Tải bản đầy đủ (.doc) (50 trang)

Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp ở Nghĩa Đàn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (384.34 KB, 50 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
LỜI CẢM ƠN
M xin chân thành cảm ơn đến cô giáo-Tiến sĩ Nguyễn Thị Sơn đã
trực tiếp hướng dẫn em hoàn thành bài tập khoa học này. Em cũng
xin chân thành cảm ơn UBND, phòng địa chính và phòng thống kê huyện
Nghĩa Đàn đã tạo điều kiện thuận lợi cho em thực hiện đề tài.
E
Với thời gian có hạn và khả năng còn hạn chế nên đề tài không tránh
khỏi những thiếu sót. Em mong có sự đóng góp của các thầy cô cùng các
bạn để đề tài của mình được hoàn thiện hơn, tạo nền tảng cho việc thực
hiện khoá luận sắp tới.
Em xin chân thành cảm ơn !
Website: Email : Tel : 0918.775.368
MỞ ĐẦU
I. Lý do chọn đề tài
Đất đai là tài nguyên vô cùng quí giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là thành
phần quan trọng của môi trường sống, là nơi diễn ra các hoạt động sản xuất, là
địa bàn phân bố dân cư, xã hội và an ninh quốc phòng. Trong hoàn cảnh đất
nước ta hiện nay (là một nước công- nông nghiệp) vấn đề sử dụng đất nông
nghiệp như thế nào cho hợp lí luôn là vấn đề đặt ra cho Đảng và Chính phủ,
làm thế nào vừa phải đảm bảo an toàn lương thực, đa dạng hoá nông nghiệp
lại vừa phát triển được các ngành kinh tế khác. Huyện Nghĩa Đàn cũng không
nằm ngoài bối cảnh chung đó.
Nằm ở Tây Bắc tỉnh Nghệ An, trung tâm của vùng Phủ Quỳ, Nghĩa Đàn
là một huyện thuần nông, nông nghiệp đóng vai trò chủ đạo trong nền kinh tế.
Trong bối cảnh phát triển chung của đất nước, Nghĩa Đàn không chỉ chú trọng
phát triển nông nghiệp mà còn phát triển các ngành kinh tế khác. Với quĩ đất
có hạn làm thế nào để đảm bảo được yên cầu trên. Sử dụng hợp lí đất nông
nghiệp sẽ góp phần giải quyết được yêu cầu đó.
Là một người sinh ra và lớn lên ở mảnh đất Nghĩa Đàn, từng chứng kiến
nhiều sự đổi thay của quê hương mình và luôn mong muốn sẽ có nhiều sự đổi


thay tốt đẹp hơn nữa.
Chính vì vậy, em chọn đề tài “Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp ở
Nghĩa Đàn” với mong muốn tìm hiểu sâu những điều kiện kinh tế của huyện,
hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp cũng như xây dựng thêm kinh nghiệm
trước khi thực hiện bài khoá luận sắp tới.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
II. Mục đích, nhiệm vụ, giới hạn đề tài
1.Mục đích, nhiệm vụ
Tìm hiểu sâu các điều kiện phát triển kinh tế của huyện, đặc biệt là nguồn
lực đất đai. Tìm hiểu hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp, c¬ cÊu sö dông ®Êt
n«ng nghiÖp vµ phương hướng sử dụng đất nông nghiệp của huyện.
2.Giới hạn đề tài
- Kh¸i qu¸t nguồn lực tự nhiên, nguồn lực kinh tế-xã hội của huyện Nghĩa
Đàn.
- Tìm hiểu và đánh giá nguồn tài nguyên đất đai của huyện.
- Nghiên cứu hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp của huyện.
- Tìm hiểu phương hướng, quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp.
- Phạm vi lãnh thổ: Nghiên cứu địa bàn trên một thị trấn và 31 xã.
III. Quan điểm nghiên cứu
1. Quan điểm tổng hợp
Áp dụng quan điểm tổng hợp trong nghiên cứu địa lý đòi hỏi chúng ta có
một cách nhìn tổng quát. Trong một lãnh thổ nhất định, các yếu tố tự nhiên và
kinh tế-xã hội, luôn có mối quan hệ mật thiết với nhau tạo nên một tổng thể
thống nhất. Sự phát triển của sản xuất, của một ngành kinh tế, một đơn vị kinh
tế… chịu sự tác động của nhiều yếu tố. Vì vậy, khi nghiên cứu về vấn đề sử
dụng đất nông nghiệp, ta phải xem xét nó trong mối quan hệ đa chiều với các
yếu tố khác.
2. Quan điểm lãnh thổ
Việc nghiên cứu địa lý phải gắn liền với một lãnh thổ nhất định và đặt nó
trong mối quan hệ với lãnh thổ khác, các quan hệ nội vùng, ngoại vùng.

Website: Email : Tel : 0918.775.368
3. Quan điểm lịch sử
Các sự vật, hiện tượng đều phải trải qua một quá trình phát triển lâu dài.
Khi nghiên cứu đòi hỏi ta phải đặt nó trong cả quá trình phát triển với hoàn
cảnh lịch sử cụ thể.
IV. Phương pháp nghiên cứu
1. Phương pháp điều tra, thu thập tài liệu.
2. Phương pháp tổng hợp, phân tích tài liệu.
3. Phương pháp bản đồ, biểu đồ.
3
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chng I
Khát quát điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội phát
triển nông nghiệp huyện nghĩa đàn
I. iu kin t nhiờn v ti nguyờn thiờn nhiờn
1.V trớ a lớ
Ngha n l huyn min nỳi nm phớa Tõy Bc tnh Ngh An, cú to
a lý:
Cc Bc: 19
o
33 B
Nam: 19
o
35 B
Tõy: 105
o
18
ụng: 105
0
35

Vi din tớch: 72769 ha, Ngha n l huyn cú din tớch t nhiờn khỏ ln
so vi cỏc huyn trong tnh. Phớa nam giỏp huyn Tõn Kỡ v huyn Qunh
Lu; Phớa Bắc giỏp huyn Qunh Lu v tnh Thanh Hoỏ; phớa ụng giỏp
huyn Qu Hp.
Mng li giao thụng trờn a bn huyn cú nhiu thun li. ng b cú
quc l 48, 15A, 15B i cỏc huyn trong tnh v trong nc, sang nc bn
Lo, ng thu cú t sụng Hiu i sụng Con (Tõn k) ra sụng c v Bn
Thu, Ca Lũ.
Nh vy, Ngha n l cu ni gia min Tõy v min ụng tnh Ngh
An, l trung tõm vựng Ph Qu. Vi v trớ ny, Ngha n cú ý ngha ln v
c t nhiờn ln kinh t- xó hi v quc phũng.
2. a hỡnh
Huyn Ngha n cú cu to a hỡnh khỏ phc tp: 27% l i nỳi cao,
65% thuc dng trung du bỏn sn a v 8% t thp bng thung lng ngp
nc v mựa ma. c im trờn ó chi phi n cỏc c im t nhiờn, c
Website: Email : Tel : 0918.775.368
biệt là sự hình thành đất, tạo điều kịên thuận lợi phát triển một nền nông
nghiệp đa dạng: cây lương thực, cây công nghiệp, cây ăn quả…
3. Khí hậu
Nhìn chung khí hậu Nghĩa Đàn mang những nét chung của khí hậu Nghệ
Tĩnh thuộc vùng Bắc Trung Bộ: mưa nhiều, nắng lớn có tổng nhiệt độ bình
quân năm khá cao: 8503
0
C, nhiệt độ bình quân các tháng là 23
0
C; nhiệt độ tối
cao tuyệt đối: 41,6
0
C, nhiệt độ tối thấp tuyệt đối: -0,2
0

