CHƯƠNG 1
MỞ ĐẦU
1.1 Đặt vấn đề:
Hoa cát tường có tên khoa học Eustoma grandiflorum (Raf.) Shinn có nguồn gốc
từ miền tây nước Mỹ, có khả năng chịu lạnh tốt, với nhiều chủng loại và màu sắc đa
dạng như: kem, tím, vàng, hồng, hồng phai, tím đậm, trắng viền tím…
Cát tường không rực rỡ như hoa cúc và không lộng lẫy như hoa hồng nhưng lại
thu hút khách bởi vẻ đẹp đơn sơ và bởi quan niệm cát tường là loài hoa mang lại nhiều
may mắn.
Hiện tại cát tường là giống hoa được người tiêu dùng rất ưa chuộng và đang được
sản xuất làm hoa thương phẩm. Hoa cát tường được sản xuất nhiều ở Đà Lạt vì điều kiện
khí hậu và thổ nhưỡng nơi đây rất phù hợp với đặc điểm sinh trưởng của nó.
Hoa Cát Tường là một loài hoa đẹp, có hiệu quả kinh tế cao, du nhập vào Việt
Nam khoảng 10 năm trở lại, chủ yếu được trồng ở Đà Lạt. Hạt của hoa Cát Tường rất
nhỏ, 1g hạt có khoảng 1.500 hạt nên khi gieo ngoài vườn ươm rất dễ thất thoát, tỷ lệ nảy
mầm thấp nên việc tìm kiếm phương pháp nhân nhanh giống hoa Cát Tường có hiệu quả
và chất lượng là rất cần thiết.
Hiện nay phương pháp nuôi cấy mô tế bào thực vật đã được áp dụng trên loài hoa
này với vật liệu nuôi cấy là lóng thân, đế hoa, chồi bên và đã thu được nhiều thành tựu
đáng kể.
Nuôi cấy lát mỏng tế bào đã được thử nhiệm trên hoa Cát Tường, với vật liệu là lát
mỏng lóng thân và lát mỏng đế hoa và đã tạo được cây con hoàn chỉnh với hệ số nhân
giống cao.
Tuy nhiên việc khảo sát các nồng độ phytohoocmon phù hợp, nhằm rút ngắn thời
gian và tăng hiệu suất nhân giống vẫn đang được tiếp tục. Từ thực tế trên chúng tôi tiến
hành thực hiện đề tài:
1/22
Khào sát ảnh hưởng của Phytohoocmone lên sự phát sinh hình thái từ chồi bên
trong nuôi cấy in vitro của cây hoa Cát (Eustoma grandiflorum).
1.2 Mục tiêu
- Cố đinh được mẫu trong điều kiện invitro
- Khảo sát ảnh hưởng của auxin và cytokinin lên sự tạo thành cụm chồi từ chồi bên
1.3 Giới hạn
Do thời gian thực tập chỉ trong một thời gian ngắn từ ngày 01/04 đến 15/06/2014, nên đề
tài chỉ thực hiện việc nuôi cấy in vitro mẫu chồi bên cây hoa Cát Tường. Không tạo cây
hoàn chỉnh và đem ra trồng sản xuất.
CHƯƠNG 2
NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN
2.1. Địa điểm: phòng thí nghiệm mô và tế bào thực vật - Trường cao đẳng công nghiệp
cao su
2.2. Thời gian thực tập: Từ 01/04 đến 15/06/2014
2.3. Nội dung và phương pháp
2.3.1 TN1: Khử trùng đoạn thân mang chồi bên
Mẫu nuôi cấy đem khử trùng là đoạn thân mang chồi bên, được rửa sạch bằng xà phòng,
sau đó rửa sạch bằng nước lã, tráng qua một lần nước cất và xử lý trong nước javen (nồng
2/22
độ clor = 38g/l) với tỷ lệ khác nhau trong 20 phút. Sau đó lắc bằng cồn 9O
o
trong 30 giây,
mẫu được rửa nhiều lần bằng nước cất vô trùng và đưa vào nuôi cấy.
