Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Quản trị K inh
doanh
Mở đầu
Trong vài thập kỉ qua ngành in ấn, radio, truyền hình đã từng là ba
phương tiện thị trường đại chúng chính mà các doanh nghiệp thường sử dụng
để với tới người tiêu dùng. Thị trường đại chúng (mass market) được hiểu là
các dân số rất lớn mà các phương tiện này phục vụ. Giờ đây, các biên tập viên
tạp chí đã bắt đầu gọi Web là phương tiện thị trường đại chúng thứ tư. Từ nửa
cuối thế kỉ trước, thương mại điện tử đã được các nước phát triển biết đến và
sử dụng rất hiệu quả. Nhưng ở nước ta do nền cơ sở hạ tầng chưa cho phép,
nên thương mại điện tử (TMĐT) mới được biết đến và xem trọng trong thời
gian gần đây.
Hoạt động TMĐT là hoạt động thương mại thông qua hệ thồng “cửa
hàng điện tử” trên mạng Internet và hệ thống “thanh toán điện tử”. Cửa hàng
điện tử là những trang Web mà thông tin, hình ảnh đầy đủ về sản phẩm được
đưa lên đó cho người tiêu dùng tham quan tìm hiểu để quyết định lựa chọn
hay từ chối cho và giỏ hàng, có một hệ thống tự động định giá giỏ hàng để
người tiêu dùng dễ quản lý hơn đơn hàng của mỡnh. Cũn thanh toán điện tử là
thông qua hệ thống ngân hàng để chuyển tiền từ tài khoản của người mua đến
tài khoản của ngươi bán.
Xây dựng TMĐT có chi phí thấp nhưng lại có thể quảng bá hình ảnh về
sản phẩm, công ty trên phạm vi rộng lớn. Tuy nhiên do tình hình hiện nay,
nền kinh tế của nước ta con đang trong giai đoạn phát triển lên vấn đè thanh
toán và giao hàng còn gặp nhiều khó khăn. Song trong nền kinh tế thị trường
hậu WTO này TMĐT là một xu thế và cũng là sự phát triển tất yếu khụng
riờng gỡ của Công ty.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Quản trị K inh
doanh
Chương 1. Đặc điểm kinh tế và kĩ thuật chủ yếu ảnh
hưởng đến TMĐT của công ty TNHH cơ khí và
thương mại Hồng Phi
1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty
1.1. Giới thiệu
- Tên công ty: Công ty TNHH cơ khí và thương mại Hồng Phi
- Địa chỉ: Thôn La Dương xã Dương Nội thị xã Hà Đông tỉnh Hà Tây
- Hình thức pháp lý: là công ty TNHH hai thành viên trở lên, có tư cách
pháp nhân, hạch toán kinh tế độc lập,cú tài khoản ngân hàng, và có con dấu
riêng để giao dịch.
- Số đăng ký kinh doanh: 0302000220
- Mã số thuế: 0500410170
- Lĩnh vực hoạt động của công ty: công ty chuyên sản xuất phụ tùng xe
gắn máy và kinh doanh các sản phẩm xăng dầu.
Xuất phát từ nhu cầu ngày càng tăng về phương tiên đi lại của nhân
dân. Từ nhu cầu đầy tiềm năng đó hộ sản xuất kinh doanh phụ tùng xe gắn
máy Hồng Phi đã ra đời theo quyết định của phòng kế hoạch và đầu tư huyện
Hoài Đức tỉnh Hà Tây năm 1998. Qua 3 năm hoạt động hộ sản xuất kinh
doanh phụ tùng xe gắn máy Hồng Phi đã đi đến quyết định thành lập công ty
TNHH hai thành viên trở lên.
Năm 2001 theo quyết định 096/2001QĐ của sở kế hoạch và đầu tư tỉnh
Hà Tây, Công ty TNHH cơ khí và thương mại Hồng Phi được chính thức thành
lập và đi vào hoạt động theo hình thức công ty TNHH hai thành viên trở lên.
1.2.Lịch sử hình thành và phát triển
Năm 1998 hộ gia đình sản xuất kinh doanh phụ tùng xe gắn máy Hồng phi
thành lập với ngành nghề kinh doanh chính là thương mại phụ tùng xe gắn máy.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Quản trị K inh
doanh
Qua 3 năm hoạt động từ năm 1998 đến năm 2001, nhận thấy tốc độ tăng nhanh
của các phương tiện giao thông, đặc biệt là xe gắn máy tăng trưởng với tốc độ
chóng mặt, kéo theo các dịch vụ đI kèm như bảo hiểm, xửa chữa, thay thế phụ
tùng cũng tăng theo. Xét thấy hộ gia đình có kinh nghiệm kinh doanh trong
ngành phụ tùng xe gắn máy, lại sắn có tiềm năng tài chính, đội ngũ lao động,
những khách hàng quen thuộc,… Hộ gia đình sản xuất kinh doanh xe gắn máy
Hồng Phi đã đI đến quyết định thành lập công ty TNHH hai thành viên trở lên.
Theo quyết định số 096/2001/QĐ của sở kế hoạch và đầu tư tỉnh Hà Tây,
công ty TNHH cơ khí và thương mại Hồng Phi chính thức đI vào hoạt động từ
năm 2001. Ngành kinh doanh chủ yếu lúc bấy giờ là sản xuất má phanh xe gắn
máy. Sau hai năm hoạt động, Công ty vào ổn định dần, nhưng nhận thấy nhu cầu
của thị trường về các sản phẩm cơ khí là rất nhiều mà công ty lại có kinh nghiệm
và tiềm lực sản xuất chế tạo các sản phẩm đúc áp lực cao. Đến năm 2003, Công
ty quyết định kinh doanh thêm nghành mới là sản xuất, chế tạo và cung cấp ra
thị trường các sản phẩm đúc áp lực cao như đỳc cỏc linh kiện cho đồ điện cơ, gia
công hoàn thiện bộ Mayơ trước sau của xe mô tô hai bánh. Cũng vào năm 2003
này, Công ty còn quyết đinh nhảy vao ngành nghề kinh doanh khác là kinh
doanh thương mại xăng dầu, bao gồm dầu mỡ chính và dầu mỡ phụ trơ cho tất
cả các loại xe hiện có trên thị trường. Mặc dù lĩnh vực kinh doanh thương mại
xăng dầu mới bắt đầu từ nửa cuối năm 2003 nhưng lại có tốc độ phát triển rất
nhanh, đang dần chiếm vị trí quan trọng trong các ngành nghề kinh doanh của
Công ty. Đến cuối năm 2005, thương mại xăng dầu đã mang lại cho Công ty gần
ba tỷ đồng tiền doanh thu, chiếm hơn 40% doanh thu thuần của Công ty.
Do tình hình thị trường có nhiều biến động, Công ty lại vừa phát triển vừa
thay đổi lai cơ cấu ngành nghề kinh doanh của mình cho phù hợp với môi trường
và tiềm năng của Công ty để tối đa hoá lợi nhuận lên những năm trước 2005, hầu
như Công ty chưa có được lợi nhuận, thậm chí năm 2004 còn bị lỗ hơn 40 triệu.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Quản trị K inh
doanh
Nhưng từ năm 2005 trở đI, Công ty đã dần đI và ổn định và bước đầu đã có lợi
nhuận, mặc dù không nhiều (khoảng gần 2 triệu đồng) nhưng đang mở ra một
thời kì phát triển đầy hứa hẹn. Công ty dự tính trong những năm tiếp theo sẽ đầu
tư nhiều hơn cho phát triển thị trường và nâng cao chất lượng sản phẩm, đẩy
mạnh tiêu thụ và mở rộng sản xuất kinh doanh.
