ĐỀ CƯƠNG ÔN THI THPT QUỐC GIA ĐẠI HỌC - MÔN VĂN
A. CẤU TRÚC ĐỀ THI
TT Chuyên đề Nội dung kiến thức, kĩ năng
PHẦN I: ĐỌC HIỂU
1 Kĩ năng đọc hiểu
1. Kĩ năng đọc hiểu theo các cấp độ
2. Kĩ năng đọc hiểu văn bản văn học
3. Kĩ năng đọc hiểu văn bản
2
Nội dung kiến
thức
1. Các kiến thức về từ: từ đơn; từ ghép; từ láy
2. Các kiến thức về câu: câu đơn, câu ghép
3. Các biện pháp tu từ và các biện pháp nghệ thuật
khác
4. Đặc điểm diễn đạt và chức năng của các phong
cách ngôn ngữ.
5. Những phương thức biểu đạt trong văn nghị luận.
PHẦN II: NGHỊ LUẬN XÃ HỘI
1
Nghị luận về một
tư tưởng đạo lí
1. Kĩ năng làm bài nghị luận về một tư tưởng đạo lí
2. Hướng dẫn luyện tập làm bài nghị luận về tư tưởng
đạo lí
2
Nghị luận về một
hiện tượng đời
sồng
1. Kĩ năng làm bài nghị luận về một hiện tượng đời
sống
2. Hướng dẫn luyện tập làm bài nghị luận về hiện
tượng đời sống
3
Nghị luận về vấn
đề xã hội đặt ra
trong tác phẩm
1. Kĩ năng làm bài nghị luận về vấn đề xã hội đặt ra
trong tác phẩm
2. Hướng dẫn luyện tập làm bài nghị luận xã hội đặt
ra trong tác phẩm
PHẦN III: NGHỊ LUẬN VĂN HỌC
1 Nghị luận về bài 1. Kĩ năng làm bài nghị luận về bài thơ, đoạn thơ
thơ, đoạn thơ
2. Hướng dẫn luyện tập làm bài nghị luận về Bài thơ,
đoạn thơ trong chương trình THPT
2
Nghị luận về một
tác phẩm, đoạn
trích văn xuôi
1. Kĩ năng làm bài nghị luận về một tác phẩm, đoạn
trích văn xuôi
2. Hướng dẫn luyện tập làm bài nghị luận về Tác
phẩm, đoạn trích trong chương trình THPT
3
Nghị luận về ý
kiến bàn về văn
học
1. Kĩ năng làm bài nghị luận về ý kiến bàn về văn học
2. Luyện tập làm bài nghị luận ý kiến bàn về văn học
4
Kiểu bài so sánh
văn học
1. Kĩ năng làm bài nghị luận so sánh văn học
2. Những vấn đề so sánh trong văn học
PHẦN IV: ĐỀ THI THAM KHẢO:
RA BÀI TẬP VỀ NHÀ CHO HỌC SINH LÀM.
B. NỘI DUNG ĐỀ CƯƠNG CỤ THỂ.
BUỔI THỨ NHẤT:
CÁCH LÀM PHẦN ĐỌC – HIỂU TRONG ĐỀ THI
( Phần Tiếng Việt và làm văn )
A. MỤC TIÊU BÀI HỌC.
Giúp học sinh nắm vững cấu trúc đề thi, các dạng câu hỏi, cách trả lời ngắn
gọn mà đúng nhất.
- Biết vận dụng kĩ năng trong làm bài thi.
B.TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP:
I. TIẾNG VIỆT VÀ LÀM VĂN.
Nội dung kiến thức Cách xác định và trả lời Ghi chú.
1. Các biện pháp tu từ.
- Nhân hóa.
- So sánh.
- Ẩn dụ.
- Phép điệp, phép đối.
Trả lời ngắn gọn, chính xác dựa vào
các dấu hiệu trên bản thân từ ngữ.
2. Xác định phong cách
ngôn ngữ văn bản.
- Phong cách ngôn ngữ:
chính luận, báo chí, nghệ
thuật, khoa học
Trả lời ngắn gọn, chính xác dựa vào
các dấu hiệu trên bản thân từ ngữ.
3. Xác định các thao tác Trả lời ngắn gọn, chính xác dựa vào
lập luận: phân tích, giải
thích, chứng minh, bình
luận.
các dấu hiệu trên bản thân từ ngữ.
4. Xác định phương thức
biểu đạt: miêu tả, tự sự,
biểu cảm
Trả lời ngắn gọn, chính xác dựa vào
các dấu hiệu trên bản thân từ ngữ.
5. Xác đinh thể thơ, nội
dung, nghệ thuật
Trả lời ngắn gọn, chính xác dựa vào
các dấu hiệu trên bản thân từ ngữ.
6. Viết đoạn văn ngắn Trình bày ngắm gọn theo cấu trúc
đoạn văn diễn dịch.
II. CÁC BƯỚC ĐỌC HIỂU VĂN BẢN VĂN HỌC
Bước 1: Đọc - hiểu ngôn từ: Hiểu được các từ khó, từ lạ, các điển cố, các phép
tu từ, hình ảnh… (đối với thơ). Đối với tác phẩm truyện phải nắm được cốt truyện và
các chi tiết từ mở đầu đến kết thúc. Khi đọc văn bản cần hiểu được các diễn đạt, nắm
bắt mạch văn xuyên suốt từ câu trước đến câu sau, từ ý này chuyển sang ý khác, đặc
biệt phát hiện ra mạch ngầm – mạch hàm ẩn, từ đó mới phát hiện ra chất văn. Bởi thế,
cần đọc kĩ mới phát hiện ra những đặc điểm khác thường, thú vị.
Bước 2: Đọc - hiểu hình tượng nghệ thuật: Hình tượng trong văn bản văn học
hàm chứa nhiều ý nghĩa. Đọc - hiểu hình tượng nghệ thuật của văn bản văn học đòi hỏi
người đọc phải biết tưởng tượng, biết “cụ thể hóa” các tình cảnh để hiểu những điều mà
ngôn từ chỉ có thể biểu đạt khái quát. Đọc - hiểu hình tượng nghệ thuật còn đòi hỏi phát
hiện ra những mâu thuẫn tiềm ẩn trong đó và hiểu được sự lô gic bên trong của chúng.
Bước 3: Đọc - hiểu tư tưởng, tình cảm của tác giả trong văn bản văn học: Phải
phát hiện được tư tưởng, tình cảm của nhà văn ẩn chứa trong văn bản. Tuy nhiên tư
tưởng, tình cảm của tác giả trong văn bản văn học thường không trực tiếp nói ra bằng
lời. Chúng thường được thể hiện ở giữa lời, ngoài lời, vì thế người ta đọc – hiểu tư
tưởng tác phẩm bằng cách kết hợp ngôn từ và phương thức biểu hiện hình tượng.
Bước 4: Đọc - hiểu và thưởng thức văn học: Thưởng thức văn học là trạng thái
tinh thần vừa bừng sáng với sự phát hiện chân lí đời sống trong tác phẩm, vừa rung
động với sự biểu hiện tài nghệ của nhà văn, vừa hưởng thụ ấn tượng sâu đậm đối với
các chi tiết đặc sắc của tác phẩm. Đó là đỉnh cao của đọc – hiểu văn bản văn học. Khi
đó người đọc mới đạt đến tầm cao của hưởng thụ nghệ thuật.
