Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

Đề tài: “Nâng cao chất lượng môn Hóa học cho học sinh lớp 12 thông qua việc áp dụng các phương pháp giải nhanh bài tập trắc nghiệm”

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (291.02 KB, 22 trang )

Đề tài: “Nâng cao chất lượng môn Hóa học cho học sinh lớp 12 thông qua việc áp dụng các phương pháp giải nhanh bài tập trắc nghiệ m”

I. TÓM TẮT ĐỀ TÀI
Môn Hóa là một môn khoa học tự nhiên đòi hỏi sự tư duy phân tích và khả năng tìm tòi
sáng tạo để nắm vững kiến thức
Hiện nay do yêu cầu của Bộ giáo dục và đào tạo môn Hóa học là môn phải thi trắc
nghiệm 100%
Đề thi trắc nghiệm thường rất dài (40 câu đối với thi tốt nghiêp và 50 câu đối với thi đại
học) và bao quát kiến thức cúa tất cả chương trình Hóa học phổ thông.Thời gian để làm một
bài thi trắc nghiệm ngắn (60 phút đối với thi tốt nghiệp và 90 phút đối với thi đại học).
Chính vì vậy đòi hỏi các em học sinh không những làm chính xác mà còn phải làm nhanh
Phương pháp làm nhanh bài tập trắc nghiệm vô cùng quan trọng đối với học sinh. Nếu
nắm vững được các phương pháp làm nhanh bài tập trắc nghiệm các em không những có thể
làm chính xác mà còn có thể làm nhanh bài thi trắc nghiệm
Từ những lí do trên mà tôi đưa ra đề tài nghiên cứu: Nâng cao kết quả dạy học thông qua
các phương pháp giải nhanh bài tập trắc nghiệm cho học sinh lớp 12
Nghiên cứu được tiến hành trên hai lớp tương đương là lớp 12A3 và lớp 12A4 của
trường THPT Lê Chân. Lớp 12A3 là lớp thực nghiệm, lớp 12A4 là lớp đối chứng. Lớp thực
nghiệm 12A3 được dạy các phương pháp giải nhanh bài tập trắc nghiệm. Kết quả như sau:
điểm trung bình bài kiểm tra của lớp thực nghiệm là 7,8, của lớp đối chứng là 6,5. Như vậy
lớp thực nghiệm có kết quả cao hơn lớp đối chứng, Kết quả kiểm tra t-test cho thấy p< 0,05
có nghĩa là có sự khác biệt lớn giữa bài kiểm tra của lớp thực nghiệm và đối chứng. Điều
đó chứng tỏ rằng việc áp dụng các phương pháp giải nhanh bài tập trắc nghiệm sẽ làm tăng
kết quả học tập môn Hóa cho học sinh lớp 12

Giáo viên: Phan Văn Hữu THPT Lê Chân

1


Đề tài: “Nâng cao chất lượng môn Hóa học cho học sinh lớp 12 thông qua việc áp dụng các phương pháp giải nhanh bài tập trắc nghiệ m”



II. GIỚI THIỆU
1. HIỆN TRẠNG
Trường THPT Lê Chân, Hải Phòng là một trong những trường THPT còn nhiều khó
khăn nhất trong thành phố, cơ sở vật chất nhà trường còn thiếu, học sinh thi tuyển đầu vào
với mức điểm còn khá khiêm tốn, rất nhiều em không nắm vững được kiến thức môn Hóa
học ở cấp THCS nên khi tiếp xúc với môn học các em thường có tâm lí sợ sệt dẫn đến kết
quả học tập không tốt. Chính vì vậy đòi hỏi giáo viên nhà trường cần phải đổi mới phương
pháp cho phù hợp với tình hình thực tế của nhà trường và yêu cầu của Bộ giáo dục, làm sao
cho các em học sinh có thể hiểu bài và yêu thích môn học. Trong quá trình dạy học tôi thấy
khi áp dụng các phương pháp giải nhanh bài tập trắc nghiệm các em thường giải bài tập rất
nhanh mà không mất quá nhiều thời gian.
2. GIẢI PHÁP THAY THẾ
- Giáo viên tự nghiên cứu và biên soạn tài liệu về các phương pháp giải nhanh bài tập
trắc nghiệm cho học sinh .
Trong tài liệu đó giáo viên hướng dẫn cụ thể cho học sinh cách giải của từng phương
pháp (nguyên tắc, các ví dụ cụ thể và cách giải, các bài tập tự làm), sau đó giáo viên lên lớp
hướng dẫn cho học sinh cụ thể nội dung và bài tập của từng phương pháp để các em có thể
nắm được vấn đề.
Các phương pháp giải nhanh một bài tập trắc nghiệm đã được viết ở rất nhiều tài liệu như:
1. Các phương pháp giải nhanh bài tập trắc nghiệm - Nguyễn Ngọc Sơn
2. Phương pháp giải bài tập trắc nghiệm Hóa học – Phạm Đức Bình và Lê Thị Tam (NXB
Giáo dục)
3. Chuyên Đề Luyện Thi Đại Học - Mơn Hóa (Hóa đại cương và vơ cơ) – Ngô Ngọc An
(NXB Giáo dục)
4. 16 phương pháp và kĩ thuật giải nhanh bài tập trắc nghiệm mơn hố học – Phạm Ngọc
Bằng (chủ biên) –NXB ĐH Sư Phạm
Tuy nhiên, các tài liệu đó chủ yếu viết cho học sinh khá và giỏi tự đọc và có thể hiểu
ngay vấn đề và áp dụng vào các bài tập khác, còn đối với học sinh THPT Lê Chân các em
tương đối yếu về kĩ năng cùng như kiến thức thì việc tự nghiên cứu các tài liệu để nắm kiến

thức là vô cùng khó khăn chính vì vậy tôi sẽ kết hợp phương pháp vừa cung cấp tài liệu, vừa
lên lớp hướng dẫn học sinh.
- Qua việc nghiên cứu đề tài này, tôi muốn chứng minh rằng việc áp dụng các phương
pháp giải nhanh bài tập trắc nghiệm sẽ tạo ra hiệu quả cao và tiết kiệm được thời gian hơn
trong quá trình làm bài tập trắc nghiệm. Từ đó nâng cao chất lượng của các bài kiểm tra, tạo
hứng thú học tập cho học sinh.
2. VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
- Áp dụng các phương pháp giải nhanh bài tập trắc nghiệm có nâng cao chất lượng
học tập của học sinh lớp 12 trường THPT Lê Chân không ?
Giáo viên: Phan Văn Hữu THPT Lê Chân

2


Đề tài: “Nâng cao chất lượng môn Hóa học cho học sinh lớp 12 thông qua việc áp dụng các phương pháp giải nhanh bài tập trắc nghiệ m”

3. GIẢ THIẾT NGHIÊN CỨU
Áp dụng các phương pháp giải nhanh bài tập trắc nghiệm sẽ nâng cao chất lượng học
tập của học sinh lớp 12 trường THPT Lê Chân

Giáo viên: Phan Văn Hữu THPT Lê Chân

3


Đề tài: “Nâng cao chất lượng môn Hóa học cho học sinh lớp 12 thông qua việc áp dụng các phương pháp giải nhanh bài tập trắc nghiệ m”

III. PHƯƠNG PHÁP
1. KHÁCH THỂ NGHIÊN CỨU
- Tôi lựa chọn học sinh lớp 12A3 và lớp 12A4 trường THPT Lê Chân để nghiên cứu

vì hai lớp có lực học tương đương nhau, kết quả các bài kiểm tra học kì và kiểm tra một tiết
là gần tương đồng nhau
- Cả hai lớp trên đều do tôi giảng dạy.
2. THIẾT KẾ
- Chọn hai lớp 12A3 làm lớp thực nghiệm, lớp 12A4 là lớp đối chứng. Tơi dùng bài
kiểm tra chung đề tồn trường học kì I mơn hố làm bài kiểm tra trước tác động. Kết quả cho
thấy điểm trung bình của hai nhóm có sự khác nhau, do đó chúng tơi dùng phép kiểm chứng
T- test để kiểm chứng sự chênh lệch trung bình về điểm số của hai nhóm trước khi tác động
Kết quả như sau:
STT

