Tải bản đầy đủ (.pdf) (44 trang)

KÊ TOÁN THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.57 MB, 44 trang )

461
Chương 17
KÊ TOÁN THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP
(ACCOUNTING FOR CORPORATE INCOME TAX)
Đổi tượng chươngĩ
Ị Thuế thu nhập doanh nghiệp (Corporate income tax/Profit tax)
2 Kế toán thuế hiện hành (Accounting for Current tax)
3. Thuế thu nhập hoãn ỉạỉ (Deferred tax)
4. Chênh lệch tạm thời chịu thuế (Taxable temparary differences)
5. Chênh ỉệch tạm thời được khấu trừ (Deductible temparary differences)
6. Đo lường và ghi nhận thuế hoãn lại (Measurement and recognition of deferred tax)
7. Thuế hoãn ỉại Hên quan các khoản đầu tư vào công ty con, công ty ỉỉên kết và công ty liên
doanh (Deferred tax related to investments in subsidiaries, associates & joint ventures)
8. Trình bày thue (Presentation & disclosure of taxation)
9. Phụ lục chương: Quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp(Profit tax finalization)
***
Chương này chúng ta sẽ thảo luận câu hỏi thuế thu nhập doanh nghiệp được tính, phân bổ vào
các kỳ kế toán như tìiế nào? Luật thuế thu nhập doanh nghiệp của các nước rất khác nhau, vì
thế phần xác định chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành và hoãn lại cũng sẽ rất khác
nhau. Đây là một đề tài rất phức tạp, để hiểu được một cách đầy đủ đòi hỏi bạn phải dành
nhiều thời gian cho nó, có thể bạn phải đọc đi đọc lại ở nhiều phần phức tạp của chương.
1. Thuế thu nhập doanh nghiệp (Corporate income tax/ Profit tax)
Thuế thu nhập doanh nghiệp của Việt Nam khá phức tạp và có nhiều chỗ chưa được rõ ràng,
được sửa đổi khá thường xuyện và có sự khác biệt khá lớn so với nhiều hệ thống thuế của các
nước khác. Trong phần 1 này, chúng ta chỉ tóm lược những vấn đề về thuế thu nhập doanh
nghiệp có liên quan đến kế toán thuế được công bố trong Thông tư số 134/2007/TT-BTC
ngày 23/11/2007 của Bộ Tài chính và các tài liệu liên quan. Việc tính toán thu nhập chịu thuế
từ việc điều chỉnh lợi nhuận kế toán, và quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp được trình
bày trong phần phụ lục chương “Quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp” ở cuối chương
này. Nó bao gồm (1) Tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp, (2) Thuế thu nhập
đoanh nghiệp được ưu đãi và (3) Bảng giải trình số thuế thu nhập doanh nghiệp được miễn,


giảm năm 2008.
Trần Xuân Nam - MBA
462
Phần ill: KỂ TOÁN CÁC TÀI SẢN KHÔNG PHẢí TIỀN VÀ NỢ PHẢI TRẢ
Căn cử tính thuế thu nhập doanh nghiệp
Căn cứ tính thuế thu nhập doanh nghiệp là thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp trong kỳ
tính thuế và thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp.
1.1. Thu nhập chịu thuế (Taxable income/ profit)
Thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế xác định theo công thức sau:
Thu nhập chịu íhuế „ Doanh thu để ỉính thu nhập Chi phí hợp lý ^ + Thu nhập chịu thuế khác
trong kỳ tính íhuế ” chịu thuế trong kỳ tính thuế trong kỳ tính thuế trong kỳ tính thuế
1.2. Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế (Taxable Revenue)
Doanh thu tính thuế thu nhập là toàn bộ tiền bán hàng hoá, tiền cung cấp dịch vụ bao gồm cả
khoản trợ giá, phụ thu, phụ trội mà cơ sở kinh doanh được hưởng không phân biệt đã thu
được tiền hay chưa thu được tiền.
1.3. Thời điểm xác định doanh thu để tính thu nhập chịu thuế
(Point of time to recognize revenue for tax purpose)
Thời điểm xác định doanh thu để tính thu nhập chịu thuế được xác định như sau:
a) Đối với hàng hoá ỉà thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hàng hoá hoặc thời điểm xuất
hoá đơn.
b) Đối với dịch vụ là thời điểm dịch vụ hoàn thành hoặc thời điểm xuất hỡá đơn.
1.4. Các khoản chi phí không tính vào chi phí hợp lý khi xác định thu nhập
chịu thuế (Expenses not recognise as tax expenses/ tax incomes)
a) Nguyên tắc xác định các khoản chi phí không tính vào chi phí hợp lý:
- Các khoản chi không có đầy đủ ho á đơn, chứng từ theo quy định hoặc ho á đơn, chứng từ::
không hợp pháp.
- Các khoản chi không liên quan đến việc tạo ra doanh thu, thu nhập chịu thuế trong kỳ
tính thuế.
- Các khoản chi do nguồn kinh phí khác đài thọ.
b) Những khoản chl phí sau đây không tính vào chi phí hợp lý:

b l. Chi phí khấu hao tài sản cố định thuộc một trong các trường hợp sau:
Phần trích khấu hao vượt mức quy định hiện hành của Bộ Tài chính về chế độ quản lý, sử
dụng và trích khấu hao tài sản cố định. Trường hợp cơ sở kinh doanh có lãi áp dụng phương
pháp khấu hao theo đường thẳng, khấu hao nhanh để đổi mới công nghệ là phần trích khấu
hao vượt quá 02 lần mức khấu hao theo quy định.
b2. Phần chi phí tiền ăn giữa ca hàng tháng cho mỗi người lao động vượt quá mức lương tối
thiểu do Nhà nước quy định đối với công chức Nhà nước.
KỂ TOÁN TÀI CHÍNH
[ b3 Trích, lập và sử đụng các khoản đự phòng giảm giá hàng tồn kho, dự phòng tổn thất các
khoản đầu tư tài chính, dự phòng nợ phải thu khó đòi và dự phòng bảo hành sản phẩm,
hàng hoá, công trình xây lắp không theo đúng hướng dẫn của Bộ Tài chính.
b4 Trích, lập và sử dụng quỹ dự phòĩig trợ cấp mất việc làm và chi trợ cấp thôi việc cho
người ỉao động không theo đúng chế độ hiện hành.
b5 Các khoản chi phí trích trước mà thực tế không chi gồm: trích trước về sửa chữa ỉớn tài
sản cố định và các khoản trích trước khác.
b6. Chi phí quảng cáo, khuyến mại, chi phí giao dịch, đối ngoại phần vượt quá 10% tổng số
I các khoản chi phí họp lý. Đối với hoạt động kinh doanh thương mại chi phí hợp lý để xác
định mức khống chế không bao gồm giá vốn của hàng hoá bán ra.
b7. Khoản lỗ chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ
cuối năm tài chính; lỗ chênh lệch tỷ giá phát sinh trong quá trình đầu tư xây dựng cơ bản (giai
đoạn trước hoạt động sản xuất kinh doanh).
b8. Các khoản tiền phạt về vi phạm hành chính như: vi phạm luật giao thông, vi phạm chế độ
đăng ký kinh doanh, vi phạm chế độ kế toán thống kê, vi phạm pháp luật về thuế và các khoản
phạt về vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật.
I b9. Chi về đầu tư xây dựng cơ bản; chi ủng hộ các đoàn thể, tổ chức xã hội và ủng hộ địa
r phương; chi từ thiện trừ khoản chi tài trợ cho giáo dục; chi phí mua thẻ hộì viên sân golf, chi
'ị phí chơi golf.”
1.5. Các khoản thu nhập khác chịu thuế (Other incomes for taxable income)
Các khoản thu nhập chịu thuế khác trong kỳ tính thuế như: Thu nhập từ chuyển nhượng tài
sản, thanh iý tài sản; Thu nhập từ lãi tiền gửi, lãi tiền cho vay; Thu nhập từ kinh doanh ngoại

J. tệ; Thu nhập về chênh lệch tỷ giá hối đoái thực tế phát sinh trong kỳ của hoạt động sản xuất
kỉnh doanh.
1.6. Các khoản thu nhập không chịu thuế thu nhập doạnh nghiệp
ị (Incomes are not taxable incomes)
Các khoản thu nhập từ các hoạt động góp vốn cổ phần, liên doanh, ỉiên kết kinh tế trong nước.
Trường hợp khoản thu nhập nhận được là thu nhập được chia từ thu nhập sau khi nộp thuế thu
nhập doanh nghiệp của hoạt động góp vốn cổ phần, liên doanh, liên kết kinh tế thì cơ sở kinh
doanh nhận được khoản thu nhập không phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp.
2. Kế toán thuế hiện hành (Accounting for current tax)
2.1. Bản chất thuế hiện hành (The nature of current tax)
Bạn có thể nghĩ rằng kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp rất đơn giản cho các công ty. Bạn
chỉ cần tính thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp dựa trên cơ sở số thu nhập chịu thuế, nhân
ị với thuế suất để ra số tiền thuế phải nộp và kế toán ghi bút toán:
tr Qfaựơng 17: Kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp 463
ị Trần Xuân Nam - MBA
I:
464
Phần Ml: KẾ TOÁN CÁC TÀI SẢN KHÔNG PHẢI TIỀN VÀ NỢ PHẢI ĨRẬ
Nợ 8211 Chi phí thuế thu nhập hiện hành (Cuưent C.I. Tax Expense) XXX
Có 3334 Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp (Cl Tax Payable) XXX
Thực chất, mặt này của thuế thu nhập doanh nghiệp - thuế hiện hành - là đơn giản và rất trực
diện. Tuy nhiên sự phức tạp phát sinh khi chúng ta quan tâm đến nghĩa vụ hệ quả thuế tương
lai sẽ xẩy ra nhưng phải được ghi nhận và báo cáo hôm nayẻ Đây là một mặt của thuế được
gọi là thuế hoãn lại, chúng ta sẽ thảo luận nó trong phần tới của chương này.
2.1.1. VAS 17/ IAS 12 Thuế thu nhập doanh nghiệp (VAS 17/ IAS 12 Income tax)
Mục đích của chuẩn mực VAS 17 là quy định và hướng dẫn các nguyên tắc, phương pháp kế
toán thuế thu nhập doanh nghiệp. Kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp là kế toán những
nghiệp vụ do ảnh hưởng của thuế thu nhập doanh nghiệp trong năm hiện hành và trong tương
lai của:
a) Việc thu hồi hoặc thanh toán trong tưcmg lai giá trị ghi sổ của các khoản mục tài sản hoặc

nợ phải trả đã được ghi nhận trong Bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp;
b) Các giao dịch và sự kiện khác trong năm hiện tại đã được ghi nhận trong báo cáo kết quả
kinh doanh.
v ề nguyên tắc, khi ghi nhận một tài sản hay Ĩ1Ợ phải trả trong báo cáo tài chính thì doanh
nghiệp phải dự tính khoản thu hồi hay thanh toán giá trị ghi sổ của tài sản hay khoản Ĩ1Ợ
phải trả đó. Khoản thu hồi hay thanh toán dự tính thường làm cho số thuế thu nhập doanh
nghiệp phải trả trong tương ỉai ỉởn hơn hoặc nhỏ hơn so với số thuế thu nhập doanh nghiệp
phải nộp trong năm hiện hành mặc dù khoản thu hồi hoặc thanh toán này không có ảnh
hưởng đến tồng số thuế thu nhập doanh nghiệp. VAS 17 yêu cầu doanh nghiệp phải ghi
nhận khoản thuế thu nhập hoãn lại phải trả hoặc tài sản thuế thu nhập hoãn lại, ngoại trừ
một số trường hợp nhất định.
VAS 17 yêu cầu doanh nghiệp phải kế toán các nghiệp vụ kình tế phát sinh do ảrứì hưởng về
thuế thu nhập doanh nghiệp của các giao dịch và các sự kiện theo cùng phương pháp hạch
toán cho chính các giao dịch và các sự kiện đó. Nếu các giao dịch và các sự kiện được ghi
nhận trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh thì tất cá các nghiệp vụ phát sinh do ảnh
hưởng của thuế thu nhập doanh nghiệp có liên quan cũng được ghi nhận vào Báo cáo kết quả
hoạt động kinh doanh. Nếu các giao dịch và các sự kiện được ghi nhận trực tiếp vào vốn chủ
sở hữu thì tất cả các nghiệp vụ phát sinh do ảnh hưởng thuế thu nhập doanh nghiệp có liên
quan cũng được ghi nhận trực tiếp vào vốn chủ sở hữu.
VAS 17 còn đề cập đến việc ghi nhận tài sản thuế thu nhập hoãn iại phát sinh từ các khoản lỗ
tính thuế chưa sử dụng hoặc từ các ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp chưa sử đụng; việc
trình bày thuế thu nhập doanh nghiệp trong báo cáo tài chính và việc giải trình các thông tin
liên quan tới thuế thu nhập doanh nghiệp.
VAS 17 áp đụng để kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp: bao gồm toàn bộ số thuế thu
nhập tính trên thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp, kể cả các khoản thu nhập nhận được
từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ tại nước ngoài mà Việt Nam chưa ký
Hiệp định về tránh đánh thuế hai lần. Thuế thu nhập doanh nghiệp bao gồm cả các loại thuế
KỂ TOÁN TÀI CHỈNH
Chương 17' Kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp
465

