Tải bản đầy đủ (.docx) (98 trang)

Giải pháp nâng cao chất lượng thanh toán quốc tế tại Agribank

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (413.49 KB, 98 trang )

1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Việt Nam đang chủ trương phát triển nền kinh tế mở cửa, đẩy nhanh quá
trình hội nhập nền kinh tế nước ta với các nước trong khu vực và trên thế giới.
Quan hệ mậu dịch của Việt Nam với các nước không ngừng được tăng lên,
trong đó phải kể đến những đóng góp không nhỏ của hệ thống ngân hàng
thương mại trong việc làm trung gian thanh toán giữa các doanh nghiệp trong
nước với nước ngoài. Trên cơ sở đó, hoạt động thanh toán quốc tế tại các
ngân hàng không ngừng được mở rộng.
Thanh toán quốc tế là việc thực hiện các nghĩa vụ tiền tệ, nảy sinh trên
cơ sở các hoạt động kinh tế và phi kinh tế giữa các tổ chức hay cá nhân nước
này với tổ chức cá nhân nước khác, hoặc giữa một quốc gia với tổ chức quốc
tế, thông qua quan hệ giữa các Ngân hàng có liên hệ. Bạn thử hình dung nếu
bạn có quan hệ làm ăn đối tác với các doanh nghiệp nước ngoài mà không có
các phương thức thanh toán quốc tế thì sẽ như thế nào?
Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam
(NHNo&PTNT Việt Nam) là một trong những ngân hàng hàng đầu trong việc
phục vụ các dịch vụ thanh toán quốc tế cho các doanh nghiệp xuất nhập khẩu
trong và ngoài nước. Hoạt động thanh toán quốc tế không chỉ mang lại nguồn
thu cao cho ngân hàng mà còn thúc đẩy các hoạt động nghiệp vụ khác của
ngân hàng cùng phát triển như nghiệp vụ tín dụng, chiết khấu , làm tăng uy
tín, nâng cao thương hiệu của ngân hàng.
Đánh giá được tầm quan trọng của hoạt động thanh toán quốc tế đối với
hoạt động chung của NHNo&PTNT Việt Nam, tác giả xin mạnh dạn chọn đề
tài “ Giải pháp nâng cao chất lượng thanh toán quốc tế tại NHNo&PTNT
2
Việt Nam” làm đề tài cho luận văn tốt nghiệp của mình với mong muốn đưa
ra được những giải pháp thiết thực, mang tính khả thi cao góp phần nâng cao
chất lượng thanh toán quốc tế tại NHNo&PTNT Việt Nam.
2. Mục đích nghiên cứu của Luận văn


Luận văn tập trung nghiên cứu về hiện trạng hoạt động thanh toán quốc
tế tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam
( NHNo&PTNT Việt Nam) để từ đó đưa ra các giải pháp cụ thể, thiết thực,
mang tính khả thi nhằm nâng cao chất lượng hoạt động thanh toán quốc tế tại
NHNo&PTNT Việt Nam.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là giải pháp nâng cao chất lượng
thanh toán quốc tế tại NHNo&PTNT Việt Nam.
Giới hạn phạm vi nghiên cứu: hoạt động thanh toán quốc tế trong hệ
thống NHNo&PTNT Việt Nam.
Giới hạn phạm vi thời gian nghiên cứu của luận văn là hoạt động thanh
toán quốc tế tại NHNo&PTNT Việt Nam trong vòng 3 năm 2005 – 2007.
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp luận áp dụng trong luận văn là vận dụng quan điểm biện
chứng, quan điểm cấu trúc, quan điểm hệ thống và quan điểm thực tiễn để
nghiên cứu các nội dung của luận văn.
Phương pháp nghiên cứu cụ thể chủ yếu áp dụng trong luận văn là
phương pháp phân tích tài liệu, phương pháp phi thực nghiệm.
5. Kết cấu của Luận văn
Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, Luận văn chia thành 3 chương :
Chương 1 : Lý luận chung về thanh toán quốc tế và chất lượng thanh
toán quốc tế
3
Chương 2 : Thực trạng chất lượng thanh toán quốc tế tại NHNo&PTNT
Việt Nam
Chương 3 : Giải pháp nâng cao chất lượng thanh toán quốc tế tại
NHNo&PTNT Việt Nam
4
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ THANH TOÁN QUỐC TẾ

VÀ CHẤT LƯỢNG THANH TOÁN QUỐC TẾ
1.1 TỔNG QUAN VỀ THANH TOÁN QUỐC TẾ
1.1.1 Khái niệm thanh toán quốc tế
Có rất nhiều khái niệm khác nhau về thanh toán quốc tế, song hiểu theo
nghĩa hẹp thì thanh toán quốc tế là việc chi trả bằng ngoại tệ liên quan đến các
hoạt động mua bán hàng hoá dịch vụ, cung ứng lao động giữa các tổ chức, cá
nhân thông qua quan hệ giữa các ngân hàng của các nước liên quan. Xét theo
nghĩa rộng thì thanh toán quốc tế là việc thanh toán các nghĩa vụ tiền tệ phát
sinh có liên quan tới các quan hệ kinh tế, thương mại và các mối quan hệ khác
giữa các tổ chức, các công ty và các chủ thể khác nhau của các nước.
Đồng tiền được sử dụng trong thanh toán quốc tế thông thường là ngoại
tệ mạnh, được tự do chuyển nhượng như đô la Mỹ (USD), bảng Anh (GBP),
những năm gần đây địa vị thống trị của đồng đô la Mỹ, đồng bảng Anh bị xấu
đi, đồng EUR ra đời thay thế đồng tiền của một số nước Châu Âu ngày càng
được sử dụng nhiều hơn trong thanh toán quốc tế.
Hiện nay, phần lớn việc chị trả trong thanh toán quốc tế được thực hiện
thông qua mạng SWIFT hoặc qua nhờ thu giữa các ngân hàng, tỷ lệ trả bằng
tiền mặt trong thanh toán quốc tế chiếm tỷ trọng không đáng kể. Thanh toán
quốc tế có vị trí và tầm quan trọng đặc biệt trong hoạt động kinh tế đối ngoại,
các quốc gia đều coi hoạt động kinh tế đối ngoại là con đường tất yếu trong
chiến lược phát triển kinh tế của mình.
1.1.2 Vai trò của thanh toán quốc tế
1.1.2.1 Thúc đẩy hoạt động kinh tế đối ngoại
5
Hoạt động kinh tế đối ngoại nói chung và hoạt động thương mại quốc tế
nói riêng ngày càng có vai trò quan trọng đối với nền kinh tế của đất nước.
Thương mại quốc tế trở thành điều kiện tồn tại và phát triển đối với bất cứ quốc
gia nào không muốn ở vị trí tụt hậu bởi chỉ thông qua hoạt động này mỗi một
quốc gia mới có điều kiện nâng cao khả năng sản xuất và tiêu dùng trong nước,
tăng nguồn thu ngoại tệ để nhập khẩu các máy móc và trang thiết bị hiện đại

