Tải bản đầy đủ (.doc) (86 trang)

Hạch toán chi phí sản xuất tính giá thành sản phẩm tại công ty 189

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.51 MB, 86 trang )

Mục lục
Lời mở đầu ...
3
Chơng I. Thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm ở Công ty 189 - Bộ Quốc phòng...................................................................
5
5
I. Một số khái quát chung về Công ty 189 Bộ Quốc phòng............................. 5
1. Quá trình hình thành, xây dựng và phát triển của Công ty 189 Bộ
Quốc phòng..................................................................................................................................
5
5
2. Đặc điểm sản xuất kinh doanh và quy trình công nghệ sản xuất sản
phẩm của Công ty 189 Bộ Quốc
phòng..................................................................
9
9
3. Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty 189 Bộ Quốc phòng................... 12
4. Tổ chức công tác kế toán của Công ty 189 Bộ Quốc phòng................. 15
II. Tình hình thực tế về hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại Công ty 189 Bộ Quốc
phòng..........................................................................
27
27
1. Đối tợng hạch toán chi phí sản xuất tại Công ty 189 Bộ Quốc
phòng...............................................................................................................................................
27
27
2. Phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất............................................................... 28
3. Tính giá thành sản phẩm ... 71
Chơng II. Một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện hạch toán chi phí


sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty 189 - Bộ Quốc
phòng
75
75
I. Sự cần thiết phải hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm tại Công ty 189 - Bộ Quốc phòng
75
75
II. Nhận xét đánh giá chung về hạch toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại Công ty 189 - Bộ Quốc phòng
77
77
1. Những u điểm trong hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại Công ty 189 Bộ Quốc phòng ...
77
77
2. Một số tồn tại cần khắc phục trong hạch toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm tại Công ty 189 Bộ Quốc phòng ...........
79
79
III. Một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm của Công ty 189 - Bộ Quốc phòng .
81
81
Kết luận
88
Tài liệu tham khảo............................................................................................................................. 89
Lời mở đầu
Nh chúng ta đã biết, sự phát sinh và phát triển của xã hội loài ngời gắn liền
với quá trình sản xuất. Nền sản xuất xã hội của bất kì phơng thức sản xuất nào

cũng gắn liền với sự vận động và tiêu hao các yếu tố cơ bản tạo nên quá trình
sản xuất. Việc sản xuất hàng hoá để phục vụ nhu cầu của con ngời là vô cùng
quan trọng. Để sản xuất ra các mặt hàng theo nhu cầu đó nhất thiết cần có sự
chi tiêu về chi phí. Chi tiêu là cơ sở phát sinh của chi phí. Biết rõ và chính xác
đợc chi phí cần chi tiêu để sản xuất ra sản phẩm là điều quan trọng hàng đầu vì
từ chi phí đó ta có thể xác định đợc cách chi tiêu sao cho hợp lý nhất, đạt hiệu
quả cao nhất. Vì vậy, việc hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất giúp doanh
nghiệp nắm chính xác về các khoản chi phí là vô cùng quan trọng.
Trong năm 2007 vừa qua, Việt Nam đợc đánh giá là một trong những nớc
hàng đầu thế giới về đóng mới và xuất khẩu tàu thủy. Vì vậy, hoàn thiện việc
tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm ở Công ty đóng tàu 189 - Bộ Quốc
phòng không chỉ là vấn đề hoàn thiện về kế toán mà nó còn giúp cho Công ty
nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trờng trong và ngoài nớc. Thực tế cho
thấy, nếu việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty
tốt sẽ cung cấp các thông tin kịp thời chính xác cho các nhà quản trị doanh
nghiệp, từ đó họ mới có thể đa ra những quyết định đúng đắn về các chiến lợc
giá thành, kinh doanh để thu đợc lợi nhuận cao nhất giúp Công ty phát triển,
nâng cao đời sống của công nhân trong chính Công ty đó.
Sau một thời gian thực tập tại Công ty 189 - Bộ Quốc phòng, đi sâu vào
nghiên cứu thực tiễn, thấy đợc tầm quan trọng của việc hạch toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm, em đã hoàn thành báo cáo thực tập với chuyên
đề:
Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
Công ty 189 - Bộ Quốc phòng.
Với kiến thức và lý luận thực tiễn đã tiếp thu đợc, em xin trình bày Chuyên
đề thực tập tại Công ty 189 - Bộ Quốc phòng gồm 2 chơng:
Chơng I: Thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm ở Công ty 189 - Bộ Quốc phòng.
Chơng II: Một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện hạch toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty 189 - Bộ Quốc phòng.

Đợc sự chỉ dẫn của thầy giáo Trần Đức Vinh cùng với sự gúp đỡ của
Phòng Tài chính - Kế toán của Công ty 189 - Bộ Quốc phòng đã tạo điều kiện
cho em trong khi thực tập tốt nghiệp và hoàn thành báo cáo thực tập. Dù đã hết
sức cố gắng, song báo cáo của em cũng không tránh khỏi thiếu sót. Em rất
mong đợc sự đóng góp của các thày cô giáo cho chuyên đề thực tập của em.
Em xin chân thành cảm ơn!

