skkn d y h c đ a lý l ng ghép v i b o v môi tr ngạ ọ ị ồ ớ ả ệ ườ
MỤC LỤC
Nội dung Số trang
A. PHẦN MỞ ĐẦU 2
I. Lý do chọn đề tài. 2
1. Cơ sở lý luận. 2
2. Cơ sở thực tiễn 3
II. Mục đích và phương pháp nghiên cứu. 3
III. Giới hạn của đề tài. 4
IV. Các giả thuyết nghiên cứu. 4
V. Kế hoạch thực hiện. 4
B. PHẦN NỘI DUNG. 5
I. Thực trạng và những mâu thuẫn. 5
II. Các biện pháp giải quyết vấn đề. 6
III. Hiệu quả áp dụng. 13
C. KẾT LUẬN. 14
I. Ý nghĩa của đề tài đối với công tác. 14
II. Bài học kinh nghiệm, hướng phát triển. 14
III. Đề xuất. 14
Tài liệu tham khảo 16
1
skkn d y h c đ a lý l ng ghép v i b o v môi tr ngạ ọ ị ồ ớ ả ệ ườ
A/ PHẦN MỞ ĐẦU:
I.LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI:
Bảo vệ môi trường hiện là một trong những mối quan tâm của nhiều quốc gia, vì sự
phát triển bền vững toàn cầu. Con người là một bộ phận của môi trường, do đó con
người sẽ không thể sống nếu môi trường không được bảo vệ. Nói cách khác bảo vệ
môi trường chính là bảo vệ cuộc sống của chúng ta.
Từ những năm gần đây, những dấu hiệu cho thấy nạn suy thoái môi trường đã ngày
một rõ ràng hơn do nhiều nguyên nhân, chủ yếu là do tác động của con người. Phải
gánh chịu nhiều hậu quả gây ra, con người đã bắt đầu ý thức được về những ảnh hưởng
có hại của mình đối với môi trường sống. Chính vì thế, con người cần quan tâm hơn
công tác bảo vệ môi trường, đặc biệt là bảo vệ môi trường trong thời kì công nghiệp
hóa- hiện đại hóa. Cũng vậy Bộ Giáo Dục & Đào Tạo đã đưa các nội dung bảo vệ môi
trường vào hệ thống giáo dục nhằm tác động lên thái độ, hành vi của học sinh bằng
chương trình lồng ghép giáo dục môi trường trong các môn học ở cấp Trung Học Cơ
Sở cũng như các cấp học khác.
Để thực hiện nội dung lồng ghép giáo dục bảo vệ môi trường vào môn học, đặc biệt
là môn Địa lý có hiệu qủa, Giáo Viên phải có trách nhiệm xây dựng bài giảng có tác
dụng giáo dục sâu sắc và có sức lan tỏa. Bởi lẽ, đạo đức được hình thành theo những
chuẩn mực sống, tuỳ theo lứa tuổi, văn hóa, gia đình và tôn giáo……Ở tuổi 12- 15,
con người trải qua giai đoạn phát triển tâm lý rất lớn. Chúng ta không chỉ giúp các em
phát triển khả năng giải thích mà cả khả năng đưa ra và bảo vệ chính kiến của mình về
một vấn đề. Trong bất cứ tình huống nào, nếu có đủ thông tin về vấn đề cần tìm hiểu
thì chúng ta sẽ có quyết định đúng đắn, chính xác hơn. Qua những bài học lồng ghép
nội dung giáo dục bảo vệ môi trường, học sinh nhận thức được vai trò của môi trường
cũng như sự tác động tiêu cực của con người tới môi trường chắc chắn các em sẽ quyết
định được hành vi của mình đối với môi trường. Đó cũng chính là lý do tôi chọn đề tài
này.
1.Cơ sở lý luận:
Giáo dục bảo vệ môi trường là một lĩnh vực giáo dục liên ngành, tích hợp vào các môn
học và các hoạt động. Giáo dục bảo vệ môi trường không phải là ghép thêm vào
chương trình giáo dục như là một bộ môn riêng biệt hay một chủ đề nghiên cứu mà nó
là một hướng hội nhập vào chương trình. Giáo dục bảo vệ môi trường là cách tiếp cận
xuyên bộ môn.
Giáo dục bảo vệ môi trường phải trang bị cho học sinh một hệ thống kiến thức tương
đối đầy đủ về môi trường và kĩ năng bảo vệ môi trường, phù hợp với tâm lý lứa tuổi.
Hệ thống kiến thức và kĩ năng được triển khai qua các môn học và các hoạt động theo
hướng tích hợp nội dung qua các môn học, thông qua chương trình dạy học chính khoá
và các hoạt động ngoại khoá, đặc biệt coi trọng việc đưa vào chương trình môn hoạt
động ngoài giờ lên lớp.
