Tải bản đầy đủ (.pdf) (9 trang)

TÌNH CẢNH CỦA NGƯỜI CHINH PHỤ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (179.08 KB, 9 trang )

TÌNH CẢNH LẺ LOI
CỦA NGƯỜI CHINH PHỤ
Tác giả Đặng Trần Côn
Bản diễn Nôm: Đoàn Thị Điểm

A- Mục tiêu bài học:
Giúp học sinh:
- Học sinh nắm được khái quát về tác phẩm Chinh phụ ngâm, gía trị
nội dung và gía trị nghệ thuật;
- Đánh giá đóng góp của tác phẩm cho nền văn học trung đại thế kỉ
XVIII
- Tâm trạng đau đớn xót xa của người chinh phụ
B- Tiến trình dạy học:
1- Ổn định tổ chức:
2- Kiểm tra bài cũ: ? Ấn tượng của em về nhân vật Trương Phi trong
đoạn trích “Hồi trống Cổ Thành”.




3- Giới thiệu bài mới:
Hoạt động của GV và HS Yêu cầu cần đạt

Tiết1

Học sinh đoạ SGK.
- Em biết gì về tác giả Đặng
Trần Côn?


- Điều lưu ý về dịch giả?



-Giáo viên: hướng dẫn học
sinh tìm hiểu thêm về Phan
Huy Ích.


? Tác phẩm Chinh phụ ngâm
có những đặc điểm nổi bật
nào. So sánh nguyên tác và

I- Tìm hiểu chung
1- Tác giả - Dịch giả
a. Đặng Trần Côn:
- Sống vào thế kỉ XVIII, quê Hà Nội;
- Là người thông minh, học giỏi;
- Tác phẩm: Chinh phụ ngâ, thơ, phú chữ
Hán,…
b. Đoàn Thị Điểm (1705-1748):
- Hiệu là Hồng Hà nữ sĩ, người làng Giai
Phạm, Văn Giang, trấn Kinh Bắc (nay là
Hưng Yên)
- Nổi tiếng thông minh, lấy chồng muộn (37
tuổi);
- Bà còn là tác giả của tập truyện chữ Hàn
Truyền kì tân phả.
2- Tác phẩm “Chinh phụ ngâm”:
- Nguyên tác là thể ngâm khúc; thể thơ
bản diễn Nôm.








Học sinh đọc văn bản
- Giáo viên giải nghĩa từ khó.

- Vị trí và bố cục của đoạn
trích?





-Tám câu thơ đầu mở ra hình
ảnh người chinh phụ hiện lên
trường đoản cú (câu dài ngắn khác nhau).
- Bản diễn Nôm theo thể ngâm khúc; thể
thơ song thất lục bát.
- Gía trị nội dung: thể hiện nội tâm của
người chinh phụ khi người chinh phu phải
ra trận vắng nhà; nỗi mong đợi, khát khao
hạnh phúc lứa đôi.
- Giá trị nghệ thuật: bút pháp tự sự trữ tình
và miêu tả nội tâm sâu sắc.
II- Đọc - hiểu đọan trích
1- Cảm nhận chung
- Diễn biến tâm trạng của người chinh phụ
khi chinh phu xa nhà, buồn và cô đơn.

2- Vị trí - Bố cục:
- Từ câu 192 đến câu 216.
- Bố cục ba phần: 8 câu đầu, 8 câu giữa và
8 câu cuối; hoặc hai phần: 16 câu đầu và 8
câu còn lại.
3- Phân tích:
a. Tâm trạng buồn, cô đơn, lẻ loi, khát khao
như thế nào?


Nhận xét gì về không gian mở
ra trong câu thơ?


-Nghệ thuật miêu tả tâm
trạng?


-Âm điệu thơ triền miên và lối
điệp ngữ liên hoàn






? Hình ảnh nào gây ấn tượng.
hạnh phúc lứa đôi (8 câu đầu):
- Một mình ở nhà, lẻ loi ngoài hiên, đi đi lại
lại;

- Quanh quẩn, quẩn quanh;
- Buông rèm., cuốn rèm bao nhiêu lần,…
=> Những động tác, hành động lặp đi lặp lại
không mục đích, vô nghĩa, người chinh phụ
cho ta thấy tâm trạng cô đơn, lẻ loi của
nàng. Nỗi lòng nàng không biết san sẻ cho
ai!
- Điệp ngữ bắc cầu: “đèn biết chăng - đèn
có biết” đã và sẽ là một biện pháp nghệ
thuật phổ biến trong đoạn trích và trong
toàn khúc ngâm. (Có thể nói thêm hình
ảnh
của đoạn dưới non Yên, bằng trời- trời thăm
thẳm ) diễn tả tâm trạng buồn lê thê trong
thời gian và không gian dường như không
bao giờ dứt.
+“Đèn biết chăng - đèn có biết” còn là sự
kết hợp việc sử dụng câu hỏi tu từ như lời



Tiết 2



-Âm thanh, hình ảnh xuất hiện
trong không gian lạnh lẽo ấy
là gì?





