Tải bản đầy đủ (.doc) (93 trang)

luận văn quản trị kinh doanh một số biện pháp nhằm tăng cường công tác quản lý và sử dụng máy móc thiết bị tại công ty đầu tư xây dựng và XNK việt nam CONSTREXIM HOLDINGS

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (450.59 KB, 93 trang )

Lời mở đầu
au mười lăm năm đổi mới, dỏng vúc đất nước ta đã ngày càng to đẹp
hơn với những con đường, cây cầu, những toà nhà, sân bay, bến cảng…
cú quy mô và tính hiện đại ngang tầm khu vực và thế giới. Đất nước ta đang
phát triển theo hướng hiện đại, tốc độ tăng trưởng luôn đạt ở mức khá cao so
với thế giới và khu vực. Quá trình CNH-HĐH đang bước vào giai đoạn phát
triển hết sức mạnh mẽ và khẩn trương nhằm thực hiện cho được mục tiêu đưa
đất nước về cơ bản trở thành một nước công nghiệp vào năm 2020. Với
những chiến lược, chính sách phát triển kinh tế đúng đắn trong những năm
qua đã tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế phát triển, với các ngành hết
sức đa dạng và phong phú đã đóng góp đắc lực cho nhiệm vụ phát triển kinh
tế chung của đất nước.
S
Đi cùng với những bước phát triển chung của đất nước trong những
năm qua đó là ngành công nghiệp xây dựng, một ngành đã tạo ra những cơ sở
vật chất hết sức to lớn cho xã hội. Trong bất cứ thời kỳ nào, ngành xây dựng
được xác định là ngành phải luôn đi trước một bước nhằm tạo ra những tiền
đề cơ sở vật chất ban đầu, thúc đẩy các ngành khác cùng phát triển. Đặc biệt
trong thời kỳ CNH-HĐH, vai trò này càng được nhấn mạnh, được giao nhiệm
vụ là ngành tiên phong, mở đường, tạo ra những cơ sở vật chất, hạ tầng kỹ
thuật làm nền tảng thúc đẩy sự phát triển chung của đất nước.
Trong những năm trở lại đây, cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị
trường, nhu cầu về xây dựng ngày càng cao, quy mô công trình ngày càng
lớn, loại hình xây dựng cũng ngày càng phong phú, đa dạng. Các công trình
ngày càng đòi hỏi cao về kỹ, mỹ thuật và tiến độ thi công. Sự phát triển của
kinh tế thị trường cũng làm cho tính chất cạnh tranh trong nội bộ ngành xây
dựng ngày càng gay gắt hơn. Để có thể thắng thầu các công trình có quy mô
lớn, đòi hỏi các Doanh nghiệp không chỉ có giá dự thầu thấp, đội ngũ cụng
1
nhân hùng hậu mà Máy móc, thiết bị xây dựng hiện đại đã trở thành một yếu
tố không thể thiếu trong các cuộc bỏ thầu. Máy móc, thiết bị đã trở thành một


lực lượng thi công chính, có tính quyết định nhất tới năng lực thi công của các
Doanh nghiệp xây dựng, tới chất lượng và tiến độ thi công. Trong quá trình
thực tập tại Công ty CONSTREXIM HOLDINGS, nhận thấy vai trò quan
trọng của Máy móc, thiết bị trong quá trình sản xuất kinh doanh của Công ty,
em đã mạnh dạn lùa chọn đề tài: “Một số biện pháp nhằm tăng cường công
tác quản lý và sử dụng Máy móc thiết bị tại Công ty Đầu tư Xây dựng và
XNK Việt Nam - CONSTREXIM HOLDINGS” nhằm làm rõ hơn vai trò của
Máy móc, thiết bị đồng thời kiến nghị một số biện pháp cơ bản, góp phần
nâng cao hơn nữa hiệu quả công tác quản lý và sử dụng Máy móc thiết bị của
Công ty, nâng cao khả năng cạnh tranh trong thị trường ngành xây dựng.
Kết cấu đề tài bao gồm 3 phần:
Chương 1: Tăng cường công tác quản lý và sử dụng Máy móc, thiết
bị là nhân tố cơ bản góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh của các Doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý và sử dụng Máy móc thiết bị
ở Công ty CONSTREXIM HOLDINGS.
Chương 3: Mét số biện pháp nhằm tăng cường công tác quản lý và sử
dụng Máy móc thiết bị ở Công ty CONSTREXIM
HOLDINGS
Qua đây, em xin được trân trọng gửi tới thầy giáo hướng dẫn: PGS.TS
Đồng Xuân Ninh lời cám ơn chân thành nhất, em xin gửi lời cám ơn tới cỏc
cụ, chỳ, các anh, chị thuộc cỏc phũng ban trong công ty đã tạo đIều kiện, giúp
đỡ em trong quá trình thực tập.
Em xin chân thành cám ơn!
2
Chương 1
Tăng cường công tác quản lý và sử dụng Máy móc, thiết bị là nhân tố cơ
bản góp phần nâng cao hiệu qủa sản xuất, kinh doanh của các Doanh
nghiệp
I. Máy móc, thiết bị, hao mòn và khấu hao Máy móc, thiết bị.

1.Khái niệm Máy móc, thiết bị.
Máy móc, thiết bị là một yếu tố quan trọng của các quá trình sản xuất,
kinh doanh , có vai trò biến đổi các yếu tố đầu vào, tạo ra sản phẩm theo yêu
cầu nhiệm vụ sản xuất, kinh doanh của nhà sản xuất. Trong các Doanh nghiệp
sản xuất, xây dựng, Máy móc, thiết bị là yếu tố sản xuất có giá trị rất lớn
trong cơ cấu tổng tài sản của Doanh nghiệp .
Sau đây là một số khái niệm đứng trên các quan niệm khác nhau về
Máy móc, thiết bị :
1.1.Theo quan niệm chung.
Máy móc là vật được chế tạo bao gồm nhiều bộ phận dùng để thực hiện
chính xác một hoặc một số công việc chuyên môn nào đó.
Thiết bị là tổng thể những máy móc, dụng cụ, phụ tùng cho một hoạt
động nào đó . Bé phận quan trọng nhất về Máy móc, thiết bị của Doanh
nghiệp là thiết bị gia công bao gồm tất cả các máy công cụ dụng cụ thiết bị
phụ trợ và các thiết bị khác sử dụng trực tiếp cho việc sản xuất, xử lý, kiểm
tra và bao gãi chi tiết gia công hay sản phẩm .
1.2.Theo quan niệm của Triết học.
Máy móc, thiết bị là tư liệu lao động, là những vật hay phức hợp những
vật thể nối con người với đối tượng lao động và chuyền dẫn tích cực sự tác
động của con người vào đó tượng lao động, làm thay đổi hình thức tự nhiên
3
của đối tượng lao động, biến đổi nó thành sản phẩm thoả mãn nhu cầu đa
dạng của con người.
1.3.Theo quan niệm dưới góc độ vốn.
Máy móc, thiết bị là tài sản cố định, là cơ sở vật chất kỹ thuật của mỗi
Doanh nghiệp. Đú chớnh là hình thái vật chất của vốn cố định, chiếm tỷ trọng
lớn trong tổng cơ cấu vốn sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp. Đầu tư mua
sắm Máy móc, thiết bị là một khoản đầu tư ban đầu lớn cho việc bắt đầu một
quá trình sản xuất của mỗi Doanh nghiệp. Bên cạnh đó, máy móc, thiết bị có
giá trị lớn và tham gia vào nhiều quá trỡnh sản xuất nên giá trị của Máy móc,