CHNG I
Thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm ở Công ty 189 - Bộ Quốc phòng
I. MT S KHI QUT CHUNG V CễNG TY 189 B QUC
PHềNG
1. Quỏ trỡnh hỡnh thnh, xõy dng v phỏt trin ca Cụng ty 189
Công ty 189 - Bộ Quốc phòng là một doanh nghiệp Nhà nớc trực thuộc Bộ
Quốc phòng, đợc phép hoạt động và hạch toán kinh doanh độc lập, chịu sự quản
lý trực tiếp của Tổng cục Công nghiệp quốc phòng - Bộ Quốc phòng. Công ty
189 có tr s lm vic tại địa chỉ số 27 đờng Trờng Chinh, Kiến An, Hải Phòng.
Trụ sở và nh xng của Công ty nm trên din tích 30.000 m
2
v 350.000 m
2
xng mi, l mt trong nhng Công ty ln trong ngnh óng mi v sa cha
tu, c bit l các sn phm tu, xung cao tc v hp kim nhôm.
Tiền thân của Công ty 189 là Xởng 10B Công Binh, trực thuộc Bộ Tham
mu - Quân khu 3. Với chức năng, nhiệm vụ: Gia công cơ khí, sửa chữa khí tài,
trang bị phục vụ cho nhiệm vụ sẵn sàng chiến đấu.
Nhằm thích ứng với sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế từ tập trung bao cấp
sang cơ chế thị trờng theo sự định hớng XHCN. Tháng 01 năm 1989 Xởng 10B
Công Binh đợc Bộ Quốc phòng ra quyết định thành lập Xí nghiệp 189 Quân khu
3, là một đơn vị hạch toán kinh doanh với chức năng:

- Đóng mới và sửa chữa các phơng tiện thuỷ, bộ.
- Dịch vụ vật t kim khí phục vụ ngành đóng tàu.
Tháng 8 năm 1993 Xí nghiệp 189 đợc đăng ký thành lập doanh nghiệp
Nhà nớc theo quyết định số 481/QĐ-QP ngày 04/8/1993 của Bộ trởng Bộ Quốc
phòng. Số đăng ký kinh doanh 108195 ngày 18/9/1993 do Trọng tài kinh tế
thành phố Hải phòng cấp. Chức năng, nhiệm vụ không thay đổi song nhiệm vụ
đóng mới các loại tàu đợc đặt lên hàng đầu.
Tháng 4 năm 1996 để phù hợp với tình hình phát triển, Xí nghiệp 189 đợc
đổi thành Công ty 189 Bộ Quốc phòng theo quyết định số: 566/QĐ-QP ngày
22/4/1996 của Bộ trởng Bộ Quốc phòng, số đăng ký kinh doanh 108195 ngày
15/6/1996 do UBKH Thành phố Hải phòng cấp. Ngoài chức năng, nhiệm vụ đã
đợc giao có bổ sung thêm chức năng thực hiện dịch vụ vận tải đờng sông, đờng
bộ.
Năm 1998, do nhu cầu mở rộng thị trờng và khả năng đáp ứng vật t, trang
thiết bị phục vụ cho nhu cầu sản xuất kinh doanh. Công ty 189 BQP đã đợc Bộ
Thơng mại cấp giấy phép số 1121062/GP ngày 20/5/1998: xuất nhập khẩu trực
tiếp vật t trang thiết bị phụ vụ ngành đóng tàu.
T khi thnh lp ti nay, công ngh óng mi v sa cha tu, xung ca
Công ty không ngng phát trin v nâng cao. Vi i ng k s, cán b, công
nhân lnh ngh giu kinh nghim, nhit huyt c o to c bn trong v
ngoi nuc, c s thi công, ch to hin i nh trang thit b máy móc, nh
xng, nhng nm gn ây Công ty 189 ã óng mi thnh công nhng con
tu cao tc v hp kim công sut ln. Đã có những sản phẩm lần đầu tiên đợc
đóng mới ở Việt Nam thay thế cho các sản phẩm nhập khẩu do Công ty thực
hiện nh: Tàu tuần tra CSB 34m vỏ hợp kim nhôm mang ký hiệu thiết kế TT120
đóng cho lực lợng cảnh sát biển Việt Nam theo chỉ thị của Thủ tớng Chính phủ,
tàu khách cao tốc 2 thân vỏ hợp kim nhôm mang ký hiệu thiết kế ST180 có sức
chở 250 khách theo đơn đặt hàng của Công ty Du lịch Kiên Giang. Chng loi
sn phm ca Công ty ngy cng a dng, áp ng nhiu lnh vc nh: tu tun
tra, tu khách, tu du lch, các sn phm xung phc v công tác tìm kim, cu

nn
Ngoi hot ng óng mi v sa cha phng tin giao thông thy,
Công ty 189 cũng l mt doanh nghip xut nhp khu v kinh doanh các loi
vt t kim khí, trang thit b tu thy cao cp phc v cho vic sa cha v ch
to úng mi các thit b tu thy.
Công ty đóng tàu 189 trực thuộc Tổng Cục Công nghiệp Quốc phòng,
ngoài hoạt động đóng mới và sửa chữa phơng tiện giao thông, Công ty còn thực
hiện các hoạt động xuất nhập khẩu và kinh doanh. Trong những năm gần đây,
về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty đã có nhiều biến động
lớn, đạt hiệu quả cao, nhất là trong nền kinh tế hiện nay Nhà nớc ta đang chú
trọng và quan tâm nhiều đến ngành công nghiệp đóng tàu, nhất là tàu chiến.
Điều đó đợc thể hiện qua các chỉ tiêu về thu nộp ngân sách, tổng quỹ lơng,
tổng số lao động và lơng bình quân hàng tháng của mỗi công nhân lao động
tăng dần theo các năm 2005, 2006, 2007 theo bảng sau:
Chỉ tiêu ĐVT Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
Doanh thu Đồng 312.605.351.012 299.636.948.328 318.766.724.871
Lợi nhuận Đồng 29.914.586.515 32.170.367.258 32.112.433.933
Thu nộp ngân
sách
Đồng 17.403.261.116 19.071.038.220 16.395.390.000
Tổng quỹ lơng Đồng 13.466.249.731 14.494.894.797 16.392.680.000
Tổng số lao động Ngời 369 373 444
Lơng bình quân đ/ngời/tháng 2.636.448 2.782.000 2.960.000
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty qua các năm cũng nh
các chỉ tiêu về thu nộp ngân sách, tổng quỹ lơng, lợng công nhân lao động bình
quân hàng năm, thu nhập bình quân một tháng của mỗi công nhân cho thấy
Công ty là ăn có hiệu quả, doanh thu tăng, lợi nhuận năm nay cao hơn năm trớc,
thu nhập bình quân của ngời lao động ngày càng đợc nâng cao rõ rệt.
Về tình hình công tác tài chính của Công ty
Công tác tài chính của Công ty đợc thực hiện theo đúng nguyên tắc, chế độ