Môi trường nuôi cấy là môi trường Murashige-Skooge 1962 (MS) có bổ sung 30g/l
đường saccaroze, agar 9g/l, pH = 5,7 được hấp vô trùng ở 121
o
C trong 20 phút. Nhiệt độ
trong suốt quá trình thực nghiệm là 26
o
C ±2. Cường độ ánh sáng 2.000-2.200lux, thời
gian chiếu sáng 16giờ/ngày.
Khảo sát nồng độ javen:
N/độ javen 1:1 1:2 1:3 1:4 1:5
NT NT1 NT2 NT3 NT4 NT5
5, 10, 15 ngày sau cấy tiến hành quan trắc tỷ lệ nhiễm
Tỷ lệ mẫu nhiễm = (số mẫu nhiễm \tổng số mẫu)*100
2.3.2 TN2: Ảnh hưởng của chất điều hòa sinh trưởng lên sự phát sinh hình thái
từ lát cắt mỏng và chồi bên
2.3.2.1 Vật liệu: lát cắt mỏng lá, đế hoa, lát cắt mỏng chồi bên và chồi bên.
2.3.2.2 Bố trí thí nghệm: Thí nghiệm được bố trí với 14 nghiệm thức, mỗi nghiệm
thức với 3 lần lặp lại, 1 lần lặp lại 3 chai, mỗi chai 3 mẫu. Các mẫu được nuôi cấy trên
môi trường Murashige-Skooge 1962 (MS) có 30g/l đường saccaroze, agar 9g/l, 20%
nước dừa già, pH = 5,7, bổ xung thêm BA, NAA với các nồng độ khác nhau và được hấp
vô trùng ở 121
O
C trong 20 phút. Nhiệt độ trong suốt quá trình thực nghiệm là 26
o
C ±2.
Cường độ ánh sáng 2.000 -2.200lux, thời gian chiếu sáng 16 giờ/ngày.
NT 1: Môi trường MS + 1,0 mg/ml NAA
NT 2: Môi trường MS + 0,5 mg/ml BA + 1 mg/ml NAA
NT 3: Môi trường MS + 1,0 mg/ml BA + 1 mg/ml NAA
NT 4: Môi trường MS + 1,5 mg/ml BA + 1 mg/ml NAA
NT 5: Môi trường MS + 2,0 mg/ml BA + 1 mg/ml NAA
3/22
NT 6: Môi trường MS + 2,5 mg/ml BA + 1 mg/ml NAA
NT 7: Môi trường MS + 3,0 mg/ml BA + 1 mg/ml NAA
NT 8: Môi trường MS + 1 mg/ml BA
NT 9: Môi trường MS + 1,0 mg/ml BA + 0,5 mg/ml NAA
NT 10: Môi trường MS + 1,0 mg/ml BA + 1,0 mg/ml NAA
NT 11: Môi trường MS + 1,0 mg/ml BA + 1,5 mg/ml NAA
NT 12: Môi trường MS + 1,0 mg/ml BA + 2,0 mg/ml NAA
NT 13: Môi trường MS + 1,0 mg/ml BA + 2,5 mg/ml NAA
NT 14: Môi trường MS + 1,0 mg/ml BA + 3,0 mg/ml NAA
2.3.2.3 Các chỉ tiêu theo dõi
+ Tỷ lệ số chồi/ mẫu :
Số mẫu chồi = (Σmẫu phát sinh chồi/tổng số mẫu nuôi cấy)x100
+ Chiều cao: Đo từ điểm phát sinh chồi trở lên.
+ Tỷ lệ hình thành mô sẹo:
Tỷ lệ hình thành mô sẹo = (Σmẫu hình thành mô sẹo/tổng số mẫu nuôi cấy)x100
+ Tỷ lệ phát sinh chồi trực tiếp:
Tỷ lệ phát sinh chồi trực tiếp = (Σmẫu phát sinh chồi trực tiếp/tổng số mẫu nuôi
cấy)x100
+ Các hình thái khác.