Điểm

Nhóm đối chứng

Điểm

Nguyễn Trọng An
Nguyễn Trung Anh
Trần Hải Anh
Trần Công Bình
Vũ Văn Dũng
Đinh Thành Đức
Nguyễn Giáng Hương
Đặng Văn Hoàn
Phạm Trọng Huy
Mai Phương Ngát
Nguyễn Mai Phương
Nguyễn Hương Thảo
Trẫn Phương Thanh

Phạm Mạnh Thường
Vũ Đức Trọng

5
8
6
5
7
6
8
8
7
4
9
6
7
7
8

Nguyễn Đình Cương
Lê Minh Đức
Lương Xuân Duy
Lê Đức Hải
Trần Thị Hậu
Nguyến Thị Thanh Hiền
Nguyễn Hữu Hưng
Nguyễn Thu Huyền
Phạm Thanh Hoa
Lê Kim Linh
Nguyễn Thị Nhung

Trần Phương Oanh
Phạm Thế Phúc
Nguyễn Văn Tân
Vũ Văn Tú

7
6
5
6
9
6
7
7
5
9
5
7
4
5
6

Giá trị trung bình
Độ lệch chuẩn
Giá trị p

1
2
3
4
5

6
7
8
9
10
11
12
13
14
15

Nhóm thực nghiệm

6.73
1.387
0.187

Giáo viên: Phan Văn Hữu THPT Lê Chân

4

6.27
1.437


Đề tài: “Nâng cao chất lượng môn Hóa học cho học sinh lớp 12 thông qua việc áp dụng các phương pháp giải nhanh bài tập trắc nghiệ m”

Bảng so sánh điểm trung bình của bài kiểm tra sau tác động
Nhóm
Số HS Giá trị trung bình Độ lệch chuẩn (SD)

p
Thực nghiệm
15
6.73
1.39
0,187
Đối trứng
15
6.27
1.44
Ta thấy p= 0,187> 0,05 nên sự chênh lệch về điểm số trung bình của hai nhóm là
khơng có ý nghĩa, hai nhóm được coi là tương đương.
Tơi lựa chọn thiết kế 2: Kiểm tra trước và sau tác động với nhóm tương tương
Kiểm tra trước
tác động

Nhóm
Thực nghiệm

01

Đối chứng

02

Tác động

Kiểm tra sau tác
động


Áp dụng phương pháp giải
nhanh bài tập trắc nghiệm
trong dạy học
Không áp dụng phương
pháp giải nhanh bài tập trắc
nghiệm trong dạy học

03
04

Dùng phép kiểm chứng T-test độc lập.
3. QUY TRÌNH NGHIÊN CỨU
a. Sự chuẩn bị bài của giáo viên:
- Lớp 12A4 (lớp đối chứng): Dạy theo phương pháp thông thường.
- Lớp 12A3 (lớp thực nghiệm): Giáo viên biên soạn tài liệu về các phương pháp giải nhanh
bài tập trắc nghiệm có hướng dẫn cụ thể phương pháp và cách làm, sau đó giáo viên lên lớp
giảng dạy cho học sinh nội dung bài tập của từng phương pháp, ra bài tập cho các em tự làm
để nắm vững các phương pháp
b. Tiến hành dạy thực nghiệm:
Ngoài thời gian theo phân phối chương trình, tôi bố trí một số buổi chiều để lên lớp cho
học sinh
4. ĐO LƯỜNG
- Bài kiểm tra trước tác động là bài kiểm tra do tôi tự biên soạn dựa theo chương trình sách
giáo khoa và sách bài tập và sách tham khảo
- Bài kiểm tra sau tác động là bài kiểm tra sau chương “kim loại kiềm, kiềm thổ, nhôm” và
chương “sắt và một số kim loại quan trong khác” (xem phụ lục).
- Tiến hành kiểm tra và chấm bài
5. PHÂN TÍCH DỮ LIỆU VÀ KẾT QUẢ
a. Trình bày kết quả
Bảng thống kê điểm kiểm tra đầu ra (sau 1 tháng tác động):

Giáo viên: Phan Văn Hữu THPT Lê Chân

5


Đề tài: “Nâng cao chất lượng môn Hóa học cho học sinh lớp 12 thông qua việc áp dụng các phương pháp giải nhanh bài tập trắc nghiệ m”

STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15

Nhóm thực nghiệm
Nguyễn Trọng An
Nguyễn Trung Anh
Trần Hải Anh
Trần Công Bình
Vũ Văn Dũng

Đinh Thành Đức
Nguyễn Giáng Hương
Đặng Văn Hoàn
Phạm Trọng Huy
Mai Phương Ngát
Nguyễn Mai Phương
Nguyễn Hương Thảo
Trẫn Phương Thanh
Phạm Mạnh Thường
Vũ Đức Trọng
Mốt
Trung vị
Giá trị trung bình
Độ lệch chuẩn
Giá trị p
SMD

Điểm

Nhóm đối chứng

Điểm

8
8
8
9
7
7
8

8
9
7
8
8
7
7
8

Nguyễn Đình Cương
Lê Minh Đức
Lương Xuân Duy
Lê Đức Hải
Trần Thị Hậu
Nguyến Thị Thanh Hiền
Nguyễn Hữu Hưng
Nguyễn Thu Huyền
Phạm Thanh Hoa
Lê Kim Linh
Nguyễn Thị Nhung
Trần Phương Oanh
Phạm Thế Phúc
Nguyễn Văn Tân
Vũ Văn Tú

7
7
5
6
9

6
7
7
5
9
7
7
4
5
7

8
8
7.8
0.676
0.0025
1.87

7
7
6.53
1.407

Bảng so sánh điểm trung bình của bài kiểm tra sau tác động
Điểm trung bình
Độ lệch chuẩn
Giá trị p của t- test
Chênh lệch giá trị trung
bình chuẩn( SMD)


Đối chứng
6.53
1.4

Thực nghiệm
7.8
0,67
0,0025
1,87

b. Phân tích dữ liệu
Như trên đã chứng minh: kết quả 2 nhóm trước tác động là tương đương. Sau tác động
kiểm chứng chênh lệch điểm trung bình bằng t-test cho kết quả p= 0,0025<0,05, đây là kết
quả rất có ý nghĩa, tức là sự chênh lệch kết quả điểm trung bình nhóm thực nghiệm cao hơn
nhóm đối chứng khơng phải do ngẫu nhiên mà do kết quả của tác động.
Giá trị SMD = 1,87 theo bảng tiêu chí Cohen cho thấy mức độ ảnh hưởng của dạy học
có sử dụng tài liệu tự học đến kết quả là rất lớn.
Như vậy giả thuyết của đề tài đã được kiểm chứng.
Giáo viên: Phan Văn Hữu THPT Lê Chân

6


Đề tài: “Nâng cao chất lượng môn Hóa học cho học sinh lớp 12 thông qua việc áp dụng các phương pháp giải nhanh bài tập trắc nghiệ m”

c. Bàn luận:
- Điểm trung bình bài kiểm tra sau tác động của nhóm thực nghiệm là là 7,8, của
nhóm đối chứng là 6,53. Chứng tỏ điểm trung bình của hai lớp có sự khác nhau rõ rệt. Lớp
thực nghiệm có điểm cao hơn lớp đối chứng.
- Chênh lệch giá trị trung bình chuẩn (SMD) của hai bài kiểm tra là 1,87. Chứng tỏ

biện pháp tác động có ảnh hưởng rất lớn đến kết quả
- Phép kiểm chứng T-test điểm trung bình bài kiểm tra sau tác động của hai lớp 12A3
và 12A4 là p= 0,002<0,05. Kết quả này khẳng định sự chênh lệch điểm trung bình của hai
nhóm khơng phải do nhẫn nhiên mà do kết quả tác động.
d. Hạn chế:
Để có thể áp dụng các phương pháp giải nhanh bài tập trắc nghiệm đòi hỏi học sinh
phải tìm tòi và tự học tự nghiên cứu dựa trên sự hướng dẫn của giáo viên. Để có thể giải
nhanh được các bài tập trắc nghiệm đòi hỏi học sinh phải có kĩ năng và kiến thức vững vàng.
Giáo viên phải hướng dẫn các em một cách cẩn thận và tỉ mỉ.