quản lý tài chính của Nhà nớc và của Quân đội. Ghi chép sổ sách, chứng từ
đúng, đủ, hợp lệ, sổ sách đảm bảo gọn gàng, sạch đẹp, dễ tìm, dễ thấy. Các
khoản thu nộp ngân sách đối với Nhà nớc đủ nh mọi doanh nghiệp ngoài Quân
đội. Ngoài ra Công ty còn tham gia đóng góp cho ngân sách Quốc phòng. Trong
những năm qua Công ty luôn là đơn vị đóng góp nguồn thu lớn về thuế đối với
ngân sách địa phơng, đợc Bộ Tài chính tặng bằng khen.
Công ty luôn coi trọng công tác bảo toàn và phát triển vốn, đồng thời sử
dụng vốn đạt hiệu quả cao, tăng nhanh vòng quay của vốn. Tích cực bổ sung
vốn phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh bằng nhiều nguồn.
Công ty rất quan tâm đến tình hình công nợ và khả năng thanh toán, luôn
thanh toán công nợ phải trả sòng phẳng, trớc hoặc đúng hạn, tạo đợc uy tín với
Ngân hàng trong việc vay vốn. Đồng thời có các biện pháp thu hồi công nợ sát
sao, tránh tình trạng thất thoát vốn.
Xu hớng phát triển của Công ty trong những năm tiếp theo
Trong những năm qua Công ty 189 luôn có những bớc phát triển vợt bậc,
tất cả mọi chỉ tiêu kinh tế đều hoàn thành và hoàn thành vợt mức kế hoạch đề
ra. Công ty có một cơ sở vật chất vững chắc, tình hình tài chính lành mạnh, uy
tín của Công ty ngày càng đợc nâng lên. Trình độ kỹ thuật, công nghệ sản xuất
tơng đối hiện đại. Đội ngũ cán bộ quản lý và kỹ thuật có trình độ cao, đội ngũ
công nhân lành nghề đã tạo điều kiện cho Công ty phát triển một cách vững
chắc trong tơng lai.
Các sản phẩm của Công ty luôn khẳng định đợc uy tín về chất lợng, thẩm
mỹ và giá cả trên thị trờng. Đặc biệt là các sản phẩm có tính chất công nghệ cao
nh tàu tuần tra cao tốc vỏ hợp kim nhôm TT120 trang bị cho lực lợng Cảnh sát
biển. Các loại tàu, xuồng phục vụ cho công tác tuần tra và cứu nạn trên biển,
các loại tàu hoa tiêu, tàu chở khách vỏ hợp kim nhôm đã mở ra cho Công ty
những thị trờng mới, những bớc đi vững chắc, nâng cao uy tín, khẳng định năng
lực công nghệ, khả năng thi công các sản phẩm yêu cầu kỹ thuật cao của Công
ty. Trong năm 2007 Công ty đã xuất khẩu đợc một số tàu tuần tra cao tốc và tàu
khách vỏ hợp kim nhôm sang thị trờng các nớc trong khu vực.

Trong những năm tới Công ty 189/Tng cc CNQP s tng cng óng
mi các loi tu hng có trng lng lớn hin nay Công ty ang trin khai xây
dng Nh máy óng mi v sa cha tu thy 189/Tng cc CNQP ti khu
công nghip nh V - Hi Phũng vi din tích 36 ha. D án xây dng Nh
máy óng mi v sa cha tu thy ang gn hon thnh các hng mc c
bit v sn xut ví d nh: Sn nâng tu 1000 Tn, Cu tu 10000 tn v.v.. v
còn rt nhiu hạng mc khác na.
2. c im sn xut kinh doanh v quy trỡnh cụng ngh sn xut
sn phm ca Cụng ty 189 B Quc phũng
a. Các hoạt động sản xuất kinh doanh
- Đóng mới và sửa chữa phơng tiện vận tải thuỷ;
- Dịch vụ vật t kim khí;
- Dịch vụ vận tải đờng sông, đờng bộ;
- Xuất nhập khẩu máy móc, thiết bị, vật t phục vụ đóng tàu.
b. Sản phẩm và quy trình công nghệ
Các sản phẩm chủ yếu của Công ty 189 hiện nay bao gồm :
- Đóng mới và sửa chữa tàu vỏ thép;
- Đóng mới tàu, xuồng cao tốc vỏ hợp kim nhôm;
- Đóng mới tàu, xuồng vỏ composite;
- Dịch vụ vật t kim khí, dịch vụ vận tải thuỷ, bộ;
- Xuất khẩu xuồng cao tốc vỏ hợp kim nhôm;
- Nhập khẩu vật t, máy móc thiết bị phục vụ đóng tàu;
- Nhập khẩu uỷ thác.
Trong đó quan trọng nhất là các sản phẩm từ hoạt động đóng mới và sửa
chữa tàu, xuồng. Sản phẩm của Công ty là những sản phẩm đơn chiếc, có giá trị
và kích thớc lớn, sản xuất theo đơn đặt hàng. Sản phẩm chế tạo tại Công ty 189
là những sản phẩm cao cấp theo mẫu và công nghệ nớc ngoài, đã đợc thị trờng
đóng tàu chấp nhận và đợc Đăng kiểm Việt nam tiêu chuẩn hoá.
Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm ở Công ty 189 về cơ bản cũng
giống nh ở các doanh nghiệp đóng tàu khác, thể hiện qua sơ đồ sau :

