Tải bản đầy đủ (.doc) (8 trang)

Dạy học tiếng anh trong trường trung học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (111.27 KB, 8 trang )

Sáng kiến kinh nghiệm: Ph ơng pháp giới thiệu nghĩa của từ
A. Đặt vấn đề
I. Lời mở đầu:
Để hoà nhập chung với sự phát triển chung của thế giới nói chung,sự phát
triển của khoa học kỹ thuật và nhiều lĩnh vực khác nói riêng. Nắm bắt đợc tầm
quan trọng đó Đảng và nhà nớc ta đã có những chủ trơng, kế hoạch cho sự phát
triển giáo dục nói chung sự phát triển của bộ môn Tiếng Anh nói riêng trong
các bậc đào tạo.
Hiện nay bộ môn tiếng Anh đã đợc đa vào hệ thống đào tạo của nền giáo dục
nớc nhà. Đặc biệt bộ môn Tiếng Anh đã đa vào giảng dạy trong chơng trình
giáo dục cấp tiểu học và đã phổ cập ở cấp cơ sở điều đó chứng tỏ Đảng và nhà
nớc ta rất quan tâm đến sự phát triển của bộ môn Tiếng Anh.
Một nhiệm vụ đặt ra cho các nhà ngôn ngữ học ứng dụng và các giáo viên
ngôn ngữ khắc phục đợc sự dao động trong việc dạy ngoại ngữ , sự dao động đó
thể hiện ở việc dạy, các giáo viên dạy ngoai ngữ bây giờ có thể lựa chọn những
cách dạy hiệu quả nhất trong số những phơng pháp hiện có. Điều này một mặt
thể hiện lớn mạnh của việc dạy học ngoại ngữ nhng mặt khác cũng làm cho
nhiều giáo viên lúng túng, không biêt lựa chọn phơng pháp nào , song theo tôi
phơng pháp tốt nhất là mỗi giáo viên phải tự mình thử nghiệm trên cơ sở những
hiểu biết về lý thuyết và dạy học ngoại ngữ.
Đối với học sinh THCS là đối tợng ở giai đoạn đầu của chơng trình học
ngoại ngữ thì vấn đề trớc tiên là học sinh phải tích luỹ đợc một số vốn từ vựng
để có thể thực hành trong giao tiếp. Bởi vì từ vựng là những ngữ liệu cần thiết
trong việc học ngoại ngữ. Nó có thể là một từ đơn lẻ hoặc từ ghép để biểu đạt
một ý nghĩa duy nhất.
Với những lý do trên mà tôi chọn đề tài : Phơng pháp giới thiệu nghĩa
của từ .
II. Phạm vi nghiên cứu.
Trong quá trình đổi mới về nội dung phơng pháp đối với môn Tiếng Anh
có rất nhiều vấn đề tôi muốn đề cập. Song do thời gian còn hạn chế nên tôi chỉ
giới hạn đề tài trong một phạm vi rất nhỏ. Đó là một số vấn đề về giới thiệu


nghĩa của từ ở Tiếng Anh 9.
III. Mục đích nghiên cứu.
Đề tài nghiên cứu Phơng pháp giới thiệu nghĩa của từ đối với một tiết dạy
Tiếng Anh lớp 9 trờng THCS Hải L . Nhằm mục đích cho bản thân học hỏi, đúc
kết kinh nghiệm cho bản thân trong quá trình giảng dạy khối 9 ở trờng THCS
Hải L
IV . Đối t ợng nghiên cứu .
Đối tợng nghiên cứu đề tài này tôi chọn là học sinh lớp 9 trờng THCS Hải L
để nghiên cứu.
V. Ph ơng pháp nghiên cứu .
- Nghiên cứu tài liệu .
- Trao đổi cùng đồng nghiệp.
- Tổng kết kinh nghiệm giáo dục.

