Tải bản đầy đủ (.doc) (77 trang)

nâng cao chất lượng tín dụng của Ngân Hàng ĐT&PT Thanh Hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (335.45 KB, 77 trang )

Môc lôc
Trang
A.Lời nói đầu.
Bớc vào thời kỳ đội mới đợc 20 năm, đất nớc ta đang từng bớc khởi
sắc, ngày càng gặt hái đợc nhiều những thành công to lớn. Có thể nói qúa trình đổi
mới đã là bớc ngoặt to lớn giúp đất nớc đi lên. Trong qúa trình hội nhập kinh tế với
thế giới, bớc đầu chúng ta còn tụt hậu, thua kém các nớc về nhiều mặt. Lý do chính
đó là xuất phát điểm của nớc ta rất thấp, thêm vào đó là giai đoạn trì trệ, chậm đổi
mới làm cho mọi ngời có cách nghĩ nhìn nhận vấn đề cha đợc chính xác.
Hiện nay nền kinh tế của chúng ta đang đi lên, từng bớc bắt kịp dần với
nền kinh tế thế giới. Cùng với quá trình đi lên của nền kinh tế thì hệ thống Tài
chính cũng ngày càng phát triển và lớn mạnh. Bởi vì hệ thống tài chính chính là
mạch máu lu thông cho nền kinh tế. Các trung gian tài chính nh các ngân hàng, các
tổ chức tín dụng là đầu mối quan trọng để cung ứng, điều phối vốn giúp cho nền
kinh tế vận hành đợc tốt. Sự lớn mạnh của hệ thống Ngân hàng đã đợc ghi nhận
qua từng năm và phát triển từng thời kỳ. Trớc những năm 90 thì hệ thống Ngân
hàng còn mới chỉ là Ngân hàng 1 cấp, làm ăn theo kiểu bao cấp, từ đó dẫn đến
không đạt hiệu quả kinh tế. Sau những năm 90, cùng với sự đổi mới của đất nớc hệ
thống Ngân hàng cũng ngày càng đổi mới, đã thành hệ thống Ngân hàng 2 cấp,
làm ăn, kinh doanh theo cơ chế thị trờng, có sự điều tiết của Ngân hàng Trung ơng,
của Chính phủ. Chính vì vậy mà hiệu quả kinh doanh của Ngân hàng cũng nh hiệu
quả trong nền kinh tế ngày càng tăng dần. Ngân hàng ĐT&PT Thanh Hóa cũng
nằm trong guồng xoáy đó của hệ thống Ngân hàng, và hiện nay Ngân hàng
ĐT&PT Thanh Hóa là một trong những Ngân hàng Thơng mại Nhà nớc chính giúp
cho sự đi lên của nền kinh tế trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa. Ngân hàng đã nhiều
năm đạt đợc những thành tích tốt, đã nhiều năm đạt danh hiệu đơn vị lao động giỏi,
năm 2003 đạt danh hiệu đơn vị lao động xuất sắc.
đề tài này của em nhằm mục tiêu giúp cho Ngân hàng ĐT&PT Thanh Hoá
nói riêng và hệ thống ngân hàng thơng mại Việt Nam nói chung dần ứng dụng
trong hoạt động tín dụng, ngày càng nâng cao hiệu quả của tín dụng, làm cho ngân
hàng phát triển tốt hơn. Đề tài gồm 3 chơng:


Chơng 1:Tổng quan về chất lợng tín dụng của NHTM.
Chơng 2: Thực trạng về chất lợng tín dụng tại ngân hàng ĐT&PT Thanh
Hoá.
Chơng 3: Giải pháp nâng cao chất lợng tín dụng của Ngân hàng ĐT&PT
Thanh Hoá.

B. nội dung.
Chơng I.
Tổng quan về chất lợng tín dụng của NHTM.
1. Tổng quan về NHTM.
1.1. Khái niệm về NHTM.
Ngân hàng thơng mại( NHTM) là tổ chức tài chính trung gian có vị trí
quan trọng nhất trong nền kinh tế. Tổng tài sản có của NHTM luôn có khối lợng
lớn nhất trong toàn bộ hệ thống ngân hàng. Mặt khác, khối lợng séc hay tài khoản
gửi không kỳ hạn mà nó có thể tạo ra chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng cung tiền
tệ M1 của cả nền kinh tế:
Có nhiều khái niệm khác nhau về NHTM chẳng hạn:
ở Hoa Kỳ: NHTM là một công ty kinh doanh chuyên cung cấp dịch vụ tài
chính và hoạt động trong ngành công nghiệp dịch vụ tài chính.
ở ấn Độ NHTM là cơ sở nhận các khoản ký thác để cho vay hay hoạt động
tài trợ và đầu t.
ở Pháp: NHTM là những xí nghiệp hay cơ sở nào thờng xuyên nhận của
công chúng dới hình thức ký thác hay hình thức khác các số tiền mà họ dùng cho
chính họ vào nghiệp vụ chiết khấu, tín dụng hay dịch vụ tài chính.
ở Thổ Nhĩ Kỳ : NHTM là một hội trách nhiệm hữu hạn thiết lập nhằm
mục đích nhận tiền ký thác và thực hiện các nghiệp vụ hối đoái, nghiệp vụ hối
phiếu, chiết khấu và những hình thức vay mợn hay tín dụng khác.
ở Việt Nam, theo sắc lệnh 018 CT/LDGCQL/SL này 20/10/1969 của chính
quền Sài Gòn cũ cho rằng NHTM là một xí nghiệp công hay T lập, kể cả chi nhánh
hay phân cục Ngân hàng ngoại quốc mà hoạt động thờng xuyên là thi hành cho

chính mình nghiệp vụ tín dụng, chiết khấu, tài chính, vói tiền ký thác của t nhân
hay của xí nghiệp hay cơ quan công quyền.
Còn theo pháp lênh ngân hàng ngày 23/5/1990 của Hội đồng Nhà nớc xác
định: NHTM là tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt dộng chủ yếu và thờng xuyên là
nhận tiền gửi từ khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho
vay, thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và làm phơng tiện thanh toán.
Qua những khái niệm nêu trên, có thể rút ra một số điểm đặc trng của
NHTM nh sau:
- thứ nhất, NHTM là một tổ chức đợc phép nhận ký thác của công chúng
với trách nhiệm hoàn trả.
-Thứ hai, NHTM là một tổ chức đợc phếp sử dụng ký thác của công chúng
để cho vay, chiết khấu và thực hiện các dịch vụ tài chính khác.
ở đây chúng tín dụng cũng ohân biệt NHTM với các tổ chức tín dụng
khác.
Vào cuối thập niên 60, điểm đặc thù để phân biệt NHTM với các ngân
hàng trung gian khác là: NHTM là đơn vị duy nhất mở tài khoản, tiền gửi không
kỳ hạn cho công chúng. Điều này có nghĩa là, ngời tín dụng phân biệ nó dựa vào
các thành phần của tài sản nợ( liabilities). Vào lúc này, tiền gửi không kỳ hạn bị
cấm trả lãi, tuy nhiên vì nhu cầu giao dịch thông qua séc vẫn tăng gấp đôi hàng
năm, do đó khối lợng Séc phát hành từ các khoản tiền gửi không kỳ hạn tiếp tục là
bộ phận mạnh nhất sau tiền mặt pháp định.
Từ những năm 80 sau, sau sau khi tiền gửi không kỳ hạn đã đợc phép trả
lãi, các ngân hàng tiết kiệm và các tổ chức tín dụng khác NHTM cũng đợc quyền
và bắt đầu mở tài khoản gửi không kỳ hạn, cho phép công chúng sử dụng séc một
cách linh hoạt, đa dạng dới nhiều hình thức. Lúc này việc phân biệt NHTM với các
ngân hàng khác và các tổ chức tín dụng khác dựa trên tài sản nợ(labilities) không
còn phù hợp nữa. Do vậy, các chuyên gia ngân hàng phơng tây bắt đầu phân biệt
NHTM với các Ngân hàng khác và các tổ chức tín dụng khác dựa trên tài sản
có( Assets). Theo tiêu thức này, một NHTM là một trung gian mà tỷ lệ vốn cho
vay vào mục đích thơng mại và công nghiệp là chiếm đa số.