Ị’ên quan khác được khấu trừ tại nguồn đối với các tổ chức, cá nhân nước ngoài hoạt động tại
yíêt Nam không có cơ sở thường trú tại Việt Nam được thanh toán bởi công ty liên doanh,
Ịien kết hay công ty con tính trên khoản phân phối cổ tức, lợi nhuận (nếu có); hoặc thanh toán
dich vụ cung cấp cho đối tác cung cấp địch vụ nước ngoài theo quy định của Luật Thuế thu
nhập doanh nghiệp hiện hành.
2 1.2. Các định nghĩa (Definitions)
Lơi nhuận kế toán (Accounting profit) ỉà lợi nhuận hỡặc ỉỗ của một kỳ, trước khi trừ thuế
thu nhập doanh nghiệp, được xác định theo quy định của chuẩn mực kế toán và chế độ kế
toán.
Thu nhập chịu thuế (Taxable profit/ income) là thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp
của một kỳ, được xác định theo quì định của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành và
ỉà cơ sở để tính thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp (hoặc thu hồi được).
Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp (Tax expense/ Tax income) là tổng chi phí thuế thu
nhập hiện hành và chỉ phỉ thuế thu nhập hoãn lại (hoặc thu nhập thuế thu nhập hiện hành và
tHu nhập thuế thu nhập hoãn ỉại) khi xác định ỉợì nhuận hoặc lễ của một kỳ.
Thuế thu nhập hiện hành (Current tax) là số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp (hoặc
thu hồi được) tính trên thu nhập chịu thuế và thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp của năm
hiện hành,
Trước khi thảo luận sâu hơn, trước hết chúng ta hãy ỉàm rõ sự khác nhau giữa thuế thu nhập
hiện hành và thuế thu nhập hoãn lại.
ữ) Thuế thu nhập hiện hành (Current tax) là so thuế thực tế phải trả (actually payable) cho
cơ quan thuế trong moi liên hệ với các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ,
b) Thuế thu nhập hoãn lại (Deferred tax) là một thước đo kế toán (accounting measure),
được sử dụng để làm cho phù hợp giữa các ảnh hướng thuế của các giao dịch với ảnh hưởng
kế toán của nó và do vậy tạo nên kết quả ít bị sai lệch hơn, hay chính xác hơn.
2.2. Ghi nhận nợ phải trả và tài sản thuế thu nhập hiện hành
(Recognition of cuưent tax liabilities and assets)
VAS 17 và IAS 12 yêu cầu các khoản thuế chưa trả (unpaid tax) của kỳ (năm) hiện hành và
các kỳ trước phải được ghi nhận là một khoản nợ phải trả (liability). Ngược lại, bất cứ khoản
thuế đã trả quá (excess tax paid) của kỳ hiện tại và các kỳ trước so với khoản nợ thuế sẽ được

ghi nhận là một tài sản.
Ví dụ: Công ty Bình Minh có thu nhập chịu thuế năm 2009 là 120 tỷ đồng (đ). Trong năm
trước (2008) thuế thu nhập doanh nghiệp đã ước tính là 30 tỷ đồng.
Yêu cầu: Tính thuế phải trả và chi phí thuế cho năm 2009 nếu nợ thuế trên thu nhập của năm
2008 đã đồng ý với cơ quan thuế tương ứnglà (a) 34 tỷ đồng hoặc (b) 26 tỷ đồng.
Tất cả các khoản thuế đã trả quá hay trả thiếu sẽ không được giải quyết cho đến khi trả thuế
của năm tới đến hạn.
Trần Xuân Nam - MBA
466 Phẩn ill: KẾ TOÁN CÁC TÀI SẢN KHÔNG PHẢI TIỀN VÀ NỢ PHẢI TRạ '
Trả lòi: Đong v i triê u đồng
(a) Thuế tính trên thu nhập năm 2009 (120ễ000 X 25%) 30.000
Thuế trả thiếu cho năm 2008 (Underpayment for 2008) 4.000
Thuế thu nhập doanh nghiệp và Ĩ1Ợ thuế (Tax charge & liabili y) 34.000
(b) Thuế tính trên thu nhập chịu thuế năm 2009 (như trên) 30.000
Thuế trả quá năm 2008 (Overpayment for 2008) (4.000)
Chi phí thuế năm 2009 và nợ thuế phải trả 2009 26.000
2.3. Các khoản lổ tính thuế và các khoản ưu đãi thuế chưa sử dụng
(Unused tax losses ổc unused tax credits)
IAS 14 yêu cầu việc ghi nhận tài sản của lợi ích liên quan đến các khoản lỗ mà chúng có thể
mang sang để trả bù cho thuế hiện hành của kỳ trước. Điều này có thế chấp nhận được vì
nó có thể cho rằng ỉợi ích này sẽ là nguồn lợi đối với doanh nghiệp và nó có thể đo ỉường một
cách đáng tin cậy, (Điều này dường như chưa được đề cập rõ trong VAS 17)
Ví dụ: Các khoản lỗ được mang sang năm trước (Tax losses carried back)
Năm 2008, Công ty Bình Minh đã trả 5 tỷ đồng thuế thu nhập doanh nghiệp. Trong năm 2009
công ty có khoản thu nhập chịu thuế là âm (lỗ) 4 tỷ đồng. Cơ quan thuế địa phương cho phép
chuyển khoản lỗ sang năm sau để bù cho thuế hiện hành của các năm trước.
Yêu cầu: Bạn hãy tính chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp và nợ thuế phải trả cho năm 2009
và ghi bút toán nhật ký liên quan biết rằng tỷ lệ thuế TNDN là 25%.
Giải: (đơn vị tính: 1.000.000 đồng)
Thuế được trả lại do lỗ năm 2009 = 25% X 4.000 = 1.000

Bút toán nhật ký sẽ là:
Nợ Thuế thu nhập doanh nghiệp phải thu (Cl Tax Receivable) 1.000
Có Thuế thu nhập được trả lại/ Tax repayment (Cĩ Tax Repayment) 1.000
Khoản thuế phải thu sẽ được chỉ ra như một tài sản cho đến khi khoản trả lại nhận được từ cơ
quan thuế.
2.4. Đo lường thuế (Measurement)
Việc đo lường nợ phải trả (hay tài sản) thuế, cho kỳ hiện hành và các kỳ trước rất đơn giản.
VAS 17 yêu cầu Thuế thu nhập hiện hành phải nộp (hoặc tài sản thuế thu nhập hiện hành)
cho năm hiện hành và các năm trước được xác định bằng giá trị dự kiến phải nộp cho (hoặc
thu hồi từ) cơ quan thuế, sử dụng các mức thuế suất (và các luật thui) có hiệu lực tại ngày kết
thúc niên độ kế toán.
2.5. Ghỉ nhận thuế hiện hành (Recognition of cmrent tax)
Thông thường thuế thu nhập hiện hành được ghi nhận là chi phí hay thu nhập và nó được bao
gồm trong ỉãi lỗ thuần trong kỳ, trừ hai trường hợp sau:
KỂ TOÁN TÀ! CHỈNH
Chương 17; Kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp
467
(a) Thuế phát sinh từ việc hợp nhất kinh doanh, đó là việc mua một công ty, nó được đối xử
ịchác hơn (xem phần sau của chương này).
(b) Thuế phát sinh từ một giao dịch hoặc sự kiện mà chúng được ghì nhận trực tiếp trong vốn
chủ sở hữu (trong cùng kỳ hay khác kỳ). Logic ở đây là nếu một giao dịch hay sự kiện được
ghi trực tiếp vào vốn chủ sở hữu thay vì ghi vào báo cáo kết quả thì các vấn đề thuế liên quan
cũng sẽ được ghi nhận tương tự (ví dụ như một khoản điều chỉnh số dư đầu kỳ của lãi lưu giữ
do thay đổi chính sách kế toán mà Ĩ1Ó áp dụng hồi tố, hay sửa các sai sót trọng yếu).
2 6. Trinh bày báo cáo tài chính (Presentation)
Xem trong phần “Trình bày” cùng với thuế thu nhập hoãn lại.
3. Thuế thu nhập hoãn lại (Defeưed tax)
3.1. Bản chất của thuế thu nhập hoãn lại (Nature of deferred tax)
Khi một công ty ghi nhận một tài sản hay một khoản nợ phải trả, nó hy vọng sẽ được thu hồi/
bù đắp lại hoặc được thanh toán số tiền thực hiện đó (recover or settle the carying amount)

của tài sản hay nợ phải trả đó. Nói một cách khác, nó hy vọng sẽ bán hoặc sử dụng hết các tài
sản và trả hết Ĩ
1Ợ phải trả. Điều gì sẽ xẩy ra nếu việc thu hồi hoặc thanh toán nợ đó có thể làm
phát sinh khoản thuế thu nhập doanh nghiệp tương lai lớn hơn (hay nhỏ hơn) so với việc thu
hồi hay thanh toán nợ đó nhưng không làm ảnh hưởng hậu quả đến thuế? Trong những trường
hợp như vậy, IAS 14 và VAS 17 yêu cầu các doanh nghiệp ghi nhận một khoản nợ thuế
hoãn lại phải trả (hoặc tài sản thuế hoãn lại) (Deferced tax liability/ asset).
Các định nghĩa (Definitions)
Thuế thu nhập hoãn lại phải trả (Deferred Tax Liabilities/ Payables) ỉà thuế thu nhập
doanh nghiệp sẽ phải nộp trong tương lai tính trên các khoản chênh lệch tạm thời chịu thuế
thu nhập doanh nghiệp trong năm hiện hành.
Tài sàn thuế thu nhập hoãn lại (Deferred tax asset) là thuế thu nhập doanh nghiệp sẽ được
hoàn lại trong tương lai tỉnh trên các khoản:
b) Chênh lệch tạm thời được khấu trừ,ể
c) Giá trị được khấu trừ chuyển sang các năm sau của các khoản lỗ tính thuế chưa sử dụng; và
d) Giả trị được khấu trừ'chuyển sang các năm sau của các khoản ưu đãi thuế chưa sử dụng.
Chênh lệch tạm thời (Temporary differences) là khoản chênh lệch giữa giá trị ghi sổ của
cấc khoản mục tài sản hay nợ phải trả trong Bảng Cân đối kế toán và cơ sở tính thuế thu
nhập của các khoản mục này. Chênh lệch tạm thời có thế ỉà:
a) Chênh lệch tạm thời phải chịu thuế (Taxable temporary differences) là các khoản chênh
ỉệch tạm thời ỉàm phát sinh thu nhập chịu thui khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh
nghiệp trong tương lai khi mà giá trị ghi so của các khoản mục tài sản hoặc nợ phải trả liên quan
được thu hồi hay được thanh toán; hoặc
Trần Xuân Nam - MBA
468
Phần MI: KỂ TOÁN CÁC TÀi SẢN KHÔNG PHẢI TIỀN VÀ NỢ PHẢI TRậ
b) Chênh lệch tạm thời được khấu trừ (Deductible temporary differences) ỉà các khoản,
chênh ỉệch tạm thời ỉàm phát sinh các khoản được khấu trừ khi xảc định thu nhập chịu thuế :
thu nhập doanh nghiệp trong tương ỉai khi mà giá trị ghi sổ của các khoản mục tài sản hoặc
nợ phải trả ỉỉên quan được thu hồi hay được thanh toán.