IV. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. KẾT LUẬN
Giáo viên: Phan Văn Hữu THPT Lê Chân

7


Đề tài: “Nâng cao chất lượng môn Hóa học cho học sinh lớp 12 thông qua việc áp dụng các phương pháp giải nhanh bài tập trắc nghiệ m”

Áp dụng các phương pháp giải nhanh bài tập trắc nghiệm sẽ giúp các em làm bài tập một
cách hiệu quả trong thời gian ngắn nhất và đạt kết quả cao trong các kì thi.
Kiến thức của học sinh ngày càng được củng cố và phát triển sau khi nắm vững các
phương pháp giải nhanh bài tập trắc nghiệm
Do thời gian có hạn nên tôi chỉ nghiên cứu hai phương pháp quan trọng nhất là bảo toàn
khối lượng và bảo toàn electron, ngoài ra còn rất nhiều phương pháp học sinh có thể áp dụng
để giải nhanh bài tập trắc nghiệm mà tôi không nghiên cứu trong đề tài này.
Rất mong được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo để đề tài của tôi giúp cho kết quả
học tập của học sinh trường THPT Lê Chân ngày một tốt hơn.
2. KHUYẾN NGHỊ
+ Đối với giáo viên:

Thường xuyên tự học, tự bồi dưỡng để nâng cao trình độ chuyên môn,
Dạy học kết hợp các phương pháp giải nhanh bài tập trắc nghiệm để tạo cho học sinh
thói quen làm bài tập theo các phương pháp giải nhanh
+ Đối với học sinh
Đọc kĩ tài liệu, học bài và làm bài theo sự hướng dẫn của giáo viên.
Nắm vững được các phương pháp giải nhanh bài tập trắc nghiệm, thường xuyên áp
dụng vào bài tập
Trao đổi với giáo viên về những vấn đề còn chưa rõ trong các phương pháp giải nhanh
bài tập trắc nghiệm.

Lê Chân, tháng 2 năm 2012
Người viết
Phan Văn Hữu

V. TÀI LIỆU THAM KHẢO

Giáo viên: Phan Văn Hữu THPT Lê Chân

8


Đề tài: “Nâng cao chất lượng môn Hóa học cho học sinh lớp 12 thông qua việc áp dụng các phương pháp giải nhanh bài tập trắc nghiệ m”

1. Các phương pháp giải nhanh bài tập trắc nghiệm - Nguyễn Ngọc Sơn
2. Phương pháp giải bài tập trắc nghiệm Hóa học – Phạm Đức Bình và Lê Thị Tam (NXB
Giáo Dục)
3. Chun Đề Luyện Thi Đại Học - Mơn Hóa (Hóa đại cương và vô cơ) – Ngô Ngọc An
(NXB Giáo Dục)
4. 16 phương pháp và kĩ thuật giải nhanh bài tập trắc nghiệm mơn hố học – Phạm Ngọc
Bằng (chủ biên) –NXB ĐH Sư Phạm

5. Sách giáo khoa lớp 10,11,12 – NXB Giáo Dục
6. Sách bài tập Hóa học lớp 12 (cơ bản và nâng cao) –NXB Giáo Dục

VI. PHỤ LỤC CỦA ĐỀ TÀI
Biên soạn các phương pháp giải nhanh bài tập trắc nghiệm
Giáo viên: Phan Văn Hữu THPT Lê Chân

9


Đề tài: “Nâng cao chất lượng môn Hóa học cho học sinh lớp 12 thông qua việc áp dụng các phương pháp giải nhanh bài tập trắc nghiệ m”

Phương pháp 1: PHƯƠNG PHÁP BẢO TOÀN KHỐI LƯỢNG
A. Tài liệu tham khảo
*Đọc tài liệu theo các hướng dẫn:
Các phương pháp giải nhanh bài tập trắc nghiệm – Phạm Ngọc Sơn
Sách giáo khoa hóa học 10,11,12
Sách bài tập Hóa học 12 (nâng cao và cơ bản)
B. Hướng dẫn học sinh tự học.
Học sinh đọc tài liệu trên và nắm nguyên tắc, cách làm của phương pháp dùng định luật bảo toàn
khối lượng
Sau đó học sinh làm một bài kiểm tra kiến thức
C. Bài tập điều tra kiến thức học sinh sau khi đã tự đọc tài liệu (PRETEST – Kiểm tra trước)
Đề gồm 10 câu – Thời gian: 15 phút
Câu 1. Cho 6,2 gam hỗn hợp hai kim loại kiềm ở hai chu kỳ liên tiếp tác dụng với dung dịch HCl
dư thu được 2,24 lít H2 (đktc) và dung dịch chứa m gam muối tan. Tên hai kim loại và khối lượng m

A. 14,92 gam; Li và Na
B. 18,6 gam; Li và Na.
C. 18,6 gam; Na và K..

D. 13,3 gam; Na và K
Câu 2. Hịa tan hồn tồn 22,48 gam hỗn hợp gồm Al2O3, FeO, CuO trong 500 ml axit H2SO4 0,8M
(vừa đủ). Sau phản ứng, hỗn hợp muối sunfat khan thu được khi cơ cạn dung dịch có khối lượng là
A. 54,48 gam.
B. 54,81 gam.
C. 53,84 gam.
D. 54,8 gam.
Câu 3. Hịa tan hồn tồn 25 gam hỗn hợp X gồm hai kim loại (đứng trước H trong dãy điện
hóa) bằng dung dịch HCl dư thu được 5,6 lít khí H2 (đktc). Cô cạn dung dịch sau phản ứng
thu được lượng muối khan là
A. 41,71 gam
B. 42,75 gam.
C. 43,55 gam
D. 34,2 gam.
Câu 4. Hoà tan hoàn toàn 11,9 gam hỗn hợp một muối cacbonat của các kim loại hoá trị (I) và muối
cacbonat của kim loại hoá trị (II) trong dung dịch HCl. Sau phản ứng thu được 2,24 lít khí (đktc).
Đem cô cạn dung dịch thu được bao nhiêu gam muối khan?
A. 13 gam.
B. 15 gam.
C. 26 gam.
D. 30 gam.
Câu 5. Nhiệt phân hoàn toàn m gam hỗn hợp X gồm K 2CO3 và BaCO3 thu được 36,75 gam chất rắn
và 3,36 lít khí (đktc). Tính m ?
A. 43,34

B. 43,35.

C. 43,36

D. 43,37


Câu 6: (Bài 6.27 SBT Hóa 12) Hòa tan hoàn toàn 4 g hh MCO 3 và M’CO3 vào dd HCl thoát ra V lít
khí (đktc). Cô cạn dung dịch sau phản ứng được 5,1 g muối khan. Xác định V ?
A. 1,12
B. 1,68
C. 2,24
D. 3,36
Câu 7: (Bài 6.3 SBT Hóa 12) Cho 6,2 g hh 2 kim loại kiềm tác dụng hết với H 2O thấy có 2,24 lít
khí bay ra. Cô cạn dung dịch sau phản ứng thu được bao nhiêu gam chất rắn khan?
A. 9,4
B. 9,5
C. 9,6
D. 9,7
Câu 8: (Bài 5.30 SBT Hóa 12) Đốt cháy hết 3,6 g một kim loại hóa trị II trong khí Cl 2 thu được
14,25 g muối khan của kim loại đó. Xác định kim loại thu được ?
Giáo viên: Phan Văn Hữu THPT Lê Chân

10


Đề tài: “Nâng cao chất lượng môn Hóa học cho học sinh lớp 12 thông qua việc áp dụng các phương pháp giải nhanh bài tập trắc nghiệ m”

A. Zn
B. Cu
C. Mg
D. Ni
Câu 9: (Bài 5.31 SBT Hóa 12) Khử hoàn toàn 45 gam hỗn hợp gồm CuO, MgO, Fe, FeO, Fe3O4,
Fe2O3 cần dùng 8,4 lít CO (đktc). Xác định khối lượng của chất rắn thu được sau phản ứng ?
A. 39g
B. 38 gam.