Chức năng của NHTM.
1.2.1.Trung gian thanh toán.
Thực hiện chức năng trung gian thanh toán NHTM cung cấp các phơng
tiện thanh toán cho nèn kinh tế, tiết kiệm chi phí lu thông và nâng cao khả năng tín
dụng.
Việc mở tài khoản, cung cấp và quản lý các phơng tiện thanh toán cho
NHTM trở thành một trung tâm thanh toán cho nền kinh tế. NHTM sẽ thừa lệnh
khách hàng để thực hiện toàn bộ các nghiệp vụ ngân quỹ của khách hàng. Việc
làm này giúp cho khách hàng cũng nh nền kinh tế chu chuyển vốn nhanh, an toà và
tiết kiệm. Do đó, tiết kiệm đợc chi phí lu thông, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của
nền kinh tế.
Với chức năng trung gian thanh toán cũng cho phép NHTM tạo ra bút tệ để
mở rộng quy mô tín dụng đối với nền kinh tế, vừa tiết kiệm đợc lợng tiền mặt, vừa
đáp ứng đợc những hoạt động thờng xuyên của nền kinh tế.
Trong một nền kinh tế phát triển, quy mô thanh toán và khoảng cách giữa
khách hàng với nhau ngày càng tăng nhanh chóng. Việc thanh toán trực tiếp giữa
các khách hàng với nhau ngày với nhau sẽ không thoả mãn đợc nhu cầu của nền
kinh tế nếu không có NHTM làm chức năng trung gian thanh toán cho chủ thể của
nền kinh tế.
Việc hệ thống NHTM thực hiện chức năng trung gian thanh toán mang một
ý nghĩa rất to lớn đối với toàn bộ nền kinh tế nói chung.
Trớc hết, hệ thống NHTM sẽ cung cấp cho chủ thể của nền
kinh tế nhiều công cụ thanh toán mang tiện ích cao nh: thẻ thanh toán, thẻ tín
dụng, thẻ rút tiên, ngân phiếu, uỷ nhiệm chi, uỷ nhiệm thu
Tuỳ theo yêu cầu khách hàng có thể lựa chọn một trong những công
cụ thanh toán thích hợp. Nhờ có các phơng thức thanh toán đợc thực hiện bởi các
NHTM , các chủ thể kinh tế không phải giữ tiền trong túi, mang theo tiền đến gặp
chủ nợ, gặp ngời thụ hởng dù gần hay xa mà họ có thể sử dụng một phơng thức
thanh toán nào đó đơn giản, chẳng hạn nh một tờ séc, một uỷ nhiệm chi để giao
cho khách hàng hoặc yêu cầu ngân hàng chi trả hộ, thu hộ các khoản tiền theo ý

muốn của mình.
- Thứ hai, là khi sử dụng các phơng tiện thanh toán, bản thân chủ thể
kinh tế sẽ tiết kiệm đợc rất nhiều chi phí lao động, thời gian, lại an toàn. Hệ thông
NHTM lại tích tụ đợc một nguồn vốn khổng lồ để có thể mở rộng khả năng tín
dụng của mình.
Ngày nay, có thể nói rằng hoạt động thanh toán của hệ thống NHTM
chiếm một vị trí quan trọng trong hoạt động của NHTM nó tạo đều kiện cho nhiều
dịch vụ Ngân hàng khácphát triển dễ dàng hơn, đồng thời nó tiết kiệm một khối k-
ợng rất lớn tiền mặt trong lu thông.
Nhìn vào hệ thống thanh toán của NHTM, ngời ta có thể đánh giá đợc ngay
hoạt động của hệ thống NHTM có hiệu quả hay không.
Chu chuyển tiền tệ ngày nay chủ yếu thông qua hệ thống NHTM và do vậy
chỉ khi chức năng trung gian thanh toán đợc hoàn thiện và vai trò của NHTM sẽ đ-
ợc nâng cao hơn với t cách là ngời thủ quỹ của xã hội
1.2.2. Chức năng tạo tiền.
NHTM là một tong những tổ chức trung gian tài chính, làm trung gian
cung và cầu vốn tiền tệ, nó huy động tập trung giữa các nơi có nguồn tiền tạm thời
thừa, hay tiết kiệm để điều hoà nhu cầu về vốn, với mục đích đem lại lợi ích cho
các bên: ngời gửi tiền, ngân hàng và ngời vay. Nhng ngoài việc thu hút tiền gửi và
cho vay số tiền gửi đó, NHTM còn tạo tiền khi phát tín dụng.Nghĩa là vốn phát qua
tín dụng không nhất thiết dựa trên vàng hay tiền giấy đã gửi vào ngân hàng, tiền
vay không trên cơ sở số tiền gửi, mà khoản tín dụng đó do ngân hàng tạo ra tiền để
cho vay, gọi là bút tệ , hay bút toán, hay tiền ghi sổ. Khi hết hạn vay ngời vay trả
nợ ngân hàng, tiền vay rút khỏi lu thông, quay trở lại ngân hàng tiền bị huỷ bỏ.
Trong phạm vi một nền kinh tế , hoạt động cho vay và trả nợ diễn ra thờng xuyên.
hàng ngày có tiền tạo ra và tiền bị huỷ đi. Khối lợng tiền tệ trong lu thông tăng lên
khi luồng tiền tạo ra( phát tín dụng) lớn hơn luồng tiền huỷ đi ( trả nợ ngân hàng).
1.2.3.Chức năng trung gian tài chính.
Ngân hàng thơng mại thực hiện chức năng trung gian tài chính phi ngân
hàng đứng giữa thu nhận tiền gửi của ngời gửi tiền để cho vay ngơi cần vay tiền

hoặc làm môi giớ cho ngòi đầu t. Điều này có thể đợc khái quát hoá qua sơ đồ sau:
Thực hiện chức năng này, NHTM thực sự là cầu nối
giữa những ngời có tiền muốn cho vay hoặc muốn gửi ở ngân hàng với
những ngời thiếu vốn cần vay. NHTM góp phần tạo lợi ích công bằng cho cả 3 bên
trong mối quan hệ: ngòi gửi tiền, ngân hàng, và ngời vay.
- Đối với những ngời gửi tiền: họ sinh lợi đợc vốn tạm thời nhàn rỗi của
mình bởi lãi suất tiền gửi mà ngân hàng trả cho họ hoặc họ dợc ngân hàng tạo ra
cho họ cái tiện ích nh sự an toàn hoặc cung cấp cho họ các phơng tiện thanh toán .
- Đối với ngời vay: sự thoả mãn đợc nhu cầu kinh doanh hoặc chi tiêu,
thanh toán mà khỏi tốn nhiều công sức, thời gian cho việc tìm kiếm nơi vay tiền
tiện lợi, chắc chắn và hợp pháp.
- Đối với NHTM : sẽ tìm kiếm đợc lợi nhuận cho bản thân mình dựa
vào chênh lệch giữa lãi suát cho vay, lãi suất tiền hoặc hoa hồng môi giớ. Lợi
nhuận này chính là cơ sở tồn tại và phát triển của cácNHTM.
Thông qua chức năng trung gian tài chính, các NHTM thực sự huy động đ-
ợc sức mạnh tổng hợp của nền kinh tế vào quá trình sản xuất và lu thông hàng hoá,
thực hiện các dịch vụ tiện ích cho xã hội. Nếu nh không có NHTM việc huy động
của cải xã hội vào quá trình sản xuất kinh doanh, tiêu dùng sẽ chậm đi rất nhiều.
Cá nhân, doanh
nghiệp
Ngân
hàng
thương
mại
Cá nhân, doanh
nghiệp
Cho vay
đầu tư
Nhận tiền gửi
uỷ thác đầu tư