1.3.Ngành nghề kinh doanh
- Theo giấy phép đăng ký kinh doanh của công ty TNHH cơ khí và
thương mại Hồng Phi thì mặt hàng chính của công ty bao gồm sản xuất các
linh kiên phụ tùng xe gắn máy đặc biệt mặt hàng chủ chốt của công ty là má
phanh cho xe mô tô 2 bỏnh(mỏ phanh là phần ma sát cho xe đI chậm lại khi
người điều khiển đạp cần phanh sau hay bóp tay phanh trước của xe), sau đó
gia công chế tạo đồ kim khí và các ngành nghề khác như là thương mại xăng
dầu chớnh.Nhỡn chung, hiện nay các mặt hàng kinh doanh của công ty khá
phong phú và đa dạng do đó đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu tiêu dùng và
sản xuất của người dân.
* Về mặt hàng chính của công ty
Là má phanh xe gắn máy mà chủ đạo là má phanh liên doanh cho xe
liên doanh của cỏc hóng lắp giáp tại Hà Nội. Mặt khác công ty sản xuất các
loại má phanh cho các loại xe đang hiện có trên thị trường như: Honda,
Suzuki, Yamaha…
* Về các ngành nghề gia công chế tạo đồ kim khí
Công ty nhận tất cả các đơn đặt hàng về các sản phẩm đúc áp lực cao
như:Đỳc má phanh mới 100%, đỳc cỏc linh kiện phụ cho đồ điện cơ(Vớ dụ:
cổ góp, vỏ động cơ của máy bơm nước…)
Hiện nay công ty đang nhận đơn đặt hàng gia công hoàn thiện bộ mayơ
trước sau của xe mụtụ 2 bánh.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Quản trị K inh
doanh
* Phần thương mại xăng dầu:
Gồm tất cả các loại xăng dầu chính và dầu mỡ phụ cho tất cả các loại
xe hiện có trên thị trường. Hiện Công ty chỉ có một cửa hàng xăng dầu và
đang hoạt động rất tốt, nhưng những năm tới Công ty sẽ mở thêm nhiều cửa
hàng xăng dầu khỏc trờn địa bàn tỉnh, cũng như các địa bàn khác.
Trong những mặt hàng kể trên thì mặt hàng sản xuất má phanh cho xe gắn
máy là nguồn kinh doanh chủ yếu, chiếm khoảng 70% doanh thu của công ty, đặc
điểm của mặt hàng này là tái sử dụng rất cao dễ chế tạo và ít hao hụt. Mặt hàng
gia công và đúc Mayơ vẫn chưa tìm được thị trường tương ứng với tiềm năng của
Công ty lên chưa tạo được nhiều doanh thu cho Công ty. Kinh doanh thương mại
xăng dầu mặc dù sinh sau đẻ muộn nhưng lại đang dần chiếm vị trí quan trọng
trong Công ty.
2. Cơ cấu tổ chức của Công ty
2.1. Nhiệm vụ, chức năng
- Giám đốc công ty:là người đại diện pháp nhân của công ty và chịu
trách nhiệm trước pháp luật về điều hành hoạt động của công ty, là người có
quyền điều hành cao nhất trong công ty.
- Các phó giám đốc công ty: là người giúp việc cho giám đốc cụng
ty.Phú giám đốc được phân công phụ trách một hoặc một số lĩnh vực công tác
và chịu trách nhiệm trước giám đốc công ty, trước pháp luật về các lĩnh vực
được phân công.
- Kế toán trưởng công ty: là người giúp giám đốc công ty quản lý công
tác kế toán tài chính theo pháp lệnh kế toán thống kê và thực hiện chức năng
nhiệm vụ theo quy định tại điều lệ kế toán trưởng.
- Các phòng chuyên môn, nghiệp vụ: có chức năng tham mưu, giúp
việc giám đốc trong quản lý điều hành công việc và chịu trách nhiệm trước
giám đốc công ty về các lĩnh vực công tác được giao.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Quản trị K inh
doanh
- Cấp trưởng cỏc phũng ban và phân xưởng trong công ty: là người tổ
chức thực hiện các nhiệm vụ của giám đốc công ty giao và chịu trách nhiệm
trước giám đốc công ty và pháp luật về mọi hoạt động.
+ Phòng kinh doanh:cú chức năng tham mưu cho giám đốc trong qỳa
trỡnh tổ chức và quản lý hoạt động kinh doanh của công ty tiếp cận thị
trường,tuyờn truyền, quảng cáo thu hút khách hàng, xây dựng chiến lược kinh
doanh cho đơn vị, điều độ hàng hóa, trực tiếp theo dõi tình hình thực hiện kế
hoạch của các đơn vị cơ sở, phân tích nhu cầu thị trường, quảng cáo và giới
thiệu sản phẩm tới khách hàng.
+ Phòng kế toán và tiền lương: có chức năng tổ chức hạch toán các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại công ty, lập và phân tích báo cáo quyết toán
của công ty đúng quy định hiện hành, tham gia cựng phũng quản lý nhân sự
trong việc lập sổ lương cho cán bộ công nhân viên.
+ Phòng quản lý kỹ thuật: có chức năng tổ chức hướng dẫn , kiểm tra
việc quản lý chất lượng hàng hóa xây dựng triển khai và giám sát việc thực
hiện các định mức kỹ thuật ở tất cả cỏc khõu của quá trình kinh doanh,theo
dõi giám sát các phân xưởng thực hiện.
+ Phòng quản lý nhân sự: có chức năng là chủ động lập quy hoạch cán
bộ trong từng thời kỳ theo quy định của công ty, có nhận xét, đánh giá bổ
sung hàng năm báo cáo công ty duyệt để thực hiện công tác đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ. Phòng tổ chức hành chính cũng có chức năng tham mưu cho
giám đốc công ty trong công tác tổ chức cán bộ, lao động tiền lương, bố trí,
sắp xếp và sử dụng lao động. Theo dõi thi đua, thanh tra pháp chế, phòng
cháy chữa cháy an toàn và một số công tác khác. Sắp xếp nơi làm việc, trang
thiết bị hành chính cho cỏc phũng ban quản lý hộ khẩu, điều động xe
Chuyờn thc tp tt nghip Khoa Qun tr K inh
doanh
2.2. C cu t chc
S 1. S c cu t chc
Chỳ thớch: Quan h mang tớnh cht iu hnh trờn di
Quan h gia cỏc b phn trong dõy chuyn
Nhng mi quan h khỏc
Chỳ thớch: Quan h mang tớnh cht iu hnh trờn di
Quan h gia cỏc b phn trong dõy chuyn
Giám đốc
P.giám đốc
K.Doanh
P.giám đốc
Kỹ thuật
Phân xởng
hoàn thiện
và đóng gói
Phân xởng
gia công
sau khi đúc
Phân xởng
đúc và ép
Cửa hàng giao dịch khách hàng
và giới thiệu sản phẩm cơ khí
Phòng kiểm
tra kỹ thuật
Cửa hàng xăng
dầu
Phòng quản
lý nhân sự
P.kế toán và
tiền lơng
Phòng kinh
doanh
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Quản trị K inh
doanh
Những mối quan hệ khác
Cơ cấu tổ chức của Công ty bao gồm 1 giám đốc, dưới giám đốc là 2 phó
giám đốc, phó giám đốc kinh doanh và phó giám đốc kĩ thuật. Dưới phó giám
đốc kinh doanh bao gồm: phòng kinh doanh, phòng quản lý nhân sự, phòng
kế toán tiền lương, và các phân xưởng, còn dưới phó giám đốc kĩ thuật cú
phũng kiểm tra kĩ thuật. Hệ thống các cửa hàng xăng dầu và cửa hàng giao
dịnh, giới thiệu sản phẩm làm việc dưới sự chỉ đạo của phòng kinh doanh.