III. THỰC HÀNH:
I.PHẦN ĐỌC-HIỂU ( 3 điểm):
Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi bên dưới
Kết thúc tiểu thuyết Suối nguồn , nhà văn Ayn Rand đã để cho nhân vật chính
Howard Roark phát biểu như sau:
“Trong những thế kỉ qua, đã có những người đặt bước chân đầu tiên của họ
trên những con đường mới; họ không được trang bị vũ khí gì ngoài tầm nhìn riêng
của họ. Họ có mục đích khác nhau, nhưng tất cả đều có một số điều chung: bước
chân của họ là bước chân đầu tiên, con đường của họ là con đường hoàn toàn mới,
nhãn quan của họ không hề do vay mượn, và phản ứng mà họ nhận được luôn là sự
căm ghét. Những nhà phát minh vĩ đại, những nghệ sĩ, những nhà tư tưởng… đều
phải đơn độc chống lại những người cùng thời với họ. Động cơ máy đầu tiên bị coi
là ngu xuẩn. Chiếc máy bay đầu tiên bị coi là không tưởng. Chiếc máy dệt đầu tiên bị
coi là con ác quỷ. Việc gây mê bị coi là tội lỗi…Nhưng những người đó, với tầm nhìn
không vay mượn, vẫn tiếp tục tiến lên. Họ đã chiến đấu, họ đã đau khổ và họ phải trả
giá.Nhưng họ đã chiến thắng.”
Câu hỏi 1: Đoạn văn trên được viết theo phong cách ngôn ngữ nào? (0.25 điểm)
Câu hỏi 2: Đoạn văn trên nói lên điều gì? (0.25 điểm)
Câu hỏi 3: Hãy đặt tên cho đoạn văn ấy? ( 0.5 điểm)
Câu hỏi 4: Theo anh/chị vì sao “Những nhà phát minh vĩ đại, những nghệ sĩ, những
nhà
tư tưởng…đều phải đơn độc chống lại những người cùng thời với họ”(0.5điểm)
Đọc đoạn thơ sau (Trong bài “ Quê hương” của nhà thơ Giang Nam):
Cô bé nhà bên ( có ai ngờ!)
Cũng vào du kích
Hôm gặp tôi vẫn cười khúc khích
Mắt đen tròn (thương thương quá đi thôi!)
Câu hỏi 5: Phương thức biểu đạt mà tác giả sử dụng trong đoạn thơ trên? (0.25 điểm)
Câu hỏi 6:Nghệ thuật được sử dụng ở hai cụm từ trong ngoặc đơn và ý nghĩa? ( 0.5
điểm)
Câu hỏi 7: So sánh hai cách diễn đạt sau: “Thương quá đi thôi!” và “Thương thương
quá đi thôi!”? (0.25 điểm)
Câu hỏi 8: Điều gì ở cô gái khiến em ấn tượng nhất? Vì sao? ( 0.5 điểm)
ĐÁP ÁN
I. PHẦN ĐỌC- HIỂU (3.0 điểm)
Câu 1 Đoạn văn trên được viết theo phong cách ngôn ngữ gì?
- Đoạn văn trên được viết theo phong cách ngôn ngữ chính luận
Câu 2 Đoạn văn trên nói lên điều gì?
- Đoạn văn trên bàn về những người đi tiên phong, những người khai
sáng. Những người đi tiên phong trong mọi lĩnh vực của cuộc sống (như
khoa học, nghệ thuật, văn hoá…) ban đầu đều chịu thiệt thòi, đau khổ,
thậm chí phải trả giá đắt…vì thường không được mọi người đương thời
hiểu, đồng tình và ủng hộ ngay.
- Nhưng với bản lĩnh, khát vọng cống hiến, đặc biệt là khả năng sáng tạo,
những người đó thường đạt được thành công, trở thành người chiến thắng
và có những đóng góp to lớn cho cộng đồng, cho nhân loại.
Câu 3
Hãy đặt tên cho đoạn văn ấy.
- Những người đặt bước chân đầu tiên
- Những người đi khai phá
- Đi trước bình minh…
Câu 4 Theo anh/chị vì sao “Những nhà phát minh vĩ đại, những nghệ sĩ,
những nhà tư tưởng đều phải đơn độc chống lại những người cùng thời
với họ”
- Vì trong những bước chân đầu tiên trên con đường mới, những người
sáng tạo thường đơn độc vì những ý tưởng, những công trình mà họ đưa
ra thường không dễ chấp nhận ngay được, bởi nó vượt qua khỏi suy nghĩ,
tầm nhìn của mọi người đương thời.
Câu 5 - Phương thức biểu cảm, miêu tả.
Câu 6
- Nghệ thuật được sử dụng ở phần ngoặc đơn: phép chêm xen.
- Ý nghĩa: thể hiện thái độ ngạc nhiên cùng tình cảm yêu mến tự hào đối
với cô gái láng giềng bé nhỏ mà dũng cảm: tham gia du kích đề bảo vệ
quê hương
Câu 7
- Từ “ thương” diễn tả tình thương mến song “ thương thương” da diết
hơn, trong sáng hơn và giàu chất thơ hơn.
Câu 8 - Ghi lại điều ấn tượng nhất về cô gái: nụ cười hoặc đôi mắt.
BUỔI THỨ HAI:
RÈN LUYỆN KĨ NĂNG VIẾT BÀI VĂN NGHỊ LUẬN
XÃ HỘI VỀ MỘT VẤN ĐỀ CỦA CUỘC SỐNG.
A. MỤC TIÊU BÀI HỌC:
Giúp học sinh: - Nắm được cách làm bài nghị luận về một vấn đề của cuộc sống.
- Có nhận thức, tư tưởng, thái độ và hành động đúng trước những hiện tượng của
cuộc sống hằng ngày.
- Rèn kĩ năng làm bài nghị luận về một vấn đề của đời sống.
B. TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP:
Tiến trình bài dạy.
I. Ôn lại phần lí thuyết: Cách làm bài nghị luận về một vấn đề của cuộc sống.
Bài làm cần đảm bảo những nội dung sau:
- Nêu rõ hiện tượng.
- Phân tích các mặt đúng sai lợi hại.
- Chỉ ra nguyên nhân.
- Bày tỏ thái độ ý kiến của bản thân
* Lưu ý: diễn đạt chuẩn xác, mạch lạc, có thể sử dụng một số phép tu từ, yếu tố
biểu cảm.
II. Thực hành:
ĐỀ 1: Em có suy nghĩ và hành động như thế nào trước tình hình tai nạn giao thông
hiện nay.
a- Sau khi vào đề bài viết cần đạt được các ý.
1/ Xác định vấn đề cần nghị luận.
+ Tai nạn giao thông đây là vấn đề bức xúc đặt ra đối với mọi phương tiện, mọi ngư-
ời tham gia giao thông nhất là giao thông trên đường bộ.
+ Vấn đề ấy đặt ra đối với tuổi trẻ học đường. Chúng ta phải suy nghĩ và hành động
như thế nào để làm giảm tới mức tối thiểu tai nạn giao thông.
Vậy vấn đề cần bàn luận là: Vai trò trách nhiệm từ suy nghĩ đến hành động của tuổi
trẻ học đường góp phần làm giảm thiểu tai nạn giao thông.
2/ Giải thích, chứng minh vấn đề: Có thể triển khai các ý:
+ Tai nạn giao thông nhất là giao thông đường bộ đang diễn ra thành vấn đề lo ngại
của xã hội.
+ Cả XH đang hết sức quan tâm. Giảm thiểu TNGT đây là cuộc vận động lớn của
toàn xã hội.
+ Tuổi trẻ học đường là một lực lượng đáng kể trực tiếp tham gia giao thông. Vi thế
tuổi
trẻ học đường cần suy nghĩ và hành động phù hợp để góp phần làm giảm thiểu tai nạn
giao thông.
3/ Suy nghĩ và hành động như thế nào trước vấn đề?
+ An toàn giao thông góp phần giữ gìn an ninh trật tự xã hội và đảm bảo hạnh
phúc gia đình. Bất cứ trường hợp nào, ở đâu phải nhớ “an toàn là bạn tai nạn là thù”.