C. 24gam.
D. 42 gam.
Câu 10. Cho 2,4 gam hỗn hợp 3 amin đơn chức, bậc một tác dụng vừa đủ với dung dịch HCl 1,2 M
thì thu được 2,96064 gam muối. Thể tích dung dịch HCl phải dùng là:
A. 0,128 lít.
B. 0,0128 lít.
C. 0,014 lít.
D. 0,048 lít.
D. Nội dung lý thuyết cần nghiên cứu( Thông tin phản hồi)
1. Nội dung định luật bảo toàn khối lượng:
Tổng khối lượng các chất tham gia phản ứng bằng tổng khối lượng các chất sản phẩm
Trong phản ứng:
Ta có:

A+ B → C+ D
m A + mB = m C + mD

2. Nguyên tắc áp dụng
- Gọi mT là tổng khối lượng các chất trước phản ứng, mS là tổng khối lượng các chất sau phản
ứng. Dù phản ứng xảy ra vừa đủ hay có chất dư, hiệu suất phản ứng <100% ta luôn có m T=mS
- Khi cation kim loại kết hợp với anion gốc axit (gốc axit, OH -) để tạo ra các hợp chất như (oxit,
hiđroxit, muối) thì ta luôn có:
Khối lượng hợp chất = khối lượng kim loại + khối lượng anion
- Khi cation kim loại thay đổi kết hợp với cùng một anion tạo ra hợp chất mới thì sự chênh lệch
khối lượng giữa hai hợp chất bằng sự chênh lệch khối lượng giữa các cation
- Tổng khối lượng của một nguyên tố trước phản ứng bằng tổng khối của nguyên tố đó sau phản
ứng.
- Trong phản ứng khử oxit kim loại bằng CO, H2 hoặc Al
+ Chất khử lấy O của oxit tạo ra CO 2, H2O, Al2O3. Biết số mol CO, H2, Al tham gia phản ứng
hoặc số mol CO2, H2O, Al2O3 tạo ra tính được lượng oxi trong oxit (hay hỗn hợp oxit) từ đó suy ra

lượng kim loại (hay hỗn hợp kim loại)
+ Khử oxit kim loại bằng CO hoặc H2, CO hoặc H2 lấy O của oxit. Khi đó ta có:
nO(trong oxit) = nCO = nCO 2
nO(trong oxit) = nH 2 = nH 2 O
+ Áp dụng ĐLBT khối lượng tính khối lượng hỗn hợp oxit ban đầu hoặc khối lượng kim loại
sau phản ứng
Tổng khối lượng các chất đem phản luôn bằng tổng khối lượng các chất thu được.
- Tổng khối lượng các chất tan trong dung dung dịch bằng tổng khối lượng của các ion.
- Tổng khối lượng dung dịch sau phản ứng bằng tổng khối lượng của dung dịch trước phản ứng
cộng khối lượng chất tan vào dung dịch trừ đi khối lượng chất kết tủa, chất bay hơi.
3. Một số ví dụ
Ví dụ
Giáo viên: Phan Văn Hữu THPT Lê Chân

Hướng dẫn giải
11


Đề tài: “Nâng cao chất lượng môn Hóa học cho học sinh lớp 12 thông qua việc áp dụng các phương pháp giải nhanh bài tập trắc nghiệ m”

1. Trộn 16,2 gam Al với 18 gam Fe3O4 Theo định luật bảo toàn khối lượng :
m hh sau = m hh trước = 16,2 + 18 = 34,2 gam
rồi nung nóng để thực hiện phản ứng
nhiệt nhôm. Sau phản ứng ta thu được
m gam hỗn hợp chất rắn. Tính m ?
2. Cho 12 gam hỗn hợp kim loại gồm Cách 1:
Mg, Al, Zn tác dụng với dung dịch n = 2n = 2.0,12 = 0,24 (mol)
H
HCl thu được 2,688 lít khí H 2 (đktc). HCl
m KL + m HCl = m m + m H

Tính khối lượng muối thu được .
2

2

⇒ m m = mKL + mHCl − m H 2 = 12 + 36,5.0,24 − 2.0,12 = 20,52 g

Cách 2:
mMuối clorua = mKL+71nH 2 = 12 +71. 0,12 = 20,52 gam
3. Cho 14 gam hỗn hợp kim loại gồm Cách 1:
Mg, Al, Zn tác dụng với dung dịch n
H SO = n H = 0,14(mol)
H2SO4 lỗng thu được 3,136 lít khí H 2
m KL + m H SO = m m + m H
(đktc). Tính khối lượng muối thu được
⇒ m m = m KL + m H SO − m H = 14 + 98.0,14 − 2.0,14 = 27, 44 g
.
2

4

2

2

4

2

2


4

2

Cách 2:
mMuối Sunfat = mKL+96. nH 2 = 14 + 96. 0,14 = 27,44 gam
Khái quát:
1. Kim loại +dung dịch HCl → muối clorua + H2:

mMuối clorua = mKL + 71. nH 2

2. Kim loại +dung dịch H2SO4 → muối sunfat + H2: mMuối sunfat = mKL + 96. nH 2
4. Cho 43,92 gam hỗn hợp K2CO3, Cách 1
Na2CO3 tác dụng vừa đủ với dung dịch n BaCl = n BaCO = 0,36 (mol)
BaCl2. Sau phản ứng thu được 70,92 Theo ĐLBT khối lượng:
gam kết tủa. Lọc tách kết tủa, cô cạn
m muối cacbonat + mBaCl 2 = m kết tủa + m
dung dịch thu được m gam muối
clorua. Tính m
m = 43,92 + 0,36.208 – 70,92 = 47,88 gam
2

3

Cách 2: mmuối clorua = m muối cacbonat + 11n kết tủa
mmuối clorua = 43,92 + 11.0,36 = 47,88 gam

Khái quát:


Muối CO3

2-

+ BaCl2/CaCl2 → Muối Cl- + kết tủa

mmuối clorua = m ḿi cacbonat + 11n kết tủa
5. Hồ tan hoàn toàn 4,76 gam hỗn Cách 1:
hợp một muối cacbonat của các kim
X2CO3 + 2HCl → 2MCl + CO2 + H2O
loại hoá trị (I) và muối cacbonat của
YCO3 + 2HCl MCl2 + CO2 + H2O
0,896
kim loại hoá trị (II) trong dung dịch
= 0, 04 mol
Ta có: n H O = n CO =
HCl. Sau phản ứng thu được 0,896 lít
22, 4
khí (đktc). Đem cơ cạn dung dịch thu
n HCl = 2n CO = 2.0, 04 = 0, 08 mol
được bao nhiêu gam muối khan?
Theo ĐLBT khối lượng ta có:
2

2

2

Giáo viên: Phan Văn Hữu THPT Lê Chân


12


Đề tài: “Nâng cao chất lượng môn Hóa học cho học sinh lớp 12 thông qua việc áp dụng các phương pháp giải nhanh bài tập trắc nghiệ m”

m muối cacbonat + mHCl= m muối clorua + mCO 2 + mH 2 O
4,76 + 0,08.36,5 = mmuối clorua + 0,04.44 + 0,04.18
⇒ mmuối = 5,2 gam
Cách 2
mMuối clorua = mMuối cacbonat + 11.nCO 2
= 4,76+ 11.0,04 = 5,2 g
Khái quát:
1. Muối cacbonat + dd HCl

muối clorua + CO2 + H2O

mMuối clorua = mMuối cacbonat + 11.nCO 2
2. Muối cacbonat + dd H2SO4

muối sunfat + CO2 + H2O

mMuối sunfat = mMuối cacbonat + 36.nCO 2
0,02 mol hỗn hợp A (FeO và Fe2O3) + CO → 2,392 gam
6. Cho một luồng CO đi qua ống sứ
hỗn hợp B + CO2.
đựng 0,02 mol hỗn hợp A gồm FeO và
CO2 + Ba(OH)2 dư → BaCO3 ↓ + H2O
Fe2O3 đốt nóng. Sau khi kết thúc thí
nghiệm thu được B gồm 4 chất nặng
n CO ( p.­ ) = n CO = n BaCO = 0, 023 mol

2,392 gam. Khí đi ra khỏi ống sứ cho
Áp dụng ĐLBT khối lượng ta có:
hấp thụ vào dung dịch Ba(OH)2 dư thì
thu được 4,531 gam kết tủa. Xác định mA + mCO = mB + mCO
% khối lượng Fe2O3 trong hỗn hợp A
⇒mA =2,392+ 0,023×44 − 0,023×28 = 2,76 gam
2

3

2

Gọi n FeO = x, n Fe O3 = y mol ta có:
2

 x + y = 0, 02
 x = 0, 005 mol
⇒

72x + 160y = 2, 76  y = 0, 015 mol

⇒ %m Fe O =
2

7. Đun 33,2 gam hỗn hợp 3 ancol no,
đơn chức với H2SO4 đặc ở 140oC thu
được hỗn hợp các ete có số mol bằng
nhau và có khối lượng là 27,8 gam. Số
mol của mỗi ancol trong hỗn hợp là
bao nhiêu?