Cơ sở tính thuế thu nhập của một tài sản hay nợ phải trả (Tax base of an asset or liability) là
giá trị tỉnh cho tài sản hoặc nợ phải trả cho mục đích xác định thuế thu nhập doanh nghiệp.
Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp bao gồm chi phí thuế thu nhập hiện hành và chì phỉ
thuế thu nhập hoãn lại. Thu nhập thuế thu nhập doanh nghiệp bao gồm thu nhập thuế thu
nhập hiện hành và thu nhập thuế thu nhập hoãn lạỉ.
3.2. Cơ sử tính thuế thu nhập doanh nghiệp (Tax base)
3.2.1. Cơ sở tính thuế thu nhập của một tài sản (Tax base of an asset)
Cơ sở tính thuế thu nhập cùa một tài sản là giá trị sẽ được khấu trừ cho mục đích thuế thu
nhập, được trừ khỏi các lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp sẽ nhận được và phải chịu thuế thu
nhập khi giá trị ghi sổ của tài sản đó được thu hồi. Nếu những ỉợi ích kinh tế này khi nhận
được mà không phải chịu thuế thu nhập thì cơ sở tính thuế thu nhập cùa tài sản đó bằng giá trị
ghi sổ của nó.
Ví dụ:
(1) Một TSCĐ có nguyên giá là 100 triệu đồng (đ), đã khấu hao ỉuỹ kế là 30, trị giá còn lại
của nó sẽ được khấu trừ trong tương lai dưới hình thức khấu hao hoặc giảm trừ khi thanh lý.
Doanh thu có được từ việc sử dụng TSCĐ phải chịu thuế thu nhập và lãi thu từ thanh lý
TSCĐ cũng phải chịu thuế thu nhập, ỉỗ do thanh lý TSCĐ sẽ được giảm trừ cho mục đích
thuế thu nhập. Cơ sở tính thuế thu nhập của TSCĐ này là 70.
(2) Khoản phải thu thương mại có giá trị ghi sổ là 100 triệu đồng. Doanh thu tương ứng của
khoản phải thu thương mại đã được tính vào lợi nhuận tính thuế thu nhập (lỗ tính thuế). Cơ sở
tính thuế thu nhập của khoản phải thu thương mại này là 100 triệu đồng.
(3) Một khoản cổ tức phải thu từ một công ty con có giá trị ghi sổ là 100 triệu đồng. Khoản cổ
tức này không phải chịu thuế thu nhập doanh nghiệp, về thực chất, toàn bộ giá trị ghi sồ của
tài sản này có thể được giảm trừ khỏi các lợi ích kinh tế. Do vậy, cơ sở tính thuế thu nhập củiị
cổ tức phải thu là 100 triệu đồng.
Theo ví dụ này, ở đây không có chênh lệch tạm thời phải chịu thuế thu nhập. Có thể phân tích
theo cách khác như sau: Khoản cổ tức phải thu này có cơ sở tính thuế thu nhập là không (0)
và thuế suất thuế thu nhập là 0% được áp đụng cho khoản chênh lệch tạm thời phải chịu thuế
thu nhập phát sinh là 100 triệu đồng. Theo cả hai cách nói trên thì đều không có thuế thu nhập
hoãn lại phải trả.

(4) Một khoản cho vay phải thu có giá trị ghi sổ là 100 triệu đồng. Việc thu hồi khoản vay này
không có ảnh hưởng đến thuế thu nhập. Cơ sở tính thuế thu nhập của khoản cho vay phải thu
này là 100 triệu đồng.
KỂ TOÁN TÀI CHÍNH
Chương 17; Kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp
469
S 322 Cơ sở tính thuế thu nhập của một khoản nợ phải trả
(Tax base of an liability)
B Cơ sở tính thuế thu nhập của một khoản Ĩ1Ợ phải trả ỉà giá trị ghi sổ của Ĩ1Ó trừ đi giá trị sẽ
ctươc khấu trừ cho mục đích thuế thu nhập của khoản nợ phải trả đó trong các kỳ tương lai.
Trường hợp doanh thu nhận trước, cơ sở tính thuế của khoản Ĩ1Ợ phải trả phát sinh íà giá trị
ghi sổ của nó, trừ đi phần giá trị của doanh thu đó sẽ được ghi nhận nhưng không phải chịu
■ I thuế thu nhập trong tương lai.
Ví dụ:
ị (í) Nợ phải trả ngắn hạn có khoản mục “chi phí phải trả” về chi phí trích trước lương nghỉ phép vói
giá tri ghi sổ là 100. Chi phí phải trả tương ứng được khấu trừ cho mục đích tính thuế thu nhập trên
I; Cơ SỞ thực chi. Cơ sở tính thuể thu nhập của khoản mục nợ phải ữả đó là không (0).
(2) Nợ phải trả ngắn hạn có khoản “tiền lãi nhận trước” với giá trị ghi sẳ là 100. Doanh thu
tiền lãi tương ứng phải chịu thuế thu nhập trên cơ sở phân bổ phù hợp với kỳ tính lãi. Cơ sở
I tính thuế thu nhập của khoản lãi nhận trước này là không (0).
(3) Nợ phải trả ngắn hạn có khoản “chi phí phải trả” về tiền điện, nước, điện thoại có giá trị
1 ghi sổ là 100. Chi phí phải trả này đã được khấu trừ cho mục đích tính thuế thu nhập tại năm
hiện hành. Cơ sở tính thuế thu nhập của khoản nợ phải trả này là 100.
ĩ-
Ị; (4) Nợ phải trả ngắn hạn có khoản “tiền phạt phải trả” với giá trị ghi sổ là 100. Tiền phạt
ị không được khấu trừ cho mục đích tính thuế thu nhập. Cơ sở tính thuế thu nhập của khoản
l' tiền phạt phải trả này là 100.
Theo ví dụ này, ở đây không có chênh lệch tạm thời được khấu trừ. Có thể phân tích theo
cách khác như sau: Khoản tiền phạt phải ưả này có cơ sở tính thuế thu nhập là không (0) và
I thuế suất thuế thu nhập là 0% được áp dụng cho khoản chênh lệch tạm thời được khấu trừ

phát sinh ỉà 100. Theo cả hai cách nói trên thì đều không có tài sản thuế thu nhập hoãn lại.
ị: (5) Một khoản đi vay phải trả có giá trị ghi sổ là 100. Việc thanh toán khoản vay này không có
ị ảnh hưởng đến thuế thu nhập. Cơ sở tính thuế thu nhập của khoản đi vay này là 100.
Một vài khoản mục có cơ sở tính thuế nhưng iại không được ghbnhận là tài sản và nợ phải
\ trả ừên Bảng cân đối kế toán. Ví dụ, một khoản chi phí mua sắm công Gụ, dụng cụ có giá trị
1ÓT1 đã được ghi nhận ngay là chi phí khi xác định lựị nhuận kế toán của kỳ khi khoản chi phi mua
sắm công cụ, dụng cụ này phát sinh nhưng chi được coi ỉà một khoản khấu trừ khi xác định lợi
nhuận tính thuế thu nhập (lỗ tính thuế) của các kỳ sau đó. Chênh lệch giữa cơ sở tính thuế thu
nhập của khoản chi phí mua sắm công cụ, dụng cụ này là giá trị mà cơ quan thuế cho phép được
khấu trừ ứong kỳ tương lai, với giá trị ghi sổ bằng không (0) của Ĩ1Ó, vì đây là khoản chênh lệch
tạm thời được khấu trừ và sẽ tạo ra một tài sản thuế thu nhập hoãn lại.
Khi cơ sở tính thuế thu nhập của một tài sản hay một khoản nợ phải trả chưa rỗ ràng, ngoại
trừ một số trường hợp nhất định cần phải xem xét đến nguyên tắc ca bản mà VÀS 17 dựa vào
ỉà một doanh nghiệp phải ghi nhận một ichoản thuế thu nhập hoãn ỉại phải trả (tài sản
thuế thu nhập hoãn lại) bất cứ khi nào việc thu hồi hay thanh toán giá trị ghi sổ của một tài
sản hay một khoản nợ phải trả làm cho. khoản phải nộp thuế thu nhập trong tương ỉai
Trần Xuân Nam - MBA
470
Phần III: KỂ TOÁN CÁC TÀI SẢN KHÔNG PHẢ! TiỀN VÀ NỢ PHẢI TRẢ
nhiều hơn (hay ít đỉ) so với số thuế thu nhập phải nộp trong năm hiện hành nếu việc thu hồ'
hay thanh toán này không có ảnh hưởng đến thuế thu nhập.
3.3. Chênh lệch tạm thời chịu thuế (Temparary differences)
Phân biệt “Chênh ỉệch tạm thời” và “Chênh lệch vĩnh viễn”:
Có hai lý đo cho sự chênh lệch ỉợi nhuận kế toán và lợi nhuận chịu thuế là:
(a) Các khoản chênh lệch vĩnh viễn (Permanent differences) ỉà chênh lệch giữa ỉợi nhuân
kế toán và thu nhập chịu thuế phát sinh từ các khoản doanh thu, thu nhập khác, chi phí đươc ‘
ghì nhận vào lợi nhuận kế toán nhưng lại không được tỉnh vào thu nhập, chi phí khỉ xác định
thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp. Ví dụ:
“ Thu nhập từ cổ tức được chia là khoản thu nhập không chịu thuế và được loại trừ toàn bộ ra
khỏi thu nhập chịu thuế khi xác định thuế thu nhập đoanh nghiệp, nhưng với kế toán đó là một

khoản lãi.
- Tiền bị phạt hợp đồng kinh tế, thuế không coi là chi phí để tính thu nhập chịu thuế, nhưno
nó được tính vào chi phí để trừ ra khỏi lãi kế toán.
- Các khoản chi phí không có hóa đơn chứng từ hợp lệ cho mục đích tính thuế, hay chi phí
vượt quá mức cho phép (như chi phí quảng cáo vượt quá giới hạn 10% tổng chi phí hợp lý
khác) sẽ không được tính là chi phí cho mục đích tính thuế thu nhập doanh nghiệp nhưrig với
kế toán Ĩ1Ó vẫn phải được ghi vào chi phí và do vậy làm giảm ỉãi kế toán.
(b) Các khoản chênh lệch tạm thời (Temparary differences) ỉà chênh lệch phát sinh do sự khúc
biệt về thời điểm doanh nghiệp ghi nhận thu nhập hoặc chỉ phỉ và thời điểm pháp luật về thuế quy
định tỉnh thu nhập chịu thuế hoặc chỉ phỉ được khấu trừ khỏi thu nhập chịu thuế. Ví dụ ghi nhận
thu nhập vào một năm nhưng thuế thu nhập được tính ở một năm khác, hoặc ghi nhận chi phí vào
một năm nhưng chi phí đó chỉ được khấu trù’ vào thu nhập chịu thuế ở một năm khác.
Tóm lược phần 3:
- Thuế thu nhập hoãn lại là một phương tiện kế toán (accouting device). Nó không trình bày
khoản thuế phải trả cho cơ quan thuế.
- Cơ sở tính thuế (tax base) của một tài sản hay Ĩ1Ợ phải trả là giá trị của tài sản hoặc Ĩ1Ợ phải
trả cho các mục đích tính thuế.
- Thuế thu nhập hoãn lại là thuế do các chênh lệch tạm thời, không phải chênh lệch vĩnh viễn.
4. Chênh lệch tạm thòi chịu thuế (Taxable temparary differences)
4.1. Bản chất của chênh lệch tạm thời chịu thuế
(Nature of taxable temparary differences)
Thuế thu nhập hoãn lại phải trả phải được ghi nhận cho tất cả các khoản chênh lệch tạm thồi
chịu thuế, trừ khi nợ thuế thu nhập hoãn lại phải trả phát sinh từ ghi nhận ban đầu của một tài
KỂ TOÁN TÀi CHÍNH
J
g 17: Kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp 471
t nợ phải trả của một giao dịch mà giao dịch này không có ảnh hưởng đến lợi nhuận kế
(ặc lợi nhuận tính thuế thu nhập (hoặc lỗ tính thuế) tại thời điểm phát sinh giao dịch.
S. - Chúng ta cần hiểu lý do đằng sau việc ghi nhận nợ phải trả thuế thu nhập hoãn lại trên các
khoản chênh lệch tạm thời chịu thuế.