2
skkn d y h c đ a lý l ng ghép v i b o v môi tr ngạ ọ ị ồ ớ ả ệ ườ
2. Cơ sở thực tiễn:
Những hiểm họa suy thoái môi trường đang ngày càng đe doạ cuộc sống của loài
người. Chính vì vậy, bảo vệ môi trường là vấn đề sống còn của nhân loại và của mỗi
quốc gia. Các nhà khoa học và quản lý đã xác định một trong những nguyên nhân cơ
bản gây suy thoái môi trường là do sự thiếu hiểu biết, thiếu ý thức của con người.
Giáo dục bảo vệ môi trường là một trong những biện pháp hữu hiệu nhất, kinh tế
nhất và có tính bền vững trong các biện pháp để thực hiện mục tiêu bảo vệ môi
trường và phát triển bền vững đất nước. Thông qua giáo dục, từng người và cộng
đồng được trang bị kiến thức về môi trường, ý thức bảo vệ môi trường, năng lực phát
hiện và xử lý các vấn đề môi trường.
Giáo dục bảo vệ môi trường còn góp phần hình thành nhân cách người lao động
mới, người chủ tương lai của đất nước- người lao động, người chủ có thái độ thân
thiện với môi trường, phát triển kinh tế hài hoà với việc bảo vệ môi trường, bảo đảm
nhu cầu của hôm nay mà không phương hại đến các thế hệ mai sau. Giáo dục bảo vệ
môi trường là vấn đề có tính chiến lược của mỗi quốc gia và toàn cầu.
Đích quan trọng của giáo dục bảo vệ môi trường không chỉ làm cho mọi người
hiểu rõ sự cần thiết phải bảo vệ môi trường mà quan trọng là phải có thói quen, hành
vi ứng xử văn minh, lịch sự với môi trường. Điều này phải được hình thành trong một
quá trình lâu dài và phải bắt đầu ngay từ tuổi ấu thơ.
Trong những năm học phổ thông, học sinh không những được tiếp xúc với thầy, cô
giáo, bạn bè mà còn được tiếp xúc với khung cảnh trường lớp, bãi cỏ, vườn cây,
….Việc hình thành cho học sinh tình yêu thiên nhiên, sống hòa đồng với thiên nhiên,
quan tâm đến thế giới xung quanh, có thói quen sống ngăn nắp, vệ sinh phụ thuộc rất
nhiều vào nội dung và cách thức giáo dục. Giáo dục môi trường phải được đưa vào
chương trình giáo dục phổ thông nhằm bồi dưỡng tình yêu thiên nhiên, bồi dưỡng
những xúc cảm, xây dựng cái thiện trong mỗi con người, hình thành thói quen, kĩ
năng bảo vệ môi trường.
II. MỤC ĐÍCH VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.
1. Mục đích nghiên cứu:
Việc giáo dục môi trường không chỉ cho hôm nay mà cho cả ngày mai. Nhằm xây
dựng một môi trường “ xanh, sạch, đẹp” và một xã hội trong lành.
Giáo dục bảo vệ môi trường nhằm giúp cho giáo viên có kiến thức về ô nhiễm môi
trường, bảo vệ môi trường. Giáo viên phải là người làm gương cho học sinh, luôn có ý
thức hướng dẫn và nhắc nhở học sinh kiên trì thực hiện những việc làm hằng ngày có ý
nghĩa bảo vệ môi trường và giáo dục học sinh biết yêu quí gần gũi với môi trường.
Mỗi giáo viên là một tuyên truyền viên về giáo dục bảo vệ môi trường trong nhà
trường.
Trên cơ sở đó hình thành cho học sinh kỹ năng biết giữ vệ sinh không những ở gia
đình mà còn ở mọi nơi, biết trở thành một tuyên truyền viên và có hành động đúng đắn
góp phần bảo vệ môi trường ….Hình thành cho học sinh thái độ thiện cảm bảo vệ môi
trường, đồng thời có phản ứng đối với các hành vi xấu như: xả rác bừa bãi nơi công
cộng, chặt phá rừng….Đó là mục đích nghiên cứu của đề tài này.
3
skkn d y h c đ a lý l ng ghép v i b o v môi tr ngạ ọ ị ồ ớ ả ệ ườ
2.Phương pháp nghiên cứu:
Để thực hiện đề tài này bản thân tôi đã sử dụng những phương pháp sau:
- Phương pháp điều tra qua những tiết dự giờ đồng nghiệp cùng bộ môn, điều tra
mức độ tiếp thu bài của học sinh và đánh giá kết qủa của từng tiết dạy.
- Phương pháp phân tích, tổng hợp tài liệu qua sách tham khảo, qua sách báo và các
thông tin có tính thời sự.
- Phương pháp dạy học phát huy tính tích cực chủ động của học sinh.
- Phương pháp thực hành, rút ra kinh nghiệm qua những tiết dạy học địa lý ở các
lớp 6,7,8,9 .
III. GIỚI HẠN CỦA ĐỀ TÀI.
1.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
- Đối tượng: Học sinh ở bậc học Trung học cơ sở.