thiết bị chuyển rất chậm vào giá trị của sản phẩm qua công tác khõỳ hao. Điều
này có ảnh hưởng lớn tới quá trình luân chuyển vốn kinh doanh của Doanh
nghiệp .
1.4.Theo một số quan niệm khác.
• Máy móc, thiết bị chính là năng lực sản xuất dùng để phát triển
quy mô của Doanh nghiệp. Trong các Doanh nghiệp xây lắp, Máy móc, thiết
bị còn là một trong những yếu tố đảm bảo khả năng thắng thầu. Máy móc,
thiết bị có vai trò quan trọng trong việc xác định tính chất và nhiệm vụ sản
xuất kinh doanh của Doanh nghiệp (sản xuất sản phẩm gì, quy mô ra sao, lùa
chọn hình thức kinh doanh nào ).
• Máy móc, thiết bị là tài sản cố định hữu hình, phản ánh trình độ
trang bị sản xuất và khả năng đáp ứng nhu cầu thị trường về số và chất lượng
của sản phẩm mà Doanh nghiệp sản xuất ra.
Tóm lại Máy móc, thiết bị có vị trí, vai trò hết sức quan trọng trong các
Doanh nghiệp sản xuất. Việc quản lý và sử dụng Máy móc, thiết bị có ý nghĩa
hết sức quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh của mỗi Doanh
nghiệp. Do đó đây là một nội dung quan trọng trong quản trị Doanh nghiệp.
4
2. Vai trò của máy móc thiết bị.
Khi nhận xét về vai trò của Máy móc, thiết bị, C.Mỏc đó nhấn mạnh:
“hệ thống Máy móc là xương cốt và bắp thịt của sản xuất”. Tuy thời của Mác
là thời đại cơ khí hoá, Máy móc, thiết bị là yếu tố quyết định nhất nhưng
trong mọi thời đại, Máy móc, thiết bị vẫn là yếu tố không thể thiếu. Máy móc,
thiết bị ngày càng được hỗ trợ đắc lực bởi các ngành khoa học mới, đặc biệt là
sự hỗ trợ của ngành điện tử học, số hoá, tạo ra các Máy móc, thiết bị hoạt
động theo cơ chế tích hợp, tự động hoá rất cao.
Tóm lại Máy móc, thiết bị có một số vai trò cơ bản nhất sau:
• Sự xuất hiện Máy móc, thiết bị làm xuất hiện các phương thức sản
xuất mới, nhân loại đi từ công trường thủ cụng lờn cơ khí hoá, giải phóng sức
lao động của con người, tạo ra lượng của cải vật chất vô cùng to lớn. Đứng

trên giác độ này thì Máy móc, thiết bị đã trở thành động lực của các cuộc
Cách mạng xã hội trong lịch sử nhân loại.
Đứng trên giác độ Doanh nghiệp có thể thấy:
• Máy móc, thiết bị là cơ sở vật chất, là điều kiện cần của quá trình sản
xuất kinh doanh của Doanh nghiệp. Đặc điểm, tính chất của Máy móc, thiết bị
quy định tính chất đặc điểm của quá trình sản xuất. Từ đó tác động tới việc tổ
chức bộ máy quản lý của Doanh nghiệp.
• Máy móc, thiết bị quyết định tính chất, đặc điểm (chất lượng, kết cấu)
sản phẩm sản xuất ra của Doanh nghiệp. Vai trò này ảnh hưởng trực tiếp đến
kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp, ảnh hưởng tới khả
năng mở rộng thị trường của Doanh nghiệp trong tương lai.
• Các Doanh nghiệp tồn tại trong cơ chế thị trừơng phải chấp nhận
“luật chơi” của cơ chế thị trường trong đó có yếu tố cạnh tranh. Để có thể
cạnh tranh được với các đố thủ, các Doanh nghiệp phải luôn khẳng định mình
qua chất lượng sản phẩm. Máy móc, thiết bị chính là yếu tố quyết định nhất
tới chất lượng sản phẩm. Do đó chú trọng tới công tác quản lý, sử dụng Máy
5
móc, thiết bị là yếu tố quan trọng để góp phần đảm bảo khả năng cạnh tranh
của Doanh nghiệp.
• Máy móc, thiết bị cũn cú vai trò quan trọng trong tái sản xuất mở rộng.
Sau một thời gian Máy móc, thiết bị được khấu hao hết và tạo ra một khối
lượng lợi nhuận nhất định đóng góp vào quỹ đầu tư phát triển của Doanh
nghiệp. Đây là nguồn vốn quan trọng trong việc đầu tư mở rộng quy mô sản
xuất của Doanh nghiệp.
• Trong các Doanh nghiệp sản xuất và xây dựng thì Máy móc, thiết bị là
yếu tố chủ yếu tạo ra lợi nhuận cho Doanh nghiệp. Do đó, sử dụng Máy móc,
thiết bị có hiệu quả sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới đời sống của người công nhân.
Đồng thời người công nhân cũng là người trực tiếp tác động tới khả năng sinh
lợi của Máy móc, thiết bị. Vì vậy Máy móc, thiết bị là khâu then chốt trong
quá trình sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp.

3.Phân loại Máy móc, thiết bị.
Do Máy móc, thiết bị có vai trò hết sức quan trọng trong quá trình sản
xuất kinh doanh của các Doanh nghiệp, do đó công tác quản lý và sử dụng
Máy móc thiết bị là hết sức quan trọng. Tuy nhiên để công tác này đạt hiệu
quả cao trước hết cần tiến hành phân loại Máy móc, thiết bị theo một số cách
thông dụng sau:
3.1. Phân loại theo công dụng.
3.1.1. Với các Doanh nghiệp nói chung: Máy móc, thiết bị có thể được
phân thành:
Thiết bị vạn năng: là thiết bị được thiết kế có tính linh hoạt cao trong
tính năng để gia công nhiều loại sản phẩm, chi tiết khác nhau trên cùng một
loại thiết bị. Tính linh hoạt này dựa trờn khả năng có thể thay thế hoặc lắp đặt
thêm một số chi tiết khỏc trờn thiết bị chủ yếu để sản xuất ra các loại sản
phẩm khác nhau theo yêu cầu.
6
Thiết bị chuyờn dựng: được thiết kế để đảm nhiệm một hay một vài
công việc nào đó. Thiết bị này được dùng trong các công việc có tính chất đặc
thù riêng và thường được điều khiển tự động nhằm giảm bớt nhu cầu về thợ
lành nghề đồng thời giảm bớt khả năng về phạm vi sai sè do con người gây ra.
3.1.2. Với các Doanh nghiệp xây lắp.
Nhóm 1: Thiết bị thi công :
+ Thiết bị thi công đa năng : Máy lu, mỏy xỳc….
+ Thiết bị thi công đặc trưng: Thiết bị thi công cầu, hầm…
+ Thiết bị thi công mặt đường:…
Nhóm 2: Xe vận tải, xe ben, đồ thí nghiệm…
->Mục đích của việc phân loại theo công dụng: Mỗi loại Máy móc,
thiết bị có những tính năng tác dụng nhất định. Nếu sử dụng chúng không
đúng mục đích sẽ làm cho Máy móc, thiết bị không đạt công suất mong muốn
đồng thời có thể làm giảm tuổi thọ của Máy móc, thiết bị. Việc phân loại Máy
móc, thiết bị theo công dụng sẽ giúp công ty đưa ra các phương án quản lý và