C. Nền nhiệt độ này có
ảnh hưởng lớn đến quá trình hình thành đất cũng như sự phát triển của cây
trồng, vật nuôi.
Khí hậu Nghĩa Đàn phân ra hai mùa rõ rệt: mùa nóng và mùa lạnh. Mùa
nóng được bắt đầu từ tháng IV đến tháng X, thời kì nóng nhất là từ tháng V
đến tháng VIII. Mùa này nhiệt độ bình quân đạt 27
o
C – 29
o
C, nhiệt độ tối cao
trung bình lên đến 34
o
C. Đây là thời kỳ khô nóng: nhiệt độ cao cùng với hoạt
động của gió mùa Tây Nam (gió Lào).
Mùa lạnh được bắt đầu từ tháng XI đến tháng III năm sau. Thời kỳ này
ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc và địa hình, nên nhiệt độ giảm xuống.
Nhiệt độ trung bình tối thấp vào khoảng 17
o
C – 22
o
C, nhiệt độ thấp nhất có
thể xuống tới 3.5
o
C và có khi xuống dưới 0
o
C.
Với tổng nhiệt độ cao (8503
o
C), tổng giờ nắng trong năm 1579 giê, nhiệt
lượng phong phú, ánh sáng dồi dào đã thúc đẩy quá trình hình thành đất cũng

như đảm bảo cho cây trồng, vật nuôi phát triển và cho năng suất cao, tạo điều
kiện cho tăng vụ. Tuy nhiên, chế độ biến động nhiệt đã gây ra nhiều khó khăn
cho sản xuất. Mùa nóng, mùa lạnh ở đây diễn biến thất thường, khi sớm, khi
muộn, năm dài, năm ngắn, làm cho tổng nhiệt lượng cung cấp cho cây trồng
cũng biến động, ảnh hưởng đến thời vụ gieo trồng, đặc biệt là ảnh hưởng của
gió Lào.
Nghĩa Đàn có lượng mưa khá lớn, tổng lượng mưa trung bình đạt: 1640
mm/năm (vùng Phủ Quỳ: 1563 mm , toàn tỉnh

1853 mm). Tuy nhiên lượng
Website: Email : Tel : 0918.775.368
mưa biến đổi không đều theo thời gian và không gian. Mùa mưa từ tháng V
đến tháng X lượng mưa đạt 1464 mm (chiếm 87,6%), mùa khô XI – IV chiếm
12,4%.
Để đảm bảo cho cây trồng, vật nuôi và cung cấp một phần nước cho sinh
hoạt, đời sống hàng ngày, đòi hỏi phải xây dựng thêm các hồ đập để điều tiết
lượng nước trong năm (thoát lũ, chứa nước).
Ở đây còn chịu ảnh hưởng của bão, hàng năm bị ảnh hưởng của 2 đến 3
cơn bão, một số cơn bão làm thiệt hại đến sản xuất cũng như sinh hoạt của
con người: cơn bão số 6 năm 1980, số 2 năm 1984, số 7 năm 1982.
Tóm lại, khí hậu Nghĩa Đàn có nhiều thuËn lợi để tiến hành trồng trọt,
chăn nuôi quanh năm với ưu thế của những cây con xứ nhiệt đới, cho phép
chúng ta sản xuất 3 vụ /năm. Do ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc nên có
những tháng nhiệt độ xuống dưới 20
o
c làm phong phú thêm cây trồng, vật
nuôi. Có gió phơn Tây Nam tạo nên nét đặc biệt của các loại hoa quả vùng
nhiệt đới. Tuy nhiên bên cạnh những thuận lợi còn có một số khó khăn do khí
hậu mang lại: diễn biến khí hậu bất thường, phức tạp, năm rét sớm, năm rét
muộn, năm gió Lào sớm, dài, năm gió Lào chậm, ngắn, năm bão ít, năm bão

nhiều, có năm mưa tiểu mãn từ tháng V đến tháng VI với lượng mưa từ 300-
400 mm. Điều đó buộc chúng ta phải làm tốt công tác dự báo thời tiết dài hạn,
ngắn hạn, xác lập nông dịch, bố trí cơ cấu mùa vụ, cơ cấu cây con thích hợp
với từng thời kỳ, từng vùng và còn phải dự phòng biến động của thời tiết,
phòng trừ dịch bệnh cho cây trồng, vật nuôi.
4.Thuỷ văn
A, Nguồn nước mặt
Nguồn nước mặt của toàn huyện Nghĩa Đàn do lưu vực sông Hiếu cung
cấp. Sông Hiếu chảy trong địa phận Nghĩa Đàn dài 50 km, có hai nhánh lớn
với 55 phụ lưu. Tổng diện tích lưu vực sông Hiếu thuộc huyện Nghĩa Đàn là
370km
2
. Dòng chính bắt nguồn từ huyện Quỳ Châu chảy cắt dọc theo hướng
Tây Bắc xuống Đông Nam, chia huyện làm hai phần Đông Hiếu và Tây Hiếu.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Dòng sông không ổn định, độ dốc của lòng sông lớn, hai bên bờ sông xói lở
nhiều lòng sông sâu cách xa mặt thung lũng. Mực nước lớn nhất là 50,7
m

nhỏ nhất là 35,3
m
(chênh nhau 15,4
m
).
Modul dòng chảy bình quân là 34 l/s/km
2
, vào mùa kiệt chỉ đạt 13l/s/km
2
.
Nhiệt độ nước khoảng 19