Ngời thực hiện: Phan Thị Thuý
1
Sáng kiến kinh nghiệm: Ph ơng pháp giới thiệu nghĩa của từ
B : Giải quyết vấn đề.
I. Giải pháp.
Từ xa có câu Học đi đôi với hành điều đó chứng tỏ rằng từ trớc kia ông
cha ta cũng đã đúc kết kinh nghiệm, muốn đạt đợc kết quả cao trong quá trình
học tập cũng nh trong công việc khác thì lý thuyết cũng gắn liền với thực tiễn.
Nh vậy trong quá trình giảng dạy, cũng nh trong quá trình cung cấp kiến thức
cho học sinh trong từng tiết học muốn có kết quả cao thì chúng ta phải lựa chọn
phơng pháp phù hợp với từng bài dạy và từng đối tợng học sinh.
Trong chơng trình dạy ngoại ngữ do Bộ GD_ ĐT đề ra, việc dạy từ vựng phải
gắn liền với mẫu câu và bài hội thoại . Có nghĩa là học sinh phải nhớ từ trong
tình huống giao tiếp và mẫu câu cho sẵn . Tuy nhiên điều đó chỉ có thể thực
hiện trong từng đối tợng học sinh, đối với từng giai đoạn học và phụ thuộc vào
nội dung của từng bài học.

Ví dụ:
Khi giáo viên dạy những bài đối thoại của chơng trình Tiếng Anh lớp 9. Để
học sinh có thể hiểu đợc tình huống và nội dung bài đối thoại ,giáo viên nên
cho việc giới thiệu tình huống và nội dung bài hội thoại bằng tiếng việt.
Ví dụ - Mrs Mi: Whats the matter, Mrs Ha?
- Mrs Ha: Im worried about my most recent water bill its enormous.
- Mrs Mi: let me see, 200,000 dong ! you should reduce the amomt of
water your family uses.
( Unit 7 English 9 )
Với bài đối thoại này , giáo viên chỉ cần giới thiệu nội dung không cần tách
riêng phần từ mới. Nhng càng lên cao, tính chất ngữ pháp càng phức tạp, nếu
theo phơng pháp này thì học sinh không thể nhớ nội dung bài học. Vậy việc
giới thiệu từ mới lại giữ một vai trò cần thiết để giúp học sinh hiểu bài và vận
dụng trong thực tế.
Từ trớc đến nay, với lý do phơng tiện dạy học ngoai ngữ còn thiếu thốn, thời
gian eo hẹp, số lợng học sinh lại quá đông chúng ta vẫn thờng giới thiệu từ mới
theo một phơng pháp đơn điệu . Đó là giáo viên thờng ghi từ và nghĩa Tiếng
Việt lên bảng, đọc và cho học sinh đọc lặp lại , với cách dạy học này học sinh
thờng thiếu hứng thú, nhớ từ một cách máy móc, và dễ quên.
Để khắc phục tình trạng đó, chúng ta có thể áp dụng một số pơng pháp sinh
động hơn, gây hứng thú cho ngời học và làm cho ngời học nhớ lâu hơn.
Đổi mới chơng trình sách gióa khoa cùng với sự đổi mới phơng pháp dạy
học nói chung, đối với bộ môn Tiếng Anh nói riêng là sự cần thiêt đối với sự
phát triển của toàn xã hội. Tiếng Anh là một công cụ giao tiếp tạo điều kiện
cho sự hoà nhập với cộng đồng quốc tế và khu vực, tiếp cận với những tiến bộ
của khoa học kỹ thuật trên thế giới với các nền văn hoá khác cũng nh các sự
kiện quốc tế quan trọng. Chính vì điều đó mà ngời dạy phải đổi mới phơng
pháp dạy học theo tính tích cực hoá các hoạt động của học sinh, phải khai thác
đợc các khả năng t duy sáng tạo của học sinh trong từng đơn vị bài học ( Muốn
làm đợc nh vậy thì ngời dạy phải lựa chọn những phơng pháp và sử dụng đồ

dùng dạy học một cách hợp lý trong từng tiết dạy )
a) Dạy hình thái và ngữ nghĩa.