sử dụng Máy móc thiết bị một cách hợp lý nhằm phát huy tối đa công suất
máy, có kế hoạch điều chuyển rõ ràng, tuân thủ đỳng cỏc quy trình vận hành
máy góp phần kéo dài tuổi thọ Máy móc, thiết bị, sử dụng có hiệu quả hơn
nguồn vốn của Doanh nghiệp.
7
3.2. Phân loại theo kết cấu và cách lắp đặt các đơn vị thiết bị.
Dụng cụ cơ khí và thiết bị cố định: bao gồm tất cả các Máy móc, thiết
bị được lắp đặt trên sàn hay trên bàn thợ: máy phay, máy tiện, máy bào…
Dụng cụ cơ khí và thiết bị di động : là những thiết bị không được lắp
đặt cố định: máy cưa, máy khoan, ….
Các thiết bị và dụng cụ phù trợ: là những thiết bị bảo đảm cho thiết bị
sản xuất cơ bản có thể sản xuất được sản phẩm.
-> Mục đích của việc phân loại Máy móc, thiết bị theo kết cấu và cách
lắp đặt các đơn vị thiết bị: cỏch phõn loaị này mang tính kỹ thuật cao. Do đó
nó có tác dụng nhằm nâng cao các tính năng kỹ thuật của máy. Mỗi loại máy
móc, thiết bị đòi hỏi cách thức vận hành khác nhau, đòi hỏi người công nhân
phải nắm rừ cỏc quy trình, quy phạm, đặc điểm của từng loại máy móc, thiết
bị từ đó Doanh nghiệp có kế hoạch bố trí cơ sở vật chất kỹ thuật, mặt bằng đặt
máy …
3.3. Phân loại Máy móc, thiết bị theo mức độ sử dụng.
Có thể hình dung cách phân loại này như trong sơ đồ sau:
8







  

!" #


 $
%! &'!
()
*+
,-./0
, .120
34%
56.1203
4%
, 7.6
$
, 7
 $
,-8
Sơ đồ 1: Phân loại máy móc, thiết bị theo mức độ sử dụng
Cách phân loại này có ý nghĩa hết sức quan trọng trong công tác quản
lý và sử dụng Máy móc thiết bị của các Doanh nghiệp. Qua đó có thể đưa ra
các phương hướng sử dụng, kế hoạch sửa chữa, đầu tư mua sắm máy móc,
thiết bị trong thời gian tới…
4. Hao mòn và khấu hao Máy móc, thiết bị.
4.1. Hao mòn Máy móc, thiết bị .
4.1.1.Khái niệm hao mòn Mỏy múc, thiết bị:
Hao mòn Máy móc, thiết bị là sự giảm dần về giá trị của Máy móc,
thiết bị do sử dụng, do ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên hoặc tiến bộ của
khoa học kỹ thuật. Máy móc, thiết bị là tài sản cố định (TSCĐ) có giá trị lớn,
tham gia nhiều lần vào quỏ trình sản xuất kinh doanh và chuyển dần giá trị
của nó vào giá trị của sản phẩm. Sau mỗi lần sử dụng, giá trị của Máy móc,

thiết bị sẽ bị giảm một phần, gọi là hao mòn. Hao mòn là quá trình thường
xuyên, liên tục đối với Máy móc, thiết bị ngay cả khi dụng và khi không sử
dụng. Sự hao mòn này chỉ có thể hạn chế chứ không thể loại bỏ.
Sù hao mòn của Máy móc, thiết bị do hai yếu tố gây nên là yếu tố hữu
hình và yếu tố vô hình. Hai loại yếu tố này dẫn tới hai loại hao mòn của Máy
móc, thiết bị: hao mòn hữu hình và hao mòn vô hình.
9
4.1.2. Hao mòn hữu hình:
Hao mòn hữu hình là hao mòn gắn liền với quá trình sử dụng và sự tác
động của yếu tố tự nhiên. Mức hao mòn này tỷ lệ thuận với thời gian và
cường độ sử dụng Máy móc, thiết bị.
Sù hao mòn này làm cho máy móc, thiết bị mất dần những thuộc tính
kinh tế kỹ thuật của nó, do đó làm mất dần giá trị của máy móc, thiết bị dẫn
đến giảm giá trị của chúng. C.Mỏc đã nhận xét sự hao mòn này là: “Sự hao
mòn vật chất của Máy móc, thiết bị có hai loại : mét loại hao mòn là do việc
sử dụng Máy móc, thiết bị giống  đồng tiền bị hao mòn trong lưu thông.
Một loại khác do sử dụng giống  lưỡi gươm không bị han gỉ khi nằm trong
bao gươm ".
Trong điều kiện bình thường, việc sử dụng máy móc, thiết bị gây ra hao
mòn hợp lý và sẽ được bù đắp bằng chuyển dần giá trị của nó vào giá trị của
sản phẩm. Đú chớnh là việc khấu hao máy móc, thiết bị.
Những nhân tố ảnh hưởng đến hao mòn hữu hình phải kể đến là do chất
lượng từ khâu chế tạo, chất lượng công tác lắp đặt, các nhân tố thuộc môi
trường tự nhiên của khu vực sản xuất. Những tác động của nhân tố này có thể
giảm đi đáng kể nếu Doanh nghiệp thực hiện tốt công tác bảo dưỡng, bảo
quản, quản lý máy móc, thiết bị, nhanh chóng đưa máy móc, thiết bị vào sản
xuất kinh doanh, tuân thủ cỏc nguyờn tắc về an toàn kỹ thuật; nhanh chóng
khai thác, sử dụng hết công suất máy để giảm thời gian khấu hao, tránh tình
trạng máy móc, thiết bị ngừng hoạt động, hỏng húc trước thời gian quy định.
Bên cạnh đó Doanh nghiệp cần giáo dục tinh thần tự giác của người lao động