o
c – 32
o
c, độ khoáng hoá từ 0,1 – 0,5 g/l, dùng cho
sinh hoạt và sản xuất tốt. Chế độ nước của sông Hiếu phụ thuộc hoàn toàn vào
chế độ mưa. Sông Hiếu nhiều nước, khối lượng dòng chảy 3945. 10
6
m
3
,
nhưng do lòng sông sâu nên việc lấy nước cho sản xuất và sinh hoạt trong
mùa khô rất khó khăn và tốn kém, hiệu quả kinh tế không cao.
- Các phụ lưu cấp 1 của sông Hiếu:
+ Sông Dinh: chảy từ huyện Quỳ Hợp, đoạn chảy qua Nghĩa Đàn dài 5
km
.
+ Sông Sào: bắt nguồn từ xã Nghĩa Lạc qua xã Nghĩa Bình, Nghĩa Trung vào
sông Hiếu qua khe Tọ. Trên sông Sào có thể xây dựng thuỷ lợi. Hiện nay
công trình thuỷ lợi đập sông Sào đang được xây dựng.
Ngoài ra còn có các khe: Khe Cái dài 23 km
Khe Hang dài 24 km
Khe Diên dài 16 km
Khe Đá dài 17 km, diện tích lưu vực: 50
km
2
Nhìn chung, các khe suối ở đây ngoài nhánh nước có nước quanh năm còn có
các khe suối nhỏ mùa khô kiệt nước. Các khe suối ở đây thường hẹp và sâu,
mùa mưa đi lại rất khó khăn vì phải qua nhiều đập tràn ngầm ngập nước. Vì
vậy, việc bảo vệ rừng và thảm thực vật để đảm bảo các dòng chảy quanh năm
là yếu tố hết sức quan trọng, đồng thời không ngừng nâng cao cơ sở hạ tầng

để hạn chế bớt nhiều khó khăn trong việc đi lại và mùa lũ.
B, Nguồn nước ngầm
Nguồn nước ngầm ở huyện Nghĩa Đàn có 2 dạng:
- Nước tiêu thuỷ trong có lỗ hổng, nước khe nứt và khe nứt Casxtơ.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Nước tiêu thuỷ có ở trong những chỗ trũng, các thung lũng sông suối, sườn
dốc thoải có thể có liên quan đến mặt nước khe nứt phân bố ở vùng Casxtơ.
Mạch nước ngầm ở huyện Nghĩa Đàn tương đối sâu và có nhiều tạp chất
của khoáng vật. Vì vậy, khả năng khai thác nguồn nước ngầm phục vụ cho
sinh hoạt và phục vụ cho các ngành sản xuất là khó khăn.
Tóm lại, sông Hiếu và các khe suối đã hợp thành mạng lưới sông suối
dạng xương cá, dẫn nước và giao thông đến các vùng trong huyện. Hệ thống
sông suối của Nghĩa Đàn về mùa mưa tuy có gây ra lũ lụt, cản trở giao thông,
ảnh hưởng đến sản xuất, nhưng cũng là nguồn cung cấp phù sa, nước tưới cho
các cánh đồng và cung cấp nguồn nước cho sản xuất và sinh hoạt.
5. Thổ nhưỡng
Nghĩa Đàn là vùng đất trù phú, đất đai màu mỡ, có tiềm năng. Với diện
tích tự nhiên là 73.767 ha trong đó có 25477 ha đất nông nghiệp (năm 2000)
chiếm 34,5% diện tích đất tự nhiên, thuận lợi cho phát triển nông nghiệp đa
canh với cơ cấu cây trồng vật nuôi đa dạng, đặc biệt có 13.440 ha đất đỏ
Badan rất thuần lợi cho phát triển các cây công nghiệp dài ngày, cây ăn quả
và chăn nuôi đại gia súc.
a. Phân loại
Theo tài liệu mới nhât của sở địa chính tỉnh Nghệ An thì Nghĩa Đàn có 14
loại đất chính thuộc hai nhóm lớn được phân theo nguồn gốc phát sinh: Đất
thuỷ thành và đất địa thành.
a.1> Nhóm đất thuỷ thành
Nhóm đất này có diện tích khoảng 17.400 ha (chiếm 25% diện tích đất tự
nhiên của huyện ) gồm 6 loại đất sau:
- Đất phù sa ven sông đước bồi đắp hàng năm:1407 ha(1,9% diện tích đất

tự nhiên của toàn huyện) chủ yếu nằm dọc sông Hiếu, các chi lưu, phụ lưu
sông Hiếu.
- Đất phù sa không được bồi chua, không glây hoặc glây yếu : 3.910 ha
(chiếm 5,3%).
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Đất phù sa có nhiều sản phẩm feralit: 4680 ha (6,3%).
- Đất nâu vàng phát triển trên đất phù sa cổ và lũ tích : 3.610 ha ( chiếm
4,9%). Loại đất này được phân bố ở các xã: Nghĩa Minh, Nghĩa Mai, Nghĩa
Lâm, hiện nay đang trồng cây lương thực và cây ăn quả.
- Đất dốc tụ ( đất firalit biến đổi do trồng lúa): loại đất này có diện tích là
3.811 ha (5,2%) phân bố ở các xã: Nghĩa Liên, Nghĩa Đức, Nghĩa Lâm, Nghĩa
Mai, Nghĩa Mỹ, Nghĩa Hội, Nghĩa Lợi, Nghĩa Hồng.
Đất thuỷ thành được hình thành chủ yếu do phù sa sông suối bồi đắp. Đất
thuỷ thành có độ phì cao, tỉ lệ đạm trung bình, có độ PH cao, thành phần cơ
giới nhẹ đến nặng, thuận lợi cho trồng cây lương thực, cây công nghiệp ngắn
ngày, cây ăn quả.
a.2> Nhóm đất địa thành
Có diện tích là 54.114 ha chiếm 73,55% diện tích đất tự nhiên của huyện,
gồm 8 loại đất chính sau:
- Đất feralit đỏ vàng phát triển trên đá phiến sét: 34.406 ha(46,6%)
- Đất feralit đỏ vàng phát triển trên đá Macma trung tính và bazơ (đỏ
bazan): 13.440 ha (18,2%) phân bố tập trung ở các xã: Nghĩa An, Nghĩa Liên,
Nghĩa Tiến, Nghĩa Đức và các nông trường. Hiện nay đất đỏ bazan được sử
dụng chủ yếu để trồng cây công nghiệp lâu năm và cây ăn quả.
- Đất feralit đỏ vàng phát triển trên đá vôi: 839 ha (1,1 %)
- Đất feralit đỏ vàng phát triển trên đá cát kết: 700 ha (0,9 %)
- Đất feralit vàng xám phát triển trên đá cát kết: 120 ha (0,16%)
- Đất feralit vàng phát triển trên đá biến chất: 60 ha (0,08 %)
- Đất đen tiêu tuyến (đất đen trên đá Toufe): 3.772 ha (5,1%), tập trung ở
Tây Hiếu, Đông Hiếu, Nông trường 1/5, Nông trường 19/5. Đây là loại đất