Ngời thực hiện: Phan Thị Thuý
2
Sáng kiến kinh nghiệm: Ph ơng pháp giới thiệu nghĩa của từ
Khi nói dạy từ vựng là dạy bài mới : Đó là dạy hình thái, nghĩa và cách dùng
của từ đó trong câu.
Dạy hình thái của từ bao gồm dạy cách đọc, cách viết ngữ pháp của từ và cấu
tạo của từ.
Dạy ngữ nghĩa của từ là dạy những biến đổi của từ trong ngữ cảnh, ngữ pháp
nào đó .
Ví dụ. Take (thì hiện tại ) -> took (thì quá khứ ) -> taken (quá khứ phân từ)
Like + To_infinitive.
Woman (1 ngời phụ nữ) -> Women (những ngời phụ nữ )
Dạy cấu tạo của từ là dạy các tiền tố :
Ví dụ : un trong unpleasant các hậu tố ( ví dụ: er, trong player) các từ
ghép ( ví dụ : past - time , time - consuming .)
Dạy nghĩa của từ là dạy nghĩa biểu vật (denontation) và nghĩa biểu cảm. nghĩa
biểu vật là nghĩa vốn sẵn của từ khi tra trong từ điển.
Ví dụ: dog ( con chó ) nghĩa biểu cảm là nghĩa tạo ra một sự liên tởng nào
đó, hoặc tình cảm thái độ ngời nghe, ngời đọc.
Ví dụ dog(con chó) đối với ngời Anh là biểu tợng của lòng trung thành .
Ngoài ra giáo viên còn phải dạy các mối quan hệ ngữ nghiã của từ. Đó là:
+ Từ đồng nghĩa:
Ví dụ .clever smart intelligent ( thông minh)
+ từ khác nghĩa :
Ví dụ : rich( giàu có )>< Poor (nghèo)
b) Dạy cách sử dụng từ .
Trong cách sử dụng từ , ngoài cách kết hợp thông thờng ra.

Ví dụ :
(Tính từ Tiếng Anh thờng đứng trớc danh từ : a red book, a pretty girl)
phải chú ý đến cách kết hợp cố định của một số từ trong các cách sử dụng
của chúng.
ví dụ to take / make a decision : quyết định
to come to conclution : kết luận
dead tired : rất mệt
Ngoài ra, giáo viên cũng phải giúp học sinh phân biệt đợcviệc sử dụng từ sao
cho phù hợp với các tình huống, ngữ cảnh giao tiếp khác nhau.
II- Các biên pháp thực hiện
a) Giới thiệu nghĩa của từ bằng phơng tiện trực quan.
Trong giai đoạn đầu của chơng trình học Tiếng Anh học sinh phải rèn luyện
hai kỹ năng nghe nói vì vậy phơng tiện trực quan đóng vai trò quan trọng trong
việc thiết lập mối quan hệ giữa âm thanh và hình ảnh, giúp học sinh liên tởng
để hiểu đợc ngôn ngữ một cách trực tiếp, thông qua thông dịch. Trong khi dạy
từ mới, đặc biệt là những từ nội dung giáo viên rất cần đến đồ dùng trực quan
nh các đồ vật thực nh tranh ảnh hình vẽ .
Giáo viên có thể giúp học sinh thấy đợc nghĩa của từ bằng cách sử dụng vật thật
trong lớp học , có thể giới thiệu bất cứ từ nào tơng ứng với các đồ vật có sẵn
trong lớp học nh bàn, ghế, sách vở, quần áo, các bộ phận trên cơ thể con ng-
ời . hay các đồ vật có thể mang đ ợc đến lớp nh nón, mũ, khăn tay ..

Ngời thực hiện: Phan Thị Thuý
3
Sáng kiến kinh nghiệm: Ph ơng pháp giới thiệu nghĩa của từ
Với các từ không thể giới thiệu đợc bằng vật thực, giáo viên có thể dùng tranh,
hoặc vẽ hình ảnh đơn giản lên bảng.
Ví dụ- Các từ sau đây có thể giới thiệu bằng tranh đợc chuẩn bị trớc.
Remote control - stream - hedge - bottle
hoặc có thể vẽ hình đơn giản lên bảng

a plaid skirt - blue shorts
( Unit 2 : clothing Enghsh 9)
Ngoài cách giới thiệu bằng hình ảnh và vật thực, giáo viên có thể giới thiệu
bằng cách dùng điệu bộ, hành động và các biểu hiện trên khuôn mặt. Thủ thuật
này dùng khi giới thiệu từ với hầu hết các động từ chỉ hành động. Đây cũng là
một phơng tiện trực quan mà ta có thể dùng để giới thiệu các từ hoạt động, một
số tính từ.
Ví dụ : Write , open , close ..
Sad , tired , happy .
Hay có thể kết hợp hình vẽ và thể hiện cử chỉ
ví dụ : Dạy động từ : smile , cry