+ An toàn giao thông không chỉ có ý nghĩa xã hội mà còn có ý nghĩa quan hệ
quốc tế nhất là trong thời buổi hội nhập này.
+ Bản thân chấp hành tốt luật lệ giao thông ( không đi dàn hàng ngang ra đ-
ường, không đi xe máy tới trường, không phóng xe đạp nhanh hoặc vượt ẩu, chấp
hành các tín hiệu chỉ dẫn trên đường giao thông. Phương tiện bảo đảm an toàn…
+ Vận động mọi người chấp hành luật lệ giao thông. Tham gia nhiệt tình vào
các phong trào tuyên truyền cổ động hoặc viết báo nêu điển hình người tốt , việc tốt
trong việc giữ gìn an toàn giao thông.
Đề 2: Suy nghĩ từ ý kiến:“Chỉ có vào đại học thì cuộc đời mới có tương lai”.
1/Giải thích ý kiến
- Câu nói thể hiện một tư tưởng không đúng về việc học và việc lập thân của con
người: Quá coi trọng việc học ở bậc cao đến mức tuyệt đối hóa việc học ở đại học,
coi đó là cứu cánh duy nhất cho cuộc đời của mỗi con người.
2/Bàn luận
- Học đại học là cần, nhưng đó không phải là con đường duy nhất cho việc học của
mỗi người.
- Để lập thân, rất cần học vấn nhưng đó không phải là yếu tố duy nhất mà còn có
nhiều yếu tố khác quan trọng và có tính chất quyết định hơn như ý chí, nghị lực, cách
nhìn, cách nghĩ, sự sáng tạo, dám làm…
+ Học đại học mà không có các yếu tố khác thì cuộc đời chắc gì đã có tương lai? (dẫn
chứng)
+ Ngược lại, có những nghười vốn không được học nhiều nhưng lại rất thành đạt, có
phát minh sáng chế, có đóng góp cho phát triển nước và dân tộc. Thực tiễn của công
cuộc đổi mới của đất nước hai chục năm qua đã nói rõ điều đó (dẫn chứng)
3/Bài học nhận thức và hành động.
Nêu suy nghĩ riêng của bản thân về việc học và việc lập thân để có thể tự học suốt đời
và đi lên bằng đôi chân của chính mình.
BUỔI THỨ BA:
RÈN LUYỆN KĨ NĂNG VIẾT BÀI VĂN NGHỊ LUẬN
XÃ HỘI VỀ MỘT TƯ TƯỞNG ĐẠO LÝ.
A. MỤC TIÊU BÀI HỌC:
Giúp học sinh: - Nắm được cách làm bài nghị luận về một tư tưởng đạo lý.
- Có nhận thức, tư tưởng, thái độ và hành động đúng trước những vấn đề tư tưởng
đạo lý.
- Rèn kĩ năng làm bài nghị luận về một tư tưởng đạo lý.
B. TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP:
Tiến trình bài dạy.
I. Hướng dẫn luyện tập làm bài nghị luận về tư tưởng đạo lí.
Đề số 1:
Anh (chị) hãy cho biết ý kiến của mình về câu ngạn ngữ: “Đừng sống theo điều ta
ước muốn. Hãy sống theo điều ta có thể ”. (Bài viết khoảng 600 từ).
Phân tích đề
- Yêu cầu về nội dung: con người cần chọn cách sống thực tế, phù hợp với khả
năng của mình, để không rơi vào viễn vông.
- Yêu cầu về thao tác lập luận: giải thích, chứng minh, bình luận.
- Yêu cầu về phạm vi tư liệu: đời sống xã hội.
Lập dàn ý
a. Mở bài:
Giới thiệu câu ngạn ngữ: “Đừng sống theo điều ta ước muốn. Hãy sống theo điều ta
có thể ”.
b. Thân bài:
* Giải thích:
- “ Điều ta ước muốn” là những khát vọng, ước mơ của con người.
- “ Điều ta có thể” là những gì nằm trong khả năng của bản thân.
- Ý nghĩa của câu ngạn ngữ: Con người cần chọn cách sống thực tế, phù hợp
với khả năng của mình, để không rơi vào viễn vông.
* Phân tích, chứng minh:
- Câu nói nêu ra một quan niệm sống tích cực đem lại niềm vui, niềm tin cho
con người.
- Nếu “ước muốn” quá cao xa, không phù hợp với khả năng của bản thân thì
việc làm không có kết quả. Từ đó, con người sẽ chán nản, mất niềm tin vào cuộc
sống.
- Sống theo những điều làm được trong khả năng của mình thì công việc có
kết quả. Vì vậy, con người sẽ có niềm tin, phát huy năng lực đóng góp cho xã hội.
(Đưa dẫn chứng chứng minh).
* Bình luận (bàn bạc, mở rộng vấn đề):
- Khẳng định câu nói hoàn toàn đúng.
- Nêu ý nghĩa của câu nói.
+ Ước mơ có vai trò quan trọng trong đời sống con người.
+ Mơ ước, khát vọng tạo động lực cho con người phấn đấu vươn lên trong học
tập và lao động.
+ Sống không có mơ ước, luôn vừa lòng với thực tại thì cuộc sống trở nên trì
trệ.
=> câu ngạn ngữ: Là bài học cho con người trong cách chọn cách sống:biết
ước mơ nhưng cần thực tế, phù hợp với khả năng của mình, để không rơi vào viễn
vông.
c. Kết bài:
- Liên hệ bản thân, rút ra bài học nhận thức, hành động: Sống tích cục, phải có
ước mơ cao đẹp và ước mơ phải phù hợp với năng lực của bản thân.
Đề số 2:
“Có ba cách để tự làm giàu mình: mỉm cười, cho đi và tha thứ”
(Theo: Hạt giống tâm hồn - NXB Tổng hợp TP HCM, 2008)
Những suy ngẫm của anh /chị về quan niệm trên.
Phân tích đề
- Yêu cầu về nội dung: tâm hồn con người sẽ trở nên trong sáng, giàu đẹp hơn
nếu biết lạc quan, sẻ chia và độ lượng với mọi người.
- Yêu cầu về thao tác lập luận: giải thích, chứng minh, bình luận.
- Yêu cầu về phạm vi tư liệu: đời sống xã hội.
Lập dàn ý
a. Mở bài:
Giới thiệu câu nói: “Có ba cách để tự làm giàu mình: mỉm cười, cho đi và tha
thứ”.
b. Thân bài:
* Giải thích câu nói:
- Tự làm giàu mình: tự nuôi dưỡng và bồi đắp tâm hồn mình
Mỉm cười: biểu hiện của niềm vui, sự lạc quan, yêu đời
Cho đi: là biết quan tâm, chia sẻ với mọi người
Tha thứ: là sự bao dung, độ lượng với lỗi lầm của người khác
- Ý cả câu: Tâm hồn con người sẽ trở nên trong sáng, giàu đẹp hơn nếu biết lạc
quan, sẻ chia và độ lượng với mọi người.
* Phân tích, chứng minh:
- Lạc quan, yêu đời giúp con người có sức mạnh để vượt lên những khó khăn,
thử thách trong cuộc sống, có niềm tin về bản thân và hướng đến một khát vọng sống
tốt đẹp (dẫn chứng, phân tích).
- Biết quan tâm, chia sẻ, con người đã chiến thắng sự vô cảm, ích kỷ để sống
giàu trách nhiệm và yêu thương hơn (dẫn chứng, phân tích).
- Biết bao dung, độ lượng, con người sẽ trút bỏ đau khổ và thù hận để sống
thanh thản hơn và mang lại niềm vui cho mọi người (dẫn chứng, phân tích).