* Đánh giá cơ cấu tổ chức
Công ty TNHH cơ khí và thương mại Hồng Phi khởi đầu từ kinh doanh
hộ gia đình mà lờn. Nờn những người lãnh đạo trong công ty, giám đốc và
các phó giám đốc có hiểu biết rất cặn kẽ về những công việc của công ty, từ
những việc nhỏ nhất đến những việc lớn nhất. Điều này rất có lợi trong việc
tổ chức và bố chí nhân lực cho những vị trí thích hợp. Với cơ cấu tổ chức
tương đối gọn nhẹ lên quá trình ra quyết định từ trên xuống dưới và những
phản hồi từ dưới lên trên là rất nhanh. Đặc biệt với cơ cấu tổ chức ấy, công ty
rất nhanh nhạy trong việc phản ứng với những thay đổi của thị trường, dễ
dàng thay đổi để đáp ứng những nhu cầu phát sinh.
Mặc dù cơ cấu của công ty gọn nhẹ song lại có sự phân công và chuyên
môn hóa sâu sắc. Cỏc phũng, ban phân xưởng có được sự phân công công
việc rõ ràng phù hợp với năng lực và chuyên môn để tránh chồng chéo và
trùng lặp trong công việc, nhưng lại có được sự hỗ trợ cho nhau rất tốt. Mặc
dù là một công ty nhỏ nhưng có sự chuyên môn hoá cao, dưới sự điều hành
của ban lãnh đạo, các thành viên trong công ty có tinh thần tự giác, ý thức
chấp hành nội quy lao động tốt và đặc biệt là tinh thần tương thân tương ái,
mọi người sống hoà hợp, giúp đỡ, chia xẻ cho nhau những kinh nghiệm quý
báu.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Quản trị K inh
doanh
Tuy nhiên, để vươn lên tầm cao mới, để có bước phát triển mới, một số
vị trí trong bộ máy quản trị cần có sự tích luỹ và bồi dưỡng thêm, đặc biệt cần
tuyển mộ thêm những người có nhiều kinh nghiệm và trình độ chuyên môn
cao vào phòng kinh doanh cho bộ phận Marketing nhằm nâng cao khả năng
tiêu thụ sản phẩm và vào phòng kiểm tra kĩ thuật cho bộ phận quản lý công
nghệ nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm và giảm thiểu chi phí đầu vào.
Ngoài ra phòng nhân sự cũng lên kiểm tra và đánh giá thường xuyên, chính
xác để tổ chức cũng như tổ chức lại, phân công lao động phù hợp với chuyên
môn của họ nhất.
3. Các kết quả mà Công ty đã đạt được
3.1. Các kết quả kinh doanh
Bảng 1: Một số kết quả Công ty đạt được
2003 2004 2005 2006
TSCĐ (trđ) 1.877 2.075 1.273 2.150
TSLĐ (trđ) 837 596 1.450 1.065
Nợ phải trả (trđ) 2 0 121 495
Vốn CSH (trđ) 2.712 2.671 2.602 2.720
Tổng VKD (trđ) 2.714 2.671 2.723 3.215
Doanh thu thuần (trđ) 1.234 3.253 6.902 9.123
Tổng chi phí (trđ) 1.235 3.293 6.900 8.998
Thuế (trđ) 39 47 65 138
Lợi nhuận (trđ) - 1 - 40 2 125
Số lao động (người) 95 102 120 128
Thu nhập bq(1000đ) 900 950 1.300 1.500
(Nguồn: báo cáo tài chính cuối năm các năm_ phòng kinh doanh)
Doanh thu hàng năm của công ty tăng qua các năm tuy nhiên nếu chỉ
tớnh riờng mặt hàng chủ đạo của công ty(sản phẩm cơ khớ_mỏ phanh xe gắn
máy) thì sản lượng và doanh số bán tăng nhanh vào năm 2005 và năm 2006.
Năm 2005 cũng là năm mà kinh doanh xăng dầu có bước tiến rõ rệt nhất đóng
góp lượng lớn vào doanh thu của Công ty lên doanh thu năm 2005 gần gấp
đôi năm 2004. Điều này là tín hiệu mừng cho tương lai, vì nếu giữ được mức
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Quản trị K inh
doanh
tăng doanh thu như vậy thì vài năm tới khi đi và ổn định hơn thì Công ty có
thể tăng được lợi nhuận. Nên đến năm 2006 Công ty đã có lợi nhuận cao và
thu nhập trung bình của người lao động được tăng lên đáng kể, thuế và các
khoản phải nộp cho Nhà nước cũng tăng theo. Năm 2005 là năm bước ngoặt
mang tính đột phá và đến năm 2006 thì dần đi vào ổn định. Chúng ta hãy xem
xét tốc độ tăng trưởng tiêu thụ mặt hàng sản phẩm cơ khí qua bảng dưới đây:
B ng 2: a b n phân ph i s n ph m c khíả Đị à ố ả ẩ ơ
SL 2006 (đôi) Tăng hơn
2005
SL 2005 (đôi) Tăng hơn
2004
SP má phanh 619.320 27% 489.500 36%
+ Hà Tây 47.620 27% 37.500 23%
+ Hà Nội 504.100 29% 390.783 44%
+ Thanh hóa 38.140 10% 34.675 7%
+ Vinh 29.460 11% 26.542 15%
SP đúc mayơ 54.800 26% 43.500 19%
Tiêu thụ sản phẩm cơ khí năm 2005 tăng trung bình 36% trên tất cả các
địa bàn, trong đó tiêu thụ tăng mạnh nhất là ở địa bàn Hà Nội 44%, tăng ít
nhất là ở địa bàn Thanh Hoá 7%. Điều này cũng dễ hiểu vì Hà Nội đang là thị
trường lớn nhất của Công ty và Công ty cũng đang tập trung cho thị trường
chủ đạo này, còn ở các thị trường khác dường như Công ty chưa có sự đầu tư
thoả đỏng. Nhỡn bảng trên ta thấy, sản lượng bán ở các thị trường ngoài Hà
Nội so với sản phẩm bán ở thị trường Hà Nội là rất nhỏ vì khả năng tiếp thị
của Công ty ra các thị trường khác ngoài Hà Nội chưa có được sự đầu tư đúng
mức. Nếu như có biện pháp thích hợp, Công ty có thể tăng được sản lượng
bán ở các thị khác ngoài Hà Nội lên gấp ba đến bốn lần sản lượng bán ở mức
hiện tại. Không những thế, Công ty còn có thể bán sản phẩm ra ngoài địa bàn
mà Công ty đang cung cấp như Hải Phòng, Nam Định, Ninh Bỡnh,… để tạo
thêm cơ hội kinh doanh cho mình.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Quản trị K inh
doanh
3.2. Kết quả các hoạt động khác
Qua 6 năm hoạt động, ngoài những thành tựu về kinh doanh, các kết quả
khác mà Công ty đạt được cũng rất khả quan, tạo điều kiện thuận lợi cho
Công ty trong quá trình sản xuất. Đó là các kết quả đạt được như: có được
mối quan hệ với các nhà cung ứng trong thị trường nguyên vật liệu, xây dựng
mối quan hệ với khách hàng, tạo dựng hình ảnh Công ty trong mắt người tiêu
dùng và kinh nghiệm quản lý cũng lao động của đội ngũ công nhân viên.