phục vụ cho mục tiêu phát triển kinh tế đất nước. Trong những năm qua, bằng
việc thực hiện chính sách mở cửa – với một cơ chế thị trường năng động, nền
kinh tế nước ta đã có nhiều khởi sắc, tạo tiền đề cho một thời kỳ phát triển mới
– thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Trong giai đoạn
hiện nay, khi mà xu hướng toàn cầu hoá nền kinh tế ngày càng tăng, việc mua
bán và trao đổi giữa các quốc gia trên thế giới ngày càng đa dạng và phức tạp
thì nhu cầu về thanh toán quốc tế cũng ngày càng lớn và đòi hỏi thanh toán
quốc tế phải có sự phát triển cả về chất và về lượng vì nó được coi là khâu cuối
cùng và là khâu quan trọng nhất của hoạt động xuất nhập khẩu. Thanh toán
quốc tế không những giúp thực hiện giá trị của hàng hóa mà hơn nữa chất
lượng thanh toán quốc tế còn ảnh hưởng đến hiệu quả của hoạt động thương
mại quốc tế, tạo thêm uy tín cho các bên liên quan. Vì thế, nếu tổ chức tốt hoạt
động thanh toán quốc tế sẽ giúp cho khách hàng an tâm hơn trong khi thực hiện
giao dịch thương mại quốc tế.
Thanh toán quốc tế là khâu quan trọng trong quá trình mua bán, trao đổi
hàng hoá, dịch vụ giữa các tổ chức, cá nhân thuộc các quốc gia khác nhau. Không
có hoạt động thanh toán quốc tế thì không thể có hoạt động kinh tế đối ngoại.
Thanh toán quốc tế hạn chế rủi ro trong quá trình thực hiện hợp đồng
kinh tế ngoại thương, nhất là trong tình trạng lừa đảo ngày càng gia tăng
1.1.2.2Mở rộng hoạt động của ngân hàng thương mại
6
Việc hoàn thiện và phát triển hoạt động thanh toán quốc tế có vị trí và
vai trò hết sức quan trọng đối với hoạt động của ngân hàng, nó không chỉ là
một dịch vụ thuần tuý trong hoạt động kinh doanh mà nó còn bổ sung và hỗ
trợ cho các mặt hoạt động khác của ngân hàng như:
- Thu hút thêm được khách hàng có nhu cầu thanh toán quốc tế, trên cơ sở đó
ngân hàng tăng thêm quy mô hoạt động của mình. Mặt khác hoạt động thanh
toán quốc tế giúp cho ngân hàng đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng trên
cơ sở đó tạo được niềm tin và uy tín đối với khách hàng.
- Đẩy mạnh được hoạt động tài trợ tín dụng xuất nhập khẩu cũng như tăng cường

được nguồn vốn huy động do quản lý được nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi của các
doanh nghiệp, tạo ra quy trình quản lý vốn khép kín, tạo điều kiện thuận lợi cho
quản lý vốn tín dụng, tránh rủi ro do sử dụng vốn vay sai mục đích.
- Phát triển các nghiệp vụ như kinh doanh ngoại tệ, bảo lãnh và các dịch vụ
khác
- Tăng thu nhập, tăng khả năng cạnh tranh giữa các ngân hàng
- Giúp cho hoạt động của ngân hàng vượt ra khỏi phạm vi quốc gia, hoà nhập
cộng đồng ngân hàng thế giới, nâng cao uy tín của mình trên trường quốc tế.
Khai thác được nguồn vốn tài trợ của ngân hàng nước ngoài, nguồn vốn trên
thị trường tài chính quốc tế để đáp ứng nhu cầu vốn.
1.1.2.3 Góp phần tăng cường cơ sở vật chất, kỹ thuật và tăng trưởng kinh tế
Phát triển kinh tế gắn liền với điều kiện cơ sở vật chất và kỹ thuật. Đối
với các nước đang phát triển thì một trở ngại lớn trong phát triển là sự lạc hậu,
yếu kém của cơ sở vật chất và kỹ thuật, do vậy tăng cường cơ sở vật chất kỹ
thuật có thể coi là một trong những điều kiện tiền đề quan trọng cho phát
triển, điều kiện này chỉ có thể thực hiện thông qua quan hệ kinh tế đối ngoại
mà cụ thể là thông qua hoạt động xuất nhập khẩu trong quan hệ ngoại thương
và gắn quan hệ này với thanh toán quốc tế.
7
Có thể khẳng định : cơ sở vật chất và kỹ thuật, tăng trưởng kinh tế và
thanh toán quốc tế có mối quan hệ gắn bó khăng khít hỗ trợ và thúc đẩy lẫn
nhau trong điều kiện một nền kinh tế mở.
1.1.3 Các điều kiện trong thanh toán quốc tế
1.1.3.1 Điều kiện về tiền tệ
Liên quan đến điều kiện tiền tệ, các bên cần thoả thuận những vấn đề
như đồng tiền tính giá (đồng tiền tính toán), đồng tiền thanh toán và bảo đảm
rủi ro tỷ giá.
Để có cái nhìn tổng quan về tiền tệ được sử dụng trong thanh toán quốc
tế, người ta thường phân loại tiền tệ theo một số tiêu chí sau:
- Căn cứ phạm vi sử dụng, tiền tệ bao gồm : tiền tệ quốc gia, tiền tệ quốc tế,