Sau 45 ngày nuôi cấy tiến hành quan trắc số chồi trên trên một chồi bên cấy của các
nghiệm thức
4/22
CHƯƠNG 3
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1 Thí nghiệm 1: ảnh hưởng của nồng độ javen đến Tỷ lệ mẫu sau 15 ngày nuôi cấy
N/đ javen
chỉ tiêu
NT1 (1:1) NT2 (1:2) NT (1:3) NT4 (1:4) NT5 (1:5)
Tổng
số
Tỷ
lệ
(%)
Tổng
số
Tỷ
lệ
(%)
Tổng
số
Tỷ
lệ
(%)
Tổng
số
Tỷ
lệ
(%)
Tổng
số
Tỷ
lệ
(%)
Mẫu nhiễm 2 13 2 13 5 33 3 20 13 87
Mẫu sống 0 0 2 13 10 67 12 80 2 13
5/22
Mẫu chết 13 87 11 74 0 6 0 0 0 0
Tổng 15 100 15 100 15 100 15 100 15 100
Việc khử mẫu đoạn thân mang chồi bên của cây hoa Cát tường bằng nước javen ở
các nồng độ khác nhau, đã cho thấy được với nồng độ nước javen (1:4) thì cho kết quả
thu được là tốt nhất. ở nồng độ này ta thu được tổng số mẫu sống không nhiễm là 80 %,
mẫu nhiễm là 20 %, mẫu chết là 0 % trên tổng số mẫu là 100 %, và đạt tỷ lệ khử tốt nhất
so với các nồng độ khác.
Đối với các nồng độ (1:1) và (1:2) thì ta có thể thấy được tỷ lệ mẫu nhiễm là thấp
nhất so với các nồng độ khác đạt 13 % trên tổng số mẫu là 100 %, nhưng trái lại ở nồng
độ nay do nước javen quá đậm đặc làm cho mẫu hầu như chết hoàn toàn, tỷ lệ mẫu chết ở
các nồng độ (1:1) là 87 %, (1:2) la 74 %, và tỷ tệ mẫu sống không nhiễm ở 2 nồng độ này
là rất thấp, nồng độ (1:1) là 0 %, (1:2) đạt 13 %
3.2 Thí nghiệm 2: Ảnh hưởng của chất điều hòa sinh trưởng lên quá trình hình
thành chồi từ chồi bên và hình thành mô sẹo trong nuôi cấy lát mỏng tế bào.
Nhân chồi, hình thành mô sẹo là giai đoạn quan trọng quyết định đến số lượng cây
của quá trình nuôi cấy mô thực vật, số lượng chồi, mô sẹo càng nhiều thì khả năng nhân
giống càng lớn và ngược lại. Bên cạnh các yếu tố ảnh hưởng đến hệ số nhân giống như:
yếu tố môi trường, thao tác của kỹ thuật viên, chất lượng nguồn vật liệu, điều kiện nuôi
cấy…thì việc bổ sung các chất điều hòa sinh trường một cách thích hợp vào môi trường
nuôi cấy được đánh giá là yếu tố quan trọng nhất.
6 Benzyl adenine (BA) có tác dụng kích thích sự hình thành chồi của mô nuôi cấy và
thích hợp với nhiều loại cây. Naphthaleneacetic axit (NAA) có tác dụng tạo phôi vô tính trong
nuôi cấy mô. Việc kết hợp giữa BA và NAA trong môi trường nuôi cấy với nồng độ thích hợp
có thể đem lại hiệu quả cao hơn việc sử dụng riêng lẻ từng chất.
20 ngày sau khử mẫu chúng tôi tiến hành thí nghiệm với nguồn vật liệu lấy được
sau quá trình khử mẫu.