3

0, 015 ×160
× 100% = 86,96%
2, 76

Cứ 3 ancol tách nước ở điều kiện H 2SO4 đặc ở 140oC thì
tạo thành 6 ete và loại ra 6 phân tử H2O
ĐLBTKL ta có: m H O = m r­ỵu − m ete = 33, 2 − 27,8 = 5, 4 g
2

⇒ nH O =
2

5, 4
= 0,3 mol ⇒ n ancol = 2n H 2O = 0,6 mol
18

Do 6 ete có số mol bằng nhau ⇒ 3 ancol có số mol bằng
nhau suy ra số mol mỗi ancol là:

Giáo viên: Phan Văn Hữu THPT Lê Chân

13

0, 6
= 0, 2 mol
3



Đề tài: “Nâng cao chất lượng môn Hóa học cho học sinh lớp 12 thông qua việc áp dụng các phương pháp giải nhanh bài tập trắc nghiệ m”

n O = n CO = n CO2 = n CaCO3 = 0,6(mol)
8. Thổi một luồng khí CO dư qua ống
sứ đựng m gam hỗn hợp X gồm CuO, Ta có: mX = mY + mO
Fe2O3, MgO nung nóng thu được 10 ⇒ mX = 10 + 0,6.16 = 19,6 gam
gam chất rắn Y. Tồn bộ khí thốt ra
sục vào nước vơi trong dư thấy có 60
gam kết tủa trắng. Tính m ?
n O = n CO = n CO2 = n ↓
Khái quát:
moxit = mCR + mO
CO + O (trong oxit ) → CO2
9. Thổi một luồng khí CO dư đi qua
n O(trong oxit ) = n CO = n CO = n CaCO = 0,05 mol
ống đựng hỗn hợp FeO và CuO nung
2

3

nóng đến khi phản ứng xảy ra hồn ⇒ moxit= mkim loại + mO = 2,32 + 0,05.16 = 3,12 gam
toàn thu được 2,32 gam hỗn hợp kim
loại. Khí thốt ra được đưa vào bình
đựng dung dịch Ca(OH)2 dư thấy có 5
gam kết tủa trắng. Xác định khối
lượng hỗn hợp oxit ban đầu
Gọi CTPT trung bình của hai este đơn chức đồng phân
10. Thuỷ phân hoàn toàn 5,72 gam
là RCOOR′ .

hỗn hợp 2 este đơn chức là đồng phân
RCOOR ′ + NaOH → RCOONa + ROH
của nhau bằng dung dịch NaOH thu
được 5,54 gam hỗn hợp muối và 2,78 Áp dụng ĐLBT khối lượng ta có:
mNaOH = 2,78 + 5,54 – 5,72 = 2,6 gam
gam hỗn hợp rượu. Xác định công
⇒ n NaOH = 0, 065 mol ⇒ n RCOOR ′ = n RCOONa = n R ′OH = 0, 065 mol
thức cấu tạo của 2 este.
5,54
= 85, 23 ⇒ R = 18, 23
0, 065
2, 78
M R ′OH =
= 42, 77 ⇒ R ′ = 25, 77
0, 065
5, 72
M RCOOR ′ =
= 88
0, 065
M RCOONa =

⇒ CTPT của este là C4H8O2

Vậy công thức cấu tạo 2 este đồng phân là:
HCOOC3H7 và C2H5COOCH3
hoặc C2H5COOCH3 và CH3COOC2H5
E. Bài kiểm tra để tự đánh giá sau khi đã nghiên cứu phương pháp bảo toàn khối lượng
(POSTTEST - Bài kiểm tra sau) Đề gồm 10 câu – Thời gian: 15 phút
Cho nguyên tử khối (đơn vị: đvC): Mg=24, Al=27, Fe=56, Cu=64, Mn=55 Zn=65N=14, O=16,
Cl=35,5, H=1

Câu 1: Khử hoàn toàn 26,54 gam hỗn hợp gồm Fe, FeO, Fe3O4, Fe2O3 cần dùng 8,96 lít CO (đktc).
Khối lượng Fe thu được là
A. 20,14 gam.
B. 5,40 gam.
C. 5,05 gam.
D. 5,06 gam.
Câu 2: Cho 5,52 gam hỗn hợp muối natri cacbonat và kali cacbonat tác dụng hết với dung dịch HCl
thu được V lít CO2 (đktc) và 7,17 gam muối clorua. Giá trị của V là :
A. 6,72 lít.
B. 3,36 lít.
C. 0,224 lít.
D. 0,672 lít.
Giáo viên: Phan Văn Hữu THPT Lê Chân

14


Đề tài: “Nâng cao chất lượng môn Hóa học cho học sinh lớp 12 thông qua việc áp dụng các phương pháp giải nhanh bài tập trắc nghiệ m”

Câu 3: Hịa tan hồn tồn 4,38 gam hỗn hợp X gồm Fe, Mg và Zn bằng một dịch H 2SO4 loãng, thu
được 2,016 lít hiđro (ở đktc) và dung dịch chứa m gam muối. Giá trị của m là
A. 9,52.
B. 10,27.
C. 13,02
D. 7,25.
Câu 4: Hoà tan hoàn toàn 7,025 gam hỗn hợp gồm Fe 2O3, MgO, ZnO trong 500 ml axit H2SO4
0,25M (vừa đủ). Sau phản ứng, hỗn hợp muối sunfat khan thu được khi cơ cạn dung dịch có khối
lượng là:
A. 17,025 gam.
B. 14,805 gam.

C. 13,81 gam.
D. 15,801 gam.
Câu 5: Cho 1,84 gam hỗn hợp gồm Al và Zn tác dụng với một lượng vừa đủ dung dịch H 2SO4 10%,
thu được 1,12 lít khí H2 (đktc). Khối lượng dung dịch thu được sau phản ứng là
A. 97,80 gam.
B. 50,74 gam.
C. 58,20 gam.
D. 50,68 gam.
Câu 6. Khử hoàn toàn 64 gam hỗn hợp CuO và Fe2O3 bằng khí H2 thấy tạo ra 18 gam H2O. Khối
lượng hỗn hợp kim loại thu được là
A. 42 gam.
B. 46 gam.
C. 48 gam.
D. 44 gam.
Câu 7. Trộn 36,45 gam bột Al với 14,4 gam bột Fe 2O3 rồi cho tiến hành phản ứng nhiệt nhơm trong
điều kiện khơng có khơng khí, kết thúc thí nghiệm lượng chất rắn thu được là:
A. 61,5 gam.
B. 50,85 gam.
C. 65,1 gam.
D. 51,6 gam
Câu 8. Chia hỗn hợp gồm hai anđehit no đơn chức làm hai phần bằng nhau:
- Phần 1: Đem đốt cháy hoàn toàn thu được 4,32 gam H2O.
- Phần 2: Tác dụng với H2 dư (Ni, to) thì thu được hỗn hợp A. Đem đốt cháy hồn tồn thì thể tích
khí CO2 (đktc) thu được là
A. 1,344 lít.
B. 5,76 lít.
C. 5,376 lít.
D. 0,672 lít.
Câu 9. Hịa tan 11,5 gam hợp kim Cu, Mg, Al bằng một lượng vừa đủ dung dịch HCl thu
được 5,6 lít khí X (đktc) và 6,4 gam chất rắn Y và dung dịch Z. Lọc bỏ chất rắn Y, cô cạn

cẩn thận dung dịch Z thu được lượng muối khan là
A. 29,1 gam.
B. 23 gam.
C. 29,5 gam.
D. 26,3 gam.
.
Câu 10: Cho 36,5 gam muối hiđrocacbonat phản ứng hết với dung dịch H 2SO4 (dư), thu được dung
dịch chứa 30 gam muối sunfat trung hoà. Công thức của muối hiđrocacbonat là
A. NaHCO3.
B. Mg(HCO3)2.
C. Ba(HCO3)2.
D. Ca(HCO3)2.
*Đáp án bài điều tra kiến thức
Câu

1

2

3

4

5

6

7

8


9

10

Đáp án

D

A

B

A

B

C

C

C

A

B

*Phần đáp án bài kiểm tra sau:
Câu


1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

Đáp án

A

B

C

A


B

C

B

C

A

B

Phương pháp 2: PHƯƠNG PHÁP BẢO TOÀN ELECTRON
Giáo viên: Phan Văn Hữu THPT Lê Chân

15


Đề tài: “Nâng cao chất lượng môn Hóa học cho học sinh lớp 12 thông qua việc áp dụng các phương pháp giải nhanh bài tập trắc nghiệ m”

A. Tài liệu tham khảo
*Đọc tài liệu theo các hướng dẫn:
Các phương pháp giải nhanh bài tập trắc nghiệm – Phạm Ngọc Sơn
Sách giáo khoa hóa học 10,11,12
Sách bài tập Hóa học 12 (nâng cao và cơ bản)
B. Hướng dẫn học sinh tự học.
Học sinh đọc tài liệu trên và nắm nguyên tắc, cách làm của phương pháp dùng định luật bảo
toàn electron
Sau đó học sinh làm một bài kiểm tra kiến thức
C. Bài tập điều tra kiến thức học sinh sau khi đã tự đọc tài liệu theo các hướng dẫn trên

(PRETEST – Kiểm tra trước)
Đề gồm 10 câu – Thời gian: 15 phút
Cho nguyên tử khối (đơn vị: đvC): Mg=24, Al=27, Fe=56, Cu=64, Mn=55 Zn=65N=14,
O=16, Cl=35,5, H=1
Câu 1: Cho Al vào dd HNO3 vừa đủ thu được 2,688 lít N2O (đktc). Xác định khối lượng của Al đã
phản ứng:
A. 8,64 g
B. 17,28 g
C. 4,32 g
D. 8,68 g
Câu 2: Hoà tan hồn tồn m gam Al vào dung dịch HNO3 lỗng thì thu được hỗn hợp gồm 0,03
mol khí N2O và 0,015 mol khí NO.Tính m ?
A. 2,564 gam.
B. 2,565 gam
C. 2,566 gam.
D. 2,567 gam.
Cõu 3: Cho hỗn hợp X gồm 3,36 gam Mg và 0,4 gam MgO tác dụng hết với dung dịch HNO 3, thu
đợc 0,448 lít khí Y (đktc), cô cạn dung dịch và làm khô thì thu đợc 23 gam chất rắn khan Z. Công
thức của Y lµ: A. NO2.
B. NO.
C. N2.
D. N2O
Câu 4: Kim loại M có hóa trị không đổi. Hòa tan hết 4,2 gam M bằng dung dịch HNO3 dư giải
phóng ra 1,568 lít khí E ở đktc gồm NO và N2O có tỉ khối so với H2 bằng 17,8. Kim loại M là:
A. Al
B. Zn
C. Fe
D. Mg
Câu 5: Cho 10,8 gam kim loại A tác dụng hoàn toàn với dung dịch H2SO4 đặc nóng tạo ra 14,784 lít
khí SO2 ở 27,3oC và 1 atm. Kim loại A là:

A. Zn
B. Al
C. Fe
D. Cu
Câu 6: Hòa tan hoàn toàn 9,2 g hỗn hợp Fe và Mg trong lượng dư dd HNO 3 thấy thoát ra 4,48 mol
khí NO duy nhất (đktc). Xác định số mol Fe trong hỗn hợp
A. 0,12
B. 0,2
C. 0,1
D. 0,4
Câu 7: Hòa tan 17,28 gam FeO trong lượng dư dd HNO 3 loãng thu được V lít khí NO duy nhất.
Xác định V? A. 2,24
B. 3,36
C. 4,48
D. 1,792
Câu 8: Hòa tan hoàn toàn 20 g muối khan FeSO4 và Fe2(SO4)3. Dung dịch thu được cho phản ứng
hoàn toàn với 3,16 g KMnO4 trong môi trường axit H2SO4. Xác định % khối lượng của FeSO4
trong hỗn hợp ?
A. 76%
B. 67%
C.24%
D. 78%
Câu 9: Hòa tan Fe trong HNO3 dư thấy sinh ra hỗn hợp khí chứa 0,06 mol NO 2 và 0,04 mol NO.
Xác định khối lượng Fe ? A. 0,56 g
B. 1,12 g
C. 1,68 g
D. 3,36 g
Câu 10: Hòa tan 33,75 gam một kim loại M trong dung dịch HNO 3 loãng, dư thu được 16,8 lít khí X
(đktc) gồm hai khí khơng màu, trong đó có mợt khí hóa nâu trong khơng khí có tỉ khối hơi so với
hiđro bằng 17,8. Nếu dùng dung dịch HNO3 2M và lấy dư 25% thì thể tích dung dịch cần lấy là:

A. 3,15 lít.
B. 3 lít.
C. 3,35 lít. .
D. 3,45 lít.
D. Nội dung lý thuyết cần nghiên cứu( Thông tin phản hồi)
Giáo viên: Phan Văn Hữu THPT Lê Chân

16


Đề tài: “Nâng cao chất lượng môn Hóa học cho học sinh lớp 12 thông qua việc áp dụng các phương pháp giải nhanh bài tập trắc nghiệ m”

1. Nội dung định luật bảo toàn electron:
- Trong phản ứng oxi hóa - khử, tổng số electron mà các chất khử nhường ln bằng tổng số
electron mà các chất oxi hóa nhận.
2. Nguyên tắc áp dụng :
- Trong phản ứng oxi hóa - khử, tổng số mol electron mà các chất khử nhường luôn bằng tổng số
mol elctron mà các chất oxi hóa nhận.
Lưu ý : Khi giải bài tập bằng phương pháp bảo toàn electron ta cần phải xác định đầy đủ, chính
xác chất khử và chất oxi hóa; trạng thái số oxi hóa của chất khử, chất oxi hóa trước và sau phản
ứng; không cần quan tâm đến trạng thái oxi hóa của chất khử và chất oxi hóa ở các quá trình trung
gian.
3.Các dạng bài tập thường gặp:
1. Kim loại (hoặc hỗn hợp kim loại) tác dụng với axit ( hoặc hỗn hợp axit) khơng có tính oxi hố
(HCl, H2SO4 lỗng …)
2. Kim loại (hoặc hỗn hợp kim loại) tác dụng với axit ( hoặc hỗn hợp axit) có tính oxi hố
(HNO3, H2SO4 đặc, nóng …) tạo 1 khí hoặc hỗn hợp khí
3. Oxit kim loại (hoặc hỗn hợp ox it kim loại) tác dụng với axit ( hoặc hỗn hợp axit) có tính oxi
hố (HNO3, H2SO4 đặc, nóng …)
4. Các bài tốn liên quan tới sắt (điển hình là bài tốn để sắt ngồi khơng khí)

5. Bài tốn nhúng kim loại vào dung dịch muối
Nói chung bất kỳ bài toán nào liên quan tới sự thay đổi số oxi hố đều có thể giải được bằng
phương pháp này.
4. Mợt sớ ví dụ
Ví dụ

Hướng dẫn giải

n khí = 0,2 (mol)
1. Hoà tan hoàn toàn 9,6 gam kim loại
M trong dung dịch HNO 3 dư thu được VNO : VNO = 3 : 1 ⇒ n NO : n NO = 3 : 1
4,48 lít (đktc) hỗn hợp khí gồm NO2 và ⇒ n NO = 0,15 (mol); n NO = 0,05 (mol)
NO có tỉ lệ thể tích 3:1. Xác định kim Q trình nhường electron (n là hóa trị của M)
o
n+
loại M.
M  M + ne
2

2

2

9,6
M

9,6
⋅n
M


mol

Quá trình nhận electron
+5

+4

+2

4 N + 6e  3 N + N
→

0,3
0,05
mol
Áp dụng định luật bảo tồn electron, ta có:

2. Hịa tan hồn toàn 22,4 gam Fe vào
HNO3 dư, thu được dung dịch A và
Giáo viên: Phan Văn Hữu THPT Lê Chân

9,6
⋅ n = 0,3 ⇒ M = 32n ⇒ n = 2; M = 64 (Cu)
M
n B = 0,6 (mol) ⇒ n NO = n X = 0,3 (mol)
Fe

n = 0,4 mol
17



Đề tài: “Nâng cao chất lượng môn Hóa học cho học sinh lớp 12 thông qua việc áp dụng các phương pháp giải nhanh bài tập trắc nghiệ m”

13,44 lít hỗn hợp khí B gồm NO và một
khí X, với tỉ lệ thể tích là 1:1. Xác định
khí X.

+3

0

+5

Fe  Fe + 3e
→

0,4

+2

N + 3e 
→ N

1,2

0,9
+5

0,3
+ (5−n)


N + ne 
→ N

0,3n
Áp dụng định luật bảo tồn electron, ta có:

0,3

1, 2 = 0,9 + 0,3n ⇒ n = 1

Vậy khí X là NO2
3. Khi cho 4,8 gam Mg tác dụng hết với
dung dịch H2SO4 đậm đặc, thấy có 24,5
gam H2SO4 tham gia phản ứng, tạo muối
MgSO4, H2O và sản phẩm khử X. Xác
định X

+ n Mg = 0, 2 mol, n H2SO4 = 0, 25 mol

+ Theo ĐLBT nguyên tố S:

n S(H 2SO4 ) = n S(MgSO4 ) + n S(sp kh)
⇒ n H 2SO4 = n MgSO4 + n S(sp kh) (n Mg = n MgSO4 )
⇒ n S(sp kh) = 0, 25 − 0, 2 = 0, 05 mol

+ Gọi x là số oxi hóa của S trong X.
Mg → Mg2+ + 2e
S+6 + (6-x)e → S x
0,2

0,4 mol
0,05(6-x) 0,05 mol
Ta có: 0,05×(6 − x) = 0,4 → x = −2. Vậy X là H2S.
nAl = 0,12 mol
Al → Al+3 + 3e
N+5 + 8e → N2+1
0,12
0,36 mol
0,36 → 0,045
mol
⇒VN2O = 0,045×22,4 = 1,008 lít.

4. Trộn 3,24 gam bột nhơm với bột
Fe2O3 và CuO rồi đốt nóng để tiến hành
phản ứng nhiệt nhơm thu được hỗn hợp
A. Hồ tan hồn tồn A trong dung dịch
HNO3 đun nóng thu được V lít khí N 2O
(sản phẩm khử duy nhất) ở đktc. Xác
Nhận xét: Thực chất trong bài toán này chỉ có q trình
định giá trị của V ?
cho và nhận electron của nguyên tử Al và HNO3 do
Fe2O3 và CuO không có sự thay đổi số oxi hóa trong
quá trình phản ứng.
5. Hòa tan 22,5 gam hỗn hợp X gồm hai Gọi nMg = x mol ; nAl = y mol.
kim loại Mg và Al vào dung dịch Y gồm Ta có: mX = 24x + 27y = 22,5 (1)
Quá trình oxi hóa
Q trình khử
HNO3 và H2SO4 đặc thu được 0,15 mol
2+
+5

Mg → Mg + 2e
N + 3e → N+2
mỗi khí SO2, NO, NO2, N2O. Xác định
x
2x
0,45 0,15
khối lượng của Al và Mg trong X
3+
+5
Al → Al + 3e
2N + 8e → N2+1
y
3y
1,2
0,15
+5
⇒ ne nhường = (2x + 3y)
N + 1e → N+4
0,15 0,15
+6
S + 2e → S+4
0,3
0,15
⇒ ne nhận = 2,1 mol.
Theo định luật bảo toàn electron: 2x + 3y = 2,1 (2)
Từ (1), (2) ⇒ x = 0,6 mol ; y = 0,3 mol.
⇒ %Al =
6. Cho m gam bột Fe vào dung dịch
Giáo viên: Phan Văn Hữu THPT Lê Chân


27 × 0,3
×100% = 36%.
22,5

%Mg = 64%.
Ta có: nX = 0,8 mol; MX = 42.
18


Đề tài: “Nâng cao chất lượng môn Hóa học cho học sinh lớp 12 thông qua việc áp dụng các phương pháp giải nhanh bài tập trắc nghiệ m”

HNO3 lấy dư, ta được hỗn hợp gồm hai
m X = 46n NO + 30n NO = 0,8.42 = 33, 6

⇒

khí NO2 và NO có VX = 17,92 lít (đktc)
n NO + n NO = 0,8 mol

và tỉ khối đối với O2 bằng 1,3125.Tính m
2

2

 n NO = 0, 2 mol


 n NO2 = 0, 6 mol



Q trình oxi hóa
Fe − 3e → Fe3+
x → 3x

7. Hịa tan hồn tồn 14,4 gam hỗn hợp
Fe, Cu (tỉ lệ mol 1:1) bằng axit HNO 3,
thu được V lít (đktc) hỗn hợp khí X
(gồm NO và NO2) và dung dịch Y (chỉ
chứa hai muối và axit dư). Tỉ khối của X
đối với H2 bằng 19. Tính V ?

Quá trình khử
N+5 + 3e → N+2
0,6 ← 0,2
+5
N + 1e → N+4
0,6 ← 0,6
Theo định luật bảo toàn electron:
3x = 1,2 mol → x = 0,4 mol ⇒ mFe = 22,4 gam.
+ Gọi nFe = a ⇒ nCu = a mol
m2KL = 56a + 64a = 14,4 ⇒ a = 0,12 mol.
+ Gọi nNO=x và nNO2 =y
Quá trình oxi hóa
Q trình khử
3+
Fe → Fe + 3e
N+5 + 3e → N+2
0,12
→ 0,36
3x ← x

2+
+5
Cu → Cu + 2e
N + 1e → N+4
0,12
→ 0,24
y ← y
Theo định luật bảo toàn electron: 3x + y = 0,6
+ MX=38⇒ mX=30x + 46y = 38(x + y)
→ x = 0,15 ; y = 0,15 mol
+ V = 0,3×22,4 = 6,72 lít.

8. Cho dung dịch X chứa 0,1 mol FeCl2, n Fe = 0,3 mol
0,2 mol FeSO4. Tính thể tích dung dịch Fe2+ → Fe3+ + 1e
KMnO4 0,8M trong H2SO4 loãng vừa đủ 0,3
→ 0,3
để oxi hóa hết các chất trong X ?

2+

Mn+7 + 5e → Mn+2
0,06 ← 0,3

n KMnO4 = 0, 06 mol → Vdd KMnO4 =

9. Nung bột sắt trong oxi, thu được 5,4
gam hỗn hợp chất rắn X. Hòa tan hết hỗn
hợp X trong dung dịch HNO3 (dư), thoát
ra 3,024 lít (đktc) NO2 (là sản phẩm khử
duy nhất). Tính khới lượng muối thu

được

0, 06
= 0, 075 lit =75ml
0,8

+ Sơ đồ:
Fe+ O2→5,4 gam hỗn hợp chất rắn X  HNOd ­ 3,024 lít
 →
NO2.
3

+ Gọi sớ mol Fe là x, O2 là y
n NO2 = 0,135 mol

Q trình oxi hóa
Fe → Fe3+ + 3e
x
→ 3x

Quá trình khử
O2 + 4e → 2O2−
y → 4y
N+5 + 1e → N+4
0,135 ← 0,135 mol
Theo ĐLBT e: 3x = 4y + 0,135 (1)
+ Theo ĐLBT khối lượng:
Giáo viên: Phan Văn Hữu THPT Lê Chân

19



Đề tài: “Nâng cao chất lượng môn Hóa học cho học sinh lớp 12 thông qua việc áp dụng các phương pháp giải nhanh bài tập trắc nghiệ m”

m X = m Fe + m O2 = 56x + 32y = 5, 4 (2)

+ Từ (1) và (2): x=0,081, y=0,027
+ Muối thu được là Fe(NO3)3

n Fe(NO3 )3 = n Fe = 0,081 mol ⇒ m Fe(NO3 )3 = 242 g

10. Cho V lít hỗn hợp khí Cl2 và O2
(đktc) tác dụng vừa đủ với hỗn hợp chứa
5,4 gam Al và 7,2 gam Mg, thu được
44,2 gam sản phẩm rắn. Tính giá trị của
V.

+ Gọi số mol Cl2 là x, số mol O2 là y
nAl=0,2, nMg=0,3 mol
+ Theo ĐLBT khối lượng:

m Cl2 + m O2 + m Al + m Mg = 71x + 32y + 5, 4 + 7, 2 = 44, 2

⇒ 71x + 32y = 31, 6 (1)

+ Q trình oxi hóa
Q trình khử
Al → Al3+ + 3e
Cl2 + 2e → 2Cl-1
0,2

→ 0,6
2x ← x
2+
Mg → Mg + 2e
O2 + 4e → 2O-2
0,3
→ 0,6
4y ← y
Theo ĐLBT e: 2x + 4y = 1,2 (2)
Từ (1) và (2) suy ra x = 0,4 và y = 0,1 mol
→ V = 0,5.22,4= 11,2 lít.
E. Bài kiểm tra để tự đánh giá sau khi đã chuẩn kiến thức mới (POSTTEST - Bài kiểm tra
sau)
Đề gồm 10 câu – Thời gian: 15 phút
Cho nguyên tử khối (đơn vị: đvC): Mg=24, Al=27, Fe=56, Cu=64, Mn=55 Zn=65N=14,
O=16, Cl=35,5, H=1
Câu 1: Nung m gam bột Cu trong oxi thu được 24,8 gam hỗn hợp chất rắn X gồm Cu, CuO, Cu 2O.
Hoà tan hoàn toàn X bằng H2SO4 đặc, nóng thu được 4,48 lít (đktc) khí SO2 duy nhất. Tính m ?
A. 4,84 gam.
B. 22,4 gam.
C. 10,16 gam.
D. 11,2 gam.
Câu 2: 0,375 mol oxit sắt tác dụng với HNO3 đun nóng, thốt ra 2,8 lít NO (đktc). Công thức oxit
sắt là: A. FeO.
B. Fe2O3.
C. Fe3O4.
D. FeO hoặc Fe3O4.
Câu 3. Cho 15,12 g Al hòa tan hoàn toàn trong dd HNO3 loãng thấy thoát ra hỗn hợp X gồm 3 khí
NO, N2, N2O có tỉ lệ mol tương ứng là 2 : 3 : 6 và dung dịch chỉ chứa một muối. Tính thể tích của X
ở đktc

A. 4,928 lít
B. 4,646 lít
C. 2,644 lít
D. 4,728 lít
Câu 4. Lượng Cl2 và NaOH tương ứng được sử dụng để oxi hóa hoàn toàn 0,01 mol CrCl 3 thành
CrO42- là:
A. 0,015 mol và 0,08 mol
B. 0,03 mol và 0,16 mol
C. 0,015 mol và 0,1 mol
D. 0,03 mol và 0,14 mol
Câu 5. Cho 40,32 gam kim loại M tác dụng với dung dịch HNO 3 dư thu được 9,408 lít khí NO ở
đktc. Xác định kim loại M ? A. Mg
B. Cu
C. Fe
D. Zn
Câu 6. Đốt cháy 39,2 gam bột Fe trong bình đựng O2 thu được 51,52 gam hỗn hợp rắn A gồm Fe và
các oxit. Hịa tan hồn toàn A bằng dung dịch HNO3 thu được V ml hỗn hợp khí B gồm NO và
NO2. Tỉ khối của B so với H2 bằng 19. Thể tích V ở đktc là
A. 2352 ml.
B. 6176 ml.
C. 3136 ml.
D. 6272 ml
Câu 7. Trộn đều 1,08 gam bột Al với bột Fe 2O3 và CuO rồi tiến hành phản ứng nhiệt nhôm thu được
hỗn hợp X. Cho X tác dụng với dung dịch HNO 3 dư thu được hỗn hợp khí NO và NO 2 có tỉ lệ mol
tương ứng là 1: 3. Xác định thể tích khí NO và NO2
A. 0,448 lít và 1,344 lít
B. 2,24 lít 6,72 lít
Giáo viên: Phan Văn Hữu THPT Lê Chân

20



Đề tài: “Nâng cao chất lượng môn Hóa học cho học sinh lớp 12 thông qua việc áp dụng các phương pháp giải nhanh bài tập trắc nghiệ m”

C. 0,672 lít và 0,224 lít
D. 6,72 lít và 2,24 lít
Câu 8. (Bài 7.46 SBT Hóa 12) Cho hỗn hợp gồm 2 g Fe và 3 g Cu vào dung dịch HNO3 thấy thoát
ra 0,448 lít khí No duy nhất ở đktc. Xác định khối lượng muối thu được trong dung dịch. Biết các
phản ứng xảy ra hoàn toàn.
A. 5,4 g
B. 11,2 g
C.10,8 g
D. 16,2 g
Câu 9. (Bài 7.50 SBT Hóa 12) Hòa tan hoàn toàn hỗn hợp gồm Zn và ZnO bằng dung dịch HNO3
loãng dư (không có khí thoát ra) thu được dung dịch chứa 8 gam NH 4NO3 và 113,4 gam Zn(NO3)2.
Xác định % số mol của kẽm trong hỡn hợp ban đầu.
A. 66,67%
B. 33,33%
C. 28,33%
D. 16,66%
Câu 10. Hịa tan 11,2 gam Fe bằng dung dịch H 2SO4 loãng dư thu được dung dịch X. Dung dịch X
phản ứng vừa đủ với V ml dung dịch KMnO4 0,5M. Giá trị của V là:
A. 20 ml.
B. 80 ml.
C. 40 ml.
D. 60 ml.
*Đáp án bài điều tra kiến thức
Câu

1


2

3

4

5

6

7

8

9

10

Đáp án

A

B

C

D

B


C

D

A

D

B

*Phần đáp án bài kiểm tra sau:
Câu

1

2

3

4

5

6

7

8


9

10

Đáp án

B

D

A

A

B

D

A

A

A

B

Giáo viên: Phan Văn Hữu THPT Lê Chân

21



Đề tài: “Nâng cao chất lượng môn Hóa học cho học sinh lớp 12 thông qua việc áp dụng các phương pháp giải nhanh bài tập trắc nghiệ m”

CỘNG HÒA XÃ HỢI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Đợc lập - Tự do - Hạnh phúc

BẢN CAM KẾT
I. TÁC GIẢ
Họ và tên: Phan Văn Hữu
Ngày, tháng, năm sinh: 23-09-1985
Đơn vị: Trường THPT Lê Chân
Điện thoại: 0972.880.965
Email:
II. NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SƯ PHẠM ỨNG DỤNG
Tên đề tài: “NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG MÔN HÓA HỌC CHO HỌC SINH LỚP 12
THÔNG QUA VIỆC ÁP DỤNG CÁC PHƯƠNG PHÁP GIẢI NHANH BÀI TẬP TRẮC
NGHIỆM”

III. CAM KẾT
Tôi xin cam kết đề tài nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng này là sản phẩm của cá
nhân tôi. Nếu có xảy ra tranh chấp về quyền sở hữu đối với một phần hay toàn bộ đề tài tôi
hoàn toàn chịu trách nhiệm trước lãnh đạo đơn vị, lãnh đạo sở giáo dục và đào tạo về tính
trung thực của bản cam kết này.

Giáo viên: Phan Văn Hữu THPT Lê Chân

22




×