Tải bản đầy đủ (.doc) (89 trang)

Kinh nghiệm phát triển công nghiệp điện tử ở Châu Á

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (429.71 KB, 89 trang )

Lời nói đầu
Cuộc cách mạng khoa học công nghệ trên thế giới mà một trong những nội
dung quan trọng nhất là tiến bộ nhanh chóng trong lĩnh vực Điện tử Tin học
đang diễn ra nh vũ bão. Thị trờng thế giới đang phát triển sôi động với sự cạnh
tranh gay gắt. Trớc các biến động đó tất cả các quốc gia đều hoạch định chiến lợc
phát triển và đều gặp nhau ở một chính sách chung là tìm mọi cách đa hàng hoá
của mình chiếm lĩnh thị phần, coi đây là nhân tố quyết định sự thành công của hội
nhập Quốc tế. Đất nớc Việt nam ta đang tiến bớc mạnh mẽ vào giai đoạn phát
triển mới, giai đoạn công nghiệp hoá, hiện đại hoá, vì mục tiêu dân giàu, nớc
mạnh, xã hội công bằng, văn minh. Từ Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ VIII và
Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ IX vừa qua với các nghị quyết Trung ơng 2, nghị
quyết Trung ơng 4 đã từng bớc cụ thể hoá nhiệm vụ phát triển kinh tế, xã hội của
nớc ta, trong đó đặc biệt chú trọng phát triển kinh tế, phát triển nghiên cứu khoa
học, công nghệ, phát triển giáo dục và đào tạo, thúc đẩy giao lu quốc tế. Đảng và
nhà nớc coi việc phát triển điện tử tin học là một trong những nhiệm vụ chiến l-
ợc lâu dài nhằm tạo cho đất nớc ta có một ngành kinh tế kỹ thuật mũi nhọn có
hiệu quả. Vị trí của ngành công nghiệp điện tử tin học trong nền kinh tế quốc
dân ở nớc ta cần đợc nâng lên cho phù hợp với sự phát triển của cuộc cách mạng
khoa học kỹ thuật mới đang diễn ra với qui mô rộng lớn trên thế giới.
Sự cần thiết của đề tài: Cùng với những thành tựu trong sự nghiệp đổi mới
và phát triển kinh tế đất nớc, thị trờng hàng điện tử đã có những bớc phát triển
mạnh mẽ cả về qui mô, chất lợng và ngày càng có vị trí quan trọng trong nền kinh
tế nớc ta: Các sản phẩm điện tử tiêu dùng trong dân c không ngừng tăng lên ở cả
khu vực thành thị lẫn nông thôn; chủng loại sản phẩm trên thị trờng ngày càng
phong phú, đa dạng theo các mục đích sử dụng khác nhau; chuyển từ thị trờng
nhập khẩu 100% sang thị trờng các sản phẩm đợc nội địa hoá từng phần với sự ra
đời của hàng loạt các xí nghiệp liên doanh lắp ráp và sản xuất hàng điện tử; đã có
sản phẩm điện tử xuất khẩu và kim ngạch xuất khẩu tăng trong vài năm gần đây...
Tuy nhiên, thị trờng hàng điện tử nớc ta là thị trờng trẻ, tiềm năng còn lớn cả về
phơng diện sản xuất, cung ứng và nhu cầu tiêu dùng. Do đó, cần có những nghiên
1


cứu, đánh giá xác đáng những tiềm năng đó của thị trờng hàng điện tử Việt Nam
trong tơng lai.
Xu thế toàn cầu hoá, tự do hoá thơng mại và xu thế chuyển giao công nghệ
nhanh dới sức ép của tốc độ phát triển khoa học, công nghệ hiện nay đã tác động
mạnh đến sự phát triển của thị trờng hàng điện tử ở mỗi quốc gia và trên toàn thế
giới. Đều này vừa tạo thuận lợi vừa gây khó khăn cho sự nghiệp phát triển thị tr-
ờng hàng điện tử của Việt Nam. Một mặt, Việt Nam có thể xây dựng chiến lợc ''đi
tắt'; trong công nghệ để nhanh chóng xây dựng thị trờng hàng điện tử vững mạnh,
có sức cạnh tranh trong khu vực thị trờng đợc xem là có tốc độ phát triển nhanh
nhất về các sản phẩm điện tử. Nhng mặt khác, thị trờng hàng điện tử Việt Nam sẽ
có nguy cơ bị thao túng bởi thị trờng nớc ngoài. Cụ thể là việc áp dụng lịch trình
giảm thuế quan ngay để đẩy mạnh xuất khẩu ở các nớc thành viên của AFTA đối
với các mặt hàng thuộc lĩnh vực điện và điện tử. Việt nam có thể trở thành thị tr-
ờng tiêu thụ hàng điện tử cho các nớc ASEAN. Nh vậy, chiến lợc phát triển thị tr-
ờng hàng điện tử của Việt Nam trong điều kiện nền kinh tế mở, cần phải tính đến
những vấn đề của thị trờng thế giới, mà trớc hết là khu vực ASEAN, khu vực Đông
á-Thái Bình Dơng thông qua những nghiên cứu cụ thể.
Mục đích nghiên cứu: Thông qua thực trạng tình hình sản xuất và tiêu thụ
hàng điện tử ở Việt nam cũng nh trên thế giới để thấy đợc triển vọng phát triển
hàng điện tử của Việt nam trong giai đoạn 2001 2010. Từ đó đa ra các kiến
nghị và giải pháp nhằm phát triển hàng điện tử Việt nam, đồng thời giúp cho
ngành công nghiệp điện tử có căn cứ xây dựng kế hoạch đầu t, phát triển sản xuất
cho phù hợp với nhu cầu thị trờng trong và ngoài nớc.
Đối tợng và phạm vi nghiên cứu: Mặt hàng điện tử rất phong phú, đa dạng
về chủng loại và mục đích sử dụng. Trong điều kiện hạn chế về thời gian và nguồn
thông tin nên đề tài chỉ tập trung nghiên cứu các nhóm sản phẩm chính là: điện tử
dân dụng, thiết bị tin học và linh kiện điện tử.
Phơng pháp nghiên cứu: Đề tài sử dụng phơng pháp nghiên cứu tại văn
phòng và nghiên cứu thực chứng (điều tra, khảo sát). Ngoài ra, đề tài cũng sử dụng
2

phơng pháp trng cầu ý kiến các chuyên viên ở Bộ Thơng mại và Bộ Công nghiệp
cho từng nhóm sản phẩm.
Kết cấu của khoá luận gồm 3 chơng:
*Chơng 1: Tổng quan về hàng điện tử. Chơng này đề cập một cách khái quát về
bớc phát triển của ngành công nghiệp điện tử nớc ta trong những năm qua cũng
nh các nét đặc trng cơ bản nhất của hàng điện tử.
*Chơng 2: Thực trạng và triển vọng phát triển hàng điện tử Việt nam. Chơng
này tập trung phân tích thực trạng cung ứng và tiêu thụ hàng điện tử ở Việt nam,
nêu ra những nhân tố bên trong và bên ngoài có ảnh hởng đến sự phát triển hàng
điện tử của Việt nam. Qua đó thấy đợc triển vọng phát triển và sự cần thiết phải
phát triển mặt hàng này. Xây dựng những quan điểm, định hớng chính cho việc
phát triển hàng điện tử của Việt nam.
*Chơng 3: Một số giải pháp chủ yếu nhằm phát triển hàng điện tử Việt nam.
Trong chơng này, thông qua việc phân tích triển vọng phát triển hàng điện tử Việt
nam cũng nh tìm hiểu một số kinh nghiệm phát triển thành công ngành công
nghiệp điện tử ở ngay tại Châu á để đa ra các giải pháp thích hợp chủ yếu nhằm
phát triển hàng điện tử Việt nam.
Do thời gian nghiên cứu không nhiều, nguồn thông tin đối với mặt hàng và
trải nghiệm thực tế của ngời viết còn nhiều hạn chế, Khoá luận tốt nghiệp này
không thể tránh khỏi những thiếu xót nhất định, ngời viết rất mong nhận đợc ý
kiến đóng góp phê bình của các thầy cô và các bạn. Xin chân thành cám ơn!
3
chơng i
tổng quan về hàng điện tử
I. Giới thiệu khái quát về hàng điện tử
1. Đặc trng của hàng điện tử
1.1 Khái niệm
Công nghiệp Điện tử hay Điện tử-Tin học-Viễn thông là 3 lĩnh vực công
nghiệp riêng biệt nhng lại có mối liên hệ hết sức chặt chẽ với nhau và thờng đợc
nghiên cứu đánh giá nh một ngành công nghiệp chung Công nghiệp Điện tử.

