Tải bản đầy đủ (.doc) (85 trang)

Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty xây lắp và vật tư xây dựng 5

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (454.55 KB, 85 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368

Lời nói đầu
Để đáp ứng nhu cầu phát triển của xà hội ngày một tăng cũng nh để đáp
ứng sự phát triển sản xuất của doanh nghiệp mình, một trong những biện pháp
đợc các nhà quản lý đặt biệt quan âm hiện nay là công tác kế toán nói chung
cũng nh kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng.
Trong đó, hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành đợc coi là một
khâu trung tâm của công tác kế toán mở ra hớng đi hết sức đúng đắn cho các
doanh nghiệp. Thực chất chi phí sản xuất là đầu vào của quá trình sản xuất, do
vậy tiết kiệm chi phí sản xuất là hạ giá thành sản phẩm, đồng thời đảm bảo
đầu ra của quá trình sản xuất sao cho nó đợc xà hội chấp nhận và làm tăng lợi
nhuận cho doanh nghiệp mình. Hơn nữa, mục đích cuối cùng của quá trình sản
xuất là tạo ra sản phẩm và giá thành sản phẩm chính là chỉ tiêu kinh tế tổng
hợp phản ánh chất lợng toàn bộ các mặt hoạt động của doanh nghiệp. Xuất
phát từ vấn đề đó mức tính giá thành sản phẩm đòi hỏi phải tính đúng, tính đủ
chi phí sản xuất bỏ ra theo đúng chế độ của Nhà nớc.
Hiện nay, trong điều kiện nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần vận
hành theo cơ chế thị trờng có sự quản lý của Nhà nớc, bên cạnh những mặt
thuận lợi, cũng không ít những mặt khó khăn, thách thức đối với các doanh
nghiệp. Vì vậy, muốn đảm bảo u thế cạnh tranh, thu lợi nhuận cao thì bên
cạnh việc sản xuất ra sản phẩm có chất lợng tốt, mẫu mà đẹp, hợp thị hiếu ngời tiêu dùng, một yếu tố quan trọng khác là sản phẩm đó phải có giá thành hạ,
phù hợp với sức mua của đa số nhân dân. Hạ giá thành sản phẩm đà trở thành
nhân tố quyết định sự tồn vong của mỗi doanh nghiệp. Đặc biệt trong ngành
xây dựng cơ bản, hạ giá thành sản phẩm đà đợc đặt ra nh một yêu cầu bức
thiết, khách quan nhằm tạo tiền đề cho các ngành sản xuất trong nền kinh tế
quốc dân cùng hạ giá thành sản phẩm. Bởi vậy xây dựng cơ bản nhằm trang bÞ


Website: Email : Tel : 0918.775.368


tài sản cố định cho tất cả các ngành kinh tế quốc dân khác góp phần xây dựng
cơ sở vật chất kỹ thuật nâng cao năng lực sản xuất cho nền kinh tế.
Với tÊt c¶ ý nghÜa nh vËy, cïng víi thêi gian thực tập ở Công ty xây lắp và
vật t xây dựng 5, em thấy vấn đề chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là
vấn đề nổi bật, cần phải đợc các nhà quản lý và hạch toán quan tâm. Tuy còn
nhiều thiếu sót và hạn chế, song với vốn kiến thức đà đợc học và tích luỹ trong
nhà trờng, kết hợp với các tài liệu đọc thêm, em quyết định đi sâu vào nghiên
cứu đề tài: "Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
Công ty xây lắp và vật t xây dựng 5" để hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp.
Đề tài có kÕt cÊu nh sau:
Ch¬ng 1: Lý ln chung vỊ chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong
doanh nghiệp xây lắp
Chơng 2: Thực trạng tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm tại công ty xây lắp vật t xây dựng 5.
Chơng 3: Một số nhận xét và đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập
hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty xây lắp và vật t xây
dựng 5.


Website: Email : Tel : 0918.775.368

Ch¬ng 1: lý luận chung về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
trong doanh nghiệp xây lắp

1.1 Sự cần thiết phải tổ chức kế toán tập hợp chi phí và giá thành trong
doanh nghiệp xây lắp:
Hiện nay, nớc ta đà và đang chuyển sang nền kinh tế thị trờng có sự
điều tiết vĩ mô của Nhà nớc - thời kỳ đổi mới và phát triển kinh tế theo cơ chế
thị trờng. Nhng để doanh nghiệp kinh doanh thực sự có lÃi, mở rộng quy mô
sản xuất thì vấn đề làm thế nào để xác định kết quả SXKD cđa m×nh cao hay

thÊp so víi chi phÝ bá ra là điều mà các doanh nghiệp thực sự quan tâm, trên
cơ sở hạch toán CPSX và tính giá thành sản phẩm. Việc có các thông tin về chi
phí là cơ sở để các nhà quản lý doanh nghiệp ấn định giá, phân tích việc sử
dụng tiết kiệm hay lÃng phí các nguồn lực và sử dụng chúng có hiệu quả hay
không. Từ đó, đa ra những quyết định đúng đắn cho quá trình SXKD của đơn
vị.
Lĩnh vực XDCB là một trong những ngành có tốc độ phát triển nhanh
đặc biệt trong những năm gần đây. Khác với các đơn vị SXKD khác, XDCB là
ngành sản xuất vật chất tạo ra những cơ sở vật chất kỹ thuật quan trọng trong
nền kinh tế quốc dân, hàng năm chiếm tỷ trọng lớn vốn đầu t của nhà nớc. Sản
phẩm của ngành xây dựng thờng là những công trình xây dựng có giá trị lớn
thời gian sử dụng lâu dài, có ý nghĩa quan trọng về kinh tế. Hơn nữa sản phẩm
của xây dựng còn thể hiện bản sắc văn hoá, ý thức thẩm mỹ và cách cấu trúc
của mỗi quốc gia, mỗi dân tộc.
Ngành XDCB với đặc điểm sản xuất là thời gian dài, vốn lớn, ... nên
vấn đề đặt ra là làm thế nào để quản lý vốn có hiệu quả, hạn chế tối đa tình
trạng thất thoát và lÃng phí vốn trong quá trình thi công nhằm giảm chi phí