trong việc tuân thủ công tác bảo quản và vận hành máy, nâng cao trình độ sử
dụng, tạo điều kiện cho việc sử dụng máy móc, thiết bị tạo ra các sản phẩm
đạt tiêu chuẩn ngày càng cao.
10
4.1.3. Hao mòn vô hình:
Hao mòn vô hình máy móc, thiết bị là “tổn thất một phần máy móc,
thiết bị không phụ thuộc vào việc chúng mất đi các thuộc tính kỹ thuật”.
Hao mòn thường xảy ra dưới hai hình thức cơ bản:
Hình thức thứ nhất: biểu hiện ở giá trị máy móc, thiết bị bị mất đi do
tăng năng suất trong ngành sản xuất ra chúng. Hình thức này không dẫn đến
cần thiết phải thay thế các thiết bị đang hoạt động bằng thiết bị mới. Bởi trình
độ của thiết bị mới và thiết bị đang hoạt động là như nhau. Song việc áp dụng
rộng rãi máy móc, thiết bị mới có giá thấp hơn dẫn tới việc mỏy móc, thiết bị
mua sắm trước đó giờ kộm hiệu quả hơn.
Hình thức thứ hai: là do sự phát triển vượt bậc của khoa học kỹ thuật
làm xuất hiện ngày càng nhiều thế hệ máy móc, thiết bị mới tiên tiến và hiện
đại hơn, có tính năng sử dụng hơn hẳn các thiết bị cũ, lầm cho nó trở nên lỗi
thời, lạc hâu, sản phẩm kộm tớnh cạnh tranh và dẫn đến việc là cần phải thay
thế chỳng. Đõy chớnh là yếu tố làm cho hao mòn vô hình máy móc, thiết bị
tăng rất nhanh.
4.2. Khấu hao Máy móc, thiết bị.
Khấu hao máy móc, thiết bị là việc xác định bộ phận giá trị máy móc,
thiết bị tương ứng với hao mòn được chuyển vào giá trị của sản phẩm được
tính từ tiền bán sản phẩm hay từ doanh thu bán hàng và được tích luỹ lại trong
quỹ khấu hao cơ bản. Mục đích của việc tính khấu hao trong Doanh nghiệp là
để tính toán chính xác giá thành sản phẩm, bảo toàn vốn cố định của Doanh
nghiệp và kế hoạch hoá công tác đầu tư và hoàn lại vốn đầu tư cho Doanh
nghiệp.
Thông qua khấu hao, Doanh nghiệp có thể tập hợp được một bộ phận
vốn nhờ số tiền trích khấu hao từ giá trị của sản phẩm hàng hoá thực hiện. Số

tiền này được trích vào quỹ khấu hao cơ bản của Doanh nghiệp và được dùng
11
khi cần để đầu tư cho việc cải tiến, đổi mới máy móc, thiết bị. Quỹ khấu hao
được sử dụng với hai mục đích sau:
Một là : Doanh nghiệp sử dụng một phần trong quỹ vốn này khôi phục
một phần giá trị máy móc, thiết bị thông qua việc sửa chữa, hiện đại hoá máy
móc, thiết bị. Đây là công việc được tiến hành thường xuyên trên cơ sở sửa
chữa dự phòng của Doanh nghiệp.
Hai là : Doanh nghiệp sử dụng một phần còn lại để mua sắm thiết bị
mới thay thế cho máy móc, thiết bị cũ không còn sử dụng được nữa. Đây
không phải là công việc thường xuyên mà nó được tiến hành theo kế hoạch
đổi mới Máy móc, thiết bị của Doanh nghiệp.
Tiền tính khấu hao là hình thái tiền tệ của giá trị máy móc, thiết bị
đang hoạt động được chuyển sang sản xuất và tính vào giá thành sản phẩm.
Lượng tiền tính khấu hao hàng năm phụ thuộc vào hai yếu tố:
1. Giá trị trung bình hàng năm của máy móc, thiết bị.
2. Tỷ lệ khấu hao máy móc, thiết bị (là tỷ số phần trăm giữa số tiền
trích khấu hao hàng năm với giá trị trung bình của máy móc, thiết bị). Tỷ lệ
này cũng cho biết giá trị của máy móc, thiết bị được trích bù đắp trong bao
nhiêu năm. Việc xác định tỷ lệ khấu hao là công việc hết sức quan trọng và
cần thiết trong công tác quản lý máy móc, thiết bị. Nếu tỷ lệ này quá cao sẽ
làm tăng giá thành sản phẩm, làm cho sản phẩm có sức cạnh tranh kém.
Ngược lại, nếu tỷ lệ này quá thấp sẽ kéo dài thời gian tính khấu hao, kéo dài
tuổi thọ của máy móc, thiết bị cũ, làm chậm quá trình áp dụng và đưa tiến bộ
khoa học kỹ thuật vào sản xuất. Do đó, việc xác định một mức khấu hao hợp
lý là hết sức quan trọng.
Tuy nhiên mức tỷ lệ khấu hao còn phụ thuộc vào quy định của Nhà
nước về mức tính và trích quỹ khấu hao cơ bản. Mỗi loại máy móc, thiết bị
khác nhau có có tỷ lệ khấu hao là không giống nhau. Những loại máy móc,
thiết bị có hàm lượng khoa học công nghệ cao thường có thời gian khấu hao

ngắn, tỷ lệ khấu hao cao và ngược lại.
12
4.3. Các phương pháp tính khấu hao.
Việc áp dụng một phương pháp tính khấu hao thích hợp cho máy móc,
thiết bị cũng hết sức quan trọng, nó ảnh hưởng tới mức khấu hao được tính
vào giá thành sản phẩm. Mỗi phương pháp lại có những ưu, nhược điểm nhất
định. Sau đây là một số phương pháp tính khấu hao đang được áp dụng phổ
biến trong các Doanh nghiệp:
4.3.1. Phương pháp khấu hao theo đường thẳng (khấu hao tuyến tính,
hay khấu hao đều):
Theo phương pháp này, mức khấu hao và tỷ lệ khấu hao được tính ở
mức không đổi qua các năm. Tức là việc phân bổ gớa trị của máy móc, thiết
bị ngang bằng nhau trong suốt thời gian sử dụng.
Cỏch tính  sau:

T
NG
M
k
=
Trong đó : M
k
:

là mức khấu hao cơ bản cố định hàng năm
T: Là thời gian sử dụng định mức của cả đời máy
NG: Nguyên giá TSCĐ
Từ đó ta xác định dược tỷ lệ khấu hao (T
k
) sau:


%100*
NG
M
T
k
k
=
• Ưu điểm: mức khấu hao được phân bổ vào giá thành một cách đều
đặn, làm cho giá thành ổn định. Hơn nữa việc tính toán lại đơn giản, chính
xác.
• Hạn chế: do mức khấu hao là đều nhau nên thời gian thu hồi vốn
chậm, máy móc, thiết bị khó tránh khỏi bị hao mòn vô hình.
13
4.3.2. Phương pháp khấu hao tổng hợp:
Theo phương pháp này người ta phân chia máy móc, thiết bị thành từng
nhóm để tính khấu hao sau đó tổng hợp lại để tính khấu hao cho toàn bộ
Doanh nghiệp.
Trong phương pháp khấu hao tổng hợp lại bao gồm các phương pháp
sau:
a. Phương pháp tỷ trọng:
Trong phương pháp này người ta chia toàn bộ máy móc, thiết bị thành
cỏc nhúm tỷ lệ khấu hao tương tự. Sau đó xác định tỷ trọng của từng nhóm
thiết bị và tính tỷ lệ khấu hao tổng hợp bình quân.
Công thức xác định:

i
n
i
ik

ZFT *
1

=
=
Trong đó: T
k
:
F
i
:
Z
i
:
Tỷ lệ khấu hao bình quân tổng hợp.
Tỷ trọng của nhóm thiết bị trong tổng số.
Tỷ lệ khấu hao nhóm i.
Từ đó ta xác định được mức khấu hao tổng hợp bình quân (M
k
):
M
k
=NG*T
k
(NG: Nguyên giá)
b. Phương pháp khấu hao theo từng nhóm:
Người ta sắp xếp máy móc, thiết bị theo loại, rồi tính tổng mức khấu hao
của các loại (M
k
), sau đú tính tỷ lệ khấu hao của máy móc, thiết bị toàn Doanh

nghiệp.



=
NG
M
T
k
k
4.3.3. Các phương pháp khấu hao gia tăng:
a. Phương pháp khấu hao số dư giảm dần:
14
Theo phương pháp này, số khấu hao hàng năm được tớnh trờn cơ sở
một tỷ lệ khấu hao không đổi nhân với giá trị còn lại của TSCĐ (Máy móc,
thiết bị).
Mức khấu hao hàng năm giảm dần theo thang bậc luỹ thoái, tỷ lệ khấu
hao theo phương pháp này thường lớn hơn so với tỷ lệ khấu hao trong phương
pháp khấu hao cố định. Tỷ lệ này được xác định  sau:

0
1
NG
NG
T
t
k
−=
Trong đó: T
k

:
NG
t
:
NG
0
:
Tỷ lệ khấu hao hàng năm.
Giá trị còn lại của máy móc, thiết bị ở cuối năm t.
Nguyên giá TSCĐ.
• Ưu diểm: Tăng khả năng thu hồi vốn do trong những năm đầu tỷ lệ
khấu hao là rất lớn.
• Nhược điểm: Số tích luỹ luỹ kế đến năm cuối cùng sẽ không đủ bù
đắp giá trị ban đầu của máy móc, thiết bị.
b. Phương pháp tổng số:
Mức khấu hao hàng năm trong phương pháp này được tính bằng cách
nhân tỷ khấu hao mỗi năm với giá trị ban đầu của TSCĐ (Máy móc, thiết bị).
Trong đó tỷ lệ mỗi năm về sau lại giảm dần. Được tính  sau:

)1(
)1(*2
+
+−
=
TT
tT
T
kt
Trong đó: T
kt

:
T:
t
Tỷ lệ khấu hao năm t.
Thời hạn phục vụ của Máy móc, thiết bị.
Thời điểm (năm) cần tính khấu hao .
Phương pháp tổng số có nhiều ưu điểm hơn so với phương pháp số dư
giảm dần ở chỗ số khấu hao luỹ kế trong phương pháp tổng số đến năm cuối
cùng sẽ đủ bù đắp giá trị ban đầu của TSCĐ (Máy móc, thiết bị).
15
II. Nội dung và vai trò của công tác quản lý và sử dụng Máy móc thiết bị .
1.Nội dung của công tác quản lý và sử dụng Máy móc thiết bị.
Bao gồm những nội dung sau:
1.1.Cụng tác tổ chức bố trí Máy móc, thiết bị.
Công tác tổ chức bố trí máy móc, thiết bị nhằm tạo ra sự kết hợp chặt
chẽ giữa sức lao động và tư liệu lao động cho phù hợp với yêu cầu của nhiệm
vụ sản xuất kinh doanh, quy mô và công nghệ sản xuất.
Do đặc điểm sản xuất có nhiều sự khác biệt với các Doanh nghiệp công
nghiệp, các Doanh nghiệp xây dựng thường hoạt động trên phạm vi rộng, địa
hình công trình đa dạng, phức tạp, tính cơ động của máy móc, thiết bị là
tương đối cao và hầu hết các loại máy móc, thiết bị lại hoạt động trong điều
kiện ngoài trời. Do đó công tác quản lý và sử dụng máy móc thiết bị là hết sức
phức tạp và khó khăn.
Máy móc, thiết bị phải được lập hồ sơ chi tiết ngay từ khi mua về, phải
được cập nhật hàng ngày về tình trạng kỹ thuật hoạt động của máy móc, thiết
bị. Phải có sự bàn giao chặt chẽ về số và chất lượng cho bộ phận sản xuất
thông qua hợp đồng bàn giao. Trong công tác này, điều quan trọng nữa là cần
xác định các yêu cầu về trình độ kỹ thuật, năng lực của người vận hành máy
móc, thiết bị .
2.2.Cụng tác sử dụng Máy móc, thiết bị.

Trong công tác sử dụng máy móc, thiết bị lại bao gồm những nội dung
như: Kế hoạch hoá công tác điều động và các định mức sử dụng máy móc,
thiết bị; giám sát việc tuân thủ các quy trình, quy phạm, các quy định về an
toàn lao động trong vận hành, sử dụng và sửa chữa máy móc, thiết bị; kế
hoạch hoá nhu cầu về đào tạo đội ngò lao động kỹ thuật trực tiếp vận hành
máy móc, thiết bị; quy dịnh các tiêu chuẩn trình độ, cấp bậc thợ tương ứng
theo quy định của Nhà nước đối với từng loại xe máy và thực hiện đầy đủ các
quy định về quản lý và sử dụng máy móc thiết bị; quy định các chế độ trách
16
nhiệm đối với các xí nghiệp, các tổ, đội và thợ máy về cỏc hỏng húc và cách
thức xử lý các sai phạm, thiệt hại theo quy định hiện hành…
2.3.Cụng tác bảo dưỡng, sửa chữa Máy móc, thiết bị.
Nội dung của công tác này bao gồm việc theo dõi, kiểm tra, xác định
trạng thái hoạt động của máy móc, thiết bị nhằm lập kế hoạch bảo dưỡng, sửa
chữa máy móc, thiết bị định kỳ và đột xuất.
Do Ýt có điều kiện đổi mới máy móc, thiết bị thường xuyên nờn cụng
tác bảo dưỡng, sửa chữa máy móc, thiết bị là hết sức cần thiết nhằm duy trì
trạng thái sản xuất ổn định, lâu dài của máy móc, thiết bị, đảm bảo quá trình
sản xuất được diễn ra thường xuyên, liên tục, đảm bảo về cả số và chất lượng
của sản phẩm đầu ra.
2.4. Công tác khấu hao Máy móc, thiết bị.
Công tác khấu hao máy móc, thiết bị phải xác định được số năm định
mức phục vụ của máy móc, thiết bị, qua đó xác định chính xác mức khấu hao
hàng năm nhằm đảm trích đủ nguyên giá ban đầu của mỏy múc, thiết bị. Đây
là công tác hết sức quan trọng, nó đảm bảo bảo toàn và phát triển nguồn vốn
của Doanh nghiệp, tránh tình trạng ăn vào vốn như nhiều Doanh nghiệp mắc
phải. Công tác này cũng một mặt phải đảm bảo hạ giá thành sản phẩm mặt
khác lại phải đảm bảo khấu hao máy móc, thiết bị một cách nhanh nhất, đầy
đủ nhất nguyên giá máy móc, thiết bị, giảm hao mòn cho máy móc, thiết bị.
2.5.Cụng tác đầu tư và đổi mới Máy móc, thiết bị.