thích hợp trông cây công nghiệp dài ngày.
- Đất đen trên đá Cacbonat: 778 ha (>1,75%), phân bố ở các xã: Nghĩa
Hưng, Nghĩa Mai; thích nghi với cây công nghiệp, đặc biệt là cây mía.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Nhìn chung các loại đất địa thành khá tốt (trừ 700 ha đất feralit đỏ vàng
phát triển trên đá cát kết), thích nghi với các loại cây trồng.
(Bảng các loại đất)
b. Độ dày tầng đất
Tầng dày của đất rất quan trọng trong việc canh tác, đối với một số cây
trồng yêu cầu cao về độ dày của tầng đất, đặc biệt là cây công nghiệp dài
ngày.
Đất Nghĩa Đàn có các tầng cụ thể sau:
- Trên 100 cm : khoảng 21.500 ha.
- Từ 70-100 cm : khoảng 28.500 ha
- Từ 30-70 cm : 12.000 ha
- <30 cm : 8000 ha
Trong 14 loại đất trên thì loại đất thì loại đất bazan là loại đất có tầng dày
tới hàng chục mét, thành phần cơ cấu nặng, đất có cấu tượng tốt, độ xốp trung
bình, thấm nước nhanh, khả năng giữ nước lớn, lượng mùn trung bình. Đây là
loại đất rất thích hợp để trồng cây công nghiệp dài ngày.
6. Tài nguyên rừng
Nghĩa Đàn là huyện miền núi, nên tài rừng cũng là một trong những thế
mạnh kinh tế của huyện. Theo kết quả kiểm kê đến 1/1/2000, diện tích rừng
của Nghĩa Đàn là 13445,97 ha, độ che phủ của rừng là 18,2 %. Trong tổng
diện tích rừng có:
- Rừng tự nhiên: 10.424,09 ha (chiếm 77,45% tổng diện tích rừng)
- Rừng trồng: 3.031,88 ha (chiếm: 22,55% tổng diện tích rừng)
Rừng tập trung chủ yếu ở các xã: Nghĩa Mai, Nghĩa Thọ và các vùng giáp
huyện Quỳ Hợp, giáp tỉnh Thanh Hoá.
Tóm lại:

Nghĩa Đàn là huyện có vị trí thuận lợi, điều kiện tự nhiên đa dạng, thuận
lợi để phát triển nền nông nghiệp toàn diện. Trong điều kiện tự nhiên đó khí
hậu và tài nguyên đất là cơ bản tạo điều kiện cho Nghĩa Đàn có tập đoàn sinh
Website: Email : Tel : 0918.775.368
vật phong phú, phát triển nhanh. Đặc biệt, Nghĩa Đàn có thể phát triển một số
cây công nghiệp và cây ăn quả có giá trị kinh tế cao như: cao su, cà phê, cam
trên đất đỏ bazan.
Tuy nhiên, điều kiện tự nhiên Nghĩa Đàn có nhiều hạn chế và có những
thách thức không nhỏ, đó là: diễn biến thời tiết phức tạp, đặc biệt có hoạt
động của bão, gió Tây Nam khô nóng đầu mùa hạ, gió mùa Đông Bắc vào
mùa đông. Những khó khăn này không những ảnh hưởng đến sinh hoạt của
người dân mà còn ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động sản xuất, đặc biệt là hoạt
động sản xuất của cả vùng.
Diện tích rừng của huyện từ năm 1992 trở về trước bị giảm sút nghiêm
trọng, ảnh hưởng đến môi trường và tài nguyên nước, đất đai trong huyện. Vì
vậy việc phủ xanh đất trống đồi trọc là việc làm cần thiết trong chiến lược
phát triển kinh tế của vùng. Từ năm 1992 trở lại đây, với chính sách cụ thể
như: ®óng cửa rừng, phủ xanh đất trống đồi núi trọc, giao đất giao rừng cho
nhân dân. V× vËy Nghĩa Đàn không những hạn chế được tối đa tình trạng chặt
phá rừng lấy gỗ, mà còn trồng được nhiều diện tích rừng lớn, tính đến năm
2000 diện tích rừng trồng là 3031,88 ha.
II. Điều kiện kinh tế-xã hội
1. Dân cư và nguồn lao động
Nghĩa Đàn có nguồn lao động dồi dào, theo số liệu thống kê năm 1999
tổng dân cư của huyện là 183.679 người, tỉ lệ gia tăng dân số là 1,4%. Lực
lượng lao động chiếm 47,6% (87596 người), trong đó lao động nông nghiệp
là 73.510 người (chiếm 83,9% lực lượng lao động)
Cơ cấu lao động được phân bố theo ngành như sau:
- Lao động trong ngành nông nghiệp : 83,9%
- Lao động trong công nghiệp : 11%

- Lao động trong ngành dịch vụ : 5,1%
Chú giải:
Lao Động Nông Nghiệp
Lao Động Công Nghiệp
Lao Động Dịch Vụ
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Biểu đồ 1: Biểu đồ cơ cấu lao động năm 1999:
83.90%
11%
5.10%
Về trình độ lao động, lao động có trình độ hết THCS là 64 %, hết PTTH là
24,5%. Lao động có trình độ đại học, cao đẳng và trung cấp chuyên môn là
5,7%. Xét về chất lượng lao động, nằm trong tình hình chung của nông thông
Việt Nam, trình độ lao động nhìn chung còn thấp, chủ yếu là lao động hết
THCS (64%), hiện nay đang từng bước nâng lên đào tạo về chuyên môn, kỹ
thuật.
Lực lượng sản xuất trong nông nghiệp có truyền thống, kinh nghiệm sản
xuất, nhanh chóng thích hợp với cơ chế thị trường. Khi có chính sách khuyến
khích sản xuất, người nông dân nhanh chóng bắt nhịp với thuận lợi mới, tìm
mọi cách nâng cao năng suất lao động và chất lượng cuộc sống. Bước đầu, lực
lượng sản xuất đã có ý thức sản xuất hàng hoá thúc đẩy sản xuất phát triển và
phân công lao động.
Với 83,9% lao động nông nghiệp và 94 % dân số sống ở nông thôn, số
nhân khẩu nông nghiệp chiếm 92%. Đây là thị trường tiêu thụ nông sản hàng
hoá lớn, nhu cầu lương thực, thực phẩm ngày một tăng. Sự tăng trưởng của
thị trường trong và ngoài huyện tạo động lực cho sản xuất nông nghiệp phát
triển.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Ngha n cú 4 dõn tc ch yu, gm dõn tc: Kinh, Thanh, Thỏi, Th.
Ngoi ra cũn cú cỏc dõn tc: Bana, Xung, Giarai, ấờ (b i min Nam