Nguyên vật liệu chủ yếu của Công ty chủ yếu là loại vật liệu tái sử dụng
mà nguồn vật liệu này lại được thu mua từ các đại lý. Có một mối quan hệ rất
sâu sắc tạo điều kiện thuận lợi cho Công ty trong cả công doạn thu mua
nguyên vật liệu và tiêu thụ hàng hoá, đó là mối quan hệ với các đại lý tại địa
bàn mà Công ty phân phối sản phẩm. Công ty giao hàng mới cho các đại lý và
nhận, thu mua lại các hàng cũ, đã qua sử dụng. Do vậy không những tiết kiệm
được về mặt chi phí vận chuyển mà cái mối quan hệ qua lại ấy tạo ra sự vững
bền trên cả hai thị trường mua nguyên vật liệu và tiêu thụ sản phẩm. Qua mấy
năm hoạt động, mặc dù lợi nhuận chưa cao song nhiều người tiêu dùng đã biết
đến sản phẩm của Công ty, và điều này là tiền đề cho sự phát triển của Công
ty sau này. Về phía kinh nghiệm của người lao động cũng tăng lên rất rõ rệt,
trình độ lao động có tay nghề cao năm 2005 tăng lên gấp đôi so với năm
2001, và số lao động bậc 1 cũng chỉ chiếm số lượng rất nhỏ trong Công ty.
Trong khi đó cơ sở vật chất kĩ thuật của Công ty cũng được đầu tư thêm
dần qua các năm, đi liền đó là trình độ lao động của đội công nhiên viên cũng
tăng dần theo thời gian làm việc.
Là một công ty nhỏ nhưng Công ty cũng đó gúp được một phần vào quá
trình phát triển của nền kinh tế quốc dân, giải quyết cho hơn 100 lao động và
đóng góp gần bẩy tỷ đồng cho tổng thu nhập Quốc dân.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Quản trị K inh
doanh
4. Đặc điểm kinh tế và kĩ thuật chủ yếu ảnh hưởng đến thương mại điện
tử tại Công ty
4.1. Nền kinh tế thị trường – tất yếu của việc xây dựng thương mại điện tử
Việt Nam sau khi bị chiến tranh tàn phá nặng nề, lại bị Mỹ cấm vận
trong thời gian dài. Nền kinh tế vốn đã nhỏ bé lại càng trở lên suy thoái hơn.
Nền kinh tế bao cấp tập trung quan liêu, người dân không có kháI niệm tiêu
dùng và mua sắm. Nhưng từ thời mở cửa và chuyển sang nền kinh tế thị
trường, nền kinh tế Việt Nam đã có bước phát triển mạnh mẽ và khái niệm về
doanh nghiệp và người tiêu dùng mới được nhận thức đầy đủ. Giờ đây trong
thời kì sau khi gia nhập WTO này, doanh nghiệp và người tiêu dùng càng có
ý nghĩa hơn cho nền kinh tế đất nước cũng như mức sống của người dân. Nếu
như trước đây, người ta chỉ chi tiêu bằng những tấm chi phiếu, những xổ cấp
phát, còn tiền dường như chẳng để làm gì. Thì ngày nay, đồng tiền lại có ý
nghĩa rất to lớn mà người ta thường bảo là “cú tiền mua tiên cũng được” hay
“khỏch hàng là thượng đế”. Người tiêu dùng bây giờ có nhiều sự lựa chọn lên
họ cũng khó tính hơn, họ đòi hỏi những thông tin về sản phẩm, về doanh
nghiệp nhiều hơn. Vì thế, đòi hỏi phải có nhiều phương pháp chuyền tin hơn,
và TMĐT ra đời có thể đáp ứng được điều đó.
Ơ’ một số nước phát triển. Ngày nay, người ta có thể ngồi nhà mà vẫn có
được những thông tin đầy đủ về sản phẩm, vẫn có thể mua và thậm chí dùng
thử sản phẩm chỉ bằng một thao tác rất đơn giản là “click” chuột vào đơn
hàng. Người tiêu dùng Việt Nam cũng có thể ngồi nhà bằng một cú điện thoại
để có được sản phẩm yêu thích. Tuy nhiên, những thông tin về sản phẩm
không được đầy đủ và chi tiết. Hơn nữa hình ảnh về sản phẩm lại không cập
nhật được vì thế họ chỉ thường đặt hàng với những mặt hàng đã quen thuộc
tiêu dùng và quen thuộc với nhà sản xuất. Nhưng một vài năm tới, khi mà nền
kinh tế phát triển hơn thì người tiêu dùng muốn rằng người ta ngồi nhà mà có
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Quản trị K inh
doanh
thể làm được tất cả, từ việc tìm hiểu, dùng thử và đặt mua sản phẩm đến
những việc xem xét chính sách khuyến mãi của các loại sản phẩm và ý kiến
phản hồi đến công ty mà họ đang tiêu dùng sản phẩm. Họ muốn rằng tất cả
những việc đó được thực hiện đơn giản chỉ bằng một thao tác “click” chuột
mà thôi. TMĐT là một biện pháp tốt để giúp họ thực hiện điều đó.
Thời kì kinh tế thị trường sau khi gia nhập WTO, khách hàng là thượng
đế, các doanh nghiệp làm theo những gì mà người tiêu dùng muốn, họ luôn lỗ
lực để đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng. Vỡ cỏc doanh nghiệp hiểu rằng,
để tồn tại và phát triển, chỉ có một cách duy nhất là làm hài lòng khách hàng.
Trong nỗ lực làm hài lòng khách hàng, các doanh nghiệp phảI trực tiếp cạnh
tranh nhau, họ không muốn đứng lại nhìn người khác đi qua để rồi mình chìm
xuống. Người ta nói thị trường là chiến trường để nói lên sự khốc nghiệt của
nó. Thị trường luôn biết cách đào thải những gì không phù hợp với nó và chỉ
để những gì phù hợp với nó tồn tại mà thôi. Trong bối cảnh cạnh tranh khốc
liệt như vậy, các doanh nghiệp cần phải tự cải thiện mình sao cho phù hợp với
thị trường, mà thị trường thỡ luụn biến đổi lờn cỏc doanh nghiệp cũng không
ngừng đổi mới theo. Mỗi một quyết định, chính sách, chiến lược đều có ảnh
hưởng lớn đến công ty, quyết định sự thành bại của công ty. Vì khi mình làm
sai, họ làm đúng thỡ mỡnh sẽ bị loại ra khỏi cuộc chơi. Một sự đào thải không
chỉ có ý nghĩa là dừng lại mà còn có ý nghĩa “diệt vong”. Để phục vụ khách
hàng cả về chiều sâu và chiều rộng, đáp ứng được nhu cầu và quy luật của thị
trường, đòi hỏi doanh nghiệp phải có nhiều hình thức tiêu thụ, quảng bá,
chuyền tin. Và TMĐT có thể giúp doanh nghiệp làm điều đó.