- Ngoài sự lạc quan, sẻ chia, độ lượng con người còn có thể bồi đắp, và nuôi
dưỡng tâm hồn mình bằng những ứng xử tốt đẹp khác (dẫn chứng, phân tích).
* Bình luận (bàn bạc, mở rộng vấn đề):
- Câu nói đúng. Sự giàu có về tâm hồn có ý nghĩa quyết định sự hoàn thiện
nhân cách của mỗi người.
- Cần có ý thức gìn giữ và bồi đắp để đời sống tinh thần, tình cảm của bản thân
không bị xói mòn và chai sạn bởi mặt trái của cuộc sống hiện đại.
- Để làm được điều đó, phải bắt đầu từ những thái độ sống tích cực, có ý nghĩa
với mình và mọi người.
=> Ý nghĩa của câu nói: Câu nói có tác dụng gợi mở, nhắc nhở mọi người phải
luôn chú ý hoàn thiện bản thân
c. Kết bài:
Liên hệ thực tế bản thân về ý thức tu dưỡng, hành động: Phải biết nuôi dưỡng
và bồi đắp tâm hồn mình để tâm hồn trở nên trong sáng, giàu đẹp hơn bằng sự lạc
quan, sẻ chia và độ lượng với mọi người
BUỔI THỨ TƯ:
NGHỊ LUẬN
VỀ VẤN ĐỀ XÃ HỘI ĐẶT RA TRONG TÁC PHẨM VĂN HỌC.
A. MỤC TIÊU BÀI HỌC:
Giúp học sinh: - Nắm được cách làm bài nghị luận về một một vấn đề xã hội đặt ra
trong tác phẩm văn học.
- Có nhận thức, tư tưởng, thái độ và hành động đúng trước những vấn đề xã hội đặt
ra trong tác phẩm văn học.
- Rèn kĩ năng làm bài nghị luận về một vấn đề xã hội đặt ra trong tác phẩm văn học.
.B. TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP:
Tiến trình bài dạy.
1. Kĩ năng làm bài nghị luận về vấn đề xã hội đặt ra trong tác phẩm
1.1. Tìm hiểu chung
a. Đối tượng
- Là một vấn đề xã hội có ý nghĩa sâu sắc nào đó được đặt ra trong TPVH
-Vấn đề xã hội có thể lấy từ hai nguồn: Tác phẩm văn học đã học trong chương
trình hoặc một câu chuyện nhỏ, một văn bản văn học ngắn gọn mà học sinh chưa được
học.
b. Mục đích chính của dạng đề nghị luận
- Dạng đề này liên quan và xuất phát từ tác phẩm văn học, nhưng tác phẩm văn
học chỉ là "cái cớ" khởi đầu.
- Mục đích chính là yêu cầu người viết bàn bạc, nghị luận về một vấn đề xã hội ,
đạo lí, tư tưởng, nhân sinh, hiện tượng đời sống
+ Nghĩa là nhân vấn đề đặt ra trong TP văn học đó mà bàn luận, kiến giải.
+ Trong trường hợp này, tác phẩm văn học chỉ được khai thác về giá trị nội dung
tư tưởng, rút ra ý nghĩa xã hội khái quát của tác phẩm ấy. Tác phẩm nào cũng có một
ý nghĩa xã hội nhất định. Điều quan trọng là vấn đề xã hội đó có mang tính thời sự,
tính giáo dục sâu sắc, có phù hợp với tâm lí tuổi trẻ học đường hay không.
c. Đặc điểm
Bài viết cho dạng đề này, ở phần thân bài thường gồm hai nội dung lớn:
- Phần 1: Phân tích văn bản (hoặc nêu vắn tắt nội dung câu chuyện) để rút ra ý
nghĩa vấn đề.
+ Nếu đề văn nêu sẵn vấn đề xã hội rút ra từ một tác phẩm, thì người làm chỉ
cần phân tích qua vấn đề đó đã được thể hiện như thế nào trong tác phẩm.
+ Nếu đề văn chưa cho sẵn vấn đề xã hội, thì người viết cần đọc - hiểu, phân
tích văn bản để rút ra vấn đề xã hội và ý nghĩa của vấn đề trước khi vào phần hai.
- Phần 2 (trọng tâm): Nghị luận (phát biểu) về vấn đề xã hội đặt ra trong tác
phẩm văn học (câu chuyện). Khi đã có vấn đề (đề tài, chủ đề) cần bàn bạc rồi,
thì mới bắt đầu làm bài nghị luận về một vấn đề đặt ra trong tác phẩm, nêu suy nghĩ
của bản thân mình về vấn đề ấy.
d. Tác dụng
- Giải quyết về văn loại này, học sinh có cơ hội được bộc lộ năng lực đọc- hiểu
tác phẩm, những hiểu biết, những kiến thức về xã hội.
1.2. Hướng dẫn cách làm bài
Tìm hiểu đề
- Dạng đề.
- Yêu cầu nội dung (đối tượng): Xác định vấn đề cần nghị luận.
- Yêu cầu thao tác lập luận.
- Yêu cầu phạm vi tư liệu, dẫn chứng.
Lập dàn ý
a. Mở bài:
- Dẫn dắt vấn đề
- Nêu vấn đề cần nghị luận
b. Thân bài:
* Bước 1: Nêu hoàn cảnh xuất hiện vấn đề có ý nghĩa xã hội, phân tích văn
bản (hoặc nêu vắn tắt nội dung câu chuyện) để rút ra ý nghĩa vấn đề (câu chuyện)
- Nhấn mạnh, khẳng định ý nghĩa nội dung từ văn bản văn học đó.
- Từ đó, khái quát chính xác vấn đề xã hội cần nghị luận
* Bước 2: Thực hiện các thao tác nghị luận (tùy thuộc vào vấn đề nghị luận là
một tư tưởng, đạo lí hay một hiện tượng đời sống HS áp dụng phương pháp làm bài cụ
thể).
- Giải thích vấn đề (nếu cần thiết)
- Phân tích - chứng minh:
+ Đối với vấn đề xã hội là vấn đề tư tưởng, đạo lí : Làm rõ các biểu hiện của tư
tưởng, đạo lí ở những phương diện khác nhau trong đời sống ; dùng thực tế xã hội
để chứng minh. Đặt câu hỏi để xác định ý: Như thế nào? Ở đâu? Bao giờ? Người
thật việc thật nào?
+ Đối với vấn đề xã hội là một hiện tượng đời sống: Xác định đó là hiện tượng
tích cực hay tiêu cực, mô tả những biểu hiện của hiện tượng đó
- Bình luận: Bình luận, chỉ ra tầm quan trọng của vấn đề xã hội hiện nay
+ Đánh giá:
. Quan niệm, tư tưởng ấy đúng đắn, sâu sắc như thế nào? Ý nghĩa đối với tâm
hồn, nhân cách con người? (tư tưởng, đạo lí)
. Hiện tượng ấy có ảnh hưởng như thế nào đối với cuộc sống con người ?
(Cần thể hiện thái độ đồng tình, biểu dương, trân trọng trước vấn đề xã hội có ý
nghĩa tích cực; phê phán những biểu hiện sai trái, suy nghĩ, quan niệm lệch lạc
so với quan niệm, tư tưởng, hiện tượng được nghị luận)
+ Mở rộng: Xem xét vấn đề ở những phương diện, góc độ khác nhau (phương
pháp, góc nhìn, tính hai mặt của vấn đề nghị luận )
* Bước 3: Rút ra bài học cho bản thân
- Về nhận thức: Vấn đề xã hội đó giúp ta hiểu sâu sắc về điều gì? Rút ra được
điều gì có ý nghĩa?
- Về hành động: Xác định hành động bản thân phải làm gì? Việc làm cụ thể, thiết thực.
c. Kết bài:
Đánh giá ý nghĩa của vấn đề xã hội trong tác phẩm.