tiền tệ thế giới
- Căn cứ vào tính chất chuyển đổi ta có : đồng tiền tự do chuyển đổi, chuyển
đổi đối nội, chuyển đổi toàn phần, chuyển đổi từng phần, đồng tiền không
chuyển đổi
- Căn cứ vào hình thái tồn tại của tiền tệ : tiền mặt, tiền tín dụng
- Căn cứ mức độ sử dụng trong dự trữ và thanh toán quốc tế : đồng tiền mạnh,
đồng tiền yếu
- Căn cứ mục đích sử dụng trong thanh toán quốc tế : tiền tệ tính toán, tiền tệ
thanh toán
Tuy nhiên, việc phân loại tiền tệ như trên chỉ là tương đối. Trong thực
tiễn ngoại thương hiện nay, việc lựa chọn đồng tiền nào để tính toán và thanh
toán phụ thuộc chủ yếu vào:
- Tập quán sử dụng tiền tệ trong thương mại và thanh toán quốc tế
- Việc các bên thanh toán bằng đồng tiền nào là không quan trọng, bởi vì thị
trường ngoại hối hiện nay cực kỳ phát triển, liên kết toàn cầu, cho phép chúng
8
ta chuyển đổi từ đồng tiền này sang bất kỳ đồng tiền nào khác theo tỷ giá
chéo mà không có một hạn chế hay cản trở đáng kể nào.
1.1.3.2 Điều kiện về địa điểm thanh toán
Địa điểm thanh toán là nơi người bán nhận được tiền còn người mua trả
tiền. Lẽ đương nhiên, người bán luôn muốn nhận được tiền tại nước mình, bởi
vì như vậy đỡ đọng vốn. Về phương diện lý thuyết, việc thanh toán còn có thể
diễn ra ở một nước thứ ba, nước phát hành đồng tiền thanh toán.
Trong thực tế, việc quy định địa điểm thanh toán phụ thuộc chủ yếu vào:
tương quan lực luợng giữa hai bên trong quan hệ hợp đồng, phương thức
thanh toán và đồng tiền thanh toán là của nước nào.
1.1.3.3 Điều kiện về thời gian thanh toán
Điều kiện về thời hạn thanh toán quy định khi nào thì người nhập khẩu
phải trả tiền cho người xuất khẩu, do đó, nó ảnh hưởng trực tiếp đến tốc độ
luân chuyển vốn, tới khả năng hạn chế rủi ro về lãi suất, tỷ giá, thanh khoản

đối với các bên tham gia hợp đồng. Nếu lấy thời điểm giao hàng (chuyển giao
quyền sở hữu) làm mốc, thì thời hạn thanh toán có thể là trả tiền trước, trả tiền
ngay, trả tiền sau hoặc kết hợp các cách này.
1.1.3.4 Điều kiện về phương thức thanh toán
Phương thức thanh toán quốc tế trong ngoại thương là toàn bộ quá trình,
điều kiện quy định để người mua trả tiền và nhận hàng, còn người bán thì giao
hàng và nhận tiền theo hợp đồng ngoại thương thông qua hệ thống ngân hàng
phục vụ.
Các phương thức thanh toán chủ yếu hiện nay bao gồm:
- Phương thức ứng trước (Advance payment)
- Phương thức ghi sổ (Open account)
- Phương thức chuyển tiền (Remittance)
- Phương thức nhờ thu (Collection of payment)
Ngân hàng trả tiền
(Paying Bank)
Ngân hàng chuyển tiền
(Remitting Bank)
Người thụ hưởng
(Beneficiary)
Người thụ hưởng
(Remitter)
9
- Phương thức tín dụng chứng từ ( Documentary credit)
1.1.4 Các phương thức thanh toán quốc tế
1.1.4.1 Phương thức chuyển tiền và các phương thức thanh toán đơn giản
a. Phương thức chuyển tiền
Chuyển tiền là phương thức thanh toán trong đó khách hàng (người
chuyển tiền) yêu cầu ngân hàng phục vụ mình chuyển một số tiền nhất định
cho một người khác (người hưởng lợi) theo một địa chỉ nhất định và trong
một thời gian nhất định.

Có thể nói chuyển tiền là phương thức thanh toán đơn giản trong đó,
người chuyển tiền và người nhận tiền tiến hành thanh toán trực tiếp với nhau.
Ngân hàng khi thực hiện chuyển tiền chỉ đóng vai trò trung gian thanh toán
theo uỷ nhiệm để hưởng hoa hồng và không bị ràng buộc bất cứ trách nhiệm
gì đối với người chuyển tiền và người thụ hưởng.
Có hai hình thức chuyển tiền là chuyển tiền bằng thư (Mail transfer –
M/T) và chuyển tiền bằng điện (Telegraphic Transfer – T/T). Hình thức
chuyển tiền bằng điện nhanh nên có lợi cho nhà xuất khẩu nhưng chi phí lại
cao, còn hình thức chuyển tiền bằng thư thì chậm song chi phí lại thấp.
QUY TRÌNH NGHIỆP VỤ CHUYỂN TIỀN
(4)
(5) (3) (2)
(1)
(1) Nhà xuất khẩu thực hiện việc giao hàng, đồng thời chuyển giao bộ
chứng từ như : hoá đơn, vận đơn, bảo hiểm đơn cho nhà nhập khẩu
10
(2) Sau khi kiểm tra bộ chứng từ (hoặc hàng hoá), nếu quyết định trả tiền
thì nhà nhập khẩu viết lệnh chuyển tiền (bằng M/T hay T/T) cùng với
uỷ nhiệm chi (nếu có tài khoản) gửi ngân hàng phục vụ mình
(3) Sau khi kiểm tra chứng từ và các điều kịên chuyển tiền theo quy định,
nếu thấy hợp lệ và đủ khả năng thanh toán, ngân hàng thực hiện trích
tài khoản để chuyển tiền và gửi giấy báo Nợ cho nhà nhập khẩu
(4) Ngân hàng chuyển tiền ra lệnh (bằng M/T hay T/T) theo yêu cầu của
người chuyển tiền cho ngân hàng đại lý (ngân hàng trả tiền) để
chuyển trả cho người thụ hưởng
(5) Ngân hàng trả tiền ghi Có vào tài khoản của người thụ hưởng, đồng
thời gửi giấy báo Có cho người hưởng lợi
b. Phương thức ứng trước
Người mua chấp nhận giá hàng của người bán bằng đơn đặt hàng chắc
chắn (không huỷ ngang) đồng thời chuyển tiền thanh toán một phần hay toàn

