Tải bản đầy đủ (.doc) (36 trang)

Đề tài nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng : Nâng cao chất lượng dạy học môn Sinh học 9 thông qua đổi mới phương pháp dạy học ở trường THCS Nam Toàn, huyện Nam Trực giai đoạn hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (342.26 KB, 36 trang )

Đề tài nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng
==========================================================
MỤC LỤC
TÓM TẮT
GIỚI THIỆU
1. Lý do chọn đề tài
1.1. Cơ sở lý luận
2.2. Cơ sở thực tiễn
2. Thực trạng sử dụng các PPDH trong hoạt động dạy học môn Sinh
học 9 ở Trường THCS Nam Toàn.
3. Giải pháp thay thế
4. Lịch sử của vấn đề nghiên cứu
5. Vấn đề nghiên cứu
6. Giả thuyết nghiên cứu
PHƯƠNG PHÁP
1. Khách thể nghiên cứu
2. Thiết kế nghiên cứu
3. Quy trình nghiên cứu
3.1. Những phương pháp dạy học tích cực sử dụng trong dạy học Sinh học
9 tại lớp thực nghiệm
3.2. Xây dựng kế hoạch dạy học ở lớp thực nghiệm và lớp đối chứng
3.3. Cấu trúc giờ học trên lớp theo hướng dạy học tích cực.
3.4. Hình thức phối hợp sử dụng các PPDH theo hướng tích cực ở lớp thực
nghiệm.
4. Đo lường và thu thập dữ liệu
PHÂN TÍCH DỮ LIỆU VÀ BÀN LUẬN KẾT QUẢ
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
2
4


4
4
6
8
10
11
11
12
13
13
14
15
15
18
21
25
31
32
33
35
===========================================================
GV thực hiện: Phạm Thị Thùy Vân - 1 -
Đề tài nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng
==========================================================
TÓM TẮT
Sinh học là môn khoa học ứng dụng, có vai trò quan trọng trong đời sống và sản
xuất (trồng trọt, chăn nuôi). Trong sự phát triển mạnh mẽ của xã hội đòi hỏi con
người phải có tư duy và trình độ về nhiều lĩnh vực, đặc biệt là lĩnh vực khoa học
ứng dụng. Sinh học là môn khoa học cơ bản giúp con người có thể bảo vệ bản thân,
bảo vệ sinh vật và môi trường sống. Vì vậy đòi hỏi từ các nhà trường phổ thông học

sinh cần được trang bị nền tảng kiến thức cơ bản của Sinh học. Muốn học sinh lĩnh
hội tri thức một cách chủ động, linh hoạt; và sáng tạo trong vận dụng kiến thức vào
thực tiễn thì cần phải đổi mới phương pháp dạy học nhằm phát huy tính tích cực
nhận thức của học sinh.
Trên cơ sở nắm vững lí luận về đổi mới phương pháp dạy học và thực tiễn giảng
dạy nhiều năm qua, tôi nhận thấy phương pháp dạy học truyền thống bên cạnh một
số ưu điểm thì còn có nhiều mặt hạn chế. Trong Nghị quyết số 40/2000/QH10 của
Quốc hội khóa 10 quy đinh về việc đổi mới chương trinh giáo dục phổ thông, trong
đó có quy định về ĐMPPDH “lấy học sinh làm trung tâm”. Thực tiễn dạy học cho
thấy, hiệu quả của việc ĐMPPDH này chưa thực sự tối ưu. Vì vậy, Luật giáo dục bổ
sung được công bố năm 2005, Điều 28.2 có ghi “ Phương pháp dạy học phổ thông
phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh; phù hợp
với đặc điểm của từng lớp học; bồi dưỡng phương pháp tự học, khả năng làm
việc theo nhóm, rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động
đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh”. Việc phối hợp sử
dụng các phương pháp dạy học theo hướng tích cực sẽ nâng cao được chất lượng
dạy học bộ môn và đáp ứng nhu cầu phát triển của xã hội. Để chứng minh cho giả
thuyết ở trên, tôi tiến hành nghiên cứu : “ Nâng cao chất lượng dạy học môn Sinh
học 9 thông qua đổi mới phương pháp dạy học ở trường THCS Nam Toàn,
huyện Nam Trực giai đoạn hiện nay”. Nghiên cứu được tiến hành trên 2 lớp: lớp
===========================================================
GV thực hiện: Phạm Thị Thùy Vân - 2 -
Đề tài nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng
==========================================================
9A (đối chứng) và lớp 9B ( thực nghiệm) đều do cùng một giáo viên dạy, thực hiện
nghiêm túc, công bằng, công khai,….Trước khi tác động, GV ra bài kiểm tra khảo
sát ở trên cả 2 lớp, kết quả điểm TBC của 2 lớp là tương đương. Sau khi tác động,
kết quả điểm TBC lớp 9B cao hơn điểm TBC lớp 9A. Điểm bài kiểm tra đầu ra của
lớp thực nghiệm có giá trị trung bình là 7,7; điểm bài kiểm tra đầu ra của lớp đối
chứng có giá trị trung bình là 6,3. Kết quả kiểm chứng T-Test cho thấy có sự khác

biệt lớn giữa điểm trung bình của lớp thực nghiệm và lớp đối chứng. Điều đó đã
chứng minh việc đổi mới phương pháp dạy học đã phát huy tính tích cực, chủ
động, sáng tạo của học sinh; đồng thời đã rèn cho học sinh kĩ năng học và tự học,
giúp học sinh nhớ lâu kiến thức và vận dụng linh hoạt kiến thức vào thực tiễn sản
xuất. Qua thực nghiệm nghiên cứu , việc đổi mới phương pháp dạy học theo hướng
tích cực đã đạt hiệu quả nâng cao chất lượng giảng dạy bộ môn. Từ đó, tôi thấy sự
cấp thiết phải phối hợp sử dụng các phương pháp dạy học theo hướng tích cực trong
giảng dạy Sinh học. Mỗi giáo viên phải biết vận dụng linh hoạt từng phương pháp
trong mỗi nội dung kiến thức cụ thể của bài học; cần phải khắc phục những hạn chế
về cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học trong mỗi nhà trường để đạt mục tiêu nâng
cao chất lượng giảng dạy bộ môn.
BẢNG CÁC TỪ VIẾT TẮT
GV : Giáo viên
HS : Học sinh
PPDH : Phương pháp dạy học
ĐMPPDH : Đổi mới phương pháp dạy học
===========================================================
GV thực hiện: Phạm Thị Thùy Vân - 3 -
Đề tài nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng
==========================================================
GIỚI THIỆU
1. Lý do chọn đề tài
1.1. Cơ sở lý luận
Theo M Xim G.Ki đã từng nói: “ Sinh học giúp con người hiểu được bản thân
mình, làm nảy nở ở con người những khát vọng hướng tới chân lý”. Trải qua những
thăng trầm của lịch sử, Sinh học đã góp phần không nhỏ vào sự nghiệp giáo dục HS
trong các nhà trường phổ thông trở thành người có đức, có tài xây dựng xã hội và
bảo vệ Tổ quốc. Hiện nay, xã hội ngày càng phát triển mạnh mẽ đòi hỏi con người
phải tiến kịp với sự tiến bộ của xã hội. Yếu tố cốt lõi để tạo ra những con người
nhanh nhạy đó chính là giáo dục. Chính vì vậy, việc giảng dạy trong nhà trường cần

phải được đổi mới cho phù hợp với sự phát triển của xã hội. Như vậy, đổi mới
chương trình giáo dục phổ thông phải là một quá trình đổi mới từ mục tiêu, nội
dung, phương pháp, phương tiện và cách đánh giá chất lượng giáo dục; kể cả việc
đổi mới cách xây dựng chương trình, từ quan niệm cho đến quy trình kỹ thuật và
đổi mới những hoạt động quản lí cả quá trình này.
Trước đòi hỏi của thực tiễn, nước ta đang trên con đường hội nhập và phát triển
thì đổi mới giáo dục, trong đó ĐMPPDH là hết sức cần thiết. Luật giáo dục bổ sung
công bố năm 2005, Điều 28.2 có ghi “ Phương pháp dạy học phổ thông phải phát
huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc
điểm của từng lớp học; bồi dưỡng phương pháp tự học, khả năng làm việc theo
nhóm, rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình
cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh”.
Vậy người giáo viên cần hiểu rõ vấn đề ĐMPPDH như thế nào cho đúng mục
tiêu của dạy và học tích cực.Theo PGS.TS. Nguyễn Thị Phương Hoa – ĐHQG Hà
Nội) đã viết: “Nhiệm vụ đầu tiên và cuối cùng của lý luận dạy học là phát hiện và
nhận biết những phương pháp dạy học nào làm cho giáo viên chỉ cần dạy ít mà học
===========================================================
GV thực hiện: Phạm Thị Thùy Vân - 4 -
Đề tài nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng
==========================================================
sinh học được nhiều và làm cho nhà trường bớt nhàm chán và bớt sự nhọc nhằn”.
Qua nghiên cứu của các chuyên gia về lí luận dạy học trên thế giới và ở Việt Nam
đã khẳng định việc vận dụng PPDH phát huy tính tích cực trong dạy học ở chương
trình phổ thông trong thời kì hiện nay sẽ đạt hiệu quả cao nhất. Phương pháp dạy
học tích cực là sự tương tác đa chiều giữa người dạy và người học, giữa người học
với người học trong môi trường học tập an toàn. Người học là chủ thể của hoạt
động, được tạo điều kiện để chủ động khám phá, tìm kiếm kiến thức thông qua
những tình huống, những nhiệm vụ thực tiễn cụ thể, đa dạng sinh động. Thay cho
việc học thiên về lí thuyết, người học được trải nghiệm, khám phá kiến thức qua
hành động, học qua “làm”, kiến thức sẽ được khắc sâu và bền vững. Câu nói dưới

đây thể hiện điều đó:
Nói cho tôi nghe - Tôi sẽ quên
Chỉ cho tôi thấy - Tôi sẽ nhớ
Cho tôi tham gia - Tôi sẽ hiểu
Hướng dẫn người khác - Sẽ là của tôi
Lý luận dạy học hiện đại là cơ sở về mặt lý luận của vấn đề phát huy tính tích
cực nhận thức của học sinh, là vấn đề đặc biệt quan trọng trong ĐMPPDH ở các
trường phổ thông hiện nay. Trong thời gian vừa qua, thực tiễn dạy học đã chứng
minh và góp phần to lớn trong việc nâng cao chất lượng đào tạo và giáo dục toàn
diện học sinh. Bằng các hình thức tập huấn chuyên môn toàn ngành, tổ chức học tập
chuyên môn nghiệp vụ, hội thảo theo các chuyên đề, hội giảng các cấp hàng năm
của các cơ sở giáo dục, của Sở GD-ĐT các tỉnh và thành phố đã làm cho quan niệm
về công tác dạy học, công tác giáo dục và việc tổ chức thực hiện đi theo một quỹ
đạo thống nhất.
Quan niệm về ĐMPPDH: “Đổi mới phương pháp dạy học được hiểu là đưa
các phương pháp dạy học mới vào nhà trường trên cơ sở phát huy mặt tích cực của
===========================================================
GV thực hiện: Phạm Thị Thùy Vân - 5 -
Đề tài nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng
==========================================================
các phương pháp dạy học truyền thống, nâng cao hiệu quả đào tạo của giáo dục”.
Dạy và học tích cực nhằm: “ Phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học
sinh trong hoạt động học tập để tự phát hiện, tự giải quyết các vấn đề trong học tập
và trong cuộc sống, từ đó tự chiếm lĩnh và biết vận dụng các kiến thức và kỹ năng
cơ bản với sự tổ chức và hướng dẫn của giáo viên” ( Trích bài giảng Lý luận dạy
học của TS. Ngô Thu Dung - ĐHQG Hà Nội)
Tuy nhiên, từ việc nghiên cứu, tìm hiểu về lý luận ĐMPPDH đến việc vận dụng
từng phương pháp vào từng chương trình, từng khối lớp, từng môn học, từng
chương, từng bài, thậm chí là từng phần kiến thức còn phụ thuộc rất nhiều vào tư
duy, nhận thức và năng lực sư phạm của mỗi giáo viên. Việc đổi mới PPDH không

thể thực hiện ngay trong “một sớm, một chiều” mà phải là cả một quá trình bền bỉ,
từ việc đổi mới tư duy nhận thức của GV, đổi mới quan niệm dạy học, đổi mới
chương trình, phương pháp, phương tiện dạy học,…Do vậy, mỗi GV cần nhận thức
rõ tính cấp thiết cần phải ĐMPPDH theo hướng tích cực thì mới nâng cao chất
lượng dạy học, đáp ứng nhu cầu phát triển xã hội trong giai đoạn hiện nay.
2.2. Cơ sở thực tiễn
Trong thực tiễn giảng dạy Sinh học tại Trường THCS Nam Toàn trong nhiều
năm qua, tôi nhận thấy nhìn chung đa số GV đã chú ý đến tính khoa học và tính
thực tiễn của kiến thức nhất là đảm bảo tính hệ thống và khối lượng kiến thức mà
SGK quy định. Nhiều giáo án, nhiều tiết dạy của GV thực sự là những tiết dạy tốt
giáo án mẫu có tác dụng to lớn đối với phong trào ĐMPPDH và phong trào thi đua
Dạy tốt - Học tốt. Phong trào ĐMPPDH trong nhiều năm gần đây đã thực sự giành
được sự quan tâm của nhiều trường, nhiều giáo viên, thể hiện rõ nét trong các cuộc
thi GV giỏi. Nhiều GV dạy giỏi đã thể hiện khả năng vận dụng các PPDH tạo điều
kiện cho HS hào hứng tham gia học tập với nhiều hình thức dạy học khác nhau, với
===========================================================
GV thực hiện: Phạm Thị Thùy Vân - 6 -
Đề tài nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng
==========================================================
nhiều phương tiện dạy học hiện đại, nhiều biện pháp dạy học sáng tạo và vận dụng
nhiều kỹ thuật dạy học một cách linh hoạt.
Tuy nhiên, thực tế cho thấy chất lượng giảng dạy bộ môn Sinh học trong nhà
trường còn chưa cao và chưa đồng đều giữa các khối lớp, đặc biệt là môn Sinh học
9. Trong một số giai đoạn ( thường là ở giai đoạn I ), chất lượng môn Sinh học 9
chưa đạt chỉ tiêu đã đề ra. Theo bản thân tôi nhận thấy nguyên nhân của tình trạng
trên đó là:
a. Về cơ sỏ vật chất
- Trường THCS Nam Toàn là trường học nhỏ của huyện Nam Trực, có 08 lớp và
chưa đến 200 HS nằm trên địa bàn xã Nam Toàn còn khó khăn về kinh tế, nên nhà
trường chưa có phòng học bộ môn, toàn bộ đồ dùng thiết bị dạy học của tất cả các

bộ môn được sắp xếp khoa học trong một phòng rộng khoảng 40 m
2
nên việc GV
chuẩn bị và tiến hành các thí nghiệm, thực hành Sinh học gặp rất nhiều khó khăn.
- Các thiết bị dạy học còn thiếu nhiều, có thiết bị dạy học chất lượng chưa đạt
yêu cầu, còn thiếu nhiều các tư liệu của môn học. Nhà trường chưa có đủ các thiết
bị dạy học hiện đại ( chỉ có 01 bộ) như: máy tính, máy chiếu, máy trình chiếu,…
không đủ để đáp ứng nhu cầu giảng dạy của tất cả các môn học.
b. Về phía giáo viên
- GV mới chỉ xác định mục tiêu của ĐMPPDH là “lấy học sinh làm trung tâm”
nhưng chưa phát huy được tính tích cực, chủ động trong nhận thức và khả năng
sáng tạo trong vận dụng kiến thức của học sinh; việc rèn khả năng học và tự học của
HS chưa đạt hiệu quả cao.
- Những kết quả của việc ĐMPPDH trong nhà trường, trên lớp hàng ngày còn rất
hạn chế, đôi khi còn nặng về hình thức. Việc phối hợp sủ dụng thực sự có hiệu quả
và thuần thục các phương pháp dạy học theo hướng tích cực của GV còn bộc lộ
===========================================================
GV thực hiện: Phạm Thị Thùy Vân - 7 -
Đề tài nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng
==========================================================
nhiều hạn chế và chưa hoàn toàn thống nhất chung mà phụ thuộc vào năng lực sư
phạm của mỗi GV.
- GV phải dạy nhiều giờ, nhiều môn, nhiều khối, lớp ( thậm chí là “chéo tay”) do
đó các PPDH đặc thù của bộ môn vẫn chưa được vận dụng linh hoạt và có hiệu quả
cao, thậm chí GV không sử dụng. Nhà trường chưa có cán bộ phụ trách phòng thực
hành, nên GV bộ môn gặp khó khăn về thời gian cho việc chuẩn bị thí nghiệm và
thực hành.
- Việc chuẩn bị cho một tiết dạy theo hướng ĐMPPDH phát huy tính tích cực
của HS phải rất công phu, tốn kém, mất nhiều thời gian, phương tiện dạy học hiện
đại, sưu tầm nhiều tư liệu,…Mặt khác, đời sống của giáo viên ngày càng gặp nhiều

khó khăn, do đó GV chưa có nhiều điều kiện để bồi dưỡng chuyên môn sâu.
c. Về phía học sinh:
- Đối với tâm lí HS lớp 9 đang có nhiều thay đổi, đôi khi việc định hướng học tập
cho một số em gặp khó khăn. Nhiều HS cho rằng môn Sinh học là môn phụ nên chủ
yếu tập trung học các môn Văn, Toán, Anh.
- HS của nhà trường về tư duy nhận thức chỉ đạt mức độ đại trà. Nhiều HS của
nhà trường có hoàn cảnh gia đình đặc biệt như: HS mồ côi, HS nghèo,…nên chưa
có sự quan tâm chu đáo đến việc học tập.
- Môn Sinh học 9 - phần Di truyền và biến dị, có nhiều đơn vị kiến thức trừu
tượng, tư liệu chuyên môn còn chưa nhiều và khó sưu tầm, làm cho HS lĩnh hội
kiến thức gặp nhiều khó khăn, chưa tạo hứng thú học tập cho HS khối lớp 9.
- HS vẫn chưa thích ứng được với ĐMPPDH theo hướng tích cực, vẫn giữ thói
quen đọc - chép, chưa chủ động tham gia vào các hoạt động học tập, chưa rèn được
kĩ năng học và tự học.
2. Thực trạng sử dụng các PPDH trong hoạt động dạy học môn Sinh học 9 ở
Trường THCS Nam Toàn.
===========================================================
GV thực hiện: Phạm Thị Thùy Vân - 8 -
Đề tài nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng
==========================================================
Thông qua việc dự giờ đồng nghiệp và thăm dò ý kiến của những GV ( đào tạo
chuyên ngành Toán) được phân công giảng dạy bộ môn Sinh học tại trường và tôi là
giáo viên được đào tạo chuyên môn Sinh - Hóa, chúng tôi đã đưa ra những mặt ưu
điểm và mặt hạn chế của việc phối hợp sử dụng các PPDH theo hướng tích cực
trong giảng dạy bộ môn Sinh học trong nhà trường hiện nay như sau:
a. Những ưu điểm
- Trong điều kiện cơ sở vật chất còn nhiều khó khăn của nhà trường, mỗi GV
luôn nỗ lực khắc phục khó khăn để ĐMPPDH nhằm nâng cao chất lượng dạy học
bộ môn. Các PPDH theo hướng tích cực như: Phương pháp phát hiện và giải quyết
vấn đề, phương pháp dạy học hợp tác theo nhóm nhỏ, phương pháp quan sát tìm tòi

- nghiên cứu, phương pháp đàm thoại phát hiện, phương pháp dạy học tự học được
GV sử dụng phổ biến, linh hoạt trong các tiết học trên lớp và quá trình dạy học.
- Mặc dù, không có các phương tiện kĩ thuật hiện đại hỗ trợ cho tiết dạy, nhưng
mỗi tiết học luôn hoàn thành mục tiêu bài học, HS có hứng thú trong học tập bộ
môn. Để đạt được những kết quả trên đó là sự chuẩn bị công phu và sử dụng hiệu
quả những đồ dùng dạy học như: tranh ảnh (có sẵn và sưu tầm), mẫu vật (chủ yếu là
sưu tầm), mô hình, đồ dùng trực quan, bảng phụ, phiếu học tập…kết hợp với kinh
nghiệm giảng dạy và trình độ chuyên môn, GV đã sử dụng các phương pháp dạy
học phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của HS góp phần nâng cao chất
lượng giảng dạy bộ môn Sinh học.
b. Những hạn chế
- Do còn thiếu thốn về cơ sở vật chất, phòng chuyên môn, thiết bị dạy học và đặc
biệt là thiếu các thiết bị dạy học hiện đại, đòi hỏi mỗi GV phải nghiên cứu để chọn
lựa phương pháp dạy học tích cực nào nhằm đạt hiệu quả tối ưu nhất. Thực tế cho
thấy, trong quá trình dạy học vẫn sử dụng nhiều phương pháp dạy học truyền thống
như: thầy hỏi - trò đáp; các PPDH mới chỉ có vai trò giúp HS hình thành kiến thức
===========================================================
GV thực hiện: Phạm Thị Thùy Vân - 9 -
Đề tài nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng
==========================================================
mới, củng cố kiến thức cũ nhưng chưa phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo
của HS, chưa chú trọng vào phương pháp dạy học tự học.
- Nhiều GV có trình độ chuyên môn Toán được phân công giảng dạy Sinh học,
về kiến thức Sinh học chưa được đào tạo chuyên môn sâu, nên việc sử dụng và phối
hợp các PPDH tích cực vận dụng giảng dạy môn Sinh học đôi khi chưa đạt hiệu quả
cao. Ngoài ra, việc sử dụng PPDH đặc thù của môn Sinh học như: phương pháp dạy
học thực hành, phương pháp làm thí nghiệm Sinh học,…GV còn gặp nhiều lúng
túng, chưa khai thác hết tất cả các kiến thức trong mỗi thí nghiệm, chưa phát huy
hết tính hiệu quả của từng phương pháp này. Mặt khác, môn Sinh học là môn học
thực nghiệm và ứng dụng, trong hầu hết các bài học đều thể hiện tính đặc thù của

môn học do vậy đã gây ra những áp lực cho GV khi được phân công dạy “chéo
tay”.
- Về bản thân, tôi là giáo viên trẻ, có kinh nghiệm giảng dạy chưa nhiều, trình độ
chuyên môn, đặc biệt là kiến thức về đổi mới PPDH còn nhiều hạn chế nên việc
phối hợp sử dụng các PPDH tích cực đôi khi còn chưa linh hoạt, chưa sáng tạo và
kết quả chất lượng giảng dạy bộ môn chưa cao.
* Phiếu điều tra tình hình sử dụng các PPDH tích cực trong dạy học Sinh học tại
trường THCS Nam Toàn ( xem phần phụ lục)
3. Giải pháp thay thế
Để nhằm khắc phục những trực trạng đã nêu trên, khi điều kiện thực tiễn của
nhà trường chưa có sự đổi mới trong giai đoạn hiện nay, tổ chuyên môn đã cùng
thảo luận để đưa ra các giải pháp thay thế đó là: Nghiên cứu sâu một số PPDH theo
hướng tích cực phù hợp với điều kiện thực tiễn và vận dụng có hiệu quả trong dạy
học môn Sinh học 9 để nâng cao chất lượng giảng dạy môn học. Trên quan điểm
không xóa bỏ hoàn toàn PPDH truyền thống mà sẽ phát huy những ưu điểm của
phương pháp này.
===========================================================
GV thực hiện: Phạm Thị Thùy Vân - 10 -
Đề tài nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng
==========================================================
4. Lịch sử của vấn đề nghiên cứu
Vấn đề ĐMPPDH phải nhằm phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo
của HS, phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, từng đối tượng HS; bồi dưỡng
phương pháp tự học, khả năng làm việc theo nhóm, rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến
thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho
HS đã và đang là vấn đề cấp thiết của nền giáo dục nước nhà. Nhiều các đề tài, sáng
kiến kinh nghiệm đã nêu lên vấn đề này, như:
- “Phương pháp dạy học thuyền thống và đổi mới” của Thái Duy Tuyên. NXB
Giáo dục. 2007
- “ Vai trò của bài giảng trong đổi mới phương pháp dạy và học” của PGS.TS.

Phan Quang Thế . 2009
- “Lý luận dạy học hiện đại” của PGS.TS. Nguyễn Thị Phương Hoa - ĐHQG Hà
Nội .2009
Các đề tài thường là lý luận chung về ĐMPPDH, nhưng chưa đề cập đến
ĐMPPDH môn Sinh học nói chung, cụ thể là môn Sinh học 9. Qua nghiên cứu về
cơ sở lý luận đã giúp tôi mạnh dạn nghiên cứu về tính hiệu quả của ĐMPPDH nhằm
nâng cao chất lượng dạy học môn Sinh học 9 tại trường THCS Nam Toàn.
5. Vấn đề nghiên cứu
Trên cơ sở nắm được những thay đổi của luật giáo dục và sự chỉ đạo trực tiếp
của phòng GD - ĐT huyện Nam Trực, mỗi GV của nhà trường thấy rõ được tính
cấp thiết, tính hiệu quả của việc phối hợp sủ dụng các PPDH phát huy tính tích cực,
chủ động, sáng tạo của HS, nhằm nâng cao chất lượng dạy học của tất cả các môn
học.
Qua nghiên cứu, tham gia các lớp tập huấn chuyên môn và sự giúp đỡ của tổ
chuyên môn; qua thực tiễn giảng dạy, qua việc dự giờ thăm lớp của đồng nghiệp,
chúng tôi đã nhận thức được những ưu điểm, tính hiệu quả giáo dục của các PPDH
===========================================================
GV thực hiện: Phạm Thị Thùy Vân - 11 -
Đề tài nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng
==========================================================
theo hướng tích cực. Trong phạm vi đề tài này, tôi đại diện cho tổ chuyên môn của
Trường THCS Nam Toàn xin trình bày vấn đề: “Nâng cao chất lượng dạy học
môn Sinh học 9 thông qua đổi mới phương pháp dạy học ở Trường THCS
Nam Toàn, huyện Nam Trực giai đoạn hiện nay”
6. Giả thuyết nghiên cứu
Trên cơ sở phát huy những ưu điểm của PPDH truyền thống, phối kết hợp sử
dụng một số PPDH theo hướng tích cực, phù hợp với điều kiện thực tiễn nhằm nâng
cao chất lượng dạy học trong giảng dạy môn Sinh học 9 tại trường THCS Nam
Toàn, huyện Nam Trực, tỉnh Nam Định.


===========================================================
GV thực hiện: Phạm Thị Thùy Vân - 12 -
Đề tài nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng
==========================================================
PHƯƠNG PHÁP
1. Khách thể nghiên cứu
Tôi được phân công giảng dạy bộ môn Sinh học 9 ở Trường THCS Nam Toàn,
huyện Nam Trực, tỉnh Nam Định. Trường gồm có 02 lớp/ khối, khối 9 gồm 2 lớp
9A và 9B.
* Về giáo viên: Phạm Thị Thùy Vân - trình độ chuyên môn ĐH Hóa (Cao đẳng
Sinh), có kinh nghiệm giảng dạy nhiều năm, giảng dạy cả 2 lớp 9A và 9B
* Về học sinh: Thành phần, tỉ lệ giới tính, tôn giáo, năng lực nhận thức của HS ở
2 lớp là tương đương được thể hiện ở bảng 1
Lớp Tổng số Nam Nữ Dân tộc Kinh
9A 27 15 12 27
9B 27 16 11 27
* Về ý thức học tập:
- Ưu điểm : Đa số các em có ý thức học tập, trên lớp chú ý nghe giảng, về nhà
học bài và làm bài đầy đủ, trong năm học 2009 - 2010 các em đều có học lực đạt TB
trở lên.
- Hạn chế : Đa số HS vẫn còn lạ lẫm với ĐMPPDH, HS có các kĩ năng đọc, nói,
viết, trình bày một vấn đề chưa tốt, hoặc chưa mạnh dạn trước thầy cô và bạn bè. Có
một số HS còn lười học, chưa có ý thức cao trong học tập.
Thời gian tiến hành thử nghiệm trong các năm học 2008-2009, 2009-2010 và tiến
hành thực nghiệm thu thập kết quả từ tuần 11 đến tuần 13 năm học 2010 - 2011.
2. Thiết kế nghiên cứu
Chọn hai lớp nguyên vẹn: Lớp 9B là lớp thực nghiệm và lớp 9A làm lớp đối
chứng. Tôi đã dùng bài kiểm tra một tiết số 1 là bài kiểm tra trước tác động. Kết quả
kiểm tra cho thấy điểm trung bình của 2 nhóm có sự khác nhau, do đó tôi dùng phép
kiểm chứng T-Test để kiểm chứng sự chênh lệch giữa điểm số trung bình của 2

nhóm trước khi tác động.
===========================================================
GV thực hiện: Phạm Thị Thùy Vân - 13 -
Đề tài nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng
==========================================================
Kết quả:
Bảng 2: Kiểm chứng để xác định các nhóm tương đương
Lớp 9A (đối chứng) Lớp 9B ( thực nghiệm)
Điểm TBC 6,2 6.1
p = 0,105

p = 0,105 < 0,05, từ đó kết luận sự chênh lệch điểm số trung bình của 2
nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng là không có ý nghĩa, 2 nhóm được coi là
tương đương nhau.
Sử dụng thiết kế 2 : Kiểm tra trước và sau tác động với các nhóm tương đương
(được mô tả ở bảng 2)
Bảng 3 : Thiết kế nghiên cứu
Nhóm
Kiểm tra
trước tác động
Tác động
Kiểm tra sau
tác động
Thực nghiệm O1
Sử dụng phối hợp các
PPDH tích cực trên cơ sở
phát huy những ưu điểm
của PPDH truyền thống
O3
Đối chứng O2

Sử dụng PPDH truyền
thống
O4
Ở thiết kế này, tôi sử dụng phép kiểm chứng T-Test độc lập.

3. Quy trình nghiên cứu
- Ở lớp 9A ( nhóm đối chứng): Thiết kế bài học chỉ chủ yếu sử dụng các PPDH
truyền thống phối hợp một PPDH theo hướng đổi mới, kết hợp quan sát tranh ảnh,
mô hình, mẫu vật, thí nghiệm để kiểm chứng kiến thức GV đưa ra.
===========================================================
GV thực hiện: Phạm Thị Thùy Vân - 14 -
Đề tài nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng
==========================================================
- Ở lớp 9B ( nhóm thực nghiệm) : Thiết kế bài học có sự phối hợp linh hoạt các
PPDH phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo trong hoạt động nhận thức của HS
trên cơ sở phát huy những ưu điểm của PPDH truyền thống ( có sự tham khảo các
bài giảng của đồng nghiệp và tổ chuyên môn), có những tiết dạy sử dụng thiết bị
dạy học hiện đại.
3.1. Những phương pháp dạy học theo hướng tích cực được phối hợp sử dụng
trong dạy học Sinh học 9 tại lớp thực nghiệm
1. Phương pháp đàm thoại phát hiện
Vấn đáp tìm tòi còn được gọi là vấn đáp phát hiện hay đàm thoại Ơrixtic
Khác với đàm thoại, vấn đáp thông thường, phương pháp đàm thoại phát hiện
là phương pháp trong đó GV tổ chức đối thoại, trao đổi ý kiến, tranh luận giữa thầy
và cả lớp hoặc giữa HS với nhau, thông qua đó HS được củng cố, mở rộng, bổ sung
kiến thức, có tri thức mới, cách nhận thức mới, cách giải quyết vấn đề mới.
Hệ thống câu hỏi phải được sắp đặt hợp lí, phù hợp với nhận thức của HS, kích
thích HS tích cực tìm tòi, hướng HS theo một mục đích sư phạm định trước. Cuối
giai đoạn đàm thoại, GV phân tích, tổng hợp ý kiến của HS để kết luận vấn đề đặt
ra, có thể bổ sung chỉnh lí khi cần thiết, hợp thức hóa những tri thức mới, kỹ năng

mới.
2. Phương pháp dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề
Trong tiến trình dạy học GV hoặc HS là người tạo ra tình huống có vấn đề, GV
định hướng, phát triển và giúp HS nhận dạng vấn đề nảy sinh. Từ đó HS tự phát
biểu vấn đề cần giải quyết.
Quá trình giải quyết vấn đề đặt ra: HS sẽ tự đề xuất các giả thuyết, sau đó lập kế
hoạch giải quyết vấn đề và thực hiện kế hoạch. Tuy nhiên phải có sự giúp đỡ của
GV, GV cần giúp HS loại bỏ các giả thuyết trái chiều, định hướng cho HS xây dựng
kế hoạch và theo dõi tiến trình thực hiện kế hoạch để đảm bảo đi đúng hướng và
===========================================================
GV thực hiện: Phạm Thị Thùy Vân - 15 -
Đề tài nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng
==========================================================
đúng tiến độ. HS thảo luận kết quả và đánh giá, từ đó khẳng định hay bác bỏ giả
thuyết đã nêu và rút ra kết luận.
3. Phương pháp quan sát tìm tòi - khám phá
Đây là phương pháp đặc thù của bộ môn Sinh học. Các sự kiện, hiện tượng có
liên quan đến đời sống thực vật và động vật; các đặc điểm hình thái, cấu tạo (bên
ngoài cũng như bên trong) thích nghi với môi trường sống của chúng….HS chỉ có
thể lĩnh hội một cách hứng thú, say mê và ghi nhớ lâu, nếu được tự quan sát tìm tòi
và khám phá. Ngoài những mẫu vật tự nhiên, HS có thể quan sát các vật tượng hình,
tượng trưng (mô hình, tranh vẽ, sơ đồ…) để lĩnh hội tri thức. Quan sát sẽ giúp HS
tích lũy được những biểu tượng phong phú sinh động, làm nguyên liệu cho tư duy
hình thành khái niệm.
Trong phương pháp này, GV nghiên cứu sâu nội dung bài học, tìm kiếm những
yếu tố tạo tình huống, tạo cơ hội cho hoạt động khám phá tìm tòi. Thiết kế các hoạt
động của HS trên cơ sở đó mà xác định các hoạt động chỉ đạo, tổ chức của GV.
GV khéo léo đặt người học vào vị trí của người khám phá, tổ chức và điều khiển
cho quá trình này được diễn ra một cách thuận lợi để từ đó người học xây dựng kiến
thức cho bản thân.

4. Phương pháp thí nghiệm tìm tòi - khám phá
Thí nghiệm cho phép đi sâu tìm hiểu chức năng sinh lí, cho phép khẳng định
những dự đoán nảy sinh khi quan sát, tìm hiểu những hoạt động sống của các sinh
vật trong những điều kiện môi trường sống khác nhau.
Tuy nhiên, thí nghiệm thường chiếm nhiều thời gian nên có thể tiến hành thí
nghiệm ngoài giờ dưới các dạng bài tập cho trước để chuẩn bị cho bài giảng sắp tới,
hoặc để củng cố, mở rộng kiến thức đã học trước đó. Từ đó rèn luyện cho HS năng
lực tư duy, tư duy thực nghiệm, tập dượt nêu giả định, lập kế hoạch làm thí nghiệm
để kiểm chứng tính đúng đắn của giả định, từ đó rút ra kết luận.
===========================================================
GV thực hiện: Phạm Thị Thùy Vân - 16 -
Đề tài nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng
==========================================================
5. Phương pháp dạy học hợp tác
Trong dạy học hợp tác, GV tổ chức cho HS hoạt động trong những nhóm nhỏ để
HS cùng thực hiện một nhiệm vụ nhất định. Trong nhóm dưới sự chỉ đạo của nhóm
trưởng, HS kết hợp giữa làm việc cá nhân, làm việc theo cặp, chia sẻ kinh nghiệm
và hợp tác cùng nhau để giải quyết nhiệm vụ được giao.
Trong học tập hợp tác, HS học cách chia sẻ, giúp đỡ và tôn trọng lẫn nhau, tăng
cường sự tham gia và nâng cao hiệu quả học tập.
6. Phương pháp dạy học tự học
Xã hội không ngừng biến đổi và ngày càng phát triển, cuộc sống luôn đòi hỏi
con người không ngừng mở rộng sự hiểu biết. Không có một trường học nào có thể
cung cấp cho người học tất cả tri thức để có thể làm việc suốt đời. Khả năng này
cần phải được rèn luyện ngay từ khi bắt đầu đi học và trong quá trình học. Muốn
vậy, quá trình dạy học phải bao hàm cả dạy tự học, phải biến quá trình dạy học
thành quá trình tự học.
Quá trình tự học là quá trình chủ thể nhận thức biến đổi bản thân để chiếm lĩnh
tri thức, dựa vào năng lực, hành động của chính mình chứ không nhờ hành động của
người khác.

Giữa dạy học và tự học là mối quan hệ biện chứng, thực chất đó là mối quan hệ
giữa nội lực và ngoại lực. Trong đó, năng lực tự học của trò chính là nội lực phát
triển bản thân người học trò còn sự tác động của thầy, cộng đồng lớp học, môi
trường xã hội …đóng vai trò ngoại lực đối với sự phát triển của bản thân người học.
Theo quy luật khách quan, nội lực là yếu tố quyết định quá trình phát triển của
HS. Nhưng điều này không có nghĩa được phủ định vai trò của ngoại lực. Ngoại lực
có vai trò quan trọng, ảnh hưởng đến quá trình phát triển đó theo chiều hướng thúc
đẩy hoặc kìm hãm. Chính vì vậy, sự phát triển của HS đạt trình độ cao nhất khi nội
lực cộng hưởng với ngoại lực. Nếu rèn luyện cho HS có được phương pháp, kỹ
===========================================================
GV thực hiện: Phạm Thị Thùy Vân - 17 -
Đề tài nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng
==========================================================
năng, thói quen tự học, biết linh hoạt vận dụng những điều đã học vào những tình
huống mới, biết tự lực phát hiện vấn đề và giải quyết vấn đề gặp phải trong thực
tiễn thì sẽ tạo cho HS lòng ham học, chuẩn bị cho HS tiếp tục tự học khi vào đời, dễ
dàng thích ứng với cuộc sống, công tác và lao động trong xã hội.
Theo tôi mỗi GV sẽ có những cách dạy học tự học cho HS khác nhau, nhưng để
phương pháp này đạt hiệu quả thì người GV phải thực hiện phối hợp một cách linh
hoạt, sáng tạo cả 5 phương pháp trên trong quá trình dạy học.
Ngoài các PPDH nêu trên, hiện nay còn có một số PPDH mới do Bộ GD - ĐT
hướng dẫn ( Trong dự án Việt - Bỉ ) như: Phương pháp học theo hợp đồng, Phương
pháp học theo góc, Phương pháp học theo dự án, Phương pháp dạy học vi mô; trong
điều kiện thực tiễn tôi chưa có thể vận dụng các PPDH này khi dạy học bộ môn
trong giai đoạn hiện tại.
3.2. Xây dựng kế hoạch dạy học ở lớp thực nghiệm và lớp đối chứng
Trước khi tiến hành thực nghiệm, tôi xây dựng kế hoạch dạy học ở lớp thực
nghiệm và lớp đối chứng: từ quan điểm dạy học để xác định vai trò của GV và HS,
mục tiêu, nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức, phương tiện dạy học và đánh
giá kết quả. Kế hoạch dạy học được thể hiện ở bảng sau:

Kế hoạch dạy học ở
lớp 9A ( đối chứng)
Kế hoạch dạy học ở
lớp 9B ( thực nghiệm)
1. Quan
điểm
dạy học
- Học là quá trình tiếp thu,
lĩnh hội, qua đó hình thành
kiến thức, kĩ năng, thái độ.
- Dạy là quá trình truyền đạt,
chuyển tải nội dung đã được
quy định trong chương trình
SGK
- Học là quá trình tìm tòi, khám phá, phát hiện
và xử lí thông tin, tự hình thành hiểu biết, năng
lực và phẩm chất, thông qua hoạt động học tập,
dưới sự hướng dẫn của GV.
- Dạy là quá trình tổ chức và điều khiển các
hoạt động nhận thức của học sinh để đạt mục
tiêu giảng dạy.
2. Vai - GV: Nắm quyền lực tri thức, - GV: Tổ chức, chỉ đạo, hướng dẫn, định
===========================================================
GV thực hiện: Phạm Thị Thùy Vân - 18 -
Đề tài nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng
==========================================================
trò của
GV và
HS
truyền thụ tri thức, chứng

minh chân lí của kiến thức
trong SGK và của GV
- HS: Thụ động theo dõi ghi
nhớ, bắt chước.
hướng, kiểm tra hoạt động nhận thức, kết luận
chốt lại kiến thức.
- HS: Hoạt động nhằm chiếm lĩnh kiến thức,
tìm hiểu và giải quyết nhiệm vụ học tập.
3. Mục
tiêu dạy
học
- Chuẩn bị cho học sinh vào
đời và tiếp tục học lên.
- Chú trọng đến việc hình
thành kiến thức cho HS
- Chuẩn bị cho HS sớm thích ứng với đời sống
xã hội, hòa nhập và góp phần phát triển cộng
đồng.
- Chú trọng hình thành các năng lực nhận thức,
năng lực hoạt động, năng lực tự học, các kĩ
năng giải quyết vấn đề.
- Tôn trọng lợi ích, nhu cầu, năng lực của học
sinh.
4. Nội
dung
dạy học
- Chú trọng cung cấp tri thức,
kỹ năng, kỹ xảo.
- Nhiều kiến thức đã học ít
được dùng đến trong đời sống

hàng ngày
- Không chỉ quan tâm đến kiến thức lí thuyết
mà còn chú trọng đến kỹ năng thực hành vận
dụng kiến thức, năng lực phát hiện và giải
quyết vấn đề của thực tiễn.
- Gắn vốn hiểu biết, kinh nghiệm và nhu cầu
của học sinh với bối cảnh và môi trường địa
phương, những vấn đề học sinh quan tâm.
5.
Phương
pháp
dạy học
- Các phương pháp giảng dạy
chủ yếu theo lối truyền thụ
một chiều, áp đặt.
- Các phương pháp thực hành
thường để kiểm nghiệm lại
những gì đã học
- Dạy học mang tính thông
báo đồng loạt yêu cầu cả lớp
cùng thực hiện như nhau, ít
- Phối hợp sử dụng các phương pháp dạy học
theo hướng phát huy tính tích cực, tự giác, chủ
động, sáng tạo của HS.
- Các phương pháp tích cực như tìm tòi, điều
tra, giải quyết vấn đề, dạy học hợp tác….qua đó
HS tự lực nắm tri thức mới, đồng thời được rèn
luyện về phương pháp tự học.
- Thực hiện dạy học phân hóa theo trình độ
năng lực HS, tạo sự thuận lợi cho sự bộc lộ và

===========================================================
GV thực hiện: Phạm Thị Thùy Vân - 19 -
Đề tài nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng
==========================================================
quan tâm chú ý đến dạy học
phân hóa trình độ của HS
phát triển tiềm năng của mỗi HS, đem lại niềm
vui, hứng thú học tập.
6. Hình
thức tổ
chức
dạy học
- Chủ yếu dạy học toàn lớp,
giáo viên đối diện với cả lớp.
- Thường cố định trong không
gian lớp học
- Bàn ghế thường cố định,
không thay đổi.
- Học cá nhân, học đôi bạn, học theo nhóm…
- Địa điểm học tập linh hoạt: Học ở lớp, ở
phòng thí nghiệm, ở tự nhiên, trong thực tế…
- Thường dùng bàn ghế cá nhân, có thể linh
hoạt thay đổi cách bố trí phù hợp với các hoạt
động học tập.
7.
Phương
tiện dạy
học
- Được sử dụng chủ yếu để
minh họa, kiểm nghiệm những

nội dung trong SGK hoặc
những lời nói của GV
- Được sử dụng như nguồn thông tin dẫn HS
đến kiến thức mới. Dùng những phương tiện
hiện đại để HS hoàn thành nhiệm vụ học tập
theo tiến độ phù hợp với năng lực.
8. Đánh
giá kết
quả
- Thường đánh giá theo nội
dung dạy học, khả năng ghi
nhớ và tái hiện kiến thức là
chính.
- Thường đánh giá sau khi học
hoặc sau quá trình dạy học
một bộ môn
- GV đánh giá kết quả học tập
của HS thông qua điểm số
- Thường đánh giá theo mục tiêu bài học, đánh
giá kết quả học tập theo chuẩn kiến thức, kỹ
năng và năng lực của người học.
- Thường đánh giá trong quá trình học, HS
được thamgia tự đánh giá và đánh giá lẫn nhau.
- GV đánh giá thường xuyên nhằm điều chỉnh
quá trình dạy học. GV phát triển năng lực tự
đánh giá để tự điều chỉnh cách học, khuyến
khích cách học thông minh sáng tạo, biết giải
quyết những vấn đề nảy sinh trong các tình
huống thực tế.


3.3. Cấu trúc giờ học trên lớp theo hướng dạy học tích cực.
Sau khi lên kế hoạch dạy, tiếp theo tôi soạn giáo án của mỗi bài học, chú trọng
giáo án dạy ở lớp thực nghiệm về tính khoa học, tính logic các vấn đề, phối hợp các
PPDH tích cực làm tăng tính hấp dẫn của bài học. Một số tiết sử dụng các thiết bị
===========================================================
GV thực hiện: Phạm Thị Thùy Vân - 20 -
Đề tài nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng
==========================================================
dạy học hiện đại ( giáo án điện tử) và khai thác tối ưu các thông tin trên mạng, sử
dung các nguồn thông tin kinh nghiệm sống của HS.
Giáo án thể hiện rõ cấu trúc giờ học trên lớp. Cấu trúc giờ học trên lớp phản ánh
logic nội tại và sự vận động của giờ học. Việc xác định cấu trúc giờ học trên lớp là
xác định số lượng các bước dạy học cần thiết và trật tự sắp xếp giữa chúng trong
một giờ học. Yếu tố quyết định cấu trúc của mỗi giờ học trên lớp là nhiệm vụ của
giờ học và điều kiện tiến hành giờ học đó.
Các bước dạy học trên lớp nhằm phát huy tính tích cực của học sinh gồm:
1.1. Tổ chức lớp: Mục đích là nhằm di chuyển sự chú ý của HS từ ngoài giờ học
vào trong giờ học. GV phải ổn định tổ chức lớp, kiểm tra tình hình lớp và việc
chuẩn bị bài của HS.
1.2. Kích thích HS học tập: Bước này có nhiệm vụ hình thành tâm thế và tính sẵn
sàng học tập cho HS, hình thành nhu cầu học tập nhằm chuẩn bị cho HS tích cực
hoạt động học tập ở những bước tiếp theo. GV cần sử dụng nhiều kỹ thuật dạy học
kích thích HS học tập như: sử dụng tình huống, kể chuyện hoặc lấy những ví dụ,
những cách giải quyết của con người trong thực tiễn.
1.3. Tổ chức cho HS lĩnh hội kiến thức mới: Bước này có nhiệm vụ hình thành
kiến thức lý thuyết mới cho HS. Có nhiều cách để thực hiện, thông thường có thể đi
theo con đường diễn dịch hay quy nạp. Có thể thông qua một ví dụ điển hình hoặc
một thí nghiệm điển hình để dẫn dắt HS hình thành kiến thức mới. Cũng có thể hình
thành kiến thức mới cho HS dựa trên cơ sở suy luận, so sánh một tri thức đã biết với
kiến thức mới nếu chúng có những dấu hiệu tương tự, có thể sử dụng được cách so

sánh.
Trong bước này phải thể hiện rõ vai trò của người dạy và người học trong dạy
và học tích cực. Cụ thể là:
===========================================================
GV thực hiện: Phạm Thị Thùy Vân - 21 -
Người dạy Người học
Đề tài nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng
==========================================================
1.4. Hình thành kỹ năng, kỹ xảo: Bước này có nhiệm vụ hình thành kỹ năng, kỹ
xảo ( năng lực hành động cho HS). Có nhiều cách tiến hành khâu này. Mức độ thấp
nhất là sử dụng bài tập có tính bắt chước, làm theo mẫu. Mức độ cao hơn, có thể
cho HS những bài tập vận dụng kiến thức đã biết để hình thành một cách làm. Mức
độ cao nhất, có thể cho HS giải quyết các bài tập thực hành sáng tạo nhằm giúp HS
hình thành năng lực giải quyết vấn đề một cách tổng hợp.
1.5. Củng cố tri thức hoặc củng cố kỹ năng, kỹ xảo : Nhiệm vụ của bước này là
củng cố lý thuyết vừa lĩnh hội hoặc củng cố kỹ năng, kỹ xảo vừa được hình thành ở
HS. Vận dụng một số kỹ thuật tiến hành ở bước này như sử dụng bài luyện tập, bài
tập vận dụng, giải quyết các tình huống nhận thức, tình huống thực tiễn hoặc các
nhiệm vụ có trong thực tiễn.
1.6. Hệ thống hóa và khái quát hóa : Nhiệm vụ của bước này là hệ thống hóa,
khái quát hóa những kiến thức lí thuyết hoặc kiến thức thực hành mà HS đã được
học.
Có nhiều cách để hệ thống hóa, khái quát hóa nhưng nên hướng dẫn cho HS lập
sơ đồ, bảng biểu, đồ thị,….trên cơ sở phân tích các dấu hiệu chung và riêng, giống
và khác nhau,….
===========================================================
GV thực hiện: Phạm Thị Thùy Vân - 22 -
Định hướng/Hướng dẫn
Tổ chức Thực hiện
Trọng tài, cố vấn, kết

luận, kiểm tra
Tự kiểm tra, tự điều
chỉnh
Nghiên cứu, tìm tòi
Đề tài nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng
==========================================================
1.7. Kiểm tra đánh giá: Có nhiệm vụ kiểm tra để thu thập các thông tin ngược
nhằm điều chỉnh quá trình dạy học.
Bước này có thể thực hiện đan xen với các khâu trên hoặc ở đầu giờ học hoặc
cuối giờ học. Có nhiều cách kiểm tra như: có thể quan sát trực tiếp hoạt động học
của HS, có thể đặt câu hỏi kiểm tra một vài hS để có nhận định chung về cả lớp; có
thể kiểm tra bằng hệ thống câu hỏi trắc nghiệm; hoặc có thể kiểm tra viết hoặc vấn
đáp nhanh trong giờ học….
* Lưu ý: GV khi xây dựng giáo án có sử dụng phương pháp dạy học theo hướng
phát huy tính tính cực của HS cần tuân theo nghuyên tắc sau:
* Tiến hành dạy thực nghiệm
Thời gian tiến hành thực nghiệm vẫn tuân theo kế hoạch dạy học của nhà trường
và theo thời khóa biểu để đảm bảo tính khách quan. Cụ thể:
Bảng 4: Thời gian thực nghiệm
Thứ, ngày Tiết Lớp Tiết theo Tên bài dạy
===========================================================
GV thực hiện: Phạm Thị Thùy Vân - 23 -
Đồ dùng trực quan và thiết bị
dạy học cần thiết
PPDH và tổ chức sư phạm tốt
Quan sát mẫu vật, mô hình,
tranh ảnh…và làm thí nghiệm.
Hệ thống câu hỏi hợp lý và các
bài tập định hướng
Đưa kiến thức đó vào hệ

thống kiến thức đã có
Kiến
thức
mới
Các bài tập thể hiện
và củng cố kiến thức
Áp dụng kiến thức
vào thực tế
(nếu có thể)
Đề tài nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng
==========================================================
dạy PPCT
Thứ 3
(01/11/2010)
2
3
9B
9A
22
22
Đột biến gen
Đột biến gen
Thứ 5
(04/11/2010)
1
2
9A
9B
23
23

Đột biên cấu trúc NST
Đột biên cấu trúc NST
Thứ 3
(09/11/2010)
2
3
9B
9A
24
24
Đột biến số lượng NST
Đột biến số lượng NST
Thứ 5
(11/11/2010)
1
2
9A
9B
25
25
Đột biến số lượng NST (tiếp theo)
Đột biến số lượng NST (tiếp theo)
Thứ 6
(12/11/2010)
1
2
9A
9B
26
26

Thường biến
Thường biến
3.4. Hình thức phối hợp sử dụng các PPDH theo hướng tích cực ở lớp thực
nghiệm.
1/ Tiết 22 - Bài 21: Đột biến gen
I. Đột biến gen là gì?
Phương pháp GV đã phối hợp sử dụng trong
từng nội dung bài học
Hoạt động học tích cực của
HS
- Phương pháp phát
hiện và giải quyết
vấn đề
GV cho HS quan sát hình ảnh
người có tay 6 ngón -> Đột biến
gen đã gây ra dị tật này ở người.
Vậy đột biến gen là gì?
Hs hình thành tình huống có
vấn đề.
(?) Đột biến gen là gì?
- Phương pháp quan
sát tìm tòi - khám
phá.
GV tổ chức cho HS quan sát và
phân tích H21.1SGK
HS chủ động khám phá kiến
thức
- Phương pháp hợp
tác theo nhóm nhỏ
GV tổ chức cho HS thảo luận nhóm

4 hoàn thành phiếu học tập 1
(?) Đột biến gen là gì? Có những
dạng nào?
HS thảo luận nhóm hoàn thành
Từ kết quả thảo luận nhóm HS
đã giải quyết được vấn đề đã đặt
ra
- Phương pháp dạy
tự học
GV tổ chức cho HS tự khám phá
hình 21.1
Tự khám phá kiến thức -> tự trả
lời câu hỏi
===========================================================
GV thực hiện: Phạm Thị Thùy Vân - 24 -
Đề tài nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng
==========================================================
II/ Nguyên nhân phát sinh đột biến gen
Phương pháp GV đã phối hợp sử dụng trong
từng nội dung bài học
Hoạt động học tích cực
của HS
- PP phát hiện và
giải quyết vấn đề
GV cho HS nghiên cứu thông tin
SGK.
(?) Nguyên nhân nào phát sinh đột
biến gen?
Hs tìm hiểu thông tin SGK ->
trả lời câu hỏi

- Trong tự nhiên
- Trong thực nghiệm
- PP hợp tác theo
nhóm nhỏ
GV tổ chức cho HS quan sát hình
ảnh gây ô nhiễm môi trường -> thảo
luận nhóm 2. (?) Những yếu tố của
môi trường bên ngoài gây ra đột biến
gen là gì?
HS thảo luận nhóm 2 -> trả lời
- Do chất độc hóa học
- Do ô nhiễm môi trường
- PP đàm thoại (?) Trình bày các biện pháp phòng và
chống gây ô nhiễm môi trường
HS dựa vào kinh nghiệm bản
thân trả lời- >HS khác bổ sung
- PP dạy tự học GV giao nhiệm vụ cho HS tìm hiểu
thêm về nguyên nhân và biện pháp
chống ô nhiễm môi trường
Tự khám phá kiến thức, sưu
tầm tư liệu.
2. Tiết 23-Bài 22 : Đột biến cấu trúc nhiễm sắc thể
===========================================================
GV thực hiện: Phạm Thị Thùy Vân - 25 -

×