tp kt nm 1954). C cu dõn c a dng, phc tp, hu ht dõn c l ngi
cỏc tnh trong nc v cỏc huyn min xuụi n xõy dng phỏt trin kinh t.
Cú nhiu kinh nghim trong sn xut nụng nghip, tuy nhiờn phong tc tp
quỏn khụng ng nht, dõn trớ khụng ng u gia cỏc vựng. Vỡ vy, tip cn
vi c ch mi cũn nhiu hn ch, cú ni cũn bo th trỡ tr, cha mnh dn
trong qui mụ kinh t ln. Tuy nhiờn, hin nay trong quỏ trỡnh chuyn dch
kinh t nụng nghip-nụng thụn, nhiu nhõn t mi xut hin v phỏt trin kinh
t lm giu chớnh ỏng.
Các dân tộc thiểu số với phơng thức canh tác du canh du c đốt nơng làm rẫy
có ảnh hởng tiêu cực đến quá trình sử dụng đất, làm tăng diện tích đất trống đồi
trọc, đất hoang hoá.
2. C s h tng- vt cht k thut
C s vt cht- k thut l iu kin quan trng tỏc ng n s phỏt trin
kinh t ca mt a phng. Nu ni no cú c s vt cht thut li s thỳc
y kinh t phỏt trin v ngc li.
a. H thng giao thụng
Hệ thống giao thông đợc cải thiện dần tạo điều kiện thuận lợi cho việc giao
lu giữa các vùng trong địa phơng và giữa vùng này với các vùng khác, nối vùng
nguyên liệu với các cơ sở sản xuất chế biến. Tạo mối quan hệ trao đổi sản phẩm
giữa các vùng trong huyện và với các huyện khác đa sản phẩm nông nghiệp đến
nơi chế biến. Điều đó sẽ làm tăng hiệu quả sử dụng đất.
- Giao thụng vn ti ng b: huyn Ngha n cú iu kin giao thụng
tng i thun li. ng giao thụng chớnh: 48,15A v 15B ni vi cỏc
huyn v cỏc tuyn ng quc gia di 183 km. ng 48 ni vi Yờn Lý v
Thỏi Ho i Qu Hp, on ng Ngha n di 57 km, mt ng ri nha
khỏ tt nhng ng hp ( ch rng cú 6m)- õy l tuyn huyt mach quan
trng nht. ng 15A Thỏi Ho i Tõn Kỡ di 15 km, ng Thỏi Ho i
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Phú Xuân (Thanh Hoá) dài 13 km, đường 15B Thái Hoà đi NT 1/5 dài 7 km,
đường giao thông nội bộ dài 61km.

- Giao thông vận tải đường sắt: Tuyến đường sắt Thái Hoà đi Cầu Giát dài
50km nối với đường sắt Quốc gia xuôi ngược Bắc-Nam.
- Giao thông vận tải đường thuỷ: Còn những hạn chế do chế độ thủy văn
theo mùa rõ rệt, chủ yếu hoạt động vào mùa mưa. Trong huyện, sông Hiếu có
vai trò quan trọng, từ sông Hiếu đi sông Con (Tân Kỳ) ra sông Cả về Bến
Thuỷ.
Ngoài các tuyến giao thông chính còn có 251km đường liên xã.
Đường giao thông đi lại thuận tiện và không ngừng được xây dựng, đảm
bảo đúng qui hoạch, tạo điều kiện rất thuận lợi cho việc thông thương hàng
hoá, vận chuyển vật tư, phân bón phục vụ sản xuất nông nghiệp. Cùng với hệ
thống đường giao thông phát triển, các phương vận tải cũng không ngừng
được cải thiện, số lượng ngày càng tăng lên. Hệ thống giao thông vận tải nhìn
chung đã đáp ứng được yêu cầu sản xuất và đi lại của nhân dân. Tuy nhiên,
cần quan tâm xây dựng hệ thống giao thông nông thôn, cải tạo hệ thống giao
thông nội đồng hơn nữa để đáp ứng nhu cầu vận tải khi sản xuất phát triển.
b. Hệ thống điện
Hệ thống điện khá tốt phục vụ cho sản xuất và sinh hoạt, có trạm biến thế
điện 16.000 KV , có 6 hệ thống đường dây 35KV tải về các xã. Hiện nay, các
huyện trong xã đều đã có điện. Điện phân phối cho sản xuất cho sản xuất
nông nghiệp chủ yếu dùng cho thuỷ lợi bơm nước tưới tiêu.
c. Hệ thống thủy lợi
Hệ thống thuỷ lợi tương đối phát triển và đóng vai trò điều tiết nước và
cung cấp nước cho đồng ruộng, cây cối. Toàn huyện đã xây dựng được 188 hệ
đập và 22 trạm bơm, công suất 350 m
3
/h. Tổng diện tích tưới theo thiết kế là
2610 ha, diện tích tưới thực tế là 2289 ha (trong đó tưới cho lúa là 2000 ha,
giữ ẩm là 289 ha). Trong điều kiện phát triển nông nghiệp còn phụ thuộc vào
tự nhiên, huyện Nghĩa Đàn vẫn đang xây dựng và hoàn thiÖn hơn nữa hệ
Website: Email : Tel : 0918.775.368

thống thuỷ lợi cả về qui mô và chất lượng để góp phần chủ động tưới tiêu
nhằm nâng cao hệ số sử dụng đất, cho phép luân canh tăng vụ và tăng năng
suất trong nông nghiệp. Đặc biệt, thuỷ lợi còn góp phần trong việc đưa diện
tích đất chưa sử dụng vào hoạt động nông nghiệp, làm tăng diện tích đất nông
nghiệp. Hiện nay, đập sông Sào đang xây dựng sẽ đảm bảo tưới tiêu diện tích
5620 ha.
d. Trạm, trại giống
Các trạm, trại giống trên địa bàn huyện cùng trạm khuyến nông, trung tâm
nghiên cứu cây ăn quả cung cấp giống cây trồng, vật nuôi cho năng suất cao,
chất lượng tốt phục vụ cho sản xuất. Bên cạnh đó còn cung cấp kỹ thuật,
chăm sóc cây trồng, vật nuôi, công tác phòng chống dịch bệnh, giúp nông dân
đạt được hiệu quả năng suất cao.
e. Hệ thống cơ sở chế biến-dịch vụ
Hệ thống chế biến-dịch vụ phục vụ sản xuất nông nghiệp đang được mở
rộng thêm, có nhà máy chế biến nông sản thực phẩm, nhà máy chế biến dầu
thảo mộc, nhà máy đường Nghệ An T&L (nằm giữa Nghĩa Đàn-Qùy Hợp),
các xưởng chế biến cà phê, cao su…. Sử dụng nguồn nông sản lớn, tạo sản
phẩm đáp ứng nhu cầu của nhân dân.
3. Đường lối, chính sách
Đường lối chính sách chính là kinh chỉ nam định hướng cho sự phát triển
kinh tế-xã hội. Đối với hoạt động sản xuất nông nghiệp cùng với những
đường lối chung trong nông nghiệp của Đảng và Chính Phủ (như: Khoán 10,
giao đất giao rừng…), huyện Nghĩa Đàn đã vạch ra những chiến lược phát
triển riêng cho huyện mình, như: tăng cường cho nông dân vay vốn trong thời
hạn 5 năm, 10 năm để tăng gia sản xuất, chuyển đổi cơ cấu cây trồng- vật
nuôi, đẩy mạnh cải tạo diện tích đất trống đồi núi trọc vào sản xuất nông
nghiệp và nông nghiệp….Những chính sách trên đã thúc đẩy nền nông nghiệp
huyện Nghĩa Đàn ngày một phát triển, sử dụng hợp lí có hiệu quả tiềm năng
hiện có, đặc biệt là nguồn tài nguyên đất.
Website: Email : Tel : 0918.775.368