: ■ a) Khi một tài sản được ghi nhận, nó được kỳ vọng là giá trị ghi sổ của tài sản đó sẽ được thu
- hồi thông qua hình thức doanh nghiệp sẽ nhận được lợi ích kinh tế trong các kỳ tương lai.
; J b) Khí giá trị ghi sồ của tài sản lớn hơn cơ sỏ* tính thuế thu nhập của nó thì giá trị của lợi
ích kinh tế phải chịu thuế thu nhập sẽ lớn hơn giá trị sẽ được phép khấu trừ cho mục đích
5- tính thuế.
c) Đây ỉà chênh lệch tạm thời chịu thuế (Taxable temporary difference) và nghĩa vụ phải
ĩ trả cho khoản thuế thu nhập do chênh lệch này tạo ra cho các kỳ tương lai là thuế thu nhập
■ I hoãn lại phải trả (deferred tax liability).
đ) Khi doanh nghiệp thu hồi giá tri ghi sổ của tài sản đó thì khoản chênh lệch tạm thời chịu
thuế sẽ hoàn nhập (reverse) và doanh nghiệp sẽ có lợi nhuận chịu thuế thu nhập.
■ ■ e) Lợi ích kinh tế cùa doanh nghiệp sẽ bị giảm đi do phải nộp thuế thu nhập (tax payment).
VAS 17 yêu cầu phải ghi nhận tất cả các khoản thuế thu nhập hoãn lại phải trả.
(ỉ) Chênh ỉệch tạm thời chịu thuế ỉà các khoản chênh lệch tạm thời làm phát sinh thu nhập
chịu thuế khi xấc định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp trong tương ỉaỉ khi giá trị
J ghi số của các khoản mục tài sản hoặc nợ phải trả liên quan được thu hồi hay thanh toán.
(2) Xác định giả trị các khoản chênh lệch tạm thời chịu thui:
+ Đối với tài sản: Chênh ỉệch tạm thời chịu thuế ỉà chênh lệch giữa giá trị ghi sổ của tài sản
Ệ ỉớn hơn cơ sở tỉnh thuế của tài sản đỏ.
+ Đoi với nợ phải trả: Chênh lệch tạm thời chịu thuế ỉà chênh ỉệch giữa giá trị ghi Sớ của
í khoản nợ phải trả nhỏ hơn cơ sở tính thuế của khoản nợ phải trả đó.
Ấ 4.2. Ví dụ chênh lệch tạm thời chịu thuế
(Example: Taxable temporary difference)
■y Một tài sản cố định có nguyên giá là 150 triệu đồng, giá trị còn lại là 100 triệu đồng. Khấu
' ■ hao luỹ kế cho mục đích tính thuế thu nhập là 90 triệu đồng và thuế suất thuế thu nhập doanh
nghiệp là 25%. Yêu cảu tính thuế thu nhập hoãn ỉại phải trả.
Giải (Đơn vị tính triệu đồng): Cơ sở tính thuế thu nhập của tài sản là 60 (nguyên giá 150 trừ
khấu hao luỹ kế cho mục đích tính thuế 90). Đẻ thu hồi giá trị ghi sổ 100 này, doanh nghiệp
phải có thu nhập chịu thuế ià 100, nhưng chỉ có thể có khấu hao cho mục đích tính thuế là 60.
Do vậy, doanh nghiệp sẽ nộp thuế thu nhập doanh nghiệp là 10 (25% của 40) khi doanh
nghiệp thu hồi giá trị ghi sổ của tài sản này. Chênh lệch giữa giá trị ghi sổ 100 và cơ sở tính

thuế 60 là khoản chênh lệch tạm thời phảỉ chịu thuế 40. Vì vậy, doanh nghiệp ghi nhận một
khoản nợ thuế thu nhập hoãn lại phải trả ià 10 thể hiện phần thuế thu nhập doanh nghiệp
mà doanh nghiệp sẽ phải nộp khi doanh nghiệp thu hồi được giá trị ghi sổ của tài sản.
Trần Xuân Nam - MBA
472 Phần iỉi: KỂ TOÁN CÁC TÀỈ SẢN KHÔNG PHẢI TIỀN VÀ NỢ PHẢi TRẬ
Kế toán ghi bút toán cho giao dịch này như sau:
Nợ 8212 Chi phí thuế thu nhập hoãn lại (Deffered Tax Expense) 10
Có 347 Thuế thu nhập hoãn ìại phải ưả (Defferred Tax Payable) 10
4.3. Một số trưcmg họp làm phát sinh chênh lệch tạm thời chịu thuế
(Cases of Taxable temporary difference)
- Chênh lệch thòi gian (Timing differences): Chênh lệch tạm thời phát sinh khi thu nhập
hoặc chi phí được tính vào ỉợi nhuận kế toán của một kỳ, nhưng lại được tính vào lợi nhuận
chịu thuế của một kỳ khác. Các chênh lệch như vậy thường phát sinh do chênh lệch về thời
gian. Các chênh ỉệch tạm thời loại này là các chênh lệch tạm thời phải chịu thuế vả ỉảm phát
sinh thuế thu nhập hoãn lại phải trả,
Ví dụ: Khấu hao sử dụng khi xác định lợi nhuận hay lỗ tính thuế có thể khác với khấu hao
sử dụng khi xác định ỉãi hay lợi nhuận kế toán. Chênh lệch tạm thời là chênh lệch giữa giá trị
ghi sổ cùa tài sản và cơ sở tính thuế cùa nó được tính theo nguyên giá trừ đi các khoản giảm
trừ theo Luật thuế quy định khí xác định lợi nhuận tính thuế của kỳ hiện hành và các kỳ trước.
Một khoản chênh lệch tạm thời chịu thuế phát sinh và tạo ra một khoản thuế thu nhập hoãn lại
phải trả khi tài sản được khấu hao cho mục đích tính thuế nhanh hơn so với khấu hao cho mục
đích kế toán. Nếu khấu hao cho mục đích tính thuế chậm hơn so vớì khấu hao cho mục đích
kế toán sẽ phát sinh khoản chênh lệch tạm thời được khấu trừ và tạo ra một tài sản thuế thu
nhập hoãn lại.
- Chênh lệch đánh giá lại tàỉ sản (Revalued assets): Chênh ỉệch tạm thời chịu thui phát
sinh từ việc điều chỉnh íãng các khoản mục thuộc von chủ sở hữu: Khi áp đụng hồi tố thay đổi
chính sách kế toán hoặc điều chinh hồi tố saí sót trong các năm trước theo quy định của VAS
29 “Thay đổi chính sách kế toán, ước tính kế toán và các sai sót”, trường họp các khoản mục
thuộc vốn chủ sở hữu được điều chỉnh tăng, làm phát sinh khoản chênh lệch tạm thời chịu
thuế, doanh nghiệp phải ghi nhận thuế thu nhập hoãn lại phải trả.

a) Theo IAS, các tài sản tài chính và bất động sản đầu tư được ghi sổ theo giá trị hợp lý. Nó
khác với giá gốc nhưng không bàng với giá cho mục đích tính thuế thu nhập. Theo VAS, các
tài sản tài chính được ghi nhận theo nguyên tắc giá thấp hơn giữa giá thị trường và giá gốC;;;
Do vậy trong kế toán có những khoản điều chỉnh (lập và hoàn nhập) dự phòng giảm giá,
nhưng Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp không chấp nhận những khoản này.
b) Các tài sản cố định (nhà cửa, máy móc thiết bị) có thể được doanh nghiệp đánh giá lại,
nhưng cho mục đích thuế sẽ không có sự điều chỉnh này.
4.4. Ghi nhận ban đầu của tài sản và nơ phải trả
(Initial recognition of an asset or liability)
Một khoản chênh lệch tạm thời có thể phát sinh từ việc ghi nhận ban đầu của một tài sản hoặc
nợ phải trả như khi một phần hoặc toàn bộ giá trị của một tài sản không được khấu trừ cho
mục đích tính thuế. Phương pháp kế toán cho khoản chênh lệch tạm thời này phụ thuộc vào
bản chất của giao dịch dẫn đến việc ghi nhận ban đầu của tài sản.
KỂ TOÁN TÀI CHÍNH
ftếu giao dịch đó ảnh hưởng đến lợi nhuận kể toán hoặc lợi nhuận tính thuế, doanh nghiệp ghi
nhân thuế thu nhập hoãn lại phải trả hoặc tài sản thuế thu nhập hoãn lại và ghi nhận chi phí
hoặc thu nhập thuế hoãn lại phát sinh trong báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
Kêu một giao dịch không ảnh hưửng đến cả lãi kế toán và lãi chịu thuế, doanh nghiệp có
thề ghi nhận một khoản nợ phải trả (hay tài sản) thuế hoãn lại và điều chỉnh giá trị ghi sổ của
tài sản hoặc nợ phải trả đó cùng một số tiền. Tuy nhiên ĨAS 12 và VÀS /7 không cho phép
viỗc ghi nhận này của một tài sản hay nợ phải trâ thuế hoãn lại vì nó có thể làm giảm đi
sư minh bạch của các báo cáo tài chính. Đó là trường họp cả hai việc ghi nhận ban đầu và hệ
quả tiếp theo, hoặc bất cứ sự thay đổi hệ quả nào trong việc nợ phải trả thuế hoãn lại không
được ghi nhận.
Ví dự ghl nhận ban đầu (Example: Initial recognition)
Công ty Bình Minh dự định sừ dụng một tài sản cố định, giá của nó được mua trong năm
2009 là 100 triệu đồng (đ) sẽ khấu hao trong 5 năm đời hữu dụng của nó. Giá trị phế thải của
nó là bằng không. Tỷ lệ thuế thu nhập Là 25%. Bất cứ khoản ỉãi từ việc thanh lý tài sản này
không phải chịu thuế (hay lỗ không được trò thuế). Khấu hao của tài sản này là không được
trừ cho mục đích tính thuế.

Yêu cầu: Xác định các khoản thuế hoãn lại trong năm 2009 và 2010.
Lời giải:
- Trong Băm 2009, nếu Bình Minh thu giá trị ghi sổ của tài sản, công ty sẽ được hưởng một
khoản lãì chịu thuế là 100 triệu đồng và trả thuế là 25 triệu đồng. Nó dẫn đến nợ thuế hoãn lại
phải trả là 25 triệu đồng sẽ không được ghi nhận vì nó ỉà kết quả của việc ghi nhận ban đầu
của tài sản đó.
- Trong năm 2010, giá tộ ghi sổ (còn lại) của tài sản này là 80 triệu đồng (100 - 100/5). Trong
khoản lãi chịu thuế 80 triệu, công ty sẽ trả thuế là 20 triệu (80 X 25%). Tương tự, kết quả nợ
phải trả thuế hoần lại 20 triệu sẽ không được ghi nhận vì I1 Ó là kết quả củạ việc ghi nhận ban
đầu của tài sản.
Ví dụ khấu hao thuế nhanh hơn khẩu hao kế toán
Công ty Minh Trang mua một thiết bị với giá 50 triệu đồng và kế toán khấu hao đường thẳng
theo đời phục vụ ước tírửi của nó là 5 năm. Cho mục đích tính thuế, nó khấu hao đường thẳng
trong 4 năm. Tỷ ỉệ thuế thu nhập doanh nghiệp là 25%.
Yêu cầu
Giả sử không có lãi lỗ sau khấu hao cho năm 2010 đến 2014, hãy xác định và trình bày
thuế hiện hành và thuế hoãn lại ảnh hưởng trong các năm từ 2010 đến 2014 của việc mua
thiết bị này.
Lòi giải
Công ty Minh Trang sẽ thu hồi giá trị ghi sổ của thiết bị từ việc sử đụng nó để sản xuất và bán
hàng hóa. Thuế hiện hành của công ty cho các năm được tính như bảng 1.
chương 17-' Kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp 473
Trần Xuân Nam - MBA
474
Phần III: KỂ TOÁN CÁC TÀI SẢN KHÔNG PHẢI TIỀN VÀ NỢ PHẢ! TRẢ
KJhi công ty ghi nhận tài sản thuế hiện hành vào cuối mỗi năm từ 2010-2014 vì nó thu hồi
được các lợi ích của khoản lỗ thuế đối với thu nhập chịu thuế của năm 2009.
1. Bảng 1. Tính thuế hiện hồnh/Current tax
Năm
2010 2011 2012