Và vì vậy mà ngời tín dụng cho rằng ngân hàng là một trong 3 phát minh quan
trọng của nhân loại lửa và bánh xe.
Nhờ có NHTM mà tiền tiết kiệm của các cá nhân, đoàn thể, các tổ chức đ-
ợc huy động vào quá trình vận động của nền kinh tế. Tiền huy động đợc này thông
qua các hoạt động của hệ thống NHTM nó trở thành chất bôi trơn cho bộ máy
kinh tế hoạt động. Nó chuyển của cải của xã hội, tài nguyên xã hộivề nơi cha sử
dụng, còn tiềm tàng vào quá trình sử dụng nóphục vụ cho phát triển sản xuất kinh
doanh, đời sống ngày càng cao của xã hội.
Ngày nay, có thể nói mọi quan hệ kinh tế xã hội của loài ngời đều thông
qua quan hệ tiền tệ và chủ yếu là thông qua hoạt động của hệ thống ngân hàng bên
cạnh hoạt động của các tổ chức phi ngân hàng.
Các nghiệp vụ của NHTM.
1.3.1. Nghiệp vụ nợ.( Nghiệp vụ tạo lập vốn).
Nghiệp vụ tạo nên nguồn vố hoạt động của ngân hàng gọi là nghiệp vụ nợ,
vì những khoản mục nguồn vố do nghiệp vụ này tạo nên khi thể hiện trên bảng
tổng kết tài sản của NHTM sẽ nằm bên tài sản nợ.
Đây là nghiệp vụ khởi đầu tạo điều kiện cho sự phát triển của ngân hàng.
Về sau,khi NHTM đã hình thành ổn định, các nghiệp vụ của nó đợc xen kẽ lẫn
nhau trong suốt quá trình hoạt động.
Huy động của các nguồn vốn khác nhau(tài sản nợ) trong xã hội để hoạt
động là lẽ sống quan trọng nhất của các NHTM. ở các nớc công nghiệp, với sự
phát triển nhanh chóng của thi trờng tài chính, đã có rất nhiều loại tài sản có lợi tức
ổn định và thanh khoản cao, tài sản nợ rất đa dạng làm cho việc tìm kiếm vốn hoạt
động của NHTM trở thành sự cạnh tranh khốc liệt, trớc mắt các ngân hàng ở các n-
ớc phát triển luôn luôn xuất hiện vấn đề làm thế nào để có đủ vốn đàu t cho môi tr-
ờng kinh doanh đầy kịch tính> NHTM phải cạnh tranh với những ngân hàng khác,
các tổ chức tài chính khác, với nghiệp vụ thị trờng trực tiếp và với bất cứ các tổ
chức nào khác muốn thu hút một khối lợng vốn nào đó.
Cho đến thời gian gần đây, tài sản nợ của các NHTM trên khắp thế giới vẫn
còn tập trung vào năm nhóm phổ biến: 1)vốn pháp định hay vố điều lệ,2) tiền gửi

không kỳ hạn, 3) tiền gửi có kỳ hạn và tiết kiệm, 4) các khoản vay trên thị trờng
tiền tệ, 5)các khoản vay các ngân hàng khác hay ngân hàng trung ơng. Tài sản nợ
của NHTM là nguồn vốn chủ yếu trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Nói
theo ngôn ngữ thi trờng thì tài sản nợ diễn tả những khoản nợ mà ngân hàng mắc
nợ thị trờng, bao gồm những khoản mà nhân dân gửi vào( ký thác) cho nó, hay nó
đi vay các đối tợng trong nền kinh tế nh ngân hàng trung ơng, các ngân hàng hay
tổ chức tài chínhkhác, chính quyền, nớc ngoài, các doanh nghiệp, nhân dân Đứng
bên tài sản nợ, NHTM là ngời đi vay, là con nợ, còn các đối tợng kia là ngời cho
vay, là chủ nợ của NHTM. Nh vậy, thuật ngữ Tài sản nợ phản ánh rằng đó là tài
sản của ngời khác mà ngân hàng vay.
1.3.2. Nghiệp vụ có( sử dụng vốn).
Những nghiệp vụ sử dụng vốn hình thành nên tài sản của ngân hàng mà khi
lên bảng tổng kết tài sản nó nằm bên phía tài sản có. Nh vậy, tài sản chủ yếu của
ngân hàng là các tài sản tài chính hay còn gọi là các hình thức trái quyền( nh cổ
phiếu,trái phiếu và các khoản vay), thay vì tài sản thực nh nhà cửa, công cụ và
nguyên vật liệu.
Huy đông đợc nhàn rỗi, NHTM phải làm thế nào để hiệu quả hoá những
nguồn tài sản này. Hỗu nh tất cả các khoản mục bên tài sản nợ của ngân hàng
đeeuf là vốn vay, nghĩa là ngân hàng phải trả lãi suất cho nó đến từng giờ. Do đó,
để khỏi bị thiệt hại, ngân hàng luôn luôn phải cho vay hoặc đầu t ngay số tài sản ấy
vào những dịch vụ sinh lãi. Từ lãi thu đợc ngân hàng sẽ dùng nó để trả lãi suất cho
vốn đã vay thanh toán chi phí cho các hoạt động, phần còn lại sẽ là lợi nhuận của
ngân hàng. Nói cách khác, nghiệp vụ của ngân hàng là những nghiệp vụ sử dụng
những khoản vốn đã huy động(tập chung vào nghiệp vụ nợ) nhằm mục đích sinh
lợi.
Cho vay hay đầu t để sinh lợi từ tiền đã huy đông đợc sẽ là lẽ sống của
NHTM.Cho vay hay đầu t vào các loại tài sản nào cũng đều là hoạt động kiếm lợi
nhuận. chỉ có một ít khác biệt giữa hai khái niệm, do đó đôi khi ngời tín dụng
cũng gọi cả hai hoạt động trênvào một từ là đầu t. Khi ngân hàng đầu t tiền vốn
vào một thơng vụ hoặc cho sản xuất kinh doanh và tiêu dùng vay, nó trở thành là