Tóm lại: Nghĩa Đàn có nguồn lao động dồi dào, cần cù, khéo tay, đã từng
gắn bó từ lâu với sản xuất nông nghiệp nên rất giàu kinh nghiệm và đây cũng
là thị trương tiêu thụ rộng lớn, kích thích sản xuất phát triển. Cơ sở hạ tầng có
xu hướng hoàn thiện dần nhờ có nhiều chính sách ưu tiên phát triển của
huyện, tạo điều kiện cho công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp nông
thôn, áp dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật và sản xuất và nâng cao năng
suất, hiệu quả lao động. Đó là tiền đề cho việc phát triển kinh tế, phục vụ đắc
lực cho sản xuất nông nghiệp và phát triển kinh tế nông thôn.
Bên cạnh đó điều kiện kinh tế-xã hội cũng gặp một số khó khăn: Cơ cấu
dân cư phức tạp, chất lượng lao động còn thấp chưa đáp ứng được yêu cầu
của sản xuất nông nghiệp nói chung. Cơ sở hạ tầng tuy đã được tu bổ nhiều
nhưng vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu phát triển của huyện. Hệ thống giao
thông, công nghiệp chế biến sản phẩm nông nghiệp chậm phát triển, chưa
kích thích được sản xuất theo hướng hàng hoá. Sự phát triển kinh tế, xã hội
còn chưa cao, sức mua của dân còn hạn chế, thị trường nội huyện còn châm
tăng trưởng. Vì vậy tăng chất lượng lao động, cải thiện cơ sở vật chất kỹ thuật
là giải pháp tối ưu thúc đẩy nông nghiệp Nghĩa Đàn phát triển.
III. Khái quát về ngành nông nghiệp Nghĩa Đàn
- Nghĩa Đàn là một huyện nông nghiệp, chính vì vậy tỉ trọng của ngành
nông nghiệp trong GDP cao, tuy nhiên xu hướng ngày càng giảm.
Cơ cấu GDP của huyện Nghĩa Đàn thời kỳ 1991-1999 (%)
Năm
199
1
1991
199
3
199
4
199

5
199
6
199
7
199
8
1999
Nông Nghiệp 65,3 61,6 59,0 58,4 59,1 46,9 47,3 45,1 45,1
CN-Xây Dựng 24,0 27,6 28,8 29,4 28,6 15,5 15,4 12,9 13,5
Dịch Vụ 10,7 10,8 12,2 12,2 12,3 37,6 37,3 42,0 41,4
Như vậy, trước năm 1995, giá trị sản xuất ngành nông nghiệp luôn chiếm
khoảng 58-66% tổng giá trị sản xuất. Từ năm 1996, tỉ trọng ngành nông
nghiệp bắt đầu giảm, nhưng vẫn chiếm tỉ trọng to lớn so với các ngành khác.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Cơ cấu ngành nông nghiệp:
Cơ cấu ngành nông nghiệp huyện Nghĩa Đàn những năm gần đây có những
chuyển biến tích cực, tuy ngành trồng trọt vẫn chiếm tỉ trọng lớn trong nông
nghiệp nhưng xu hướng hiện nay là giảm dần tỉ trọng ngành trồng trọt và tăng
dần tỉ trọng ngành chăn nuôi.
Cơ cấu ngành nông nghiệp thời kỳ 1991-1999 (%)
Năm
199
1
199
2
199
3
199
4

199
5
199
6
199
7
199
8
1999
Trồng trọt 61,3 63,9 62,6 64,1 68,9 66,7 66,1 64,0 62,8
Chăn nuôi 38,7 36,1 37,4 35,9 31,1 33,3 33,9 35,9 37,2
Trong mỗi ngành trồng trọt và chăn nuôi cũng có sự thay đổi. Trong
ngành trồng trọt tỉ trọng chuyển dich từ khu vực sản xuất lương thực sang sản
xuất cây công nghiệp. Trong chăn nuôi, tính chất chăn nuôi có sự thay đổi rõ
rệt từ tự cấp sang sản xuất hàng hoá và đã hình thành được những hé gia đình
chuyên môn hoá chăn nuôi với số lượng tương đối lớn từ 10-15 con/năm, sản
lượng xuất chuồng từ 1-2 tấn/năm. Tuy nhiên hiệu quả của ngành chăn nuôi
chưa cao, do đó giá cả bấp bênh thị trường tiêu thụ hạn hẹp, do thiên tai, gia
súc, gia cầm dễ bị mắc bệnh, ảnh hưởng tới việc đầu tư cho chăn nuôi với quy
mô lớn.
Hiện nay, sản xuất nông nghiệp áp dụng các tiến bộ khoa học kĩ thuật vào
sản xuất cho năng suất và sản lượng cao.

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chng II
Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp ở huyện nghĩa đàn
A. Khỏi quỏt hin tng s dng t ai huyn Ngha n
Tng din tớch t t nhiờn ton huyn Ngha n (theo thng kờ nm
2000) l 73767,05 ha c s dng cỏc mc ớch khỏc nhau:
I. t nụng nghip: din tớch:25.477,68 ha (chim 34,5%)

- t trng cõy hng nm: 14.453,47 ha.
- t vn tp: 3.859,61 ha.
- t trng cõy lõu nm: 6.8324,99 ha.
- t cú dựng vo chn nuụi: 11 ha.
- t cú mt nc nuụi trng thu sn: 328,61 ha.
II. t lõm nghip cú rng: 13.445,97 ha. (chim 18,2%)
- Rng t nhiờn: 10.414,09 ha.
t cú rng sn xut: 4.501,09 ha.
t cú rng phũng h: 5.388 ha.
t cú rng c dng: 525 ha.
- Rng trng: 3.031,88 ha.
t cú rng sn xut: 2.063,44 ha.
t cú rng phũng h: 746,76 ha.
t cú rng c dng: 221,7 ha.
III. t chuyờn dựng: 7.629,07 ha (chim 10,4%)
- t xõy dng: 519,76 ha.
- t giao thụng: 2692,85 ha.
- t thu li v mt t chuyờn dựng: 2778,90 ha.
- t di tớch lch s-vn hoỏ: 1,65 ha.
- t quc phũng-an ninh: 989,1 ha.
- t khai thỏc khoỏng sn: 35,8 ha.
- t lm nguyờn vt liu xõy dng: 50,92 ha.
- t ngha trang, ngha a: 453,94 ha.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Đất chuyên dùng khác: 106,15 ha.
IV. Đất ở: 1.079,29 ha (chiếm 1,5%)
- Đất ở đô thị: 32,09 ha.
- Đất ở nông thôn: 1.047,2 ha.
V. Đất chưa sử dụng và sông suối, đất đá: 26.135,05 ha (chiếm 35,4%)
- Đất bằng chưa sử dụng: 1.405,34 ha.