Do đó ở Việt nam có thể hiểu ngành công nghiệp điện tử bao gồm nhiều lĩnh vực
khác nhau:
- Sản xuất thiết bị (Điện tử dân dụng, điện tử công nghiệp và chuyên dụng,
công nghệ thông tin và viễn thông- Công nghiệp phần cứng).
- Sản xuất linh kiện và vật liệu điện tử.
- Công nghiệp phần mềm.
- Dịch vụ.
(Nguồn: Khoá họp lần thứ 3 - Diễn đàn Kinh tế, Tài chính tháng 11 năm 2001-Bộ Thơng
mại)
1.2 Đặc trng của hàng điện tử:
a.Về sản xuất và phân phối:
+ Sản xuất mang tính toàn cầu, thị trờng cũng mang tính toàn cầu. Các công ty
đa quốc gia chi phối các mạng sản xuất và tiêu thụ trên toàn thế giới.
+ Thị trờng tiêu thụ giữa các tập đoàn, các hãng điện tử lớn có sự cạnh tranh
gay gắt trong việc phân chia, chiếm lĩnh thị trờng, đồng thời lại phải liên kết, hợp
tác với nhau để lập lên mạng sản xuất kinh doanh toàn cầu.
+ Dịch chuyển công nghệ thấp sang các nớc chậm phát triển có nhân công rẻ
hơn để tập trung phát triển công nghệ cao ở chính hãng.
4
+ Hàng điện tử có hàm lợng chất xám cao, cơ cấu sản phẩm luôn thay đổi,
trong đó dịch vụ và công nghệ phần mềm chiếm tỷ trọng cao.
+ Vòng đời của các sản phẩm điện tử rất ngắn, các sản phẩm nhanh chóng đợc
thay đổi, hoàn thiện bằng các sản phẩm mới. Công nghiệp điện tử là động lực thúc
đẩy và là cơ sở để thúc đẩy và phát triển nhiều lĩnh vực công nghệ khácdẫn đến
các thay đổi mang tính dây chuyền. Đây đợc coi là cơ sở của thời kỳ hậu công
nghiệp , chuyển sang kinh tế tri thức.
b.Về công nghệ:
+ Tốc độ thay đổi công nghệ rất nhanh, chu kỳ sống của sản phẩm ngắn. Công
tác nghiên cứu và triển khai (R&D) là một trong những yếu tố quyết định sự thành
bại của các hãng lớn, ở đây khoa học đã trở thành lực lợng sản xuất trực tiếp.

+ Phát triển công nghệ tích hợp cao cả về linh kiện và thiết bị.
+ Công nghệ thông tin và máy tính ngày càng tác động lớn đến sản xuất-kinh
doanh, cách làm việc và lối sống xã hội.
+ Điện tử -Tin học-Viễn thông-Tự động hoá ngày càng gắn kết với nhau trong
một sản phẩm hoặc hệ thống thiết bị.
+ Ngành công nghiệp điện tử cần lợng vốn đầu t lớn để đầu t cho sản xuất, thiết
kế sản phẩm, nghiên cứu triển khai, đổi mới công nghệ và đào tạo nguồn nhân
lực có trình độ cao. Đồng thời do đặc tính kế thừa và tính bảo mật cao trong sản
xuất và nghiên cứu nên việc chuyển giao công nghệ rất hạn chế. Do đó hầu hết các
sản phẩm điện tử nổi tiếng đều tập hợp vào một số công ty, tập đoàn có tiềm lực
mạnh về vốn và công nghệ nh các nớc Mỹ, Nhật bản, EU và Hàn quốc.
c. Phân loại hàng điện tử:
Theo các chutên gia Việt nam, hàng điện tử có thể chia thành 7 nhóm sản
phẩm chính sau:
- Sản phẩm thiết bị điện tử dân dụng.
- Sản phẩm thiết bị tin học
- Sản phẩm thiết bị thông tin liên lạc
- Sản phẩm thiết bị điện tử công nghiệp và chuyên dụng
5
- Sản phẩm phần mềm và dịch vụ tin học
- Dịch vụ điện tử công nghiệp và chuyên dụng.
- Vật liệu, linh kiện, phụ kiện điện tử tin học
ở Việt nam, do nền công nghiệp điện tử thông tin mới phát triển trong những
năm gần đây nên chủ yếu phát triển lĩnh vực lắp ráp và đã bắt đầu sản xuất một số
linh kiện hàng điện tử, máy tính phục vụ cho nhu cầu trong nớc và xuất khẩu, nh-
ng số lợng và quy mô còn hạn chế, hầu nh chỉ tập trung ở các doanh nghiệp có vốn
đầu t nớc ngoài. Còn lại, các sản phẩm thiết bị thông tin liên lạc và điện tử công
nghiệp và chuyên dụng thì còn phụ thuộc vào nhập khẩu.
2. Vài nét về bớc phát triển của ngành công nghiệp điện tử nớc ta trong
những năm qua.

Nhìn lại tình hình cả nớc từ những năm đầu thập kỷ 80 đến nay có thể thấy
rằng trong sự phát triển chung của nền kinh tế, ngành điện tử tin học nớc ta đã có
những bớc phát triển hết sức nhanh chóng
ở Hà nội cũng nh các tỉnh phía bắc, từ sau năm 1975 đến những năm đầu của
thập kỷ 80, các sản phẩm điện tử gia dụng vẫn còn đợc coi là sản phẩm quý
hiếm. Các gia đình có tivi (đa phần là loại tivi cũ mang từ miền nam ra),
radiocassete... đã đợc coi là những gia đình thuộc loại khá giả. Ngành điện tử viễn
thông còn hết sức nhỏ bé, máy tính nhỏ trong cơ quan và gia đình hầu nh cha có,
càng không thể nói t nhân có điện thoại trong nhà.
Từ điểm xuất phát ban đầu là con số không, ngày nay ngành điện tử tin học
Việt nam đã hoàn toàn đổi khác. Ngành điện tử dân dụng với những dây chuyền
lắp ráp tivi đen trắng đầu tiên, hiện nay trong cả nớc đã có nhiều dây chuyền lắp
ráp tivi màu với những trang bị kỹ thuật tơng đối hiện đại cùng với những xí
nghiệp sản xuất linh kiện, phụ kiện điện tử, không những đáp ứng đủ cho nhu cầu
trong nớc mà còn để xuất khẩu. Số lợng khá lớn máy vi tính cũng đợc lắp ráp
trong nớc bằng linh kiện nhập ngoại. Cùng với sự ra đời của các liên doanh trong
ngành điện tử, một số loại linh kiện, phụ kiện quan trọng của hàng điện tử đã đợc
sản xuất trong nớc đáp ứng cho nhu cầu sản xuất, lắp ráp của ngành cũng nh để
6
xuất khẩu. Ngành tin học phát triển với tốc độ đặc biệt nhanh chóng. Máy tính
điện tử mới đợc nhập vào Việt nam từ những năm 80 nhng đã tăng mạnh từ những
năm 90-91 trở lại đây. Ngày nay, máy vi tính đã đợc trang bị hết sức phổ biến
trong mọi cơ quan, trờng học, bệnh viên, xí nghiệp, viện nghiên cứu... Không ít
gia đình t nhân cũng đã có máy vi tính. Hơn thế nữa, các hệ máy tính mới cũng đ-
ợc trang bị và dần thay thế các thế hệ máy cũ. Trong mấy năm gần đây, đã có
hàng trăm công ty tin học ra đời, trong đó, đa số là các công ty kinh doanh, dịch
vụ tin học, đồng thời cũng đã có một số công ty nghiên cứu, sản xuất phần mềm
và khai thác những phần mềm nhập ngoại nhằm phục vụ cho nhu cầu phát triển
của các lĩnh vực kinh tế, xã hội. Việc Việt nam đã nối mạng Internet và có đợc lực
lợng để khai thác, phục vụ cho công cuộc Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá đã