2. Hướng dẫn luyện tập làm bài nghị luận xã hội đặt ra trong tác phẩm
Đề số 1:
Từ truyện ngắn Chiếc thuyền ngoài xa của Nguyễn Minh Châu, anh/chị hãy
phát biểu suy nghĩ về nạn bạo hành gia đình.
Gợi ý:
* Yêu cầu về kĩ năng
- Biết làm văn nghị luận xã hội về một vấn đề xã hội có ý nghĩa sâu sắc nào đó
được đặt ra trong tác phẩm văn học.
- Bài viết có bố cục rõ ràng, lập luận chặt chẽ, diễn đạt mạch lạc, không mắc
lỗi các loại, chữ viết rõ nét, sạch đẹp.
* Yêu cầu về kiến thức
Huy động kiến thức từ thực tế đời sống xã hội cùng với những trải nghiệm của
bản thân để làm rõ vấn đề.
Tìm hiểu đề
- Yêu cầu nội dung: Từ vấn đề người chồng đánh vợ trong truyện ngắn Chiếc
thuyền ngoài xa của Nguyễn Minh Châu bàn luận về nạn bạo hành gia đình.
- Yêu cầu thao tác lập luận: giải thích, phân tích, chứng minh, bình luận
- Phạm bi tư liệu: Thực tế xã hội
Lập dàn ý
a. Mở bài:
- Khái quát thực trạng nạn bạo hành gia đình trong xã hội hiện nay.
- Dẫn dắt vào tác phẩm Chiếc thuyền ngoài xa - Nguyễn Minh Châu
b. Thân bài:
* Bước 1: Nêu hoàn cảnh xuất hiện vấn đề có ý nghĩa xã hội
- Nêu hoàn cảnh xuất hiện vấn đề có ý nghĩa xã hội: Sau khi chụp được bức
ảnh "đẹp tuyệt đỉnh của ngoại cảnh" phóng viên Phùng lại chứng kiến cảnh người đàn
ông hàng chài đánh vợ một cách dã man, độc ác. Từ hành động vũ phu đó của người
đàn ông hàng chài, Nguyễn Minh Châu đã cho chúng ta suy nghĩ nhiều về hiện tượng
bạo hành gia đình.
- Tóm tắt cảnh bạo hành trong gia đình hàng chài trong tác phẩm Chiếc thuyền
ngoài xa:
+ Người đàn bà sau một đêm kéo lưới mệt mỏi, quần áo ướt sũng, hai con mắt
như đang buồn ngủ thì lại bị người chồng lôi lên bờ đánh tới tấp, lăng nhục đau khổ
+ Trước hành động vũ phu của chồng người đàn bà vẫn cam chịu, không van
xin, luôn sống trong cảnh "ba ngày một trận nhẹ, năm ngày một trận nặng" từ người
chồng thô bạo, vũ phu.
+ Nhìn thấy mẹ bị đánh, thằng Phác - đứa con trai đã lao thẳng vào đánh bố.
Hành động thô bạo của hai cha con, người mẹ vô cùng thất vọng. Đó chính là hành
động bạo lực.
* Bước 2: Thực hiện các thao tác nghị luận
- Giải thích vấn đề bạo hành gia đình: Bạo hành gia đình là hiện tượng hành
động trấn áp người khác bằng lời nói, hành động, là sự khống chế, đàn áp về cả tinh
thần và thể xác để xúc phạm tinh thần nhau của những thành viên trong gia đình.
- Phân tích, chứng minh
+ Thực trạng của hiện tượng bạo hành gia đình: Là vấn đề xã hội bức thiết
của một quốc gia nhất là ở những nước kém phát triển và đang phát triển tình trạng
này diễn ra thường xuyên.
. Theo số liệu điều tra dân số tỉ lệ bạo hành xảy ra ở cả thành thị lẫn nông
thông, trong đó bạo hành gia đình xảy ra ở thành thị nhiều hơn ở nông thôn và miền
núi.
. Bạo hành xảy ra dưới nhiều hình thức: vợ chồng đánh đập nhau, cháu, con
chửi rủa ông bà, dùng những lời lẽ không tốt đẹp để nói về nhau
+ Hậu quả của bạo hành gia đình: Bạo hành gia đình xảy ra để lại hậu quả
đáng thương, con mất mẹ, cháu mất ông bà, cha mẹ con cái từ nhau gây ra biết bao
tệ nạn xã hội.
+ Nguyên nhân:
. Truyện ngắn Chiếc thuyền ngoài xa anh hàng chài vì phải lo toan, bươn chải
gánh nặng gia đình, vì đói vì nghèo mà đánh đập vợ con để giải tỏa tâm hồn.
. Thực tế xã hội phức tạp hơn: Đó là do cái nghèo, cái khổ của cuộc sống xô
bồ của xã hội, do ý thức, đạo đức biến chất tha hóa của một bộ phận người trong xã
hội.
+ Giải pháp:
. Để giải quyết vấn đề bạo lực gia đình cần có sự kết hợp của các cơ quan đoàn
thể, các tổ chức trong xã hội Đảng và nhà nước cần có biện pháp tích cực như tuyền
truyên vận động mọi người giáo dục mỗi công dân về hạnh phúc gia đình.
. Phải trừng trị nghiêm khắc những kẻ có hành vi bạo lực gia đình.
. Đưa ra những chính sách bảo vệ cuộc sống và nâng cao chất lượng cuộc sống
cho người dân.
* Bước 3: Rút ra bài học cho bản thân
- Cần thẳng thắn lên án hành động bạo lực gia đình như nhân vật Phùng, Đẩu
trong Chiếc thuyền ngoài xa của Nguyễn Minh Châu.
- Hãy sống chan hòa, đầm ấm để không có bạo hành gia đình.
c. Kết bài:
Đánh giá ý nghĩa của vấn đề xã hội trong tác phẩm.
BUỔI THỨ NĂM:
NGHỊ LUẬN VĂN HỌC: VỀ BÀI THƠ, ĐOẠN THƠ.
A. MỤC TIÊU BÀI HỌC:
Giúp học sinh: - Nắm được cách làm bài nghị luận văn học một bài thơ, đoạn thơ.
- Có nhận thức, tư tưởng, thái độ và hành động đúng trước những vấn đề trong tác
phẩm văn học.
- Rèn kĩ năng làm bài nghị luận văn học một bài thơ, đoạn thơ.
.B. TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP:
Tiến trình bài dạy.
1. Kĩ năng làm bài nghị luận về bài thơ, đoạn thơ
Đối tượng của kiểu bài này rất đa dạng (một bài thơ, đoạn thơ, hình tượng
thơ ). Kiểu bài này cần tìm hiểu từ ngữ, hình ảnh, nhịp điệu, cấu tứ của bài thơ, đoạn
thơ đó.
1.1. Yêu cầu về kĩ năng
- Có kĩ năng phân tích đề, lập dàn ý cho bài văn nghị luận về một bài thơ, đoạn
thơ.
- Nêu luận điểm, nhận xét, đánh giá về nội dung, nghệ thuật của một bài thơ,
đoạn thơ.
- Biết huy động kiến thức sách vở và những cảm xúc, trải nghiệm của bản thân
để viết bài nghị luận về một bài thơ, đoạn thơ, hình tượng thơ
- Vận dụng tổng hợp các thao tác nghị luận (phân tích, bình luận, chứng minh,
so sánh, bác bỏ…) để làm bài văn nghị luận về một bài thơ, đoạn thơ.
1.2. Yêu cầu về nội dung kiến thức
- Nắm được mục đích, yêu cầu, đối tượng của bài nghị luận về một bài thơ,
đoạn thơ; so sánh tác phẩm thơ, đoạn thơ.