- Phạm vi nghiên cứu: Trường THCS Nguyễn Huệ - Long Điền-BRVT.
2. Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Tìm hiểu thực trạng vấn đề hiểu biết, vấn đề bảo vệ môi trường của học sinh.
- Nguyên nhân của thực trạng thiếu ý thức bảo vệ môi trường của học sinh hiện nay.
- Tìm biện pháp khắc phục những hạn chế của thực trạng thiếu ý thức bảo vệ môi
trường của học sinh
3. Nội dung của đề tài:
Tích hợp giáo dục môi trường vào bài dạy môn Địa Lý là quan trọng nhưng không
phải bài nào cũng lồng ghép, tích hợp được. Với những bài cần thiết lồng ghép thì
phải chọn đơn vị kiến thức phù hợp với nội dung bài dạy, không áp đặt, phải có tác
dụng giáo dục cao, tránh sự nhàm chán, lặp đi lặp lại. Trong chương trình Địa Lý
lớp 9 có nhiều bài cần lồng ghép như sau: Dân số và sự gia tăng dân số; lao động và
việc làm, chất lượng cuộc sống; sự phát triển nền kinh tế Việt Nam; các nhân tố ảnh
hưởng đến sự phát triển và phân bố nông nghiệp; sự phát triển và phân bố lâm
nghiệp, thủy sản….
IV. CÁC GIẢ THUYẾT NGHIÊN CỨU.
- Nghị quyết số 41/NQ-TƯ ngày 15 tháng 11 năm 2004 của Bộ chính trị về tăng
cường công tác bảo vệ môi trường trong thời kì đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện
đại hoá đất nước.
- Quyết định số 1363/QĐ-TTg ngày 17 tháng 10 năm 2001 của thủ tướng chính phủ
về việc phê duyệt đề án: “ Đưa các nội dung bảo vệ môi trường vào hệ thống giáo
dục quốc”.
- Quyết định số 256/2003/QĐ-TTg ngày 02 tháng 12 năm 2003 của Thủ tướng
Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược Bảo vệ môi trường quốc gia đến năm
2010 và định hướng đến năm 2020.
V. KẾ HOẠCH THỰC HIỆN.
Tháng 9, 10: + Điều tra cơ bản học sinh khối 6, 7, 8, 9.
+ Điều tra tình hình học tập bộ môn.
+ Sưu tầm tài liệu.
4
skkn d y h c đ a lý l ng ghép v i b o v môi tr ngạ ọ ị ồ ớ ả ệ ườ
Tháng 11, 12: Áp dụng thực hiện chuyên đề.
Tháng 01: kiểm tra kết quả thực hiện chuyênđề, so sánh với kết quả khảo sát
đầu năm.
Tháng 2, 3, 4: Tiếp tục thực hiện chuyên đề tại khối lớp 7.
Tháng 5: Kiểm tra kết quả thực hiện chuyên đề. Rút kinh nghiệm.
- Nghiên cứu cấu trúc chương trình:
+ Địa 6: Kỳ I: 18 tiết, kỳ II: 17 tiết.
+ Địa 7: Kỳ I: 36 tiết, kỳ II: 34 tiết.
+ Địa 8: Kỳ I: 18 tiết, kỳ II: 34 tiết.
+ Địa 9: Kỳ I: 34 tiết, kỳ II: 18 tiết.
- Nghiên cứu các nội dung, chương trình sách giáo khoa.
- Tham khảo các tài liệu về môi trường, luật bảo vệ môi trường.
B. PHẦN NỘI DUNG.
I. THỰC TRẠNG VÀ NHỮNG MÂU THUẪN.
1. Khái quát phạm vi (địa bàn nghiên cứu).
Trường Trung Học Cơ Sở Nguyễn Huệ thuộc xã Phước Hưng, huyện Long Điền, tỉnh
BR-VT. Đây là trường có rất đông học sinh theo học, phần đông có gia đình thuộc
hoàn cảnh kinh tế không ổn định, phụ huynh chú tâm trong việc làm kinh tế nên ít
quan tâm đến việc giáo dục con em mình.
2. Thực trạng của đề tài nghiên cứu.
Trong cuộc sống cũng như khi dạy học môn địa lý, tôi nhận thấy các em chưa ý thức
về môi trường và sự tác động của con người có ảnh hưởng như thế nào đối với môi
trường. Qua khảo sát kết quả học tập của học sinh tôi thấy chỉ có 68% các em học sinh
hiểu chút ít về mối quan hệ giữa môi trường và cuộc sống của con người.
3. Nguyên nhân của thực trạng .
Phần đông học sinh chưa thực sự được giáo dục triệt để về vấn đề bảo vệ môi trường
trong thời gian trước đây từ phía nhà trường và gia đình. Cũng như chưa có môn học
riêng biệt, cụ thể nào giúp các em hiểu một cách tường tận về môi trường và những
tác động tiêu cực đến môi trường của con người gây hậu quả to lớn như thế nào.