chứng minh một bớc phát triển mới của ngành tin học Việt nam trên bớc đờng
phát triển và hội nhập. Ngày nay, việt nam đang đợc coi là quốc gia có ngành tin
học viễn thông tăng trởng với tốc độ cao nhất thế giới.
Một thành tựu rất quan trọng của ngành điện tử tin học nớc ta trong thời gian
vừa qua là sự tăng trởng rất nhanh chóng của đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật
trong lĩnh vực này. Nhiều cán bộ, nhất là cán bộ khoa học, kỹ thuật trong lĩnh vực
phần mềm máy tính và điện tử viễn thông đã nhanh chóng tiếp cận, tiếp thu, khai
thác và hơn thế nữa phát huy phần đóng góp sáng tạo của mình vào những lĩnh vực
khoa học công nghệ tiên tiến nhất. Đây là một lợi thế rất quan trọng, thể hiện bản
chất thông minh của con ngời Việt nam và là nhân tố chính trong việc phát triển
ngành công nghiệp điện tử tin học ở nớc ta.
Rõ ràng, sau hơn 10 năm thực hiện đờng lối đổi mới, trong thành tựu chung
của nền kinh tế nớc ta, ngành công nghiệp điện tử tin học đã đóng góp một phần
quan trọng. Bộ mặt ngành công nghiệp điện tử tin học nớc ta hoàn toàn đổi khác
chỉ trong vài năm gần đây.
II. Vai trò của hàng điện tử.
1. Vai trò của hàng điện tử đối với nền kinh tế quốc dân.
7
Trong mấy thập kỷ qua, hàng điện tử đã đẩy nhanh quá trình tự động hoá trong
công nghiệp, giúp tối u hoá quá trình sản xuất, hợp lý hoá sử dụng tài nguyên, tạo
ra một năng suất và chất lợng mới. Đời sống văn hoá đã có những thay đổi lớn về
mọi mặt, cách thức và lề lối làm việc cũng đã có những chuyển biến về cơ bản Do
vậy, hàng điện tử có một vai trò quan trọng đối với nền kinh tế quốc dân, đó là:
* Ngành công nghiệp sản xuất hàng điện tử là một ngành công nghiệp mũi
nhọn trong nền kinh tế quốc dân của nhiều nớc trên thế giới. Công nghiệp điện tử
đang thúc đẩy mạnh mẽ sự phát triển của nhiều ngành kinh tế khác, trở thành cơ
sở Hạ tầng trong các lĩnh vực kinh tế-an ninh-quốc phòng của nhiều quốc gia.
* Hàng điện tử không chỉ góp phần làm tăng trởng kinh tế mà nó còn làm thay
đổi các mối quan hệ, sản xuất, kinh doanh, quản lý trong mọi lĩnh vực không chỉ
trong giới hạn một quốc gia, mà còn mang tính toàn cầu. Hiện nay có nhiều nguời

coi công nghệ điện tử và công nghệ thông tin là cuộc cách mạng công nghiệp lần
thứ hai, mang tính toàn cầu góp phần chuyển nền kinh tế thế giới sang giai đoạn
phát triển mới - nền kinh tế tri thức.
* Hàng điện tử đóng vai trò quan trọng vào tăng trởng kinh tế, thúc đẩy khoa
học, công nghệ, kỹ thuật phát triển, góp phần tăng nhanh giá trị gia tăng, đồng
thời nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, thúc đẩy nhanh quá trình công nghiệp
hoá, kéo theo sự phát triển của nhiều ngành công nghiệp, dịch vụ khác tạo thêm
nhiều việc làm, thu hút nhiều lao động, nâng cao mức sống ngời dân.
* Đối với các nớc đang phát triển, trong đó có Việt nam thì sản xuất hàng điện
tử đóng một vai trò đặc biệt quan trọng trong quá trình công nghiệp hoá - hiện đại
hoá đất nớc.
* Giúp các nớc đang phát triển có cơ hội tham gia vào quá trình phân công sản
xuất và thơng mại toàn cầu, cung cấp một cách nhanh chóng và đầy đủ, chính xác
hơn các thông tin kinh tế dẫn đến thay đổi phơng thức thơng mại hàng hoá, dịch
vụ, khuyến khích và thu hút nguồn vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài.
* Hàng điện tử góp phần nâng cao khả năng cạnh tranh của nền kinh tế thông
qua chuyển đổi cơ cấu sản xuất các sản phẩm công nghiệp từ các hàng hoá thông
thờng giá trị gia tăng thấp sang sản xuất các sản phẩm có giá trị gia tăng cao với
8
hàm lợng chính xác cao, giảm dần sự lệ thuộc vào nguồn tài nguyên thiên nhiên
sẵn có ngày càng cạn kiệt.
* Hàng điện tử góp phần cải cách hành chính, nâng cao hiệu quả quản lý nhà n-
ớc trong mọi lĩnh vực.
* Tạo cơ sở hạ tầng giúp các nớc từng bớc tiếp cận và phát triển kinh tế tri thức,
nhanh chóng rút ngắn khoảng cách giữa các nớc đang phát triển với các nớc phát
triển.
2. Vai trò của hàng điện tử đối với an ninh quốc phòng.
Bảo vệ chủ quyền, an ninh là một vấn đề mang tính sống còn đối với bất cứ
quốc gia nào, trong đó các thiết bị điện tử tin học đóng một vai trò vô cùng
quan trọng. Để đối phó có hiệu quả với phơng tiện và vũ khí công nghệ cao của

đối phơng quân đội ta phải đọc trang bị phơng tiện điện tử tin học hiện đại,
chuyên dụng. Trong bối cảnh quốc tế hiện nay không quốc gia nào có thể cung
cấp, viện trợ hoặc giúp đỡ các thiết bị điện tử tin học hiện đại để chống lại đối
phơng. Vì vậy, nhà nớc phải đẩy mạnh phát triển công nghiệp điện tử tin học
để có thể tự mình, chủ động trang bị cho quân đội ta những thiết bị điện tử tin
học phù hợp với đặc điểm tác chiến của Việt nam. Đó là nhu cầu có tính chất cơ
bản, lâu dài của quân đội và quốc phòng đặt ra đối với công nghiệp điện tử nói
chung và cho mặt hàng điện tử nói riêng.
Các thiết bị điện tử tin học dùng trong quân đội rất phong phú, đa dạng
và đợc sử dụng rộng rãi trong các quân binh chủng: Không quân, Hải quân, Phòng
không, Thông tin... và ở nhiều lĩng vực khác nhau nh:
+ Các phơng tiện chiến đấu (tên lửa có điều khiển. bom, mìn, đạn, pháo, cối
có điều khiển, thuỷ lôi, nh lôi và các hệ thống vũ khí có điều khiển khác).
+ Các phơng tiện trinh sát, dẫn đờng, điều khiển hoả lực và tích hợp phơng
tiện chiến đấu (rada các loại, các khí tài trinh sát, dẫn đờng, điều khiển bắn,
phóng...).
+ Các phơng tiện để chỉ huy, thông tin liên lạc (hệ thống tự động hoá chỉ
huy, các phơng tiện thông tin liên lạc: Vô tuyến điện, Viba...)
9
+ Các phơng tiện huấn luyện, các phơng tiện đào tạo (mô phỏng, giả mục
tiêu, gỉa nhiễu...).
+ Các phơng tiện tác chiến điện tử (trinh sát, chế áp, gây nhiễu đối phơng...)
và các phơng tiện chống nhiễu, an toàn dữ liệu và bảo mật thông tin.
+ Các phơng tiện quản lý, điều hành (các mạng máy tính phục vụ thu thập
thông tin, quản lý, chỉ huy, điều hành, điều khiển dây chuyền sản xuất quốc
phòng, sửa chữa vũ khí trang bị quân sự...).
Sự vững mạnh về an ninh quốc phòng đối với một quốc gia là một yếu tố
quan trọng thúc đẩy nền kinh tế phát triển đồng thời đem lại cho quốc gia đó một
vị thế vững chắc trên trờng quốc tế.
3. Vai trò của hàng điện tử đối với trật tự an toàn xã hội.

Trật tự an toàn xã hội của một quốc gia đợc xem nh yếu tố quan trọng không
kém sức mạnh về kinh tế và quân sự của nớc đó. Quốc gia nào duy trì đợc trật tự
an toàn xã hội tốt thì nền kinh tế mới tăng trởng đợc với tốc độ cao và bền vững
(thu hút đợc nhiều vốn FDI, ngành du lịch phát triển, tạo ra nhiều việc làm có thu
nhập cao...). Ngoài các chính sách hợp lý của nhà nớc, hàng điện tử cũng đóng
góp một phần không nhỏ vào việc tạo dựng, duy trì và củng cố an ninh, trật tự an
toàn xã hội nh:
+ Hàng điện tử tạo cho cuộc sống của nhân dân thêm nhiều tiện ích thông qua
việc tìm hiểu, tiếp thu các phong tục tập quán tốt đẹp không những của riêng đất
nớc mình mà còn ở trên thế giới qua đó có thể áp dụng những cái hay, cái đẹp vào
cuộc sống.
+ Hàng điện tử giúp cho ngời dân nắm bắt và hiểu rõ đợc các chính sách, quan
điểm mới của Đảng và nhà nớc một cách kịp thời, chính xác về mọi mặt kinh tế,
xã hội và quốc phòng.
+ Hàng điện tử đợc sử dụng rộng rãi và mang lại hiệu quả cao cho công tác
quản lý, giám sát ở những nơi công cộng nh nhà ga, bến cảng, sân bay...
+ Hàng điện tử là phơng tiện không thể thiếu của các cơ quan chức năng (ph-
ờng, xã, quận, huyện, trung ơng) để giải quyết công việc từ các công việc quản lý
nhân khẩu, tài sản đến việc phòng chống thiên tai, bảo vệ môi trờng...
10
Đặc biệt, đối với ngành Công An, thiết bị điện tử có vai trò cực kỳ quan trọng
trong các công việc chuyên môn của ngành nh:
- Thu nhận thông tin của ngời dân từ khắp mọi nơi một cách nhanh chóng và
kịp thời.
- Phục vụ công tác giám định điều tra và truy cứu tội phạm hình sự
- Giúp cho việc theo dõi đối tợng, phạm nhân và chống trốn trại một cách hiệu
quả nhất.
- Hỗ trợ công tác điều tra, phơng án tác chiến của ngành đạt hiệu quả cao nhất.
III. Tình hình thị trờng hàng điện tử thế giới.
1. Tình hình cung trên thị trờng hàng điện tử thế giới.