6/22
3.2.1 Ảnh hưởng của chất điều hòa sinh trưởng lên quá trình hình thành chồi từ
chồi bên.
Bảng 1: Kết quả tạo cụm chồi bên sau 4 tuần nuôi cấy
7/22
Hình 1b: Vị trí cắt lát mỏng
lóng thân
Hình 1a: Sau 20 ngày khử mẫu
BA và NAA là những hoocmone điều hòa sinh trưởng thực vất. Chúng có tác động
khác nhau trên mô thực vật, BA ảnh hưởng rõ rệt trên sự phân hóa chồi trong nuôi cấy in
vito còn NAA giúp mô thực vật tạo rễ. Tùy theo nồng độ và tỉ lệ các chất này mà cấy tạo
chồi hay tạo rễ. Dựa vào bảng số liệu tôi nhận thấy trong môi trường NT1(1,0mg NAA)
số chồi của mẫu rất ít từ 2-3 chồi / mẫu, mẫu cấy tạo rễ và NT2 (0,5mg BA : 1,0mg
NAA) số chồi từ 3-4 chồi /mẫu. Ngược lại chiều cao của mẫu cấy hai NT1 và NT2 là rất
cao từ 4,9 cm đến 5,8 cm.
Khi tăng nồng độ BA lên và vẫn giữ nguyên nồng đô NAA tôi thấy số chồi tăng lên
rất nhiều ở các NT 3, NT4, NT5, tăng lên từ 5 chồi/ mẫu – 10 chồi / mẫu và chiều cao
chồi cũng giảm xuống chỉ còn khoảng từ 1,2-2,5 cm.
Tỷ lệ
NT
BA
(mg)
NAA
(mg)
Số chồi hình
thành/mẫu
Chiều cao
(cm)
Ghi chú
NT1 0,0 1,0 1,3 4,9 Có sẹo dưới, ra rễ
NT2 0,5 1,0 1,7 5,8 Có sẹo dưới, tạo PLB
NT3 1,0 1,0 0,9 1,2
NT4 1,5 1,0 3,8 2,5 Có sẹo dưới, tạo PLB
NT5 2,0 1,0 8,7 2,0 Tạo cụm chồi
NT6 2,5 1,0 19,5 1,3 Có sẹo dưới
NT7 3,0 1,0 16,5 1,5
NT8 1,0 0,0 3,5 1,5
NT9 1,0 0,5 3,3 0,6
NT10 1,0 1,0 3,7 1,6
NT11 1,0 1,5 2,4 2,5
NT12 1,0 2,0 2,9 2,8
NT13 1,0 2,5 2,5 1,3
NT14 1,0 3,0 3,8 1,0
8/22
Riêng ở NT2(0,5mg BA : 1,0mg NAA) và NT4(1,5mg BA : 1,0mg NAA) có sẹo
dưới của chồi và tái tạo PLB (protocorm like body).
Dụa vào bảng kết quả, tôi nhận thấy trong môi trường NT6 (2,5mg BA : 1,0mg
NAA) và môi trường NT7(3,0mg BA : 1,0mg NAA) số chồi / mẫu rất cao từ 23 chồi /
mẫu cấy đến 41 chồi / mẫu, tuy nhiên chiều cao của chồi trong hai môi trường này giảm
xuống vì BA không có tác dụng kéo dài tế bào.
Dựa vào bảng kết quả, khi ta giữ nguyên nồng độ BA và tăng dần lên nồng độ NAA
với các NT8, NT9, NT10, NT11, NT12, NT13, NT14 thì số 4 chồi / mẫu rất ít từ 8 chồi /
mẫu. Chiều cao chồi dao dộng từ 1,0 đến 2,8 cm.
9/22
Hình 2: Cụm chồi hoa Cát tường được tạo thành từ chồi bên của cây con trong ống
nghiệm sau 30 ngày nuôi cấy trên môi trường NT1 (MS có 0 mg BA và 1mg NAA).