Nét đặc thù của ngành đóng tàu là phần lớn nguyên vật liệu chính cấu
thành lên thực thể của sản phẩm đợc bỏ vào ngay từ đầu của công đoạn sản xuất
theo thiết kế. Hiện nay do trình độ công nghệ đóng tàu của nớc ta còn kém phát
triển nên quy trình sản xuất chủ yếu là thủ công hoặc bán tự động, dùng sức lao
động trực tiếp của con ngời nên đòi hỏi số lợng lao động lớn. Mỗi con tàu trớc
khi chế tạo đều đợc thiết kế, phóng dạng và đợc tính toán các thông số kỹ thuật
cũng nh các định mức về nguyên vật liệu, tiền lơng...
Do cơ sở sản xuất hiện nay của Công ty 189 tại số 27 - Trờng Chinh - Hải
Phòng có diện tích 26.937 m
2
và bị hạn chế về độ không lu, chỉ có khả năng
đóng đợc các loại tàu có trọng tải dới 200 tấn. Vì vậy để đáp ứng với yêu cầu
ngày càng cao của ngành công nghiệp đóng tàu Việt Nam, Công ty 189 đợc Bộ
Quốc phòng cấp 321.863 m
2
đất tại Bán đảo Đình Vũ - Hải Phòng và Công ty
189 sau năm 2015 sẽ trở thành hạt nhân của Cụm công nghiệp đóng tàu khu vực
miền Bắc. Công ty 189 đợc đầu t xây dựng Giai đoạn I Nhà máy đóng mới, sửa
chữa tàu thuỷ. Đến nay, Công ty 189 cơ bản đã hoàn thành các hạng mục xây
dựng chính và trên 50% các hạng mục thiết bị thuộc Dự án đầu t của Nhà máy
Đơn đặt hàng
Giai đoạn
thiết kế thi
công
Giai đoạn lắp
ráp thân vỏ
tàu
Giai đoạn lắp hệ
thống máy tàu
Bàn giao Thử đường dài

Hạ thuỷ
Giai đoạn
hoàn thiện
đóng mới, sửa chữa tàu thuỷ. Đồng thời Công ty nâng cấp các trang thiết bị nhà
máy hiện có, xây dựng nhà xởng hiện đại có mái che, cầu trục, cầu cảng, triền
đà, cử cán bộ, công nhân đi đào tạo ở trong nớc và nớc ngoài. Hiện nay Công ty
đã hoàn thiện các dây truyền sản xuất các thiết bị, chi tiết độc lập cho tàu thuỷ
theo công nghệ của các nớc tiên tiến.
c. Tổ chức sản xuất kinh doanh
Công ty 189 tổ chức sản xuất kinh doanh phù hợp theo từng lĩnh vực hoạt động:
*Lĩnh vực sản xuất:
Thực hiện trực tiếp bởi các phân xởng, mỗi phân xởng lại gồm một hoặc
một số tổ đội sản xuất.
- Phân xởng compsite và phun xốp Poluyrethane: Là phân xởng chuyên gia
công các chi tiết và các thiết bị bằng hợp chất compsite phục vụ lắp đặt trên tàu
và gia công cho các nhà máy khác có nhu cầu đặt hàng. Bên cạnh đó, phân x-
ởng còn làm nhiệm vụ phun xốp chống cháy, chống chìm cho các sản phẩm tàu,
xuồng và phục vụ cho các nhà máy khác có nhu cầu phun xốp.
- Phân xởng vỏ tàu, xuồng: Là phân xởng thực hiện các công việc lắp ráp,
hàn kết cấu phần vỏ và các chi tiết khác trên tàu, xuồng, tạo phôi cho phân xởng
gia công cơ khí.
- Phân xởng gia công cơ khí: gồm các tổ gia công các chi tiết cơ khí nh
tiện, phay, bào các hệ trục, bạc, gia công lắp ráp các hệ thống lan can tay vịn,
cửa...
- Phân xởng lắp máy: Gồm có 2 tổ chuyên gia công, lắp ráp, căn chỉnh
máy chính, phụ hệ động lực, hệ lái, lắp ráp các hệ thống đờng ống, van trên tàu
xuồng.
- Phân xởng hoàn thiện: gồm các tổ điện, nội thất, sơn chuyên lắp đặt hệ
thống điện, các trang thiết bị thông tin, hàng hải, hệ thống nội thất, sơn chống
rỉ, chống hà và trang trí.