Việc mua sắm máy móc, thiết bị liên quan đến việc chi dùng vốn của
Doanh nghiệp. Vì vậy các yếu tố về mặt kinh tế cần được xem xét, thẩm định
một cách kỹ lưỡng nhằm đảm nảo sử dụng một cách hiệu quả sau này, đó là:
mua loại thiết bị nào, dùng vào việc gì, mua của ai…
Kế hoạch đầu tư mua sắm thiết bị mới của Doanh nghiệp gắn liền với
kế hoạch về thị trường cũng như mục tiêu lợi nhuận lâu dài của Doanh
17
nghiệp. Năng suất cao hơn, chất lượng tốt hơn, giá gia công giảm là những
mục tiêu trước nhất gắn với kế hoạch đầu tư mua sắm thiết bị mới của Doanh
nghiệp. Vì vậy tuỳ theo điều kiện, khả năng huy động vốn, những yêu cầu
phát triển mà có chính sách đầu tư thiết bị cho phù hợp với khả năng mọi mặt
của Doanh nghiệp. Do đó, việc đầu tư, mua sắm máy móc, thiết bị cần tuân
thủ các yêu cầu sau đây:
• Đầu tư mua sắm máy móc, thiết bị phải phù hợp với khả năng huy động
vốn và dự tính được khả năng thu hồi vốn cho Doanh nghiệp.
• Máy móc, thiết bị mua sắm phải đồng bộ, có kèm theo sự chuyển giao
công nghệ một cách đầy đủ, có thể đưa thiết bị vào sản xuất kịp thời,
đúng tiến độ, đảm bảo nắm bắt được cơ hội kinh doanh.
• Mua sắm đúng chủng loại máy móc, thiết bị mà Doanh nghiệp cần, đảm
bảo các thông số kỹ thuật mà quá trình sản xuất của Doanh nghiệp yêu
cầu, đảm bảo có nguồn cung cấp vật tư đầy đủ, phụ tùng thay thế sẵn có
cũng như các dịch vụ đi kèm khác.
• Lùa chọn thiết bị, dây chuyền công nghệ phù hợp với trình độ mọi mặt
của Doanh nghiệp.
• Chọn nhà cung cấp sao cho chi phí là nhỏ nhất.
• Thiết bị mới phải hiện đại hơn, năng suất, chất lượng cao hơn so với thiết
bị hiện có của Doanh nghiệp.
2.Vai trò của công tác quản lý và sử dụng Máy móc thiết bị.
Như phần trên đã khẳng định, máy móc, thiết bị có vị trí hết sức quan
trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp mà đặc biệt là

đối với các Doanh nghiệp sản xuất và xây dựng. Do đó công tác quản lý và sử
dụng máy móc thiết bị cũng có ý nghĩa vô cùng quan trọng, ảnh hưởng trực
tiếp tới kết quả kinh doanh của Doanh nghiệp. Điều đó được thể hiện qua
những điểm cơ bản sau đây:
18

Công tác quản lý và sử dụng máy móc thiết bị có ảnh hưởng trực tiếp tới
công tác sử dụng, kế hoạch hoá nguyên vật liệu, lao động, vốn…Đõy là yếu tố
cơ bản nhất của quá trình sản xuất, trong đó máy móc, thiết bị là yếu tố “phần
cứng”, có vai trò then chốt trong việc chế tạo ra sản phẩm theo kế hoạch của
nhà sản xuất. Kế hoạch sử dụng máy móc, thiết bị cũng kéo theo và gắn chặt
với các kế hoạch khác của Doanh nghiệp mà trực tiếp là kế hoạch về nguyên
vật liệu và kế hoạch sử dụng lao động.
• Công tác quản lý và sử dụng máy móc thiết bị trong kế hoạch quản lý giá
thành của sản phẩm. Trong cơ cấu giá thành của sản phẩm, giá trị của máy
móc, thiết bị thường chiếm một tỷ trọng khá lớn. Do vậy quản lý và sử dụng
tốt máy móc thiết bị sẽ làm tăng năng suất của máy móc, thiết bị, giảm chi
phớ mỏy trờn mỗi sản phẩm, góp phần hạ giá thành sản phẩm.
• Trong các Doanh nghiệp xây dựng, máy móc, thiết bị ngoài việc đóng
góp vào giá thành còn là một yếu tố có vai trò quan trọng trong việc xét điểm
kỹ thuật trong các bài thầu. Do đó công tác quản lý và sử dụng máy móc thiết
bị còn có ý nghĩa rất lớn trong đấu thầu và là một yếu tố có tính quyến định
nhất tới khả năng thắng thầu các công trình xây dựng lớn.
• Như đã khẳng định, máy móc, thiết bị thường chiếm một tỷ trọng tương
đối lớn trong tổng cơ cấu giá trị TSCĐ của Doanh nghiệp, điều này cũng có
nghĩa là mỏy móc, thiết bị chiếm tỷ trọng rất lớn trong nguồn vốn cố định.
Việc tăng cường công tác quản lý và sử dụng máy móc thiết bị cũng đồng
nghĩa với việc nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn nói chung và vốn cố
định nói riêng của Doanh nghiệp.
• Do máy móc, thiết bị có giá trị lớn lại Ýt có điều kiện trang bị mới, việc