? Ngôn ngữ nghệ thuật.




+ Hành động cụ thể?
than thở, nỗi khắc khoải đợi chờ và hi vọng
trong nàng day dứt không yên. Từ lời kể
chuyển thành lời độc thoại nội tâm da diết,
tự dằn vặt, rất thương, rất ngậm ngùi.
- Hình ảnh “ngọn đèn, hoa đèn” cùng với
hình ảnh cái bóng trên tường của chính
mình gợi cho người đọc nhớ đên hình ảnh
ngọn đèn không tắt trong bài ca dao: “Đèn
thương nhớ ai mà đèn không tắt? ”
=> Không gian quanh người chinh phụ
mênh mông, khiến sự cô đơn càng đáng sợ.
b. Bút pháp tả cảnh ngụ tình (Tám câu tiếp
theo):
- Dùng cảnh vật thiên nhiên, để miêu tả tâm
trạng con người, dùng khách quan để tả chủ
quan:
+ Tiếng gà “eo óc” báo hiệu canh năm,
chứng tỏ người vợ trẻ xa chồng, đã thao
thức suốt cả đêm.
+ Bóng cây hoè ngoài sân, trong vườn ngắn






-Em có nhận xét gì về cách
xây dựng hình ảnh thơ ca?



-Nội dung của 8 câu thơ cuối?

+ Hình ảnh “gió đông” và non
Yên có dụng ý gì?



+Tâm trạng của người chinh
phụ được miêu tả như thế
nào?
rồi dài, dài rồi lại ngắn: bước đi chậm chạp
của thời gian, một khắc, một giờ dài như
một năm.
+ Cụ thể hoá mối sầu như niên: đằng đẵng,
dằng dặc
+ Hành động: gảy, soi, đốt, gắn liền với
các đồ vật như đàn, hương, gương - những
thú vui tao nhã, những thói quen trang điểm
của người chinh phụ giờ đây thành miễn
cưỡng, gượng gạo, chán chường.
(+) Đốt hương để tìm sự thanh thản mà hồn
lại mê man, bấn loạn;

(+) Soi gương mà không cầm được nước
mắt;
(+) Dây đàn, phín đàn chỉ nhắc cảnh chia li
và nỗi chia lìa ám ảnh dây đứt, phím
chùng…
- Hình ảnh ẩn dụ tượng trưng mang tính
ước lệ của thi pháp trữ tình trung đại bóng
bảy, sang trọng và cổ kính nhưng người đọc




+Tâm trạng đó có sự biến
chuyển hay không?







4- Củng cố:
- Nhận xét về nội dung và
nghệ thuật của đoạn trích.




tâm trạng thật của người phụ nữ bồn, cô
đơn, lẻ loi, nhớ thương, dằn vặt khi chồng

đi chinh chiến phương xa.
c. Nỗi nhớ chồng đi chinh chiến xa trường
(Tám câu cuối):
- Gió đông: gió xuân tươi mát làm dịu đi
cảnh vật và lòng người - người chinh phu
vẫn xa xôi.
- Non Yên: địa danh người chồng chinh
chiến.
=> Không gian xa cách muôn trùng giữa
người chinh phu và người chinh phụ
- Tâm trạng người chinh phụ được miêu tả
trực tiếp:
+ Nỗi nhớ triền miên trong thời gian ''đằng
đẵng'' được cụ thể hoá bằng độ dài không
gian ''đường lên ''
+ Đất trời dường như bao la đến vô hạn: ''xa
thẳm" không có đích, ''đau đáu'' trăn trở
không sao gỡ ra được.



5- Dặn dò:
- Năm tư tưởng bài học.
- Chuẩn bị “Lập dàn ý bài văn
nghị luận”

=> Tâm trạng của ngừơi chinh phụ được
miêu tả ngày càng sầu thảm, làm cho khung
cảnh thêm hoang vắng, quạnh hiu. Hình ảnh
người chinh phụ chìm sâu trong cô đơn, vò

võ, lẻ loi chiếc bóng thao thức suốt 5 canh:
nhớ nhung, sầu muộn, lo lắng, day dứt.
Khao khát âm thanh mãnh liệt được hưởng
hạnh phúc ái ân đôi lứa, đoàn tụ gia đình
của người chinh phụ.
III-Tổng kết
1. Nội dung
- Bằng sự đồng cảm và chia sẻ nỗi niềm
khát khao hạnh phúc lứa đôi của người phụ
nữ, tác giả khẳng định được giá trị nhân
văn, nhân đạo sâu sắc của khúc ngâm.
- Đồng thời gián tiếp phê phán chiến tranh
phong kiến chia rẽ tình cảm gia đình, gây
nên bao tấn bi kịch tinh thần cho con người.
2. Nghệ thuật
- Miêu tả diễn biến tâm trạng đặc sắc
- Tiếng nói độc thoại dẫn lòng người vì giá
trị nhân văn cao cả
- Xây dựng hình tượng nhân vật, cử chỉ
hành động, qua các điệp ngữ điệp từ, ẩn dụ
tượng trưng và cau hỏi tu từ …

×