bộ cho người bán, nghĩa là việc thanh toán xảy ra trước khi hàng hoá được
người bán chuyển giao cho người mua.
Phương thức ứng trước an toàn cho nhà xuất khẩu nhưng rủi ro đối với
nhà nhập khẩu.
c. Phương thức ghi sổ
Là phương thức thanh toán trong đó nhà xuất khẩu sau khi hoàn thành
giao hàng thì ghi Nợ tài khoản bên nhập khẩu vào một cuốn sổ theo dõi và
việc thanh toán các khoản nợ này được thực hiện thông thường theo định kỳ
như đã thoả thuận.
Phương thức ghi sổ an toàn cho nhà nhập khẩu nhưng rủi ro cho nhà xuất
khẩu.
1.1.4.2 Phương thức thanh toán nhờ thu
Ngân hàng nhờ thu
(Remitting Bank)
Ngân hàng thụ hưởng
(Collecting Bank)
Người uỷ thác
(Principal)
Người trả tiền
(Drawee)
11
Nhờ thu là phương thức thanh toán theo đó, bên bán (nhà xuất khẩu) sau
khi giao hàng hay cung ứng dịch vụ, uỷ thác cho ngân hàng phục vụ mình
xuất trình bộ chứng từ thông qua ngân hàng đại lý cho bên mua (nhà nhập
khẩu) để được thanh toán, chấp nhận hối phiếu hay chấp nhận các điều kiện
và điều khoản khác.
Nhờ thu là phương thức thanh toán quốc tế có ưu điểm cơ bản là đã dung
hoà được tính an toàn và rủi ro so với phương thức ứng trước và phương thức
ghi sổ nhưng lại giảm được chi phí so với phương thức tín dụng chứng từ.
Trong thương mại quốc tế, nhờ thu thực chất là quy trình thu hộ tiền từ

người mua trả cho người bán. Phân loại nhờ thu phụ thuộc vào tính chất chứng
từ mà người mua yêu cầu làm căn cứ trả tiền, căn cứ vào tính chất chứng từ yêu
cầu, nhờ thu bao gồm hai loại là nhờ thu phiếu trơn và nhờ thu kèm chứng từ.
QUY TRÌNH NHỜ THU PHIẾU TRƠN
(3)
(6) (6)
(2) (5) (4)
(7)
(0)
(1)
(1) Ký kết hợp đồng mua bán trong đó điều khoản thanh toán quy định
áp dụng phương thức “Nhờ thu phiếu trơn”
(2) Người uỷ thác ( nhà xuất khẩu) gửi hàng hoá và bộ chứng từ thương
mại trực tiếp cho Người trả tiền ( nhà xuất khẩu)
Ngân hàng nhờ thu
(Remitting Bank)
Ngân hàng thụ hưởng
(Collecting Bank)
Người uỷ thác
(Exporter)
Người trả tiền
(Importer)
12
(3) Nhà xuất khẩu gửi Đơn yêu cầu nhờ thu cùng với chứng từ tài chính
cho Ngân hàng nhờ thu để thu tiền nhà nhập khẩu
(4) Ngân hàng nhờ thu lập và gửi Lệnh nhờ thu cùng chứng từ tài chính
tới Ngân hàng thụ hưởng để thu tiền từ nhà nhập khẩu
(5) Ngân hàng thụ hưởng thông báo Lệnh nhờ thu để nhà nhập khẩu :
- Trả tiền ngay (séc, kỳ phiếu hay hối phiếu trả ngay) hoặc
- Ký chấp nhận hối phiếu ( hối phiếu kỳ hạn ) hoặc

- Chấp nhận các điều kiện và điều khoản khác
(6) Nhà nhập khẩu trả tiền ngay hoặc chấp nhận trả tiền
(7) Ngân hàng thụ hưởng chuyển tiền nhờ thu hoặc hối phiếu kỳ hạn đã
chấp nhận cho Ngân hàng nhờ thu
(8) Ngân hàng nhờ thu chuyển tiền nhờ thu hoặc hối phiếu kỳ hạn đã
chấp nhận cho nhà xuất khẩu
QUY TRÌNH NHỜ THU KÈM CHỨNG TỪ
(3)
(7)
(2) (8) (6) (5) (4)
(0)
(1)
(1) Ký kết hợp đồng mua bán trong đó điều khoản thanh toán quy định
áp dụng phương thức “Nhờ thu kèm chứng từ”
(2) Nhà xuất khẩu gửi hàng hoá cho nhà nhập khẩu
(3) Nhà xuất khẩu lập Đơn yêu cầu nhờ thu gửi cùng bộ chứng từ tới
Ngân hàng nhờ thu
13
(4) Ngân hàng nhờ thu lập Lệnh nhờ thu và gửi cùng bộ chứng từ tới
Ngân hàng thụ hưởng
(5) Ngân hàng thụ hưởng thông báo Lệnh nhờ thu và xuất trình bộ
chứng từ cho nhà nhập khẩu
(6) Nhà nhập khẩu chấp hành Lệnh nhờ thu bằng cách :
- Thanh toán ngay ( hối phiếu trả ngay, séc hay kỳ phiếu ) hoặc
- Chấp nhận hối phiếu ( hối phiếu kỳ hạn ) hoặc
- Ký phát hành kỳ phiếu hoặc giấy nhận nợ
(7) Ngân hàng thụ hưởng trao bộ chứng từ thương mại cho nhà nhập
khẩu
(8) Ngân hàng thụ hưởng chuyển tiền nhờ thu hoặc hối phiếu chấp
nhận, hoặc kỳ phiếu hay giấy nhận nợ cho Ngân hàng nhờ thu