chủ nợ, các đối tợng kia là vay nợ. Vì thế các khoản đầu t trên biến thành tài sản
co( assets) của ngân hàng. Nó càng đầu t nhiều, càng sinh lãi nhiều từ vốn đã huy
động. Nếu không đầu t đợc, nó sẽ bị lỗ vì phải trả lãi cho tài sản nợ. Là một đơn vị
kinh doanh tiền tệ bất cứ thành phần nào vay tiền của nó đều trở thành con nợ của
ngân hàng. do vậy con nợ của ngân hàng có thể là mọi thành phần nhân dân trong
và ngoài nớc.
Tài sản có cho biết những khoản nợ mà thi trờng nợ ngân hàng hoặc là
những khoả mà ngân hàng cho thị trờng vay.Nếu chữ Nợ phản ánh rằng đó là tài
sản của ngời khác mà ngân hàng mợn, thỉ chữ Có phản ánh những tài sản của
ngân hàng đang đợc các thành phần khác mợn. Đứng trên góc độ tính chất ngân
hàng là chủ nợvà các đối tợng vay tiền của nó là con nợ. Vì mục tiêu của ngân
hàng là cho vay đẻ kiếm lời nên tài sản có hay các khoản mà ngân hàng cho thi tr-
òng vay còn đợc gọi là đầu t của ngân hàng( banking investment).
Ngân hàng có rất nhiều cách để đầu t tiền của nó. Sự khác nhau giữa các
loại đầu t này hình thành nên sự khác nhau trong tài sản có của NHTM hoặc có thể
nói ngợc lại, sự đa dạng của tài sản có phản ánh sự đa dạng trong các loại đầu t của
ngân hàng. ở các nớc trên thế giới tài sản có của mỗi NHTM thờng quy về các
nhóm sau đây:
1). Dự trữ tiền mặt, bao gồm: tiền mặt tại kho của ngân hàng; tiền mặt
ký gửi tại NHTW.
2). Đầu t vào chứng khoán ( trái phiếu, cổ phiếu, hối phiếu )
3). Cho vay
4). Đầu t vào các loại tài sản ( nh bất động sản, cơ sở hạ tầng )
1.3.3. Nghiệp vụ trung gian.
Có nhiều loại công cụ ngân hàng. ở đây chỉ đề cập một số thông dụng nh
tài khoản ngân hàng ngân hàng và các công cụ thanh toán không dùng tiền mặt.
Nghiệp vụ trung gian gồm rất nhiều loại dịch vụ khác nhau. ở đây chỉ giới
hạn vào các công cụ thanh toán không dùng tiền mặt với một số nội dung sau:
- Dịch vụ chuyển khoản từ tài khoả này sang tài khoản khác cùng ở
một ngân hàng hay ở hai ngân hàng khác nhau thông qua các công cụ nh Séc, lệnh

chi, thẻ chi trả
- Dịch vụ thu hộ và chi hộ cho khách hàng có tài khoản tiền gửi thanh
toán tại ngân hàng. Việc chi hộ ngân hàng chỉ tiến hành khi có lệnh của chủ tài
khoản.
- Dịch vụ chi lơng cho các doanh nghiệp có nhu cầu. Đến tháng doanh
nghiệp chỉ cần gửi bản lơng cho các ngân hàng, sau đó ngân hàng sẽ ghi nợ vào tài
khoản donh nghiệp đó và chi lơng cho những ngời có tên trong danh sách tiền l-
ơng.
- Dịch vụ chuyển tiền từ địa phơng này sang địa phơng khác.
- Dịch vụ khấu trừ tự động cũng là dịch vụ với khách hàng là cá nhân.
Theo đó nếu khách hàng cho phép, ngân hàng sẽ tự động ghi nợ tài khoản của
khách hàng để thanh toán cáchoá đơn đòi tiền cho các đơn vị dịch vụ gửi đén nh:
trả tiền điện, nớc, thuê nhà ,điẹn thoai đây là những khoản chi th ờng xuyên trong
tháng nếu không có dịch vụ này khách hàng sẽ tốn nhiều thời gian và phiền toái.
-
Quy trình thực hiện dịch vụ khấu trừ tự động:
2. Lý luận chung về tín dụng NHTM.
2.1. Khái niệm tín dụng.
Hiện nay, xu thế hội nhập và cạnh tranh ngày càng gay gắt đã đặt ra cho
mỗi chủ thể kinh tế những cơ hội và thách thức mới. Đòi hỏi mỗi chủ thể kinh tế
phảI can sự cải tiến về mọi mặt mỗi bản thân nằhm tạo ra sức cạnh tranh để chiến
thắng trong cạnh tranh. Muốn vậy, họ phải có một lợng vố lớn nhiều khi vợt quá
khả năng vố tự có của doanh nghiệp. Để giải quyết những khó khăn này, họ có thể
trực tiếp gặp nhau để thơng lợng việc vay vốn hoặc thông qua thị trờng tài chính
song chủ yếu là gián tiếp thông qua trung gian tài chính đặc biệt là NHTM. NHTM
là một trung gian tài chính chuyên thực hiện việc đa ngời đi vy và ngời cho vay
trong nền kinh tế gặp nhau hay nói một cách đầy đủ hơn NHTM là loại hình tổ
chức tài chính cung cấp một danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng nhất, đặc biệt
là tín dụng, tiết kiệm, dịch vụ thanh toán và thực hiện nhiều chức năng tài chính
nhất so với bất kỳ một tổ chức kinh doanh nào trong nền kinh tế. Trong đó, hoạt

động tín dụng là hoạt động chủ yếu đem lại lợi nhuận cho ngân hàng, quyết định
chủ yếu đến sự tồn tại và phất triển của ngân hàng. Song lại rất khó có thể định
nghĩa rõ ràng về tín dụng mà tuỳ theo góc độ nghiên cứu chúng ta có thể xác định
thuật ngữ này.
Ngân hàng Đơn vị dịch vụ
Khách hàng X
Gởi hoá đơn
Thanh toán
Cung
cấp
dịch vụ
Báo nợ
Tài khoản X
XXXX
1
X
2
Chi theo
từng hoá
đơn
tín dụng ( credit) xuất phát từ chữ la tinh là credo( tin tởng, tín nhiệm )
song trong thực tế cuộc sống thuật ngữ nàycó thể đợc hiểu theo nhiều nghĩa khác
nhau:
Xét trên góc độ chuyển dịch quỹ cho vay từ chủ thể thặng d tiết kiệm
sang chủ thể thiếu hụt tiết kiệm thì tín dụng đợ coi là phơng pháp chuyể dịch quỹ
từ ngời cho vay sang ngời đi vay.
Xét một quan hệ tài chính cụ thể,tín dụng là một dao dịch về tài sản
trên cơ sở có hoàn trả giữa hai chủ thể. Phổ biến hơn cả là giao dịch giữa ngân
hàng và các định chế tài chính khác, giữa các doanh nghiệp và cá nhân thể hiện dới
hình thức cho vay, tức là ngân hàng cấp tiền vay cho bên đi vay và sau một thời

