Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Phần nội dung
I. Nội dung cơ bản về quan điểm toàn diện của triết học Mác-
Lênin.
1. Nội dung quan đIểm của chủ nghĩa Mác- Lênin về mối liên hệ phổ biến
giữa các sự vật và hiện tợng.
Căn cứ vào thực tiễn đời sống xã hội và sự phát triển khoa học, triết học
Mác- Lênin đã khẳng định:
Các sự vật và hiện tợng muôn hình muôn vẻ trong thế giới, không cái nào
k một cách cô lập, biệt lập mà chúng là 1 thể thống nhất, trong đó các sự vật hiện
tợng // bằng cách tác động nhau, ràng buộc nhau qui định và chuyển hoá lẫn nhau.
Mối liên hệ này chẳng những diễn ra ở sự mọi sự vật hiện tợng trong tự nhiên,
trong xã hội, trong t duy mà còn diễn ra đối với các mặt, các yếutố, các quá trình
của mỗi sự vật và hiện tợng.
Giáo trình Triết học Mác- Lênin- PGS. Vũ Ngọc Phan nxb Giáo dục 1977.
Không có sự vật nào lại không có mối liên ệ với các sự vật và hiện tợng
khác, ngay trong cùng một sự vật, hiện tợng thì vẫn phải có sự tác động, liên hệ và
ràng buộc lẫn nhau giữa các mặt và các yếu tố. Sự vật có vô vàn mối liên hệ. Mối
liên hệ tồn tạI cả trong thế giới vĩmô và vi mô, cả trong thế giới vô cơ và hữu cơ,
cả trong tự nhiện, xã hội và t duy.
Ví dụ, trong tự nhiên, giữa động vật và thực vật, giữa cơ thể sống và Môi tr-
ờng có mối quan hệ với nhau. Trong đời sống xã hội, giữa cá nhân và các tập đoàn
ngời, giữa các quốc gia có quan hệvới nhau. Trong lĩnh vực nhận thức t huy, giữa
các hình thức của nhận thức, giữa các giai đoạn của nhận thức cũng có quan hệ với
nhau
Mối liên hệ của các sự vật va hiện tợng trong thế giới là đa dạng và nhiều
vẻ. Mỗi sự vật khác nhai có mối liên hệ khác nhau, mỗi một mối liên hệ lại có vị
trí, vai trò khác nhau trong sự vận động của sự vật. Lại tiếp tục căn cứ liên hệ sau:
1
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
liên hệ bên trong, liên hệ bên ngoài; liên hệ trực tiếp, liên hệ gián tiếp; liên hệ
không gian, liên hệ thời gian; liên hệ chủ yếu, liên hệ thứ yếu; liên hệ cơ bản, liên
hệ không cơ bản; liên hệ chung nhất và liên hệ đặc thù
Mặc dù sự phân loại các liên hệ này chỉ có ý nghĩa tơng đối, song sự phân
loại các mối liên hệ lại rất cần thiết, vì rằng vị trí của từng mối liên hệ trong việc
qui định sự vận động và phát triển của sự vật và hiện tợng không hoàn toàn nh
nhau. Những hình thức riêng biệt, cụ thể của từng mối liên hệ là đối tợng nghiên
cứu của từng ngành khoa học cụ thể. Phép biện chứng duy vật nghiên cứu những
mối liên hệ chung nhất, phổ biến nhất của thế giới, tác động trong mọi lĩnh vực tự
nhiên, xã hội và t duy. Các khoa học cụ thể khác nghiên cứu các mỗi liên hệ đặc
thù. Vì thế, F.Ăng- ghen viết: Phép biện chứng là khoa học về mối liên hệ phổ
biến.
Nh ta đã biết, các sự vật và hiện tợng trong thế giới đều tồn tại trong mối
liên hệ phổ biến và nhiều vẻ, bởi vậy muốn nhận thức và tác động vào chúng,
chúng ta phải có quan đIểm tòan diện, khắc phục quan đIểm phiến diện một chiều.
Quan đIểm toàn diện đòi hỏi chúng takhi phân tích sự vật phảI đặt nó trong
mối quan hệ với sự vật và hiện tợng khác, phải xem xét tất cả các mặt, các mắt
trung gian, gián tiếp, các yếu tố cấu thành nên sự vật, đồng thời cũng phải xác
định đợc vai trò của các mối liên hệ trong hệ thống các mối liên hệ của sự vật.