* Các lĩnh vực khác nh: Hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu, dịch vụ
vận tải, dịch vụ vật t kim khí. Các hoạt động này đợc đảm nhiệm bởi các phòng:
Phòng kinh doanh - XNK, Phòng vận tải, Phòng vật t. Mỗi phòng có chức năng
nhất định, song thông thờng các phòng này không hoạt động tách biệt mà cùng
phối hợp để thực hiện các công việc đợc giao. Ví dụ nh: Phòng Kinh doanh -
vận tải vận chuyển vật t hàng hoá cho Phòng kinh doanh hoặc Phòng vật t.
Việc tổ chức các hoạt động sản xuất, kinh doanh ở Công ty đợc sắp xếp rất
hợp lý. Vừa đợc phân công, phân nhiệm rõ ràng song vẫn đảm bảo sự kết hợp
chặt chẽ giữa các bộ phân trong khi thực hiện các công việc. Từ đó, nâng cao
hiệu quả hoạt động của từng bộ phận cũng nh của toàn Công ty.
3. T chc b mỏy qun lý ca Cụng ty 189 Bộ Quốc phòng
Công ty có 444 cán bộ, công nhân viên và lao động hợp đồng. Trong đó
biên chế 122 ngời, công nhân hợp đồng dài hạn và ngắn hạn là 322 ngời. Hầu
hết đã qua các trờng lớp đào tạo cơ bản, đội ngũ cán bộ quản lý, kỹ thuật đều có
trình độ đại học và trên đại học. Công nhân có trình độ tay nghề cao, có kinh
nghiệm thực tế, ban giám đốc Công ty có sự năng động, nhạy bén trong công
tác quản lý điều hành và năm bắt thị trờng.
Công ty không có các xí nghiệp thành viên mà chỉ có các phòng chức
năng, tổ sản xuất, phụ trách là các trởng, phó phòng và các tổ trởng. Mô hình bộ
máy quản lý của Công ty 189 đợc tổ chức theo kiểu trực tuyến chức năng. Bao
gồm 7 phòng ban chức năng, 18 tổ sản xuất trực tiếp và sản xuất phụ trợ (05 tổ
vỏ nhôm, 01 tổ máy cắt uốn, 01 tổ hàn nhôm, 01 tổ triền đà ,01 tổ vỏ nhựa
Compsite ,01 tổ máy công cụ ,01 tổ gia công chi tiết, 01 tổ điện, 02 tổ máy, 02
tổ trang trí nội thất, 02 tổ sơn ).
Sơ đồ tổ chức Bộ máy quản lý
Của Công ty 189
Giám đốc
Phó giám đốc
kinh doanh
Phó giám đốc

kỹ thuật
Phó giám đốc
dự án
Phó giám đốc
chính trị
Phòng
kinh
doanh
XNK
Phòng
tài
chính
kế toán
Phòng
kế
hoạch
k.thuật
Phòng
KCS
Phòng
vật tư
Phòng
dự án
Phòng
hành
chính
Phân xưởng đóng mới sửa chữa
Sơ đồ hoạt động sản xuất kinh doanh
của Công ty 189
Phân xưởng đóng mới sửa chữa

Phân xưởng vỏ Phân xưởng
động lực
Phân xưởng
điện
Phân xưởng
cơ khí
Phân xưởng
trang trí
Tổ vỏ
(5 tổ)
Tổ hàn
(1 tổ )
Tổ máy
cắt
Tổ máy
1
Tổ máy
2
Tổ điện Tổ máy
công cụ
Tổ gia
công ck
Tổ triền
đà
Tổ mộc
NT(2 tổ)
Tổ sơn
(2 tổ)
Tổ vỏ
nhựa

4. T chc cụng tỏc k toỏn ca Cụng ty 189 - B Quc phũng
a. Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty
Với cơ cấu lao động của phòng kế toán gồm 06 ngời, công việc đợc phân
công cụ thể theo sơ đồ sau:
Sơ đồ bộ máy kế toán
Kế toán trưởng
Kế toán
quỹ , tiền
lương và
BHXH
Kế toán
các
nghiệp vụ
thanh toán
Kế toán
tập hợp
chi phí và
tính giá
thành
Kế toán
nguyên
vật liệu
và tài sản
cố định
Kế toán
tiêu thụ,
xác định
KQKD
tổng hợp
b. Tổ chức hệ thống chứng từ kế toán

Công ty 189 tổ chức hệ thống chứng từ kế toán và luân chuyển chứng từ kế
toán theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ Tài chính.
Hiện nay Công ty sử dụng các chứng từ kế toán sau:
- Chứng từ thu, chi: Phiếu thu, phiếu chi, giấy đề nghị tạm ứng, giấy thanh
toán tiền tạm ứng, biên lai thu tiền, bảng kiểm kê quỹ.
- Chứng từ về hàng tồn kho: Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, hoá đơn mua,
hoá đơn bán vật t hàng hoá, biên bản kiểm kê vật t, phiếu xuất kho kiêm vận
chuyển nội bộ, thẻ kho.
- Các chứng từ thanh toán: Phiếu thu, phiếu chi, giấy báo nợ, giấy báo có,
báo cáo thanh toán tạm ứng...
- Chứng từ về lao động và tiền lơng: Bảng chấm công, lệnh điều động sản
xuất (Kiêm bảng kê sản phẩm), phiếu nghỉ hởng BHXH, bảng thanh toán
BHXH, bảng thanh toán BHYT, bảng thanh toán tiền thởng, phiếu xác nhận sản
phẩm hoặc công việc hoàn thành.
- Chứng từ bán hàng: Hoá đơn thuế GTGT...
Kế toán
tiêu thụ,
xác định
KQKD
tổng hợp
- Chứng từ về TSCĐ: Hợp đồng mua TSCĐ, biên bản giao nhận TSCĐ,
biên bản thanh lý TSCĐ, thẻ TSCĐ, biên bản giao nhận TSCĐ sửa chữa lớn
hoàn thành.
- Chứng từ về chi phí và giá thành: Bảng dự toán chi phí sản xuất, bảng
tổng hợp giá thành...
Chế độ chứng từ kế toán của Công ty đợc tổ chức thành hai hệ thống: hệ
thống chứng từ kế toán thống nhất bắt buộc và hệ thống chứng từ kế toán hớng
dẫn. Ngoài hệ thống chứng từ kế toán thống nhất bắt buộc là hệ thống chứng từ
phản ánh các quan hệ kinh tế giữa các pháp nhân hoặc có yêu cầu quản lý chặt
chẽ mang tính chất phổ biến rộng rãi, Công ty còn lập những chứng từ kế toán