Website: Email : Tel : 0918.775.368

trong x©y dùng, hạ giá thành sản phẩm và tăng tính cạnh tranh trên thị trờng.
Do vậy, hạch toán chi phí và tính GTCT xây lắp chiếm một vị trí quan trọng
không thể thiếu đợc đối với các công trình xây dựng nói riêng và đối với xÃ
hội nói chung, là cơ sở để nhà nớc kiểm soát vốn đầu t XDCB và tăng nguồn
thu cho Ngân sách nhà nớc. Thông qua công tác hạch toán CPSX và tính giá
thành sản phẩm các nhà quản lý có thể phân tích đánh giá tình hình thực tế sử
dụng vật t, lao động, tiền vốn có hiệu quả.
Vì những lí do trên, việc nghiên cứu các khoản mục CPSX và tính GTCT xây
lắp là một đòi hỏi cần thiết. Từ đó, doanh nghiệp sẽ thực hiện các khoản mục

CPSX và tính giá thành đồng thời tìm ra các biện pháp phù hợp, đúng đắn
nhằm hạ giá thành mà vẫn đảm bảo chất lợng công trình. Nhận thức đợc ý
nghĩa và tầm quan trọng này, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài:"Hạch
toán chi phí và tính giá thành công trình xây lắp tại Công ty Xây lắp và Vật
t xây dựng 5 - Hà Nội".
1.1.1

Chi phí sản xuất và giá thành trong doanh nghiệp xây lắp

-Chi phí sản xuất trong hoạt động kinh doanh xây lắp, CPSX là biểu hiện
bằng tiền của toàn bộ chi phí về lao động sống và lao động vật hoá phát sinh
trong quá trình sản xuất và cấu thành nên giá thành sản phẩm xây lắp
Chi phí về lao động sống gồm: chi phí tiền lơng hoặc tiền công, trích BHXH,
BHYT, KPCĐ.
Chi phí về lao động vật hoá gồm: Chi phí nguyên - nhiên vật liệu, chi phí khấu
hao TSCĐ...
Nh vậy, quá trình sản xuất ra sản phẩm hàng hoá là quá trình kết hợp 3
yếu tố cơ bản:
- T liệu lao động: Nhà xởng, máy móc thiết bị
- Đối tợng lao động: Nguyên, nhiên vật liệu
- Sức lao động: Gồm cả lao động trực tiếp và lao động gián tiÕp.


Website: Email : Tel : 0918.775.368

Ba yÕu tè trên hình thành nên các CPSX để tạo ra giá trị sản phẩm sản
xuất và là tất yếu khách quan, không phụ thuộc vào ý chí chủ quan của ngời
sản xuất.
Vì vậy, việc tính đúng, đủ và chính xác những chi chí bỏ ra qua quá
trình thi công công trình ở các doanh nghiệp xây lắp rồi phân tích chúng một

cách khoa học, khách quan sẽ là cơ sở để doanh nghiệp có kế hoạch trong
việc cân đối dự trữ các yếu tố đầu vào, kịp thời xử lý các biến động về giá cả,
từ đó thấy đợc kết quả SXKD của công ty để có thể nâng cao mức doanh lợi và
quản lý đợc chặt chẽ, tiết kiệm hơn các chi phí.
- Giá thành sản phẩm xây lắp : là toàn bộ chi phí sản xuất để hoàn thành
một khối lợng sản phẩm xây lắp theo quy định.
Giá thành hạng mục công trình hoặc công trình hoàn thành là toàn bộ giá
thành sản phẩm đạt giá trị sử dụng của sản phẩm xây lắp
Trong doanh nghiệp xây lắp giá thành sản phẩm mang tính cá biệt, luôn
chứa đựng hai mặt khác nhau vốn có bên trong của nó, đó là chi phí bỏ ra và lợng giá trị sử dụng thu đợc cấu thành trong công trình khi đà hoàn thành. Mỗi
CT, HMCT đều có một giá thành riêng và khi nhận thầu một CT, HMCT thì
giá bán đà có trớc khi thi công vì vậy giá bán có trớc khi xác định gía thành kế
hoạch và giá thành dự toán.
1.1.2 Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong doanh
nghiệp xây lắp
Mối quan hệ biện chứng giữa CPSX và giá thành sản phẩm là chúng đều có
giới hạn để tập hợp chi phí nhằm phục vụ cho quản lý, phân tích và kiểm tra
công tác giá thành. Bản chất của giá thành sản phẩm là sự chuyển dịch giá trị
của những yếu tố chi phí vào những sản phẩm, công việc nhất định đà hoàn
thành. Giá thành luôn chứa đựng hai mặt khác nhau, bên trong nó là CPSX và
lợng giá trị sử dụng thu đợc cấu thành trong khối lợng sản phẩm công việc đÃ
hoàn thành. Chi phí là biểu hiện về mặt hao phí, còn giá thành biểu hiện về


Website: Email : Tel : 0918.775.368

mặt kết quả của quá trình sản xuất. Đây là hai mặt thống nhất của một quá
trình nên CPSX và giá thành sản phẩm giống nhau về chất. CPSX và giá thành
sản phẩm xây lắp đều bao gồm các hao phí về lao động sống và lao động vật
hoá mà doanh nghiệp xây lắp đà bỏ ra trong quá trình sản xuất sản phẩm. Nhng do bộ phận CPSX không đều nhau nên CPSX và giá thành sản phẩm xây

lắp khác nhau về lợng. Nếu CPSX là tổng hợp những chi phí phát sinh trong
một thời kỳ nhất định thì gía thành sản phẩm là tổng hợp những chi phí chi ra
gắn liền với việc sản xuất và hoàn thành một khối lợng công việc xây lắp nhất
định đợc nghiệm thu, bàn giao và thanh toán. Giá thành sản phẩm không bao
hàm những chi phí cho khối lợng dở dang cuối kỳ, những chi phí không liên
quan đến hoạt động sản xuất, những chi phÝ chi ra nhng chê ph©n bỉ kú sau.
Nhng GTSP lại bao gồm những CPSX kỳ trớc chuyển sang, những chi phí trích
trớc vào giá thành nhng thực tế cha phát sinh và những chi phí của kỳ trớc
chuyển sang phân bổ cho kỳ này. Mối quan hệ giữa CPSX và giá thành sản
phẩm đợc thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 1: Sơ đồ mối quan hệ giữa chi phí và giá thành
CDDĐK
Z