Giáo viên nói : look ! He is crying
look ! He is smiling
Học sinh có thể làm theo và đọc smile và cry Tất nhiên, từ mới đợc giới
thiệu bằng phơng pháp trực quan phải là từ có thể thực hiện nhanh chóng dễ
hiểu và rõ ràng.
b) Giới thiệu nghiã của từ bằng cách cho ví dụ :
Để giới thiệu từ một cách có hiệu quả giáo viên có thể lấy ví dụ cho mỗi
từ.
ví dụ : Giới thiệu từ :
- a poet ( Nguyen Du , To Huu are )
- slit ( to make a long thin cut in something)
(Unit 2 English 9 )

Ngời thực hiện: Phan Thị Thuý
4
Sáng kiến kinh nghiệm: Ph ơng pháp giới thiệu nghĩa của từ
- examiner ( a person who ask questions to find ont how much a person
know)

- candidate (one who takes part in an exam )
( Unit 3 - English 9 )
Một ví dụ dễ hiểu cần phải đợc rõ ràng để chỉ ra nghĩa của từ.
Ví dụ : Không chỉ nói My brother is lazy (Anh, trai của tôi lời biếng)
nó không chỉ ra đợc nghĩa của Lazy (lời biếng) Vậy chúng ta cần thêm :
He gets up late and then does notthing all day. (Anh ta dậy muộn và
không làm gì cả) => He is lazy
Theo cách này giáo viên có thể đa ra những câu đơn giản và phải là câu kể
c) Giới thiệu nghĩa của từ bằng cách nêu từ đồng nghĩa và từ trái nghĩa.
Đối với một số từ mới, học sinh có thể không biết nghĩa của các từ đồng
nghĩa hoặc trái nghĩa của chúng. Giáo viên có thể sử dụng phơng pháp này khi
học sinh đã có vốn từ tpng đối để suy ra nghĩa của từ.
ví dụ : Từ trái nghĩa
Terrfic ( tuyệt vời) >< terrible : (tồi tệ)
Generous (rộng lợng) >< mean (tầm thờng)
Có thể giới thiệu các tính từ hay một số động từ theo cách này.
Từ đồng nghĩa là các từ cùng loại hoặc có nghĩa tơng đơng
marvelous wonderful (tuyệt diệu)
extensive large (lớn, rộng lớn)
(Unit 9/10 Englih 9 )
d) Giới thiệu nghĩa của từ bằng cách dùng định nghĩa.
Giáo viên tra từ điển và ghi cho học sinh định nghĩa của từ cần dạy một
cách ngắn ngọn, rõ ràng. Phơng pháp này chỉ sử dụng đối với nhóm học sinh đã
có vốn từ khoảng 1500 từ.
ví dụ : cat ( con mèo ) -> (a small, furry animal kept as pet and useful for
catching mice)
->Một loài thú nhỏ có lông đợc nuôi nh một con vật yêu thích trong nhà và
có ích trong việc bắt chuột.
e)Dùng trờng nghĩa.
Giáo viên nêu ra một nhóm từ có quan hệ về nghiã với nhau để giúp học

sinh suy ra nghiã của từ cần dạy
ví dụ : Từ celebrations (Lễ kỷ niệm) đợc giới thiệu qua mối quan hệ với các
từ : Easter (Lễ phục sinh), Lunar New year (Tết Nguyên Đán ), Wedding (Đám
cới) ..
( Unit 8 English 9 )
Tóm lại , các phơng pháp giới thiệu từ mới này còn phải phụ thuộc vào nhiều
yếu tố khác nhau : thời gian nội dung của từng bài ,mức độ hiểu biết và chất l-
ợng học sinh .Từ đó các phơng pháp mới có thể thực hiện đợc và đạt kết quả tốt
, cơ hội cho học sinh thực hành các ngữ liệu đã học qua việc sử dụng tiếng Anh
để trả lời câu hỏi.

Ngời thực hiện: Phan Thị Thuý
5

×