- Các bước triển khai bài nghị luận về một bài thơ, đoạn thơ:
a) Bước 1: Xác định các yêu cầu của đề.
- Xác định dạng đề;
- Yêu cầu nội dung (đối tượng);
- Yêu cầu về phương pháp;
- Yêu cầu về phạm vi tư liệu, dẫn chứng.
b) Bước 2: Lập dàn ý - tìm ý, sắp xếp ý: Theo bố cục ba phần:
- Mở bài: Giới thiệu khái quát về tác giả, bài thơ, đoạn thơ (vị trí đoạn thơ).
- Thân bài: Bàn về những giá trị nội dung, nghệ thuật của bài thơ, đoạn thơ để
làm rõ vấn đề cần nghị luận.
- Kết bài: Đánh giá chung về bài thơ, đoạn thơ.
c) Bước 3: Viết bài.
d) Bước 4: Kiểm tra, chỉnh sửa (nếu có).
II. Những nội dung ôn tập
1. Các bài: Tây Tiến (Quang Dũng); Việt Bắc (Trích - Tố Hữu); Đất Nước
(Trích Mặt đường khát vọng - Nguyễn Khoa Điềm).
* Yêu cầu về kĩ năng:
- Biết vận dụng kiến thức, kĩ năng viết để trình bày cảm nhận, phân tích về bài
thơ (đoạn thơ) đáp ứng yêu cầu đề bài nêu ra; đáp ứng yêu cầu kiểu bài nghị luận về
một ý kiến bàn về văn học hoặc so sánh văn học.
* Yêu cầu về kiến thức:
- Nắm được những nét chính về nội dung và nghệ thuật của từng bài; thấy được
hình ảnh hai cuộc kháng chiến và những tình cảm yêu nước thiết tha, những suy nghĩ,
cảm xúc trong sáng, thiết tha của các tác giả; tính dân tộc và những sáng tạo trong thể
loại, từ ngữ, hình ảnh.
2. Bài: Sóng (Xuân Quỳnh).
* Yêu cầu về kĩ năng:
- Biết vận dụng kiến thức, kĩ năng viết để trình bày cảm nhận, phân tích về bài
thơ (đoạn thơ) đáp ứng yêu cầu đề bài nêu ra; đáp ứng yêu cầu kiểu bài nghị luận về
một ý kiến bàn về văn học hoặc so sánh văn học.
* Yêu cầu về kiến thức:
- Nắm được những đặc sắc về nội dung và nghệ thuật của bài thơ: về vẻ đẹp
tâm hồn và niềm khát khao hạnh phúc của người phụ nữ trong tình yêu; thấy được
những cảm xúc riêng tư, trong sáng của nhà thơ và nét đặc sắc về thể loại, từ ngữ,
hình ảnh.
3. Bài: Đàn ghi-ta của Lor-ca (Thanh Thảo).
* Yêu cầu về kĩ năng:
- Biết vận dụng kiến thức, kĩ năng viết để trình bày cảm nhận, phân tích về bài
thơ (đoạn thơ) đáp ứng yêu cầu đề bài nêu ra; đáp ứng yêu cầu kiểu bài nghị luận về
một ý kiến bàn về văn học hoặc so sánh văn học.
* Yêu cầu về kiến thức:
- Nắm được những đặc sắc về nội dung và nghệ thuật của bài thơ: vẻ đẹp bi
tráng của hình tượng Lor-ca qua cách cảm nhận và tái hiện độc đáo của tác giả; cảm
xúc và suy tư sâu sắc, mãnh liệt của nhà thơ cùng nét mới mẻ, hiện đại trong hình
thức biểu đạt thơ mang phong cách tượng trưng.
2. Hướng dẫn luyện tập làm bài nghị luận về Bài thơ, đoạn thơ trong
chương trình THPT
Đề số 1: - Nghị luận về đoạn thơ
Cảm nhận của anh/chị về hai đoạn thơ sau:
“Sông Mã xa rồi Tây Tiến ơi!
Nhớ về rừng núi, nhớ chơi vơi
Sài Khao sương lấp đoàn quân mỏi
Mường Lát hoa về trong đêm hơi ”
(Tây Tiến - Quang Dũng, Ngữ văn 12, Tập 1, NXB Giáo dục, 2008, trang 88)
“Nhớ khi giặc đến giặc lùng
Rừng cây núi đá ta cùng đánh Tây.
Núi giăng thành lũy sắt dày
Rừng che bộ đội, rừng vây quân thù."
(Việt Bắc - Tố Hữu, Ngữ văn 12, Tập 1, NXB Giáo dục, 2008, trang
112)
Gợi ý:
Tìm hiểu đề
(?) Nội dung vấn đề cần nghị luận:
- Giá trị nội dung của hai đoạn thơ trong bài Tây Tiến và Việt Bắc.
- Giá trị nghệ thuật của hai đoạn thơ.
(?) Kiểu bài và thao tác lập luận:
- Nghị luận văn học (Nghị luận về một đoạn thơ).
- Thao tác lập luận chính: Phân tích; Thao tác lập luận hỗ trợ: chứng minh,
bình luận, so sánh.
(?) Phạm vi tư liệu và dẫn chứng:
Đoạn thơ trích từ bài Tây Tiến và Việt Bắc đã dẫn trong đề bài.
Lập dàn ý
a. Mở bài:
- Giới thiệu khái quát về hai tác giả, tác phẩm.
- Dẫn dắt và trích dẫn hai đoạn thơ.
b. Thân bài:
- Cảm nhận về đoạn thơ trong bài Tây Tiến.
- Cảm nhận về đoạn thơ trong bài Việt Bắc.
- So sánh về hai đoạn thơ (nét tương đồng và khác biệt).
- Nhận định chung về giá trị của hai đoạn thơ.
c. Kết bài:
- Khái quát những nét giống nhau và khác nhau tiêu biểu.
- Nêu cảm nghĩ của bản thân (tình cảm của con người khi nghĩ về quá khứ).
Dàn ý chi tiết
a. Mở bài:
- Quang Dũng là nghệ sĩ đa tài, tên tuổi của ông gắn liền với tác phẩm Tây
Tiến. Bài thơ thể hiện nỗi nhớ của tác giả về thiên nhiên và con người nơi tác giả
cùng gắn bó khi tham gia trong đoàn quân Tây Tiến. Bốn câu thơ đầu đã thể hiện rõ
nét nội dung cũng như cảm hứng sáng tạo nghệ thuật của tác giả.
- Việt Bắc là bài thơ xuất sắc của Tố Hữu. Bài thơ đã thể hiện tình cảm sâu sắc
của người cán bộ kháng chiến với chiến khu và con người nơi núi rừng Việt Bắc. Bốn
câu thơ thuộc phần một của bài thơ đã khắc họa phần nào đạo lí ân tình thủy chung
đó.
b. Thân bài:
* Cảm nhận về đoạn thơ trong bài Tây Tiến của Quang Dũng:
- Hai câu đầu bộc lộ nỗi nhớ da diết của tác giả về cảnh núi rừng Tây Bắc và
người lính Tây Tiến. Những hình ảnh hiện về trong nỗi nhớ bao trùm lên cả không
gian và thời gian.
- Tiếng gọi Tây Tiến ơi đầy tha thiết, trìu mến; điệp từ nhớ thể hiện nỗi nhớ cháy
bỏng; từ láy chơi vơi vẽ ra trạng thái của nỗi nhớ, hình tượng hóa nỗi nhớ dàn trải, da
diết.
- Hai câu còn lại khắc họa vẻ đẹp của người lính trên đường hành quân gian
khổ. Thời gian từ sáng sớm đến đêm khuya cho thấy sự gian lao, vất vả và sự tinh tế
trong cảm nhận của người lính Tây Tiến trên bước đường hành quân.