CPSTK
CDDCK

Ta có: Z = CDDĐK+ CPSTK - CDDCK
Trong đó:

Z: Tổng giá thành sản phẩm
CDDĐK: Chi phí dở dang đầu kỳ
CPSTK: Chi phí phát sinh trong kỳ
CDDCK: Chi phÝ dë dang cuèi kú


Website: Email : Tel : 0918.775.368

1.1.3. Đặc điểm của hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp
xây lắp

Doanh nghiệp xây lắp là các tổ chức kinh tế có đủ t cách pháp nhân và điều
kiện để thực hiện những công việc có liên quan đến quá trình thi công xây
dựng và lắp đặt thiết bị cho các công trình, hạng mục công trình nh: công ty
xây dựng, công ty lắp máy, tổng công ty xây dựng... Các đơn vị này tuy có
khác nhau về quy mô sản xuất, hình thức quản lý nhng đều là những tổ chức
hạch toán kinh tế có đầy đủ chức năng nhận thầu xây lắp các công trình xây
dựng.
Hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp xây lắp có đặc điểm nh
sau:
-

Đợc thực hiện trên cơ sở các hợp đồng đà ký với đơn vị chủ đầu

t sau khi trúng thầu hoặc đợc chỉ định thầu. Trong hợp đồng hai bên đà thống
nhất với nhau về giá trị thanh toán của công trình cùng với các điều kiện
khác. Do vậy, tính chất hàng hóa của sản phẩm xây lắp không đợc thể hiện
rõ, nghiệp vụ bàn giao công trình, hạng mục công trình hoặc khối lợng xây
lắp hoàn thành đạt điểm dừng kỹ thuật cho bên giao thầu chính là quá trình
tiêu thụ sản phẩm xây lắp.
-

Sản phẩm xây lắp là những công trình, vật kiến trúc... có quy mô

lớn, kết cấu phức tạp , mang tính chất đơn chiếc, thời gian xây dựng dài.
-

Sản phẩm xây lắp cố định tại nơi sản xuất còn các điều kiện cần

thiết cho sản phẩm nh các loại xe máy,thiết bị, nhân công... phải di chuyển
theo địa điểm đặt công trình. Mặt khác, việc xây dựng còn chịu tác động của

địa chất công trình và điều kiện thời tiết, khí hậu của địa phơng....vì vậy công
tác quản lý và sử dụng tài sản, vật t cho công trình rất phức tạp, đòi hỏi phải
xây dựng đơn giá cho từng loại công tác xây lắp cũng nh đơn giá cho từng
vùng lÃnh thổ.


Website: Email : Tel : 0918.775.368

- S¶n phÈm xây lắp hoàn thành thờng đợc tiêu thụ trớc khi tiến hành
sản xuất theo giá dự toán hoặc giá thoả thuận với chủ đầu t từ trớc. Do đó tính
chất hàng hoá của sản phẩm thể hiện không rõ.
-

Trong các doanh nghiệp xây lắp, cơ chế khoán gọn đang đợc ¸p

dơng réng r·i víi c¸c h×nh thøc giao kho¸n kh¸c nhau nh: khoán gọn công
trình (khoán toàn bộ chi phí), khoán theo từng khoản mục chi phí. Do vậy,
phải hình thành bên giao khoán, bên nhận khoán và giá khoán.
Do đặc thù của ngành xây dựng cơ bản và của sản phẩm xây dựng nên
việc quản lý về đầu t xây dựng rất khó khăn phức tạp, trong đó tiết kiệm chi
phí sản xuất hạ giá thành sản phẩm là một trong những mối quan tâm hàng
đầu, là nhiệm vụ hÕt søc quan träng cđa doanh nghiƯp. HiƯn nay, trong lĩnh
vực xây dựng cơ bản chủ yếu áp dụng cơ chế đấu thầu, giao nhận thầu xây
dựng. Vì vậy, để trúng thầu, đợc nhận thầu thi công thì doanh nghiệp phải xây
dựng đợc giá thầu hợp lý, dựa trên cơ sở định mức, đơn giá xây dựng cơ bản
do Nhà nớc ban hành, trên cơ sở giá thị trờng và khả năng của bản thân doanh
nghiệp. Mặt khác, phải đảm bảo kinh doanh có lÃi. Để thực hiện các yêu cầu
trên đòi hỏi phải tăng cờng công tác quản lý kinh tế nói chung, quản lý chi phí
giá thành nói riêng, trong đó trọng tâm là công tác kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành đảm bảo phát huy tối đa tác dụng của công cụ kế toán đối với

quản lý sản xuất.
1.1.4 Nhiệm vụ của kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành trong
các doanh nghiệp xây lắp
Do đặc điểm của hoạt động kinh doanh xây lắp nên nhiệm vụ chủ yếu
đặt ra cho công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp
là: Xác định đối tợng tập hợp chi phí sản xuất và đối tợng tính giá thành phù
hợp với điều kiện hiện tại của doanh nghiệp và thoả mÃn yêu cầu do quản lý
đặt ra, vận dụng các phơng pháp tính giá thành và phơng pháp kế toán theo
một trình tự logic, tính toán chính xác, đầy đủ kiểm tra các khâu hạch toán nh:


Website: Email : Tel : 0918.775.368

tiỊn l¬ng, vËt liệu, tài sản cố định, ... xác định số liệu cần thiết cho kế toán tập
hợp chi phí sản xuất và tính giá thành.
Cụ thể phải thực hiện tốt các yêu cầu sau:
* Phản ánh đầy đủ, kịp thời toàn bộ chi phí sản xuất thực chất phát sinh.
* Kiểm tra tình hình thực hiện các định mức chi phí vật t, lao động, sử
dụng máy thi công và các dự toán chi phí khác, phát hiện kịp thời các khoản
chênh lệch so với định mức, các chi phí khác ngoài kế hoạch, các khoản thiệt
hại, mất mát, h hỏng... trong sản xuất để đề xuất những biện pháp ngăn chặn
kịp thời.
* Tính toán hợp lý giá thành công tác xây lắp, các sản phẩm lao vụ hoàn
thành của doanh nghiệp.
* Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch hạ giá thành của doanh nghiệp theo
từng công trình, hạng mục công trình, từng loại sản phẩm lao vụ, vạch ra khả
năng và các biện pháp hạ giá thành một cách hợp lý có hiệu quả.
* Xác định đúng đắn và bàn giao thanh toán kịp thời khối lợng công tác
xây dựng đà hoàn thành. Định kỳ kiểm kê và đánh giá khối lợng thi công dở
dang theo nguyên tắc quy định.