sửa chữa, bảo dưỡng định kỳ là hết sức quan trọng, nó đảm bảo quá trình sản
xuất được diễn ra một cách liên tục, đảm bảo chất lượng đầu ra, kéo dài tuổi
19
thọ máy móc, thiết bị. Công tác quản lý và sử dụng máy móc thiết bị chính là
khâu đảm bảo cho những công việc này được thực hiện tốt hơn, bao gồm việc
theo dõi, tổ chức bảo dưỡng, sửa chữa định kỳ, sửa chữa đột xuất…
• Các Doanh nghiệp hoạt động trong cơ chế thị trường, mức độ cạnh tranh
gay gắt, công tác quản lý và sử dụng máy móc thiết bị cũn cú nhiệm vụ xác
định nhu cầu đổi mới, mua sắm trang thiết bị mới nhằm bắt kịp và vượt trước
sự tiến bộ của ngành. Nhiệm vụ của công tác quản lý và sử dụng máy móc
thiết bị ở khía cạnh này phải xác định được tốc độ phát triển của công nghệ
mới, xác định chính xác thời gian hoạt động của máy móc, thiết bị hiện tại,
tính và trích quỹ khấu hao đầy đủ, chính xác, rút ngắn thời gian hoạt động của
máy, giảm thiểu hao mòn vô hình, nhanh chóng đưa tiến bộ khoa học kỹ thụõt
mới vào sản xuất.
Tóm lại, vai trò, nhiệm vụ trung tâm của công tác quản lý và sử dụng
máy móc thiết bị nhằm phát huy, tận dụng tối đa công suất máy, góp phần sử
dụng hiệu quả hơn nguồn vốn của Doanh nghiệp, tạo điều kiện tích luỹ, bảo
toàn và phát triển nguồn vốn của Doanh nghiệp.
3. Một số quan điểm đánh giá hiệu quả công tác quản lý và sử dụng
máy móc thiết bị.
Máy móc, thiết bị là một bộ phận lớn nhất, chủ yếu nhất trong tư liệu
lao động và có ý nghĩa quyết định năng lực sản xuất kinh doanh của mỗi
Doanh nghiệp. Chính vì vậy, công tác quản lý và sử dụng máy móc thiết bị
đang là vấn đề thu hót được nhiều sự quan tâm nghiên cứu bởi lẽ thực trạng
hoạt động sản xuất kinh doanh đang tồn tại những lãng phí lớn trong sử dụng
máy móc, thiết bị. Để đánh giá hiệu quả của công tác quản lý và sử dụng máy
móc thiết bị người ta thường đứng trên một số quan điểm sau:
20
3.1.Một là: quản lý và sử dụng Máy móc thiết bị theo đúng công

dụng:
Mỗi loại máy móc, thiết bị có những tính năng, tác dụng và nhiệm vụ
riêng trong quá trình sản xuất, chế tạo ra sản phẩm. Do đó vấn đề đặt ra là cần
phải sử dụng thiết bị vào những công việc phù hợp với mục đích chế taọ ra nó
của nhà thiết kế, sản xuất. Sử dụng máy móc, thiết bị đúng mục đích, đúng
công việc góp phần nầg cao năng suất máy, tận dụng được công suất thiết kế,
giảm lãng phí công suất máy. Khi được bố trí theo đúng thời gian, không
gian, phù hợp với tính năng của mỏy cũn có tác dụng phân bổ hợp lý giá trị
của máy móc, thiết bị vào giá trị của sản phẩm, giảm hao mòn vô hình bằng
việc khấu hao nhanh máy móc, thiết bị.
3.2.Hai là: quản lý và sử dụng máy móc thiết bị theo đúng định
mức:
Định mức sử dụng máy móc, thiết bị quy định mức tham gia của máy
móc, thiết bị vào quá trình sản xuất trong các giai đoạn nhất định. Mức tham
gia này được tính toán sao cho đó là mức tối ưu nhất, phù hợp với khả năng
hiện tại của máy móc, thiết bị. Khi đó sự tham gia của máy móc, thiết bị một
mặt phát huy hết công suất sử dụng, mặt khác vẫn duy trì được thời gian sử
dụng lâu dài, hạn chế được những tổn thất do việc sử dụng vượt định mức gây
ra. Do vậy việc quản lý và sử dụng máy móc thiết bị theo đúng định mức
không chỉ cho phép sử dụng tối đa năng lực sản xuất hiện có mà còn có ý
nghĩa duy trì khả năng sử dụng máy móc, thiết bị lâu dài.
3.3.Ba là: quản lý và sử dụng Máy móc thiết bị nhằm nâng cao chất
lượng sản phẩm:
Chất lượng dây chuyền công nghệ sản xuất có ý nghĩa to lớn và hết sức
quan trọng trong việc quyết định chất lượng đầu ra của quá trình sản xuất.
Công tác quản lý và sử dụng máy móc, thiết bị sẽ tạo điều kiện tốt nhất cho
máy móc thiết bị hoạt động liên tục trong trạng thái ổn định, đảm bảo tỷ lệ
21
chính phẩm sản xuất ra ở mức cao nhất. Chất lượng sản phẩm đầu ra phản
ánh chính xác nhất chất lượng máy móc thiết bị, qua đó phản ánh chất lượng

công tác quản lý và sử dụng máy móc thiết bị của doanh nghiệp.
3.4.Bèn là: quản lý và sử dụng máy móc thiết bị phải nhằm giảm
hao mòn hữu hình và vô hình.
Việc làm giảm hao mòn hữu hình thể hiện ở việc tăng hệ số sử dụng
máy móc, thiết bị về thời gian và tăng năng suất hiện tại của máy móc, thiết bị
trong khả năng cho phép nhằm làm cho hao mòn hữu hình chủ yếu là do sử
dụng vào sản xuất hợp lý, tránh tình trạng máy móc, thiết bị không hoạt động
mà vẫn phải tính và trích khấu hao. Công tác quản lý và sử dụng máy móc
thiết bị còn cho phép tận dụng tối đa công suất, cho phép khấu hao nhanh nhất
giá trị của máy móc, thiết bị, nhanh chóng đưa thiết bị mới vào sản xuất, giảm
hao mòn giá trị do yếu tố vô hình.
3.5.Năm là: Quản lý và sử dụng máy móc thiết bị theo đúng chế độ
bảo dưỡng, sửa chữa theo kế hoạch:
Bảo dưỡng và sửa chữa (định kỳ hay đột xuất, sửa chữa lớn, vừa hay
nhỏ) là một nội dung trong công tác quản lý và sử dụng máy móc thiết bị.
Tuân thủ đúng chế độ bảo dưỡng và sửa chữa định kỳ, nâng cao tuổi thọ máy
móc, thiết bị, tăng khả năng hoạt động liên tục, thường xuyên của máy móc,
thiết bị. Với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật, máy móc, thiết bị
ngày càng nhanh chóng lạc hậu, việc sửa chữa lớn, thay thế những yếu tố cơ
bản sẽ có tác dụng làm giảm tính lạc hậu của máy móc, thiết bị hiện có của
Doanh nghiệp so với máy móc, thiết bị mới hoàn toàn đồng thời có khả năng
tận dụng được những cơ sở vật chất kỹ thuật hiện có, tạm thời tiết kiệm được
các khoản đầu tư lớn ngay một lúc cho việc mua sắm mới hoàn toàn máy
móc, thiết bị.
22
3.6.Sáu là: Quản lý và sử dụng máy móc thiết bị nhằm thực hiện
mục tiêu kinh doanh tổng hợp:
Quản lý và sử dụng máy móc thiết bị là việc sử dụng chúng vào nhiều
mục đích khác nhau, phục vụ ngày càng tốt hơn cho nhiệm vụ sản xuất kinh
doanh của Doanh nghiệp. Cho dù mang các hình thức khác nhau nhưng mục