2013 2014
1. Doanh thu chịu thuế* (Taxable income)
10.000
10.000
10,000
10.000 10.000
2. Khắu hao cho mục đích thuế (Depreciation for tax)
12.500 12.500
12.500 12.500
3. Thu nhập hay lãi chịu thuế (Taxable profit) (2.500)
Í2.500)
(2.500)
(2.500) 10.000
4. Chi phí (thu nhập) thuế thu nhập hiện hành 25% X (3.)
1625} (625)
J625)
(625) 2.500
* Lãi bằng không, cộng khấu hao 10,000 (- 50.000:5)
Các khoản chênh lệch tạm thời đi cùng với thiết bị và dẫn đến tài sản thuế hoãn lại và nợ thuế
hoãn lại phải trả, chi phí và thu nhập thuế hoãn lại sẽ như bảng 2 sau:
2. Bảng 2. Tính chênh lệch tạm thời chịu thuế và thuế hoãn lại
Năm
2010
2011 2012
2Q13 2014
1. Giá tri ghi sổ (Carrying amount)
40.000
30.000 20.000
10.000
2. Cơ sờ tính thuế (Tax base)

37.500
25.000
12.500
3. Chênh ỉệch tạm thời chịu thuế (Temporary, dif)
2.500
5.000
7.500
10.000
4. Nợ phải trả thuế hoãn lại cuối kỷ 25% X (3.)
m
1.250
1.875
5. Nợ phải trả thuế hoãn lại đầu kỳ (= cuối kỳ trước)
-
625 1.250 1.875 2.500
6. Chi phi (thu nhập) thuế hoãn lại = {4) - (5)
MẾ
325.
MẾ
.625 (2.500)
Khi công ty ghi nhận nợ thuế hoãn ỉại phải trả trong các năm 2010-2014 VI nó hoàn nhập lại
các khoản chênh lệch tạm thời chịu thuế sẽ tạo nên thu nhập chịu thuế trong cáo năm tiếp
theo. Báo cáo kết quả lãi lỗ của công ty sẽ như sau:
3. Báo cáo kết quả kinh doanh {lãi lỗ) như sau:
___
’ Năm
2010
2011 2012
2013
2014

1.Doanh thu (Income)
10.000
10.000 10.000
10.000
10.000
2.Chi phí khẩu hao (Depreciation expense)
10.000
10.000 10.000
10.000
10.000
3.LỖĨ trước thuế (Profit before tax)
0
0
0
0
0
4.Chi phí (thu nhập) thuế hiện hành (Current tax exp)
(625)
(625) (625)
(625)
2.500
5,Chi phí (thu nhập) thuế hoãn lại (Deferred tax exp)
625
_625 625
625
(2.500)
6.Tổng chi phí (thu nhập) (Toal expenses/ income)}
0
0
0

0
0
7!ãi thuần trong kỷ {Net pofit for ỉhe period)
2
2 ũ
ũ 2
Tóm iược phần 4
- Chỉ trừ vài trường hợp đặc biệt, tất cả các khoản chênh lệch tạm thời chịu thuế đều tạo nên
một khoản nợ phải trả thuế thu nhập hoãn lại (Defferred tax liability).
- Nhiều khoản chênh lệch tạm thời chịu thuế là chênh lệch về thời gian (Timing differences).
- Chênh lệch thời gian phát sinh khi thu nhập hoặc chi phí được bao gồm trong lãi kế toán của
một kỳ, nhưng trong lãi chịu thuế ở kỳ khác. .
KẾ TOÁN TÀI CHÍNH
Chương 17: Kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp
475
5. Chênh lệch tạm thời được khấu trừ
(Deductible temparary differences)
5 1. Chênh lệch tạm thời được khấu trừ (Deductible temparary differences)
Xài sản thuế thu nhập hoãn lại cần được ghi nhận cho tất cả các chênh lệch tạm thòi được khấu
trừ khi chắc chắn trong tương lai sẽ có lọi nhuận tính thuế để sử dụng những chênh lệch
tam thời được khấu trừ này, ngoại trừ tài sản thuế hoãn lại phát sinh từ ghi nhận ban đầu của
một tài sản hoặc Ĩ1Ợ phải trả từ một giao dịch mà giao dịch này không có ảnh hưởng đến lợi nhuận
kế toán hoặc lợi nhuận tính thuế thu nhập (lỗ tính thuế) tại thời điểm giao dịch.
Cơ sở ghi nhận một khoản nợ phải trả là giá trị ghi sổ của nó sẽ được thanh toán trong tương
lai thông qua việc doanh nghiệp bị mất đi lợi ích kinh tế. Khi lợi ích kinh tế bị mất đi, một
phần hoặc toàn bộ giá trị của chúng có thể sẽ được giảm trừ khỏi lợi nhuận tính thuế của kỳ
sau kỳ mà khoản nợ phải trả đó được ghi nhận. Trường hợp như vậy, chênh lệch tạm thòi
tồn tại giữa giá trị ghỉ sổ của khoản nợ phải trả và cơ sở tính thuế của khoản nự phải trả
đó. Do vậy, phát sinh một tài sản thuế thu nhập hoãn lại về các khoản thuế thu nhập doanh
nghiệp sẽ được thu hồi trong tương lai, khi phần của khoản nợ phải trả đó được phép khấu trừ

khi xác định lợi nhuận tính thuế.
Tương tự như vậy, nếu giá trị ghi sồ của một tài sản nhỏ hơn cơ sở tính thuế của tài sản đó thì
chênh lệch làm phát sinh một tài sản thuế thu nhập hoãn lại về các khoản thuế thu nhập doanh
nghiệp sẽ được thu hồi trong tương iai.
5.2. Xác định các khoản “Chênh lệch tạm thời được khấu trừ”
(Measurement of Deductible temparary differences)
Chênh lệch tạm thời được khấu trừ là các khoản chênh ỉệch tạm thời làm phát sinh các khoản
được khấu trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp trong tương lai khi giá
trị ghi sổ của các tài sản hoặc Ĩ1Ợ phải trả liên quan được thu hồi hay được thanh toán. Chênh
lệch tạm thời được khấu trừ phát sinh khi: ;
+ Giá trị ghi sổ của tài sản nhỏ hơn cơ sở tính thuế của tài sản đó;
■■+ Giá trị ghi sồ của nợ phải trả lớn hơn cơ sở tính thuế của nó.
Xác định giá trị các khoản chênh iệch tạm thời đirơc khâu trừ:
+ Đối với tài sản: Chênh lệch tạm thời được khấu trừ là chênh lệch giữa giá trị ghí sổ của tài
sản nhỏ hom cơ sở tính thuế của tài sản đó.
+ Đối với Ĩ1Ợ phải trả: Chênh lệch tạm thời được khấu trò là chênh lệch giữa giá trị ghi sổ của
khoản nợ phải trả lớn hơn cơ sở tính thuế của khoản nợ phải trả đó.
Ví dụ: Chênh lệch tạm thòi được khấu trừ:
Một doanh nghiệp ghi nhận một khoản nợ phải trả 10Ò, là chi phí phải trả về bảo hành sản
phẩm. Cho mục đích tính thuế thu nhập, chi phí bảo hàrứì sản phẩm chỉ được khấu trừ khi
doanh nghiệp thanh toán nghĩa vụ bảo hành. Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp là 25%.
Trần Xuân Nam - MBA
476 Phần III: KỂ TOÁN CÁC TÀỈ SẢN KHÔNG PHẢI TIỀN VÀ NỢ PHẢi TRẢ : p:
ỉễ
Cơ sở tính thuế các khoản nợ phải trả này là không (giá trị ghi sả 100, trừ đi phần giá trị của I
khoản nợ phải trả 100 sẽ được khấu trừ cho mục đích tính thuế trong tương lai). Khi thanh ^
toán nợ phải trả theo giá trị ghi sồ, doanh nghiệp sẽ được giảm lợi nhuận tính thuế trong

tương ỉai của mình với giá trị 100 và do đó thuế thu nhập giảm 25 (25% của 100). Chênh lệch
giữa giá trị ghi sổ 100 và CO’ sở tính thuế 0, là chênh lệch tạm thời đươc khấu trừ 100. Vì I

vậy, doanh nghiệp ghi nhận tài sản thuế thu nhập hoãn lại là 25, với điều kiện đoanh nghiệp I
chắc chắn sẽ có được đủ lợi nhuận tỉnh thuế trong tương lai để có thể hưởng lợi từ việc giảm Ị
thuế trong tương lai. I
5.3. Một số trường hợp làm phát sinh chênh lệch tạm thòi được khấu trừ I
(Examples of circumstances that give rise to deductible temparary differences) Ị
a) Chênh lệch tạm thời được khấu trừ phát sinh từ việc ghỉ nhận doanh thu trong các năm ị
sau nhưng thuế thu nhập được tính trong năm hiện tại. 1
. „ , , ị
Ví dụ: Trường hợp doanh nghiệp có khoản doanh thu nhận tnrớc vê tiên cho thuê nhà hoặc cơ ị
sở hạ tầng trong nhiều năm. Khoản doanh thu nhận trước này được, ghi nhận vào Báo cáo kết £
quả hoạt động kinh doanh một năm bằng số tiền nhận trước chia cho tảng số thời gian thuê 'ị
nhưng doanh nghiệp thực hiện nộp thuế thu nhập doanh nghiệp cho toàn bộ sổ tiền nhận trước I
ngay trong năm thu được tiền. I
, Ị
b) Chênh ỉệch tạm thời đuợc khâu trừ phát sinh từ việc ghi nhận mội khoản chi phí trong năm f
hiện tại nhưng chỉ được khấu trừ vào thu nhập chịu thuế trong năm sau (hoặc ngược lại): f
Các ví dụ chênh lệch được khấu trừ đẫn đếa ghi nhận tài sản thuế thu nhập hoãn lại:
Các giao dịch ảnh hưởng đến báo cáo kết quả kinh doanh và/hoặc bảng cân đối kế toán: Ị
- Lập dự phòng giảm giá (và hoàn nhập đự phòng) hàng tồn kho và các khoản đầu tir
chứng khoán làm cho giá trị ghi sổ của các tài sản này giảm (tăng), và giảm (tăng) lãi kế
toán, nhưng cho mục đích thuế khoản dự phòng (hoàn nhập) này không được chấp nhận cho
đến khi tài sản đó được bán ra, ỳ
- Dự phòng nợ khó đòl (các khoản phải thu) và hoàn nhập dự phòng này làm cho iãi kế toán
giảm (tăng), nhưng cho mục đích tính thuế, các khoản này sẽ không được tính cho đến khi có f
bằng chứng chắc chắn là không thể thu được. ;■
“ Khấu hao nhanh TSCĐ: Khấu hao lũy kế của một tài sản trong báo cáo tàí chính cao hơn
khấu hao lũy kế cho phép theo mục đích tính thuế cho đến ngày của bảng cân đối kế toán.
Ví dụ doanh nghiệp áp dụng phương pháp khấu hao nhanh cho TSCĐ nhưng chi phí khấu
hao chỉ được chấp nhận khấu trừ cho mục đích tính thuế thu nhập trong năm theo phương ■;
pháp khấu hao đường thẳng.