ã Đánh giá đúng đắn kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh ở từng
công trình, hạng mục công trình, từng bộ phận thi công tổ đội sản
xuất... trong từng thời kỳ nhất định, kịp thời lập báo cáo về chi phí
sản xuất, tính giá thành công tác xây lắp, cung cấp chính xác kịp
thời các thông tin hữu dụng về chi phí sản xuất và giá thành phục vụ
cho yêu cầu quản lý của lÃnh đạo doanh nghiệp.
ã Lập Báo cáo kế toán về chi phí sản xuất và giá thành công tác xây
lắp, cung cấp số liệu chính xác, nhanh chóng, kịp thời các thông tin
cần thiết phục vụ yêu cầu quản lý của lÃnh đạo.


Website: Email : Tel : 0918.775.368

1.2 Phân loại chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong các doanh
ngiệp xây lắp.sản xuất
1.2.1 Phân loại chi phí sản xuất
Cũng nh các doanh nghiệp sản xuất khác, trong doanh nghiệp xây dựng có rất
nhiều loại chi phí khác nhau, tuỳ theo yêu cầu quản lý, đối tợng cung cấp
thông tin, giác độ xem xét chi phí... mà chi phí sản xuất đợc phân loại theo
các tiêu thức sau:
* Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo nội dung và tính chất kinh
tế của chi phí:
Theo tiêu thức phân loại này, toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp đợc chia thành các yếu tố sau:
- Chi phí nguyên vật liệu: bao gồm toàn bộ chi phí về các loại đối tợng
lao động là nguyên vật liệu chÝnh, vËt liƯu phơ, nhiªn liƯu, phơ tïng thay thÕ,
vËt liệu thiết bị xây dựng cơ bản...
- Chi phí nhân công: là toàn bộ tiền công và các khoản khác phải trả cho
ngời lao động trong doanh nghiệp.
- Chi phí khấu hao tài sản cố định: là toàn bộ số phải trích khấu hao

trong kỳ đối với tất cả các loại tài sản cố định trong doanh nghiệp.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: là số tiền trả cho các dịch vụ mua ngoài để
phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiƯp.
- Chi phÝ kh¸c b»ng tiỊn: là toàn bộ số chi phí phát sinh trong quá trình
hoạt động sản xuất ngoài bốn yếu tố chi phí trên.
Phân loại chi phí theo cách này có tác dụng cho biết kết cấu tỷ trọng
từng loại chi phí mà doanh nghiệp đà chi ra trong quá trình hoạt động sản xuất
kinh doanh để lập bản thuyết minh báo cáo tài chính phục vụ cho yêu cầu
thông tin và quản trị doanh nghiệp, để phân tích tình hình thực hiện dự toán
chi phí, lập dự toán chi phí sản xuất kinh doanh cho kú sau. Nã lµ tµi liƯu quan
träng dùng làm căn cứ xác định mức tiêu hao vật chất và thu nhập quốc dân.


Website: Email : Tel : 0918.775.368

* Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo công dụng của chi phí:
Theo cách phân loại này toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp đợc chia thành:
- Chi phí sản xuất chế tạo sản phẩm: là toàn bộ chi phí liên quan đến
việc sản xuất, chế tạo sản phẩm cũng nh các chi phí liên quan đến hoạt động
quản lý và phục vụ sản xuất trong các phân xởng, tổ đội sản xuất. Chi phí này
đợc chia thành:
+ Chi phí trực tiếp: là những chi phí có liên quan đến quá trình
chế tạo sản phẩm bao gồm: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí
nhân công trực tiếp.
+ Chi phí gián tiếp (chi phí sản xuất chung): là những chi phí
phục vụ quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm, thực hiện các lao vụ dịch
vụ.
- Chi phí bán hàng: là toàn bộ các chi phí liên quan đến việc tiêu thụ
bán sản phẩm hàng hoá, lao vụ dịch vụ, còn gọi là chi phí ngoài sản xuất.

- Chi phí hoạt động khác: là những chi phí phát sinh trong quá trình tiến
hành các hoạt động khác nh: chi phí hoạt động tài chính và chi phí bất thờng.
- Chi phí quản lý doanh nghiệp: là toàn bộ các chi phí phục vụ và quản
lý chung hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nh: chi phí quản lý
doanh nghiệp, quản lý hành chính.
Theo cách phân loại này các chi phí sản xuất, chế tạo sản phẩm sẽ là
những chi phí cấu thành trong quá trình sản phẩm theo các khoản mục giá
thành đà quy định đó là: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công
trực tiếp và chi phí sản xuất chung.
Trong các doanh nghiệp xây dựng, do đặc điểm sản xuất của ngành,
ngoài ba loại chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và
chi phí sản xuất chung còn có thêm chi phí sử dụng máy thi công là toàn bộ


Website: Email : Tel : 0918.775.368

chi phÝ cho sử dụng máy thi công nh chi phí nhiên liệu cho máy, chi phí nhân
công sử dụng máy, chi phí khấu hao máy.

+

Xác định đối tợng tính giá thành là xác định phạm vi, giới hạn liên

quan đến kết quả sản xuất đà hoàn thành của quy trình công nghệ.

+

Mối quan hệ:
Một đối tợng kế toán chi phí sản xuất có thể bao gồm nhiều đối tợng


tính giá thành
+

Một đối tợng tính giá thành có thể bao gồm nhiều đối tợng chi phí.

