Tải bản đầy đủ (.doc) (15 trang)

tiểu luận quản trị kinh doanh Công nghệ xanh với vấn đề thay đổi khí hậu tại Việt Nam.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (244.27 KB, 15 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH

Bộ môn : Quản Trị Công Nghệ
Tên đề tài :
Công nghệ xanh với vấn đề thay đổi khí
hậu tại Việt Nam.
SV thực hiện : NGUYỄN LÂM KIM PHỤNG
Lớp : CL1 _ Khoá : 32


















2
Trang
Lời nói đầu 4
Chương I : Công nghệ xanh là gì ? 5


1. Định nghĩa.
2. Vai trò của công nghệ xanh trong vấn đề bảo vệ môi
trường tại Việt Nam.
Chương II : Diễn biến của tình hình biến đổi khí hậu hiện
nay 7
1. Thay đổi khí hậu: Xu thế và viễn cảnh.
2. Kịch bản về biến đổi khí hậu tại Việt Nam.
Chương III : Hiện trạng áp dụng Công nghệ xanh tại Việt
Nam 10
Chương IV : Các giải pháp nhằm thúc đẩy việc ứng dụng
và phát triển công nghệ xanh vào thực tiễn hoạt động của
đất nước 13
3
Trong vòng vài thập niên trở lại đây, ở các quốc gia hậu kỹ
nghệ, phong trào Công nghệ Xanh (Green Technology) đã được
các nhà khoa học đưa lên hàng đầu trong việc giải quyết ô
nhiễm và bảo vệ môi trường.
Mục tiêu này do Hội Đồng Liên Hiệp Quốc về Môi sinh và
Phát triển đề ra qua Nghị trình 21 là: Tạo dựng tăng trưởng kỹ
nghệ, Cân bằng môi sinh, và Tiến bộ xã hội.
Đây là ba căn cứ cơ bản để có thể xây dựng được một sự
phát triển bền vững cho toàn cầu. Một trong những biện pháp để
tiến tới mục tiêu trên là làm thế nào để phòng ngừa ô nhiễm và
kiểm soát việc sử dụng năng lượng.
Từ suy nghĩ này, phong trào công nghệ xanh ngày càng phát
triển mạnh mẽ và đang được xem như là một biện pháp hữu
hiệu nhất trong việc giải quyết các vấn nạn môi trường hiện nay.
4
Chương I : Công nghệ xanh là gì ?
1.Định nghĩa :

Trước tiên, để hiểu về thuật ngữ Công nghệ xanh, chúng ta cần tìm
hiểu sơ qua khái niệm cơ bản về Công nghệ.
Theo như Luật Khoa học và Công nghệ của Việt Nam thì : “
Công nghệ
là tập hợp các phương pháp, quy trình, kỹ năng, bí quyết, công cụ,
phương tiện, dùng để biến đổi các nguồn lực thành sản phẩm
”.
Về việc phân loại thì hiện nay số lượng loại công nghệ nhiều đến mức
không thể xác định được chính xác, do đó việc phân loại chính xác và chi
tiết các loại công nghệ là điều khó thực hiện. Tùy theo mục đích, có thể
phân loại các loại công nghệ như sau:
 Theo tính chất: Bao gồm công nghệ sản xuất, công nghệ dịch vụ,
công nghệ thông tin, công nghệ giáo dục - đào tạo.
 Theo ngành nghề: Có các loại công nghệ công nghệp, nông nghiệp,
công nghệ sản xuất hàng tiêu dùng, công nghệ vật liệu.
 Theo sản phẩm: Tùy thuộc vào loại sản phẩm có các loại công nghệ
tương ứng như công nghệ thép, công nghệ xi măng, công nghệ
ôtô
 Theo trình độ công nghệ (căn cứ mức độ phức tạp, hiện đại của các
thành phần công nghệ) có: công nghệ truyền thống, công nghệ
tiên tiến, công nghệ trung gian.
 Theo góc độ môi trường có: công nghệ ô nhiễm và công nghệ sạch.
Theo đó,
"Công nghệ xanh" là công nghệ sản xuất có áp dụng các
biện pháp công nghệ xz l{ chất thải, đảm bảo không thải ra môi trường
các chất ô nhiễm với nồng độ vượt quá tiêu chuẩn cho phép”.
Tuỳ theo từng lĩnh vực, từng ngành nghề khác nhau mà công nghệ
xanh có thể chia ra thành nhiều phân nhánh như: Điện tz xanh (Green
computing), Hoá học xanh (Green chemical) v.v…
5