theo hớng dẫn để sử dụng nội bộ, nó là những chứng từ đợc nhà nớc hớng dẫn
các chỉ tiêu đặc trng, qua đó, Công ty thêm bớt một số chỉ tiêu đặc thù hoặc
thay đổi thiết kế mẫu biểu cho phù hợp với đặc điểm riêng của Công ty.
c. Hệ thống tài khoản kế toán áp dụng tại Công ty
Hệ thống tài khoản kế toán sử dụng tại Công ty áp dụng theo Quyết định
S:15/2006/Q-BTC ngày 20 tháng 03 năm 2006 của Bộ Tài chính về vic ban
h nh Ch K toán doanh nghip. Tuy nhiên do đặc điểm sản xuất kinh
doanh của Công ty nên không sử dụng một số tài khoản có trong theo Quyết
định S:15/2006/Q-BTC ngày 20 tháng 03 năm 2006 của Bộ Tài chính. Cụ
thể:
DANH MC
H THNG TI KHON K TON TI CễNG TY
S S HIU TK
TT Cp 1 Cp 2 TấN TI KHON
1 2 3 4
LOI TK 1
TI SN NGN HN
01 111 Tin mt
1111 Tiền Việt Nam
1112 Ngoại tệ
1113 Vàng, bạc, kim khí quý, đá quý
02 112 Tiền gửi Ngân hàng
1121 Tiền Việt Nam
1122 Ngoại tệ
1123 Vàng, bạc, kim khí quý, đá quý
03 121 Đầu tư chứng khoán ngắn hạn
1211 Cổ phiếu
1212 Trái phiếu, tín phiếu, kỳ phiếu
04 128 Đầu tư ngắn hạn khác
1281 Tiền gửi có kỳ hạn

1288 Đầu tư ngắn hạn khác
05 129 Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn
06 131 Phải thu của khách hàng
07 133 Thuế GTGT được khấu trừ
1331 Thuế GTGT được khấu trừ của hàng hóa, dịch vụ
1332 Thuế GTGT được khấu trừ của TSCĐ
08 138 Phải thu khác
1381 Tài sản thiếu chờ xử lý
1385 Phải thu về cổ phần hoá
1388 Phải thu khác
09 139 Dự phòng phải thu khó đòi
10 141 Tạm ứng
11 142 Chi phí trả trước ngắn hạn
12 144 Cầm cố, ký quỹ, ký cược ngắn hạn
13 152 Nguyên liệu, vật liệu
14 154 Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
15 159 Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
16 161 Chi sự nghiệp
1611 Chi sự nghiệp năm trước
1612 Chi sự nghiệp năm nay
LOẠI TK 2
TÀI SẢN DÀI HẠN
17 211 Tài sản cố định hữu hình
2111 Nhà cửa, vật kiến trúc
2112 Máy móc, thiết bị
2113 Phương tiện vận tải, truyền dẫn
2114 Thiết bị, dụng cụ quản lý
2115 Cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm
2118 TSCĐ khác
18 213 Tài sản cố định vô hình

2131 Quyền sử dụng đất
2132 Quyền phát hành
2133 Bản quyền, bằng sáng chế
2134 Nhãn hiệu hàng hoá
2135 Phần mềm máy vi tính
2136 Giấy phép và giấy phép nhượng quyền
2138 TSCĐ vô hình khác
19 214 Hao mòn tài sản cố định
2141 Hao mòn TSCĐ hữu hình
2142 Hao mòn TSCĐ thuê tài chính
2143 Hao mòn TSCĐ vô hình
2147 Hao mòn bất động sản đầu tư
20 228 Đầu tư dài hạn khác
2281 Cổ phiếu
2282
2288
Trái phiếu
Đầu tư dài hạn khác
21 229 Dự phòng giảm giá đầu tư dài hạn
22 241 Xây dựng cơ bản dở dang
2411 Mua sắm TSCĐ
2412 Xây dựng cơ bản
2413 Sửa chữa lớn TSCĐ
23 242 Chi phí trả trước dài hạn
LOẠI TK 3
NỢ PHẢI TRẢ
24 331 Phải trả cho người bán
25 333 Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước
3331 Thuế giá trị gia tăng phải nộp
33311 Thuế GTGT đầu ra

33312 Thuế GTGT hàng nhập khẩu
3332 Thuế tiêu thụ đặc biệt
3333 Thuế xuất, nhập khẩu
3334 Thuế thu nhập doanh nghiệp
3335 Thuế thu nhập cá nhân
3336 Thuế tài nguyên
3337 Thuế nhà đất, tiền thuê đất
3338
3339
Các loại thuế khác
Phí, lệ phí và các khoản phải nộp khác
26 334 Phải trả người lao động
3341 Phải trả công nhân viên
3348 Phải trả người lao động khác
27 335 Chi phí phải trả
28 338 Phải trả, phải nộp khác
3381 Tài sản thừa chờ giải quyết
3382 Kinh phí công đoàn
3383 Bảo hiểm xã hội
3384 Bảo hiểm y tế
3385 Phải trả về cổ phần hoá
3386 Nhận ký quỹ, ký cược ngắn hạn
3387 Doanh thu chưa thực hiện
3388 Phải trả, phải nộp khác
29 344 Nhận ký quỹ, ký cược dài hạn
30 347 Thuế thu nhập hoãn lại phải trả
31 351 Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm
32 352 Dự phòng phải trả
LOẠI TK 4
VỐN CHỦ SỞ HỮU