II. CÁC BIỆN PHÁP GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ.
• Giáo dục đạo đức:
- Hình thành nhân cách cho học sinh, thường xuyên theo dõi, nhắc nhở học sinh
thực hiện tốt nội qui nhà trường.
+ Không xả rác bừa bãi, bỏ rác đúng nơi qui định.
5
skkn d y h c đ a lý l ng ghép v i b o v môi tr ngạ ọ ị ồ ớ ả ệ ườ
+ Giáo dục cho học sinh có ý thức cao trong giữ gìn vệ sinh thân thể, vệ sinh
trường lớp và môi trường xung quanh.
+ Không hút thuốc lá.
- Khi học sinh vi phạm giáo viên sẽ xem xét tuỳ theo mức độ vi phạm để xử lý.
• Học tập: Giáo dục cho học sinh ý thức chuyên cần, chú ý tới những nội dung
liên quan đến môi trường và vấn đề bảo vệ môi trường.
Ngày nay cùng với sự phát triển của khoa học công nghệ đối với con người thì vấn
đề môi trường ngày càng được quan tâm, không chỉ với các lĩnh vực khác của cuộc
sống mà lĩnh vực giáo dục cũng góp phần vào bảo vệ môi trường. Học sinh phải hiểu
rõ môi trường rất quan trọng đối với chúng ta, để có một cuộc sống bền vững thì con
người cần bảo vệ môi trường. Vì vậy lồng ghép giáo dục bảo vệ môi trường vào các
bài giảng môn địa lý ở các trường Trung Học Cơ Sở là rất quan trọng. Bên cạnh đó
còn rèn cho học sinh những việc làm thường xuyên để hình thành thói quen bảo vệ
môi trường như:
- Thường xuyên lao động vệ sinh lớp học vào mỗi buổi học.
- Lên kế hoạch để học sinh lao động vệ sinh trường theo định kỳ.
- Tham gia lao động vệ sinh ở các công trình công cộng của địa phương trong
những dịp lễ, tết.
- Chăm sóc, bảo vệ và trồng mới cây xanh trong môi trường trường học.
- Với mỗi phương pháp sẽ có hình thức dạy học tương ứng. Dưới đây tôi xin đưa ra
một số phương pháp, hình thức tổ chức dạy học mà theo tôi thì các phương pháp
và hình thức tổ chức dạy học này có nhiều khả năng để tích hợp nội dung Giáo
dục bảo vệ môi trường qua môn Địa lý tại trường THCS Nguyễn Huệ.
* Phương pháp đàm thoại.
Đàm thoại là phương pháp dạy học có lịch sử lâu đời và được sử dụng thường
xuyên trong giảng dạy Địa lý ở trường phổ thông từ trước đến nay. Đàm thoại về thực
chất là phương pháp dạy học mà ở đó giáo viên sử dụng hệ thống câu hỏi để dẫn dắt,
chỉ đạo học sinh tìm hiểu và lĩnh hội nội dung của bài học. Như vậy, hệ thống câu hỏi
là cốt lõi của phương pháp đàm thoại.
Ví dụ: Dạy Mục 2: Đô thị hóa, các siêu đô thị: Bài 3:Quần cư. Đô thị hóa.
Câu hỏi: Quá trình phát triển tự phát của các siêu đô thị và đô thị mới đã gây nên
những hậu quả xấu gì cho môi trường?
6
skkn d y h c đ a lý l ng ghép v i b o v môi tr ngạ ọ ị ồ ớ ả ệ ườ
Hình 11.2 - Khu nhà ổ chuột ở Ấn Độ
Từ đó học sinh thấy những tác hại đến môi trường và sức khỏe con người và
mức độ ảnh hưởng ngày càng lớn .Sau đó cho học sinh nhận xét. Giáo viên tổng hợp ý
kiến và kết luận chuẩn kiến thức.
* Phương pháp sử dụng tranh, ảnh Địa lý.
Việc sử dụng tranh ảnh có nội dung về Môi trường giúp học sinh có thể dễ dàng
nhận biết được những vấn đề của môi trường như hiện tượng ô nhiễm không khí, ô
nhiễm nước, hiện tượng xói mòn đất ở những vùng đất trống, đồi trọc
Cùng với những bức tranh trong sách giáo khoa, trong khi dạy địa lý giáo viên
nên sử dụng những ảnh minh hoạ có nội dung phù hợp và sắp xếp theo từng chủ đề.
Khi hướng dẫn học sinh quan sát, trước hết giáo viên cần xác định mục đích,
yêu cầu của việc quan sát tranh. Sau đó, yêu cầu học sinh nêu tên của bức tranh để xác
định xem bức tranh đó thể hiện hiện tượng gì, vấn đề gì, ở đâu và mô tả hiện tượng.
Cuối cùng gợi ý học sinh nêu nguyên nhân và hậu quả của hiện tượng.