2.Vai trò của công nghệ xanh trong vấn đề bảo vệ
môi trường tại Việt Nam :
o
Công nghệ xanh là đòn bẩy để bảo vệ môi trường.
Là một trong năm quốc gia dự báo sẽ bị ảnh hưởng nặng nề của biến
đổi khí hậu, bởi vậy, nếu không có các giải pháp kịp thời và hiệu quả, Việt
Nam chúng ta sẽ phải chịu nhiều hệ lụy từ môi trường trong tương lai.
Song song với việc phát triển kinh tế, Việt Nam đang rất cần những công
nghệ xanh, đó chính là sự lựa chọn hợp l{ nhằm đối mặt với những thách
thức đặt ra từ môi trường.
o
Thành quả mà công nghệ xanh mang đến cho Việt Nam đó chính là một
môi trường đô thị, tự nhiên và kinh tế hoàn toàn mới: Kinh tế xanh,
Thành phố xanh.
Sự chuyển hướng theo kinh tế thị trường trong những năm gần đây ở
nước ta đã tạo ra một tốc độ tăng trưởng kinh tế cao và bền vững, đem
đến nhiều cơ hội và thực sự hấp dẫn cho các dự án đầu tư từ nước
ngoài.Tuy nhiên, không chỉ dừng lại ở đó, sự cạnh tranh quốc tế sẽ cho ra
đời những mô hình kinh tế mới, đặc biệt là khi mà kinh tế xanh trên thế
giới đang ở vào thời điểm phôi thai, mới hình thành. Thông qua mô hình
này, kinh tế xanh sẽ đem đến cho Việt Nam vào thời điểm hiện tại một cơ
hội định vị lại mình trong một thị trường thế giới đầy tiềm năng về cơ hội
phát triển và bền vững. Cơ hội này cho phép các đô thị tại Việt Nam sẽ
thay đổi, không chỉ tại các thành phố lớn như Hà Nội, TP.HCM, mà cũng sẽ
ảnh hưởng đến các đô thị vừa và các vùng nông thôn của đất nước…
o
Phát triển công nghệ xanh để đảm bảo phát triển bền vững:
Trong khoảng thời gian vừa qua, cùng với việc phát triển đạt được mức
tăng trưởng kinh tế cao, Việt Nam chúng ta đã phải đối mặt với rất nhiều
thách thứclớn về môi trường mà nếu không bắt tay giải quyết nhanh chóng

có thể sẽ để lại những tác hại khó lường hết sức to lớn.Bởi lẽ đó, phát triển
công nghệ xanh không chỉ nhằm giúp cho việc bảo vệ môi trường, mà còn
góp phần đối phó với vấn đề biến đổi khí hậu, thông qua đó đảm bảo sự
phát triển bền vững của đất nước.
6
Chương II : Diễn biến của tình hình
biến đổi khí hậu hiện nay.
1. Thay đổi khí hậu: Xu thế và viễn cảnh.
Thay đổi khí hậu do con người gây ra là một thực tế đã được khẳng
định và các tác động của nó đối với môi trường ngày nay càng trở nên rõ
rệt.
Hiệu ứng nhà kính là cơ chế căn bản của điều hoà nhiệt độ. Nếu
không có hiệu ứng nhà kính nhiệt độ trung bình trên bề mặt trái đất không
phải 15
0
C mà là -6
0
C. Bằng cách phản chiếu ánh nắng và toả nhiệt, trái đất
hoàn trả vào không trung năng lượng của mặt trời mà trái đất nhận được.
Một phần nhiệt được hấp thụ bởi cái gọi là khí nhà kính. Những khí nhà
kính chính của quá trình này là cácbon dioxit (CO2), metan (CH4), oxit nitơ
(N2O) và clorofluorocacbon. Từ lúc bắt đầu thời kỳ công nghiệp, những
phát thải của loài người đã làm tăng nồng độ các khí nói trên trong khí
quyển đưa đến kết quả là trái đất ấm dần.
Kể từ những năm 1800, bình quân nhiệt độ bề mặt trái đất đã tăng
0,6
0
C. Những ước lượng gần đây cho biết, đến năm 2100 bình quân nhiệt
độ sẽ tăng từ 1,4 – 5,8
0