Rất nhiều các doanh nghiệp, không những ở nước ngoài và ngay cả ở Việt
Nam đã xây dựng và phát triển TMĐT. Họ đã thu được nhiều thành công và
vì thế việc xây dựng TMĐT cho hệ thống các doanh nghiệp Việt Nam là hoàn
toàn hợp lý.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Quản trị K inh
doanh
4.2. Sự bùng nổ Internet trong thời gian gần đây
Trước đây khoảng sáu, bảy năm, khái niệm về Internet đối với người dân
Hà Nôi – thủ đô của đất nước – trung tâm văn hoá của Việt Nam vẫn còn rất
mơ hồ. Rất nhiều người không biết đến và rất ít người có điều kiện tiếp xúc
với Internet. Nhưng từ năm 2003 trở lại đây, nền công nghệ thông tin có sự
chuyển mình dữ dội, với bước phát triển chóng mặt của Internet và điện thoại
di động. Trào lưu bùng nổ Internet ở Việt Nam chỉ mới xuất hiện thời gian
gần đây khi mà các nhà cung cấp Internet ở Việt Nam hạ giá cước truy cập và
các điểm dịch vụ truy cập Internet tốc độ cao ADSL mở ra khắp nơi. Trong
khi đó, trên thế giới từ lâu Internet đã thâm nhập vào mọi lĩnh vực trong cuộc
sống và là “mún ăn” không thể thiếu được với mọi người. Cùng với Internet
là hàng loạt các dịch vụ quảng cáo, mua bán, giới thiệu,… trên mạng. Đây là
thời đại mà người ta chỉ bỏ ra một khoản chi phí nhỏ nhưng vẫn có thể “đỏnh
búng” tên tuổi và các sản phẩm của mỡnh trờn toàn thế giới thông qua
Internet; thời đại mà mọi cá nhân, mọi doanh nghiệp, mọi cơ quan đoàn thể
đều có quyền bình đẳng cung cấp tin như nhau. Đặc biệt năm ngoái 2006 có
nhiều sự kiện trọng đại diễn ra như hội nghị cấp cao của các nước Châu á -
Thái Bình Dương được tổ chức ở Việt Nam, Việt Nam chính thức là thành
viên của tổ chức thương mại thế giới WTO, hội trợ triển lãm công nghệ thông
tin được tổ chức ở thành phố Hồ Chí Minh với những cái bắt tay của các tập
đoàn công nghệ thông tin lớn ở Việt Nam. Vì thế Internet càng trở lên gần gũi
hơn và có xu thế phát triển ổn định hơn. Theo tin từ Bộ Bưu chính viễn thông
Việt Nam, mục tiêu của ngành nay năm 2007 là phấn đấu đạt mật độ sử dụng
điện thoại 43 máy/ 100 dõn. Cú khoảng 38 triệu thuê bao điện thoại cố định
và 5,8- 6 triệu thuê bao Internet. Phấn đấu doanh thu đạt trên 60.000 tỷ đồng,
duy trì tốc độ tăng trưởng trên 25% (Trích thời báo kinh tế)
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Quản trị K inh
doanh
Mấy năm gần đây, sự bùng nổ của Game trực tuyến cũng góp phần đẩy
nhanh tốc độ phát triển của Internet, ngày nay, mọi lẻo đường, mọi ngõ
ngách, các cửa hàng game-internet mọc lên như nấm. Chính vì vậy những
người không có điều kiện nối mạng cũng dễ dàng tiếp xúc với Internet hơn,
nên hầu như, bây giờ, ai cũng biết đến Internet, ai cung xử dụng Internet. Tuy
rằng, số thuê bao cũn ớt (khoảng 2,6 – 3,3 máy/100 dõn), mà tập trung chu
yếu là các thuê bao của các cửa hàng Internet-game, nhưng mỗi cửa hàng
trung bình cũng có khoảng 30 máy, thậm chí có nơI lên đến 50-100 mỏy. Lờn
tớnh số máy trung bình trên 100 dân cũng được tăng lên đáng kể, tiến tới đạt
tỷ lệ trung bình của khu vực.
Dân số Việt Nam thuộc loại dân số trẻ, lao động của Việt Nam cũng thuộc
loại lao động trẻ. Các công ty Việt Nam cũng đa phần chỉ mới thành lập trong
khoảng mười năm năm trở lại đây. Tất cả mọi thứ đều trẻ, mà tuổi trẻ thì năng
động, dễ dàng tiếp thu và nắm bắt những cái mới, thích thú những cáI mới.
Lên Internet càng có điều kiện phát triển hơn. Ngày nay 100% các công ty
hoạt động trong các lĩnh vực thương mại, dịch vụ đã nối mạng Internet và sử
dụng Internet như một công cụ cho kinh doanh. Và con số đó đối với doanh
nghiệp sản xuất là khoảng trên 90%. Khoảng 50% số trường PTTH, 100% số
bệnh viện trung ương và trên 50% số bệnh viện tỉnh được kết nối Internet; tất
cả các bộ nghành, cơ quan hành chính Nhà nước, chính quyền cấp tỉnh và cấp
huyện được kết nối Internet và mạng diện rộng của Chính phủ, hầu hết cán
bộ, công chức được sử dụng Internet phục vụ công tác chuyên môn và hành
chính công điện tử. Internet có một vị trí vô cùng quan trọng đối với doanh
nghiệp, người tiêu dùng và mọi tầng lớp dân cư. Tạp chí CIO và Darwin của
Mỹ đã thực hiện một cuộc điều tra đối với khách hàng của mình về hiệu quả
của Internet và kết quả cho thấy, hầu hết người dùng đều cho rằng Internet là
một công cụ quan trọng của các doanh nghiệp. Tuy nhiên, phần lớn những
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Quản trị K inh
doanh
người được hỏi cho rằng, các site trên Internet của họ không phải là một nơi
chỉ để bán hàng. Đa số những người được hỏi đều cho rằng, chức năng chính
của các địa chỉ Website trên Internet là để cung cấp các sản phẩm đặc thù,
hoặc cung cấp, truyền đạt thông tin (39%) và cho phép những người truy nhập
Website hiểu thêm về công ty sở hữu Website đó (34%). Chỉ có 16% những
người được hỏi cho rằng chức năng chính của các Website trên Internet là để
mua bán hàng hoá và giao dịch.
Ơ Việt Nam, thành phần sử dụng Internet cho công việc mua hàng là tương
đối ít nằm rải rác ở các tầng lớp dân cư như công nhân viên, sinh viên tri thức,
cá nhân, hộ gia đình và doanh nghiệp. Song số người truy cập vào các
Website trên Internet để cập nhật tin tức về các sản phẩm mới, cập nhập giá
bán hàng hoá và cập nhật những thông tin khác liên quan đến hàng hoá, hình
ảnh, hinh ảnh của doanh nghiệp thì tương đối nhiều. Và trong vài năm tới,
điều này sẽ trở thành phổ biến. Rất thuận lợi cho việc phát triển thương mại
điện tử vì vậy, việc xây dựng TMĐT ở Công ty là vô cùng cần thiết. Nhưng
trước tiên chúng ta hãy xem xét đặc điểm của việc chào hàng trên mạng.