Ví dụ: Hình 17.2. gợi cho em suy nghĩ gì về vấn đề ô nhiễm không khí?
7
skkn d y h c đ a lý l ng ghép v i b o v môi tr ngạ ọ ị ồ ớ ả ệ ườ
Hình 17.2 - cây cối bị chết khô vì mưa axit
Dựa vào hình 17.2. Nhận xét về tai hoạ do mưa axit gây ra?
Học sinh thảo luận và đưa ra kết quả, giáo viên nhận xét bổ sung.
Trong dạy học Địa lý, giáo viên nên triệt để sử dụng nhữnh tranh ảnh minh hoạ
trong sách giáo khoa , bởi vì đây là những phương tiện minh hoạ đã được lựa chọn để
thể hiện các hiện tượng một cách cụ thể, điển hình nhất.
Ví dụ: Giáo viên cho học sinh quan sát hai ảnh 17.3 và 17.4 - yêu cầu học sinh
cho biết các nguyên nhân gây ô nhiễm nguồn nước các sông rạch và nước biển. Cách
triển khai tốt mục này là cho học sinh trao đổi nhóm, sau đó cho học sinh trình bày ý
kiến của nhóm. Cuối cùng giáo viên sẽ tổng hợp các câu trả lời, bổ sung kiến thức và
hoàn chỉnh kiến thức cho học sinh.
8
skkn d y h c đ a lý l ng ghép v i b o v môi tr ngạ ọ ị ồ ớ ả ệ ườ
Hình 17.3 - “Thủy triều đen” trên Đại Tây Dương Hình17.4 - Nước thải từ các nhà máy đổ
do tai nạn của tàu chở dầu vào sông ngòi ở ngoại ô Pa- ri (pháp)
Như vậy, khi sử dụng tra ảnh, giáo viên cần chuẩn bị những câu hỏi hướng dẫn
học sinh khai thác nội dung cần được thể hiện trên bức tranh, ảnh và những câu hỏi
yêu cầu học sinh vận dụng những kiến thức đã học để giải thích các hiện tượng được
thể hiện trên bức tranh, ảnh.
Ví dụ: Sử dụng ảnh 17.3 - SGK Địa lí 7.
- Mục đích quan sát: Tìm hiểu vấn đề ô nhiễm nước ở đới ôn hòa.
- Tên bức tranh: “Thủy triều đen trên Đại Tây Dương do tai nạn của tàu chở
dầu”. Bức ảnh thể hiện hiện tượng ô nhiễm nước biển ở Đại Tây Dương.
- Mô tả hiện tượng: Váng dầu loang trên vùng biển.
- Nguyên nhân: Do tai nạn của tàu chở dầu.
- Hâu quả: Váng dầu làm ô nhiễm nước biển.
* phương pháp dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề.
Phương pháp dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề trong dạy học tích hợp bảo
vệ môi trường cần thực hiện và áp dụng như sau:
Ví dụ : dạy bài Hoạt động nông nghiệp ở đới ôn hòa (bài 14) hoặc Hoạt động
công nghiệp ở đới ôn hòa (bài 15) Địa lí 7.
- Bước 1: Giáo viên nêu vấn đề, tạo tình huống có vấn đề:
9
skkn d y h c đ a lý l ng ghép v i b o v môi tr ngạ ọ ị ồ ớ ả ệ ườ
Hình thức làm nương rẫy với kỹ thuật sản xuất lạc hậu ở một số nước đang phát
triển đã làm suy thoái đất và suy giảm diện tích rừng. Vậy hoạt dộng kinh tế ở các
nước phát triển với việc áp dụng kĩ thuật tiên tiến sẽ có ảnh hưởng như thế nào đến
môi trường?
Hình 8.1 - Đốt rừng làm nương rẫy
- Bước 2: Giải quyết vấn đề.
Học sinh có thể đưa ra các giả thuyết: trong sản xuất nông nghiệp, các nước phát
triển đã sử dụng nhiều phân hóa học và thuốc trừ sâu; các nước phát triển là những
10
skkn d y h c đ a lý l ng ghép v i b o v môi tr ngạ ọ ị ồ ớ ả ệ ườ
nước có nền công nghiệp hiện đại, sự phát triển đòi hỏi sử dụng nhiều nhiên liệu, đã
làm tăng lượng chất thải từ các nhà máy xí nghiệp…
Khói bụi do hoạt động của xe cộ và khu công nghiệp thải ra
- Bước 3: Kết luận: khí thải, chất thải từ các nhà máy, xí nghiệp và lượng phân
bón, thuốc trừ sâu dư thừa đã làm ô nhiễm không khí, đất và nước
11
skkn d y h c đ a lý l ng ghép v i b o v môi tr ngạ ọ ị ồ ớ ả ệ ườ
Nước thải, chất thải của các khu công nghiệp
* Phương pháp thảo luận.