C (UNFCCC, 2005).
Trái đất ấm dần lên sẽ làm thay đổi khí hậu, thời tiết như: gia tăng
mức độ tích tụ trên toàn cầu, thay đổi tần suất và sự khắc nghiệt của các
biến cố như bão, lụt, hạn hán.
Khí hậu thay đổi chắc chắn sẽ tác động mạnh đến môi trường. Thông
thường thay đổi càng nhanh, nguy cơ thiệt hại càng lớn, vượt qua khả
năng khắc phục hậu quả của chúng ta. Dự báo, mức nước biển trung bình
đến năm 2100 sẽ tăng từ 9 – 88cm, gây ngập úng những vùng thấp và các
thiệt hại khác. Các đới khí hậu thay đổi sẽ làm rối loạn các hệ sinh thái
vùng rừng núi, sa mạc, đồng cỏ. Kết quả là nhiều hệ sinh thái sẽ bị thoái
hoá nhanh hoặc tan vỡ và nhiều loài riêng biệt có thể bị tuyệt chủng
(IPCC, 2001 a).
Mức độ và tác động của những thay đổi đó diễn biến tuỳ theo từng
vùng. Xã hội sẽ phải đối mặt với những rủi ro và áp lực mới. An ninh thực
phẩm trên phạm vi toàn cầu không chắc sẽ bị đe doạ, nhưng một số vùng
7
năng suất những cây lương thực chính sẽ giảm, do vậy sẽ bị thiếu lương
thực hoặc xảy ra nạn đói. Các nguồn nước trên khắp thế giới cũng bị ảnh
hưởng do hiện tượng ngưng tụ và bốc hơi. Cơ sở hạ tầng sẽ bị thiệt hại do
nước biển dâng cao hoặc do biến cố thời tiết khắc nghiệt. Các hoạt động
kinh tế, nơi định cư và sức khoẻ của con người cũng bị tác động hoặc trực
tiếp hoặc gián tiếp. Nước nghèo và không thuận lợi, nhất là những nước
chậm tiến bị tổn thương lớn nhất do các hậu quả tiêu cực của khí hậu thay
đổi và họ thiếu khả năng triển khai các cơ chế đối phó.
Trong những thập niên sắp tới nền nông nghiệp thế giới sẽ đối mặt với
nhiều thách thức và khí hậu biến đổi sẽ làm cho các thách thức đó phức
tạp hơn. Nếu mức độ trái đất ấm lên trên 2,5
0
C, việc cung cấp lương thực
trên thế giới sẽ giảm và giá cả sẽ tăng. Ngành chăn nuôi cũng sẽ bị tác

động. Giá sản phẩm chăn nuôi sẽ cao hơn nếu sản xuất lương thực rối
loạn, dẫn đến ngũ cốc cũng sẽ tăng giá…
2. Kịch bản biến đổi khí hậu tại Việt Nam:
Nhằm triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia ứng phó với
biến đổi khí hậu, Chính phủ đã giao cho Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ
trì xây dựng các kịch bản biến đổi khí hậu, nước biển dâng cho Việt Nam.
Cụ thể, vào cuối thế kỷ 21, nhiệt độ ở nước ta có thể tăng 2-3 độ C so với
trung bình thời kỳ 1980 - 1999. Mức tăng nhiệt độ dao động từ 1,6 - 2,8
độ C ở các vùng khí hậu khác nhau. Nhiệt độ các vùng khí hậu phía Bắc và
bắc Trung Bộ tăng nhanh hơn so với nhiệt độ ở các vùng khí hậu phía
Nam.
Tại mỗi vùng thì nhiệt độ mùa đông tăng nhanh hơn nhiệt độ mùa hè.
Tổng lượng mưa mỗi năm và lượng mưa mùa mưa ở tất cả các vùng khí
hậu của nước ta đều tăng, trong khi đó lượng mưa mùa khô có xu hướng
giảm, đặc biệt là ở vùng khí hậu phía Nam. Tính chung cả nước, lượng
mưa năm vào cuối thế kỷ 21 tăng khoảng 5% so với thời kỳ 1980 - 1999.
Trong khi đó, vào giữa thế kỷ 21, mực nước biển có thể dâng thêm khoảng
30 cm và đến cuối thế kỷ này là 75 cm so với thời kỳ 1980 - 1999.
Tính toán ban đầu cho thấy, đối với khu vực TP.HCM, nếu mực nước
biển dâng thêm 65 cm sẽ có khoảng 128 km
2
đất bị ngập (chiếm 6,3%
tổng diện tích), nước biển dâng thêm 75 cm sẽ có khoảng 204 km
2
bị ngập
8
(chiếm 10% tổng diện tích) và khi nước biển dâng thêm 100 cm sẽ có
khoảng 473 km
2
bị ngập (chiếm tới 23% tổng diện tích).