(9) Ngân hàng nhờ thu chuyển tiền nhờ thu hoặc hối phiếu chấp nhận
hoặc kỳ phiếu hay giấy nhận nợ cho nhà xuất khẩu
1.1.4.3 Phương thức tín dụng chứng từ
Phương thức tín dụng chứng từ là một sự thoả thuận, trong đó, theo yêu
cầu của khách hàng (người yêu cầu mở L/C), một ngân hàng (ngân hàng phát
hành L/C) sẽ phát hành một bức thư, gọi là L/C (Letter of Credit), theo đó,
ngân hàng phát hành cam kết trả tiền hoặc chấp nhận hối phiếu cho một bên
thứ ba (người thụ hưởng L/C) khi người này xuất trình cho ngân hàng phát
hành bộ chứng từ thanh toán phù hợp với những điều kiện và điều khoản quy
định của L/C.
Bằng ngôn ngữ luật, định nghĩa về Tín dụng chứng từ được nêu tại điều
2, UCP 600 như sau : Tín dụng chứng từ là một sự thoả thuận bất kỳ, cho dù
được mô tả hoặc gọi tên như thế nào, thể hiện một cam kết chắc chắn và
không huỷ ngang của ngân hàng phát hành về việc thanh toán khi xuất trình
phù hợp.
14
Đặc điểm của giao dịch L/C :
- L/C là hợp đồng kinh tế hai bên
- L/C độc lập với hợp đồng cơ sở và hàng hoá
- L/C chỉ giao dịch bằng chứng từ và thanh toán chỉ căn cứ vào chứng từ
- L/C yêu cầu tuân thủ chặt chẽ của bộ chứng từ
QUY TRÌNH NGHIỆP VỤ L/C CÓ GIÁ TRỊ TẠI NGÂN HÀNG PHÁT HÀNH
(4)Thông báo L/C (6) Xuất trình chứng từ
(7)
Trả tiền
(3)Phát hành L/C (6) Xuất trình chứng từ
(1) Hợp đồng (5) Giao hàng
Ngoại thương (2) Đơn mở L/C (8) Đòi tiền
(1) Hai bên mua bán ký kết hợp đồng ngoại thương với điều khoản thanh
toán theo phương thức L/C

Nhà xuất khẩu
Exporter
Ngân hàng chuyển
chứng từ Remitting
Bank
Ngân hàng
thông báo
Ngân hàng phát hành
L/C
Isuing Bank
Nhà nhập khẩu
Importer
15
(2) Trên cơ sở các điều khoản và điều kiện của hợp đồng ngoại thương,
nhà nhập khẩu làm đơn (theo mẫu) gửi đến ngân hàng phục vụ mình
yêu cầu phát hành một L/C cho nhà xuất khẩu hưởng
(3) Căn cứ vào đơn xin mở L/C nếu đồng ý, Ngân hàng phát hành lập L/C
và thông qua ngân hàng đại lý hoặc NHNo&PTNT Việt Namcủa mình
ở nước nhà xuất khẩu để thông báo L/C cho nhà xuất khẩu
(4) Khi nhận được L/C, Ngân hàng thông báo thông báo L/C cho nhà xuất
khẩu
(5) Nhà xuất khẩu nếu chấp nhận L/C thì tiến hành giao hàng, nếu không
chấp nhận thì đề nghị sửa đổi, bổ sung L/C cho phù hợp với hợp đồng
ngoại thương
(6) Sau khi giao hàng, nhà xuất khẩu lập bộ chứng từ theo yêu cầu của L/C
và xuất trình (thông qua Ngân hàng thông báo hoặc một ngân hàng
khác) cho Ngân hàng phát hành để được thanh toán
(7) Ngân hàng phát hành sau khi kiểm tra bộ chứng từ, nếu thấy xuất trình
phù hợp thì tiến hành thanh toán cho nhà xuất khẩu; nếu thấy không
phù hợp thì từ chối thanh toán và gửi trả lại toàn bộ và nguyên vẹn bộ

chứng từ cho nhà xuất khẩu
(8) Ngân hàng phát hành đòi tiền nhà nhập khẩu và chuyển bộ chứng từ cho
nhà nhập khẩu sau khi đã nhận được tiền hoặc chấp nhận thanh toán
16
QUY TRÌNH NGHIỆP VỤ L/C TRƯỜNG HỢP L/C CÓ GIÁ TRỊ TẠI
NGÂN HÀNG ĐƯỢC CHỈ ĐỊNH
(4) Thông báo L/C (6) Xuất trình chứng từ
(3) Phát hành L/C (7) Đòi hoàn trả
(1)Hợp đồng (5) Giao hàng
Ngoại thương (2) Đơn mở L/C (8) Đòi tiền
(1) – (5) Giống như trường hợp L/C có giá trị tại Ngân hàng phát hành
(6) Sau khi giao hàng, nhà xuất khẩu lập bộ chứng từ theo yêu cầu của L/C
và xuất trình cho Ngân hàng được chỉ định để được thanh toán
(7) Ngân hàng được chỉ định xuất trình chứng từ cho Ngân hàng phát hành
và đòi hoàn trả tiền
Nhà xuất khẩu
Exporter
Ngân hàng được chỉ định
Nominated Bank
Ngân hàng thông báo
Advising Bank
Ngân hàng phát hành L/C
Issuing Bank
Nhà nhập khẩu
Importer
17
(8) Ngân hàng phát hành đòi tiền nhà nhập khẩu và chuyển bộ chứng từ
cho nhà nhập khẩu sau khi đã được nhà nhập khẩu trả tiền hoặc chấp
nhận thanh toán
1.1.5 Ngân hàng đại lý - quan hệ tài khoản trong thanh toán quốc tế

1.1.5.1 Ngân hàng đại lý
Thanh toán quốc tế được thực hiện chủ yếu bằng chuyển khoản qua ngân
hàng, bù trừ (clearing) trên các tài khoản mở tại ngân hàng của nhau. Để tiến
hành thanh toán cho nhau, các ngân hàng ở các nước liên quan phải thiết lập
quan hệ ngân hàng đại lý trên cơ sở một thỏa ước ngân hàng. Các nội dung
chủ yếu của thỏa ước bao gồm: Các mẫu chữ ký có liên quan; Các mã khóa
Telex, Swift (nếu có); Các điều khoản và điều kiện; Danh mục ngân hàng đại
lý; Báo cáo thường niên; Hợp đồng tín dụng…
1.1.5.2 Tài khoản Nostro và tài khoản Vostro
Tài khoản Nostro là tài khoản của Ngân hàng A mở tại Ngân hàng đại lý.
Tài khoản Vostro là tài khoản của Ngân hàng đại lý mở tại Ngân hàng A.
1.2 CHẤT LƯỢNG THANH TOÁN QUỐC TẾ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI
1.2.1 Quan điểm về chất lượng thanh toán quốc tế của Ngân hàng thương mại
Chất lượng là một khái niệm quá quen thuộc với loài người ngay từ
những thời cổ đại, tuy nhiên chất lượng cũng là một khái niệm gây nhiều
tranh cãi. Đứng trên những góc độ khác nhau và tùy theo mục tiêu, nhiệm vụ
sản xuất kinh doanh mà cá doanh nghiệp có thể đưa ra những quan điểm về
chất lượng khác nhau.
Quan điểm xuất phát từ sản phẩm cho rằng chất lượng sản phẩm được
phản ánh bởi các thuộc tính đặc trưng của sản phẩm đó. Theo quan điểm của
các nhà sản xuất thì chất lượng là sự hoàn hảo và phù hợp của một sản phẩm
với một tập hợp các yêu cầu hoặc tiêu chuẩn, quy cách đã xác định trước.
18
Xuất phát từ người tiêu dùng, chất lượng được định nghĩa là sự phù hợp của
sản phẩm với mục đích sử dụng của người tiêu dùng.
Để giúp hoạt động quản lý chất lượng trong các doanh nghiệp được
thống nhất, dễ dàng, Tổ chức quốc tế về Tiêu chuẩn hóa (ISO) trong bộ tiêu
chuẩn ISO 9000, phần thuật ngữ ISO 9000 đã đưa ra định nghĩa chất lượng:
“Chất lượng là mức độ thỏa mãn của một tập hợp các thuộc tính đối với các