* Đặc điểm của việc chào hàng trên mạng
- Tình hình mua hàng bằng phương thức điện tử trên thế giới
Ba năm tập hợp dữ liệu, 37 nước, 42.000 cuộc phỏng vấn, và kết quả có
thể được tóm tắt ngắn gọn: Trong khi việc sử dụng Internet toàn cầu tăng lên
không đáng kể (tăng 31% năm 2001 tới 34% năm 2002), tỷ lệ người sử dụng
thực hiện mua hàng trên mạng cũng không thay đổi: 15%. Tuy nhiên, sự tăng
thêm số lượng người sử dụng trực tuyến là yếu tố đảm bảo rằng, TMĐT đang
tăng trưởng. Sự tăng trưởng trong việc sử dụng / truy nhập Internet có nghĩa
là nhiều người hơn sẽ mua hàng trực tuyến.
Những số liệu tìm thấy được rút ra từ báo cáo của Taylor Nelson Sofres
(TNS), tổ chức phân tích về sự thâm nhập của Internet và TMĐT, các sản
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Quản trị K inh
doanh
phẩm được bán trực tuyến, các lý do khiến người tiêu dùng không mua hàng
trên mạng, và mức chi tiêu cho TMĐT trong số 37 nước được điều tra.
Báo cáo phát hiện ra rằng, trở ngại lớn nhất đối với TMĐT là tính bảo
mật, yếu tố mà những người chưa mua hàng trực tuyến viện ra như một rào
cản nghiêm trọng. Mặc dù một phần ba (30%) người sử dụng Internet chưa
mua hàng trên mạng tuyên bố rằng, họ không muốn cung cấp các thông tin
chi tiết về thẻ tín dụng (khoảng 5% năm 2001) và 28% viện lý do là các mối
lo ngại về bảo mật chung. Đức, trong năm 2001, là quốc gia khó khăn nhất
trong việc thuyết phục người dùng cung cấp các chi tiết về thẻ tín dụng (73%)
để mua hàng trực tuyến.
Các mối lo ngại về bảo mật có thể thấy rõ rệt trong các báo cáo được thực
hiện ba năm qua. Ông Arno Hummerston, người đứng đầu các giải pháp
tương tác TNS toàn cầu (TNS Interactive Solutions, Worldwide) cho biết,
nghiên cứu của họ nêu bật các vấn đè bảo mật như là một lý do chủ yếu khiến
người ta không lựa chọn hình thức mua hàng trực tuyến, vậy mà nền công
nghiệp dường như làm được rất ít để giảI quyết các mối lo ngại này. “Mặc dù
một số trong những mối lo ngại đó có thể do tâm lý miễn cưỡng khi thực hiện
mua hàng qua biên giới và sự hồ nghi đối với những nhãn hiệu dot-com mới,
trong bối cảnh kinh tế toàn cầu hiện nay đều đặc biệt quan trọng đối với nền
công nghiệp TMĐT là phải làm cho người sử dụng được yên tâm, tin tưởng”.
Ai mua hàng?
28% tổng số người sử dụng Internet đã từng mua hàng trên mạng hay có
dự định làm việc này trong sáu tháng tới, và 18% tổng số người sử dụng
Internet trên toàn thế giới cho biết, họ dự định mua hàng trong sáu tháng tới.
Khoảng 16% số lượng nam giới sử dụng Internet có mua hàng trực tuyến,
so với tỷ lệ 13% ở phụ nữ.
Họ là người nước nào
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Quản trị K inh
doanh
Mỹ, vào năm thứ ba tiến hành điều tra, là nước có tỷ lệ người mua hàng
trên mạng lớn nhất, 32% tổng số người sử dụng Internet, so với tỷ lệ không
thay đổi trên toàn cầu là 15%. Ơ’ Bungari, Ucraina và Rumani, 2% hay ít hơn
số dân cư trên mạng mua hàng trên mạng, chủ yếu do sự tăng vọt về số lượng
người mua hàng trực tuyến ở Hàn Quốc, nơI 31% số người sử dụng Internet
mua hàng trực tuyến. Ơ’ Pháp và Nauy, số lượng người mua hàng trực tuyến
trong năm 2001 tăng lên nhiều, và Ucraina, Uc’, Cộng hoà Séc và Phần lan có
mức suy giản lớn nhất trong hoạt động mua hàng trực tuyến.
- Tác động của thương mại điện tử đối với công ty
Lợi ích tiềm năng của TMĐT đối với các doanh nghiệp mua bán đã được
nói đến rất nhiều. TMĐT cũng gây ảnh hưởng lớn đến mối quan hệ của doanh
nghiệp đối với các nhà cung cấp và khách hàng tiềm năng.
Thương mại điện tử có lợi ích cho khách hàng và nhà cung cấp: Khách
hàng sẽ được giao hàng nhanh hơn do chu kì sản xuất và giao hàng ngắn hơn.
Các đơn hàng có thể được thực hiện và nhanh hơn, việc giao hàng được giám
sát và theo dõi trong suốt cả tiến trình. Về lý thuyết, khách hàng cũng được
lợi do việc giảm chi phí sản xuất mà doanh nghiệp mua hàng đạt được thông
qua TMĐT.
Nhà cung cấp thông qua sự kết nối điện tử có thể liên hệ một cách hiệu quả
với người mua, thậm chí nếu học ở các nước khác nhau với các múi giờ và
ngôn ngữ khac nhau. Tham gia vào TMĐT giữa các doanh nghiệp sẽ tạo cho
các nhà cung cấp cơ hội tổ chức lại doanh nghiệp của mình để thích ứng với
các yêu cầu mới. Nếu như thành công, kinh nghiêm này có thể hướng các
doanh nghiệp khác cũng mua hàng qua mạng.
Nhưng TMĐT cũng nêu ra một số vấn đề: Khi một người mua và một
nhà cung cấp quyết định tham gia TMĐT theo kiểu doanh nghiệp với doanh
nghiệp, họ có thể quyết định đầu tư chung vào cơ sở hạ tầng Internet để phối
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Quản trị K inh
doanh
hợp các giao dịch tốt hơn. Việc đầu tư này đòi hỏi một khả năng tài chính
chắc chắn.
Những vấn đề còn lại phát sinh từ việc giao dịch qua mạng Internet có liên
quan đến uy tín và sự tín nhiệm. Sẽ không có sự giao dịch với các bạn hàng
mà khả năng tiếp cận Internet chỉ hạn chế ở địa chỉ email. Mua bán trên mạng
Internet, thậm chí với các bạn hàng đã biết, không phải luôn an toàn. Sự vi
phạm về an toàn bí mật cá nhân có thể dẫn đến kết quả là người mua phải trả
tiền mà không nhận được đúng hàng hoá họ cần, hoặc người cung cấp lại sản
xuất mặt hàng mà đơn hàng đã bị huỷ.
- Sử dụng thương mại điện tử như thế nào?
Các chiến lược điện tử để tạo ra giá trị. Có rất nhiều câu chuyện về sử
dụng các ứng dụng TMĐT giữa doanh nghiệp với doanh nghiệp (B to B)
thành công trên mạng Internet. Các tập đoàn mua hàng B to B, các tập đoàn
buôn bán theo nghành hàng, và các thị trường buôn bán độc lập trên mạng
đang đem lại lợi ích to lớn cho các thành viên của họ. Những lợi ích này bao
gồm việc tiết kiệm chi phí giao dịch 50% và giảm lượng hàng tồn kho do
trình độ dịch vụ được nâng cao và uy tín được tăng lên. Việc tiết kiệm chi phí
được rất nhiều tập đoàn lớn ghi nhận và dẫn đến nhiều công ty đa quốc gia
khỏc đó đề nghị những người cung cấp tiềm năng một yêu cầu đầu tiên là
phải có khả năng tiếp cận mạng Internet.