Tại khu vực ĐBSCL, khi nước biển dâng thêm 65 cm sẽ có khoảng
5.133 km
2
đất bị ngập (chiếm 13% tổng diện tích), nước biển dâng 75 cm
sẽ có 7.580 km
2
đất bị ngập (chiếm 20% tổng diện tích) và nếu nước biển
dâng thêm 100 cm thì 15.116 km
2
đất bị ngập (chiếm 38% tổng diện tích).
Theo như trên đã nói, Việt Nam chúng ta được cảnh báo sẽ là một
trong năm quốc gia chịu ảnh hưởng nặng nề nhất của hâm nóng khí hậu
toàn cầu và mực nước biển dâng cao. Bởi lẽ đó mà vấn đề áp dụng các
thành tựu khoa học đạt được từ công nghệ xanh, các ứng dụng công nghệ
xanh vào trong đời sống kinh tế xã hội sẽ là một trong những việc làm cấp
thiết và hữu ích nhất ngay trong lúc này.
9
Chương III : Hiện trạng áp dụng Công nghệ
xanh tại Việt Nam
 Hiện nay, ở Việt Nam, các giải pháp về môi trường chủ yếu tập trung
thực hiện để giảm thiểu phát thải khí nhà kính. Đó là:
_ Chủ trương sz dụng năng lượng tái tạo như: điện gió, hoà lưới cho
phong điện, tuốc bin hơi cho nhiệt điện sz dụng năng lượng mặt
trời. (Dự án nhà máy phong điện1 thuộc địa bàn huyện Tuy
Phong, tỉnh Bình Thuận, cách bờ biển khoảng 300m, với lượng gió
khá dồi dào đang là dự án phong điện có quy mô lớn nhất khu vực
Đông Nam Á, khi đi vào hoạt động sẽ thúc đẩy phát triển kinh tế-
xã hội địa phương, mở ra triển vọng lớn về nguồn năng lượng
sạch cho Việt Nam.)
_ Giải pháp công nghệ về môi trường như: công nghệ nước sạch,