- Các chi phí trích trước (Acrual expenses): Như trích trước chi phí bảo hành sản phẩm,
(hay theo VAS còn có chi phí trích trước sửa chữa lớn), các chí phí này được phép trừ khỏi lãi
kế toán, nhưng với mục đích tính thuế, các chi phí này chỉ được trừ ra khỏi thu nhập chịu thuế
trong kỳ mà nó thực chi tiền.
KỂ TOÁN TÀI CHÍNH
Chương 17: Kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp
477
Ví dụ theo VAS chi phí về các khoản trích trưóc sửa chữa lớn TSCĐ được tính trừ vào lợí
nhuận kế toán, nhưng chỉ được khấu trừ vào lợi nhuận tính thuế thu nhập khi doanh nghiệp
thực chi. Trường hợp này sẽ có chênh lệch tạm thời giữa giá trị ghi sổ của khoản chi phí phải
trả với cơ sở tỉnh thuế của khoản nợ phải trả. Chênh lệch tạm thời được khấu trừ này làm phát
sinh tài sản thuế thu nhập hoãn lại đo doanh nghiệp sẽ được hưởng lợi ích kinh tế dưới hình
thức giảm lợi nhuận tính thuế khi doanh nghiệp thực chi về sửa chữa lớn TSCĐ.
- Chi phí tiền lirơng, tiền công và các khoản phụ cấp phải trả cho người lao động nhưng
thực tế chưa chi cho đến khi hết thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế năm, lãi kế toán đã trừ
các khoản này, nhưng lãi chịu thuế sẽ không được trừ cho đến khi nó được chi ra. Ví dụ như
chi phí trợ cấp mất việc ở Việt Nam (giống như chi phí quyền lợi hưu trí (retirement benefit
cost) ở nhiều nước khác), mỗi năm ỉàm việc cùa nhân viên, công ty trích 1/2 tháng ỉương đưa
vào chi phí kế toán để đến khi nhân viên nghỉ việc trả số tiền này cho họ. Tuy nhiên cho mục
đích thuế, nó chỉ được tính khi thực chi Ĩ1Ó mà thôi.
- Chi phí nghiên cứu đã chi (Research costs) đã ghị vào chì phí kế toán (theo nguyên tắc
thận trọng, kế toán ghi nhận những khoản chi phí này ngay khi nó phát sinh) và do vậy giảm
lãi kế toán nhưng cho mục đích tính thuế, nó được yêu cầu phải phân bổ dần vào chi phí mà
không đưa hết vào chi phí trong kỳ.
- Các chi phí công cụ dụng cụ đã chi với số tiền lớn, theo chế độ kế toán hiện hành, kế toán
có thể ghi ngay toàn bộ vào chi phí, tuy nhiên cơ quan thuế thường yêu cầu phải phân bồ các
khoản này cho nhiều kỳ gánh chịu.
- Lưu ỷ: Các trợ cấp Chính phủ (Government grant) được bao gồm trong bảng cân đốì kế
toán như là lãi hoãn lại (deferred income), nhưng nó sẽ không phải chịu thuế cho các kỳ tính
thuế tương ỉai (một khoản tài sản thuế hoãn lại sẽ không được ghi nhận ở đây).

c) Chênh lệch tạm thời được khấu trừ phát sinh từ việc điều chỉnh giảm các khoản mục
thuộc vén chả sở hữu: Khi áp dụng hồi tố thay đổi chính sách kế toán hoặc điều chỉnh hồi tố
sai sót trong các năm trước theo quy định của VAS 29 “Thay đồi chính sách kế toán, ước tính
kế toán và các sai sót”, trường hợp số dư đầu năm của khoản mục “Lợi nhuận chưa phân
phối” được điều chỉnh, làm phát sinh khoản chênh ỉệch tạm thời được khấu trừ, doanh nghiệp
phải điều chỉnh số dư đầu năm của khoản mục “Tài sản thuế thu nhập hoãn lại”.
- Các tài sản cố định được đánh giá lại: Nhà cửa, máy móc thiết bị có thể được doanh
nghiệp đánh giá lại, nhưng cho mục đích thuế sẽ không có sự điều chỉnh này.
“ Lưu ý: Nợ thuế hoãn lại phát sinh từ Lợi thế thương mại, khấu hao của lợỉ thế thương mại
này sẽ không cho mục đích tính thuế.
5.4. Điều kiện hưởng giảm trừ thuế (Conditions to get tax deductions)
Việc hoàn nhập các chênh lệch tạm thời được khấu trừ dẫn đến sự giảm trừ khi xác định lợi
nhuận tính thuế trong tương lai. Doanh nghiệp sẽ chỉ được hưởng lợi ích kinh tế dưới hình
thức giảm trừ các khoản nộp thuế nếu doanh nghiệp có đủ lợi nhuận tính thuế để có thể bù trừ
Trần Xuân Nam - MBA
478
Phần ill: KỂ TOÁN CÁC TÀI SẢN KHÔNG PHẢI TIỀN VÀ NỢ PHẢI TRẰ
với phần giảm trừ đó. Do vậy, một doanh nghiệp chỉ ghi nhận tài sản thuế thu nhập hoãn lại
khi chẳc chắn có lợi nhuận tính thuế để sử dụng các chênh lệch tạm thời được khấu trừ.
Việc có lợi nhuận tính thuế để sử dụng các chênh lệch tạm thời được khấu trừ được coi là
chắc chắn khỉ có đủ các chênh ỉệch tạm thời chịu thuế liên quan đến cùng một cơ quan
thuế và cùng một đơn vị chịu thuế và các chênh lệch tạm thời chịu thuế đó dự kiến sẽ được
hoàn nhập:
a) Trong cùng kỳ với sự hoàn nhập chênh lệch tạm thời được khấu trừ đó; hoặc
b) Trong các kỳ mà một khoản lỗ tính thuế phát sinh từ tài sản thuế thu nhập hoãn lại đó có
thể được khấu trừ chuyển sang các kỳ sau.
Trong tình huống như vậy, tài sản thuế thu nhập hoãn ỉại được ghi nhận trong kỳ sẽ phát, sinh
các chênh ỉệch tạm thời được khấu trừ.
Khi không có đủ các chênh lệch tạm thời chịu thuế liên quan đến cùng một ca quan thuế và
cùng đơn vị chịu thuế, thì tài sản thuế thu nhập hoãn lại chỉ được ghi nhận trong phạm vi:

a) Doanh nghiệp có đủ lợi nhuận chịu thuế liên quan đến cùng một cơ quan thuế và đơn vị
chịu thuế trong cùng kỳ phát sinh việc hoàn nhập các chênh lệch tạm thời được khấu trừ (hoặc
trong các kỳ mà một khoản lỗ tính thuế phát sinh từ tài sản thuế thu nhập hoãn lại đó có thể
được khấu trừ chuyển sang năm sau). Khi đánh giá lợi nhuận chịu thuế trong tương lai, doanh
nghiệp không tính đến các giá trị chịu thuế phát sinh từ các chênh lệch tạm thời được khấu trừ
dự kiến sẽ phát sinh trong tương lai, vì tài sản thuế thu nhập hoãn lại phát sinh từ các chênh
lệch tạm thời được khấu trừ này cũng sẽ đòi hỏi lợi nhuận chịu thuế để được sử dụng; hoặc
b) Vận dụng hợp lý các quy định về thuế để tạo ra lợi nhuận tính thuế của những kỳ thích hợp.
Vận dụng hợp lý các quy định về thuế ỉà biện pháp mà doanh nghiệp có thể thực hiện để tạo
ra hoặc tăng mức thu nhập tính thuế trong một kỳ cụ thể trước khi hết hạn chuyển một khoản
lỗ hay một khoản ưu đãi thuế. Ví dụ ỉợi nhuận tính thuế có thể được tạo ra hoặc tăng lên bởi:
a) Tạm hoãn khoản bồi thường để không giảm trừ vào lợi nhuận tính thuế;
b) Bán hoặc cho thuê lại các tài sản đã tăng giá nhưng cơ sở tính thuế không điều chỉnh theo
sự tăng giá đó; và
c) Bán các tài sản tạo ra thu nhập không chịu thuế như bán trái phiếu Chính phủ đề mua khoản;
đầu tư khác tạo ra thu nhập tính thuế.
Khi vận dụng các quy định về thuế có thể tạo ra khả năng chuyển lựi nhuận tính thuế từ kỳ
sau lên kỳ trước, việc sử đụng một khoản lỗ hay một khoản ưu đãi thuế được khấu trừ
chuyển sang vẫn phụ thuộc vào sự có được lợi nhuận tính thuế trong tương lai được tạo ra từ
các nguồn khác chứ không phải là tò các chênh lệch tạm thời phát sinh trong tương lai.
5.5. Các khoản lỗ tíĩìh thuế và các khoản ưu đãi thuế chưa sử dụng
(Unused tax losses and unused tax credits)
Tài sản thuế thu nhập hoãn ỉạỉ cần được ghi nhận cho giả trị được khấu trừ chuyển sang cảc
kỳ sau của cảc khoản lỗ tính thuế và các khoản ưu đãi thuế chưa sử dụng trong phạm vi chắc
KỂ TOÁN TÀ! CHÍNH
Chương 17 Kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp
479
chắn có đủ lợi nhuận tính thuế trong tương lai để sử dụng các khoản lỗ tỉnh thuế và các ưu
đãi thuế chưa sử dụng đố, (Theo Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp Việt Nam, thời gian
chuyển lỗ không quá 5 năm, kể từ năm tiếp sau năm phát sinh lỗ).

Điều kiện ghi nhận tài sản thuế thu nhập hoãn lại phát sinh từ giá trị được khấu trừ chuyền
sang của các khoản lỗ tính thuế và các khoản ưu đãi thuế chưa sử dụng cũng giống với điều
kiện ghi nhận tài sản thuế thu nhập hoãn lại phát sinh từ các khoản chênh lệch tạm thời được
khấu trừ. Tuy nhiên, sự tồn tại của các khoản lỗ tính thuế chưa sử dụng là bằng chứng rõ ràng
về việc doanh nghiệp có thể không có lợi nhuận tính thuế ừong tương lai. Khi doanh nghiệp liền
tiếp thua lỗ thì doanh nghiệp chỉ ghi nhận tài sản thuế thu nhập hỡãn lại phát sinh từ các khoản
lỗ tính thuế hay các khoản ưu đãi thuế chưa sử dụng trong phạm vi doanh nghiệp có đủ các
chênh lệch tạm thời chịu thuế hoặc cỏ bằng chứng thuyết phục khác về việc sẽ có lợi nhuận tỉnh
thuế để doanh nghiệp có thể sử dụng được các khoản ỉỗ tỉnh thuế và các khoản ưu đãi thuế
chưa sử dụng đó. Trường hợp này yêu cầu là phải trình bày giá trị tài sản thuế thu nhập hoãn lại
và các bằng chứng ghi nhận tài sản thuế thu nhập hoãn lại.
Để đánh giá khả năng chắc chắn sẽ có lợi nhuận tính thuế đề có thể sử dụng được các khoản
lỗ tính thuế được khấu trừ chuyển sang năm sau và các khoản ưu đãi thuế chưa sử dụng,
doanh nghiệp cần cân nhắc các điều kiện sau:
a) Doanh nghiệp có đủ các chênh lệch tạm thời chịu thuế liên quan đến cùng cơ quan thuế và
cùng đơn vị chịu thuế mà các chênh lệch này sẽ làm phát sinh các khoản phải chịu thuế để có
thể sử dụng được các khoản lỗ tính thuế hoặc các khoản ưu đãi thuế chưa sử dụng trước khi
các khoản này hết hạn sử đụng;
b) Doanh nghiệp có lại nhuận tính thuế trước khi hết hạn sử dụng các khoản chuyển lỗ và các
khoản ưu đãi thuế chưa được sử dụng;
c) Nguyên nhân dẫn đến các khoản lỗ tính thuế chưa sử dụng có tiếp tục xảy ra hay không; và
d) Các quy định về thuế có cho phép doanh nghiệp tạo ra lợi nhuận tính thuế trong kỳ có thể
sử dụng được các khoản ìỗ tính thuế hay các khoản ưu đãi thuế chưa sử dụng.
Nếu không chắc chắn có lợi nhuận tính thuế để sử dụng các khoản ỉỗ chịu thuế và các khoản
ưu đãi thuế, thì tài sản thuế thu nhập hoãn lại không được ghi nhặn.
Xác định tài sản thuế thu nhập hoãn lại phát sinh từ các khoản lỗ tính thuế và ưu đãi
thuế chưa sử dụng
Cuối năm tài chính, căn cứ vào số lỗ hoạt động kinh doanh được khấu trừ vào thu nhập chịu
thuế các năm tiếp sau theo quy định chuyển lỗ của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp, hoặc
khoản thuế được ưu đãi chưa sử dụng, kế toán xác định và ghi nhận tài sản thuế thu nhập hoãn