Những ví dụ được đề cập nhiều nhất về sự thành công trong việc sử dụng
công nghệ mạng cho hoạt động cung ứng đó là cỏc hóng Ford, British
Telecom, General Electric và Xerox. Họ có nhiều hoạt động tương tự trong
các ngành hàng khác nhau như hoá chất, gỗ và giấy, điện tử, thiết bị y tế, vận
tảI và cung ứng.
Các công ty khi xem xét có thể sử dụng TMĐT trong hoạt động cung ứng
hay không nhận thức được rằng:
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Quản trị K inh
doanh
+ Các nhà cung cấp tiềm năng cần được thông báo sớm đủ cho họ điều chỉnh
hệ thống, thông báo cho ngân hàng và đào tạo các nhân viên có liên quan đến
hoạt động mua bán mới này.
+ Việc thực thi nên được bắt đầu và chỉ hạn chế với một số các nhà cung cấp
lâu dài có uy tín cho tới khi hệ thống hoàn thiện.
+ Việc sử dụng một nhà cung cấp dịch vụ Internet để quản lý công nghệ là
một vấn đè quan trọng. Việc này sẽ giúp làm giảm yêu cầu đầu tư ban đàu.
Công nghệ Internet có thể có lợi cho hoạt động cung ứng của tôI như thế nào?
Lợi ích lớn nhất là giảm chi phí giao dịch và tăng tốc độ lưu chuyển thông
tin. Việc tăng tốc độ lưu chuyển và chất lượng thông tin cùng với quá trình
cung ứng có thể tiết kiệm thời gian thực hiện, giảm lượng hàng tồn kho và
giúp cho việc hoạt động được liên tục. Điều này cũng cho phép các doanh
nghiệp biết và phản hồi tốt hơn đối với các yêu cầu về dịch vụ khách hàng.
Một tác động chung đó là sự chuyển đổi từ trung tâm tốn nhiều chi phí sang
một trung tâm có lãI hơn. Thậm chí nhứng công ty chưa có đội tàu vận tảI lớn
có thể có lợi từ việc quản lý nhận hàng nhiều hơn và giảm bớt những chuyến
đI khụng sú khách hàng.
Các mạng trao đổi về vận tải và tuyến đường trên mạng Internet hiện đang
hoạt động trên toàn thế giới, ví dụ ở các nước cộng hoà Trung A’, châu Mỹ la
tinh, Indonesia, Liên bang Nga và cộng hoà Tanzania.
- Một số phương thức đặt hàng trong thương mại điện tử
Tính thuận tiện là nhân tố chủ yếu khiến người ta mua hang trên mạng, vì
vậy càng xây dựng nhiều phương thức đặt hàng thì lợi ích càng được đảm
bảo.
Khi xây dựng một website TMĐT, khụng lờn bỏ qua những phương thức
đặt hàng truyền thống để đổi lấy một vài phương thức mới, thường là đặc thù,
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Quản trị K inh
doanh
để tiến hành giao dịch. Sau đây là mà một vài đề xuất cho việc giao dịch tại
“cửa hàng trên mạng”.
Đơn đặt hàng trực tuyến qua mạng
Đối với phương pháp này nhất thiết cần phải đảm bảo an toàn thông tin
giao dịch trước mọi hành động can thiệp và vi phạm. Nói chung quá trình đặt
hàng này thường dành cho việc thanh toán bằng các loại thẻ tín dụng đó khỏ
phổ biến. Thương mại điện tử đã sinh ra hàng loạt các giảI pháp thanh toán
khác nhau phục vụ cho các đơn đặt hàng trực tuyến.
Giao dịch qua email
Giống như dạng giao dịch qua mạng, phương pháp này cũng phải đảm bảo
mức độ an toàn tuyệt đối. Sử dụng email có thể tương đối khó khăn để có
được đơn hàng do vấn đền an toàn còn nhiều bàn cãi, đồng thời việc thiếu một
mẫu đơn đặt hàng chuẩn có thể dẫn đến việc thông tin thiếu sự xử lý phù hợp.
Giao dịch qua fax
Hiện tại đây vẫn còn là một phương pháp an toàn và thực tế để tiếp nhận
đơn đặt hàng. Quá trình này diễn ra suôn sẻ nếu các khách hàng có thể in đơn
đặt hàng mẫu trực tuyến, điền vào những mục cần thiết, rồi sau đó gửi đi qua
fax. Việc cung cấp một số fax miễn phí sẽ khiến phương pháp đặt hàng này
còn thuận tiện hơn nữa.
Giao dịch thông qua trung tâm phục vụ
Đối với cac site tiến hành bán hàng giống như theo đơn hàng trên
catalogue qua bưu điện thì điện thoại vẫn được sử dụng như một công cụ phổ
biến để đặt hàng. Hạn chế duy nhất là trung tâm phải hoạt động suốt ngày
đêm để có thể tận dụng lợi thế của Web hiện được mở rộng trên phạm vi toàn
cầu. Trung tâm phục vụ có thể được kết hợp với dịch vụ gọi ngược lại (Call -
back service), cho phép các khách hàng định thời gian gọi lại thuận tiện nhất
để đặt hàng.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Quản trị K inh
doanh
Giao dịch qua dịch vụ bưu điện
Phương pháp này rất phù hợp đối với những khách hàng khụng giỏm tiết
lộ thông tin về thẻ tín dụng của mỡnh trờn mạng hoặc những người không sử
dụng loại thẻ này. Trên thực tế, hình thức giao dịch qua dịch vụ bưu điện có
thể chấp nhận nhiều phương thức thanh toán thông thường như sử dụng thẻ
tín dụng, séc và tiền mặt. Sự phát triển nhanh chóng của các loại thẻ rút tiền
mặt được kết hợp với trình tự thanh toán bằng séc thông qua điện thoại sữ
khiến hình thức đặt hàng này ngày càng ít được sử dụng.
Một lựa chọn nữa là công ty có thể tiến hành việc nhận đơn hàng và xử lý
các giao dịch thông qua bên thứ ba, một đại lý bán lẻ. Nếu công ty quyết định
lựa chọn cách làm đú, hóy chắc chắn là họ có tất cả các phương pháp giao
dịch như trên để chấp nhận đơn hàng thông qua bất kì phương tiện gì.
4.3. Hệ thống thanh toán
* Từ quan điểm của khách hàng, thực hiện một cuộc mua hang trên mạng
không có gì đơn giản hơn. Chỉ cần điền các thông tin cá nhân (họ tên, địa chỉ)
và các thông tin giao dịch (số thẻ tín dụng, ngày hết hạn của thẻ) vào một biểu
mẫu có sẵn (đơn đặt hàng) là có thể dùng giỏ mua hàng điện tử để bắt đầu
chọn các mặt hàng cần mua. Tuy nhiên thực tế không đơn giản như vậy, có rất
nhiều vấn đề cần phải xem xét khi tiến hành một giao dịch qua mạng.