Bản chất của phương pháp thảo luận là giáo viên tổ chức cho học sinh thảo luận
(theo cặp hoặc theo nhóm) để giải quyết các vấn đề có liên quan đến nội dung bài học.
Phương pháp thảo luận có thể được tiến hành theo các bước sau:
- Bước 1: Giáo viên nêu chủ đề và các câu hỏi thảo luận.
- Bước 2: Học sinh thảo luận ( cặp hoặc nhóm)
- Bước 3: Giáo viên tóm tắt các ý kiến thảo luận, củng cố các điểm chính.
Ví dụ: Bài tập 3 của Bài 18: Thực Hành - Địa lí 7.
- Bước 1: sau khi học sinh vẽ xong biểu đồ, Giáo viên nêu câu hỏi thảo luận.
Giải thích nguyên nhân và phân tích tác hại của lượng khí thải ngày càng tăng?
- Bước 2: Học sinh thảo luận.
- Bước 3: Các nhóm đưa ra ý kiến, Giáo viên tóm tắt, củng cố và kết luận.
Giải thích nguyên nhân:
+ Do quá trình công nghiệp hóa.
+ Sử dụng nhiều nhiên liệu hóa thạch, chủ yếu là than đá.
+ Hiện tượng cháy rừng…
Phân tích tác hại của khí thải:
+ Đối với thiên nhiên: làm thủng
tầng ôzôn, sự nóng lên của Trái
Đất biến đổi và suy thoái môi
trường sinh thái …
GV có thể minh họa bằng hình
vẽ bên:
Lỗ thủng tầng ôzôn
12
skkn d y h c đ a lý l ng ghép v i b o v môi tr ngạ ọ ị ồ ớ ả ệ ườ
+ Đối với con người: gia tăng các bệnh về đường hô hấp, gây ảnh hưởng đấn sức
khỏe do bức xạ tia cực tím, phá hủy các công trình xây dựng do mưa axit, …
Trong điều kiện thời gian có hạn, tôi chỉ trao đổi một vài kinh nghiệm khi thực hiện
đưa nội dung lồng ghép giáo dục bảo vệ môi trường vào một tiết dạy, ví dụ bài: Sự
Phát Triển Và Phân Bố Lâm Nghiệp, Thủy Sản lớp 9.
1) Xác định nội dung kiến thức cần tích hợp.
Bác Hồ đã từng nói về rừng và biển nước ta:” rừng vàng, biển bạc”. Tài nguyên rừng
và biển chính là một phần của môi trường, có ý nghĩa quan trọng không những đối với
việc phát triển kinh tế mà còn đối với môi trường sống của chúng ta. Vì vậy, tôi nhận
thấy nên chọn nội dung lồng ghép giáo dục bảo vệ môi trường vào mục I (1. Tài
nguyên rừng) và mục II (1. Nguồn lợi thủy sản) là phù hợp.
2) Chuẩn bị:
Như tôi đã đặt vấn đề, trong bất cứ tình huống nào, trong bất cứ vấn đề gì nếu có đủ
thông tin cần tìm hiểu thì chúng ta sẽ quyết định đúng đắn, chính xác hơn, tác dụng
giáo dục sẽ hiệu qủa hơn. Cho nên phải chuẩn bị tốt các yêu cầu cần thiết, từ thiết kế
bài dạy, tư liệu cho đến sử dụng công nghệ thông tin. Như thường lệ, để thiết kế bài
giảng tốt, tôi có kế hoạch chuẩn bị, đồng thời giao nhiệm vụ cụ thể cho học sinh.
a. Chuẩn bị của học sinh:
Việc chuẩn bị của học sinh là một hình thức nghiên cứu trước bài mới, từ đó các em sẽ
nắm bài mới có chất lượng.
• Giao nhiệm vụ cho học sinh từng nhóm để tránh trùng lặp.
- Nhóm 1,2: Tìm các tranh, ảnh về rừng bị tàn phá và rừng nguyên sinh ( vườn quốc
gia, các khu bảo tồn thiên nhiên…).
- Nhóm 3,4: Sưu tầm tranh, ảnh khai thác nguồn lợi thủy sản trái với qui định(đánh
cá bằng chất nổ, cá chết do ô nhiễm… )
• Giao nhiệm vụ cho cả lớp: Suy ngẫm về những hình ảnh đã tìm được?
Bản thân em đã làm được những gì để góp phần bảo vệ môi trường từ nhận thức
đến hành động cụ thể.
• Tìm đọc: Các điều luật bảo vệ tài nguyên rừng và biển và trả lời câu hỏi: Vì sao
Nhà nước lại ban hành luật bảo vệ tài nguyên rừng và biển ?
b. Chuẩn bị của Giáo Viên : Tìm tư liệu, hình ảnh chọn lọc về những nội dung
như đã giao cho học sinh sao cho vừa đủ, phù hợp với nội dung , bài dạy. chọn
4,5 hình ảnh về biển và rừng bị ô nhiễm cho học sinh tự suy ngẫm, trình bày
trước lớp suy nghĩ, chính kiến của mình khi được xem những hình ảnh đó.