yêu cầu”. Yêu cầu có nghĩa là những nhu cầu hay mong muốn được nêu ra
hay tiềm ẩn. Định nghĩa chất lượng này thể hiện sự thống nhất giữa các thuộc
tính nội tại khách quan của sản phẩm với đáp ứng nhu cầu chủ quan của
khách hàng.
Khi xã hội ngày càng phát triển, thu nhập của mỗi người ngày càng tăng
lên thì nhu cầu đối với dịch vụ ngày càng đa dạng. Vì vậy, nâng cao chất
lượng dịch vụ trở thành một vấn đề quan trọng.
Theo ISO 8402, chất lượng dịch vụ là “Tập hợp các đặc tính của một
đối tượng, tạo cho đối tượng đó khả năng thỏa mãn những yêu cầu đã nêu ra
hoặc tiềm ẩn”. Cũng có thể hiểu chất lượng dịch vụ đó là sự thỏa mãn khách
hàng được đo bằng hiệu số giữa chất lượng mong đợi và chất lượng đạt được.
Mục tiêu của quản lý chất lượng dịch vụ bao gồm:
- Thỏa mãn khách hàng
- Liên tục cải tiến dịch vụ
- Quan tâm nghiên cứu các yêu cầu của xã hội và môi trường
- Đảm bảo tính hiệu quả trong cung ứng dịch vụ
Từ khái niệm chung về chất lượng dịch vụ nêu trên, chúng ta liên hệ đến
chất lượng của các dịch vụ mà một NHTM (ngân hàng thương mại ) cung
cấp. Một thực tế là, đối với NHTM hiện đại thì thu nhập từ phí dịch vụ có xu
hướng ngày càng tăng không những về số lượng mà cả về tỷ trọng. Hơn nữa,
các NHTM ngày nay hoạt động đa năng, tạo ra một dây chuyền kinh doanh
19
khép kín, mỗi nghiệp vụ tạo ra một mắt xích không thể thiếu, trong đó hoạt
động thanh toán quốc tế được xác định là nghiệp vụ căn bản, làm tiền đề cho
các nghiệp vụ khác phát triển như kinh doanh ngoại tệ, tài trợ xuất nhập khẩu,
bảo lãnh ngân hàng trong ngoại thương…
Do đó, việc các NHTM chú trọng mở rộng hoạt động thanh toán quốc tế
là việc hiển nhiên và dễ hiểu. Không những vậy, NHTM còn phải không
ngừng nâng cao chất lượng thanh toán quốc tế để đáp ứng tốt nhất nhu cầu
của doanh nghiệp, của nền kinh tế trong giai đoạn hội nhập hiện nay, tăng tính

cạnh tranh và hiệu quả.
Chất lượng thanh toán quốc tế của ngân hàng thương mại là mọi giao
dịch thanh toán quốc tế phải được thực hiện nhanh chóng, chính xác, an toàn
và hiệu quả.
Việc thực hiện các giao dịch thanh toán quốc tế nhanh chóng là đảm bảo
yêu cầu về thời gian của khách hàng cũng như quy định của ngân hàng và
chuẩn mực quốc tế. Mặt khác, các giao dịch phải được thực hiện chính xác
theo đề nghị của khách hàng về đơn vị thụ hưởng, số tiền, nội dung giao dịch,
các điều khoản và điều kiện khác tùy theo phương thức thanh toán của khách
hàng. Đồng thời, trong quá trình thanh toán ngân hàng phải đảm bảo an toàn
trong giao dịch, không làm thất thoát tài sản của khách hàng cũng như ngân
hàng, bảo mật các thông tin của khách hàng.
Hơn nữa, các giao dịch thanh toán quốc tế cần được thực hiện một cách
có hiệu quả. Về phía khách hàng, điều này thể hiện ở lợi ích thu được và các
chi phí khách hàng phải trả khi sử dụng dịch vụ thanh toán quốc tế. Về phía
ngân hàng, đó là lợi nhuận thu được từ hoạt động thanh toán quốc tế, hiệu quả
tăng thêm của các nghiệp vụ hỗ trợ khác như tín dụng, tài trợ xuất nhập khẩu,
mua bán ngoại tệ, bảo lãnh nước ngoài, huy động vốn cũng như tăng tính
cạnh tranh, uy tín của ngân hàng.
20
Để đánh giá chất lượng thanh toán quốc tế của NHTM, người ta thường
xem xét cả quá trình cung cấp dịch vụ từ khâu tiếp thị khách hàng, tiếp nhận
nhu cầu thanh toán, tư vấn, đến hồ sơ, chứng từ giao dịch, các quy trình tác
nghiệp, thời gian thực hiện giao dịch, sự hỗ trợ khách hàng sau giao dịch,
chính sách khách hàng, mức độ cạnh tranh của biểu phí áp dụng, hiệu quả của
hoạt động TTQT (thanh toán quốc tế).
1.2.2 Các chỉ tiêu phản ánh chất lượng thanh toán quốc tế của Ngân hàng
thương mại
Chất lượng thanh toán quốc tế của NHTM được đánh giá bằng một hệ
thống các chỉ tiêu định tính và định lượng thông qua tác động trực tiếp hoặc