- Đất đồi núi chưa sử dụng: 21.135,53 ha.
- Đất có mặt nước chưa sử dụng: 232,8 ha.
- Sông suối: 1815,35 ha.
- Núi đá không có rừng cây: 817,52 ha.
- Đất chưa sử dụng khác: 728,52 ha.
Biểu đồ cơ cấu đất đai huyện Nghĩa Đàn năm 2000
34.50%
18.20%
10.40%
1.50%
35.40%
B. Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp huyện Nghĩa Đàn
Với những chính sách, biện pháp hợp lí, diện tích nông nghiệp đang dần
được mở rộng: năm 1999, tổng diện tích đất nông nghiệp của huyện là 19.621
ha, các xã có diện tích đất nông nghiệp lớn là: Đông Hiếu (1698,3 ha), Tây
Hiếu (1424,41 ha), Nghĩa Sơn (1070,5 ha). Đến năm 2000 diện tích đất nông
Đất nông nghiệp
Đất lâm nghiệp có rừng
Đất chuyên dùng
Đất ở
Đất chưa sử dụng và sông suối, núi
đá
Website: Email : Tel : 0918.775.368
nghiệp đã tăng lên 25.477,68 ha và các xã có diện tích lớn là: xã Nghĩa Thọ
(1695,4 ha), Nghĩa Bình (1537,2 ha), Đông Hiếu (1457,8 ha)…
Trong cơ cấu sử dụng đất nông nghiệp, nhìn chung diện tích đất sử dụng
của từng loại đều tăng nhưng tốc độ tăng khác nhau, tỉ trọng của mỗi loại đất
cũng đang thay đổi
Cơ cấu sử dụng đất nông nghiệp năm 1999 và 2000


1,5% 2%

32%

Đất trồng cây hàng năm Đất trồng cây lâu năm
Đất vườn tạp Đất cỏ chăn nuôi và
mÆt níc nuôi trồng thuỷ sản
I. Đất trồng cây hàng năm
Có thể nói trước đây cho đến nay, tỉ trọng diện tích đất hàng năm đều
chiếm đa số trong cơ cấu đất nông nghiệp của huyện: năm 1999 (50,6%) –
2000 (56,7%), như vậy diện tích đất trồng cây hàng năm không những chiếm
tỉ trọng cao mà còn có xu hướng ngày càng tăng, đây cũng là loại đất có tốc
50,6%
15,4%
56,7%
15,2%
26.8%
1999 2000
Website: Email : Tel : 0918.775.368
độ gia tăng diện tích lớn nhất: từ 9769 ha (1999) lên 14453,47 ha (2000) với
tốc độ gia tăng là 47,9%.
Đất trồng cây năm 2000 có diện tích lớn ở những xã sau: Nghĩa Mai
(962,3 ha), Nghĩa Yên (851,29 ha), Nghĩa Lâm (812,18 ha)…, ở một số xã
diện tích này quá ít, như: Thị trấn Thái Hoà (32,07 ha), Nghĩa Sơn ( 98,48
ha), Tây Hiếu (115,43 ha).
Đất trồng cây hàng năm được chia ra các loại:
+ Đất ruộng lúa, lúa màu
+ Đất rương rẫy
+ Đất trồng cây hàng năm khác.
1. Đất ruộng lúa, lúa màu

So với một huyện miền núi với diện tích đất ruộng lúa, lúa màu là
3700,21 ha. Nghĩa Đàn là một trong những huyện trung du của tỉnh Nghệ An
có diện tích đất ruộng lúa-lúa màu lớn. Do Nghĩa Đàn có diện tích đất thuộc
đất phù sa khá lớn: 9937 ha, tương đối màu mỡ nằm dọc hai bên bờ sông Hiếu
và các phụ lưu của nó, tương đối thuận lợi cho việc phát triển các ruộng lúa.
Ngoài ra diện tích đất nâu vàng phát triển trên phù sa cổ là lũ tích, nhóm đất
dốc tụ (diện tích hai loại là 7421 ha) có thể phát triển lúa nước ( ở những nơi
dễ cung cấp nước) và lúa màu.
Diện tích đất lúa nước- lóa màu chiếm 25,6 % diện tích đất trồng cây hàng
năm, 14,5% diện tích đất nông nghiệp và 5% diện tích đất tự nhiên của huyện.
Qua tỉ trọng trên chúng ta có thể thấy vai trò của cây lúa-lúa màu trong nền
nông nghiệp của huyện.
Trong diện tích ruộng lúa-lúa màu, diện tích đất ruộng lúa chiếm đa số
2800 ha trong tổng số 3700,21 ha (chiếm 75,7%). Đất ruộng lúa phân bố ở
dọc hai bên sông Hiếu và các phụ lưu của nó tạo thành một dải cánh đồng lúa
tương đối tốt. Một diện tích lớn của đất ruộng lúa nằm ở thung lũng giữa núi,
đây là những vùng có địa hình tương đối bằng phẳng, khả năng cung cấp
Website: Email : Tel : 0918.775.368
nước dễ, điển hình cho những cánh đồng lúa đó chúng ta có thể thấy ở xã
Nghĩa Trung, Nghĩa Khánh, Nghĩa Lộc…
Diện tích lúa màu tuy không chiếm tỉ lệ lớn trong tổng diện tích đất
ruộng lúa- lúa màu (24,3%) với 900,21 ha, nhưng đóng vai trò quan trọng
trong việc cung cấp lương thực cho một số xã trong huyện. Là một huyện
miền núi với địa hình chủ yếu là bán sơn địa có tiềm năng diện tích đất lúa
màu. Ở những vùng đất cao khả năng cung cấp nước khó khăn, người ta
thường trồng những giống lúa chịu được hạn, như: Bào thai, lúa cằm…, người
dân ở đây gọi hình thức trồng lúa này là lúa bãi. Lúa bãi được trồng rộng rãi ở
các xã nhưng năng suất không cao. Diện tích lúa màu được phân bố ở những
vùng chỉ có đủ nước cho trồng lúa vào mùa mưa. Vào mùa khô, người ta tiến
hành trồng các loại cây hoa màu, như: ngô, lạc, đậu…

Những năm qua huyện Nghĩa Đàn luôn áp dụng các biện pháp khoa học
kỹ thuật để làm tăng năng suất lúa như: thay đổi các giống lúa cũ R203,
R64… năng suất chất lượng thấp, bằng các giống lúa mới: DT10, DT11, Tạp
giao… là những giống lúa lai cho năng suất, chất lượng cao hơn, khả năng
chống chịu bệnh tốt.
Bên cạnh cây lúa, hoa màu còn đóng vai trò quan trọng và có ý nghĩa đối
với ngành trồng trọt của huyện Nghĩa Đàn trong việc tận dụng đất đai, nâng
cao hệ số sử dụng đất. Sản lượng hoa màu đáp ứng về nhu cầu lương thực cho
nhân dân và cung cấp thức ăn cho chăn nuôi. Các loại cây hoa màu quan
trọng là: ngô, khoai lang…
Ngô là loại hoa màu có giá trị nhất của huyện Nghĩa Đàn, rất được chú
trọng phát triển. Ngô chiếm 28% diện tích đất lương thực và 64% diện tích
hoa màu của toàn huyện. Do nhu cầu về thức ăn cho chăn nuôi nên sản phẩm
từ ngô được sử dụng rộng rãi. Ngô được trồng trên các bãi bồi ven sông, trồng
xen canh trên đất lúa (đất lúa màu).
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Tổng sản lượng lương thực phân theo xã thời kỳ 1991-1999
(§ơn vị : Tấn)
STT Tên xã Năm 1997 Năm 1998 Năm 1999
1 Nghĩa Hội 1710,0 1601,4 1395,8
2 Nghĩa Lộc 1782,3 1669,5 1455,2
3 Nghĩa Mỹ 704,7 651,3 575,4
4 Nghĩa Đức 692,1 648,3 565,1
5 Nghĩa Thịnh 878,5 822,9 717,3
6 Nghĩa Thọ 1251,4 1172,2 1021,3
7 Nghĩa An 2000,3 1873,7 1633,2
8 Nghĩa Mai 1510,5 1114,9 1233,3
9 Nghĩa Quang 651,0 609,8 531,5
10 Nghĩa Lạc 569,0 533,0 464,4
11 Nghĩa Trung 1374,6 1288,0 1122,3

12 Nghĩa Liên 1030,2 965,0 841,1
13 Nghĩa Khánh 1728,6 1619,2 1411,3
14 Nghĩa Lợi 1712,8 1604,4 1398,4
15 Nghĩa Lâm 929,1 870,3 758,6
16 Nghĩa Thuận 992,3 1225,5 1068,2
17 Nghĩa Thắng 1308,3 654,2 570,2
18 Nghĩa Hưng 689,4 1367,6 1192,0
19 Nghĩa Tiến 1460,0 393,7 342,2
20 Nghĩa Yên 420,3 1160,4 1011,4
21 Thái Hoà 161,2 151,0 131,6
22 Nghĩa Hoà 1238,8 755,0 658,0
23 Nghĩa Minh 805,8 701,6 611,5
24 Nghĩa Long 749,0 497,3 431,0
25 Nghĩa Phú 791,58 741,48 643,78
26 Tây Hiếu 44,3 41,5 36,2
27 Nghĩa Tân 417,2 390,8 340,6
28 Nghĩa Hiếu 976,5 914,7 797,3
29 Nghĩa Bình 401,4 376,0 327,7
30 Đông Hiếu 411,0 385,0 335,4
31 Nghĩa Sơn 230,7 217,0 188,4
32 Nghĩa Hồng 521,4 448,4 364,0
Tổng cộng 29878,0 27.930,0 24270,0
Qua bảng số liệu trên chúng ta có thể thấy từ năm 1997-1999, s¶n lîng l-
¬ng thùc gi¶m sót nguyên nhân là do thời tiết khí hậu quá khắc nghiệt: hạn
Website: Email : Tel : 0918.775.368
hỏn kộo di, rột m v sng mui gõy thit hi ln cho sn xut. m
bo vn lng thc, hng nm huyn phi nhp lng thc t cỏc huyn
min xuụi: Din Chõu, Yờn Thnh
T bng tng sn lng lng thc phõn theo xó thi k 1991-1999,
chỳng ta cú th thy c s khụng ng u v s phõn b sn lng lng

thc, nguyờn nhõn l do din tớch rung lỳa-lỳa mu phõn b khụng u
cỏc xó. Cỏc xó cú din tớch ln l: xó Ngha Lc (360,69 ha), Ngha Thun
(346,24 ha), Ngha Khỏnh (341,56 ha), Ngha Trung (333,11 ha)Bờn cnh
ú mt s xó li cú din tớch nh: Ngha Tõn (7,07 ha), Ngha Sn (9,08 ha),
ụng Hiu (13,45 ha), Thỏi Ho (23 ha)
Din tớch t rung lỳa-lỳa mu cú xu hng ngy cng thu hp: nm
1999 l 4.656 ha, n nm 2000: 3.700,21 ha. Nguyờn nhõn l do trong
nhng nm qua, trong khi thc hin chuyn dch c cu kinh t nụng nghip,
nụng thụn, huyn Ngha n nhn thy c im ca vựng t ny cú li th
v phỏt trin mt s cõy cụng nghip ngn ngy cú giỏ tr v mt s cõy cụng
nghip di ngy nờn ó chuyn dch c cu cõy trng, phỏ th c canh cõy
lỳa nng v cỏc hoa mu khỏc ớt cú giỏ tr kinh t nh: khoai, sn thay
vo ú l cỏc cõy mớa, cao su, c phờ, cam em li giỏ tr kinh t cao hn.
Din tớch t rung lỳa, lỳa mu theo xó nm 2000. (n v: ha)
STT Tên xã Diện tích STT Tên xã Diện tích
1. Thịnh 91,03 17. Thọ 79,7
2. Hng 60,00 18. Lợi 77,6
3. Liên 64,00 19. Lạc 49,03
4. Tiến 31,40 20. Lâm 104,58
5. Thắng 53,63 21. Yên 78,99
6. Quang 111,00 22. Minh 58,00
7. Khánh 341,56 23. Mai 118,08
8. An 114,34 24. T.Hoà 23,00
9. Đức 153,70 25. Tân 7,07
10. Long 128,63 26. Hiếu 34,98
11. Lộc 360,69 27. Hồng 157,45
12. Thuận 346,24 28. Sơn 9,08

×