33 411 Nguồn vốn kinh doanh
4111 Vốn đầu tư của chủ sở hữu
4112 Thặng dư vốn cổ phần
4118 Vốn khác
34 414 Quỹ đầu tư phát triển
35 415 Quỹ dự phòng tài chính
36 421 Lợi nhuận chưa phân phối
4211 Lợi nhuận chưa phân phối năm trước
4212 Lợi nhuận chưa phân phối năm nay
37 431 Quỹ khen thưởng, phúc lợi
4311 Quỹ khen thưởng
4312 Quỹ phúc lợi
4313 Quỹ phúc lợi đã hình thành TSCĐ
38 441 Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản
39 461 Nguồn kinh phí sự nghiệp
4611 Nguồn kinh phí sự nghiệp năm trước
4612 Nguồn kinh phí sự nghiệp năm nay
LOẠI TK 5
DOANH THU
40 511 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
5111 Doanh thu bán hàng hóa
5112 Doanh thu bán các thành phẩm
5113 Doanh thu cung cấp dịch vụ
5114 Doanh thu trợ cấp, trợ giá
5117 Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư
41 512 Doanh thu bán hàng nội bộ
5121 Doanh thu bán hàng hóa
5122 Doanh thu bán các thành phẩm
5123 Doanh thu cung cấp dịch vụ
42 515 Doanh thu hoạt động tài chính

43 521 Chiết khấu thương mại
44 531 Hàng bán bị trả lại
45 532 Giảm giá hàng bán
LOẠI TK 6
CHI PHÍ SẢN XUẤT, KINH DOANH
46 621 Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp
47 622 Chi phí nhân công trực tiếp
48 627 Chi phí sản xuất chung
6271 Chi phí nhân viên phân xưởng
6272 Chi phí vật liệu
6273 Chi phí dụng cụ sản xuất
6274 Chi phí khấu hao TSCĐ
6277 Chi phí dịch vụ mua ngoài
6278 Chi phí bằng tiền khác
49 631 Giá thành sản xuất
50 632 Giá vốn hàng bán
51 635 Chi phí tài chính
52 641 Chi phí bán hàng
6411 Chi phí nhân viên
6412 Chi phí vật liệu, bao bì
6413 Chi phí dụng cụ, đồ dùng
6414 Chi phí khấu hao TSCĐ
6415 Chi phí bảo hành
6417 Chi phí dịch vụ mua ngoài
6418 Chi phí bằng tiền khác
53 642 Chi phí quản lý doanh nghiệp
6421 Chi phí nhân viên quản lý
6422 Chi phí vật liệu quản lý
6423 Chi phí đồ dùng văn phòng
6424 Chi phí khấu hao TSCĐ

6425 Thuế, phí và lệ phí
6426 Chi phí dự phòng
6427 Chi phí dịch vụ mua ngoài
6428 Chi phí bằng tiền khác
LOẠI TK 7
THU NHẬP KHÁC
54 711 Thu nhập khác
LOẠI TK 8
CHI PH KHC
55 811 Chi phớ khỏc
56 821 Chi phớ thu thu nhp doanh nghip
8211 Chi phớ thu TNDN hin hnh
8212 Chi phớ thu TNDN hoón li
LOI TK 9
XC NH KT QU KINH DOANH
57 911 Xỏc nh kt qu kinh doanh
LOI TK 0
TI KHON NGOI BNG
007 Ngoi t cỏc loi
d. Hình thức sổ kế toán áp dụng tại Công ty
Hiện nay, Công ty 189 đang áp dụng hình thức kế toán chứng từ ghi sổ,
điều này là hợp lý vì Công ty là một doanh nghiệp có quy mô vừa, có nhiều
nghiệp vụ kinh tế phát sinh, sử dụng nhiều tài khoản.
Công ty 189 sử dụng phơng pháp kế toán hàng tồn kho theo phơng pháp kê
khai thờng xuyên và nộp thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ .
Phòng tài chính kế toán của Công ty đang sử dụng các loại sổ kế toán sau:
+ Sổ kế toán tổng hợp: Sổ tổng hợp mà doanh nghiệp sử dụng là các Sổ cái
tài khoản.
+Sổ kế toán chi tiết: Các loại sổ, thẻ chi tiết: Sổ chi tiết tiền mặt, Sổ chi tiết
tiền gửi ngân hàng, sổ chi tiết TSCĐ, Sổ chi tiết nguyên vật liệu, Sổ chi tiết theo

dõi tạm ứng, Sổ chi tiết thanh toán với ngời mua, Sổ chi tiết thanh toán với ngời
bán, Sổ chi tiết doanh thu bán hàng, Sổ chi tiết giá vốn hàng bán, sổ chi tiết kết
quả, sổ chi tiết các khoản nợ phải thu.
Theo hình thức kế toán này, việc ghi sổ kế toán theo trình tự thời gian tách
rời với việc ghi sổ theo hệ thống trên hai loại sổ kế toán tổng hợp khác nhau là
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và Sổ cái các tài khoản .
Từ chứng từ gốc, qua các khâu xử lý chứng từ để lập báo cáo tài chính, ta
có thể tóm tắt trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán chứng từ ghi sổ tại
Công ty 189 bằng sơ đồ sau:
Trình tự ghi sổ tại Công ty 189
(Hình thức kế toán chứng từ ghi sổ )
Ghi chú : Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đố chiếu, kiểm tra
Chứng từ gốc
Sổ quỹ Chứng từ ghi sổ Sổ chi tiết
Sổ đăng ký
chứng từ ghi sổ
Sổ cái
Bảng cân đối số
phát sinh
Bảng tổng hợp số
liệu chi tiết
Báo cáo tài chính
e. Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán tại Công ty
Căn cứ vào kế hoạch và tình hình thực hiện sản xuất kinh doanh của năm
báo cáo, Công ty 189 tiến hành lập báo cáo kế toán thờng xuyên và định kỳ.
Báo cáo tài chính đợc lập vào cuối quý, cuối năm theo quy định của Nhà nớc...
Ngoài ra, do đặc điểm của Công ty là trực thuộc Bộ Quốc phòng nên ngoài
việc lập và gửi các báo cáo kế toán theo quy định của Bộ Tài chính, Công ty còn

