhất không quá 21,3% (theo số liệu điều tra ngôn
ngữ những năm 1955 - 1957). Còn xét theo góc độ từ vựng cơ bản và cấu trúc ngữ

pháp tiếng mông của cả 5 phơng ngữ mang tính thống nhất cao.
Song sự khác nhau đó có quy luật đối ứng dới đây:
- Về phụ âm:
đ đối ứng với tl
đh đối ứng với đhl
- Về vần:
a đối ứng với iê, ei
uô đối ứng với a
______________________________________________________________________________
Trng Cao ng s phm Lo Cai
3
Ti liu bi dng Ting Hmụng cho giỏo viờn Tiu hc
_____________________________________________________________________________
âu đối ứng với ơ
ơ đối ứng với iê
ang đối ứng với a, e
- Về thanh điệu:
r đối ứng với z
z đối ứng với r
Với số ít (khoảng 30 ngàn ngời) so với ngành mông Trắng, mông Hoa,
mông Đỏ, đồng bào mông Suô phần lớn nói rất thành thạo các phơng ngữ kia. Cho
nên ngôn ngữ dân tộc mông đã và đang trở thành ngôn ngữ miền vùng nh: Đồng
Văn (Hà Giang), Bắc Hà, Sa Pa (Lào Cai), Sình Hồ, Tủa Chùa (Lai Châu) cùng với
tiếng Việt thay thế việc dùng tiếng Quan Hoả trớc đây
Ngời mông rất đỗi tự hào về ngôn ngữ dân tộc mình. Một ngôn ngữ tinh tế
về ngữ âm, phong phú về từ vựng và uyển chuyển về ngữ pháp. Đồng thời, ngời
mông luôn chứa chấp nỗi hận ngàn đời trong quá khứ về huyền thoại: "Bò ăn mất
chữ".
2. Sự ra đời của văn tự dân tộc Mông (Hmôngz):
Thực hiện chính sách ngôn ngữ dân tộc của Đảng và Nhà nớc về việc giải

quyết vấn đề ngôn ngữ văn tự của dân tộc thiểu số, chấp hành Chỉ thị của Chủ tịch
Hồ Chí Minh, cuối năm 1954 cố Bộ trởng Bộ Giáo dục Nguyễn Văn Huyên quyết
định thành lập "Phòng nghiên cứu xây dựng văn tự dân tộc thiểu số trực thuộc Bộ,
đồng thời ra Nghị định điều động một số chuyên gia ngôn ngữ và cán bộ nghiên cứu
từ các tỉnh về Phòng chữ dân tộc. Cơ cấu tổ chức cán bộ của Phòng đợc phân thành
ba nhóm gọi tắt là: Nhóm Tày - Nùng; Nhóm Mông (Hmôngz) và Nhóm cải tiến
chữ Thái.
Dới sự chỉ đạo trực tiếp của Bộ trởng Nguyễn Văn Huyên, nhóm chữ mông
do hai chuyên gia ngôn ngữ là Nguyễn Văn Chỉnh và Phan Thanh đã tiến hành điều
tra khảo sát và nghiên cứu so sánh ngôn ngữ dân tộc mông của 5 phơng ngữ trên
các địa bàn c trú của đồng bào mông trong cả nớc vào đầu quý II năm 1955. Sau
hơn 2 năm khảo sát điền dã nhóm chữ mông báo cáo toàn bộ kết quả nghiên cứu cho
Bộ trởng và xin ý kiến chỉ đạo. Tháng 5 năm 1957, Bộ Giáo dục giao nhiệm vụ cho
nhóm chữ mông bắt tay khởi thảo phơng án chữ dân tộc mông trên cơ sở La tinh
hoá và quyết định chọn ngữ âm mông Hoa (Hmôngz Lênhl) vùng Sa Pa tỉnh Lào Cai
làm âm tiêu chuẩn của bộ chữ mông Việt Nam. Cuối năm 1957, sau phơng án chữ
mông đợc định hình. Bộ Giáo dục cho mở một lớp dạy thí điểm phơng án chữ
mông tại tỉnh Lào Cai, hai khu vực vị trí Việt Bắc và Tây Bắc nhằm sửa chữa, bổ
sung hoàn chỉnh phơng án chữ mông (vòng một). Sau vòng trng cầu ý kiến, ph-
ơng án chữ mông đợc Bộ tiếp tục cho mở rộng các lớp thí điểm chủ yếu ở hai tỉnh
Sơn La và Lào Cai để hoàn thiện (vòng hai). Đến cuối năm 1959, Bộ Giáo dục chính
thức đệ trình phơng án chữ mông Việt Nam lên Ban Bí th để xem xét phê duyệt
và sau khi Ban Bí th phê chuẩn phơng án chữ mông tháng 10 năm 1960, phơng
án chữ mông đợc Quốc hội thông qua. Cuối năm 1961, Thủ tớng Chính phủ N-
______________________________________________________________________________
Trng Cao ng s phm Lo Cai
4
Ti liu bi dng Ting Hmụng cho giỏo viờn Tiu hc
_____________________________________________________________________________
ớc Việt nam Dân chủ Cộng hoà ban hành phơng án chữ mông (Hmôngz) Việt

Nam. Từ đó, mơ ớc ngàn đời của dân tộc mông thành hiện thực "Ngời mông
(Hmôngz) có chữ rồi".
Đầu năm 1962, đồng bào mông ở các nơi đều rất phấn khởi, hồ hởi đón rớc
"Chữ của Đảng, chữ của Bác Hồ". Tiếp đó là phong trào học chữ, thanh toán nạn mù
chữ bằng chữ mông phát triển rầm rộ.
Bằng chữ mông, nhân dân xã Bản Phố, huyện Bắc Hà, tỉnh Lào Cai đã xoá
song nạn mù chữ trong hơn hai năm. Xã Bản Phố đợc Chính phủ tặng thởng
Huân chơng Lao động hạng Ba vào năm 1964.
Hơn bốn thập kỷ ra đời, tồn tại và phát triển qua những bớc thăng trầm, chữ
mông vẫn là sức mạnh tinh thần của dân tộc mông.
_____________________________________
______________________________________________________________________________
Trng Cao ng s phm Lo Cai
5
Ti liu bi dng Ting Hmụng cho giỏo viờn Tiu hc
_____________________________________________________________________________
Bi 2.
NG M TRONG CH MễNG.
I. S ging v khỏc nhau v ng õm gia ting Hmụng ting Vit.
1. Cấu trúc âm tiết:
Ngôn ngữ dân tộc mông (Hmôngz) thuộc hệ ngữ Nam á trong nhóm Miêu -
Dao, nhìn chung cấu trúc âm tiết của ngôn ngữ Hmông là hoàn toàn mở và Ngạc
hoá. Khác với ngôn ngữ Việt, cấu trúc âm tiết của tiếng môngz (Miêu) không có âm
tiết tận cùng bằng phụ âm khép môi nh: "m", "p" và phụ âm tác xát nh: "n", "t", "c",
"ch". Trong khi đó tiếng Việt loại những âm tiết nh thế này lại xuất hiện rất phong
phú và đa dạng. Do vậy, cấu trúc âm tiết của tiếng mông là tơng đối đơn giản,
thuận lợi cho ngời học dễ dàng tiếp cận và sử dụng tiếng mông.
2. Hệ thống phụ âm đầu:
Tiếng mông gồm 58 phụ âm và tổ hợp phụ âm đầu. Trong đó có 22 phụ âm và
tổ phụ âm có tiền âm mũi. Đấy là điều kiện đặc biệt ít thấy ở các ngôn ngữ của dân