- Từ ngữ chỉ địa danh Sài Khao, Mường Lát gợi sự hoang sơ, vắng vẻ; Hình
ảnh thơ có sự hài hòa giữa thực và ảo; Sự kết hợp hiệu quả giữa âm vần rồi, ơi, chơi
vơi, hơi tạo âm hưởng thiết tha, bồi hồi.
* Cảm nhận về đoạn thơ trong bài Việt Bắc của Tố Hữu:
- Đoạn thơ thể hiện nỗi nhớ khôn nguôi về những trận đánh nơi chiến khu Việt
Bắc. Thiên nhiên, núi rừng Việt Bắc cùng gắn kết với con người trong chiến đấu với kẻ
thù.
- Dưới con mắt nhà thơ, thiên nhiên, núi rừng nơi đây trở nên có ý chí, có tình
người. Đoạn thơ góp phần khẳng định thiên nhiên và con người Việt Nam thật anh
dũng, kiên cường trong chiến đấu chống lại kẻ thù.
- Sử dụng nghệ thuật nhân hóa, lặp từ mang hiệu quả biểu đạt cao; Hai từ che,
vây đối lập làm nổi bật vai trò của núi rừng chiến khu Việt Bắc trong cuộc kháng
chiến chống Pháp.
* So sánh hai đoạn thơ:
- Điểm tương đồng: Hai đoạn thơ đều bộc lộ nỗi nhớ thiết tha, sâu nặng về
thiên nhiên và con người ở những nơi mà người linh đã từng đi qua và in dấu nhiều kỉ
niệm.
- Điểm khác biệt:
+ Đoạn thơ trong Tây Tiến bộc lộ nỗi nhớ cụ thể của người trong cuộc, toát lên
vẻ hào hoa, lãng mạn, hình ảnh thơ nghiêng về ý nghĩa tả thực.
+ Đoạn thơ trong Việt Bắc thông qua nỗi nhớ để thể hiện cái tình, lòng biết ơn
sâu nặng của người cán bộ kháng chiến đối với đất và người Việt Bắc, hình ảnh thơ
nghiêng về ý nghĩa khái quát, tượng trưng.
c. Kết bài
- Đánh giá chung: Nội dung chủ yếu của hai đoạn thơ là thể hiện nỗi nhớ về
cảnh và người nơi núi rừng Tây Bắc và chiến khu Việt Bắc.
- Khẳng định: Hai đoạn thơ đã thể hiện tình cảm gắn bó sâu sắc của con người
khi nghĩ về một thời quá khứ gian khổ mà hào hùng.
Đề số 2: - Nghị luận về bài thơ
Cảm nhận của anh/chị về vẻ đẹp tâm hồn người phụ nữ trong tình yêu thể hiện
qua bài thơ Sóng của Xuân Quỳnh.
Gợi ý:
Tìm hiểu đề
(?) Nội dung vấn đề cần nghị luận:
Vẻ đẹp tâm hồn người phụ nữ trong tình yêu.
(?) Kiểu bài và thao tác lập luận:
- Kiểu bài: Nghị luận về một bài thơ (về khía cạnh giá trị trong bài).
- Thao tác lập luận chính: Cảm nhận (phân tích, chứng minh, bình luận); Thao
tác lập luận hỗ trợ: Giải thích, so sánh.
(?) Phạm vi tư liệu và dẫn chứng:
Bài thơ Sóng (Xuân Quỳnh).
Lập dàn ý
a. Mở bài:
- Giới thiệu khái quát về tác giả, tác phẩm.
- Giới thiệu luận đề: Vẻ đẹp tâm hồn người phụ nữ trong tình yêu thể hiện qua
bài thơ.
b. Thân bài:
- Giới thiệu hình tượng sóng.
- Cảm nhận về bài thơ để thấy được vẻ đẹp tâm hồn của người phụ nữ trong
tình yêu (hệ thống luận điểm, dẫn chứng thơ và phân tích để làm rõ từng luận điểm).
- Bàn luận chung về vấn đề nghị luận.
c. Kết bài:
- Đánh giá chung về giá trị của bài thơ Sóng.
- Khẳng định giá trị nhân văn của bài thơ, cảm nghĩ về vẻ đẹp tâm hồn người
phụ nữ trong tình yêu.
Dàn ý chi tiết
a. Mở bài
- Giới thiệu về tác giả, tác phẩm: Xuân Quỳnh là một trong những nhà thơ nữ
tiêu biểu nhất thời chống Mĩ cứu nước. Thơ Xuân Quỳnh là tiếng nói đầy cảm xúc, có
sắc thái rất riêng, đậm chất nữ tính của một tâm hồn phụ nữ rất thông minh, sắc sảo,
giàu yêu thương. Sóng được sáng tác năm 1967, là bài thơ đặc sắc viết về tình yêu, rất
tiêu biểu cho phong cách thơ Xuân Quỳnh.
- Giới thiệu về luận đề: Bài thơ Sóng là tiếng lòng chân thành, bộc lộ vẻ đẹp
tâm hồn của người phụ nữ trong tình yêu.
b. Thân bài
- Giới thiệu hình tượng sóng: là một sáng tạo độc đáo của Xuân Quỳnh. Sóng
là sự ẩn thân, hóa thân của nhân vật trữ tình “em”. Qua hình tượng sóng, Xuân Quỳnh
diễn tả cụ thể, sinh động những trạng thái, cung bậc tình cảm, tâm hồn của người phụ
nữ trong tình yêu: nhân hậu, khao khát yêu thương và luôn hướng tới một tình yêu
cao thượng, lớn lao.
- Cảm nhận về vẻ đẹp tâm hồn của người phụ nữ trong tình yêu:
+ Thể hiện tiếng nói của trái tim tuổi trẻ mang khát vọng tình yêu muôn thuở
(Ôi con sóng ngày xưa/ Và ngày sau vẫn thế/ Nỗi khát vọng tình yêu/ Bồi hồi trong
ngực trẻ).
+ Khao khát khám phá sự bí ẩn của qui luật tình yêu nhưng không tìm thấy câu
trả lời (Em cũng không biết nữa/ Khi nào ta yêu nhau).
+ Bộc lộ một tình yêu sôi nổi, đắm say, nồng nàn, mãnh liệt, một nỗi nhớ cồn
cào, da diết, chiếm lĩnh cả thời gian và không gian (Con sóng dưới lòng sâu/Con
sóng trên mặt nước Lòng em nhớ đến anh/ Cả trong mơ còn thức… ).
+ Luôn hướng tới một tình yêu thủy chung, son sắt (Nơi nào em cũng nghĩ/
Hướng về anh - một phương).
+ Ước vọng có một tình yêu vĩnh hằng, bất tử để làm đẹp cho cuộc đời (Làm
sao được tan ra/ Thành trăm con sóng nhỏ/ Giữa biển lớn tình yêu/ Để ngàn năm còn
vỗ).
- Đặc sắc nghệ thuật: ẩn dụ (mượn hình tượng sóng để thể hiện tình yêu một
cách sinh động, gợi cảm); thể thơ năm chữ với nhịp điệu linh hoạt, nhịp nhàng gợi âm
vang của sóng; ngôn từ giản dị, trong sáng, hình ảnh thơ giàu sức gợi.
- Bàn luận chung: Bài thơ đã thể hiện nổi bật vẻ đẹp tâm hồn người phụ nữ
trong tình yêu: chân thành, say đắm, nồng nàn, mãnh liệt, thủy chung, trong sáng, cao
thượng. Nó vừa mang nét đẹp tình yêu của người phụ nữ Việt Nam truyền thống, vừa
có nét táo bạo, chủ động đến với tình yêu của người phụ nữ Việt Nam hiện đại.
c. Kết bài:
- Đánh giá chung: Sóng là bài thơ tiêu biểu của Xuân Quỳnh và của thơ ca Việt
Nam hiện đại viết về đề tài tình yêu.