Hình 3: Cụm chồi hoa Cát tường được tạo thành từ chồi bên của cây con trong ống
nghiệm sau 30 ngày nuôi cấy trên môi trường NT2 (MS có 0,5 mg BA và 1mg NAA).
10/22
2
Hình 4: Cụm chồi hoa Cát tường được tạo thành từ chồi bên của cây con trong ống
nghiệm sau 30 ngày nuôi cấy trên môi trường NT3 (MS có 1,0 mg BA và 1,0 mg NAA).
Hình 5: Cụm chồi hoa Cát tường được tạo thành từ chồi bên của cây con trong ống
nghiệm sau 30 ngày nuôi cấy trên môi trường NT4 (MS có 1,5 mg BA và 1,0 mg NAA).
11/22
Hình 6: Cụm chồi hoa Cát tường được tạo thành từ chồi bên của cây con trong ống
nghiệm sau 30 ngày nuôi cấy trên môi trường NT5 (MS có 2,0 mg BA và 1,0 mg NAA).
Hình 7: Cụm chồi hoa Cát tường được tạo thành từ chồi bên của cây con trong ống
nghiệm sau 30 ngày nuôi cấy trên môi trường NT6 (MS có 2,5 mg BA và 1,0 mg NAA).
12/22
Hình 8: Cụm chồi hoa Cát tường được tạo thành từ chồi bên của cây con trong ống
nghiệm sau 30 ngày nuôi cấy trên môi trường NT7 (MS có 3,0 mg BA và 1,0 mg NAA).
Hình 9: Cụm chồi hoa Cát tường được tạo thành từ chồi bên của cây con trong ống
nghiệm sau 30 ngày nuôi cấy trên môi trường NT8 (MS có 1,0 mg BA và 0 mg NAA)
13/22
Hình 10: Cụm chồi hoa Cát tường được tạo thành từ chồi bên của cây con trong ống
nghiệm sau 30 ngày nuôi cấy trên môi trường NT9 (MS có 1,0 mg BA và 0,5 mg NAA).
Hình 11: Cụm chồi hoa Cát tường được tạo thành từ chồi bên của cây con trong ống
nghiệm sau 30 ngày nuôi cấy trên môi trường NT10 (MS có 1,0 mg BA và 1,0 mg NAA).
14/22
Hình 12: Cụm chồi hoa Cát tường được tạo thành từ chồi bên của cây con trong ống
nghiệm sau 30 ngày nuôi cấy trên môi trường NT11 (MS có 1,0 mg BA và 1,5 mg NAA).
Hình 13: Cụm chồi hoa Cát tường được tạo thành từ chồi bên của cây con trong ống
nghiệm sau 30 ngày nuôi cấy trên môi trường NT12 (MS có 1,0 mg BA và 2,0 mg NAA).
15/22
Hình 14: Cụm chồi hoa Cát tường được tạo thành từ chồi bên của cây con trong ống
nghiệm sau 30 ngày nuôi cấy trên môi trường NT13 (MS có 1,0 mg BA và 2,5 mg NAA).
Hình 15: Cụm chồi hoa Cát tường được tạo thành từ chồi bên của cây con trong ống
nghiệm sau 30 ngày nuôi cấy trên môi trường NT14 (MS có 1,0 mg BA và 3,0 mg NAA)
3.2.2 Ảnh hưởng của chất điều hòa sinh trưởng lên quá trình hình thành mô sẹo
trong nuôi cấy lát mỏng tế bào.