( Hiện tượng chặt phá rừng, đốt rừng; khai thác thủy sản bằng chất nổ….)
*Nghiên cứu các điều luật bảo vệ rừng và biển.
Theo luật bảo vệ và phát triển rừng số 29/2004/QH 11 ngày 03/12/2004.
Điều 12: Những hành vi bị nghiêm cấm.
a. Chặt phá rừng, khai thác rừng trái phép.
b. Săn, bắn, bẫy, nuôi nhốt, giết mổ động vật rừng trái phép.
13
skkn d y h c đ a lý l ng ghép v i b o v môi tr ngạ ọ ị ồ ớ ả ệ ườ
c. Huỷ hoại trái phép tài nguyên rừng, hệ sinh thái rừng.
d. Qui định các vi phạm về phòng cháy, chữa cháy rừng………….
Giáo Viên hướng dẫn học sinh nghiên cứu bài học từ tư liệu, từ hệ thống câu hỏi
nhằm giúp học sinh hiểu sâu sắc, tài nguyên rừng và nguồn lợi thuỷ sản là tài nguyên
vô giá do thiên nhiên ban tặng, mang lại giá trị kinh tế lớn, góp phần nâng cao đời
sống vật chất cho nhân dân. Đồng thời là tài sản của quốc gia và là giá trị vật chất
không những của chúng ta mà còn của thế hệ mai sau. Từ đó bồi dưỡng cho học sinh
nâng cao ý thức bảo vệ môi trường, biết ngăn chặn những hành vi phá hoại, tạo một
lối sống có trách nhiệm và thân thiện với thiên nhiên.
Từ việc nghiên cứu, tìm hiểu các nguồn tài nguyên rừng và biển bị ô nhiễm, giáo viên
khắc sâu cho học sinh ý thức bảo vệ và phát triển các nguồn tài nguyên ấy, cũng có
nghĩa là bảo vệ và xây dựng môi trường bền vững.
Qua việc hướng dẫn học sinh tìm hiểu để khẳng định: bảo vệ biển hay rừng chính
là bảo vệ môi trường.
Đối với học sinh trường THCS Nguyễn Huệ - địa bàn gần biển, đồng thời cũng gần
rừng. Có thể chọn tình huống: “ Trong một lần đi cắm trại ở bãi biển em đã thấy
người dân ở đây vứt rác bừa bãi ra biển, một số nhà máy thải nước thải chưa qua
xử lý ra biển. Hoặc ở tại trường học, chứng kiến cảnh tượng rác ăn quà mà các bạn
xả khắp sân trường, một số học sinh tinh nghịch thì hái hoa, bẻ gãy cành cây” , để
học sinh trả lời câu hỏi sau: Khi chứng kiến cảnh đó em sẽ xử sự như thế nào? Nội
dung được lồng ghép, tích hợp trong phần 1 của mục I, II( những qui định về bảo vệ
nguồn lợi thiên nhiên) liên quan đến bảo vệ môi trường. Đó cũng chính là trách nhiệm
của học sinh để góp phần thực hiện cuộc vận động “ Xây dựng trường học thân thiện,
học sinh tích cực”.
III. HIỆU QUẢ ÁP DỤNG.
Qua quá trình thực hiện chuyên đề trong năm học trước tôi đã bước đầu đạt
được kết quả đầu năm như sau:
Tổng số
học sinh
Giỏi Khá TB Yếu Kém
T.số % T.số % T.số % T.số % T.số
%
766 77 10 340 44 320 42 29 4 0 0
Qua quá trình giảng dạy ở năm học trước và kết quả đạt được như trên tôi thấy
chuyên đề có khả thi nên tôi cùng với đồng chí Bùi Thị Hoàng Vân cùng chuyên môn
tiếp tục thực hiện chuyên đề vào giảng dạy ở học kỳ I trường THCS Nguyễn Huệ.
Việc giảng dạy tích hợp giáo dục bảo vệ môI trường qua bộ môn Địa lý như trên
đã làm cho nhận thức học sinh thay đổi trong cách tiếp cận các nội dung kiến thức.
Không những có những nhận thức , hành vi đúng đắn về môi trường mà còn ham thích
14
skkn d y h c đ a lý l ng ghép v i b o v môi tr ngạ ọ ị ồ ớ ả ệ ườ
học tập bộ môn Địa lý. Điều này thể hiện qua chất lượng học tập trong học kỳ I so với
khảo sát đầu năm học như sau:
Chất lượng
Sĩ số
Giỏi Khá TB Yếu Kém
SL % SL % SL % SL % SL %
Đầu
năm
766 77 10 340 44 320 42 29 4 0 0
Học
kỳ I
766 205 27 360 47 201 26 0 0 0 0
C. KẾT LUẬN.
I. Ý NGHĨA CỦA ĐỀ TÀI ĐỐI VỚI CÔNG TÁC.
Qua thời gian một năm thực hiện đề tài đã đem lại một kết quả đáng kể, khả quan.