tiêu cuối cùng của các hoạt động của các Doanh nghiệp là đều nhằm tối đa
hoá lợi nhuận. Để đạt được mục tiêu này, Doanh nghiệp không thể chỉ dùa
vào một yếu tố nào đó, mà cần phải có sự kết hợp giữa các yếu tố, trong đó sự
kết hợp giữa vốn, máy móc, thiết bị, nguyên vật liệu và lao động là sự kết hợp
cơ bản nhất. Máy móc, thiết bị khi được bố trí hợp lý, khoa học, kết hợp với
việc thường xuyên nâng cao khả năng hoạt động của máy, tận dụng công suất
máy móc, thiết bị sẽ góp phần tiết kiệm vốn đầu tư, nguyên vật liệu, lao
động…làm cho giá thành sản phẩm liên tục giảm, tạo ra sức cạnh tranh mạnh
mẽ hơn cho Doanh nghiệp, mang lại những thuận lợi cho các kế hoạch về thi
trường và lợi nhuận của Doanh nghiệp.
III. Những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý và sử dụng Máy móc thiết bị.
Quản lý và sử dụng máy móc thiết bị là một nội dung quan trọng trong
công tác quản trị sản xuất của Doanh nghiệp. Do đó nó cũng phụ thuộc vào
nhiều yếu tố.
1.Nhân tố chất lượng máy móc, thiết bị.
Chất lượng máy móc, thiết bị có liên quan nhiều tới nguồn gốc, xuất xứ
của Máy móc, thiết bị, thời điểm sản xuất và công nghệ để sản xuất ra Máy
móc, thiết bị đó. Với Doanh nghiệp thì chất lượng máy móc, thiết bị không
phải là nhân tố chủ quan nhưng nó có ảnh hưởng tới công tác quản lý và sử
dụng máy móc thiết bị. Việc đầu tư mua sắm máy móc, thiết bị cần xuất phát
từ nhu cầu của thị trường, dựa trờn cơ sở vật chất kỹ thuật, trình độ, năng lực
23
làm chủ máy móc, thiết bị của người công nhân trong Doanh nghiệp. Trình độ
công nghệ của máy móc, thiết bị áp dụng vào Doanh nghiệp phải đảm bảo
tính phù hợp với môi trường cả trong và ngoài Doanh nghiệp: nhu cầu thị
trường, trình độ phát triển của ngành, trình độ công nghệ hiện tại của Doanh
nghiệp (tay nghề công nhân, khả năng nắm bắt công nghệ mới…), trình độ tổ
chức bộ máy quản lý công nghệ trong cụng ty…Mỏy múc, thiết bị có trình độ
công nghệ càng cao đòi hỏi công tác tổ chức quản lý càng phức tạp, khó khăn
hơn, tuy nhiên hiệu quả mang lại cũng rất lớn nếu làm tốt công tác này.

2.Nhân tố có liên quan đến nhiệm vụ sản xuất kinh doanh.
Trong cơ chế thị trường, nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của Doanh
nghiệp gắn liền với nhu cầu của thị trường. Doanh nghiệp phải trả lời được
các câu hỏi: sản xuất cái gì? sản xuất cho ai? sản xuất như thế nào? Việc trả
lời câu hỏi sản xuất như thế nào thuộc về trách nhiệm của các nhà quản lý và
sử dụng máy móc thiết bị trong Doanh nghiệp. Hay nói cách khác, nhiệm vụ
sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp quy định trực tiếp tới công tác quản lý
và sử dụng máy móc thiết bị. Ta có thể thấy điều này qua: Máy móc, thiết bị
có ảnh hưởng quyết định tới chất lượng sản phẩm, Doanh nghiệp lại dựa trờn
nhu cầu của thị trường về chủng loại sản phẩm, mẫu mã, kiểu dáng, công
dụng, và đặc biệt là nhu cầu của thị trường về chất lượng của sản phẩm… từ
đó xác định yêu cầu cho công tác quản lý và sử dụng máy móc thiết bị. Bộ
phận quản lý và sử dụng máy móc thiết bị cần nắm rõ mối quan hệ này nhằm
xác định chính xác nhu cầu về số, chất lượng, chủng loại máy móc, thiết bị,
đảm bảo quá trình sản xuất được tiến hành một cách thuận lợi và hiệu quả
nhất.
Nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp trong cơ chế thị
trường đòi hỏi ngày càng cao hơn. Công tác quản lý máy móc, thiết bị còn
phải đưa ra những quyết định đâu là thời điểm nên đưa công nghệ mới vào áp
dụng; trình độ công nghệ nên ở mức độ nào là thích hợp; nên đổi mới cả dây
24
chuyền công nghệ hay chỉ nên hiện đại hoá ở một khâu nào đó, một công
đoạn trong quá trình sản xuất nhằm sử dụng hiệu quả nhất cơ sở vật chất kỹ
thuật hiện có, đồng thời vẫn đảm bảo cung cấp những gì thị trường cần, đồng
thời vẫn có khả năng bảo vệ môi trường.
3.Nhân tố thuộc về con người.
Trong các yếu tố của quá trình sản xuất thì con là yếu tố quan trọng
hàng đầu. Con người giữ vị trí trung tâm trong tất cả cỏc khõu của quá trình
sản xuất. Máy móc, thiết bị dự cú hiện đại đến đâu cũng là do con người chế
tạo ra. Tuy nhiên ở đây ta đề cập tới yếu tố con người thuộc Doanh nghiệp.

Từ tư duy của người lãnh đạo cho tới ý thức trách nhiệm và thái độ lao động
của người công nhân đều có ảnh hưởng tới quá trình sản xuất của Doanh
nghiệp nói chung và tới công tác quản lý và sử dụng máy móc thiết bị nói
riêng.
Để đánh giá chất lượng người lao động, người ta đánh giá trình độ học
vấn và khả năng nhận thức cuả người lao động. Hai tiêu chuẩn này phản ánh
khả năng tiếp thu trình độ công nghệ mới, hiện đại hơn khi Doanh nghiệp đưa
công nghệ mới vào sản xuất. Hiệu quả sử dụng máy móc, thiết bị phụ thuộc
trực tiếp vào chất lượng của người công nhân vận hành. Người công nhân có
trình độ tay nghề cao thường có khả năng đánh giá chính xác tình trạng hoạt
động của máy móc, thiết bị trong từng thời kỳ sản xuất qua đó cung cấp
những thông tin kịp thời, chính xác phục vụ cho công tác quản lý và sử dụng
máy móc thiết bị. Bên cạnh đó người công nhân có ý thức, trách nhiệm cao
luôn biết yêu quý máy móc, thiết bị như “con”, luôn vận hành máy theo đúng
các quy trình, quy phạm, tuân thủ nghiêm túc các nguyên tắc an toàn khi vận
hành máy, thực hiện tốt chế độ bảo dưỡng máy móc, thiết bị của Doanh
nghiệp.
Xột trên góc độ người quản lý, người quản lý giỏi phải là người nắm
chắc cả về lý thuyết lẫn kỹ năng thực hành, có khả năng quyết định và đưa ra
25

×