lại trong năm hiện hành, nếu doanh nghiệp dự tính là chấc chắn sẽ có đủ lợi nhuận tính thuế
thu nhập trong tương lai để sử dụng các khoản lỗ tính thuế từ các năm trước đó, hay các ưu
đãi thuế. Tài sản thuế thu nhập hoãn lại tính trên các khoản lỗ tính thuế chưa sử dụng trong
năm tài chính hiện hành được xác định tKeo công thức sau;
Tài sản thuế thu nhập hoãn Giá trị được khấu trừ vào các Thuế suất thuế thu nhập
iại tính trên các khoản ỉỗ tính = năm tiếp sau của các khoản lỗ X doanh nghiệp hiện hành
thuế chưa sử dụng tính thuể chưa sử dụng
Trần Xuân Nam - MBA
480
Phần MI: KỂ TOÁN CÁC TÀỈ SẢN KHÔNG PHẢI TiỂN VÀ NỢ PHẢỈ TRẢ
- Xác định giá trị tài sản thuế thu nhập hoãn lại phát sinh từ các khoản ưu đãi thuế chưa sử
đụng được xác định theo công thức:
Tài sản thuế thu nhập hoãn lại tính trên _ Giá trị được khấu trừ của cảc Thuế suất thuế thu nhập
các khoản iru đãí thuế chưa sử dụng ~ khoản ưu đãi thuế chưa sử dụng doanh nghiệp hiện hành
5.6. Đánh giá lại tài sản thuế thu nhập hoãn ỉại chưa được ghi nhận
(Reassessment of unrecognised deferred tax assets)
Tại các ngày kết thúc nỉên độ kế toán, doanh nghiệp phải đánh giá các tài sản thuế thu nhập
hoãn ỉại chưa được ghi nhận. Doanh nghiệp cần ghi nhận tài sản thuế thu nhập hoãn lại trước
đó chưa được ghi nhận khi việc có được lợi nhuận tính thuế trong tương lai để cho phép tài
sản thuế hoãn lại được thu hồi trở nên chắc chắn. Ví dụ, việc cải thiện điều kiện kinh doanh
làm cho yếu tố chắc chắn trở nên rõ ràng hơn là doanh nghiệp sẽ tạo ra đủ ỉợi nhuận tỉnh thuế
trong tương lai, thỏa mãn các quy định VAS 17.
Tóm lược phần 5:
- Các khoản chênh ỉệch tạm thời được trừ thuế có thể tạo nên một tài sản thuế hoãn ỉạì.
- Nguyên tắc thận trọng yêu cầu các tài sản thuế hoãn lại chỉ có thể đươc ghi nhận khi các
khoản lãi chịu thuế tương lai đủ lớn so với tài sản thuế hoãn lại được sừ đụng để khấu trừ.
6. Đo lường và ghi nhận thuế hoãn lại
(Measurement and recognition of deferred tax)
6.1. Cơ bản của dự phòng thuế thu nhập hoãn lại
(Basic of provision of deferred tax)

Có một số phương pháp kế toán cho thuế hoãn lại, nhưng chỉ có một cách được IAS 12 và
VAS 17 chấp nhận. Đó là các phương pháp:
- Phương pháp theo dòng chảy (Fỉow-through method).
- Phương pháp dự phòng toàn bộ (full provision method) (như trong IAS 12 và VAS 17).
- Phương pháp dự phòng một phần (partial provision method) (được chấp nhận ở mộí số nước).
Bạn cần hiểu sự khác nhau giữa các phương pháp này và các lý do tại sao IAS 12 lại chấp
nhận phương pháp dự phòng toàn bộ.
So sánh các phưong pháp khác nhau (Different methods compared)
- Phương pháp theo dòng chảy (Flow-through): Nợ phải trả thuế được ghi nhận khi các
khoản nợ thuế theo pháp luật phải trả cho kỳ đó (không lập khoản dự phòng cho thuế hoãn
lại). Lợi thế lớn nhất của phương pháp này là nó đơn giản, trực điện áp dụng cho việc ghi
nhận Ĩ1Ợ thuế phải trả là gần đúng hơn với quan điểm cùa nhiều người về khoản nợ “thực” hơn
là việc ghi nhận theo cách lập dự phòng đầy đủ hay một phần. Điểm yếu nhất của phương
pháp này là nó có thể dẫn đến sự biến động lớn trong chi phí thuế và nó không cho phép thuế
tạo nên nợ thuế phải trả dài hạn được ghi nhận cho đến khi những khoản nợ này được thanh
KẾ TỌÁN TÀI CHÍNH
Chương 77; Kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp
481
toán. Hơn thế nữa, các khoản lãi có thể được công bố cao hơn sự thật vì nó không ghi nhận
chi phỉ thuế hoãn lại (và do vậy có thể dẫn đến việc có thể trả cổ tóc cao), làm méo mó lãi
mỗi cổ phiếu EPS trong con mắt của các nhà đầu tư.
- phương pháp dự phòng toàn bộ (Full provision method): Phương pháp dự phòng toàn bộ
có lợi thế là nó ghi nhận tất cả sự chênh lệch thời gian tại ngày của bảng cân đối kế toán mà
nó có ảnh hưởng đến các khoản thuế phải trả trong tương lai. Nếu một công ty sử dụng khoản
khấu hao nhanh cho việc tính thuế về một khoản của nhà máy, việc đánh giá thuế tương lai sẽ
lớn hơn nếu họ tính khấu hao đường thẳng thông thường. Các giao dịch tương lai có thể ảnh
hưởng các đánh giá này cho đến tương lai xa hon nữa, nhưng Ĩ1Ó không liên quan trong việc
đánh giá tình hình tài chính ở ngày của bảng cân đối kế toánề Điểm yếu của phương pháp dự
phòng toàn bộ ỉà nó theo một số hệ thống thuế, nó tạo nên những khoản nợ thuế phải trả lớn
mà kỳ hạn của chúng có thê khá xa trong tương lai. Hơn thế nữa, có thể nói rằng Ỉ1Ó ít hiện

thực hơn là phương pháp dự phòng một phần, nhưng nó lại khách quan hơn.
- Phương pháp dự phòng một phần (Partial provision method): Nó chỉ ra những yếu điểm
của phương pháp dự phòng toàn bộ, bằng việc tạo nên thuế hoãn lại chỉ khi nó được hy vọng
trả trong một tương lai có thể thấy trước được (foreseeable future). Điều này có một sự cảm
tính rõ ràng, nhưng ảnh hưởng của nó là thuế hoãn ỉại được ghi nhận tại ngày của bảng cân
đối kế toán bao gồm các ảnh hưởng thuế của các giao địch tương lai mà chúng không được
ghi nhận trong các báo cáo tài chính, và với chúng công ty báo cáo không đảm bảo mà cũng
không cam kết đảm bảo tại ngày đó. Rất khó để có thể điều hòa nó với các tài liệu bộ khung
của các IAS và VAS nơi đã định nghĩa các tài sản và nợ phải trả được phát sinh từ các sự kiện
írong quá khứ. Khi phương pháp dự phòng một phần được yêu cầu, chênh lệch giữa số được
cung cấp và số cao nhất (theo phương pháp dự phòng toàn bộ) thường phải được trình bày
trong bản thuyết minh.
Ví dụ: So sánh ba phương pháp (Example: The three methods compared)
Giả sử Công ty Phú Cường bắt đầu kinh doanh vào ngày 0ỉ/01/2009. Trong năm đầu tiên nó
kiếm được 10 tỷ đồng (đ) lãi. Chi phí khấu hao là 2 tỷ đồng và chi phí khấu hao theo thuế của
các tài sản là 3 tỷ đồng. Tỷ lệ thuế thu nhập doanh nghiệp là 25%. (Giả sử không có sự chênh
lệch vĩnh viễn nào về chi phí kế toán và chi phí cho mục đích tính.thuế)
Yêu cầu: Tính và trình bày thuế thu nhập doanh nghiệp theo ba phương pháp.
Lời giải:
- Phưong pháp xuyên dòng chảy (Flow through method)
Nợ thuế phải trả cho năm là 25% X (10 + 2 - 3) = 2,25 tỷ đồng. Khoản nợ thuế hoãn lại tiềm
năng phải trả 0,25 tỷ đồng (25% X (3-2)) hoàn toàn bị bỏ qua và không có sự điều chỉnh nào
được yêu cầu đối với người lập các báo cáo tài chính.
- Phương pháp dự phòng toàn bộ (Full provision)
Nợ thuế phải trả là 2,25 tỷ đồng như ở trên, nhưng chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp trong
báo cáo kết quả sẽ tăng lên bằng với nợ thuế thu nhập hoãn lại phải trả 0,25 tỷ (25% X (3-2)).
Tổng chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp trên báo cáo kết quả do vậy bằng 2,5 tỷ (2,25+0,25)
482
Phần (lí: KẾ TOÁN CÁC TÀI SẢN KHÔNG PHẢỈ TíỀN VÀ NỢ PHẢI TRẶ
nó chính là bằng tổng lãi kế toán 10 tỷ nhân với tỷ lệ thuế thu nhập đang áp dụng 25%. KThu

vậy không có một khoản điều chỉnh nào.
- Phương pháp dự phòng một phần (Partial provision)
Một khoản dự phòng thuế thu nhập hoãn lại có cần thiết theo phương pháp dự phòng một
phần? Chúng ta cần xem các kế hoạch chi đầu tư tài sản đài hạn trong tương lai. Liệu các
khoản dự phòng thuế có lớn hơn chi phí khấu hao qua suốt mấy năm tới? nếu có, không cô
khoản đự phòng thuế hoãn lại được yêu cầu lập; Nếu khồng, sự ngược lại sẽ được hy vọng
như sẽ có một năm trong đó khấu hao lớn hơn dự phòng thuế hoãn lạiẽ Dự phòng thuế thu
nhập hoãn iại sẽ được thực hiện trên tổng số hoàn nhập lớn nhất và phần không cung cấp sẽ
được trình bày trong phần thuyết minh báo cáo tài chính.
Nếu giả sử việc xem xét các chi tiêu mua sắm tài sản đài hạn trong tương ỉai theo phưcmg
pháp dự phòng một phần, chi phí thuế thu nhập hoãn lại ỉà 0,125 tỷ đồng (25% X 0,5), chúng
ta có thể tóm lược lại như sau:
So sánh các phương pháp như sau:
Phương pháp Thuế
hiện hành
Dự phòng
thuế
Tổng chi phí
thuế (BC lãi lỗ)
Trên bản
thuyết minh
Xuyên dòng chảy (Flow through) 2,25
"
2,25
_
Dự phòng toàn bộ {Full provision) 2,25
0,25
2,50
-
Dự phòng một phần (partial provision)

2,25
0,125 2,375
0,125
6.2. Các thay đỗi trong tỷ lệ thuế (Changes in tax rates)
Khi tỷ lệ thuế thu nhập doanh nghiệp biến đổi giữa các năm, một vấn đề phát sinh là số tiền
thuế hoãn lại được ghi vào báo cáo lãi lỗ của những năm sau sẽ được tính theo tỷ lệ thuế cùa
năm nào? Có hai cách tính như sau:
a) Phương pháp hoãn lại (Deferred method) giả định rằng số tiền thuế hoãn lại là một
khoản thuế hoãn lại phải trả (hay xử lý) mà chúng được ghi vào báo cáo kết quả trong các
năm mà sự chênh lệch thời gian được hoàn lại. Do vậy các ảnh hưởng của sự chênh ỉệch thời
gian được tính cần sử dụng tỷ lệ thuế của năm hiện tại khi sự chênh lệch xuất hiện.
b) Phương pháp nợ phải trả (Liability method) giả định rằng các ảnh hưởng thuế của sự
chênh lệch thời gian cần được xem xét theo số tiền của thuế cuối cùng nợ hay phải trả cho
công ty. Do vậy các khoản dự phòng thuế hoãn lại phải được tính theo tỷ lệ mà nó sẽ ước tính
thuế sẽ phải trả (hay được hoàn lại) khi sự chênh lệch đirợc hoàn lại.
Theo phương pháp hoãn lại liên quan đến việc ghi chép rất nhiều vì cáo chênh lệch thời gian
trên mỗi một tài sản vốn riêng biệt phải được ghi nhận riêng. Ngược lại, theo phương pháp nợ
phải trả, tồng chênh lệch thời gian ban đầu hoặc hoàn nhập cho một năm được chuyển vào
một số tiền thuế thu nhập hoãn lại với một tỷ lệ thuế hiện hành (nếu có sự chênh lệch tỷ ỉệ
thuế trong năm, chỉ cần một sự điều chỉnh cho số dư đầu năm trên tài khoản thuế thu nhập
hoãn ỉại được yêu cầu).
KỂ TOÁN TÀỈ CHÍNH
8Ị JẠS 12 và VAS 17 đã yêu cầu các tài sản thuế thu nhập hoãn lại và I1Ợ phải trả thuế thu nhập
1' hoãn lại được đo lường theo tỷ lệ thuế mà chúng hy vọng được sử dụng trong kỳ khi tài sản
Q pày đươc thu hồi hay nơ phải trả được thanh toán, trên cơ sở tỷ lệ thuế thu nhập và các
Ịyât có hiệu lực ở ngày của bảng cân đối kế toán. Nói một cách khác IAS 12 và VAS 17 yêu
cầu sử dụng phương pháp nợ phải trả.
ịí 6.3. Tài sản và nợ thuế thu nhập hoãn lại phải trả không được chiết khấu
! I" (Deferred tax assets and liabilitites should not be discounted).
jr có thể xác định một cách tin cậy tài sản thuế thu nhập hoãn lại và thuế thu nhập hoãn lại