1.4 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp
xây lắp thờng đợc tiến hành vào cuối kỳ kế toán hoặc chi phí công trình hoàn
thành toàn bộ trên cơ sở các bảng tính toán phân bổ chi phí vật liệu, chi phí
nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công,và chi phí sản xuất chung
cho các đối tợng tập hợp chi phí đà đợc xác định. Việc tổng hợp chi phí sản
xuất, tính giá thành sản phẩm xây lắp phải thực hiện theo từng CT, HMCT và
theo các khoản mục chi phí đà đợc quy định.
Phơng pháp tập hợp CPSX
Các doanh nghiệp xây lắp thờng sử dụng 2 phơng pháp sau để tập hợp CPSX:


Website: Email : Tel : 0918.775.368

* Phơng pháp tập hợp trực tiếp:
Khi áp dụng phơng pháp này thì chi phí liên quan tới CT, HMCT nào
đà đợc xác định ghi chép ban đầu thì kết chuyển trực tiếp vào CT, HMCT đó.
Khi sử dụng phơng pháp này để tập hợp chi phí đợc đánh giá là cách tập hợp
chính xác nhất. Đồng thời, theo dõi trực tiếp chi phí liên quan đến đối tợng cần
theo dõi. Nhng việc sử dụng phơng pháp này tốn nhiều thời gian, công sức và
không phải lúc nào cũng sử dụng đợc bởi có những đối tợng không thể theo
dõi riêng.
* Phơng pháp phân bổ gián tiếp:
Vì trong doanh nghiệp xây lắp cũng có những đối tợng không thể theo
dõi riêng đợc nên kế toán không thể tổ chức hạch toán riêng do vậy cần phải

lựa chọn tiêu thức phân bổ sao cho hợp lý với từng đối tợng. Tính chính xác
của phơng pháp này phụ thuộc vào tiêu thức phân bổ. Theo phơng pháp này thì
cần tiến hành hai bớc sau:
Bớc 1: Xác định hệ số phân bổ
Tổng chi phí cần phân bổ
Hệ số phân bổ

=

Tổng đơn vị tiêu thức cần phân bổ cho các đối

tợng
Bớc 2: Tính chi phí phân bổ cho từng đối tợng:
Chi phí phân bổ

=

Hệ

số

X

Tiêu thức phân bổ

cho đối tợng A
phân bổ
của đối tợng A
Sự phân bổ chi phí theo phơng pháp phân bổ gián tiếp mang tính chính
xác không cao do phụ thuộc vào việc lựa chọn tiêu thức phân bổ. Nhng nếu

xác định đợc tiêu thức phân bổ hợp lý thì độ chính xác của phơng pháp này
đáng tin cậy.
1.4.1 Kế toán tập hợp chi phí nguyªn vËt liƯu trùc tiÕp


Website: Email : Tel : 0918.775.368

+

Chi phÝ vËt liệu trực tiếp xây lắp là những chi phí vật liƯu

chÝnh, vËt liƯu phơ, c¸c cÊu kiƯn, c¸c bé phËn kết cấu CT, vật liệu luân chuyển
tham gia cấu thành thực thể công trình xây lắp hoặc giúp cho việc thực hiện
và hoàn thành khối lợng xây lắp nh : sắt thép, xi măng, gạch, gỗ, cát, đá, sỏi,
đà giáo...
+

Chi phÝ vËt liƯu thêng chiÕm tû träng lín trong gi¸ thành

công tác xây lắp. Do đó, việc hạch toán chi phí vật liệu chính xác có ý nghĩa
quan trọng để xác định lợng tiêu hao vật chất trong sản xuất cũng nh tính
chính xác hợp lý của giá thành công trình xây lắp.
Trong hạch toán chi phí vật liệu xây dựng trực tiếp, kế toán cần phải tôn trọng
những quy định có tính nguyên tắc nh sau:
-

Vật liệu sử dụng cho việc xây dựng hạng mục

công trình nào thì tính trực tiếp cho CT, HMCT đó trên cơ sở các chứng từ gốc
có liên quan, theo số lợng thực tế đà sử dụng và theo giá thành thực tế xuất

kho.
-

Cuối kỳ hạch toán hoặc khi CT hoàn thành phải

tiến hành kiĨm kª sè vËt liƯu cha sư dơng hÕt ë các công trờng, bộ phận sản
xuất để tính số vật liệu thực tế sử dụng cho CT, đồng thời phải hạch toán đúng
đắn số phế liệu thu hồi (nếu có) theo từng đối tợng CT.
-

Trong điều kiện vật liệu sử dụng cho nhiều HMCT

thì kế toán áp dụng phơng pháp ph©n bỉ, tÝnh chi phÝ vËt liƯu trùc tiÕp cho từng
đối tợng HMCT theo tiêu thức hợp lý: có thể tỷ lệ với định mức tiêu hao...
-

Kế toán phải sử dụng triệt để hệ thống định mức

tiêu hao vật liệu sử dụng trong xây dựng cơ bản và phải tác động tích cực để
không ngừng hoàn thiện hệ thống định mức đó.
Để phản ánh chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, kế toán sử dụng TK 621- chi
phí nguyên vật liÖu trùc tiÕp”


Website: Email : Tel : 0918.775.368

Tr×nh tù kÕ toán một số nghiệp vụ chủ yếu
(1) Xuất kho nguyên vËt liƯu dïng trùc tiÕp cho CT, HMCT kÕ to¸n tính theo
giá thực tế, ghi:
Nợ TK 621- Chi phí nguyên vËt liƯu trùc tiÕp

Cã TK 152- Nguyªn liƯu, vËt liƯu
(2) Trờng hợp mua nguyên vật liệu sử dụng ngay cho các CT, HMCT thuộc
đối tợng chịu thuế giá trị gia tăng, ghi:
Nợ TK 621 - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Nợ TK 133- Thuê GTGT đợc khấu trừ(nếu có)
Có TK 111,112,331
Trêng hỵp vËt liƯu mua vỊ sư dơng ngay cho các CT, HMCT thuộc đối tợng
không chịu thuế giá trị gia tăng, ghi:
Nợ TK 621- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Có TK 331 hoặc TK 111,112
(3) Trờng hợp DNXL giao khoán cho đơn vị trực thuộc không tổ chức hạch
toán kế toán riêng. Khi DNXL tạm ứng cho đơn vị nhận khoán một số tiền,
ghi:
Nợ TK 141-Tạm ứng(1413)
Có TK 111-Tiền mặt
Khi quyết toán tạm ứng về giá trị khối lợng xây lắp giao khoán nội bộ hoàn
thành đà bàn giao, ghi:
Nợ TK 621(theo giá cha có thuế GTGT)
Nợ TK 133(thuế GTGT đợc khấu trừ)
Có TK 141(1413)(số đà tạm ứng về chi phí vật liệu)
Hoặc trờng hợp thuộc đối tợng không chịu thuế GTGT,ghi:
Nợ TK 621(tổng giá thanh toán)
Có TK 141(1413)(số đà tạm ứng về chi phí vật liệu)


Website: Email : Tel : 0918.775.368

(4) Trêng hỵp sè vËt liƯu xt ra kh«ng sư dơng hÕt cho hoạt động xây lắp,
cuối kỳ nhập lại kho, ghi:
Nợ TK 152- Nguyªn liƯu, vËt liƯu

Cã TK 621- Chi phÝ nguyªn vật liệu trực tiếp
Nếu không nhập lại kho mà tiếp tơc sư dơng cho kú sau, ghi ©m(...)
Cã TK 621- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Nợ TK 152- Nguyên liệu, vật liệu
(5) Cuối kỳ căn cứ vào kết quả bảng phân bổ vật liệu cho từng CT, HMCT
theo phơng pháp trực tiếp hoặc phân bổ gián tiếp, ghi:
Nợ TK 154- chi phí sản xuất kinh doanh dở dang(1541xây lắp)
Có TK 621- Chi phÝ nguyªn vËt liƯu trùc tiÕp
1.4.2 KÕ toán chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp:bao gồm tiền lơng, tiền công phải trả cho số ngày
công lao động của công nhân trực tiếp thực hiện khối lợng công tác xây lắp,
công nhân phục vụ công trình xây lắp, kể cả công nhân vận chuyển, bốc dỡ vật
liệu trong phạm vi mặt bằng thi công và công nhân chuẩn bị, kết thúc thu dọn
hiện trờng thi công, không phân biệt công nhân trong danh sách hay công
nhân thuê ngoài
Kế toán chi phí nhân công trực tiếp của hoạt động xây lắp phải tôn trọng
những quy định sau:
- Tiền lơng, tiền công phải trả cho công nhân liên quan đến CT, HMCT
nào thì phải hạch toán trực tiếp cho CT, HMCT đó trên cơ sở các chứng từ gốc
về lao động và tiền lơng. Trong điều kiện sản xuất xây lắp không cho phép
tính chi phí trực tiếp chi phí nhân công cho từng CT, HMCT thì kế toán phải
phân bổ chi phí nhân công trực tiếp cho các đối tợng theo tiền lơng định mức
hay giờ công định mức.


Website: Email : Tel : 0918.775.368

- Các khoản chi phí trích theo tiền lơng phải trả công nhân trực tiếp xây
lắp (bảo hiểm xà hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn) đợc tính vào chi phí
sản xuất chung của hoạt động xây lắp.

Để kế toán chi phí nhân công trực tiếp, kế toán sử dụng TK 622- chi phí nhân
công trực tiếp
Trình tự kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu:
(1) Căn cứ vào bảng tính tiền lơng phải trả cho công nhân xây lắp, ghi:
Nợ TK 622- chi phí nhân công trực tiếp
Có TK 334-phải trả công nhân viên
Có TK 3341- phải trả công nhân viên
Có TK 3342 phải trả lao động thuê ngoài
(2) Trờng hợp tạm ứng để thực hiện giá trị khoán xây lắp nội bộ(đơn vị nhận
khoán không tổ chức hạch toán kế toán riêng). Khi bản quyết toán tạm ứng về
giá trị khối lợng xây lắp đà hoàn thành bàn giao đợc duyệt thì riêng phần chi
phí nhân công trực tiếp sẽ ghi:
Nợ TK 622- chi phí nhân công trực tiếp
Có TK 141- tạm ứng(1413)
(3) Cuối kỳ, kế toán tính phân bổ và kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp
cho từng CT, HMCT theo phơng pháp trực tiếp hoặc phân bổ gián tiếp,
ghi:
Nợ TK 154- chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Có TK 622- chi phí nhân công trùc tiÕp
1.4.3 KÕ to¸n chi phÝ sư dơng m¸y thi công
Máy thi công là loại xe máy chạy bằng động lực(điện, xăng, khí nén...)
đợc sử dụng trực tiếp để thi công xây lắp các công trình nh: máy trộn bê tông,


Website: Email : Tel : 0918.775.368

cần cẩu, máy đào xúc đất, máy ủi,... các loại phơng tiện thi công này doanh
nghiệp có thể tự trang bị hoặc thuê ngoài.
Chi phí sử dụng máy thi công là toàn bộ các chi phí về vật liệu, nhân
công và các chi phí khác có liên quan đến sử dụng máy thi công và đợc chia

thành hai loại:
+ Chi phí thờng xuyên: là những chi phí phát sinh trong quá trình sử
dụng xe máy thi công đợc tính thẳng vào giá thành của ca máy nh: tiền lơng
của công nhân trực tiếp điều khiển hay phục vụ xe máy, chi phí về nhiên liệu,
vật liệu, động lực dùng cho xe máy thi công, khấu hao và sửa chữa thờng
xuyên xe máy thi công, tiền thuê xe máy thi công...
+ Chi phí tạm thời: là chi phí phân bổ dần theo thời gian sử dụng máy
thi công nh: chi phí tháo lắp, vận chuyển,chạy thử máy thi công khi di chuyển
từ công trờng này đến công trờng khác: chi phí về xây dựng, tháo dỡ những
công trình tạm thời loại nhỏ nh lều lán...phục vụ cho sử dụng máy thi công.
Những chi phí này có thể phân bổ dần hoặc trích trớc theo kế hoạch.
Kế toán chi phí sử dụng máy thi công cần phải tôn trọng những quy
đinh sau:
+

Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công phải phù hợp với hình

thức quản lý sử dụng máy thi công của doanh nghiệp, thông thờng có hai
hình thức quản lý, sử dụng máy thi công: tổ chức máy thi công riêng biệt
chuyên thực hiện các khối lợng thi công bằng máy hoặc giao máy thi công
cho các đội, xí nghiệp xây lắp.
-

Nếu doanh nghiệp xây lắp có tổ chức đội máy thi công riêng biệt

và đội máy có tổ chức kế toán thì chi phí sử dụng máy và giá thành của ca
hoặc khối lợng do máy đà hoàn thành đợc hạch toán giống nh bộ phận sản
xuất phụ. Chi phí sử dụng máy thi công tính cho các CT, HMCT cã thÓ tÝnh



Website: Email : Tel : 0918.775.368

theo giá thành thực tế của ca máy hoặc theo khối lợng do máy đà hoàn thành
hay tính theo giá khoán nội bộ.
-

Nếu doanh nghiệp xây lắp không tổ chức đội máy thi công riêng

biệt mà giao máy thi công cho các đội, xí nghiệp xây lắp sử dụng thì chi phí
sử dụng máy(kể cả chi phí thờng xuyên và chi phí tạm thời) đợc hạch toán tơng tự nh chi phí sản xuất chung.
+

Chi phí sử dụng máy thi công phải đợc hạch toán chi tiết theo

từng loại máy hoặc nhóm máy thi công, đồng thời phải chi tiết theo các
khoản mục chi phí quy định.
+

Tính toán phân bổ chi phí sử dụng máy thi công cho các đối tợng

sử dụng phải dựa trên cơ sở giá thành một giờ/ máy hoặc giá thành một
ca/máy hoặc một đơn vị khối lợng công việc hoàn thành.
Để phản ánh chi phí sử dụng máy thi công, kế toán sử dụng TK 623 chi phí
sử dụng máy thi công. Tài khoản này dùng để tập hợp và phân bổ chi phí sử
dụng máy thi công phục vụ trực tiếp cho hoạt động xây lắp và chỉ sử dụng để
hạch toán chi phí sử dụng máy thi công đối với trờng hợp doanh nghiệp xây
lắp công trình theo phơng pháp thi công hỗn hợp, vừa thủ công vừa kết hợp
bằng máy. Trờng hợp doanh nghiệp thực hiện xây lắp công trình hoàn toàn
theo phơng pháp bằng máy thì không sử dụng tài khoản này mà doanh nghiệp
hạch toán các chi phí xây lắp trực tiếp vào các TK 621,622,627. Không hạch

toán vào tài khoản này các khoản trích theo tiền lơng phải trả cho công nhân
sử dụng sử dụng máy thi công(bảo hiểm xà hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công
đoàn).
Phơng pháp hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu
Trờng hợp doanh nghiệp xây lắp không tổ chức đội máy thi công riêng
biệt:


Website: Email : Tel : 0918.775.368

+ Căn cứ vào bảng tính tiền lơng, tiền công phải trả cho công nhân điều
khiển máy, phục vụ máy thi công, ghi :
Nợ TK 623- Chi phí sử dụng máy thi công (6231)
Có TK 334- Phải trả công nhân viên
+ Khi xuất kho, hoặc mua vật liệu, nhiên liệu, công cụ, dụng cụ sử dụng
cho máy thi công, ghi:
Nợ TK 623-Chi phí sử dụng máy thi công (6232,
6233)
Nợ TK 133- Thuế giá trị gia tăng đợc khấu trừ(nếu
có)
Có TK 152,153,142,111,112,331
+ Khấu hao xe máy thi công sử dụng ở đội máy thi công, ghi:
Nợ TK 623-Chi phí sử dụng máy thi công (6234)
Có TK 214- Hao mòn TSCĐ
+

Các chi phí dịch vụ mua ngoài phát sinh có liên quan đến sử dụng

máy thi công nh: điện, nớc, tiền thuê ngoài sả chữa máy thi công...,ghi:
Nợ TK 623-Chi phí sử dụng máy thi công

Nợ TK 133- Thuế giá trị gia tăng đợc khấu trõ
Cã TK 331, 111, 112
+ C¸c chi phÝ kh¸c b»ng tiền có liên quan đến sử dụng máy thi công,
ghi:
Nợ TK 623-Chi phí sử dụng máy thi công
Có TK 111, 112
+ Trờng hợp tạm ứng chi phí sử dụng máy để thực hiện khoán xây lắp
nội bộ, khi bản quyết toán tạm ứng về giá trị khối lợng xây lắp hoàn thành đÃ
bàn giao đợc duyệt sẽ ghi:
Nợ TK 623- Chi phí sử dụng máy thi công


Website: Email : Tel : 0918.775.368

Cã TK 141- Tạm ứng(1413)
+ Cuối kỳ kế toán phân bổ hoặc kết chuyển chi phí sử dụng máy thi
công vào từng công trình, hạng mục công trình, ghi:
Nợ TK 154- Chi phí s¶n xt kinh doanh dë dang
Cã TK 623-chi phÝ sư dụng máy thi công
Trờng hợp doanh nghiệp xây lắp có đội máy thi công riêng biệt
+ Các chi phí có liên quan đến hoạt động của đội máy thi công, ghi:
Nợ TK 621,622,627
Có TK liên quan:111, 112, 152,153...
+

Cuối kỳ, kế toán kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí

nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung của đội máy thi công để tính giá
thành một ca máy hay một đơn vị khối lợng mà máy thi công đà hoàn thành,
ghi:

Nợ TK 154- Chi phí sản xuÊt kinh doanh dë dang
Cã TK 621,622,627
+

NÕu doanh nghiÖp thùc hiện theo phơng thức cung cấp lao vụ sử dụng

máy thi công lẫn nhau mà không có tổ chức kế toán riêng ở đội máy thi công,
ghi:
Nợ TK 623-Chi phí sử dụng máy thi công
Có TK 154-Chi phí sản xuất kinh doanh dë
dang
+

NÕu doanh nghiƯp thùc hiƯn theo ph¬ng thøc bán lao vụ sử dụng máy

lẫn nhau giữa các bộ phận trong nội bộ mà tổ chức kế toán riêng ở đội máy
thi công, theo giá bán nội bộ về ca máy hay khối lợng đà hoàn thành. Quan
hệ giữa đội máy thi công với doanh nghiệp xây lắp đợc coi là quan hệ thanh
toán trong nội bộ doanh nghiệp, đợc tiến hành hạch toán nh sau:
Đội máy thi c«ng ghi:


Website: Email : Tel : 0918.775.368

- Khi đợc doanh nghiệp thanh toán về ca hay khối lợng máy đÃ
hoàn thành, ghi:
Nợ TK 136- Phải thu nội bộ(nếu cha thanh toán)
Nợ TK 111,112(nếu đà thu tiền)
Có TK 512- Doanh thu néi bé
Cã TK 333(3331) (nÕu nép thuÕ GTGT theo

ph¬ng ph¸p khÊu trõ )
- Ci kú, kÕ to¸n kÕt chun giá thành thực tế về ca hay khối lợng máy đà hoàn thành, ghi:

Nợ TK 632- Giá vốn hàng bán
Có TK 154-Chi phí sản xuất kinh doanh dở
dang(đội máy thi công)
Doanh nghiệp xây lắp ghi:
- Khi nhận ca hay khối lợng máy thi công đà hoàn thành do đội
máy thi công bàn giao, ghi:
Nợ TK 623-Chi phí sử dụng máy thi công
Nợ TK 133(nếu thuế GTGT đợc khấu trừ)
Có TK 336(nếu cha trả tiền)
Có TK 111,112(nếu đà trả tiền)
Trờng hợp doanh nghiệp xây lắp thuê ca máy thi công
- Khi thuê máy thi công, số tiền phải trả cho đơn vị cho thuê theo
hợp đồng thuê, ghi:
Nợ TK 623-Chi phí sử dụng máy thi công
Nợ TK 133- Thuế giá trị gia tăng đợc khấu trừ
Có TK 331(nếu cha tr¶ tiỊn)


Website: Email : Tel : 0918.775.368

Cã TK 111, 112(nếu đà trả tiền)
-

Cuối kỳ kế toán kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công vào

đối tợng tập hợp chi phí sản xuất xây lắp , ghi:
Nợ TK 154-Chi phÝ s¶n xuÊt kinh doanh dë dang

Cã TK 623- chi phí sử dụng máy thi công


Website: Email : Tel : 0918.775.368

1.4.4 KÕ to¸n chi phÝ s¶n xt chung
Chi phÝ s¶n xt chung cđa hoạt động xây lắp là những chi phí có liên quan
đến việc tổ chức, phục vụ và quản lý thi công của các đội xây lắp ở các công
trờng xây dựng. Chi phí sản xuất chung là chi phí tổng hợp bao gồm nhiều
khoản chi phí khác nhau thờng có mối quan hệ với các đối tợng xây lắp nh:
tiền lơng nhân viên quản lý đội xây dựng, khoản trích bảo hiểm xà hội, bảo
hiểm y tế, kinh phí công đoàn đợc tính theo tỷ lệ quy định trên tiền lơng phải
trả cho công nhân trực tiếp xây lắp và nhân viên quản lý đội(thuộc biên chế
của doanh nghiệp), khấu hao TSCĐ dùng cho hoạt động của đội và những chi
phí khác liên quan đến hoạt động của đội....
Chi phí sản xuất chung thờng đợc hạch toán chi tiết theo từng địa điểm
phát sinh chi phí phân xởng bộ phận, tổ đội sản xuất sau đó mới tiến hành
phân bổ các đối tợng chịu chi phí liên quan.
Trong thực tế thờng sử dụng các tiêu thức phân bổ chi phí sản xuất
chung nh phân bổ theo định mức, theo giờ làm việc thực tế của công nhân sản
xuất, theo tiền lơng công nhân sản xuất.
Mức chi phí sản xuất
chung phân bổ
cho từng đối tượng

Tổng chi phí sản xuất
chung cần phân bổ Tiêu thức phân bổ
=
X của từng đối tượng
Tổng tiêu thức phân bổ

của tất cả các đối tượng

Kế toán chi phí sản xuất chung cần tôn trọng những quy định sau:
+ Phải hạch toán chi phí sản xuất chung theo từng CT, HMCT, đồng thời
phải chi tiết theo các điều khoản quy định.
+ Thờng xuyên kiểm tra tình hình thực hiện các định mức chi phí sản
xuất chung và các kho¶n cã thĨ gi¶m chi phÝ s¶n xt chung


Website: Email : Tel : 0918.775.368

+ Khi thùc hiện khoán chi phí sản xuất chung cho các đội xây dựng thì
phải quản lý tốt theo định mức đà giao khoán, từ chối không thanh toán cho
các đội nhận khoán số chi phí sản xuất chung ngoài định mức, bất hợp lý.
+ Trờng hợp chi phí sản xuất chung có liên quan đến nhiều đối tợng xây
lắp khác nhau, kế toán phải tiến hành phân bổ chi phí sản xuất chung cho các
đối tợng có liên quan theo tiêu thức hợp lý nh: chi phí nhân công trực tiếp hoặc
chi phí sản xuất chung định mức.
Để phản ánh chi phí sản xuất chung, kế toán sử dụng tài khoản 627- chi phí
sản xuất chung.
Phơng pháp kế toán các nghiệp vụ kinh tế chủ yếu:
-

Khi tính tiền lơng, tiền công các khoản phụ cấp phải trả cho

nhân viên của đội xây dựng, tiền ăn giữa ca của nhân viên quản lý đội, của
công nhân xây lắp ghi:
Nợ TK 627-Chi phí sản xuất chung
Có TK 334- Phải trả công nhân viên
-


Khi trÝch b¶o hiĨm x· héi, b¶o hiĨm y tÕ, kinh phí công đoàn đ-

ợc tính theo tỷ lệ % quy định hiện hành trên tiền lơng phải trả cho công nhân
trực tiếp xây lắp , nhân viên sử dụng máy thi công và nhân viên quản lý
đội(thuộc biên chế doanh nghiệp ), ghi:
Nợ TK 627-Chi phí sản xuất chung
Có TK 338- Phải trả, phải nộp khác
-

Tạm ứng chi phí để thực hiện giá trị khoán xây lắp nội bộ(trờng

hợp đơn vị nhận khoán không tổ chức hạch toán kế toán riêng), khi bản quyết
toán tạm ứng về giá trị khối lợng xây lắp hoàn thành đà bàn giao đợc duyệt,
ghi:
Nợ TK 627-Chi phí sản xuất chung
Có TK 141- Tạm ứng


×