Trong hoạt động thực tiễn, quan đIểm toàn diện giúp chúng ta trành những
sai lầm và sự cứng nhắc, chống lại quan đIểm siêu hình coi sự vật là cái gì riêng
lẻ, biệt lập. Tuy nhiên, quan đIểm toàn diện không có nghĩa là các xem xét cào
bằng, tràn lan, mà phảI thấy đợ vị trí của từng mối liên hệ , từng mặt, từng yếu tố
trong tổng thể của chúng. Có nh thế chúng ta mới thực sự nắm đợc bản chất của sự
vật. Vì vậy, quan điểm toàn diện, bản thân nó đã bao hàm quan điểm lịch sử, cụ
thể.
2
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
2. Phân tích về khái niệm nền kinh tế thị trờng ở góc độ triết học.
Mọi loại hình kinh tế đèu đợc tổ chức bằng cách nàyhay cách khác để tồn tại và
phát triển. Nền kinh tế thị trờng là loại hình phù hợp với thời đIểm hiện nay. Kinh
tế thị trờng đợc hiểu là một kiểu kinh tế xã hội mà trong đó sản xuất xã hội gắn
liền với quan hệ hàng hóa tiền tệ, quan hệ cung cầu, tức là chịu sự đIều tiết của thị
trờng, do sự tác động của các qui luật kinh tế vốn có của nó.
Từ khi triết học Mác- Lênin ra đời, các quan đIểm đúng đắn của nó đã trở
thành cơ sở lý luân làm kim chỉ nam cho lĩnh vực hoạt động kinh tế . Các nhà hoạt
động kinh tế trên thế giới đã áp dụngquan đIểm toàn diện trong triết học Mác-
Lênin hau chính là phép duy vật biệ chứng vào thực tiến hoạt động của mình. Nhờ
có quan đIểm toàn diẹn này, họ đã nắm bắt các quy luật khách quan của giới
tựnhiên từ đó làm chủ các quy luật va biến các quy luật đó từ chỗ chi phối các
hoạt động kinh tế đến chỗ bị các hoạt động kinh tế chi phối.
Lúc này các quy luật kinh tế lại trở thành yếu tố phục vụ con ngời. Việc vận
dụng quan đIểm toàn diện vào tổ chức quản lý kinh tế gồm một số nguyên lý cơ
bản sau:
- Trong nền kinh tế không có mọt sự kiện nào tồn tại trong trạng thái cô lập,
tách rời với các sự kiện khác. Chính vì vậy khi xem xét các sự vật ta phải tìm ra đ-
ợc hết các mối liên hệ vốn có của nó.
- Các thị trờng hàng hóa cụ thể không tồn tại trong trạng thái cô lập, tách
rời nhau. Do đó ta cần phải biết phân loại, đánh giá các mối liên hệ để có thể đIều
chỉnh sao cho nền kinh tế đi đúng hớng.
- Bản thân nên kinh tế cũng không tồn tại trong trạng thái cô lập mà trong
mối quan hệ quy định lẫn nhau giữa các lĩnh vực kinh tế- chính trị- ngoại giao,
kinh tế- chính trị- đạo đức- t tởng, kinh tế- chính trị- khoa học- công nghệ.
Vậy mọi sự kiện kinh tế chỉ tồn tại trong biểu hiẹn với t cách là nó trong mối quan
hệ với những sự kiện khác. Các nhà t bản phơng tây đã biết vận dụng các nguyên
lý trên vào quản lý kinh tế. Từ đó họ xây dựng nên nền kinh tế hàng hóa nhiều
3
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
thành phần đa lại hiệu quả kinh tế rất cao làm cho nền kinh tế của các nớc t bản
phát triển vợt bậc, tạo đà cho sự phát triển của thế giới. Nh vậy sự hình thành,
phát triển kinh tế hàng hóa là tất yếu đối vvới sự phát triển của xã hội. Đến đây ta
có thể khẳng định quan đIểm toàn diện trong triết học Mác- Lênin là hoàn toàn
đúng đắn và có vai trò to lớn đối với lĩnh vực hoạt động kinh tế của con ngời đặc
biệt là vai trò đó đợc phát huy tích cực trong nên kinh tế thị trờng .
II.Kinh tế thị trờng ở Việt Nam
1.Nội dung phát triển toàn diện nền kinh tế thị trờng.
Công cuộc đổi mới cơ chế quản lý kinh tế ở nớc ta đợc bắt đầu từ hội nghị
lần thứ 7. Ban chấp hành Trung Ương Đảng khoá IV (9/1979), đợc đúc kết và
khẳng định trong Nghị quyết ĐạI hội lần thứ VI của Đảng (12/1986), tiếp tục hoàn
thiện và nâng cao tạI ĐạI Hội Đảng lần thứ VII (6/1991). Nội dung cơ bản của
công cuộc đổi mới là: xây dựng mọt nền hàng hóa nhiều thành phần vận động theo
cơ chế thị trờng có sự quản lý của Nhà nớc.