I phải nộp trên cơ sở chiết khấu, cần phải có biểu chi tiết về thời gian hoàn nhập của từng
f khoản chênh lệch tạm thời. Trong nhiều trường hợp, việc có được biêu chi tiết như vậy là
I không thực íế hoặc rất phức tạp. Vì vậy, việc đòi hỏi bắt buộc phải chiết khấu các tài sản thuế
hoãn lại và thuế hoãn lại phải trả là không phù họp. Nếu cho phép mà không đòi hỏi bắt buộc
f phải chiết khấu sẽ dẫn đến tài sản thuế hoãn ỉại và thuế hoãn lại phải trả không được áp dụng
ị Ị nhất quán giữa các doanh nghiệp.VAS 17/ IAS 12 không đòi hỏi bắt buộc và cũng không cho
I phép chiết khấu tài sản thuế hoãn lại và thuế hoãn lại phải trả.
í. 6.4. Giá trị ghi sổ của tài sản thuế thu nhập hoãn ỉại
(Carrying amount of deferred tax assets)
: Phải được xem xét lại vào ngày kết thúc niên độ kế toán (theo IAS vào cuối mỗi kỳ kế toán/
■ reviewed at each balance sheet date). Doanh nghiệp phải giảm giá trị ghi sổ của tài sản thuế
thu nhập hoãn lại đến mức đảm bảo chắc chắn có đủ lợi nhuận tính thuế cho phép lợi ích của
một phần hoặc toàn bộ tài sản thuế thu nhập hoãn lại được sử dụng. Các khoản ghi giảm này
cần phải hoàn nhập khi xác định chắc chắn có đủ lợi nhuận tính thuế.
I 6.5. Ghi nhận thuế thu nhập hiện hành và thuế thu nhập hoãn lại
(Recognition)
Kế toán đối với ảnh hưởng về thuế thu nhập hiện hành và thuế thu nhập hoãn lại của một giao
dịch hay sự kiện khác được ghi nhận nhất quán với việc ghi nhận cho chính giao dịch hay sự
kiện đó. V
6,5.1. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (Income Statement)
Thuế thu nhập hiện hành và thuế thu nhập hoãn lại được ghi nhận là thu nhập hay chi phí để
tỉnh ỉãi, lỗ của kỳ phát sình, ngoại trừ trường hợp thuế thu nhập phát sinh từ một giao dịch
hoặc sự kiện được ghi nhận trực tiếp vào von chủ sở hữu trong cùng kỳ hay một kỳ khác.
Phần lớn tài sản thuế thu nhập hoãn lại và thuế thu nhập hoãn lại phải trả phát sinh khi một
khoản thu nhập hoặc chi phí được tính vào lợi nhuận kế toán của một kỳ, nhưng được tính vào
Ịợi nhuận tính thuế (lỗ tính thuế) của một kỳ khác. Thuế thu nhập hoãn lại phát sinh được ghi
nhận trong báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, như:
a) Doanh thu chênh lệch tỷ glá đánh giá lại cuối năm tài chính được tính vào lợi nhuận kế
toán theo quy định ở VAS 10 "‘ảnh hưởng của việc thay đồi tỷ giá hối đoái”, nhưng chỉ được
đưa vào lợi nhuận tính thuế (lỗ tính thuế) trên cơ sở thực tế phát sinh; và

chương 17: Kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp 483
Trần Xuân Nam - MBA
b) Chi phí công cụ, dụng cụ được tính vào Báo cáo kết quả kinh doanh theo VAS 02 “Hàng
tồn kho” nhưng phải được phân bẵ dẩn để khấu trừ cho mục đích tính thuế.
Giá trị ghi sổ của tài sản thuế thu nhập hoãn lại và thuế thu nhập hoãn ỉại phải trả có thể thay
đổi thậm chí cả khi không có sự thay đổi giá trị của các chênh lệch tạm thời có liên quan, như:
a) Khi có thay đổi về thuế suất hoặc Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp;
b) Khi đánh giá lại khả năng thu hồi của tài sản thuế thu nhập hoãn lại; hoặc
c) Khi thay đồi cách thức thu hồi giá trị tài sản.
Thuế thu nhập hoãn lại phát sinh được ghi nhận trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh,
ngoại trừ phạm vi liên quan đến các khoản mục trước đây đã được ghi thẳng vào vốn chủ sở hữu.
6.5.2. Các khoản mục ghi thặng vào vốn chủ sở hữu
(Deffered tax shouđ be charged/credited directly to equity)
Thuế thu nhập hiện hành và thuế thu nhập hoãn lại phải được ghi thẳng vào vốn chủ sở hữu
nếu khoản thuế đó cố ỉiên quan đến các khoản mục được ghi thẳng vào vốn chủ sở hữu trong
cùng kỳ hay kỳ khác.
VAS yêu cầu hoặc cho phép một số khoản mục được ghi thẳng vào vốn chủ sở hữu, như:
a) Điều chỉnh số dư đầu kỳ của lợi nhuận giữ lại do có thay đổi về chính sách kế toán, mà việc
thay đổi này được áp dụng hồi tố hoặc phảỉ sửa đo có lỗi co* bản (xem VAS 29 “Thay đổi
chính sách kế toán, ước tính kế toán và các sai sót”);
b) Chênh lệch tỷ giá do chuyển đổi báo cáo tài chính của cơ sỏ1 ừ nước ngoài (xem VAS
10 “ảnh hưởng của việc thay đổi tỷ giá hối đoái”)-
Trường hựp ngoại lệ, có thể khó xác định giá trị thuế thu nhập hiện hành hoặc thuế thu nhập
hoãn lại liên quan đến các khoản mục được ghi thẳng vào vốn chủ sở hữu.
Ví dụ:
a) Thay đổi về thuế suất hay các quy định về thuế ỉàm ảnh hưởng đến tài sản thuế thu nhập
hoãn lại hoặc thuế thu nhập hoãn lại phải trả có liên quan (một phần hay toàn bộ) tới một!
khoản mục trước đây đã được ghí thẳng vào vốn chủ sở hữu; hoặc
b) Doanh nghiệp đã xác định tài sản thuế thu nhập hoãn lại phải được ghi nhận hoặc không
được tiếp tục ghi nhận toàn bộ giá trị, và tài sản thuế thu nhập hoãn lại đó liên quan (một phần

hay toàn bộ) tới một khoản mục trước đây đã được ghi thẳng vào vốn chủ sở hữu.
Trường hợp này thuế thu nhập hoãn lại và thuế thu nhập hiện hành liên quan đến các khoản
mục được ghi thẳng vào vốn chủ sở hữu sẽ được tính dựa trên sự phân bồ hợp lý của thuế thu
nhập hoãn lại và thuế thu nhập hiện hành của doanh nghiệp trong khuôn khổ quy định về thuế
Hên quan, hoặc theo phương pháp khác nhằm đạt được sự phân bổ phù hợp hom tuỳ từng
trường hợp cụ thể.
Khi một tài sản được đánh giá lại cho mục đích thuế và việc đánh giá lại đó liên quan đến việc
đánh giá lại cho mục đích kế toán (nếu có theo quy định của pháp luật) ở một kỳ trước, hoặc
484 Phần III: KỂ TOÁN CÁC TÀI SẢN KHÔNG PHẢI TIỀN VÀ NỢ PHẢI TRẢ
KỂ TOÁN ĨẰ \ CHÍNH
Chương 17- Kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp
485
dư kiến sẽ thực hiện ở một kỳ sau này, ảnh hưởng đến thuế của cả việc đánh giá lại và điều
chỉnh cơ sở tính thuế được ghi vào vốn chủ sở hữu trong kỳ thực hiện việc đánh giá lại. Tuy
nhiên, nếu việc đánh giá lại cho mục đích thuế không ỉiên quan đến việc đánh giá iại cho mục
đích kế toán được thực hiện ở một kỳ trước đó hoặc ở kỳ sau này, ảnh hưởng thuế của việc
điều chỉnh cơ sở tính thuế sẽ được ghi nhận vào Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
Khi doanh nghiệp thanh toán cho tổ chức, cá nhân người nước ngoài kinh doanh không có cơ
sở thường trú tại Việt Nam, doanh nghiệp phải nộp thuế thu nhập cho cơ quan thuế thay cho
tồ chức, cá nhân này. Theo quy định hiện hành, khoản nộp thuế trên thu nhập này được gọi là
íhuế khấu trừ tại nguồn. Khoản phải nộp hay đã nộp này được ghi thẳng vào vốn chủ sở hữu
như một phần của cổ tức, hay lợi nhuận.
6.6. Kế toán thuế thu nhập hoãn lại phải trả
(Accounting for deferred tax liabilities)
- Thuế thu nhập hoãn lại phải trả phát sinh trong năm lớn hơn số thuế thu nhập hoãn
ỉạỉ phải trả được hoàn nhập trong năm, kế toán chỉ ghi nhận bổ sung số thuế thu nhập hoãn
ỉại phải trả là số chênh lệch giữa số thuế thu nhập hoãn lại phải trả phát sinh lớn hơn số được
hoàn nhập trong năm, ghi:
Nợ 8212 Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại (Deffered Tax Expense) XXX
Có 347 Thuế thu nhập hoãn lại phải trả (Deffered Tax Payable) XXX

- Thuế thu nhập hoãn lại phải trả phát sinh trong nãm nhỏ hơn số thuế thu nhập hoãn
lại phải trả được hoàn nhập trong năm, kế toán chỉ ghi giảm (hoàn nhập) số thuế thu nhập
hoãn lại phải trả là số chênh lệch giữa số thuế thu nhập hoãn lại phải trả phát sinh nhỏ hơn số
được hoàn nhập trong năm, ghi:
Nợ 347 - Thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại phải trả (Deffered Tax Payable) XXX
Có 8212 Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại (Deffered Tax Expense) XXX
6.7Ể Kế toán tài sản thuế thu nhập hoãn lại
(Accounting for deferred tax assets)
6.7.1 Ví dụ đơn giản (Simple example)
Cuối năm 2009, Công ty MêKông lập dự phòng chi phí bảo hành 400 triệu đồng,
Yêu cầu: Lập các bút toán liên quan (tỷ lệ thuế TNDN là 25%).
Giải: Chênh lệch giữa giá trị ghi sổ 400 triệu đồng và cơ sở tính thuế 0, là chênh lệch tạm thời
được khấu trừ 400. Vì vậy, MêKông ghi nhận tài sản thuế thu nhập hoãn lại là 100 (400 X
25%), với điều kiện doanh nghiệp chắc chấn sẽ có được đủ lợi nhuận tính thuế trong tương lai
để có thể hưởng lợi từ việc giảm thuế trong tương lai. Kế toán ghi:
Nợ 243 Tài sản thuế thu nhập hoãn lại (Deffered Tax Assets) 100
Có 8212 Chi phí thuế TNDN hoãn lại (Deffered Tax Expense) 100
Trần Xuân Nam - MBA

×