1.1 Thiết bị điện tử dân dụng:
Thiết bị điện tử dân dụng (TBĐTDD) chiếm khoảng 9 - 10% tổng sản lợng
công nghiệp điện tử toàn cầu. Theo ý nghĩa ban đầu, TBĐTDD bao gồm các thiết
bị điện tử sử dụng trong đời sống sinh hoạt gia đình nh Radio, television (TV),
radiocassette (R/C), đầu video (V/C) ... Tuy nhiên, cùng với sự phổ cập hơn các
thiết bị chuyên dụng và thiết bị thông tin khác nh máy tính cá nhân (PC), máy
quay video, điện thoại ... cũng nh xu hớng phát triển của các thiết bị đa tính năng
(TV kết hợp với V/C, PC, điện thoại...) ở nhiều nớc, các thiết bị này cũng đợc xếp
vào nhóm TBĐTDD.
Vào những năm đầu 90, các nớc NlCs đã nổi lên nh những nhà cung cấp
TBĐTDD giá rẻ hàng đầu thế giới. Trong giai đoạn 1990-1992, trong khi sản xuất
TBĐTDD giảm bình quân l,4%/năm ở Nhật Bản và l,3%/năm ở Mỹ thì sản xuất
TBĐTDD của Hàn Quốc đạt tốc độ tăng bình quân 3,6%/năm, Trung Quốc
6,8%/1năm và Malayxia tới 33,4%/năm. Sản xuất TBĐTDD chiếm trên 30% tổng
sản lợng của ngành công nghiệp điện tử Hàn Quốc, 40% của Trung Quốc và trên
32% của ấn Độ... Tuy nhiên, cũng cần phải nói rằng, sản xuất TBĐTDD ở các n-
ớc đang phát triển phụ thuộc nhiều vào linh kiện nhập khẩu hoặc là luân chuyển
hàng hoá nội bộ trong công ty xuyên quốc gia (nh trờng hợp của Malaixia và Thái
Lan).
11
Sản xuất TBĐTDD ở các nớc phát triển - Mỹ và Nhật Bản chuyển sang tập
trung vào các sản phẩm công nghệ cao - TV, V/C, VCD độ nét cao, thiết bị gia
dụng đa tính năng... Vì vậy, xét về mặt giá trị sản lợng, TBĐTDD của Mỹ và Nhật
Bản vẫn giữ vị trí quan trọng trên thị trờng thế giới. Trong khi đó, sản xuất
TBĐTDD của các nớc Tây Âu có xu hớng gịảm cả về giá trị và tỷ trọng trong
toàn bộ ngành do sức cạnh tranh của sản phẩm thấp và mức bão hoà khá cao.
Trớc thập niên 90, các nớc Mỹ, Nhật Bản và Tây Âu sản xuất khoảng 7l%
TBĐTDD toàn cầu (Nhật Bản - 40%, Tây Âu - 18% và Mỹ - 13%). Tuy nhiên,
sản xuất, đặc biệt là khâu lắp ráp các thiết bị nghe nhìn đang có xu hớng chuyển
dịch sang các nớc khác ở khu vực Châu á - Thái Bình Dơng. Doanh số bán hàng

bán dẫn điện tử toàn cầu năm 2002 phục hồi sau một thời gian giảm sút đã đạt
khoảng 141 tỷ USD, tăng khoảng 1,8 % và sẽ có thể tăng mạnh trong những năm
tiếp theo.
1.2 Thiết bị tin học:
Thị trờng máy tính là một trong những lĩnh vực chủ yếu của thị trờng thiết
bị tin học, trong đó Mỹ là quốc gia giữ vai trò chi phối, cung cấp khoảng 96%
tổng lợng CPU trên thị trờng thế giới. Tuy nhiên, hầu hết các bộ phận khác của
máy tính cá nhân đợc sản xuất tại các nớc khác, chủ yếu là ở châu á. Châu á
đang trở thành trung tâm của ngành công nghiệp máy tính do chi phí sản xuất thấp
hơn. Hầu hết các hãng sản xuất PC lớn - IBM, COMPAQ, AST, HP ... đã thiết lập
các nhà máy lắp ráp PC tại Châu á và xuất khẩu trở lại các nớc Âu, Mỹ. Các nớc
Châu á hiện đã trở thành khu vực cung cấp chủ yếu nhiều loại cấu kiện PC: 80%
cấu kiện PC của Seagate Technology đợc sản xuất tại Thái Lan, Singapore và
Malaysia. Đài Loan sản xuất 80% bộ mạch chủ PC; Nhật Bản chi phối 90% màn
hình tinh thể lỏng cho PC lu động; Singapore đang đứng đầu về sản xuất ổ cứng và
có tới 50% PC của Apple bán trên thế giới đợc sản xuất tại nớc này.
Xu hớng chung của phần cứng tin học và viễn thông là nhanh hơn, nhỏ hơn,
tiện lợi hơn và rẻ hơn. Riêng giá máy tính bình quân hàng năm giảm 40-50%
trong 5 năm gần đây.
12
Hiện nay PC đang có dấu hiệu trở thành hàng tiêu dùng phổ thông. Đặc tr-
ng của sản xuất máy tính là gia tăng mức độ tiêu chuẩn hoá nhằm tạo nên sự tơng
thích của tất cả các loại máy, từ nhỏ nhất đến máy lớn đa năng. Cạnh tranh trên thị
trờng ngày càng trở nên gay gắt mà trớc hết là giữa các hãng của Mỹ nh IBM,
Compaq, Apple, DEL, Hewlett Packard và sau đó là Toshiba, NEC, Bull, Acer...
Các hãng đều cố gắng giảm chi phí từ khâu sản xuất đến phơng thức bán hàng, cải
tạo hệ thống bán lẻ, đáp ứng yêu cầu của khách hàng.
Nếu tính cả các dịch vụ thì phần mềm và phần cứng đạt đợc sự thăng bằng
vào năm 199 l, nhng từ năm l 992 giá trị phần mềm và dịch vụ lớn hơn phần cứng
và mức chênh lệch này ngày càng cao. Việc giảm giá bán các loại máy tính kéo

theo sự giảm giá của các phần mềm. Mỹ cũng là nớc chi phối thị trờng phần mềm
với 6/1O hãng cung cấp phần mềm lớn nhất thế giới. Tuy nhiên, thị trờng
phầnmềm hiện đã có sự tham gia của một số nớc đang phát triển nh Đài Loan,
Philippin và đặc biệt là ấn độ...
1.3 Linh kiện điện tử:
Nhu cầu chuyển dịch sản xuất các loại linh kiện thông thờng từ Mỹ và Nhật
Bản sang khu vực có chi phí sản xuất thấp cũng nh các chính sách khuyến khích
nâng cao tỷ lệ nội địa hoá, tự sản xuất linh kiện ở các nớc khác thuộc Châu á-Thái
Bình Dơng đã tạo điều kiện cho khu vực này phát triển nhanh chóng. Sản xuất linh
kiện của Hàn quốc trong giai đoạn 1990- 1994 đạt tốc độ tăng bình quân 5,
15%/năm (so với tốc độ 2,6%/năm của loàn ngành điện tử), Trung quốc 12, l 5%/
năm (so với l0,5% năm của toàn ngành điện tử).
Một đặc điểm của sản xuất điện tử ở các nớc Châu á là định hớng vào lĩnh
vực sản xuất linh kiện và cụm linh kiện, ví dụ nh các DRAM. Trong điều kiện giá
DRAM và các linh kiện rời giảm mạnh do nhu cầu tiêu thụ giảm trong thời kỳ
khủng hoảng kinh tế, nhiều công ty Nhật Bản, Châu Âu và Mỹ đã dừng không
tiếp tục đầu t vào lĩnh vực sản xuất này trong khi các nhà sản xuất ở khu vực Châu
á (Thái Lan, Inđônêxia...) vẫn giữ đợc sức cạnh tranh về giá và trở thành những n-
ớc sản xuất và xuất khẩu lớn về nhóm sản phẩm này.
13
Một bộ phận cơ bản của thị trờng linh kiện điện tử là linh kiện bán dẫn. Có
thể nói, linh kiện bán dẫn là nền tảng của công nghiệp điện tử với tỷ trọng ngày
càng tăng trong tổng giá trị thiết bị điện tử (khoảng 50% trị giá linh kiện điện tử
nói chung).
Đặc trng của ngành sản xuất linh kiện bán dẫn là lính tập trung cao. Năm
1994, l0 công ty hàng đầu thế giới kiểm soát tới 54,6% thị trờng linh kiện bán dẫn,
trong đó, đứng đầu là Intel, NEC và Toshiba. Tới năm 1998, Intel, NEC và
Motorola vẫn kiểm soát tới 27,9% thị trờng bán dẫn toàn cầu.
Cũng nh sản xuất TBĐTDD và máy tính, sản xuất linh kiện bán dẫn đang đ-
ợc chuyển dịch dần sang các nớc NlCs và một số nớc Châu á khác xuất phát từ

nhu cầu cạnh tranh về giá cả. Tuy nhiên, trong những năm tới, Nhật Bản và Mỹ
vẫn là những nớc đứng đầu về cung cấp các sản phẩm bán dẫn, mặc dù tỷ trọng
của hai nớc này trong tổng sản lợng bán dẫn toàn cầu có xu hớng giảm đi trong
khi tỷ trọng của các nớc Châu á - Thái Bình Dơng khác tăng lên cùng với xu hớng
chuyển dịch sản xuất các thiết bị đơn lẻ sang khu vực thị trờng này. Theo Hiệp hội
Công nghiệp bán dẫn (SIA), doanh số bán chíp bán dẫn toàn cầu trong tháng 8
năm 2002 đạt 11,9 tỷ USD, tăng 2,2% so với tháng 7/2002 và tăng 14% so với
tháng 8/2001. Đây là mức tăng 2 chữ số đầu tiên kể từ cuộc khủng hoảng tồi tệ
nhất của ngành công nghiệp này trong năm 2001. Doanh số bán chíp ở Mỹ, EU và
Nhật bản giảm lần lợt khoảng 12%, 9% và 7,5% trong năm 2002, song lại tăng
mạnh tới 30% ở khu vực Châu á - Thái Bình Dơng. Điều này cho thấy các hoạt
động sản xuất chế tạo của ngành đang có xu hớng chuyển sang khu vực này.
2. Tình hình cầu trên thị trờng hàng điện tử thế giới
2.1 Thiết bị điện tử dân dụng:
Về cơ cấu thị trờng, Mỹ là nớc đứng đầu về tiêu thụ TBĐTDD, thứ hai là
Nhật bản, tiếp theo là Đức, Anh và Pháp. Một xu hớng nổi bật trong tiêu thụ
TBĐTDD là số lợng thiết bị tăng mạnh nhng giá thiết bị giảm đáng kể (20 - 40%
trong 5 năm qua, tuỳ loại thiết bị).
14
Nếu tính về mức sử dụng thiết bị bình quân đầu ngời, thị trờng TBĐTDD ở
các nớc phát triển hầu nh đã bão hoà. Tỷ trọng TBĐTDD trong tổng mức tiêu thụ
hàng điện từ đang có xu hớng giảm đi, mức tăng tiêu thụ ở các nớc này chỉ đạt
khoảng 3- 3,5%/năm, chủ yếu là nhu cầu với các thiết bị mới, công nghệ cao (máy
phát hình độ nét cao, màn hình tinh thể lỏng), thiết bị đa chức năng. ở các nớc
đang phát triển, TBĐTDD vẫn chiếm một tỷ trọng khá lớn trong tổng mức tiêu thụ
hàng điện tử. TBĐTDD thế hệ cũ với mức giá thấp đang đợc tiêu thụ phổ biến trên
thị trờng khu vực này. Có thể lấy số liệu của một số nớc ở Châu á và Tây âu làm
ví dụ (Bảng l).
Bảng l: Tiêu thụ TBĐTDD ở một số nớc
Đơn vị: triệu USD, %

1994 1995 1996 1997 Nhịp độ
b/q 94-97
1. Tây Âu
-Tỷ trọng/ tổng mức t.thụ hàng đ.tử
21.976
12,2
23.665
9,58
23.671
9,43
24.361
9,36
3,50
2. Hàn Quốc
-Tỷ trọng/ tổng mức t.thụ hàng đ.tử
2.307
14,4
2.397
14,4
2.469
14,4
2.594
14,7
4,00
3. Trung Quốc
-Tỷ trọng/ tổng mức t.thụ hàng đ.tử
4.395
20,8
4.623
19,9

4.837
19,3
5.033
18,7
4,62
4. ấn Độ
-Tỷ trọng/ tổng mức t.thụ hàng đ.tử
1.225
23,6
1.297
23,9
1.374
24,2
1.440
24,7
5,55
Nguồn: Year book of World Electronics, Oxford, UK, 1997
Về cơ cấu sản phẩm, tiêu thụ thiết bị nghe nhìn chiếm tỷ trọng lớn nhất 87 -
90%, các thiết bị khác 10 - 13% tổng doanh thu TBĐTDD toàn cầu. Tuy nhiên,
các Videogame gần đây đã trở thành lĩnh vực phát triển nhanh nhất trong nhóm
sản phẩm TBĐTDD với những tính năng kết hợp đợc cả PC và TV cáp. Hiện nay,
l/3 số hộ gia đình Mỹ, l/5 hộ gia đình Anh và l/2 hộ gia đình Nhật Bản đã chuyển
sang dùng máy Videogame, cao hơn nhiều so với tỷ lệ dùng PC. Trong năm 2001
Châu á - Thái Bình Dơng chiếm 29% tiêu thụ hàng bán dẫn toàn cầu và đã tăng
37% trong năm 2002 mức tăng cao nhất từ trớc tới nay. Các sản phẩm tiêu dùng
kỹ thuật số nh đàu đĩa DVD, máy ảnh số và trò chơi video tăng mạnh nhất ở thị tr-
ờng Châu á.
15
2.2 Thiết bị tin học:
Doanh thu máy tính toàn cầu đạt tốc độ tăng trởng bình quân 11,58%/năm

trong giai đoạn 1995 - 2000, từ 125 tỷ USD năm 1995 lên 216 tỷ USD năm 2000.
(Bảng 2)
Theo số liệu của ''World Economic Forum'', trong năm 1999, Mỹ vẫn là thị
trờng tiêu thụ PC lớn nhất, chiếm 43% tổng số máy tính đang sử dụng; Nhật Bản
chiếm tỷ trọng 7,03%; Trung Quốc - 3,75%; kế tiếp là các nớc EU - Đức Anh,
Pháp, Tây Ban Nha, Hà Lan, Australia và Canada. Mỹ cũng đứng đầu về số PC
bình quân đầu ngời - 0,228, Australia - 0,193, Canada- 0,188; Nauy- 0, 173;
Singapore - 0,125; Nhật Bản - 0,098; Hàn Quốc- 0,037; Trung Quốc- 0,00l.
Bảng 2: Tiêu thụ máy tính toàn cầu
1995 1996 1997 1998 1999 2000
Số lợng (tr.chiếc) 58 70 80,6 92,9 102,6 116
So với năm trớc (%) - 120,7 115,1 115,2 110,4 113,1
Trị giá (tỷ USD) 125 144 155,3 166 187,6 216
So với năm trớc (%) - 115,2 107,8 106,9 113,0 115,1
Nguồn: Dataquest 1998, 1999
Tuy nhiên, tốc độ tăng tiêu dùng cao nhất trong những năm qua thuộc về
các loại máy chủ (server) xuất phát từ nhu cầu phát triển công nghệ thông tin, các
hệ thống mạng nội bộ và sử dụng dịch vụ Internet. Lợi nhuận trong lĩnh vực sản
xuất và kinh doanh máy chủ cao hơn cũng khuyến khích các nhà sản xuất đầu t
vào ngành này. Thị phần của các nhà cung cấp máy chủ (Compaq, HP, IBM, Dell
Computer) tăng lên trong khi thị phần của các hãng cung cấp PC nhỏ NCR,
Oliveti, Acer... giảm đi.
Về cơ cấu sản phẩm, PC xách tay là một trong các sản phẩm đợc tiêu thụ
mạnh nhất, chiếm khoảng 33% tổng tiêu thụ PC ở Mỹ và 20% tổng tiêu thụ PC ở
Tây Âu. Doanh thu các loại PC xách tay giá rẻ đạt tốc độ tăng tiêu thụ 18%/năm
trong khi mức tăng tiêu thụ PC nói chung chỉ đạt ll,58%/năm. PC xách tay giá rẻ
đợc tiêu thụ nhiều nhất tại thị trờng Mỹ, nơi công nghệ máy tính phát triển mạnh.
Ước tính, các PC có mức giá dới 1000 USD chiếm tới 40% thị trờng PC Mỹ,
16
trong khi ở Châu Âu và Nhật, 2/3 tổng số máy bán ra là loại máy chuyên dụng với

giá cao. Theo số liệu sơ bộ của Công ty dữ liệu Quốc tế năm 2003, số lợng máy
tính cá nhân bán ra trên toàn thế giới lên đến 32,6 triệu chiếc, tăng 3,8% so với
năm 2002. Riêng doanh số bán ở châu á (trừ Nhật bản) lần đầu tiên vợt mốc 6
triệu lên 6,52 triệu chiếc, tăng 15% so với năm 2001. Tốc độ tăng trởng này tuy có
thấp hơn so với dự báo 4% nhng nó đã cho thấy tình hình thị trờng có chiều hớng
khả quan.Hiện doanh số máy tính cá nhân ở Châu á tăng chủ yếu do nhu cầu ở
Trung quốc tăng. Tuy nhiên, sự phục hồi của thị trờng máy tính vẫn còn cha vững
chắc do điều kiện kinh tế toàn cầu cha ổn định.
2.3 Linh kiện điện tử:
Trong giai đoạh 1992 - 1997, tiêu thụ linh kiện điện tử toàn cầu tăng trởng
với tốc độ bình quân 10,4%/năm, nhng trong năm 1998, tiêu thụ linh kiện điện tử
đã giảm đi 4, l l %. Mỹ vẫn là thị trờng tiêu thụ linh kiện điện tử lớn nhất với tỷ
trọng trên 30% tiêu thụ linh kiện điện tử toàn cầu. Các nớc khác trong khu vực
.Châu á - Thái Bình Dơng, với tốc độ tăng tiêu thụ bình quân l 3,7%/năm trong
giai đoạn l 992 - 1997 so với tốc độ tăng bình quân 6,4%/năm của Nhật Bản, đã
trở thành khu vực tiêu thụ linh kiện điện tử lớn thứ hai thế giới.
Bảng 3: Cơ cấu tiêu thụ linh kiện điện tử theo thị trờng
Khu vực
Tiêu thụ linh kiện điện tử
(Tỷ USD)
Tốc độ tăng bình quân
1992 - 1997 (%/năm)
1992 1997 1998
Toàn cầu
Tỷ trọng (%)
148
100
268
100
257

100
10,4
- Mỹ
Tỷ trọng (%)
41,44
28,0
83,03
31,0
79,67
31,0
12,25
- C.á -TBD.(trừ Mỹ, N.bản)
Tỷ trọng (%)
31,08
21,0
67,03
25,0
64,25
25,0
13,70
- Nhật Bản
Tỷ trọng (%)
40,40
30,0
64,32
24,0
59,11
23,0
6,40
- Châu Âu

Tỷ trọng (%)
31,08
21,0
53,62
20,0
53,97
21,0
9,60
17
Nguồn: Hiệp hội kỹ thuật điện tử Đức (Zehtralvelverband Elektrolechnik and
Electronic Industries - ZEEI), Tạp chí Biki N
0
17, 1999
Sau khi giảm mạnh trong năm 1998 do ảnh hởng của khủng hoảng kinh tế
châu á, tiêu thụ linh kiện toàn cầu đã hồi phục trở lại cùng với sự phục hồi của
các nền kinh tế từ quý II/1999. Xét riêng các linh kiện bán dẫn, tốc độ tăng tiêu
thụ toàn cầu trong năm 1999 đạt 17,8% và đạt 20,8% trong năm 2000, trong đó
mức tăng tiêu thụ của Mỹ đạt tơng ứng l 3% và 2 l %, Nhật Bản - 2 l% và 19%,
Châu âu- 6% và 27% và khu vực Châu á - Thái Bình Dơng - 23% và 28, l %.
Theo SIA, doanh số bán chíp bán dẫn toàn cầu năm 2002 đạt 143 tỷ USD, tăng 3%
so với năm 2001. Chỉ trong tháng 8/2002, thị trơng chíp bán dẫn ở Châu á - Thái
Bình Dơng tăng 2,7%. doanh số bán chíp của Nhật bản tăng 3,5% còn ở Mỹ lai
giảm 0,7% và tăng 2,8% ở Châu âu so với cùng kỳ năm 2001.
3. Xu hớng phát triển thị trờng hàng điên tử thế giới:
3.1 Xu hớng về công nghệ:
''Định luật Moore'' về xu hớng phát triển công nghệ thông tin (trên cơ sở
phát triển tốc độ của bộ xử lý với chi phí không đổi) đã đợc kiểm chứng trong hơn
3 thập kỷ qua vẫn là cơ sở nền tảng của xu hớng phát triển công nghệ trong những
năm tới. Tuy nhiên, sau năm 2010, định luật này có thể sẽ bị chi phối bởi các quy
luật vật lý và quy luật kinh tế, khi mật độ các Transistor trên các chíp đã tăng tới

mức giới hạn mà độ rộng của từng mạch cho phép. Về nguyên tắc, đến một giới
hạn nhất định, chi phí để thử nghiệm chíp sẽ cao hơn chi phí sản xuất ra chúng, vì
vậy mục tiêu tăng giá thành sản phẩm (giá của chíp tính trên một Transistor hay
một đơn vị tốc độ) sẽ không đạt đợc Tuy nhiên, những thành công bớc đầu về
công nghệ lợng tử và công nghệ siêu nhỏ sẽ cho phép công nghệ tin học duy trì đ-
ợc tốc độ phát triển theo định luật này trong tơng lai.
Trong một vài năm tới, những thay đổi về công nghệ sản xuất linh kiện với
các bộ nhớ có năng lực cao gấp bội bằng công nghệ chồng 2 chíp bộ nhớ 256 MB
và bộ nhớ hệ thống mới - RDRAM (Direct Rambus DRAM) thay thế cho
SDRAM hiện nay với kết nối tốc độ cao sẽ làm thay đổi cơ bản các máy tính cá
18
nhân. Việc điều chỉnh hoá đợc thực hiện dễ dàng với giải pháp lắp linh kiện trên
mạch in cho các hệ thống dòng điện nhỏ và tín hiệu. Việc xuất hiện công nghệ lắp
ráp bề mặt (SMT) thay. dần cho cách xuyên chân linh kiện qua lỗ kim mạch in đã
tạo chất lợng sản phẩm có độ tin cậy cao hơn. Hiện nay đã xuất hiện chất bán dẫn
hữu cơ polimer. Tơng lai máy tính điện tử tiến tới máy tính quang điện tử, máy
tính quang tử, máy tính lợng tử...
Công nghệ truyền hình và phát thanh số hoá có độ nét cao sẽ phát triển và
có xu hớng phổ cập trên toàn thế giới trong những năm tới. Công nghệ truyền
thông qua vệ tinh trở nên phổ biến hơn. Trong giai đoạn này, các nớc Mỹ, Nhật'
Bản và các nớc Tây âu đang đa kỹ thuật số thay cho kỹ thuật analog. Các thiết bị
thu phát analog dần đợc thay thế. Tuy nhiên, vẫn có thể tận dụng các thiết bị kỹ
thuật analog để thu đợc chơng tính kỹ thuật số thông qua các bộ giải mã D-A
(Digital-Analog) trong vòng 10-15 năm nữa. Các hệ thống thiết bị nh máy ảnh,
máy quay video... cũng sẽ đợc chế tạo theo kỹ thuật số hoá, các bộ nhớ tín hiệu
ảnh và âm thanh sẽ là các DRAM có dung lợng siêu lớn, rất thuận tiện, gọn nhẹ
với chất lợng tính hiệu rất cao và trung thực.
Công nghệ tin học ngày càng có xu hớng thâm nhập vào lĩnh vực điện tử
dân dụng, mở ra khả năng kết hợp giữa hai lĩnh vực này, tạo ra những sản phẩm
phối hợp giữa các chức năng của TBĐTDD với các thiết bị điều khiển và xử lý dữ

liệu, đồng thời dẫn đến những thay đổi về cơ cấu và xu hớng thị trờng điện tử.
3.2 Xu hớng phát triển các sản phẩm điện tử:
Những tiến bộ về công nghệ và sự thay đổi về yêu cầu đối với PC nh nhu
cầu về lu trữ giảm đi trong khi nhu cầu về tính tiện dụng tăng lên buộc các nhà sản
xuất hớng tới thay thế các PC cồng kềnh bằng các thiết bị nhỏ gọn nhng vẫn thực
hiện đợc hầu hết các tính năng chủ yếu:
- Các máy tính để bàn nhỏ và đơn giản hơn, thích ứng đợc với điều kiện hạn
chế về không gian - loại bỏ dây cáp, thao tác dễ dàng hơn với các ổ đa, tái định vị
những khe cắm PCI dễ tháo lắp. Gataway đã bố trí đa mềm CD - ROM và đa cứng
trên khay có thể gắn bằng card, tiện lợi cho bảo trì, sửa chữa và dễ dàng thao tác
với các bộ phận chủ yếu.
19
- Xu hớng phổ biến sẽ là các sản phẩm PC/TV dễ sử dụng, bao gồm: máy
thu, điều chỉnh, giải mã, CPU và hệ điều hành chung, gần giống nh TV hiện nay
có bổ sung thiết bị đĩa VIDEO quang số.
- Những thiết bị hiện đang đợc đa vào sử dụng nh điện thoại VIDEO và
thiết bị viễn thông có thể nhận và gửi ảnh từ 2 phía đã trở thành phổ biến vào năm
2001 tại Nhật Bản (trớc EU l năm và Mỹ 2 năm). Nhật Bản đã phủ sóng hệ thống
điện thoại thế hệ thứ 3 (3G) dùng công nghệ thông tin di động băng rộng
(CDMA).
- Trong công nghệ điện tử dân dụng, những hình thức đầu tiên của Hom
Server có thể đợc thơng mại hoá rộng rãi trong một vài năm tới.
Xu hớng kết hợp giữa công nghệ tin học và TBĐTDD đẫn đến những thay
đổi lớn về cơ cấu sản xuất điện tử toàn cầu. Các hãng công nghệ tin học hàng đầu
thế giới - Compaq, Microsoft, Gataway... có xu hớng kết hợp với các nhà cung cấp
sản phẩm TBĐTDD - Sony, Phillips Electronics, Mitsubishi Electronics... để cho
ra đời các sản phẩm TBĐTDD có công nghệ cao.
Đồng thời, xu hớng quốc tế hoá của các sản phẩm điện tử tin học sẽ trở
thành yêu cầu thiết yếu đối với các lĩnh vực khác của ngành công nghiệp điện tử,
trong đó bao gồm cả TBĐTDD để đáp ứng yêu cầu về độ tơng thích và tính linh

hoạt của các sản phẩm điện tử trong tơng lai.
3.3 Xu hớng về thị trờng
Do những thay đổi về cơ cấu sản xuất, về mức độ cạnh tranh trong sản xuất
và tiêu thụ, đặc biệt là do sự kết hợp ngày càng chặt chẽ giữa sản xuất thiết bị xử
lý dữ liệu và sản xuất TBĐTDD nên các phơng thức buôn bán trên thị trờng điện
tử ngày càng có nhiều thay đổi.
- Nhằm đáp ứng yêu cầu thuận tiện trong mua sắm sản phẩm công nghệ
thông tin, hãng HP và IBM đã thực hiện bán trực tiếp thiết bị của họ trên Internet,
không thông qua các đại lý theo mô hình 2 cấp trớc dây.
20
- Các hãng sản xuất lớn áp dụng chiến lợc giảm giá PC cho những khách
hàng sử dụng Intemet nhằm đẩy mạnh mức bán ra và bù lại lợi nhuận quá thấp của
sản xuất và kinh doanh phần cứng từ các hợp đồng truy cập Intemet.
- Chiến lợc 'Thin client'' - sản xuất PC chuyên dụng cho các đối tợng tiêu
dùng riêng biệt, loại bỏ các chức năng không cần thiết của PC đa dụng, nhằm h-
ớng tới các nhóm đối tợng tiêu dùng khác nhau đang là hớng đi của hầu hết các
hãng sản xuất điện tử hàng đầu thế giới.
4. Một số thị trờng hàng điện tử chủ yếu trên thế giới
4.1 Thị trờng các nớc phát triển:
a. Mỹ:
Mỹ là nớc đứng đầu thế giới về công nghiệp điện tử tin học và viễn thông.
Giá trị sản lợng ngành công nghiệp này đứng thứ 2 trong nền kinh tế. Mỹ là nớc
cung cấp các công nghệ điện tử hàng đầu, có ý nghĩa then chốt với sự phát triển
công nghiệp điện tử toàn cầu và cũng là nớc khống chế thị trờng thiết bị bán dẫn,
công nghệ máy tính, công nghệ phần mềm. Trong năm 1999, trị giá sản lợng máy
tính và thiết bị văn phòng đạt 113.332 triệu USD tăng 19,4% so với 1998; thiết bị
viễn thông đạt 80.573 triệu USD tăng 12,5%, trong khi TBĐTĐ chỉ đạt 9,993 triệu
USD giảm 5,5% so với năm 1998. Mặc dù thị phần của Mỹ trên thị trờng bán dẫn
đã giảm từ 43,8% trong năm 1992 xuống 33,5% trong năm 1998 nhng Mỹ vẫn giữ
vị trí hàng đầu thế giới về sản phẩm này cũng nh cung cấp các loại thiết bị đòi hỏi

công nghệ cao và đầu t cho nghiên cứu triển khai các sản phẩm mới.
Mỹ cũng chi phối thị trờng thiết bị điện tử tin học thế giới, chiếm tới 96%
tổng giá trị CPU toàn cầu. Với tốc độ tăng trởng trên 8%/năm trong giai đoạn
1993-1999 (trong đó tăng trởng dịch vụ phần mềm là 10,7%/năm, phần cứng là
9,9%/năm và dịch vụ viễn thông là 4,6%/năm), công nghệ thông tin của Mỹ chiếm
gần 35% trong tổng giá trị tăng trởng của Mỹ.
b. Nhật bản:
Nhật bản là siêu cờng về công nghiệp điện tử, đứng sau Mỹ nhng phát triển
hơn nhiều so với Tây âu. Công nghiệp sản xuất thiết bị tin học và viễn thông Nhật
21
bản dựa trên nền tảng sản xuất linh kiện điện tử bán dẫn mạch với tỷ trọng khoảng
40% thị trờng thế giới và chiếm 50% thị trờng thế giới về các linh kiện bán dẫn đại
trà nh DRAM. Tuy thua xa Mỹ về vi mạch tính toán và thiết bị chuyên dùng nhng
sản lợng màn hình tinh thể lỏng của Nhật chiếm tới 90% thị trờng thế giới
Công nghiệp điện tử đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế Nhật. Chỉ
riêng doanh thu từ các thiết bị tin học (không kể viễn thông) đã chiếm khoảng
1,5% GDP. Mặc dù tốc độ tăng trởng trong lĩnh vực sản xuất linh kiện, đặc biệt là
linh kiện bán dẫn và đồ điện dân dụng trong những năm gần đây có giảm đi nhng
sản xuất thiết bị tin học tăng nhanh, thiết bị bán dẫn và linh kiện vẫn chiếm một tỷ
trọng đáng kể trong ngành công nghiệp điện tử Nhật bản-30% tổng giá trị sản lợng
ngành điện tử và gần 60% kim ngạch xuất khẩu hàng điện tử. Năm 2002, xuất
khẩu PC của Nhật bản đã đạt đợc gần 9 triệu chiếc.
c. Các nớc EU:
Về dung lợng thị trờng, tây âu là thị trờng đứng thứ 2 thế giới (sau Mỹ) với
tốc độ tăng trởng doanh số đạt 4,05%/năm trong 5 năm 1994-1998, từ 213.278
triệu USD lên 271.422 triệu USD
Về cơ cấu sản phẩm, các thiết bị xử lý dữ liệu (EDP) chiếm tỷ trọng khá
lớn-trên 30% dung lợng thị trờng điện tử Tây âu, trong đó riêng các loại máy tính
chiếm khoảng 15% và có tốc độ tăng trởng cao trong những năm gần đây, trong
khi tỷ trọng thị trờng thiết bị dân dụng giảm mạnh do mức tiêu thụ chững lại vì thị

trờng hầu nh đã bão hoà. Để bảo vệ và khuyến khích sản xuất nội địa, EU đã áp
dụng mức thuế nhập khẩu cao với hàng điện tử của các nớc Châu á, mặc dù thuế
này đã đợc giảm bớt theo các yêu cầu về tự do hoá buôn bán hàng điện tử. Mức
thuế nhập khẩu năm 1997 với máy fax của Trung quốc là 58,1%, Nhật bản-34,9%,
Hàn quốc-33,8%, Malaixia-89,9%, Singapore-39,5%, Đài loan-36%, Thái lan-
22% và năm 1999 tơng ứng là 51,6%, 34,9%, 25,1%, 89,8%, 39,5%, 36% và
22,6%.
4.2 Thị trờng các nớc đang phát triển.
Trong các nớc đang phát triển ở khu vực Châu á, đặc biệt là các nớc và lãnh
thổ mới công nghiệp hoá nh: Hàn quốc, Đài loan, Hồng Kông, Singapore là những
nớc có nền công nghiệp điện tử phát triển nhanh và mạnh nhất. Ngoài ra, Trung
22
quốc, ấn độ, Malaixia và Thái lan cũng phát triển nhanh công nghiệp điện tử, song
Trung quốc tiến nhanh và hoàn thiện hơn, chỉ sau hơn 15 năm đã đuổi kịp các nớc
NICs, chỉ đứng sau Hàn quốc.
a. Hàn quốc:
Công nghiệp điện tử Hàn quốc phát triển mạnh, tơng đối toàn diện với các sản
phẩm có hàm lợng khoa học cao, có thể so sánh với Mỹ, Nhật ngay cả trong việc
sản xuất các linh kiện quan trọng nhất. Công nghiệp điện tử đóng vai trò quan
trọng bậc nhất trong nền kinh tế. Trong năm 2000, xuất khẩu hàng điện tử giữ vị
trí hàng đầu và chiếm 36,2% tổng kim ngạch xuất khẩu của Hàn quốc. TBĐTDD
chiếm gần 31% sản lợng và là mặt hàng xuất khẩu lớn của Hàn quốc, chiếm
24,6% tổng giá trị xuất khẩu hàng điện tử, chỉ đứng sau xuất khẩu linh kiện
(58%). Có lúc, Hàn quốc đã đứng đầu về xuất khẩu TV trên thế giới và hiện nay là
nớc đứng thứ 3 về sản lợng TV màu.
Hàn quốc phát triển nhanh trong lĩnh vực sản xuất bán dẫn. Năm 1990, nớc này
mới chỉ xuất khẩu đợc 0,4 triệu USD linh kiện bán dẫn thì từ năm 1994 đén nay
kim ngạch xuất khẩu mặt hàng này đạt 10 tỷ USD và tốc độ tăng bình quân 17%/
năm. Linh kiện điện tử cũng chiếm tỷ trọng lớn trên thị trờng điện tử Hàn quốc-
trên 40% tổng doanh thu về điện tử trong khi tiêu thụ TBĐTDD chỉ khoảng 15%.