Giáo dục được số lượng lớn học sinh biết ý thức hơn trong việc bảo vệ môi trường và
hiểu rõ bảo vệ môi trường là bảo vệ chính sự sống của chúng ta.
Trong tương lai thế hệ học sinh này sẽ là đội ngủ trí thức trẻ không những có ý thức
đối với môi trường mà còn là lực lượng nồng cốt cải tạo và xây dựng môi trường tốt
đẹp hơn.
Bản thân tôi, các đồng nghiệp và cả những người xung quanh đều được tôi truyền
cho ngọn lửa luôn ý thức bảo vệ môi trường ở bất kì hoàn cảnh nào, môi trường nào….
II. BÀI HỌC KINH NGHIỆM, HƯỚNG PHÁT TRIỂN.
Để có nội dung tích hợp tốt trong việc lồng ghép giáo dục môi trường vào bài dạy,
tôi nhận thấy có một số thuận lợi và khó khăn sau:
- Thuận lợi:
+ Sự quan tâm giúp đỡ của đồng nghiệp, nhà trường.
+ Giáo viên nhiệt tình, yêu nghề, sau các tiết dạy đã tham khảo sát các ý kiến của tổ
trưởng chuyên môn để rút kinh nghiệm.
+ Các phương tiện thông tin đại chúng đã cung cấp nhiều thông tin về rừng, biển và
môi trường.
- Khó khăn : Tốn nhiều thời gian, công sức để tìm tư liệu. Phương tiện máy móc dạy
học còn quá khó khăn thì khó nói được việc thực hiện thường xuyên.
Trên đây là một số suy nghĩ và việc làm của tôi trong quá trình thực hiện “ lồng
ghép giáo dục bảo vệ môi trường trong dạy học môn Địa lý”. Hy vọng tôi sẽ nhận
được sự góp ý, trao đổi về cách làm, cách thực hiện tốt nhất từ phía đồng nghiệp để
đem lại hiệu quả tốt nhất trong dạy và học môn Địa lý.
III. ĐỀ XUẤT.
- Đề nghị sở, phòng GD-ĐT quan tâm nhiều hơn đến môn học, cung cấp thêm tư
liệu dạy học cho môn Địa lý, nhiều tranh ảnh về giáo dục bảo vệ môi trường.
- Tổ chức nhiều chuyên đề để giáo viên học hỏi thêm về môn học.
- Cung cấp các văn bản pháp luật mới kịp thời hơn.
Phước Hưng, ngày 30 tháng 11 năm 2010.
Người viết
15
skkn d y h c đ a lý l ng ghép v i b o v môi tr ngạ ọ ị ồ ớ ả ệ ườ
Nguyễn Thị Tâm.
16
skkn d y h c đ a lý l ng ghép v i b o v môi tr ngạ ọ ị ồ ớ ả ệ ườ
PHẦN ĐÁNH GIÁ CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HỌC CÁC CẤP
NHẬN XÉT CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HỌC CẤP TRƯỜNG
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………….
TM. HĐKH
P. Hiệu trưởng
Trần Thị Cúc
NHẬN XÉT CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HỌC PHÒNG GD&ĐT
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
17
skkn d y h c đ a lý l ng ghép v i b o v môi tr ngạ ọ ị ồ ớ ả ệ ườ
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.
1. Giáo dục bảo vệ môi trường trong môn Địa lý Trung Học Cơ Sở.
2. Bồi dưỡng giáo dục thường xuyên Trung Học Cơ Sở.
3. Các thông tư của ngành GD&ĐT.
4. Các điều luật bảo vệ và phát triển rừng, biển.
5. Tài liệu: lý luận dạy học Địa lý.
Tác giả: Nguyễn dược, Nguyễn Trọng Phúc.
6. Tài liệu: Bồi dưỡng thường xuyên chu kỳ III
7. Tạp chí: Thế giới trong ta.
8. SGK và SGV Địa lí
9. Hướng dẫn phân phối chương trình môn Địa lý
18
skkn d y h c đ a lý l ng ghép v i b o v môi tr ngạ ọ ị ồ ớ ả ệ ườ
PHÒNG GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO LONG ĐIỀN
TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ NGUYỄN HUỆ
TỔ: SỬ- ĐỊA- GIÁO DỤC CÔNG DÂN
ĐỀ TÀI:
DẠY HỌC ĐỊA LÝ LỒNG GHÉP-
(TÍCH HỢP) GIÁO DỤC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG.
Họ và tên: NGUYỄN THỊ TÂM
19
skkn d y h c đ a lý l ng ghép v i b o v môi tr ngạ ọ ị ồ ớ ả ệ ườ
Phước Hưng, ngày 30 tháng 11năm 2010
20