- Khẳng định: Giá trị nhân văn của bài thơ chính là sự khắc họa vẻ đẹp tâm hồn
người phụ nữ trong tình yêu.
BUỔI THỨ SÁU:
NGHỊ LUẬN VĂN HỌC:
VỀ MỘT TÁC PHẨM, MỘT ĐOẠN TRÍCH VĂN XUÔI.
A. MỤC TIÊU BÀI HỌC:
Giúp học sinh: - Nắm được cách làm bài nghị luận văn học: một tác phẩm, một đoạn
trích văn xuôi.
- Có nhận thức, tư tưởng, thái độ và hành động đúng trước những vấn đề trong tác
phẩm văn học.
- Rèn kĩ năng làm bài nghị luận văn học về một tác phẩm, một đoạn trích văn xuôi.
.
.B. TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP:
Tiến trình bài dạy.
1. Kĩ năng làm bài nghị luận về một tác phẩm, đoạn trích văn xuôi
Đối tượng của kiểu bài này rất đa dạng: Có thể là giá trị nội dung và nghệ thuật của
tác phẩm nói chung, có thể chỉ là một phương diện, thậm chí một khía cạnh nội dung
hay nghệ thuật của tác phẩm hoặc của các tác phẩm, đoạn trích khác nhau.
1.1. Yêu cầu về kĩ năng
- Phân tích đề, lập dàn ý cho bài văn nghị luận về một tác phẩm (đoạn trích) văn
xuôi.
- Nêu được luận điểm, nhận xét, đánh giá về nội dung, nghệ thuật của một tác
phẩm, một đoạn trích văn xuôi.
- Biết huy động kiến thức sách vở và những cảm xúc, trải nghiệm của bản thân
để viết bài nghị luận về một tác phẩm, một đoạn trích văn xuôi.
- Vận dụng tổng hợp các thao tác lập luận (phân tích, bình luận, chứng minh, so
sánh, bác bỏ…) để làm bài văn nghị luận về một một tác phẩm, một đoạn trích văn
xuôi.
1.2. Yêu cầu về kiến thức
- Học sinh nắm được mục đích, yêu cầu, đối tượng của bài nghị luận về một tác
phẩm (đoạn trích) văn xuôi; dạng đề so sánh tác phẩm, một đoạn trích văn xuôi.
- Các bước triển khai bài nghị luận về một một tác phẩm, một đoạn trích văn
xuôi.
a) Bước 1: Phân tích đề - xác định các yêu cầu của đề
- Xác định dạng đề;
- Yêu cầu nội dung (đối tượng);
- Yêu cầu vê phương pháp;
- Yêu cầu phạm vi tư liệu, dẫn chứng.
b) Bước 2: Lập dàn ý - tìm ý, sắp xếp ý: Theo bố cục ba phần
- Mở bài: Giới thiệu khái quát về tác giả, tác phẩm, đoạn trích văn xuôi cần nghị
luận.
- Thân bài: Phân tích những giá trị nội dung, nghệ thuật tác phẩm, đoạn trích để
làm rõ vấn đề cần nghị luận hoặc một số khía cạnh đặc sắc nhất của tác phẩm, đoạn
trích.
- Kết bài: Đánh giá chung về tác phẩm, đoạn trích.
c) Bước 3: Viết bài.
d) Bước 4: Kiểm tra, chỉnh sửa.
1.3. Những nội dung ôn tập
1. Các bài: Vợ chồng A Phủ (Tô Hoài), Vợ nhặt (Kim Lân).
* Yêu cầu về kĩ năng:
- Biết vận dụng kiến thức, kĩ năng viết để trình bày cảm nhận, phân tích về một
tác phẩm, một đoạn trích văn xuôi đáp ứng yêu cầu đề bài nêu ra; đáp ứng yêu cầu
kiểu bài nghị luận về một ý kiến bàn về văn học hoặc so sánh văn học.
* Yêu cầu về kiến thức:
- Nắm được những đặc sắc về nội dung và nghệ thuật của từng bài; về số phận
và vẻ đẹp tâm hồn của những con người có cuộc sống cực nhục, tăm tối đặc biệt là
người phụ nữ; thấy được đặc sắc riêng trong cách miêu tả, phân tích tâm lí nhân vật,
tạo tình huống truyện, dựng đối thoại.
2. Các bài: Rừng xà nu (Nguyễn Trung Thành); Những đứa con trong gia đình
(Nguyễn Thi).
* Yêu cầu về kĩ năng:
- Biết vận dụng kiến thức, kĩ năng viết để trình bày cảm nhận, phân tích về một
tác phẩm, một đoạn trích văn xuôi đáp ứng yêu cầu đề bài nêu ra; đáp ứng yêu cầu
kiểu bài nghị luận về một ý kiến bàn về văn học hoặc so sánh văn học.
* Yêu cầu về kiến thức:
- Nắm được những nét chính về nội dung và nghệ thuật của từng bài; thấy được
cảm hứng anh hùng ca và tình yêu nước quê hương đất nước trong thời kì chiến đấu
chống Mĩ cứu nước; nét đặc sắc trong xây dựng nhân vật, tình huống truyện, bút pháp
trần thuật mới mẻ.
3. Bài: Chiếc thuyền ngoài xa (Nguyễn Minh Châu).
* Yêu cầu về kĩ năng:
- Biết vận dụng kiến thức, kĩ năng viết để trình bày cảm nhận, phân tích về một
tác phẩm, một đoạn trích văn xuôi đáp ứng yêu cầu đề bài nêu ra; đáp ứng yêu cầu
kiểu bài nghị luận về một ý kiến bàn về văn học hoặc so sánh văn học.
* Yêu cầu về kiến thức:
- Nắm được những đặc sắc về nội dung và nghệ thuật tác phẩm: Về cách nhìn
nhận đa diện, nhiều chiều trong cuộc sống và đánh giá về con người, mối quan hệ
giữa nghệ thuật và đời sống; đặc sắc trong cách khắc họa nhân vật, xây dựng tình
huống truyện, sử dụng ngôn ngữ.
2. Hướng dẫn luyện tập làm bài nghị luận về Tác phẩm, đoạn trích trong
chương trình THPT
Đề số 1:
Suy nghĩ của anh/chị về nét đặc sắc trong cách xây dựng tình huống truyện qua
tác phẩm Chiếc thuyền ngoài xa của Nguyễn Minh Châu.
Gợi ý:
Tìm hiểu đề
(?) Nội dung vấn đề cần nghị luận:
Nét đặc sắc trong cách xây dựng tình huống truyện.
(?) Kiểu bài và thao tác lập luận:
- Kiểu bài: Nghị luận về một tác phẩm văn xuôi (về khía cạnh trong tác phẩm).
- Thao tác lập luận chính: Phân tích; Thao tác lập luận hỗ trợ: Giải thích,
chứng minh, bình luận.
(?) Phạm vi tư liệu và dẫn chứng:
Truyện Chiếc thuyền ngoài xa của Nguyễn Minh Châu.
Lập dàn ý
a. Mở bài:
- Giới thiệu khái quát về tác giả, tác phẩm.
- Giới thiệu luận đề: Nét đặc sắc trong cách xây dựng tình huống truyện trong
tác phẩm Chiếc thuyền ngoài xa.
b. Thân bài:
- Giới thiệu tình huống truyện.
- Nét đặc sắc trong tình huống truyện (khía cạnh nghịch lí, khía cạnh nhận
thức).
- Bàn luận chung về vấn đề nghị luận.
c. Kết bài
- Đánh giá chung về tình huống truyện.
- Khẳng định ý nghĩa của việc xây dựng tình huống truyện.
Dàn ý chi tiết
a. Mở bài: