Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

Thực tiễn giải quyết tranh chấp theo thủ tục TTDS của Toà án địa phương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (156.81 KB, 24 trang )

0
Phần 1.
Giới thiệu chuyên đề.
Tranh chấp đất đai hiện nay tại nhiều địa phương trong cả nước đang
diễn biến phức tạp, buộc các cấp Toà án phải giải quyết đúng đắn, kịp thời
trên cơ sở pháp luật. Giải tranh chấp quyền sử dụng đất theo đúng thủ tục
TTDS cũng chính là để tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa trong lĩnh
vực quản lý và sử dụng đất đai ở nước ta hiện nay,
Khi về thực tập tại TAND huyện ThuậnThành, với mong muốn được
tìm hiểu thực tiễn giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất tại đây,với tinh
thần cầu thị mong cho bản thân có chút ít thực tiễn về giải quyết tranh chấp
quyền sử dụng đất, được sự giúp đỡ tận tình của TAND huyện Thuận
Thành,em chọn đề tài :”Thực tiễn giải quyết tranh chấp theo thủ tục TTDS
của Toà án địa phương” làm chuyên đềviết Báo cáo thực tập.Qua đề tài này
em mong muốn bản thân được trực tiếp học hỏi từ thực tiễn, qua đó có được
những kiến thức về tranh chấp và giải quyết tranh chấp quyền sử dụnh đất .
Khi hoàn thành Báo cáo thực tập này, em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới
TAND huyện Thuận Thành vì những giúp đỡ quý báu và có hiệu quả trong
những ngày em thực tập tại đây. Em cũng biết ơn tới các thầy hướng dẫn
thực tập để em hoàn thành chuyên đề thực tập này.
Cuối cùng em mong nhận được sự chỉ bảo, đóng góp ý kiến của các
thầy cơ giáo để em được hiểu hơn về chuyên đề này.
Em xin chân thành cảm ơn!

1


Phần1
Q trình tìm hiểu thơng tin thu thập thơng tin nơi thực tập.
1. Thời gian thực tập:
-Thời gian thu thập thơng tin để hồn thành chun đề này được em thực


hiện trong khoảng thời gian thực tập từ 7/1/2008 -18/4/2008.
2. Phương pháp thu thập thông tin:
Trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa Mac-Lênin, những kiến
thức trong Lý luận về Nhà nước và Pháp luật cùng với sự chỉ bảo của Cán
bộ Toà án huyện Thuận Thành trong quá trình thực tiễn thực tập, em đã sử
dụng các phươmg pháp thu thập sau:
-Phương pháp thống kê kết hợp với so sánh đối chiếu
-Phương pháp phân tích.
-Kiến tập các buổi hoà giảI, xét xử của TAND Huyện Thuận Thành.
- Đi thực tế xác minh, thu thập chứng cứ, tống đạt giấy tờ với cán bộ toà.
3. Nguồn tư liệu thu thập được:
Được sự chỉ dẫn của Cán bộ toà án huyện Thuận Thành-Tỉnh Bắc ninh
em đã thu thập được những thơng tin để hồn thành chun đề này từ các
nguồn tư liệu bao gồm:
-Sổ thụ lý án dân sự năm 2006-2007;
-Thống kê thụ lý và giải quyết các vụ án dân sự sơ thẩm của TAND
huyện Thuận Thành
2


-Hồ sơ về các vụ án tranh chấp đất đai đã và đang được thụ lý và giải
quyết tại TAND Huyện Thuận Thành
-Ngồi ra em cịn nhận biết được một số vấn đề thơng quaviệc tham dự
các buổi hồ giải, tham gia phiên toà xét xử tại TAND huyện Thuận Thành.
4. Các thông tin thu thập được từ thực tế giải quyết tranh chấp đất
đai của toà án địa phương.
Thời gian thực tập tại Toà án huyện Thuận Thành tuy không dài
nhưng với tinh thần thực sự cầu thị, nghiêm túc học hỏi, em đã kịp thu thập
được các thông tin cần thiết để hoàn thành chuyên đề này, cụ thể như sau:
4.1. Tranh chấp hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất:

4.1.1. Số vụ việc phải giải quyết :
Cũ còn lại
Mới thụ lý
Xét xử
Tổng số
4.1.2. Số vụ việc đã giải quyết: vụ việc đã giải quyết: việc đã giải quyết:c đã giải quyết:ã giải quyết:i quyết:t:

0.
1
1
0

Công nhận sự thoả thuận của đương sự
Chuyển hồ sơ
Xét xử
Đình chỉ
Tổng số

0
0
01
0

4.1.3. Số vụ việc đã giải quyết: vụ việc đã giải quyết: việc đã giải quyết:c cịn lại:i:
Q hạn luật định
Tạm đình chỉ
Tổng số

0
0

0

4.1.4. Đặc điểm nguyên đơn:c đã giải quyết:iểm nguyên đơn:m nguyên đã giải quyết:ơn:n:
Cơ quan,tổ chức
Cá nhân
4.1.5. Đặc điểm nguyên đơn:c đã giải quyết:iểm nguyên đơn:m bị đơn; đã giải quyết:ơn:n;

0
02

Cơ quan ,tổ chức

0.
3


Cá nhân
02.
4.1.6. Đặc điểm nguyên đơn:c đã giải quyết:iểm nguyên đơn:m các vụ việc đã giải quyết: việc đã giải quyết:c đã giải quyết:ã giải quyết:i quyết:t
Có yếu tố nước ngồi
Có áp dụnh biện pháp khẩn cấp tạm

0
0

thời
Có đơn khởi kiện của người khác
Có người bảo vệ quyền và lợi ích

0

0

hợp pháp của đương sự
Có Viện Kiểm sát tham gia
0.
4.2. Tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất.
4.2.1. Số vụ việc đã giải quyết: vụ việc đã giải quyết: việc đã giải quyết:c phải quyết:i giải quyết:i quyết:t
Cũ còn lại
Mới thụ lý
Xét xử
Tổng số
4.2.2. Số vụ việc đã giải quyết:

0.
1
1
0

Công nhận sự thoả thuận của đương sự
Chuyển hồ sơ
Xét xử:
Đình chỉ
Tổng số

0
0
01
0

4.2.3. Số vụ việc còn lại:

Quá hạn luật định:
Tạm đình chỉ
Tổng số

0
0
0

4.2.4. Đặc điểm nguyên đơn:
Cơ quan,tổ chức
Cá nhân

0
27

4.2.5. Đặc điểm bị đơn;
Cơ quan ,tổ chức

0.
4


Cá nhân
01
4.2.6. Đặc điểm nguyên đơn:c đã giải quyết:iểm nguyên đơn:m các vụ việc đã giải quyết: việc đã giải quyết:c đã giải quyết:ã giải quyết:i quyết:t;
Có yếu tố nước ngồi
Có áp dụnh biện pháp khẩn cấp tạm

0
0


thời
Có đơn khởi kiện của người khác
Có người bảo vệ quyền và lợi ích

0
0

hợp pháp của đương sự
Có Viện Kiểm Sát tham gia
0.
4.3. Tranh chấp đòi đất cho mượn, cho sử dụng nhờ, lấn chiếm:
4.3.1. Số vụ việc phải giải quyết
Cũ còn lại
Mới thụ lý
Xét xử
Tổng số

0.
1
1
0

4.3.2. Số vụ việc đã giải quyết:
Công nhận sự thoả thuận của đương sự
Chuyển hồ sơ
Xét xử
Đình chỉ
Tổng số


0
0
01
0

4.3.3. Số vụ việc còn lại:
Quá hạn luật định
Tạm đình chỉ
Tổng số

0
0

4.3.4. Đặc điểm nguyên đơn:
Cơ quan,tổ chức
Cá nhân

0
06

4.3.5. Đặc điểm bị đơn;
5


Cơ quan ,tổ chức
0.
Cá nhân
02.
4.3.6. Đặc điểm các vụ việc đã giải quyết.
Có yếu tố nước ngồi

Có áp dụnh biện pháp khẩn cấp tạm

0
0

thời
Có đơn khởi kiện của người khác
Có người bảo vệ quyền và lợi ích

0
0

hợp pháp của đương sự
Có Viện Kiểm Sát tham gia

0.
Phần 3

kết quả xử lý thông tin đã thu thập được.
1. Số lượng, chủng loại, tính chất các tranh chấp quyền sử dụng
đất đã được Toà án địa phương giải quyết trong khoảng năm 2006-2007
1.1. Số lượng: 3 vụ án
1.2. Chủng loại:
-Tranh chấp hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất.
-Tranh chấp thừa kế quyền sử dụnh đất.
-Tranh chấp địi đất cho mượn.
1.3. Tính chất các tranh chấp quyền sử dụng đất: rất gay gắt, quyết
liệt gây ảnh hưởng đến trật tự an toàn xã hội, gây mất đồn kết trong nội bộ
thơn xóm ,họ hàng, anh em trong gia đình.


6


2. Thực tiễn thụ lý, lập hồ sơ, hoà giải, xét xử giải quyết tranh
chấp quyền sử dụng đất của TAND huyện Thuận Thành-tỉnh Bắc Ninh.
2.1. Thực tiễn thụ lý.
2.1.1. Việc nhận đơn khởi kiện toà án thực hiện theo đúng quy định
tại điều167 BLTTDS. Tại văn phịng của Tồ án có sổ nhận đơn, khi nhận
đơn Tồ án ghi ngày tháng năm nhận đơn của đương sự.
2.1.2. Sau khi nhận đơn khởi kiện, Toà án cấp giấy nhận đơn khởi
kiện cho người khởi kiện, nếu Toà án nhận đơn khởi kiện qua đường bưu
điện thì Tồ án cũng gửi giấy nhận đơn khởi kiện trở lại để người khởi kiện
biết.
2.1.3. Trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận đơn khởi kiện,
một Thẩm phán được phân công xem xét đơn khởi kiện.
2.1.4. Sau đó nếu thấy tất cả đều hợp lệ Toà án tiến hành thụ lý vụ án,
cụ thể:Tồ án thơng báo cho người khởi kiện tiến hành thực hiện việc nộp
tiền tạm ứng án phí. Sau khi người khởi kiện nộp Biên lai tạm ứng án phí
cho Toa án, Tồ án ghi vào sổ thụ ly rồi tiến hành thông báo về việc thụ lý
vụ án theo quy định tại Điều 174 Bộ luật TTDS cho người khởi kiện
2.1.5. Toà án hướng dẫn đương sự viết bản tự khai về nội dung sự
việc của vụ tranh chấp.
2.2. Thực tiễn lập hồ sơ:
Sau khi thụ lý vụ án, trực tiếp đồng chí Chánh án (hoặc Phó Chánh án)
sẽ giao vụ việc cho một Thẩm phán phụ trách giải quyết, việc lập hồ sơ do
Thẩm phán phụ trách vụ tranh chấp lập .
Qua thực tiễn học hỏi các cán bộ toà án em thấy việc lập hồ sơ để giải
quyết vụ án về tranh chấp quyền sử dụng đất tại địa bàn huyện ThuậnThành
bao gồm những công việc sau:


7


Việc lập hồ sơ bắt đầu với đơn khởi kiện kèm theo Biên lai tạm ứng án
phí, cùng với biên bản hoà giải tranh chấp đất đai tại cơ sở xã phường.
Tiếp đó, Thẩm phán phụ trach vụ việc bắt đầu thu thập chứng cứ và
các giấy tờ tuỳ thân của những đối tượng có liên quan đến vụ tranh chấp
như:
-Sổ đỏ( bản gốc hoặc bản sao có cơng chứng chứng thực của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền) và các giấy tờ khác có liên quan đến quyền sử
dụnh đất đang bị tranh chấp.
-Chứnh minh thư nhân dân, sổ hộ khẩu của các đương sự và người có
quyền và nghĩa vụ liên quan đến việc giải quyết tranh chấp quyền sử dụng
đất.
- Các chứng cứ do đương sự cung cấp.
Cùng với đó Thẩm phán thu thập các tài liệu cần thiết theo quy định
của pháp luật về tố tụng dân sự để giải quyết loại án tranh chấp đất đai.
Tất cả các giấy tờ cần thiết đó Thẩm phán sẽ tập hợp lại trong một hồ
sơ và được lưu giữ theo quy định của pháp luật.
2.3. Thực tiễn hoà giải về tranh chấp đất đai của TAND huyện
Thuận Thành.
Theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự hiện hàng thì đây là một
bước bắt buộc mà Tồ án phải thực hiện khi tiến hành giải quyết tranh chấp
đất đai. ở TAND huyện Thuận Thành công việ c này được thẩm phán phụ
trách vụ tranh chấp tiến hành trong giai đoạn chuẩn bị xét xử để các đương
sự thoả thuận với nhau về việc giải quyết vụ án.
Về mặt thủ tục, Toà án triệu tập tất cả những người có liên quan đến
việc giải quyết vụ án tham dự phiên hồ giải. Nếu việc giải quyết vụ án có
liên quan đến tất cả các đương sự mà có đương sự vắng mặt thì Thẩm phán


8


hỗn phiên hồ giải để mở lại phiên hồ giải khác có mặt tất cả các đương
sự.
Tuy vậy nếu trong một vụ án tranh chấp đất đai mà Thẩm phán thấy có
nhiều quan hệ pháp luật mà quan hệ pháp luật này liên quan đến đương sự
này, quan hệ pháp luật kia có liên quan đến đương sự kia và việc giải quyết
quan hệ pháp luật đó chỉ liên quan đến các đương sự có mặt mà khơng liên
quan đến các đương sự vắng mặt thì thẩm phán vẫn tiến hành hồ giải những
vấn đề có liên quan đến các đương sự có mặt.
Trong khi tiến hành hồ giải Thẩm phán phụ trách vụ kiện luôn tuân thủ
quy định tại Điều 184 BLTTDS ngoaì ra tuỳ thuộc các quan hệ pháp luật,
Thẩm phán phổ biến cho các đương sự biết các quy định của pháp luật liên
quan đến giải quyết vụ án để các bên liên hệ đến quyền và nghĩa vụ của
mình mà tự nguyện thoả thuận với nhau về việc giải quyết vụ án.
Nếu các bên tranh chấp thoả thuận được với nhau thì thẩm phán ra
quyết định công nhận thoả thuận thành.
Hết thời hạn 7 ngày, kể từ ngày lập biên bản hồ giải thành mà khơng có
đương sự nào thay đổi ý kiến về sự thoả thuận đó, thì thẩm phán phụ trách
phiên hồ giải ra qyết định công nhận sự thoả thuận của đương sự.
Thẩm phán sẽ ra quyết định công nhận sự thoả thuận của các đương sự
thoả thuận được với nhau về việc giải quyết toàn bộ vụ tranh chấp đất đai.
Trong trường hợp các đương sự chỉ thoả thuận được với nhau về một phần
của vụ tranh chấp thì thẩm phán ghi lại các vấn đề đương sự thoả thuận được
và các vấn đề khơng thoả thuận được vào biên bản hồ giải theo quy định
tại Điều 186 BLTTDS và tiế hành đua vụ án ra xét xử, trừ trường hợp có căn
cứ để tạm đình chỉ hoặc đình chỉ về ciệc giải quyết vụ án.
2.4. Thực tiễn xét xử giải quyết tranh chấp đất đai của TAND
huyện Thuận Thành:

9


Qua việc được trực tiếp tham gia một số phiên toà em thấy một phiên
toà giải quyết về tranh chấp đất đai taị TAND huyện Thuận Thành-Tỉnh Bắc
Ninh đã tuân theo sự quy định trong BLTTDS 2004. cụ thể:
2.4.1. Thủ tục bắt đầu phiên toà:
Trước khi khai mạc phiên toà, Thư ký tồ án kiểm tra sự có mặt của
những người được triệu tập tham gia phiên toà, phổ biến nội quy phiên toà.
Thư ký phiên toà yêu cầu mọi người đứng dậy khi Hội đồng xét xử vào
phòng xử án, khi đã ổn định chủ toạ phiên toà tuyên bố khai mạc phiên toà
và đọc quyết định đưa vụ án ra xét xử. Tiếp theo chủ toạ phiên toà mời mọi
người trong phòng xử án ngồi xuống, Thư ký phiên toà báo cáo danh sách
những người tham gia phiên tồ (nếu có người vắng mặt thì nêu rõ lý do).
- Thẩm phỏn - chủ tọa phiờn tũa giới thiệu thành phần hội đồng xét xử
trước tòa.
-

Thẩm phỏn - chủ tọa phiờn tũa kiểm tra căn cước của các đương sự,

phổ biến quyền và nghĩa vụ của họ và những người tham gia tố tụng khác.
- Giải quyết yêu cầu thay đổi người tiến hành tố tụng, người giám
định bằng việc Thẩm phỏn - Chủ tọa phiờn tũa hỏi các đương sự xem có ai
muốn đề nghị thay đổi thành phần của hội đồng xét sử khơng? Nếu có thì
nêu rõ lý do, nếu thuộc các trường hợp phải thay đổi theo quy định của pháp
luật TTDS thì thẩm phán tiến hành giải quyết theo luật định.
-

Thẩm phỏn - chủ tọa phiờn tũa hỏi Thư ký toà án về các trường hợp


vắng mặt rồi xét, quyết định việc hoón phiờn tũa khi cú người vắng mặt, nếu
thuộc các trường hợp phải hỗn phiên tồ Theo quy định của pháp luật hiện
hành
-

Hội đồng xét xử xem xột quyết định áp dụng những biện pháp cần

thiết để những người làm chứng, đương sự không nghe được lời khai của

10


nhau và tiếp xúc với những người có liên quan khi họ thấy cần thiết với diễn
biến của từng phiên toà.
2.4.2. Thủ tục hỏi tại phiên toà:
Trước khi bước vào thủ tục hỏi tại phiên toà, Thẩm phán hỏi các đương sự
có thoả thuận được với nhau về việc giải quyết vụ án hay không. Hội đồng xét
xử ra quyết định công nhận sự thoả thuận của các đương sự trong trường hợp
đương sự thoả thuận được với nhau tại phiên toà về việc giải quyết vụ án, mà
thoả thuận của họ là tự nguyện không trái pháp luật vàđạo đức xã hội (Điều
220 Bộ luật TTDS 2004.)
2.4.3. Hỏi các đương sự về yêu cầu của họ:
-Hội đồng xét xử chấp nhận việc thay đổi, bổ sung yêu cầu của đương
sự, nếu việc thay đổi, bổ sung yêu cầu của họ không vượt quá yêu cầu khởi
kiện ban đầu.
-Trong trường hợp đương sự rút một phần hoặc toàn bộ yêu cầu của
mỡnh và việc rỳt yờu cầu đó là tự nguyện thỡ Hội đồng xét xử chấp nhận và
đỡnh chỉ xột xử đối với phần yêu cầu hoặc toàn bộ yêu cầu đương sự đó rỳt.
-Trường hợp nguyên đơn rút toàn bộ yêu cầu khởi kiện, nhưng bị đơn
vẫn giữ nguyên yêu cầu phản tố thỡ bị đơn trở thành nguyên đơn và nguyên

đơn trở thành bị đơn trong vụ tranh chấp đất đai
-Trường hợp nguyên đơn rút toàn bộ yêu cầu khởi kiện, bị đơn rút toàn
bộ yêu cầu phản tố, nhưng người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan vẫn giữ
nguyên yêu cầu độc lập thỡ người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trở thành
nguyên đơn.
2.4.4. Nghe lời trình bày của các đương sự:

11


-Chủ toạ phiờn tũa hỏi nguyờn đơn trước, sau đó là bị đơn và người có
quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập về việc có thay đổi, bổ
sung, rút một phần hoặc toàn bộ yêu cầu khởi kiện (đối với nguyên đơn),
yêu cầu phản tố (đối với bị đơn), yêu cầu độc lập (người có quyền lợi, nghĩa
vụ liên quan có yêu cầu độc lập) hay không.
-Nghe lời trỡnh bày của cỏc đương sự về các yêu cầu của họ theo trỡnh
tự quy định tại Bô luật TTDS 2004.
-Hội đồng xét xử công bố các tài liệu của vụ án, nghe băng ghi âm, đĩa
ghi âm, xem băng ghi hỡnh, đĩa ghi hỡnh hoặc cú thể cựng với cỏc đương sự
đến xem tại chỗ những vật chứng khơng thể đưa đến phiên tồ được trong
các

trường

hợp

quy

định


tại

Bộ

luật

TTDS

2004

Chủ toạ phiên toà yêu cầu người giám định trỡnh bày kết luận về vấn đề
được giao giám định. Trong trường hợp người giám định khơng có mặt tại
phiên tồ thỡ chủ toạ phiên tồ cơng bố kết luận giám định.
-Chủ toạ phiên toà hỏi người làm chứng nếu trong vụ án có người ra
làm chứng trước Tịa.
- Chủ toạ phiờn tồ tuyên bố kết thỳc việc xột hỏi tại phiờn toà nếu thấy
cỏc tỡnh tiết của vụ ỏn đó được xem xét đầy đủ, sau khi chủ toạ phiên toà
hỏi Kiểm sát viên, đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của
đương sự và những người tham gia tố tụng khác mà họ khơng có u cầu
hỏi gỡ thờm. Nếu cú người yêu cầu và xét thấy yêu cầu đó là có căn cứ thỡ
chủ toạ tiếp tục việc hỏi.
- Về trình tự hỏi ,Chủ toạ phiên tồ hỏi trước rồi đến Hội thẩm nhân
dân, sau đến người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự, đương
sự và những người tham gia tố tụng khác; trường hợp có Kiểm sát viên
tham gia phiờn tồ thỡ Kiểm sỏt viờn hỏi sau đương sự.

12


-Trường hợp có nhiều nguyên đơn thỡ hỏi riờng từng nguyờn đơn.

Sau khi hỏi xong người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự ,Hội
đồng xét xử hỏi lại nguyên đơn xem họ có cần bổ sung thêm gì khơng .
-Sau khi xét hỏi xong chủ toạ phiên toà tuyên bố kết thúc phần xét hỏi
và chuyển sang phần tranh luận trực tiếp tại phiên toà.
2.4. 5 .Tranh luận tại phiờn tũa.
-Việc xét xử thì Hội đồng xét xử khụng hạn chế thời gian tranh luận,
nhưng có quyền cắt những ý kiến khụng cú liờn quan đến vụ án.
-Sau khi những người tham gia tố tụng phát biểu tranh luận, chủ toạ
phiên toà đề nghị Kiểm sát viên phát biểu ý kiến về việc giải quyết vụ ỏn
(trong một số vụ án có Viện Kiểm Sát tham gia.)
-Qua tranh luận, nếu xột thấy cú tỡnh tiết của vụ ỏn chưa được xem xét,
việc xem xét chưa được đầy đủ hoặc cần phải xem xét thêm chứng cứ thỡ
Hội đồng xét xử quyết định trở lại việc hỏi, khi hỏi xong,tiếp tục tranh luận.
Sau khi kết thục phần xét hỏi, Thẩm phán –chủ toạ phiên tồ ra thơng
báo thẩm phán và các Hội thẩm nhân dân sẽ nghị án trong ít phút .
2.4.6. Nghị ỏn.
-Cỏc thành viờn của Hội đồng xét xử giải quyết tất cả các vấn đề của
vụ án bằng cỏch biểu quyết theo đa số về từng vấn đề. Hội thẩm nhân dân
biểu quyết trước, Thẩm phán biểu quyết sau cùng. Người có ý kiến thiểu số
cú quyền trỡnh bày ý kiến đó bằng văn bản và được đưa vào hồ sơ vụ án.
-Khi nghị ỏn cú biờn bản ghi lại ý kiến đó thảo luận và quyết định của
Hội đồng xét xử. Biên bản này được các thành viên Hội đồng xét xử ký tờn
tại phũng nghị ỏn trước khi tuyên án.
- Hội đồng xét xử thơng báo cho những người có mặt tại phiên toà và
người tham gia tố tụng vắng mặt tại phiên toà biết ngày, giờ và địa điểm

13


tuyên án; nếu có người tham gia tố tụng vắng mặt thỡ Hội đồng xét xử vẫn

tiến hành tuyờn ỏn.
-Thẩm phán –chủ toạ phiên toà tuyên án, khi tuyên án mọi người trong
phòng xử án phải đứng dậy.
-Cuối cùng, thẩm phán –chủ toạ phiên toà tuyên bố kết thúc phiên toà.
2.4.7. Cụng việc sau phiờn toà.
-Sau khi tuyờn ỏn xong khụng ai được sửa chữa, bổ sung bản án trừ
trường hợp phát hiện lỗi về chính tả, về số liệu do nhầm lẫn hoặc tính tốn
sai trong bản án, quyết định giải quyết tranh chấp.
-Trong thời hạn 3 ngày làm việc kể từ ngày kết thỳc phiờn toà, Toà án
cấp trích lục bản án cho các đương sự khởi kiện tại trụ sở của Toà án.
-Trong thời hạn mười ngày ngày kể từ ngày tuyờn ỏn, Toà án giao
hoặc gửi bản án cho các đương sự, cơ quan, tổ chức khởi kiện và Viện
kiểm sát cùng cấp.
-Nếu đương sự có kháng cáo theo đúng quy định, Tồ án sẽ có tránh
nhiệm kiểm tra đơn kháng cáo, hoặc nếu cú khỏng nghị của Viện kiểm
sỏt ,Tồ án ra thơng báo cho người kháng cáo biết để họ nộp tiền tạm ứng án
phí phúc thẩm nếu họ khơng thuộc trường hợp được miễn hoặc khơng phải
nộp tiền tạm ứng án phí, án phí phúc thẩm và thơng báo bằng văn bản cho
Viện Kiểm sát Nhân dân Huyện Thuận Thành.
-Trong thời hạn năm ngày làm việc kể từ ngày hết thời hạn kháng cáo,
kháng nghị, nếu người kháng cáo không phải nộp tiền tạm ứng án phí phúc
thẩm hoặc người kháng cáo nộp đến Toà án biờn lai nộp tiền tạm ứng ỏn
phớ phỳc thẩm, Tồ án sẽ có trách nhiệm gửi hồ sơ vụ án, kháng cáo, kháng
nghị và tài liệu, chứng cứ kèm theo cho Toà Dân Sự- Toà án Nhân Dân tỉnh
Bắc ninh giải quyết theo thủ tục phúc thẩm.

14


3 .Những khó khăn thuận lợi trong việc giải quyết tranh chấp đất

đai tại TAND huyện Thuận Thành –tỉnh Bắc ninh.
3.1. Về các mặt khó khăn:
Khó khăn trong việc xác minh, thu thập chứng cứ của Toà án : Theo
quy định của pháp luật TTDS hiện hành thì trong những vụ án dân sự nói
chung và các vụ án tranh chấp đất đai nói riêng nghĩa vụ chứng minh là của
đương sự. Tuy nhiên,vì nhiều lý do ,mà trực tiếp là do công tác tuyên truyền
pháp luật của các cơ quan liên quan trên địa bàn huyện chưa đáp ứng được
u cầu ,trong khi trình độ dân trí của đại bộ phận nhân dân còn thấp đặc
biệt là nhận thức về Pháp luật đất đai nên trong nhiều trường hợp đuơng sự
đánh mất quyền lợi của mình trong quá trình giả quyết tranh chấp đất đai.
Nhiều đương sự không biết chứng cứ nào có giá trị chứng cứ nào khơng
được pháp luật công nhận ; nhiều đương sự chưa nhận thức được tầm quan
trọng của thủ tục hoà giải nên chưa qua bước hoà giải tại cơ sỏ đã nộp đơn
kiện lên Tồ ; nhiều đối tượng khơng cả lên toà án theo giấy triệu tập của
Toà án, một số bị đơn gây khó khăn trong việc cung cấp chứng cứ cho cán
bộ toà án khi họ tiến hành xác minh thu thập chứng cứ hay thẩm định định
giá đất đai v.v… Nhiều vụ án tranh chấp cán bộ Toà án phải trực tiếp xác
minh thu thập chứng cứ mất rất nhiều thời gian công sức mà vẫn không đạt
hiệu quả mong muốn, làm cho kéo dài thời gian chẩn bị xét xử trong khi
theo phap luật thi quy định rõ thời hạn cụ thể cho mỗi giai đoạn giải quyết
càng gây sức ép lên chất lượng xét xử giải quyết các án loại này.
-Một khó khăn nữa, đó là Toà án hiện nay phải giải quyết hậu quả của
một thời gian dài các cấp thẩm quyền đã buông lỏng quản lý đất đai. Việc cơ
quan quản lý đất đai đã cấp sổ đỏ tuỳ tiện, và nhiều sai phạm khác gây bất
bình trong nhân dân làm cho tình trạng tranh chấp càng nóng bỏng, như thế
việc xử lý của Tồ án gặp nhiều khó khăn, vất vả.
15


- Huyện Thuận Thành –tỉnh Bác Ninh hiện nay đang trong q trình

cơng nghiệp hố hiên đại hố lên huyện phải thu hồi một số diện tích đất
canh tác làm quỹ đất canh tác ngày càng giảm ,trong khi đó Thuận Thành là
vùng đất đơng dân, lại thuần nơng ,vì thế tranh chấp rất dễ xảy ra. Cùng với
đó huyện Thuận Thành có vị trí địa lý giáp với thủ đô Hà nội nên mấy năm
gần đây, giá đất tăng khá mạnh, các giao dịch về đất đai trong nhân dân diễn
ra rất sôi động đã và đang là những áp lực lớn gây lên tình trạng tranh chấp
đất đai buộc TAND huyện Thuận Thành phải căng ra để giải quyết gây lên
tình trạng q tải cho Tồ án.
3.2. Về thuận lợi :
Về mặt nhân lực: Nguồn cán bộ ở TAND huyện Thuận Thành là
những người có năng lực, nhiệt tình và có trách nhiệm cao trong cơng việc.
Cùng với đó là sự quan tâm sát sao của các cấp ngành liên quan đến đội ngũ
cán bộ toà án, cán bộ toà án thường xuyên được tập huấn về nghiệp vụ và
cập nhật những thông tin pháp luật. Đội ngũ cán bộ cơng chức ngày càng
được kiện tồn cả về số lượng và chất lượng.
Về cơ sở hạ tầng, trang thiêt bị, hiện nay TAND huyện Thuận Thành
đã được tu sửa khang trang rộng rãi, các thiêt bị phục vụ làm việc hàng ngày
như loa đài,máy vi tính máy in ,máy phôtcopy . . . cũng từng bước được
trang bị làm năng suất làm việc của các cán bộ trong Tồ án được nâng cao.
- Về trình độ hiểu biết pháp luật của nhân dân trong huyện đang được cải
thiện nhanh chóng.
3.3. Những vướng mắc trong giải quyết tranh chấp đất đai trên
địa bàn huyện.
-Hiện nay vẫn còn nhiều văn bản pháp luật về quản lý đất đai còn
chồng chéo, thiếu đồng bộ và không kịp thời nên Cán bộ toà án xử lý nhiều

16


khi gặp lúng túng, khó khăn trước sự thay đổi nhanh chóng về kinh tế-xã

hội trên địa bàn Huyện
-Sự phối kết hợp giữa các cơ quan đoàn thể trên địa bàn Huyện trong
việc giải quýêt tranh chấp đất đai còn nặng về hình thưc chưa đi vào chiều
sâu, chất lượng còn thấp chưa đap ứng được yêu cầu phát triển nhanh chóng
của địa phương.
-Cơng tác lập hồ sơ, xác định mô, mốc các thửa đất của cơ quan chức
năng đối với các hộ gia đình theo quy định của pháp luật đất đai đơi khi cịn
tuỳ tiện, khơng cụ thể, chính xác, đến khi có trnh chấp Tồ án thụ lý giải
quyết thì gặp nhiều vướng mắc trong việc thu thập và xác định chứng cứ
-Một số đồng chí cán bộ tại các cơ sở xã, thị trấn chưa nhiệt tình cùng
tồ án giải quyết tranh chấp đất đai xảy ra trên địa bàn mình quản lý.
3.4.

Để chứng minh cho nhưng khó khăn và vướng mắc mà em đã nêu ở

trên, em xin đưa ra một ví dụ một vụ án điển hình TAND Huyện Thuận
Thành đã thụ lý giải quyết trong năm 2006, đó là vụ án số 10/2006/DSST
ngày 22/11/2006 về ‘’tranh chấp quyền sử dụng đất’’.Cụ thể.
Trong đơn khởi kiện ngày 18/10/2006, các đồng nguyên đơn là : ông
Nguyễn Danh Quang, bà Nguyễn Thị Hiền bà Nguyễn Thị Bắc, ông Nguyễn
Danh Hiếu bà Nguyễn Lê Thu Hương, Bà Nguyễn Đức Hạnh trình bày:
Bố đẻ của đồng nguyên đơn là cụ Nguyễn Danh Hạt đã mất năm 1987
là người thôn Liễu Ngạn –xã Ngũ Thái –Thuận Thành-Bắc ninh. Cụ Nguyễn
Danh Hạt có hai thửa đất ổ quê (trước đây là một thửa khi hợp tác xã mở
đường qua lên bị chia làm hai thửa) do ông bà nội để lại tại thôn Liễu Ngạn
–xã Ngũ Thái –Thuận Thành-Bắc Ninh. Cụ Hạt tham gia cách mạng từ năm
1935, sau cach mạng Tháng 8-1945, lại đi thoát ly.

17



Anh em ông Quang người đi công tác xa, người vắng nhà lên cụ Hạt
có nhờ ơng Nguyễn Danh Quỳnh và ơng Nguyễn Danh Tình là 2 ngưịi con
của ơng anh ruột của cụ Hạt trơng nom coi sóc ruộng vườn.
Đến năm 1995 khi nhà nước có chủ trương cấp giấy chứng nhận
quỳên sử dụng đất, ông Quỳnh đã kê khai cấp sổ đỏ. Ngày 10/10/1997 Uỷ
ban nhân dân huyện Thuận Thành đã cấp sổ đỏ cho hộ gia đình ông Nguyễn
Danh Quỳnh và ông Nguyễn Danh Khởi tại cụm dân cư thôn Liễu Ngạn –
xã Ngũ Thái –Thuận Thành-Bắc Ninh.
Nay các đồng nguyên đơn có đơn khởi kiện yêu cầu Tồ án buộc ơng
Quỳnh phải trả lại đất ở các thửa nêu trên.
Chỉ qua vụ án này nhưng có rất nhiều điều làm em hiểu thêm về những
khó khăn vướng mắc khi tiến hành giải quyết tranh chấp đất đai trên địa bàn
huyện Thuận Thành :
Ngay từ đầu khi xảy ra tranh chấp, thay vì khởi kiện đến Tồ án nhân
dân huyện Thuận Thành, ông Nguyễn Danh Quang đã khiếu nại đến UBND
huyện Thuận Thành. Mặc dù không thuộc thẩm quyền của mình nhưng ngày
18/5/2006 chủ tịch UBND huyện Thuận Thành đẫ ban hành quyết định số
265/QĐ_CT thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp cho ông
Nguyễn Danh Quỳnh. Trong khi một trong các căn cứ để để chủ tịch UBND
huỵen ban hành quyết định trên là Luật đất đai 1993 đã hết hiệu lực. Hơn
nữa gia đình ơng Quỳnh đã được cáp sổ đỏ theo khoản 1 điều 136 Luật đất
đai 2004 thì chỉ Tồ án nhân dân mới có quyền giải quyết tranh chấp này.
Sau đó khi dư luận lên tiếng ơng Chủ tịch UBND huyện lại ra Quyết định số
528/QĐ-CT (7/9/2006) huỷ bỏ quyết định số 265/QĐ-CT (18/5/2006) chưa
phù hợp với quy định của pháp luật, như vậy về quy trình tố tụng,cả nguyên
đơn và ông Chủ tịch huyện đều sai .

18



Cũng trong tình tiết vụ án này cho thấy trình độ hiểu biết pháp luật
trong nhân dân còn thấp kém lắm. Về mặt nội dung, rõ ràng gia đình ơng
Quỳnh đã sử dụnh đất ổn định từ năm 1969, quá trình sử dụng đất khơng có
tranh chấp, hộ ơng Quỳnh cũng đã thực hiện nghĩa vụ thuế trước Nhà nước
mà các nguyên đơn lại tìm đủ mọi cách để lấy lại quyền sử dụng đất của ông
Quỳnh. Trong khi đất đai là tài nguyên quý giá, mọi người dân có trách
nhiệm tăng gia sản xuất, vậy mà các nguyên đơn đã bỏ mặc nhiều năm, nay
lại về để đòi lại thì thật là vơ lý.
Tại bản án số 04/2007/DSST ngày 13/6/2007 Toà án nhân dân huyện
Thuận Thành đã tuyên xử bác đơn yêu cầu khởi kiện của các đồng nguyên
đơn do ơng Quang và bà Bắc làm đại diện địi quyền sử dụng đất của ông
Quỳnh.

Phần 4.
Nhận xét và kiến nghị
1. Nhận xét.

19


Thuận Thành vốn là huyện thuần nông nên ở đây đất đai là tài nguyên
quý giá, nó có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong đời sóng nhân dân cả về
mặt vật chất lẫn tinh thần, nên nó rất dễ nảy sinh tranh chấp khi quyền lợi
của các bên bị xâm phạm. Tranh chấp đất đai khi xảy ra sẽ tác động lớn đến
tâm lý tinh thần của các bên trnh chấp, gây lên tình trạng mất ổn định

,

phá vỡ tình làng nghĩa xóm trong nhân dân, làm cho những quy định của

pháp luật đất đai cũng như những chính sách của nhà nước không được thực
hiện một cách trịêt để. Từ đó có thể thấy cơng tác giải qêt tranh chấp đất
đai của TAND huyện Thuận Thành trên địa bàn huyện là một nhiệm vụ vô
cùng quan trọng. Từ thực tiễn đó bài viết của em tập chung tìm hiểu các
trình tự thủ tục giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất,làm rõ những khó
khăn thuận lợi tại đây khi giải quyết tranh chấp. Khi về thực tập tại đây
trong một thời gian không dài nhưng cũng kịp để em đưa ra một số nhận xét
sau : Tại TAND huyện Thuận Thành, các cán bộ Toà án khi giải quyết tranh
chấp đất đai đã luôn theo sát những quy định về thủ tục quy định trong luật
TTDS. Điều đó được biểu hiện ở tất cả các bước cơ bản của quá trình giải
quýêt tranh chấp đất đai bắt đầu từ thụ lý đơn kiện, điều tra xác minh, thu
thập chứng cứ, hồ giải, xét xử. Chính vì chấp hành tốt các trình tự pháp luật
đã đặt ra mà dù cịn gặp nhiều khó khăn nhưng nhìn chung đã giải quyết tốt
các vụ việc thuộc loại này, các tranh chấp được giải quyết dứt điểm, tình
trạng kiện tụng kéo dài gần như khơng có, về cơ bản Tồ đã thực hiện tốt
nhiệm vụ của mình. Qua bảng số liệu về giải quyết tranh chấp đất đai cuả
TAND huyện Thuận Thành cho thấy về số lượng là tương đối ít( 3 vụ) và
đều dã được giải quyết dứt điểm.
Tuy vậy em cũng thấy một số hạn chế còn đang tồn tại tại TAND
huyện Thuận Thành :

20



×