gián tiếp của nó. Hiện nay, NHTM chưa có một chuẩn mực cụ thể nào đánh
giá chất lượng thanh toán quốc tế. Theo quan điểm của tác giả, chất lượng
TTQT của ngân hàng thương mại có thể đánh giá trên các chỉ tiêu sau:
1.2.2.1 Các chỉ tiêu định tính
a. Thời gian thực hiện giao dịch
Chỉ tiêu này phản ánh mức độ nhanh chóng để thực hiện xong giao dịch
thanh toán quốc tế theo yêu cầu của khách hàng. Thời gian thực hiện giao
dịch ở đây bao gồm những chuẩn mực của quốc tế quy định cho từng giao
dịch và mục tiêu đặt ra của NHTM. Nó được đặt ra cho từng nghiệp vụ thanh
toán quốc tế cụ thể và được công khai tới khách hàng để biết, theo dõi và lập
kế hoạch thanh toán. Vì vậy, thời gian thực hiện giao dịch càng ngắn thì sẽ
giúp khách hàng luân chuyển vốn nhanh, đạt hiệu quả sản xuất kinh doanh,
ngân hàng tiết kiệm được chi phí, tăng năng suất lao động, góp phần nâng cao
chất lượng thanh toán quốc tế.
b. Trình độ chuyên môn của thanh toán viên
21
Trình độ chuyên môn của thanh toán viên có tính quyết định đến sự
nhanh chóng, chính xác, an toàn, hiệu quả của thanh toán quốc tế. Thanh toán
viên nắm vững nghiệp vụ, có kinh nghiệm, giỏi ngoại ngữ, am hiểu nghiệp vụ
ngoại thương thì có khả năng tư vấn tốt, tốc độ xử lý giao dịch, thao tác
nghiệp vụ nhanh, đảm bảo được độ chính xác của giao dịch. Vì vậy, chất
lượng thanh toán quốc tế sẽ cao, ngược lại trình độ chuyên môn yếu thì chất
lượng thấp hoặc không đảm bảo.
c. Các quy định, quy trình, văn bản áp dụng
Các quy trình, văn bản quy định các yêu cầu, hồ sơ, trình tự thực hiện giao
dịch, sự phân công trách nhiệm và nghĩa vụ của từng người, từng bộ phận có
liên quan. Số lượng, phạm vi điều chỉnh, sự rõ ràng, cụ thể và khoa học của các
quy trình bao gồm hết được tất cả các nghiệp vụ thanh toán quốc tế mà ngân
hàng cung cấp sẽ đảm bảo khả năng thực hiện giao dịch nhanh chóng, chính
xác, an toàn đồng thời kiểm soát được các rủi ro, góp phần đảm bảo chất lượng

thanh toán quốc tế tốt. Do đó, việc hoàn thiện các quy trình thanh toán quốc tế
tạo điều kiện để chất lượng thanh toán quốc tế được nâng cao, tăng tính cạnh
tranh và đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của khách hàng.
d. Sự hài lòng của khách hàng
Chất lượng thanh toán quốc tế chính là đáp ứng được yêu cầu của khách
hàng. Vì vậy, chỉ tiêu này rất quan trọng, nó cho biết chất lượng đến đâu
tương ứng với mức độ hài lòng của khách hàng. Để đo được chỉ tiêu này,
thông thường các NHTM sẽ gửi các phiếu thăm dò ý kiếnkhách hàng. Trong
phiếu này có các tiêu chí đánh giá như: trình độ chuyên môn của giao dịch
viên, thái độ, tác phong giao dịch, số lượng hồ sơ, tài liệu giao dịch, mức độ
an toàn, mức độ hài lòng của khách hàng khi giao dịch với ngân hàng. Mức
độ hài lòng của khách hàng càng cao chứng tỏ chất lượng thanh toán càng tốt
và ngược lại. Chỉ tiêu này thường được các NHTM tiến hành định kỳ, từ đó
22
xác định được chất lượng thanh toán đến đâu để có những giải pháp cần thiết
nâng cao, hoàn thiện.
1.2.2.2Các chỉ tiêu định lượng
Hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng thanh toán quốc tế của NHTM:
a. Doanh thu từ hoạt động thanh toán quốc tế
Khi thực hiện các yêu cầu của khách hàng có liên quan đến TTQT, ngân
hàng thu được một khoản phí nhất định theo biểu phí dịch vụ của ngân hàng
đối với từng nghiệp vụ cụ thể như: phí mở, tu chỉnh L/C, phí thanh toán L/C,
phí gửi và thanh toán bộ chứng từ hàng xuất (L/C, nhờ thu), phí thanh toán
chuyển tiền đi, chuyển tiền đến…Khi doanh thu phí TTQT tăng lên chứng tỏ
hoạt động TTQT được mở rộng. Điều này cũng cho thấy chất lượng TTQT
được nâng lên, thu hút thêm nhiều khách hàng đến giao dịch.
b. Lợi nhuận từ hoạt động thanh toán quốc tế
Chất lượng TTQT được phản ánh thông qua chỉ tiêu lợi nhuận từ hoạt
động TTQT. Để xác định được lợi nhuận mang lại từ hoạt động TTQT, các
ngân hàng phải tính được chi phí phát sinh cho hoạt động này. Nó bằng hiệu

số giữa doanh thu TTQT và chi phí TTQT. Chỉ tiêu này tăng cao thể hiện chất
lượng thanh toán quốc tế được nâng lên, ngược lại nó chỉ ra ngân hàng cần có
những giải pháp để cải thiện chất lượng thanh toán.
c. Số vụ khiếu nại do lỗi của ngân hàng gây ra
Chất lượng TTQT được đánh giá thông qua số vụ khiếu nại do lỗi của
ngân hàng gây ra. Việc khiếu nại ở đây liên quan đến các lỗi như thời gian
thực hiện giao dịch chậm, không đúng quy định; chuyển nhầm điện, sai số
tiền, sai tên người thụ hưởng, sai nội dung giao dịch…Số vụ khiếu nại càng ít
chứng tỏ các giao dịch thanh toán quốc tế được thực hiện nhanh chóng, chính
xác, an toàn, như vậy chất lượng TTQT càng cao.
d. Số lỗi phát sinh trong quá trình tác nghiệp
23
Trong quá trình thực hiện TTQT cho khách hàng, lỗi tác nghiệp phát
sinh không thể tránh khỏi. Các lỗi phát sinh có ở tất cả các khâu, các nghiệp
vụ từ thiếu hồ sơ, chứng từ đến lỗi trong quá trình soạn điện, hậu kiểm. Nếu
quy trình TTQT chặt chẽ, cán bộ giỏi nghiệp vụ chuyên môn, công tác kiểm
tra thường xuyên sẽ hạn chế được các lỗi nghiệp vụ phát sinh, hạn chế rủi ro
và đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng.
e. Tỷ lệ lỗi tác nghiệp trên Tổng số giao dịch = Số lỗi tác nghiệp/Số giao dịch
Chỉ số này cho thấy chất lượng của thanh toán quốc tế, thực hiện bao
nhiêu giao dịch thì phát sinh một lỗi tác nghiệp. Chỉ số này càng nhỏ chất
lượng TTQT càng tốt.
f. Tỷ lệ Lợi nhuận TTQT trên Tổng số cán bộ TTQT = Lợi nhuận TTQT/ Số
cán bộ TTQT
Chỉ số này xác định năng suất lao động của một cán bộ TTQT trên hiệu
quả mang lại từ hoạt động TTQT, cho thấy một cán bộ TTQT tạo ra bao nhiêu
đồng lợi nhuận TTQT.
g. Tỷ lệ Doanh thu TTQT trên Tổng số cán bộ TTQT = Doanh thu TTQT/ Số
cán bộ TTQT
Chỉ số này xác định năng suất lao động của một cán bộ TTQT trên doanh