hạn nhất định ngoaì đi vay phải thanh toán gốc và lãi.
tín dụng còn có nghĩa là một số tiền cho vay mà các định chê tài
chính cung cấp cho khách hàng.
Theo chức năng hoạt động của ngân hàng thì tín dụng đợc hiểu là một
giao dịch về tài sản ( tiền hoặc hàng hóa ) giữa bên cho vay ( ngân hàng và các
định chế tài chính) trong đó bên cho vay chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử
dụng trong một thời hạn nhất định theo thoả thuận, bên đi vay có trách nhiệm trả
vô điều kiện gốc và lãi cho bên cho vay khi đến hạn thanh toán.
2.2. Phân loại tín dụng ngân hàng.
2.2.1. Căn cứ vào mục đích.
Căn cứ theo tiêu thức này ngời ta chia tín dụng thành hai loại:
- tín dụng sản xuất và lu thông hàng hoá: là hình thức cấp tín dụng để
làm cơ sở để cấp tín dụng lấy đối tợng thực hiện trong quá trình sản xuất kinh
doanh của ngân hàng để làm cơ sở cấp tín dụng nh các nhà doanh nghiệp, chủ thể
kinh doanh tiến hành sản xuất và lu thông hàng hoá. Nó đợc áp dụng khá phổ biến
trong hoạt động kinh doanh của các NHTM.
- tín dụng tiêu dùng, là loại cho vay để dáp ứng nhu cầu mua sắm nhà
cửa, các vật dụng đắt tiền và các khoản cho vay để trang trải các chi phí thông th-
ờng của đời sống thông qua việc phát hành thẻ tín dụng. Với hình thức cấp tín
dụng này ngân hàng chỉ quan tâm đến nguồn trả và thu nhập của khách hàng mà ít
quan tâm đến việc sử dụng khoản tín dụng có hiệu quả hay không do đó loại tín
dụng này có mức độ rủi ro cao hơn.
2.2.2. Căn cứ vào thời hạn tín dụng.
Căn cứ theo tiêu thức này ngời ta chia tín dụng thành 3 loại.
- Tín dụng ngắn hạn: là loại tín dụng có thời hạn đến 12 tháng và đợc
sử dụng để bù đắp sự thiếu hụt tạm thời về vố lu động của các doanh nghiệp và các
nhu cầu chi tiêu ngắn hạn của cá nhân. Đây là loại hình tín dụng ít rủi ro cho ngân
hàng vì trong một thời gian ngắn ít có những biến động xảy ra và ngân hàng thờng
luôn dự tính đợc những biến động đó. Nó bao gồm tín dụng chiết khấu, tín dụng
thấu chi , tín dụng ứng trớc và tín dụng bổ sung vốn lu động.

- Tín dụng trung hạn: là loại tín dụng có thời hạn từ 1 đến 5 năm. Loại
tín dụng này cgủ yếu đợc sử dụng để đầu t mua sắm tài sản có định, cải tiến hoặc
đổi mới thiết bi, công nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh, xây dựng các dự án mới
có quy mô nhỏ và thời gian thu hồi vốn nhanh. Ngoài ra, tín dụng trung hạn còn là
nguồn hình thành vốn lu động thờng xuyên của các doanh nghiệp mới thành lập.
Nó bao gồm các hình thức chủ yếu sau: Tín dụng thực hiện theo dự án, tín dụng
hợp vốn, tín dụng cho thuê tài chính.
- Tín dụng dài hạn: là loại tín dụng có thời hạn > 5 nămđợc sr dụng để
cấp vốn cho đầu t xây dựng cơ bản, đầu t xây dựng các xí nghiệp mới, các công
trình thuộc cơ sở hạ tầng (đờng xá, cầu cống, bến cảng , sân bay )., cải tiến và
mở rộng với quy mô lớn.
Loại tín dụng này thờng có mức độ rủi ro lớn do khó lờg trớc đợc những
biến độngcó thể xảy ra.
2.2.3. Căn cứ vào mức độ tín nhiệm đối với khách hàng .
Theo căn cứ này thì nó đợc chia thành hai loại.
- Cho vay có bảo đảm: Là hình thức cấp tín dụng có tài sản hoặc ngời
bảo lãnh đứng ra làm đảm bảo cho lhoản nợ vay. Hình thức này áp dụng đối với
các khách hàng không có uy tín cao đối với ngân hàng, khi vay vốn phải có đảm
bảo. Sự bảo đảm này là căn cứ pháp lý để ngân hàng có thêm một nguồn thu thứ
hai bổ sung cho nguồn thu nợ thứ nhất thiếu chắc chắn. Tuy nhiên, khách hàng vay
không có bảo đảm sẽ nhận đợc khoản vay khi hội tụ đầy đủ các yếu tố sau:
+ Có tín nhiệm với tổ chức tín dụng cho vay trong việc sử dụng vốn vay và
trả nợ đúng hạn, đầy đủ gốc và lãi.
+ Có dự án đầu t, hoặc phơng án sản xuất kinh doanh dịch vụ khả thi có
khả năng hoàn trả nợ đúng hạn đầy đủ cả gốc và lãi.
+ Có khả năng tài chính để thực hiện nghĩa vụ trả nợ.
+ Cam kết thực hiện biện pháp bảo đảm bằng tài sản theo yêu cầu của
TCTD nếu sử dụng vốn vay không đúng cam kết trong hoạt động tín dụng, cam kết
trả nợ trớc hạn nếu không thực hiện đợc các biện pháp bảo đảm tài sản.
2.2.4. Căn cứ vào hình thái giá trị của tín dụng.

Hình thái giá trị của tín dụng là số tiền hay(hạn mức tín dụng) ngân hàng
cam kết cấp cho khách hàng. Giá trị tín dụng có thể đợc chia nhỏ trong các khoảng
thời gian khác nhau và dới các hình thức tiền tệ khác nhau. Tuỳ thuộc vào từng loại
đố tợng khách hàng khác nhau mà ngân hàng có thể cung cấp cho một lợng tín
dụng khác nhau. Sự khác nhau này thể hiện ở nhiều điểm mà trong hồ sơ của
khách hàng mang đến cho ngân hàng để vay tiền. Chẳng hạn nh là phơng án kinh
doanh, số tài sản đảm bảo, mức độ tín nhiệm đối với khách hàng . Cán bộ tín
dụng phải phân tích rất kỹ trớc khi cho khách hàng vay vốn. Bởi vì nó có ảnh hởng
rất lớn đến mức độ rủi ro của tín dụng, đến thu nhập của ngân hàng.
2.2.5. Căn cứ vào hình thức cấp tín dụng.
2.2.5.1. Chiết khấu thơng phiếu.
Thơng phiếu đợc hình thành chủ yếu từ quá trình mua bán chịu hàng hoá
và dịch vụ giữa khách hàng với nhau. Ngời bán(ngời thụ hởng) có thể giữ thơng
phiếu đến hạn để đòi tiền ngời mua( hoặc ngời phải trả) hoặc mang đến ngân hàng
để xin chiết khấu trớc hạn.
Nghiệp vụ chiết khấu đợc coi là đơn giản, dựa trên sự tín nhiệm giữa ngân
hàng và những ngời kí tên trên thơng phiếu. Để thuận tiện cho khách, ngân hàng
thờng ký với khách hợp đồng chiết khấu. Khi cần chiết khấu khách hàng chỉ cần
gửi thơng phiếu lên ngân hàng xin chiết khấu. Ngân hàng sẽ kiểm tra chất lợng của
thơng phiếu và thực hiện chiết khấu. Do tối thiểu có hai ngời cam kết trả tiền cho
ngân hàng nên độ an toàn của thơng phiếu tơng đối cao( trừ trờng hợp ngân hàng
ký miễn truy đòi đố với khách hàng) . hơn nữa, NHTM có thể tái chiết khấu thơng
phiếu tại NHNN để đáp ứng nhu cầu thanh khoản với chi phí thấp.
2.2.5.2. Cho vay.
Cho vay là loại hình thông dụng nhất trong hoạt động tín dụng, nó có nghĩa
là ngân hàng cho khách hàng vay tiền để phục vụ cho những mục đích khác nhau
của khách hàng.Cho vay có các loại sau:
- Thấu chi, là nghiệp vụ cho vay qua đó ngân hàng cho phép ngời vay
đợc chi trội trên số d tiền gửi thanh toán của mình đến một giới hạn nhất định và
khoảng thời gian xác định, giới hạn này đợc gọi là hạn mức thấu chi.