Phát triển nền kinh tế nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành phần kinh tế với
nhiều hình thức tổ chức kinh doanh.
Từ các hình thức sở hữu cơ bản: sở hũ toàn dân, sở hữu tập thể và sở hữu t
nhân; hình thành nhiều thành phần kinh tế với những hình thức tổ chức kinh doanh
đa dạng, đan xen, hỗn hợp nhằm phát huy tổng hợp mọi nguồn lực sẵn có trong
nền kinh tế. Quan đIểm đổi mới của Đảng và Nhà nớc ta chỉ rõ, mọi thành phần
kinh tế, mọi công dân đều đợc đầu t kinh doanh theo các hình thức do luật định và
đợc pháp luật bảo vệ. Mọi tổ chức kinh doanh đều đợc khyến khích phát triển lâu
dài, ổn định, hợp tác cạnh tranh bình đẳng và đều là các bộ phận cấu thành của
nền kinh tế thị trờng theo định hớng xã hội chủ nghĩa ở nớc ta. Trong đó bao gồm:
- Kinh tế Nhà nớc phát huy vai trò chủ đạo trong nền kinh tế: nắm những vị
trí then chốt, là nhân tố mởi đờng cho sự phát triển kinh tế, là Lực lợng vật chất
quan trọng và là một công cụ quan trọng để Nhà nớc định hớng và đIều tiết vĩ mô
nền kinh tế; đi đầu trong việc ứng dụng tiến bộ khoa học- công nghệ; đi đầu về
năng suất, chất lợng, hiệu quả kinh tế xã hội và chấp hành pháp luật.
4
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Kinh tế tập thể gồm các hình thức hợp tác đa dạng, trong đó hợp tác xã là
nòng cốt. Các hợp tác xã dựa trên sở hữu của các hộ xã viên và sở hữu tập thể, liên
kết rộng rãi những ngời lao động, các hộ sản xuất, kinh doanh, các doanh nghiệp
vừa và nhỏ, không giới hạn quy mô, lĩnh vc và địa bàn hoạt động.
- Kinh tế cá thể, tiểu chủ cả ở nông thôn và thành thị đều đợc khuyến khích,
Nhà nớc tạo điều kiện giúp đỡ; đặc biệt trong việc phát triển kinh tế ruộng, vờn,
trang trại, vờn rừng
- Kinh tế t bản t nhân đợc khuyến khích phát triển rộng rãi về quy mô trong
những ngành nghề có lợi cho quốc kế dân sinh, khuyến khích hợp tác, liên doanh
với nhau và với doanh nghiệp Nhà nớc.
- Kinh tế t bản Nhà nớc phát triển dới các hình thức liên doanh, liên kết giữa
kinh tế Nhà nớc với kinh tế t bản t nhân trong nớc và ngoàI nớc, mạng lạI lợi ích
thiết thực cho các bên đầu t kinh doanh.
- Kinh tế có vốn đầu t nớc ngoài phát triển hớng vào mục tiêu phát triển các
sản phẩm xuất khẩu, tăng khả năng cạnh tranh và xây dựng kết cầu hạ tầng kinh
tế- xã hội gắn với thu hút công nghệ cao, tạo thêm nhiều công ăn việc làm.
Phát triển kinh tế bền vững đi đôi với thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội và bảo
vệ Môi trờng .
Nền kinh tế là một tổng hoà các quan hệ kinh tế xã hội. Bất cứ một nền kinh tế
nào muốn phát triển bền vững đều phảI tăng nhanh năng suất lao động.
2.Thực tế nền kinh tế Việt Nam.
Quá trình thực hiện xây dựng kinh tế thị trờng của Việt Nam trong giai
đoạn (1986-1999), đây là thời kỳ chúng ta đa ra quyết định quan trọng: xây dựng
kinh tế hàng hóa nhiều thành phần. Chúng ta đã có những chính sách ; quyết định
đúng đắn đa nền kinh tế đi lên khắc phục hậu quả do những quyết định những sai
lầm cũ để lại. Nhng phải thực sự đến giai đoạn sau từ 1991 đến nay, giai đoạn này
chúng ta thực sự bớc sang kinh tế thị trờng và mở cửa. Đây là thời kỳ chúng ta
chứng kiến nhiều thành công kì diệu, chứng kiến sự lãnh đạo tàitình của Đảng:
5