thu từ hoạt động TTQT, cho thấy một cán bộ TTQT tạo ra bao nhiêu đồng
doanh thu TTQT.
1.2.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thanh toán quốc tế của Ngân
hàng thương mại
Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thanh toán quốc tế có
vai trò quan trọng trong việc đề ra giải pháp nâng cao chất lượng của nó. Nhìn
chung, khi phân tích chất lượng thanh toán quốc tế cần đề cập đến các nhân tố
ảnh hưởng chủ yếu sau:
1.2.3.1 Các nhân tố khách quan
24
a. Môi trường kinh tế trong nước
Môi trường kinh tế bao gồm trình độ phát triển của nền kinh tế, sự tham
gia của mọi thành viên vào hoạt động của thị trường với trình độ phát triển
nhất định của sức sản xuất. Hoạt động ngân hàng thương mại trong một nền
kinh tế ổn định và phát triển sẽ an toàn và hiệu quả hơn. Ngân hàng có thể tập
trung phát triển các sản phẩm dịch vụ mới, mở rộng hoạt động trên phạm vi
quốc tế, tạo khả năng cung cấp dịch vụ thanh toán quốc tế tốt hơn với chất
lượng cao hơn.
b. Môi trường chính trị
Sự ổn định về chính trị sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho nền kinh tế của một
nước phát triển trong đó có hoạt động thương mại quốc tế, từ đó nhu cầu
thanh toán xuất nhập khẩu sẽ tăng theo. Mọi rủi ro về chính trị như chiến
tranh, bạo động, đình công, cấm vận kinh tế…. đều ảnh hưởng đến thương
mại quốc tế, ảnh hưởng đến khả năng thanh toán quốc tế của các ngân hàng
thương mại.
c. Môi trường pháp lý
Hoạt động thanh toán quốc tế của Ngân hàng thương mại không những
chịu sự chi phối bởi các cơ chế, chính sách, luật pháp trong nước và quốc tế
mà còn phải tuân thủ theo những quy tắc, chuẩn mực và thông lệ quốc tế. Một
trong những chính sách ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động thanh toán xuất

nhập khẩu là chính sách tỷ giá. Ngân hàng nhà nước với vai trò quản lý vĩ mô
trong điều hành chính sách tiền tệ có thể sử dụng công cụ tỷ giá hối đoái để
khuyến khích xuất khẩu hay hạn chế nhập khẩu. Trong khi đó, việc thanh toán
từ những hoạt động này đều thực hiện qua các NHTM nên đã ảnh hưởng đến
chất lượng TTQT của các ngân hàng.
Ngoài ra, chính sách quản lý ngoại hối của Ngân hàng nhà nước cũng có
tác động trực tiếp đến hoạt động TTQT của NHTM. Thông qua quản lý ngoại
25
hối, Nhà nước có thể kiểm soát và hạn chế nhập khẩu hàng hóa từ nước ngoài,
điều này làm giảm khả năng thanh toán hàng nhập qua ngân hàng. Đồng thời,
Nhà nước có thể sử dụng chính sách ngoại hối để hạn chế nguồn vốn đầu tư
chảy ra nước ngoài hoặc thu hút các nguồn ngoại tệ từ nước ngoài về nước.
Về luật pháp quốc tế, mặc dù Phòng thương mại quốc tế đã ban hành
một số quy tắc, chuẩn mực quốc tế áp dụng cho các nước khi thực hiện các
giao dịch thương mại quốc tế. Tuy nhiên, trong thực tế chúng vẫn còn những
nhược điểm, sơ hở tạo điều kiện cho những kẻ lừa đảo, thiếu đạo đức kinh
doanh lợi dụng gây nên những tổn thất cho các bên, ảnh hưởng đến chất
lượng TTQT của các NHTM.
d. Rủi ro trong thanh toán quốc tế
Rủi ro trong thanh toán quốc tế là những rủi ro phát sinh trong quá trình
thực hiện thanh toán quốc tế, phát sinh từ quan hệ giữa các bên tham gia
thanh toán quốc tế như: nhà xuất khẩu, nhà nhập khẩu, các ngân hàng, các tổ
chức, cá nhân trung gian…hoặc do những nhân tố khách quan gây nên như
thiên tai, chiến tranh, chính trị…
Phân loại rủi ro:
Để đánh giá được rủi ro và đưa ra các giải pháp hữu hiệu nhằm phòng
ngừa và hạn chế rủi ro, chúng ta có thể phân loại rủi ro thành 2 nhóm chính:
+ Rủi ro thương mại: đối với người xuất khẩu là khả năng chi trả của
người nhập khẩu; đối với người nhập khẩu là sự vi phạm các điều khoản hợp
đồng thương mại của người xuất khẩu (thời hạn gửi hàng, số lượng, chất

lượng hàng hóa, giá cả, điều kiện vận chuyển, điều kiện và thời gian thanh
toán, nguồn gốc hàng hóa, bảo hiểm…)
+ Rủi ro thanh toán: đây là những bất ngờ gây tổn thất cho các bên tham gia
thanh toán, đặc biệt là đối với các ngân hàng khi cung ứng dịch vụ thanh toán
quốc tế. Rủi ro này bao gồm rủi ro tín dụng, rủi ro đạo đức, rủi ro quốc gia, rủi ro

×