kiểm soát ô nhiễm môi trường.
_ Giải pháp tiết kiệm năng lượng như: nhà máy nhiệt điện chu trình
kết hợp, truyền tải điện với dòng điện một chiều, chiếu sáng hiệu
quả.
 Sự kiện GREEN-BIZ 2009 khai mạc vào ngày 17/9/2009.
Đây là sự kiện quốc tế lần đầu tiên tại Việt Nam do Phòng Thương
mại châu Âu tại Việt Nam (EuroCham) và Phòng Thương mại Công
nghiệp Việt Nam (VCCI) phối hợp tổ chức trong hai ngày nhằm giới
thiệu về công nghệ xanh của hơn 50 doanh nghiệp hàng đầu châu Âu.
Theo đó, GREEN-BIZ 2009 là cơ hội cho các nhà hoạch định chính
sách, các doanh nghiệp… cùng nhau thảo luận, học hỏi, tìm kiếm một
phương hướng phát triển bền vững và thân thiện với môi trường.
Phát biểu tại phiên khai mạc, Phó Thủ tướng Chính phủ Hoàng
Trung Hải cũng đã nhấn mạnh: “Chính phủ Việt Nam chủ trương nhất
quán quan điểm phát triển kinh tế xã hội gắn với bảo vệ môi trường,
khuyến khích việc giao lưu phát triển, ứng dụng công nghệ xanh tại Việt
Nam với các đối tác nước ngoài, nhất là với các đối tác châu Âu”.
 Ngày 20/09/2009, tại Cung Văn hóa hữu nghị Việt-Xô (Hà
Nội), “Giải thưởng Công nghệ xanh vì Sự nghiệp Bảo vệ môi trường năm
10
2009” lần đầu tiên được tổ chức, cùng thời điểm với Lễ mít tinh Quốc
gia phát động Chiến dịch làm cho Thế giới sạch hơn” được tổ chức tại
thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ.
Đây là một giải thưởng rất có { nghĩa thiết thực đối với công tác bảo
vệ môi trường và ảnh hưởng sâu rộng đến mỗi cá nhân, tập thể cộng
đồng và được tuyên truyền phổ biến rộng rãi trong phạm vi toàn quốc.
Giải thưởng Công nghệ xanh vì Sự nghiệp Bảo vệ môi trường không
chỉ vinh danh các tổ chức, doanh nghiệp và các cá nhân xuất sắc trong
công tác bảo vệ thiên nhiên, môi trường, mà nó còn góp phần động
viên toàn dân thực hiện tốt các chủ trương chính sách của Đảng và Nhà

nước trong việc bảo vệ, khai thác có hiệu quả nguồn tài nguyên thiên
nhiên của đất nước, giữ gìn môi trường sống trong lành cho cộng đồng.
 Trên thế giới, trong những năm gần đây, công nghệ xanh ngày càng
giành lấy vị thế áp đảo, chỉ tiêu “GDP xanh” được nhắc đến khá nhiều
tại các hội nghị, hội thảo hợp tác kinh tế của các nước.
“GDP xanh” là khái niệm biểu thị cho sự phát triển bền vững, thân
thiện với môi trường sau một thời gian dài nhiều nước đánh đổi môi
trường để lấy lợi nhuận kinh tế.
Các nước này và ngay cả Việt Nam ta cũng đã nhận thấy, nếu hy
sinh môi trường để phát triển kinh tế thì đến một lúc nào đó, lợi nhuận
thu được từ phát triển kinh tế sẽ không đủ để chi trả lại cho chi phí xz
l{ môi trường, xz l{ những hệ quả mà môi trường để lại lên chất lượng
cuộc sống, sức khỏe cộng đồng dân cư.
 Những quy định về bảo vệ môi trường hiện nay cũng đã được Chính
phủ thắt chặt. Các doanh nghiệp trong và ngoài nước khi bắt tay hợp
tác kinh tế cũng đã tự giác ràng buộc nhau bằng những quy định bảo
vệ môi trường.
Tuy nhiên, trong thực tế, đâu đó vẫn còn rất nhiều doanh nghiệp làm
ăn gian dối. Không ít doanh nghiệp báo cáo thực hiện tốt công tác bảo
vệ môi trường, đầu tư xây dựng các công trình xz l{ chất thải, nhưng
thực tế doanh nghiệp chỉ đầu tư cho có, còn chất lượng xz l{ thì … lúc
có lúc không !
11
Một số doanh nghiệp tại Việt Nam chỉ khi nào có thanh tra - kiểm tra
mới thực hiện tốt hệ thống xz l{ chất thải, còn bằng không thì rất khó
mới có thể biết khi nào chất lượng xả thải của các đơn vị đạt được mức
tiêu chuẩn cho phép. Nhiều doanh nghiệp khi bị phát hiện vi phạm thì
đổ lỗi do suy thoái kinh tế nên họ không thể thực hiện tốt công tác bảo
vệ môi trường vì chi phí cao. Thế nhưng, sự thật không hoàn toàn như
vậy. Với { thức của người tiêu dùng hiện nay, nếu các doanh nghiệp