tộc thiểu số anh em khác. Do vậy, ngời học tiếng và chữ mông ban đầu chắc chắn
gặp những khó khăn nhất định.
58 phụ âm và tổ hợp phụ âm đầu của tiếng mông đợc xếp theo trật tự của
bảng chữ cái sau:
( ) b, ( ) bl, c, ch, cx, đ, đh, f, fl, ( ) g, ( ) gr, h, hl hm, mn, hmn, hn, hnh, j, k,
kh, kr, l, m, mf, mfl, n, nd, ng, nh, nj, nkh, nkr, nq, nr, nx, nt, nth, những, ny, nz, p,
ph, pl, q, r, s, sh, t, th, tr, ts, tx, v, w, x, y, z.
Trong 58 phụ âm đầu trên thì có 15 phụ âm đầu hoàn toàn giống tiếng Việt về
âm và con chữ biểu thị. Đó là những phụ âm: c, đ, h, l, m, n, ng, kh, p, ph, s, t, th, tr,
v.
58 phụ âm và tổ hợp phụ âm đầu của tiếng mông (Hmôngz) đợc phân theo vị
trí 4 nhóm vị trí phát âm nh sau:
a) Nhóm môi môi, môi răng gồm: ( )b, ( )bl, f, fl, mf, mfl, p, pl, ph, m. Trong
này phụ âm: m, p, ph giống hoàn toàn tiếng Việt.
b) Nhóm đầu lỡi chân răng gồm năm phụ âm: x, cx, nx, tx, nz.
c) Nhóm cuống lỡi hàm mềm gồm 11 phụ âm:
( )gr, k, kr, nkr, j, nj, s, ts, w, y và ny.
d) Nhóm đầu lỡi, mặt lỡi hàm ếch trên gồm 31 phụ âm:
c, ch, ( ), cx, đ, đh, ( )đr, ( )g, h, hl, lm, hmn, hn, hnh, hk, l, mn, n, nd, ng, nh,
nq, nr, nt, nth, q, r, sh, t, th, tr, v, z (trong này có 11 phụ âm giống tiếng Việt hoàn
toàn là: c, đ, kh, l, h, n, ng, t, th, tr, v).
______________________________________________________________________________
Trng Cao ng s phm Lo Cai
6
Ti liu bi dng Ting Hmụng cho giỏo viờn Tiu hc
_____________________________________________________________________________
3. Nguyên âm trong tiếng mông:
Cũng nh tiếng Việt, tiếng mông dùng trọn 11 nguyên âm: a, ă, â, c, ê, i, o, ô,
ơ, u, .
4. Vần trong tiếng mông:

So với tiếng Việt, tiếng mông thuộc loại ngôn ngữ ít vần, kể cả những vần
thuộc nhóm từ vay mợn Việt và từ vay mợn Hán, tiếng mông gồm 21 vần dới
đây:
Ai, ang, ao, ăng, âu, ei, eng, êi, ênh, êu, iê, inh, oa, oai, oang, ôi, ông, ơ, ui,
uô, i, ng, uê, uênh.
5. Thanh điệu (dấu giọng) trong tiếng mông:
Tiếng mông có 8 (tám) thanh điệu đợc dùng bảy con chữ đặt ở cuối âm tiết
để biểu thị thanh không dấu của tiếng mông tơng đơng thanh không dấu của
tiếng Việt không dùng ký hiệu để biểu thị thanh điệu. Bảy con chữ dùng để biểu thị
thanh điệu là: k, l, r, s, v, x, z.
Trong số tám thanh điệu của tiếng mông có bốn thanh điệu giống hoàn toàn
thanh điệu tiếng Việt đó là: thanh không dấu.
Thanh sắc ( ) tơng đơng thanh rờ (r) của tiếng mông
Thanh huyền ( ` ) tơng đơng thanh xix (x) của tiếng mông
Thanh hỏi ( ? ) tơng đơng vuv (v) của tiếng mông
Tám thanh điệu của tiếng mông chia thành hai dòng:
a) Dòng hình sin gần năm thanh: o, r, x, v, và z
b) Dòng thăng trầm gồm ba thanh: k, l, và s.
Hai dòng thanh điệu này có quan hệ tác động lẫn nhau tạo nên hiện tợng
biến âm trong ngôn ngữ giao tiếp thờng gặp của tiếng mông; biến âm không làm
thay đổi mà để biểu lộ sắc thái tình cảm và sự tinh tế, điêu luyện của ngôn ngữ
mông. Bởi vậy, trong văn viết thờng không biểu thị dấu giọng theo biến âm ghi âm
chuẩn cơ bản.
Nhìn chung, nếu thanh điệu của âm tiết trớc là "z" (hoặc x), thanh điệu của
âm tiết sau là "x" (hoặc o, l, r, v) thì âm tiết sau có thể phát sinh biến điệu những
tình huống biến điệu (biến âm) nh dới đây:
z (hoặc x) + x z (hoặc x) + s
z (hoặc x) + r z (hoặc x) + o
z (hoặc x) + l z (hoặc x) + s
z (hoặc x) + o z (hoặc x) + k

z (hoặc x) + v z (hoặc x) + s
Ví dụ:1. Têz blêx têz blês (nơng lúa)
______________________________________________________________________________
Trng Cao ng s phm Lo Cai
7
Ti liu bi dng Ting Hmụng cho giỏo viờn Tiu hc
_____________________________________________________________________________
2. Trôngx ntux trôngx ntus (cổng trời)
3. Zuz blêx zuz blês (mạ)
4. Tiz tul tiz tus (một mình, một con)
5. Paoz ck paoz ck (ngô, bắp)
6. Jaoz lêr faoz lê (chiếc chiếu)
7. Blêx blâuv blêx blâus (lúa nếp)
Vì biến điệu (biến âm) trong tiếng mông (Hmôngz) không làm thay đổi nghĩa
cơ bản của từ ngữ, cho nên khi học tiếng mông ta cũng cần biết rõ trong hệ thống
ngữ âm tiếng mông (Hmôngz).
Khác hẳn với tiếng Việt là hai nhóm phụ âm đầu lỡi chân răng và cuống l-
ỡi hàm mềm. Tần số xuất hiện của hai nhóm phụ âm đầu này rất cao trong ngôn
ngữ mông. Do vậy, muốn nói chuẩn tiếng mông thì trớc hết phải nắm vững vị trí và
phơng pháp phát âm của hai nhóm phụ âm đầu này.
a) Năm phụ âm đầu trong nhóm đầu lỡi chân răng: x, cx, nx, tx, nz.
1- "x" là phụ âm sát đầu lỡi chân răng không nhấn hơi.
Ví dụ: xaz iz (mồng một), xaz iz xaz câuv (mồng một mồng mời), xuô
blêx (trấu), xênhv Thaox (họ Thào), xơk yao (may áo), xangz chơr (men rợu)
2- "cx" là phụ âm tắc xát đầu lỡi chân răng có nhấn hơi.
Ví dụ: cxuô lênhx (mọi ngời), cxiv tsăng (xây dựng), cxêv jâuz (nhặt rau),
cxix cxuô (đầy đủ), cxôngr greix (thái thịt), cxuô cxuô (vân vân)
3- "nx" là phụ âm tắc xát đầu lỡi chân răng, nhấn hơi và có tiền âm.
Ví dụ: tul nx (con voi), câul nx (ngà voi), nxuôr tâux (bông lau), nxuôr mil
(râu ngô), nxeik nzơv (con gái út), nxuôz (rêu, rong)

4- "tx" là phụ âm tắc xát đầu lỡi chân răng không nhấn hơi .
Ví dụ: txir duôx (quả đào), txir khơz (quả mận), txơx (biết), txơz (đặt),
txâuk naox (đủ ăn), blêx txuô (thóc tẻ), txir nzơv (chú )
5- "nz" là phụ âm tắc xát đầu lỡi chân răng, không nhấn hơi, có tiền âm.
Ví dụ: nzuôr muôs (rửa mặt), nzuôr chêr (tắm), nzuz (ghét), nzâus (gầy), nzux
nzaos (tầm tã), nzuôv (cái quạt), nzuôx tênhv (quạt điện)
Trên đây là 5 phụ âm đầu khó nhất trong tiếng mông. Dới đây là mời một
(11) phụ âm thuộc nhóm cuống lỡi hàm mềm vào loại khó thứ hai trong tiếng
mông mà ta cần nắm vững vị trí và phơng pháp phát âm của chúng.
b) Vị trí và phơng pháp phát âm nhóm phụ âm đầu lỡi hàm mềm:
1- "s" là phụ âm xát cuống lỡi hàm mềm, không nhấn hơi.
______________________________________________________________________________
Trng Cao ng s phm Lo Cai
8
Ti liu bi dng Ting Hmụng cho giỏo viờn Tiu hc
_____________________________________________________________________________
Ví dụ: siz (nhẹ), sơr nzur (dạy sớm), sâu kôngz (thu hoạch mùa màng), naox
su (ăn tra), suôz jờz (cát)
2- "j" là phụ âm xát cuống lỡi hàm mềm, không nhấn hơi.
Ví dụ: jê (gn), jông (tốt), jôngr (rừng), juôs (cái lợc), jêx jaol (bản làng,
thôn bản), jêz juv (cối xay), jiz mur (mật ong)
3- "nj" là phụ âm tắc xát cuống lỡi hàm mềm, có tiền âm, không nhấn hơi.
Ví dụ: njê (sắc), njêr (muối), njêl (con cá), njaz (gạo), njuôz xaz (xanh biếc)
4- "ts" là phụ âm tắc xát cuống lỡi hàm mềm, không nhấn hơi.
Ví dụ: tsêr (nhà), tsêr vuôl (nhà ngói), tsêz nor (năm ngoái), tsơuz (chuối),
tsâus (con nhím), tsiz đeik (mật gấu), tsâu (no), tsâu (đuốc, đóm).
5- "gr" là phụ âm tắc xát cuống lỡi hàm mềm, có tiền âm, không nhấn hơi.
Ví dụ: greix (thịt), greix buô (thịt lợn), gruôs (chăm chỉ), gruôz (cu gáy),
gruôz nhês (bồ câu), gruôv gaox (chèo thuyền), gruôv tav (vận tải)
6- "k" phụ âm tắc xát cuống lỡi hàm mềm, không nhấn hơi.

Ví dụ: keiz (gà), keiz kuô (gà gáy), kuô tsêr (nền nhà), kaok kei (khoai sọ),
kaok buô (củ bấu), kaok ntông (sắn)
7- "kr" là phụ âm tắc xát cuống lỡi hàm mềm, không nhấn hơi.
Ví dụ: Kruô (khách), kraor (khô, hạn), kruôz kra (giáo dục, bảo ban), krar
(gừng), krar laz (riềng), kraor sôngv (thái dơng), kraor kz (gáy), jâuz krr (cải
bắp)
8- "nkr" là phụ âm tắc xát cuống lỡi hàm mềm, có tiền âm, không nhấn hơi.
Ví dụ: nkrêk êx (khát nớc), nkruôz saz (thèm, khao khát), nkrang đris
(sáng sủa), nkrang saz (h lòng, h dạ)
9- "w" là phụ âm tắc xát cuống lỡi hàm mềm, không nhấn hơi.
Ví dụ: wav txr (đôi tất), wa wa (oa oa - tiếng khóc), wav wav (tiếng họ trâu
bò đứng lại), wangz chuôz (họ Uông), wangx chuôz (học Vơng)
10- "y" là phụ âm tắc xát cuống lỡi hàm mềm, không nhấn hơi.
Ví dụ: yik (con dê), yk (con mèo), yeiz (đói), yur kênhx (thổi kèn), yâur (tro
bếp) yôx sờv (chè, trà), yêz kruô (xe khách), yênhx côngz (thành công)
11- "ny" là phụ âm tắc xát cuống lỡi hàm mềm, nhấn hơi, có tiền âm.
Ví dụ: nyaz jâuv (trong vắt, trong sạch), nyei (sợ hãi), nyơ (ham muốn),
nyăngr (huyết, tiết), nyâur (con chấy), nyuôz (con rái cá), nyauz jis (chim sẻ)
Vậy là phần lớn những phụ âm đầu khó trong số 58 phụ âm và tổ hợp âm đầu
của tiếng mông đã đợc miêu tả, xác định vị trí và phơng pháp phát âm, góp phần
tạo tiền đề để vật chất hoá để chuyển tải vốn từ vựng phong phú và đa dạng trong
ngôn ngữ mông (Hmôngz).
______________________________________________________________________________
Trng Cao ng s phm Lo Cai
9
Ti liu bi dng Ting Hmụng cho giỏo viờn Tiu hc
_____________________________________________________________________________
Ngôn ngữ mông đợc biểu hiện thông qua hệ thống ngữ âm đặc thù của nó
với 58 phụ âm và tổ hợp phụ âm mà trong đó có tới 20 phụ âm có tiền âm mũi, 11
nguyên âm, hơn 20 vần và 8 thanh điệu.

3. Từ vựng:
Nhìn chung vốn từ vựng tiếng mông là khá phong phú và đa dạng trong đời
sống thờng nhật nh các mối quan hệ ứng xử, thơ ca, chuyện kể, cổ tích, thần
thoại nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp. Song trong ngôn ngữ mông còn khiếm
khuyết nhiều. Từ vựng thuộc các lĩnh vực nh kinh tế xã hội, khoa học, kỹ thuật tiên
tiến hiện đại.
3.1- Sơ lợc về phơng thức cấu tạo từ:
Cũng nh tiếng Việt, tiếng mông có từ đơn âm và đa âm.
Ví dụ:
a) Từ đơn âm nh: buô (lợn), keiz (gà), êr (chó), uk (vịt), nhux (bò), nênh
(ngựa), câur (hoẵng), đeik (gấu), nx (voi), chuôv (vợn)
b) Từ đa âm nh: zangx zuôv (ngan), muôl lx (nai), shiz nhux (tê giác), hao
huôv (công), laov cuz (khớu), zinhz cuz (vẹt), tâuz hâu (đầu), tâuz zangx (su su)
Trong tiếng mông hiện tợng từ ghép, từ láy cũng tơng đối phổ biến và xuất
hiện hầu nh ở các từ loại. Xin đơn cử vài ví dụ về từ ghép danh từ: "njêl" (cá), "nx-
" (voi), ghép hai từ "njêl" và "nx" thành "njêl nx" (cá voi), "njêl" (cá), "năngz"
(rắn) ghép thành hai từ "njêl" và "nângz" thành "njêl năngz" (lơn), hay nh "tâuz"
(bầu bí), ntông (cây) ghép thành hai từ "tâuz" và "ntông" thành "tâuz ntông" (đu
đủ)
Khác với tiếng Việt, từ láy trong tiếng Hmông làm tăng ý nghĩa từ mà tiếng
Việt ngợc lại làm giảm ý nghĩa của từ, xin đợc cử ra đây một số ví dụ nh: "laz
laz" (rất đỏ), ngợc lại tiếng việt "đỏ đỏ" hay "đo đỏ" thì nghĩa từ lại là "hơi đỏ",
"đơz đơz" (trắng lắm), "cuz cuz" (rất nóng), "nong nóng" sang tiếng Việt lại chỉ
là "hơi nóng"
3.2- Từ loại:
Tiếng mông có từ loại nh: danh từ, đại từ, động từ, tính từ, trạng từ, kết từ
a) Danh từ (mênhx tx):
Cũng nh tiếng Việt, danh từ (mênhx tx) trong tiếng Hmông sống sinh hoạt
bình thờng dân dã. Song, tiếng mông so với tiếng Việt còn thiếu vắng số lợng lớn
danh từ thuộc các lĩnh vực: kinh tế, chính trị, y tế đơng thời

b) Đại từ (taiv tx)
Nhìn chung chức năng cú pháp của đại từ trong tiếng mông cũng giống nh
tiếng Việt. Riêng đại từ nhân xng trong tiếng mông có phần khác tiếng Việt là
không phân biệt thể thứ tuổi tác và địa vị xã hội nh tiếng Việt.
Ví dụ:
______________________________________________________________________________
Trng Cao ng s phm Lo Cai
10
Ti liu bi dng Ting Hmụng cho giỏo viờn Tiu hc
_____________________________________________________________________________
- Đại từ nhân xng ngôi thứ nhất số ít: "tôi" (ta, tao, tớ ) thì trong tiếng
mông đều chỉ dùng từ "cur".
- Đại từ nhân xng ngôi thứ hai: "mày" thì dù là ngài, ông, bà, cha mẹ, anh
chị em tiếng mông đều chỉ dùng từ "caox".
- Đại từ nhân xng ngôi thứ ba: "nó" thì dù chỉ là ngài ấy, ông bà ấy, anh chị
ấy tiếng mông cũng chỉ dùng từ: "nl".
Đại từ nhân xng ngôi thứ nhất số nhiều trong tiếng mông là "Pêz" (chúng
tôi, chúng tớ, chúng tao ).
Đại từ nhân xng ngôi thứ hai số nhiều trong tiếng mông là: "nl puôz" (chúng
nó, ông bà ấy, bạn ấy, các anh ấy ).
Hiện tợng từ ngữ pháp này trong tiếng mông mới nghe qua tởng chừng đơn
giản, nhng trong dịch thuật cần hết sức lu ý văn cảnh, ngữ cảnh mà chuyển dịch
qua lại hai ngôn ngữ Việt và ngôn ngữ mông sao cho thoả đáng là điều cần lu tâm.
c) Động từ (tôngv tx):
Tiếng Việt và tiếng Hmông giống nhau về chức năng cú pháp của động từ
(tôngv tx).
Ví dụ: Tôi đi học (cur môngl cơv ntơr).
Bố mẹ em đi làm nơng: cur nav txir môngl uô têz (tôi mẹ bố đi làm nơng).
Qua câu ví dụ trên ta thấy câu tiếng Việt và câu tiếng mông, động từ "đi", đi
làm và "môngl" là không thay đổi. Nhng cụm từ "bố mẹ em" làm chủ trong câu lại

có sự đảo trật tự từ thành "tôi mẹ bố".
Nhân đây nói luôn loại cụm danh từ: "ông bà" (pux zơv), "cha mẹ" (nav txir),
"anh em" (cr tix) trong tiếng mông thờng đảo trật tự từ.
d) Tính từ (tinhr tx, xênhv tx):
Giữa tiếng Việt và tiếng mông thì chức năng cú pháp của "tính từ" là giống
nhau.
Ví dụ:
Em có chiếc áo mới (cur muôx luz yao yaz).
Em có chiếc mũ đỏ (cur muôx luz maov laz)
e) Trạng từ (tsoangv tx, xênhv tx):
Trong tiếng mông trạng từ là từ bổ nghĩa cho tính từ. Đối với tính từ đơn âm
tiết nh "xanh", "đỏ", "đen", "vàng" trong tiếng Việt thì trong tiếng mông "njuôz"
(xanh", "laz" (đỏ), "đuz" (đen), "đăngx" (vàng) nếu trờng hợp tính từ có hai âm tiết
trở lên thì những âm tiết sau đó là trạng từ.
Ví dụ: "njuôz xaz" (xanh biếc), "laz vaos" (đỏ rực), "đuz txis" (đen nghịt),
"đăngx đrur" đều là trạng từ. Còn tiếng Việt thì "xanh biếc", "đỏ rực", "đen nghịt",
"vàng rực" đều là những tính từ gồm hai âm tiết.
______________________________________________________________________________
Trng Cao ng s phm Lo Cai
11
Ti liu bi dng Ting Hmụng cho giỏo viờn Tiu hc
_____________________________________________________________________________
f) Kết từ (kv tx):
Cũng giống tiếng Việt, kết từ trong tiếng Hmông nh "haz, haz", (và), "đrus",
"thôngx" (với, cùng).
Ví dụ: Cur haz caox (tôi và anh).
Nl đrus cur (nó với tôi)
3.3. Câu (grei lul - gur):
Cũng nh tiếng Việt, câu trong tiếng mông (Hmôngz) chủ yếu là kết cấu chủ
vị. Danh từ, đại từ làm chủ ngữ, động từ là vị ngữ.

Các hình thức biểu hiện của cú pháp, trong khẩu ngữ cũng nh trên bản văn
viết, thờng biểu hiện trên lĩnh vực t duy trừu tợng. Dới đây xin nêu một số ví dụ về
các hình thức biểu hiện của câu tiếng mông:
a. Câu để hỏi (grei nus):
- Ông Tủa có nhà không? (Zơv Tuôv nhaoz tsêr tsi nhaoz?) (Ông Tủa ở nhà
không ở). Nh vậy, ta thấy câu tiếng Việt và câu tiếng mông xét về kết cấu chủ vị là
giống nhau. Chủ ngữ "ông Tủa" và Zơv Tuôv" song vị ngữ "có nhà không" trong câu
tiếng Việt và câu tiếng mông lại có sự khác nhau về trật tự từ và động từ "có" làm vị
ngữ trong câu tiếng Việt không lặp lại, nhng động từ "nhaoz" làm vị ngữ trong câu
tiếng mông nhất thiết phải lặp lại: nhaoz tsêr tsi nhaoz" (ở nhà không ở).
Ví dụ:
- Zơv Tuôv puôk nhaoz tsêr? (Ông Tủa có nhà không?)
b. Câu kể (gur thangv - grei lul thangv):
Ví dụ:
1- Cheix ntux yaz txus (Mùa xuân đã đến)
2- Păngx txir đuôx tơs laz vaos pur hăngr trôngz (Hoa đào nở rực khắp núi
rừng).
5- Cur li thôngx shux, lênhx ts tz cơv hênhr (Bạn học của em ai cũng học
giỏi).
Qua những ví dụ trên đây ta thấy câu kể trong tiếng mông (Hmôngz) cũng nh
câu kể trong tiếng Việt là câu thờng gặp trong các hoàn cảnh của ngôn ngữ giao
tiếp.
3. Câu cầu khiến (gur cuôs ntaz - grei lul cuôs ntaz):
Ví dụ:
1- Vx caox môngl cơv ntơr muôk! (Vừ đi học nhé!)
Cũng nh tiếng Việt, tiếng Hmông trong câu cầu khiến dùng dấu than.
4. Câu cảm thán (gur sênhr shuk - grei lul sênhr shuk - chiv nrâu):
Ví dụ:
______________________________________________________________________________
Trng Cao ng s phm Lo Cai

12
Ti liu bi dng Ting Hmụng cho giỏo viờn Tiu hc
_____________________________________________________________________________
1- AK ! Nav lul ! (A! Mẹ về!)
2- AK ! Zaos tix lâul jaiv phongr cuênh tas ! (A! đúng anh giải phóng quân
rồi!)
Cũng nh câu cầu khiến, câu cảm thán trong tiếng mông dùng dấu than (chiv
nrâu).
5- Các dấu chấm câu (têx chiv tuz grei - chiv gur):
1- Dấu chấm: chiv tuz ( . )
2- Dấu phẩy: chiv cxao ( , )
3- Dấu chấm phẩy: chiv cxê ( ; )
4- Dấu chấm than: chiv nrâu ( ! )
5- Dấu chấm hỏi: chiv nus ( ? )
6- Dấu hai chấm: chiv uoz tuz ( : )
7- Dấu chấm lửng: chiv cx, cx ( ) (chiv nxông)
8- Gạch đầu dòng: trx cangz ( )
9- Dấu ngoặc đơn: khuôk haov [( )]
10- Dấu ngoặc kép: khuôk nzeiz [" "]
Với chủ trơng "xoá đói giảm nghèo" của Đảng và Nhà nớc ta, kinh tế xã
hội vùng đồng bào mông (Hmôngz) có thể thay đổi mau chóng trong thế kỷ XXI,
nếu trình độ dân trí không quá kém nh hiện nay.
Một lần nữa có thể khẳng định rằng tiếng mông (Hmôngz) là một trong những
ngôn ngữ khó vào hàng số một trong ngôn ngữ các dân tộc thiểu số về mặt ngữ âm.
Ngôn ngữ mông (Hmôngz) với 58 phụ âm đầu 8 thanh điệu (dấu giọng) và hơn 20
vần. Hệ thống tiền âm mũi trong tiếng mông là nét đặc thù mà ít thấy ở các ngôn
ngữ khác. Ngữ âm tiếng mông là rất khó vì vậy mà vốn từ tiếng mông đợc chuyển
tải bằng hệ thống ngữ âm tinh tế là điều không dễ cho ngời học.
Bởi vậy, cuốn "Tài liệu ngữ pháp tiếng Hmông" nhằm đáp ứng phần nào cho
thầy trò vùng đồng bào mông có cứ liệu giảng dạy và học tập tiếng và chữ mông tốt

hơn.
_________________________________________
______________________________________________________________________________
Trng Cao ng s phm Lo Cai
13
Tài liệu bồi dưỡng Tiếng Hmông cho giáo viên Tiểu học
_____________________________________________________________________________
Bài 3.
MỘT SỐ NGHI THỨC LỜI NÓI.
I. Chào hỏi xã giao.
Tiếng mông không có từ "chào" tương ứng với tiếng việt, thay vào đó khi
chào thì cần hỏi thăm những việc thường ngày và từng tình huống cụ thể để chào.
Ví dụ: Khi đến nhà người khác, ta có thể chào.
- Caox nhaoz tsêr ar!
- Mày ( Bà, bác ) ở nhà à.
Hoặc nếu chủ nhà đang làm gì đó thì ta có thể chào bằng câu hỏi về công việc
họ đang làm. Ví dụ:
- Caox puz buôs(kaz) caz zaos
- Mày ( Bà, bác ) cho lợn ( gà ) ăn phải không.
Đáp lại những câu trên có thể trả lời:
- Zaos hoặc ưx, ơx. Caox tuôx lar( caz zaos)
- Vâng hoặc ừ. Mày ( Bác, bà ) đến à( phải không)
II. Giới thiệu và tự giới thiệu:
1. Tự giới thiệu về mình.
- Họ: Xênhv -Tên: Bês -Dân tộc: Mênhx cxix.
-Tuổi: Shông -Nơi ở: Nhaoz ntơv(hair)
- Nghề nghiệp: Hôx lưv
Ví dụ: Tự giới thiệu về mình cho người khác:
- Cur zao xênhv Zangx ( Trangz, Ly ) chuôz, cur bês hus uô xênhz nhaoz ntơv luz
jaol yaz. Shông nor(nar) cur tâus nênhl gâul aoz shông, cur zaos thayx zaoz kra

ntơưr hâur luz jaol yaz.
______________________________________________________________________________
Trường Cao đẳng sư phạm Lào Cai
14
Tài liệu bồi dưỡng Tiếng Hmông cho giáo viên Tiểu học
_____________________________________________________________________________
- Tôi là họ Giàng ( Tráng, Ly ) tên tôi là Xênhz ở thôn ( Làng) mới. Năm nay tôi
được 22 tuổi, tôi là thầy giáo dạy ở thô ( làng) mới.
2. Giới thiệu người khác:
Căn cứ theo các từ ở phần 1 để đặt câu giới thiệu:
Ví dụ: Nar ( nor) zao zơưv (tix lâuk ) Zênhz. Nhaoz luz jaol nav hangr. Zơưv ( tix
lâuk ) Zênhz zao hmôngz lik chuôz
III. Lời mời:
1. Mời ăn cơm:
- Zơưv ( tix lâuk ) naox maor.
- Mời ông ( anh ) ăn cơm.
2. Mời đến nhà chơi.
- Caox đrus cur môngl cur tsêr njis.
- Anh ( chị ) đi nhà tôi chơi.
Trả lời: - Đồng ý: Uô lês max( Zênhv max).
- Không đồng ý: - Từ chối khéo: Uô caox tsâus, tangz cur môngl tsis tâus.
( Cảm ơn anh( chị ) nhưng tôi không đi được.
- Cur môngl tsis tâus, caox thôngz cangr. ( Tôi không đi
được anh ( chị ) thông cảm.
______________________________________
______________________________________________________________________________
Trường Cao đẳng sư phạm Lào Cai
15
Tài liệu bồi dưỡng Tiếng Hmông cho giáo viên Tiểu học
_____________________________________________________________________________

Chương II.
CÁC TÌNH HUỐNG ĐIỂN HÌNH.
Trong cuộc sống hàng ngày có vô vàn tình huống diễn ra đòi hỏi phải biết xử
dụng những ngôn ngữ thích hợp để biểu đạt. Cùng một câu hỏi, nói, trả lời nhưng
tùy từng bối cảnh, tình huông khác nhau để biểu đạt cho phù hợp. Chính vì vậy, để
giúp người học có thể biết cách biểu đạt ngôn ngữ cho phù hợp với các bối cảnh.
Sau đây tôi đưa ra đây một số tình huống điển hình thường gặp trong cuộc sống sinh
hoạt của dân tộc Mông.
_______________________________________
CHỦ ĐỀ I:
NUS HU MÔNGL LUL
CHÀO HỎI XÃ GIAO
JĂNGX 1: NUS TÊZ
BÀI 1: CHÀO HỎI
I. Hội thoại: ( Nus thaz têz)
1: Tình huống 1:
Vênhx: Caox nhaoz tsêr caz zaos
lâul?
Chào bác, bác ở nhà à!.
Lâul Phưv: Ơx, chaor nhuôs tuôx
ndis caz zaoz?
Ừ, các cháu đến chơi hả?
Vênhx: Luz six chênhz nor lâul
Lâul Phưv: Uô caox tsâus ( cangr
cxênhx), cur muôx jus thêv( cur nhaoz
jông).
Cảm ơn cháu, bác khỏe lắm.
Vênhx: Shông nar, caox tâus pux tsơưs
shông lak.
Năm nay bác bao nhiêu tuổi rồi ạ!

______________________________________________________________________________
Trường Cao đẳng sư phạm Lào Cai
16
Tài liệu bồi dưỡng Tiếng Hmông cho giáo viên Tiểu học
_____________________________________________________________________________
muôx jus tsis muôx?
Dạo này bác có khỏe không?
Bác già rồi, không nhớ được nữa.
Lâul Phưv: Cur lâul lơưv, cur tuz tsis pâuz
cur tâus pux tsơưs shông lak.
2.Tình huống 2.
Cô Zaoz: Mêx iz huôv môngl hair tưs
eik?
Chào các anh chị! Các anh chị đi
đâu đấy?
Tix Fênhx: Caox môngl hair tưs ax cô
zaoz?
Chào cô giáo, cô đi đâu đấy?
Cô Zaoz: Ơx! Cur môngl kra ntơưr lul.
Mêx môngl muôs.
Vâng! em đi dạy học về. Chào các
anh, chị nhé.
Tix Fênhx: Caox môngl cax.
Chào em nhé.
II. Từ ngữ: ( Tưx lul)
1. Vai trên: ( Cxênhx sâus)
- Ông: Zơưv ( Zơưs) - Bà: Pus ( Pos)
- Bác: Lâul ( Txir hloz) - Bố: Txair ( Txir, vaiv)
- Mẹ: Nav ( Niêv) - Chú: Txir nzơưv
- Cô: Pux nhangx ( Fâux) - Dì ( em mẹ): Nav hluôs ( niêv hluôs)

- Bá ( chị gái của mẹ): Taik lâul ( Teik lâuk)
* Chú ý: - Đối với bác gái ( chị dâu của bố) thì gọi: Nav lâul ( Niêv hloz), thím:
Nav nzơưv ( niêv nzơưv).
- Trường hợp bác gái ( chị của bố) hoặc cô đều gọi chung: Pux nhangx
( Fâux).
- Trường hợp là ông bà ngoại chỉ cần thêm " taik (teik)" sau chữ "Zơưv"
"Pus".
2. Vai anh chị: ( Cxênhx luz)
- Anh: Tix lâuk. - Chị: Muôv hluz ( hloz)
- Chị dâu: Nav tix ( Niêv tix, nhangz tis) - Anh rể: Zơưv zix
3. Vai dưới: ( Cxênhx hâur)
- Em dâu, em dì: Hluôs - Con : Nhuôs
- Trai: Tuz - Gái: Yeik
-Cháu: Xênhz - Chắc: Xênhz nzir.
______________________________________________________________________________
Trường Cao đẳng sư phạm Lào Cai
17
Tài liệu bồi dưỡng Tiếng Hmông cho giáo viên Tiểu học
_____________________________________________________________________________
* Chú ý: - Đối với các trường hợp con, cháu. Để phân biệt giới tính thì dùng "yeik"
"tuz". Ví dụ: - Con trai: Nhuôs tuz
- Con gái: Nhuôs yeik.
- Cháu trai: Tuz xênhz
- Cháu gái: Yeik xênhz
4. Têx tưx lul zôngv trus njiz hu (Một số từ ngữ sử dụng trong giao tiếp xã giao: )
- Nhớ: Ndu ( ndo) - Chưa: tsi
- Khỏe: Muôx jus ( jos) - Bao nhiêu: Pux tsơưs ( Pês tsơưs)
- Về: Lul ( lol) - Gà: Kaz ( Keiz)
- Dạy học: Kra ntơưr - Dạo này: Six chinhz nar ( Shêv nor)
- Làm nương: Uô têz - Cô giáo: Cô zaoz.

- Năm nay: Shông nar ( Nor) - Tối nay: Hmao nar ( nor)
- Đi: Môngl (mul, môngk) - Cám ơn: Uô tsâus ( cangr cxênhx)
- Các chị: Puô( chaor) muôv. - Vâng: ưx, ơx.
- Chúng tôi: Pêz chaor ( pêz)
III. Lu lul njâuk (Mẫu câu:)
1. Zơưv caox nhaoz tsêr cax! cur môngl lơưx.
- Chào Ông! Cháu đi đây.
2. Zơưv! Caox môngl hair tưs eik?
- Chào Ông! Ông đi đâu đấy?
IV: Cxaoz shix (Luyện tập).
1. Zungv chaor tưx hâur kangz nor hus txâuk iz jăngx lul lơưr lu lul njâuk sâu
( Dùng những từ sau để đặt câu theo mẫu trên)
- Nav, txair, pus, lâul, tix lâul, nav tix, txir nzơưv.
Mẹ, bố, bà, bác, anh, chị dâu, chú.
2. Sâu têx tưx muôx chaor txưv: hn, nt,nkr, l, th, p, c, h, n, ang, eik.
Viết những từ có chữ cái, vần: hn, nt,nkr, l, th, p, c, h, n, ang, eik.
V. Bài khóa: ( Jăngx cxaoz)
MÔNGL ĐÊS JÂUZ BUÔ TSIS MÔNGL
- Maiv ax! Hunz nar ntux nkrang đris, pêz môngl đês jâuz buô lak, caox
môngl tsis môngl eik.
- Uô lês max. Thâuk tưs môngl, pêz uô cês cax.
- Huôv nar môngl hlaos lak.
______________________________________________________________________________
Trường Cao đẳng sư phạm Lào Cai
18
Tài liệu bồi dưỡng Tiếng Hmông cho giáo viên Tiểu học
_____________________________________________________________________________
- Zaos lês, caox taol cur iz njik cur môngl muô cơưv tâus.
- Uô lês, seik seik lês cax.
- Ơx, caox taol iz njis muôs.

Từ lul: ( Từ ngữ)
- Hnuz nar: Hôm nay
- Ntux: Trời
- Nkrang đris: Quang đãng ( Trời đẹp)
- Uô lês: Thế cũng được
-Thâuk tưs: Bao giờ
- Pêz: Chúng mình ( chúng ta )
- Uô cês: Cùng nhau
- Huôv nar: Bây giờ
- Iz njik: một lát
- Cur: Tôi
- Muô cơưv: Lấy địu ( gùi)
- Seik seik: Nhanh nhanh.
- Ơx: Ừ
- Taol: Chờ
- Zaos lês: Như thế
- Caox taol: Mày chờ ( Bạn chờ)
________________________________________
JĂNGX 2: TXƯ CHUÔS
BÀI 2: GIỚI THIỆU
I. Nus thaz têz ( Hội thoại)
Xênhz: Nav nor zaos Fênhx, cur tul fôngx zưk.
Mẹ ơi! Đây là Phềnh, bạn của con.
Fênhx: Caox nhaoz tsêr caz zaos, pux lâuk!
Cháu chào bác ạ!
Mẹ Xênhz: Zaos, caox tuôx caz zaos mêr nhuôs.
Chào cháu, cháu đến chơi à.
Xênhz: Nav ax! Cur haz Fênhx cơưv uô tuôz shux, Fênhx nhaoz fuô luz
jaol Hangr Đêx Tuz, nưl txar uô tsưr shix nôngx jênhx.
Mẹ à! Con và phềnh học cùng lớp, nhà Phềnh ở tận thôn Háng Đề Tú,

bố bạn ấy là chủ tịch hội nông dân.
Mẹ Xênhz: Ôx! Uôs lês caox txair caz zaos zơưv Paor Zangx eik?
Ồ! Thế bố cháu có phải là ông Giàng Páo không?
Fênhx: Pux lâuk ax! Cur txair zaos zơưv Paor Zangx lak.
Bác à! Bố cháu là đúng là ông Giàng Páo đấy.
Xênhz: Nav ơưk! Zaos uôs lês pêz aoz tus môngl uô sik lơưx.
______________________________________________________________________________
Trường Cao đẳng sư phạm Lào Cai
19
Tài liệu bồi dưỡng Tiếng Hmông cho giáo viên Tiểu học
_____________________________________________________________________________
Mẹ ơi! Thế chúng con đi chơi đây.
II. Tưx lul ( Từ ngữ)
- Nor : Đây
- Zaos : Là
- Fôngx zưk ( Zưl): Bạn
- Tuôx: Đến
- Tsưr shix nôngx jênhx: chủ tịch hội
nông dân.
- Mêr nhuôs: Cháu ( Con, trẻ con)
- Cơưv: Học
- Tuôz shux: Một lớp ( cùng lớp)
- Nhaoz fuô: Ở tận
- Luz jaol: Thôn, bản
- Môngl uô sik: Đi chơi
III. Lu lul kâur ( Mẫu câu):
1. Nor zaos cur lês nav zơưv.
Đây là ông nội của tôi.
2. Cur zơưv bês hus uôs Tsangz Ly.
Ông tôi tên là Tráng Ly.

IV. Cxaoz shix ( Luyện tập)
1. Txư chuôs cxuô lênhx hâur zul chuôz thênhx lơưr njâuk ( giới thiệu
mọi người trong gia đình theo mẫu).
Kâur ( Mẫu): Nor zaos cur nav.
Đây là mẹ tôi.

2. Hlôngr têx lu lul khênhr tênhv yênhx têx lu lul phâu tênhl lơưr kâur:
Chuyển các câu khẳng định sang câu phủ định theo mẫu.
Kâur ( Mẫu): Cur muôx tix lâuk. -> Cur tsí muôx tix lâuk.
Tôi có anh. -> Tôi không có anh.

3. Shâuv hu lơưr kâur ( tập gọi theo mẫu):
Kâur (Mẫu): Nav ơưk!
Mẹ ơi!

________________________________
______________________________________________________________________________
Trường Cao đẳng sư phạm Lào Cai
20
Tài liệu bồi dưỡng Tiếng Hmông cho giáo viên Tiểu học
_____________________________________________________________________________
JĂNGX 3: NÔNGS MÔNG
BÀI 3: HỎI THĂM
I. Nus thaz têz: ( Hội thoại)
Shôngx: Caox môngl hair tưs eik bơưl! Cur zaos Shôngx nhaoz luz jaol
Nav Hangr tuôx.
Chào bạn! Tôi tên là Sồng tôi đến từ thôn Nả Háng.
Muôx: Cur bês hu Muôx. Cur tsênhl môngl đlangl shênhl cơưv ntơưr.
Tôi tên là Mùa. Tôi đang đi xuống huyện học.
Shôngx: Ôx! Uôs caos caox caz pâuz tul cô zaoz bês hu Gênhz, kra ntơưr

luz shux thangx Nôiv trur?
Ồ! Thế bạn có biết cô giáo tên là Gếnh dạy ở trường Nội trú
không?
Muôx: Pâuz max! Cô zaoz Gênhz tsơưl zaos kra cur leik.
Biết chứ! Cô Gếnh dạy tôi mà.
Shôngx: Uô lês nưl nhaoz jông tsis jông ax? Cô zaoz Gênhz thâuk nzur
tuz kra cur haz. Caox môngl khơư cur nôngs mông cô zaos cax!
Thế cô ấy có khỏe không? Ngày trước cô Gếnh cũng dạy mình
đấy. Bạn đi cho tôi gửi lời hỏi thăm cô giáo nhé!
______________________________________________________________________________
Trường Cao đẳng sư phạm Lào Cai
21
Tài liệu bồi dưỡng Tiếng Hmông cho giáo viên Tiểu học
_____________________________________________________________________________
Muôx: Ơx! Uôs lês caox môngl muôs.
Ừ! Chào bạn nhé.
II. Tưx lul ( Từ ngữ)
- Môngl hair tưs: Đi đâu
- Bơưl: Bạn
- Tsênhl môngl: Đang đi
- Kra ntơưr: Dạy học
- Shux thangx: Trường
- Khơư cur: Cho tôi
- Cơưv ntơưr: Học
- Caz pâuz: Có biết
-Cô zaoz: Cô giáo.
- Bês: Tên
- Nhaoz jông tsis jông: Khỏe không
- Thâuk nzur: Ngày trước ( Ngày xưa)
III. Lu lul kâur ( Mẫu câu).

- Caox caz pâuz zơưv Paor.
Bạn có biết ông Páo.
- Zơưv Paor nhaoz jông tsis jông?
Ông Páo có khỏe không?
IV. Cxaoz shix: Luyện tập)
1. Hlôngr yênhx lu lul nus lơưr kâur:
( Chuyển sang câu hỏi theo mẫu)
- Kâur ( Mẫu):
Nor zaos luz jaol Nav Hangr -> Nor caz zaos luz jaol Nav Hangr?
Đây là thôn Nả Háng -> Đây có phải thôn Nả Háng?
->
2. Truz lur lu lul lơưr kâur:
Rút ngắn câu theo mẫu:
- Kâur ( Mẫu):
Cur lês txair -> Cur txair
->
3. Tik lul nus trâu têx lu lul chêx nor:
Đặt câu hỏi cho các câu sau:
- Kâur ( Mẫu)
Zơưv Paor môngl cangr caz -> Zơưv Paor môngl hair tưs?
Ông Páo đi chơ. - > Ông Páo đi đâu?
Nav mông uô têz - >
______________________________________________________________________________
Trường Cao đẳng sư phạm Lào Cai
22
Tài liệu bồi dưỡng Tiếng Hmông cho giáo viên Tiểu học
_____________________________________________________________________________
Mẹ đi làm nương - >
Txair môngl ndis jôngr - >
Bố đi thăm rừng. - >