gửi các báo cáo lên cơ quan của Bộ Quốc phòng theo yêu cầu của Bộ Quốc
phòng.
Hệ thống Báo cáo tài chính đợc lập tại Công ty 189 hiện nay bao gồm:
+ Bảng cân đối kế toán.
+ Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
+ Báo cáo lu chuyển tiền tệ.
+ Thuyết minh báo cáo tài chính.
Hệ thống báo cáo tài chính của Công ty sau khi lập đợc gửi cho các cơ
quan nh: Cục thuế Hải Phòng, Cục tài chính Bộ Quốc phòng, Phòng Tài chính
Tổng cục CN Quốc phòng, Ngân hàng Ngoại thơng Hải Phòng, Ngân hàng
TMCP Quân đội Hải Phòng.
f. Báo cáo kế toán nội bộ
Không chỉ chú trọng đến Báo cáo tài chính, Công ty còn rất quan tâm đến
báo cáo quản trị, đây là điểm mới tiến bộ so với các Công ty khác. Báo cáo kế
toán quản trị đợc lập hàng ngày hoặc định kỳ ngắn trong nội bộ của Công ty để
báo cáo trực tiếp cho Giám đốc. Thông qua báo cáo kế toán quản trị ban Giám
đốc nắm đợc tình hình tổng quát về Công ty về nhiều mặt nh về lợng tàu, xuồng
sản xuất trong thời gian qua, tiến độ thực hiện hợp đồng của Công tytừ đó
xác định đợc phơng hớng cũng nh xác định kế hoạch trong thời gian ngắn hạn,
thúc đẩy quá trình sản xuất và cung cấp dịch vụ của Công ty.
II. TèNH HèNH THC T V HCH TON CHI PH SN
XUT V TNH GI THNH SN PHM TI CễNG TY 189 B
QUC PHềNG
1. i tng hch toỏn chi phớ sn xut ti Cụng ty 189 - B Quc
phũng
a. Đặc điểm chi phí sản xuất tại Công ty 189
Đóng tàu là ngành công nghiệp rất phát triển ở nớc ta hiện nay. Tuy nhiên
việc đóng tàu đòi hỏi chi phí sản xuất rất lớn. Trong đó, chi phí nguyên vật liệu
là chi phí chiếm tỷ trọng lớn cấu thành thực thể của sản phẩm. Mặt khác với
quy trình công nghệ hiện nay, Công ty tồn tại nhiều phân xởng sản xuất từng

loại sản phẩm mang tính chất chuyên môn hóa nên lợng lao động trong Công ty
vẫn chiếm một số đông. Vì vậy, chi phí nguyên vật liệu và chi phí nhân công
chiếm tỉ lệ lớn trong tổng chi phí sản xuất tại Công ty.
b. Phân loại chi phí
Chi phí sản xuất có thể đợc phân loại theo nhiều tiêu thức khác nhau tùy
thuộc vào mục đích và yêu cầu của công tác quản lý.
Mỗi sản phẩm của Công ty từ khi bắt đầu sản xuất đến khi hoàn thành bàn
giao đều đợc theo dõi trên từng khoản mục chi phí sau :
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Bao gồm toàn bộ giá trị nguyên vật liệu
liên quan trực tiếp đến việc sản xuất, chế tạo sản phẩm hay thực hiện lao vụ,
dịch vu tại Công ty.
- Chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm toàn bộ tiền lơng, tiền công và các
khoản phụ cấp mang tính chất tiền lơng trả cho công nhân trực tiếp sản xuất,
chế tạo sản phẩm hay thực hiện dịch vụ cùng với các khoản trích theo tỉ lệ quy
định cho các quỹ kinh phí công đoàn, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế (phần tính
vào chi phí).
- Chi phí sản xuất chung: Gồm toàn bộ các chi phí còn lại phát sinh trong
phạm vi phân xởng, bộ phận sản xuất sau khi đã loại trừ chi phí nguyên vật liệu
và chi phí nhân công trực tiếp nói trên.
Tại Công ty 189 , chi phí sản xuất chung bao gồm :
+ Chi phí vật t phục vụ sản xuất .
+ Chi phí tiền lơng của nhân viên gián tiếp.
+ BHXH , BHYT, KPCĐ trích theo lơng của công nhân gián tiếp.
+ Chi phí khấu hao TSCĐ phục vụ sản xuất .
+ Các chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ sản xuất.
c. Đối tợng hạch toán chi phí sản xuất
Xuất phát từ đặc điểm sản xuất của Công ty là sản xuất theo đơn đặt hàng,
quy trình công nghệ sản xuất theo kiểu giản đơn nên đối tợng tập hợp chi phí
sản xuất của Công ty là từng sản phẩm, dịch vụ hoàn thành bàn giao cho khách
hàng. Đối tợng đó là các con tàu, xuồng. các dịch vụ gia công chi tiết, sửa chữa

tàu xuồng...
Để phục vụ tốt công tác quản lý và tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh và
tính giá thành Công ty đã mã hoá từng loại nguyên vật liệu, từng sản phẩm hoặc
từng lô sản phẩm theo từng chủng loại nh: nhôm tấm, nhôm ống, tôn vỏ, hoá
chất, sơn, máy, xuồng, tàu...Từ đó mà chúng ta có thể dễ dàng nhận biết đợc cá
loại nguyên vật liệu thông qua kí hiệu mã hóa đặc trng theo từng loại sản phẩm,
các sản phẩm có đặc tính gần giống nhau hoặc có mối quan hệ với nhau sẽ có
kiểu mã hóa liên quan đến nhau.
2. Phng phỏp hạch toỏn chi phớ sn xut
Phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất của Công ty 189 là phơng pháp tập
hợp trực tiếp đối với chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí về tiền lơng của
công nhân trực tiếp sản xuất. Còn đối với những chi phí sản xuất chung liên
quan đến nhiều sản phẩm và chi phí tiền lơng của công nhân sản xuất trả theo

×