không thay đổi thái độ hành xz với môi trường, thì chắc chắn trong
tương lai gần họ sẽ phải trả một cái giá rất đắt – người tiêu dùng sẽ từ
chối sz dụng sản phẩm “đen”.
Không chỉ vậy, một số công ty như Unilever Việt Nam, Colgate
Pamolive, Kido, Sữa Việt Nam… không chỉ thực hiện tốt công tác bảo vệ
môi trường tại đơn vị mình sản xuất, mà còn ràng buộc những đối tác
làm ăn (như các nhà cung cấp nguyên liệu, phụ tùng, thiết bị ), cũng
phải thực hiện tốt quy định bảo vệ môi trường bằng những hợp đồng cụ
thể. Trường hợp họ, hoặc những đối tác kinh tế của họ, vi phạm môi
trường thì đồng nghĩa hợp đồng kinh tế giữa hai bên sẽ chấm dứt. Điều
này đã tạo nên sự ràng buộc chéo rất chặt chẽ, khiến cho các doanh
nghiệp phải tự giác và chủ động thực hiện các biện pháp trong công tác
bảo vệ môi trường
 Bên cạnh đó, vấn đề về nhận thức của nhân dân ta đối với việc bảo
vệ môi trường ngày càng được nâng cao đáng kể.
Cụ thể như trong triển lãm sản phẩm công nghệ vừa được tổ chức tại
TPHCM cho thấy, những gian hàng trưng bày sản phẩm công nghệ xanh
(tiết kiệm năng lượng, thân thiện môi trường hoặc sản phẩm của những
doanh nghiệp xanh) thu hút khá nhiều sự quan tâm của người dân.
Nổi bật gần đây nhất là các chương trình kêu gọi mọi người sz dụng
túi thân thiện môi trường, túi sz dụng nhiều lần trong sinh hoạt và mua
sắm. Việc làm này đã và đang được phổ biến rất rộng rãi tại các siêu thị
lớn như Big C, Coop mark… nhằm mục đích kêu gọi mọi người hạn chế
việc sz dụng bao ni-lông khó phân huỷ, thay đổi thói quen mua sắm
gây hại đối với môi trường và cũng đã nhận được rất nhiều sự ủng hộ
từ phía người tiêu dùng .
12
Chương IV : Các giải pháp nhằm thúc đẩy
việc ứng dụng và phát triển công nghệ xanh
vào thực tiễn hoạt động của đất nước.

 Áp dụng, triển khai mô hình công nghệ xanh của khu Khoa học và
Công nghệ thân thiện môi trường tại các khu Công nghệ cao như
Hoà Lạc và Thành phố Hồ Chí Minh.
Theo đó, mỗi khu công nghiệp công nghệ sinh thái sẽ được thiết kế
gồm bốn phần cơ bản, bao gồm: một khu sản xuất quy mô lớn, khu
nghiên cứu và đào tạo (R&D) triển lãm và các thiết bị hỗ trợ.
Các khu này sẽ được thiết kế để thúc đẩy sự phát triển của các hệ
thống kinh tế xã hội theo một vòng tròn khép kín trong khu vực. Hệ
thống này sẽ được thông qua giới thiệu kết hợp giữa nguyên liệu và
năng lượng tái sinh, sản xuất các thiết bị môi trường hiệu quả cao và
các ngành công nghiệp công nghệ sạch có tính chiến lược vào trong
các khu công nghiệp tương ứng. Tất cả các công ty xin gia nhập khu
công nghiệp sẽ phải tuân thủ quy trình sàng lọc nghiêm ngặt trước khi
đủ tiêu chuẩn nhận được sự hỗ trợ từ ESTP.
Các biện pháp khuyến khích tài chính trong khu công nghiệp công
nghệ xanh sẽ được bảo đảm cụ thể bằng việc cắt giảm và miễn thuế
cho các dự án đầu tư vào trong nước, các biện pháp hỗ trợ về chi
phí
Bên cạnh đó, Chính phủ cũng cần đưa ra các chương trình hỗ trợ về
marketing và bán hàng, bảo đảm việc cung cấp nguyên liệu thô, đặt ra
tiêu chuẩn và quy cách kỹ thuật của sản phẩm từ đó ưu đãi thu mua
các sản phẩm xanh. Và vấn đề quan trọng hơn là dịch vụ hành chính
một cza nên được chính quyền các tỉnh cung cấp để hỗ trợ việc nộp
hồ sơ giấy phép và xin cho phép theo yêu cầu.
 Hướng đến công nghệ xây dựng xanh.
Theo thống kê của Liên hợp quốc, Ngành Xây dựng trên thế giới
tiêu thụ 17% lượng nước ngọt, 25% lượng gỗ khai thác, sz dụng 30-
40% năng lượng trong tổng năng lượng sz dụng, 40-50% nguyên vật
liệu thô, chiếm 33% tổng lượng phát thải CO2 toàn thế giới. Để phát
13