Tix lâul môngl leix lax. - >
Anh đi cày ruộng. - >
________________________________
JĂNGX 4: UÔS XƯL
BÀI 4: LÀM QUEN
I. Đối thoại ( Haz têz).
- Zis: Bơưl ax! Caox môngl hair tưs
eik?
- Suôr: Cur tsênhl môngl pêl têz.
- Zis: Cur bês hu Zis, caox bês hu
changl.
- Suôr: Cur bês hu Suôr, eik caox
nhaoz luz jaol tưs tuôx eik.
- Zis: Cur nhaoz hangr đêx jaol tuôx.
Cur zaos thayx zaoz kra ntơưr hangr
đêx jaol.
- Suôr: Huôl nar caox môngl hair tưs?
- Zis: Cur tuôx mêx jaol ndis xưk.
Caox khơưk cur nông zơưv tsưr jaol
luz tsêr nhaoz hair tưs.
- Zis: Chào bạn! Bạn đi đâu đấy?
- Suôr: Chào bạn! Tôi đang đi nương.
- Zis: Tôi tên là Zis, còn tên là gì?
- Suôr: Tên tôi là Suôr, bạn ở
thôn( làng) nào đến.
- Zis: Tôi ở thôn Háng đề đến. Tôi là
giáo viên dạy học ở thôn Háng đề.
- Suôr: Bây giờ bạn đi đâu?
- Zis: Tôi đến thôn bạn chơi thôi. Bạn
cho tôi hỏi nhà trưởng thôn ở đâu?

______________________________________________________________________________
Trường Cao đẳng sư phạm Lào Cai
23
Tài liệu bồi dưỡng Tiếng Hmông cho giáo viên Tiểu học
_____________________________________________________________________________
- Suôr: Tâuk max, zơưv tsưr jaol luz
tsêr nhaoz đrangl hâur plơưr jaol, caox
txus caos nông tsơưv tâus lak.
- Zis: Cangr cxênhx caox cax! Thâuk
tưs tuôx pêz jaol ndis muôs.
- Suôr: Được mà, nhà trưởng thôn ở
ngay giữa thôn, bạn cứ đến đó hỏi là
được.
- Zis: Cảm ơn bạn nhé! Lúc nào đến
thôn tôi chơi nhé.
II. Từ ngữ ( Tưx lul)
- Bê: Tên
- Hair tưs: Ở đâu
- Thôngx ziv: Đồng ý
- Uô bơưl: Làm bạn
- Cax: nhé
- Lês ( lis): của
- Thayx zaoz: Thầy giáo
- Thâuk tưs: Bao giờ
- Đlangl: Dưới
- Khơưk: Cho
- Tuôx: đến
- Tâuk max: Được mà
- Bơưl : Bạn
- Lênhx tưs: Ai

- Zul: Mình
- Cur: Tôi
- Ơx, ưx: Vâng.
- Kra ntơưr: Dạy học
- Plơưr jaol: Giữa làng
- Ndis: Chơi ( Thăm)
- Tsưr jaol: Trưởng thôn
- Jaol: Thôn, làng.
- Nôngs: hỏi
- Tsênhl: Đang.
III. Lu lul kâur ( Mẫu câu)
- Cur bês hu Zis, caox bês hu changl?
Tôi tên là Gi, bạn tên là gì?
- Shông nor caox pux tsơưs shông?
Năm nay bạn bao nhiêu tuổi?
IV. Luyện tập câu: ( Cxaoz shix lu lul)
- Shuv nôngs chaor nênhs ndis lao: Bế, shông, công xưv, qơư nhaoz phangl
tưx yênhx chaor tưx: Zơưv, pus, pux nhangx, txir nzơưv, lâul, nav hluô Tập
hỏi những người xung quanh: Tên, tuổi, nghề nghiệp, nơi ở Thay từ bạn bằng các
từ như: Ông, bà, cô, chú, bác, dì trong các mẫu câu sau:
- Bơưl caox bês hu changl?
- Bơưl pux tsơưs shông?
- Bạn tên là gì?
- Bạn bao nhiêu tuổi?
______________________________________________________________________________
Trường Cao đẳng sư phạm Lào Cai
24
Tài liệu bồi dưỡng Tiếng Hmông cho giáo viên Tiểu học
_____________________________________________________________________________
- Bơưl uô côngz txux đangz tsis?

- Bơưl tsêr nhaoz luz jaol tưs?

- Bạn làm nghề gì?
- Nhà bạn ở thôn nào?

V. Bài khóa: ( Jăngx cxaoz)
ZUV BƠƯL MÔNGL CƠƯV
Phuôz tsis tâuk cengx, Xênhz tưz sơưr. Nưl cxuôv hnar, nzuôr muôs tangl,
txơưv muôz hlaos luz hnăngz ntơưr đha ndangx đreiv txus Zaoz tsêr.
- Zaoz eik! Pêz môngl cơưv ntơưr lak!
Zaoz uô zaox zênhv tơưv taov kraor trôngx.
- Cur tuz tsis shangr môngl eik! Tsêr shux thangx nhaoz đêz đêz, langx tês
môngl hênhr!
- Uô changl tsa uô lês eik! Aoz pêz hnunz ntêx, caox lơưr tsis chuôs pêz, vêv
caox tuôx lis. Huôv nar caox tưz hênhr đuô cur lak max. Zaos caox tsis môngl nas,
lênhx tưs uô cur luôk haz pangz mangx shuv cơưv ax.
Xênhz ha tangl chuôs tuz shangr kuôx, puv uô lês. Zaoz tis hlao hâur tsêr,
khơưk gâuk hnăngz ntơưr, aoz lênhx bơưl đha lôngs nzênh plơưl taov trôngz.
*Từ ngữ (Tưx lul) :
- Phuôz: Mây
- Cengx: Tan ( Sương tan)
- Tưz sơưr: Đã dậy
- Cxuôv hnar: Đánh răng
- Cơưv ntơưr : Học ( Học bài)
- Txus: Đến
- Zaox zênhv: Đủng đỉnh
- Tsis shangr : Không muốn
- Nhaoz đêz đêz: Ở xa lắm
- Uô changl tsa uô lês eik: Sao lại như
thế.

- Lơưr tsis chuôs pêz: Không theo kịp
bạn mình.
- Lênhx tưs: Ai
- Uô cur luôk : Làm bạn đường
- Shuv cơưv: Học hành
- Nzuôr muôs tangl: Rửa mặt xong
- Txơưv muôz hlao: Liền lấy luôn
- Luz hnăngz ntơưr: Chiếc cặp sách
- Đha: Chạy
- Ndangx đreiv: Thẳng đến
- Tsêr: Nhà
- Tơưv taov kraor trôngx: Ra đến cửa
- Shux thangx : Trường học
- Langx tês môngl hênhr: Ngại đi lắm
- Aoz pêz hnunz ntêx: Hai ba ngày trước.
- Vêv: Vì
- Tuôx lis: Đến muộn
- Hênhr đuô : Giỏi hơn
- Haz: Và
- Pangz mangx : Giúp đỡ
______________________________________________________________________________
Trường Cao đẳng sư phạm Lào Cai
25

×