Ngành điện tử Hàn quốc có mức độ tập trung hoá cao: 3 hãng SamSung, LG-
Goldstar và Huyndai chiếm 40% doanh số của ngành; 51 trong số 700 xí nghiệp
sản xuất TBĐTDD chiếm tới 87% tổng sản lợng, trong đó, riêng 9 cơ sở đã chiếm
50% giá trị xuất khẩu. Các thiết bị phụ trợ, linh kiện (các bộ nhớ) cũng nh máy vi
tính hoàn chỉnh đều tập trung ở SamSung và Goldstar với giá trị xuất khẩu trên 1,5
tỷ USD/năm.
b. Trung quốc:
Công nghiệp điện tử Trung quốc là một ngành phát triển năng động nhất trong
nền kinh tế quốc dân nớc này. Ngành này có 5000 hạng mục hàng hoá, trong đó,
có nhiều mặt hàng đạt trình độ quốc tế từ những năm đầu thập kỷ 90.
Giá trị sản lợng TBĐTDD năm 1993 đạt 8,5 tỷ USD, chiếm 60% tổng sản lợng
ngành nhng đã giảm xuống còn 40% vào năm 2000, trong đó sản phẩm chủ yếu là
TV. Tivi màu của Trung quốc có sức cạnh tranh lớn, đợc xuất sang Châu âu, Liên
23
xô cũ với giá rẻ, các nớc đó đã phải dùng chính sách thuế quan để hạn chế nhập
TV màu từ Trung quốc. Tiêu thụ TBĐTDD của Trung quốc vào khoảng 20 triệu
sản phẩm hàng năm, chiếm 40% lợng tiêu thụ ở Châu á.
Sản xuất máy tính của Trung quốc còn phụ thuộc vào việc nhập linh kiện chủ
chốt. Trung quốc đã có lúc tự sản xuất trong nớc đến 80% số hạng mục linh kiện
máy tinh và 90% linh kiện TV màu. Nhng do nhu cầu tăng nhanh, các xí nghiệp
điện tử của Trung quốc phải nhập từ 50-70% nhu cầu linh kiện điện tử. Theo số
liệu của Hiệp hội phát triển điện tử quốc tế (IDC), doanh số bán máy tính cá nhân
tăng hết sức mạnh mẽ tại Trung quốc nên từ năm 1996, Trung quốc đã trở thành
thị trờng lớn nhất trong khu vực Châu á - Thái Bình Dơng (không kể Nhật bản), v-
ợt Hàn quốc. Năm 1997, Trung quốc chiếm hơn1/4 số máy tính cá nhân bán ra tại
khu vực này (không kể Nhật). Tuy nhiên xét về giá trị thì Trung quốc chỉ chiếm
18%. Điều này cho thấy rằng trên thị trờng Trung quốc các loại máy tính giá rẻ
chiếm vị trí chủ đạo.
Tổng kim ngạch xuất khẩu điện tử của Trung quốc đã tăng từ 8,1 tỷ USD năm
1993 lên 71,5 tỷ USD trong năm 2000 và 80,2 tỷ USD trong năm 2002. Trong đó

xuất khẩu sang Mỹ, EU, Mỹ Latinh, Châu Phi và Australia tăng 20% trong khi
xuất khẩu sang Châu á chỉ tăng chút ít 1,2%. Mỹ là thị trờng tiêu thụ lớn chiếm
23,1% tổng giá trị xuất khẩu của Trung quốc tiếp đó là Nhật bản và EU.
c. Đài loan:
Ngành công nghiệp điện tử là một trong các lĩnh vực phát triển mạnh nhất của
nền kinh tế Đài loan, đặc biệt là sản xuất linh kiện máy tính và TBĐTDD. Với các
chính sách khuyến khích phát triển, từ một nớc chủ yếu chỉ lắp ráp các TBĐTDD,
Đài loan đã vợt lên thứ 3 thế giới về bán linh kiện máy tính, dẫn đầu thế giới về
sản xuất monitor, main board, bàn phím, chuột, bộ lu điện, máy tính văn phòng
hay xách tay, các mođem; chiếm 1/2 số lợng Display máy vi tính bán trên thị tr-
ờng thế giới, 2/3 số lợng main board, 60% số lợng bàn phím và chuột, 46% máy
quét cầm tay để đọc các mã vạch. Bên cạch đó, Đài loan còn chiếm vị trí thứ 4 thế
giới về doanh số thiết bị bán dẫn, chỉ xếp sau Mỹ, Nhật bản, Hàn quốc. Đứng đầu
thế giới về sản xuất các tấm Silic dùng cho IC với 45% sản lợng toàn cầu. Do dung
lợng thị trờng nội địa hạn chế nên 45% sản lợng của ngành công nghiệp điện tử đ-
24
ợc định hớng tiêu thụ ở nớc ngoài. Thiết bị điện tử (chủ yếu là các máy vi tính và
thiết bị ngoại vi) chiếm gần 28% tổng xuất khẩu của Đài loan.
d. Malaixia:
Công nghiệp điện tử Malaixia là ngành công nghiệp trẻ và phát triển năng động
nhất trong nền kinh tế nớc này. Sản xuất linh kiện là nền tảng của Công nghiệp
điện tử Malaixia, chiếm 83% tổng giá trị sản xuất hàng điện tử, 70% giá trị xuất
khẩu, trong đó, 75% là xuất sang Mỹ, Nhật, Anh, Đức (xuất sang Mỹ theo hệ
thống u đãi chung). Linh kiện sản xuất chủ yếu là: transistor, linh kiện bán dẫn,
mạch in lỡng cực, MCP, DRAM. Sản xuất TBĐTDD: Cho đến đầu những năm
1980, Malaixia chủ yếu sản xuất máy tính, TV và máy ghi âm đơn giản đáp ứng
nhu cầu trong nớc với sản lợng vài triệu chiếc năm. Nhng từ khi có nguồn đầu t
mạnh của Sharp và Samsung, sản lợng đã tăng mạnh với tỷ lệ sử dụng linh kiện tại
chỗ trên 80%, Malaixia đã trở thành nớc sản xuất nhiều TV màu thứ 3 thế giới,
chủ yếu là để xuất khẩu.

Linh kiện điện tử chiếm tới 60% tổng doanh số trên thị trờng điện tử Malaixia
và có xu hớng gia tăng nhờ nhu cầu sử dụng của các xí nghiệp sản xuất và lắp ráp
hàng điện tử. Tỷ trọng tiêu thụ thiết bị xử lý dữ liệu cũng tăng lên trong khi tỷ
trọng TBĐTDD giảm đi trong tổng mức tiêu thụ hàng điện tử.
Malaixia chủ yếu nhập khẩu các sản phẩm linh kiện điện tử trong nớc cha sản
xuất đợc, trong đó, phần lớn là bán thành phẩm cần thiết để lắp ráp các sản phẩm
hoàn chỉnh, chủ yếu từ Nhật, Mỹ, Đức, Anh, Pháp, Singapore và Hồng Kông.
TBĐTDD và thiết bị xử lý dữ liệu là những sản phẩm xuất khẩu chính, chủ yếu là
TV màu, radio, video, máy điện thoại... Khoảng 75% linh kiện đợc xuất khẩu sang
các nớc phát triển, nhiều nhất là sang Mỹ, tiếp sau là Nhật, Anh, Đức; chỉ 18,8%
sản phẩm điện tử đợc xuất sang các nớc đang phát triển.
g. Thái lan:
Công nghiệp Điện tử-Tin học là ngành tơng đối phát triển ở Thái lan. Trớc đây,
các liên doanh với Anh và Mỹ chiếm tỷ trọng lớn nhng gần đây số xí nghiệp của
Nhật bản và các nớc Đông Nam á tăng lên, trong đó, có nhiều liên doanh sản xuất
máy tính và máy sao chụp. Sản phẩm chủ yếu của ngành là vi mạch, loa, mạch in,
phụ tùng thu phát, máy tính, TV, video và máy sao chụp. Về cơ cấu sản phẩm, linh
25

×