- Cho vay trực tiếp từng lần, là hình thức cho vay tơng đối phổ biến của
ngân hàng đối với khách hàng không có nhu cầu vay thờng xuyên, không có điều
kiện để cấp hạn mức thấu chi. Một số khách hàng sử dụng vốn chủ sở hữu và tín
dụng thơng mại là chủ yếu, chỉ khi có nhu cầu thời vụ hay mở rộng sản xuất đặc
biệt mới vay ngân hàng, tức là vốn từ ngân hàng chỉ tham gia vào một số giai đoạn
nhất định của chu kỳ SXKD.
- Cho vay theo hạn mức, là nghiệp vụ theo đó ngân hàng thoả thuận cấp
cho khách hàng hạn mức tín dụng. Hạn mức tín dụng có thể tính cho cả kỳ hoặc
cuối kỳ. Đó là số d tối đa tại thời điểm tính.
- Cho vay luân chuyển, là nghiệp vụ cho vay dựa trên luân chuyển của
hàng hoá. Doanh nghiệp khi mua hàng có thể thiếu vốn. Ngân hàng có thể cho vay
để mua hàng và sẽ thu nợ khi doanh nghiệp bán hàng.
- Cho vay trả góp, là hình thức tín dụng theo đó ngân hàng cho phép
khách hàng trả làm nhiều lần gốc trong thời hạn tín dụng đã thoả thuận. Cho vay
trả góp thờng đợc áp dụng đối với các khoản vay trung và dài hạn, tài trợ cho tài
sản cố định hoặc hàng lâu bền. Số tiền trả mỗi lần đợc tính toán sao cho phù hợp
với khả năng trả nợ.
- Cho vay gián tiếp, là hình thức cho vay thông qua các tổ chức trung
gian. Phần lớn các ngân hàng áp dụng hình thức cho vay tực tiếp. Bên cạnh đó
ngân hàng cũng phát triển thêm hình thức này.
2.2.5.3.Cho thuê tài sản( thuê- mua).
Hoạt động chủ yếu của NHTM là cho vay để khách hàng mua tài sản. Tuy
nhiên trong nhiều trờng hợp, khách hàng không đủ( hoặc cha đủ điều kiện) để vay.
Để mở rộng tín dụng , NHTM đã mua các tài sản theo yêu cầu của khách hàng để
cho khách hàng thuê. Vì tài sản cho thuê thuộc sở hữu của ngân hàng nên Ngân
hàng có thể thu hồi để bán hoặc cho ngời khác thuê khi ngời thuê không trả nợ đ-
ợc. Điều này giảm bớt thiệt hại cho Ngân hàng.
2.2.5.4. Bảo lãnh.
Bảo lãnh của ngân hàng là cam kết của ngân hàng dới hình thức th bảo lãnh
về việc thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng của ngân hàng khi khách

hàng không thực hiện đúng nghĩa vụ nh cam kết.
Bảo lãnh có 3 bên: bên hởng bảo lãnh, bên đợc bảo lãnh và bên bảo lãnh .
Bảo lãnh của Ngân hàng có nghĩa là Ngân hàng là ngời bảo lãnh, khách hàng của
Ngân hàng là ngời đợc bảo lãnh và ngời hởng bảo lãnh là bên thứ ba.
2.3. Tín dụng ngân hàng và những vấn đề liên quan.
2.3.1. Những quy định trong hoạt động tín dụng.
2.3.1.1.Nguyên tắc tín dụng.
Hoạt động tín dụng của NHTM dựa trên một só nguyên tắc xác định nhằm
bảo đảm tính an toàn và khả năng sinh lời . Các nguyên tắc này đợc cụ thể hoá
trong các quy định của NHNN và các NHTM.
- Khách hàng phải cam kết hoàn trả vốn (gốc) và lãi với thời gian xác
định : các khoản tín dụng của ngân hàng chủ yếu có nguồn gốc từ các khoả tiền
gửi của khách hàng và các khoản ngân hàng vay mợn. Ngân hàng phải có trách
nhiệm hoàn trả gốc và lãi nh đã cam kết. Do vậy, ngân hàng luôn yêu cầu ngời
nhận tín dụng phải thực hiện đúng cam kết này, Đây là điều kiện để nq tồn tại và
phát triển.
- Khách hàng phải cam kết sử dụng tín dụng theo mục đích đợc thoả
thuận với ngân hàng, không trái với các quy định của pháp luật và các quy định
khác của ngân hàng cấp trên. Luật pháp quy định phạm vi hoạt động cho các ngân
hàng. bên cạnh đó mỗi ngân hàng có thể có mục đích và phạm vi hoạt động riêng.
Mục đích tài trợ đợc ghi trong hợp đồng tín dụng đảm bảo ngân hàng không tài trợ
cho các hoạt động trái luật pháp và việc tài trợ đó là phù hợp với cơng lĩnh của
ngân hàng.
- Ngân hàng tài trợ dựa trên phơng án ( hoặc dự án ) có hiệu quả. Thực
hiện nguyên tắc này là điều kiẹn để thực hiện nguyên tắc thứ nhất. Phơng án hoạt
động có hiệu quả của ngời vay minh chứng cho khả năng thu hồi đợc vốn đầu t và
có lãi để trả nợ ngân hàng. Các khoản tài trợ của ngân hàng phải gắn liền với việc
hình thành tài sản của ngời vay. Trong trờng hợp xét thấy kém an toàn, ngân hàng
đòi hỏi phải có tài sản bảo đảm khi vay.
2.3.1.2. Điều kiện vay vốn.

Việc ngân hàng cho vay đợc thực hiện theo các quy định chặt chẽ, xuất
phát từ nhiều lý do khác nhau và một trong những lý do đó là để bảo vệ sự an toàn
đối với ngân hàng. mục tiêu của các quy định là để tránh sự tập trung cho vay quá
đáng đối với một ngời và giảm bớt rủi ro. Trong những năm gần đây, quốc hội đã
thông qua một số đạo luật nhằm bảo vệ ngời vay và cả ngời cho vay, kể cả NHTM.
Trong các điều luật, có đạo luật công khai khi cho vay (1968) nhằm bảo đảm rằng
ngời vay sẽ không đợc thông báo về các chi phí của tín dụng mà họ đang yêu cầu.
Đạo luật báo cáo tín dụng công bằng(1971) mà mục đích chủ yếu là bảo vệ ngời
xin vay không bị từ chối tín dụng do những thông tin sai lệch trong hồ sơ. và đạo
luật cơ hội tín dụng công bằng (1974) nghiêm cấm ngời cho vay phân biệt đố xử
trên cơ sở giới tính, tình trạnghôn nhân, chủng tộc, màu da, tôn giáo, nguồn gốc
dân tộc hoặc đang nhận các khoản trợ cấp.
Nhìn chung thì trong bất kỳ một trờng hợp vay vốn nào giữa ngân hàng và
khách hàng cũng có những điều kiện nhất định để đảm bảo quyền lợi cho cả ngân
hàng và khách hàng. những điều kiện này đợc ghi rõ trong hợp đồng tín dụng, nếu
bên nào không thực hiện đúng những điều kiện đó thì phải chịu trách nhiệm đối
với bên kia và có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
2.3.1.3. Đối tợng cho vay.
Khách hàng nhận tín dụng của ngân hàng rất đa dạng, từ các doanh nghiệp,
các tổ chức xã hội, các cơ quan Nhà nớc, cá nhân, ngời tiêu dùng, các Ngân hàng,
các công ty tài chính Tuy nhiên luật pháp cũng cấm hoặc tài trợ đối với một số
đối tợng nhất định.
Ngời đứng tên vay cho một tập thể phải đợc uỷ quyền của cả tập thể.
Cá nhân vay phải là ngời đến tuổi thành niên. Ngời vay phải ghi rõ vay để
làm gì. Ngân hàng đã đợc quyền chấm dứt quan hệ tín dụng và thu hồi nợ nếu phát
hiện ngời vay sử dụng vốn sai mục đích đã đăng ký ban đầu mà không đợc phép
của ngân hàng.
Ngân hàng tiến hành phân loại khách hàng truyền thống và quan trọng,
khách hàng khác. loại khách hàng truyền thống và quan trọng thờng đợc hởng
chính sách u đãi của NHTM. Đây là nội dung liên quan đến chính sách marketing