Bảng 2: Kết quả thành lập mô sẹo từ lát mỏng lóng thân sau 4 tuần nuôi cấy
16/22
Qua bảng trên ta thấy nuôi cấy lát mỏng lóng thân ở nghiệm thức NT1, NT2 cho
tỷ lệ mẫu hình thành nên mô sẹo cao nhất với 100% số mẫu nuôi cấy đã tạo sẹo sau 20
ngày, thấp nhất là ở nghiệm thức NT3, NT4, NT8, NT9, NT10, NT12, NT13, NT14 với
0% mẫu nuôi cấy tạo sẹo. Vậy nồng độ thích hợp nhất cho tạo sẹo từ nuôi cấy lát mỏng
lóng thân ở thí nghiệm này là BA 0mg/ml; NAA 1,0mg/ml và BA 0,5mg/ml; NAA
1,0mg/ml.
Tỷ lệ
NT
Tổng số mẫu
cấy
Mẫu chết
Mẫu phát sinh
mô sẹo
Ghi chú
Tổng
số
Tỷ lệ
(%)
Tổng
số
Tỷ lệ
(%)
Tổng
số
Tỷ lệ
(%)
NT 1 5 100 0 0 5 100
NT 2 5 100 0 0 5 100 Tạo PLB
NT 3 5 100 5 100 - 0
NT 4 5 100 5 100 - 0
NT 5 5 100 4 90 1 20
NT 6 5 100 4 90 1 20
NT 7 5 100 4 90 1 20
NT 8 5 100 5 100 - 0
NT 9 5 100 5 100 - 0
NT 10 5 100 5 100 - 0
NT 11 5 100 4 90 1 20
NT 12 5 100 5 100 - 0
NT 13 5 100 5 100 - 0
NT 14 5 100 5 100 - 0
17/22
Riêng ở NT2 (BA 0,5mg/ml; NAA 1,0mg/ml) ta thấy rõ được sự hình thành mô
sẹo rất tốt, mô sẹo hình thành sau 30 ngày nuôi cấy đã tạo PLB (protocorm like body).
Hình 16: Mô sẹo được tạo thành từ lóng thân của cây con trong ống nghiệm sau 30 ngày
nuôi cấy trên môi trường NT1 (MS có 0 mg BA và 1,0 mg NAA).
Hình 16: Mô sẹo được tạo thành từ lóng thân của cây con trong ống nghiệm sau 30 ngày
nuôi cấy trên môi trường NT2 (MS có 0,5 mg BA và 1,0 mg NAA).
Bảng 3: Kết quả phát sinh hình thái từ lát mỏng lá sau 4 tuần nuôi cấy
Tỷ lệ Tổng số mẫu Mẫu chết Mẫu phát sinh
mô sẹo
Mẫu phát
sinh chồi
Mẫu không
phát sinh
18/22
NT hình thái
Tổng
số
Tỷ lệ
(%)
Tổng
số
Tỷ lệ
(%)
Tổng
số
Mẫu
tạo
PLB
Tổng
số
Tỷ lệ
(%)
Tổng
số
Tỷ
lệ
(%)
NT 1 5 100 1 20 3 - - 0 1 20
NT 2 5 100 2 40 3 - - 0 0 0
NT 3 5 100 - 0 4 - - 0 1 20
NT 4 5 100 1 20 4 1 - 0 0 0
NT 5 5 100 1 20 4 1 - 0 0 0
NT 6 5 100 - 0 5 5 3 60 0 0
NT 7 5 100 - 0 5 5 1 20 0 0
NT 8 5 100 5 100 - - - 0 0 0
NT 9 5 100 5 100 - - - 0 0 0
NT 10 5 100 1 20 3 - - 0 1 20
NT 11 5 100 2 40 - - - 0 3 60
NT 12 5 100 2 40 - - - 0 3 60
NT 13 5 100 3 60 - - - 0 2 40
NT 14 5 100 2 40 - - - 0 3 60
Qua bảng trên ta thấy nuôi cấy lát mỏng lá ở nghiệm thức NT6, NT7 cho tỷ lệ mẫu
hình thành nên mô sẹo cao nhất với 100% số mẫu nuôi cấy đã tạo sẹo sau 20 ngày. Ngoài
ra chúng tôi còn ghi nhận sự tạo cụm thể chồi và sự tái tạo PLB (protocorm like body) từ
lát mỏng lá ở hai nghiệm thức này. Thấp nhất là ở nghiệm thức NT8, NT9, NT11, NT12,
NT13, NT14 với 0% mẫu nuôi cấy tạo sẹo. Vậy nồng độ thích hợp nhất cho tạo sẹo từ
nuôi cấy lát mỏng lóng thân ở thí nghiệm này là BA 0mg/ml; NAA 1,0mg/ml và BA
0,5mg/ml; NAA 1,0mg/ml.
19/22
Hình 19: Mô sẹo được tạo thành từ lát mỏng lá của cây con trong ống nghiệm sau 30
ngày nuôi cấy trên môi trường NT6(MS có 2,0 mg BA và 1,0 mg NAA).
Hình 19: Mô sẹo được tạo thành từ lát mỏng lá của cây con trong ống nghiệm sau 30
ngày nuôi cấy trên môi trường NT6(MS có 2,0 mg BA và 1,0 mg NAA).
CHƯƠNG 4
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
20/22
1. Kết luận
* Quy trình khử:
Với các nồng độ Javen 1/1,1/2,1/3 không khử được chồi bên. Nồng độ 1/5 tỉ lệ chết tới
87 %, nồng độ thích hợp nhất để khử mẫu là 1/4 đạt 80%.
* Ảnh hưởng của nồng độ BA và NAA đến sự hình thành chồi bên và mô sẹo từ lát
mỏng tế bào.
- Môi trường nuôi cấy có nồng độ BA 2,0mg/ml ; NAA 1,0mg/ml (NT6) cho hệ số nhân
chồi cao nhất, thứ hai là môi trường độ BA 2,5mg/ml; NAA 1,0mg/ml (NT7)
- Môi trường tạo rễ cao nhất là môi trường có nồng độ BA 0mg/ml ; NAA 1,0mg/ml
(NT1).
- Môi trường tạo PLB cao nhất là môi trường có nồng độ BA 2,0mg/ml ; NAA 1,0mg/ml
(NT6), kế đến là môi trường có nồng độ BA 0,5mg/ml; NAA 1,0mg/ml (NT2) .
- Nồng độ thích hợp nhất cho tạo sẹo từ nuôi cấy lát mỏng lóng thân là BA 0,5mg/ml;
NAA 1,0mg/ml (NT2).
- Nồng độ thích hợp nhất cho tạo sẹo từ nuôi cấy lát mỏng lá là BA 2,0mg/ml ; NAA
1,0mg/ml (NT6) và BA 2,5mg/ml; NAA 1,0mg/ml (NT7).
- Đối với sự hình thành chồi từ mô sẹo lá và cụm chồi từ chồi ngủ thì NT 6 cho kết quả
tốt nhất.
2. Đề nghị
- Tiếp tục quá trình nuôi cấy để đánh giá khả năng sinh trưởng của chồi, khả năng ra rễ,
tỷ lệ sống ngoài vườn ươm.
- Tiếp tục khảo sát các dãy nồng độ chất điều hòa sinh trưởng khác trong nuôi cấy mô
hoa Cát Tường.
- Thử nghiệm các nguồn vật liệu khác nhau như cánh hoa, đế hoa, bầu nhụy…trong nuôi
cấy mô hoa Cát Tường.
- Tiếp tục theo dõi sự hình thành chồi bên và mô sẹo từ lát mỏng tế bào của các NT 2, 5,
6, 7.
21/22
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Dương Công Kiên, 2006. Nuôi cây mô tập III . Đại học Khoa học Tự nhiên.
2.
Bình phước, ngày tháng năm 2014
Khoa Nông Học Giáo viên hướng dẫn Học viên thực tập
(Chữ ký) (Chữ ký) (Chữ ký)
HOÀNG XUÂN HÙNG DƯƠNG THỊ THỦY
22/22