triển bền vững, cụ thể hơn là để giảm phát thải CO2, ngành Xây dựng
đóng vai trò rất quan trọng. Trong đó lĩnh vực nhà ở là đối tượng quan
trọng nhất để giảm khí thải nhà kính.
Việc nghiên cứu, sz dụng vật liệu xây dựng thân thiện môi trường,
tiết kiệm tài nguyên; các giải pháp quy hoạch - kiến trúc đô thị, áp
dụng các thiết bị kỹ thuật công trình có hiệu suất cao nhằm tiết kiệm
năng lượng, bảo vệ môi trường, giảm thiểu khí gây hiệu ứng nhà kính;
các giải pháp công nghệ thích hợp xz l{ chất thải đô thị … “Xây dựng
xanh”, “Công trình xanh” , “Đô thị xanh” là những mục tiêu cụ thể mà
ngành Xây dựng Việt Nam nên chủ trương hướng đến trong những
năm tới.
 Chuyển đổi theo Quy trình sạch. Tạo dựng một chu trình kín trong
sản xuất, nghĩa là phế phẩm của một quy trình sẽ là nguyên liệu của
một quy trình sản xuất khác.
Đứng trên căn bản lợi nhuận, việc chuyển đổi các quy trình cổ điển
tại các doanh nghiệp sang quy trình sạch thích hợp với tiến trình toàn
cầu hóa là một việc làm hoàn toàn không dễ dàng bởi tích cách “bảo
thủ trong sản xuất” , một trong những cản ngại căn bản cho việc
chuyển đổi.
Chính vì l{ do đó, để giảm bớt tính bảo thủ , các công ty và các
doanh nghiệp ngoài việc nghiên cứu quy trình sạch còn cần phải thực
hiện song hành với việc nghiên cứu tài chính và thị trường trong công
cuộc chuyển đổi này.
 Sz dụng năng lượng một cách hợp l{ hoặc giảm thiểu việc sz dụng
năng lượng trong những trường hợp không cần thiết . (Tắt các thiết bị
điện khi không cần thiết, sz dụng các loại bóng đèn tiết kiệm điện
thay cho các bóng đèn dây tóc như hiện nay, tiết kiệm nước…)
 Phát triển bền vững bằng những công nghệ thân thiện với môi
trường , không làm tổn hại đền nguồn tài nguyên thiên nhiên hay ảnh
hưởng nguy hại đến thế hệ tương lai.

 Giảm thiểu tối đa phế thải độc hại và tăng cường khả năng tái tạo
sản phẩm cũ thành nguyên liệu mới.
14
 Trong nông nghiệp, sáng tạo công nghệ mới thay vì sư dụng phân
bón và hoá chất…
Trong thực tế nước ta, hiện nay vẫn còn tồn tại
rất nhiều cản trở trong việc chuyển đổi các quy
trình sản xuất cổ điển sang quy trình sạch hay việc
ứng dụng một công nghệ thích hợp với chiều hướng
toàn cầu hoá và việc hạn chế, giảm thiểu năng
lượng trong tiêu dùng.
Tuy nhiên, có một điều không thể chối cãi là các
biện pháp ứng dụng công nghệ xanh kể trên đang
góp phần vào việc phòng ngừa ô nhiễm hữu hiệu
nhất.
Là những con người nhiệt tâm tin yêu cuộc sống,
chúng ta tin tưởng rằng tiến trình phát triển bền
vững là một hướng đi, chứ không phải là mục tiêu
để đến đích. Và Công nghệ Xanh sẽ là một cẩm
nang căn bản đưa đến việc làm sạch và bảo vệ môi
trường cho đất nước ta.
15

×