nên thờng đựoc các ngân hàng cân nhắc và đa ra cho khách hàng biết.
2.3.1.4. Thời hạn cho vay.
Các giới hạn về thời hạn luôn đợc các nhà quản lý ngân hàng chú ý bởi vì
kỳ hạn liên quan đến thanh khoản và rủi ro ngân hàng cũng nh chu kỳ kinh doanh
của ngời vay. Chính sách tín dụng thể hiện rõ, ngân hàng sẵn sàng cung ứng tín
dụng với thời hạn nh thế nào. Chính sách thời hạn phải giải quyết mối quan hệ thời
hạn của nguồn ( chủ yếu là do ngời gửi và ngời cho ngân hàng vay quyết định ) và
thời hạn tài trợ( xuất phát từ yêu cầu của ngời vay do đặc điểm luân chuyển vốn và
quy mô thunhập quyết định). Từ đó ngân hàng xác định thời hạn nợ cụ thể đảm
bảo cân bằng kỳ hạn trung bình.
Thời hạn trung bình càng nhỏ, rủi ro của ngân hàng càng thấp, càng tăng
tính thanh khoản của các khoản tài trợ.
Ngân hàng thờng dựa trên kì hạn củ nguồn để quyết định chính sách kì hạn
cho vay nếu khả năng tìm kiếm nguồn và chuyển hoán kì hạn nguồn của ngân
hàng không cao. Việc chuyển hoán kì hạn nguồn sẽ tiềm ẩn rủi ro thanh khoản và
rủi ro lãi suất bởi vì nó tạo ra khe hở lãi suất. Nhiều ngân hàng có khả năng chuyển
hoán nguồn và huy động nguồn trung và dài hạn tốt, chính sách thời hạn tín dụng
và kì hạn nợ nghiêng về đáp ứng kì hạn của ngời vay.
Kì hạn nợ liên quan đến tính toán các nguồn thu của khách hàng có thể
dùng để trả nợ. Chính sách xác định cụ thể kì hạn nợ và tăng số lần trả nợ trong kì
sẽ tăng mật độ luồng tiền vào, giảm kì hạn tín dụng trung bình, song sẽ tăng chi
phí thu nợ của ngân hàng.
2.3.1.5. Lãi suất cho vay.
Ngân hàng có các mức lãi suất tín dụng khác nhau tuỳ theo kị hạn, tuỳ theo
các loại tiền và tuỳ theo khách hàng. Ngân hàng khi thoả thuận về lãi suất tín dụng
phải tính đến rủi ro, lãi suất hoà vốn, lãi suất cạnh trnh trên thị trờng. Bên cạnh
khung lãi suất định trớc, ngân hàng còn cung cấp lãi suất thoả thuận đối với từng
khách hàng cụ thể. Lãi suất coa thể cố định trong suốt kì hạn tín dụng, hoặc có thể
thay đổi tuỳ theo sự biến đổi của lãi suất tham khảo hoặc của chỉ số làm cơ sở điều
chỉnh sau một khoảng thời gian nhất định ( gọi là lãi suất hỗn hợp). Lãi suất tín

dụng có thể bị giới hạn bởi lãi suất trần, bị tác động bởi lãi suất tái chiết khấu do
NHNN quy định, hoặc lãi suất trên thị trờng liên ngân hàng.
Lãi suát tín dụng do ban giám đốc ngân hàng thông qua và cần đợc phổ
biến đến mọi cán bộ tín dụng, bao gồm lãi suất cơ bản và lãi suất bình quân đối với
cáckì hạn, các ngành và lĩnh vực chủ yếu. Chính sách này cần khuyến khích tính
linh hoạt, đa dạng trong việc đặt giá trên cơ sở đảm bảo khả năng sinh lời cũng nh
khả năng cạnh tranh của ngân hàng. Nhiều ngân hàng đa ra chính sách lãi suất linh
hoạt, cho phép cán bộ tín dụng đợc thay đổi trong giới hạn nhất định, hoặc cho
phép khách hàng đợc lựa chọ ý thức của lãi suất Chính sách lãi suất cần chỉ rõ
bộ phận cơ bản cấu thành nên lãi suất tín dụng nh lãi suất nguồn, chi phí khác, rủi
ro, thuế và tỉ lệ lợ nhuận tối thiểu và các nhân tố chính tác động đến các bộ
phận đó.
2.3.1.6. Mức cho vay.
Nh đã nêu ở trên ngân hàng có thể cho khách hàng vay theo những hình
thức khác nhau, có thể cho vay theo món, theo hạn mức Tuỳ thuộc vào từng đối
tợng khách hàng và mục đích của khách hàng. Nhng trong bất kì một hình thức
nào thì cũng phải quy định rõ về mức cho vay. Đây là một điều kiện mà giữa ngân
hàng và khách hàng phải thống nhất với nhau và đợc ghi rõ trong hợp đồng tín
dụng. Đối với những mức tín dụng khác nhau thì lãi suất mà ngân hàng áp dụng
đối với khách hàng có thể khác nhau. Mức tín dụng đợc cả khách hàng và ngân
hàng giữ nó trong suốt quá trình của hợp đồng tín dụng, đối với ngân hàng có thể
phải lu giữ để thuận tiện cho việc cho vay về sau đối với chính khách hàng đó.
2.3.1.7. Giải ngân và thu nợ.
Sau khi hợp đồng tín dụng đã đợc ký kết, ngân hàng phải có trách nhiệm
cấp tiền ( hoặc thanh toán tiền hàng ) cho khách hàng nh đã thoả thuận. Kèm theo
việc cấp tín dụng, ngân hàng kiểm soát khách hàng: sử dụng vốn vay có đúng mục
đích, đúng tiến độ hay không, quá trình sản xuất kinh doanh có những thay đổi bất
lợi gì, có dấu hiệu thua lỗ hay lừa đảo Quá trình này cho phép ngân hàng thu
thập thêm các thông tin về khách hàng. Nếu các thông tin phản ánh chiều hớng tốt,
cho thấy chất lợng tín dụng đang đợc đảm bảo. Ngợc lại, khi chất lợng khoản vay