_ Các bên trong một giao dịch
Các bên liên quan tới một giao dịch trực tiếp qua thẻ tín dụng gồm người
tiêu dùng (khách hàng), công ty bán hàng (nhà cung ứng sản phẩm dịch vụ),
ngân hàng của người mua (ngân hàng phát hành thẻ tín dụng), ngân hàng của
người bán (nơi tiền thanh toán của khách hàng được chuyển tới và thanh toán
cho công ty bán hàng). Ngoài ra còn một thành phần rất quan trọng khác –
ngân hàng thu nợ hay còn gọi là ngân hàng xử lý giao dịch. Ngân hàng này có
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Quản trị K inh
doanh
chức năng phối hợp các tác vụ của cỏc bờn liên quan và đóng vai trò là trung
tâm xử lý tất cả các giao dịch thẻ tín dụng có liên quan tới công ty bán hàng.
Cỏc bờn liên quan nói trên được “nối” với nhau thông qua hai mạng truyền
thông riêng biệt. Mạng thứ nhất, hiển nhiên là Internet, là trung gian giữa
người tiêu dùng vàn công ty bán hàng. Mạng thứ hai là mạng riêng của các
công ty thẻ tín dụng lớn, ngân hàng thu nợ sử dụng mạng riêng này để liờn
kờt với ngân hàng phát hành thẻ tín dụng và ngân hàng phía người bán trong
quá trình thực hiện các thanh toán trực tuyến.
Một tiến trình đặc thù sử dụng để mua hàng trực tuyến có thể phân chia
thành ba giai đoạn cơ bản: Xác nhận hợp lệ, yêu cầu thanh toán và chuyển
khoản thanh toán. Một tiến trình không phảI chỉ bắt đầu khi khách hàng điền
các thông tin vào đơn đặt hàng mà sớm hơn, ngay khi họ kết nối với trang đặt
hàng của công ty. Ngay thời điểm đó, trình duyệt Web trên máy tính của
khách hàng và máy chủ Web được bảo mật của công ty bắt đầu phối hợp để
thực hiện chu trình mó hoá - giải mã các thông tin về giao dịch sắp được thực
hiện nhằm giữ bí mật và an toàn các thông tin này ở mức cao nhất.
_ Xác nhận hợp lệ
Sau khi thực hiện kết nối với máy chủ được bảo mật của công ty bán hàng,
khách hàng đã bắt đầu đi vào tiến trình với thao tác đầu tiên là điền các thông
tin cá nhân và các thông tin về thẻ tín dụng để thực hiện thanh toán. Các
thông tin này sau đó được gửi tới máy chủ của công ty bán hàng và phần mềm
trên máy chủ của công ty sẽ nhận các thông tin chi tiết như tên, lượng đặt
mua, số thẻ tín dụng, ngày hết hạn của thẻ, địa chỉ hoá đơn và tiếp tục gửi tất
cả những thông tin nhận được đến ngân hàng thu nợ qua mạng Internet. Phần
mềm tại ngân hàng thu nợ nhận được thông tin sẽ gửi tiếp đến công ty thẻ tín
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Quản trị K inh
doanh
dụng qua mạng truyờn thụng được bảo mật của các công ty này. Sau đó
những thông tin trên lại tiếp tục được gửi tới ngân hàng phát hành thẻ tín
dụng cho khách hàng.
Đây là nơi các công việc quan trọng nhất được hoàn thành. Phần mềm tại
ngân hàng phát hành sẽ kiểm tra để phân tích tính hợp lệ của các thông tin
nhận được. Nó sẽ kiểm tra số thẻ để đảm bảo số thẻ để đảm bảo đó thẻ tín
dụng do chính ngân hàng phát hành và vẫn có hiệu lực thanh toán. Nó cũng
xác nhận tên, địa chỉ của khách hàng, kiểm tra tài khoản của khách hàng để
xem liệu mức hạn mục còn có đủ để thanh toán. Sau khi tiến hành kiểm tra,
tuỳ thuộc vào kết quả của xác nhận hợp lệ, phần mềm của ngân hàng phát
hành sẽ phát lệnh chấp nhận hoặc không chấp nhận tới ngân hàng thu nợ và
ngân hàng của công ty thông qua mạng truyờn thụng của công ty thẻ tín dụng.
Nếu các thông tin không được ngân hàng phát hành chấp nhận, công ty bán
hàng sẽ gửi lại thông điệp báo lại, tiến trình kết thúc tại đây và không có gì để
bàn thêm. Ngược lại, tiến trình sẽ chuyển sang giai đoạn mới.
_ Yêu cầu thanh toán
Sau khi nhận được xác nhận về tính hợp lệ của thông tin giao dịch từ ngân
hàng phát hành, phần mềm của công ty bán hàng sẽ gửi một thông điệp mới
tới ngân hàng thu nợ để yêu cầu thanh toán. Một lần nữa, những thông tin này
lại được gửi tiếp tới ngân hàng phát hành thông qua mạng của công ty thẻ tín
dụng. Phần mềm của ngân hàng phát hành sẽ cộng thêm số tiền của giao dịch
vào tổng số tiền ngân hàng còn nợ ngân hàng thu nợ đối với các giao dịch
thực hiện trong ngày.
_ Chuyển khoản
Các ngân hàng sẽ thực hiện chuyển khoản và cân đối số dư tài khoản vào
cuối ngày giao dịch. Ngân hàng phát hành sẽ chuyển khoản cho ngân hàng
thu nợ. Ngân hàng thu nợ, đến lượt mình sẽ chuyển tiền vào tài khoản của
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Quản trị K inh
doanh
công ty bán hàng tại ngân hàng của họ sau khi đã trừ đI một phí gọi là phí
giao dịch.
Đồng thời, ngân hàng phát hành ghi nợ vào tài khoản của khách hàng.
Thông tin về các giao dịch (gồm tên công ty bán hàng, số tiền thanh toán, số
tham chiếu để kiểm tra lại về sau nếu cần thiết) sẽ được gửi tới khách hàng.
Khách hàng sẽ trả tiền cho ngân hàng phát hành thẻ tín dụng sau khi nhận
được hoá đơn hàng tháng.
_ Các tiến trình khác
Trên đây là những tiến trình cơ bản của một giao dịch trực tuyến sử dụng
thẻ tín dụng. Tuy nhiên, có thể còn một số tiến trình đặc biệt khác, liên quan
tới việc xác định thời gian của các giai đoạn trong một giao dịch và cân đối số
dư tài khoản của các ngân hàng liên quan. Những vấn đề này có tần quan
trọng rất lớn đối với phía người bán hàng nhưng ít có tầm quan trọng đối với
người mua hàng.
Cũng có thể có khả năngmột công ty dịch vụ tài chính bên ngoài ngân
hàng phát hành xử lý các công việc của ngân hàng phát hành. Trong trường
hợp này, thẻ tín dụng của khách hàng có thể do ngân hàng ABC nào đó phát
hành nhưng tất cả hoá đơn gửi tới khách hàng lại từ một trung tâm dịch vụ thẻ
XYZ được ngân hàng ABC uỷ nhiệm.
_ Bảo mật trong một giao dịch điện tử
Khi xem xét toàn bộ quá trình, chúng ta có thể thấy nhiều thông tin liên
quan tới giao dịch của khách hàng được chuyển tảI trên những mạng khác
nhau. Hiển nhiên khách hàng không muốn rằng không một ai khác ngoài họ
và công ty bán hàng có thể biết được các thông tin giao dịch vừa mới được
thưc hiện.
May mắn là, các khách hàng không phải quá lo lắng về các tiến trình xử
lý giao dịch trên mạng công ty thẻ tín dụng. Giao dịch trên mạng này được