bị đe doạ, ngân hàng cần có các biện pháp xử lý kịp thời. Ngân hàng đợc quyền thu
hồi nợ trớc hạn, ngừng giải ngân, nếu bên vay vi phạm hợp đồng tín dụng tín dụng.
Ngân hàng có thể yêu cầu khách hàng bổ sung thêm tài sản thế chấp, giảm số tiền
vay khi thấy cần thiết để bảo đảm an toàn tín dụng. đối với ngân hàng đây là b ớc
đi nguy hiểm, do vậy tài trợ gắn liền với kiểm soát khách hàng giúp ngân hàng
ngăn chạn các ý đồ sử dụng tiền vay không đúng mục đích của khách hàng. Đây
cũng là quá trình ngân hàng thu thập thêm các thông và ra các quyết định cụ thể
nhằm ngăn chặn kịp thời các khoản tín dụng xấu.
Quan hệ tín dụng kết thúc khi ngân hàng thu hồi hết nợ gốc và lãi. Các
khoản tín dụng đảm bảo hoàn trả đầy đủ và đúng hạn là các khoản tín dụng an
toàn. Một số trờng hợp , các khoản tín dụng đã không hoàn trả hoặc không hoàn
trả đủ, đúng hạn. Việc thanh toán nợ không đúng hạn cho ngân hàng cho thấy các
trục trặc trong hoạt động của khách hàng.việc xem xét tìm nguyên nhân là rất
quan trọng để giúp ngân hàng kịp thời đa ra các quyết định mới liên quan đến tính
an toàn của khoản tín dụng.
2.3.2. Vai trò của tín dụng.
2.3.2.1. Đối với nền kinh tế.
Trong nền kinh tế thị trờng, tín dụng ngân hàng có vai trò rất quan trọng đ-
ợc thể hiện ở các khía cạnh sau:
Thứ nhất, tín dụng ngân hàng là công cụ tài trợ có hiệu quả cho nền
kinh tế. Trong nền kinh tế các doanh nghiệp hoạt động SXKD dựa trên nguồn vốn
là vốn tự có và vốn nhận tài trợ từ bên ngoài nh: ngân hàng, doanh nghiệp khác
Song tín dụng ngân hàng vẫn là nguồn tài trợ có hiệu quả hơn cả bởi vì nó thỏa
mãn nhu cầu vốn về số lợngvà thời hạn đồng thời chi phí sử dụng tín dụng ngân
hàng thấp hơn chi phí của các chủ thể khác.
Thứ hai, tín dụng ngân hàng là công cụ để giải quyết mâu thuẫn giữa ngời
thừa vốn và ngời thiếu vốn vì tín dụng ngân hàng luôn thu hút tập trung mọi nguồn
vốn tạm thời nhàn rỗi của tổ chức kinh tế, dân c, để đầu t cho quá trình mở rộng
sản xuất,tăng trởng kinh tế, đáp ứng nhu cầu về vốn đầy đủ, thúc đẩy sản xuất mở
rộng tạo điều kiện cho nền kinh tế phát triển bền vững. Trong quá trình hoạt động

đó, ngân hàng thu đợc lợi tức cho vay để duy trì phát triển hoạt động của chính bản
thân mình. Tuy vậy, trong cơ chế thi trờng hiện nay, huy động và cho vay bao
nhiêu, có đáp ứng dợc hay không đáp ứng đợc yêu cầu của nền kinh tế, thu hồi vốn
có đúng hạn hay không là vấn đề đợc đặt lên hàng đầu trong hoạt động tín dụng
của ngân hàng. Do vậy, mỗi ngân hàng phải có nghệ thuật trong kinh doanh, phải
tìm mọi biện pháp hữu hiệu nhằm thu hút tối đa tiềm tàng nguồn vốn với chi phí
thấp nhất để kinh doanh. Có thể nói, tín dụng ngân hàng góp phần quan trọng vào
qua trình vận động liên tục của nguồn vốn, đẩy nhanh tốc độ chu chuyển tiền tệ
trong xã hội.
Thứ ba, tín dụng ngân hàng góp phần thúc đẩy nền kinh tế tăng trởng.
Tín dụng ngân hàng góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hớng công nghiệp-
nông nghiệp- dịch vụ. Trong mọi lĩnh vực sản xuất kinh doanh và dịch vụ để tái
sản xuất mở rộng hoạt động, mọi chu kỳ đều phải bắt đầu bàng tiền và kết thúc
bằng tiền( T H T, T T). Do đó để tăng nhanh vòng quay vốn, mỗi chủ thể
kinh doanh phải tìm kiếm và thực hiện nhiều biện pháp nh cải tiến kĩ thuật tìm
kiếm thị trờng mới. Tất cả những công việc đó đòi hỏi phải có nhiều vốn và kịp
thời. tín dụng ngân hàng là nguồn cung ứng vốn cho các nhu cầu đó. Mặt khác,
vốn ngân hàng cung ứng cho các nhà kinh doanh bằng việc cho vay với đều kiện
phải hoàn trả cả gốc và lãi theo thời hạn quy định. Vì vậy, các nhà quản trị doanh
nghiệp phải tìm nhiều biện pháp để sử dụng vốn có hiệu quả, tăng nhanh vòng
quay của vốn, trả nợ đúng hạn nợ gốc và lãi. Chính quá trình này đã góp phần tạo
cho nền kinh tế hàng hoá ngày càng phát triển cao.
Thứ t, tín dụng ngân hàng góp phần thúc đẩy quá trình mở rộng mối quan
hệ giao lu kinh tế quốc tế. Trong điều kiện hiện nay, việc phát triển kinh tế của
một nớc luôn phải gắn liền với sự phát triển kinh tế của thế giới. Trong đó, đầu t
vốn ra nớc ngoài và kinh doanh xuất nhập khẩu hàng hoá là hai lĩnh vực hợp tác
thông dụng và phổ biến giữa các nớc.Vốn là nhân tố quyêts định đầu tiên cho việc
thực hiện quá trình này. Nhng trên thực tế không phải một tổ chức kinh tế nào, một
nhà kinh doanh nào cũng đủ vốn để hoạt động. Ngân hàng với t cách là một tổ
chức kinh doanh tiền tệ, thông qua hoạt đọng tín dụng , sẽ là trợ thủ đắc lực về vố

cho các nhà đầu t kinh doanh xuất nhập khẩu hàng hoá.
Thứ năm, TDNH là công cụ để Nhà nớc điều tiết khối kợng tiền tệ lu
thông trong nền kinh tế, kiểm soát tiền vào trong kênh lu thông qua kênh tín dụng.
Bởi vì, Ngân hàng là một chủ thể quan trọng tham gia vào quá trình tạo tiền thông
qua hoạt động tín dụng và thanh toán, trong điều kiện cần mở rộng, thu hẹp khả
năng cung ứng vốn sẽ tác động đến việc cấp tín dụng của ngân hàng. Khi Nhà nớc
muốn tăng khối lợng tiền cung ứng thì NHNN có thể tăng hạn mức tín dụng của
các NHTM đối với nền kinh tế và ngợc lại.
Thứ sáu, TDNH góp phần thoả mãn nhu cầu tiết kiệm và mở rộng đầu t của
nền kinh tế vì qua việc cung ứng vốn sẽ góp phần mở rộng đầu t bằng việc cấp vốn
cho các doanh nghiệp. Đồng thời thúc đẩy các doanh nghiệp tăng cờng chế độ
hạch toán kinh tế trong hoạt động kinh doanh.
Nh vậy, TDNH có vai trò hết sức quan trọng đối với sự phát triển kinh tế
xã hội của đất nớc. Nó giải quyết mâu thuẫn nội tại của nền kinh tế, thúc đẩy nền
kinh tế tăng trởng bền vững . Tuy nhiên để TDNH phát huy đợc hết vai trò của nó
thì các nhà quản lý ngân hàng cũng nh các cơ quan chức năng phải tạo ra một hành
lang pháp lý cũng nh các quy định chặt chẽ, tạo điều kiện cho cả ngời vay và ngời
di vay trong nền kinh tế.
2.3.2.2. Đối với khách hàng( doanh nghiệp ).

×