Tải bản đầy đủ (.doc) (70 trang)

luận văn tài chính ngân hàng Thực trạng phân tích tài chính doanh nghiệp tại công ty Cổ phần CNTT Việt Tiến Mạnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (645.29 KB, 70 trang )

Bỏo cỏo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Kinh tế quốc
dân
MỤC LỤC
SV : Đặng Duy Khánh. MS : TC412420
Bỏo cỏo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Kinh tế quốc
dân
DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU
LỜI MỞ ĐẦU
Trải qua một thời gian dài học tập và nghiên cứu tại khoa Quản
Trị Kinh Doanh - Đại Học Kinh Tế Quốc Dân, mọi sinh viên đều
được tiếp cận và trang bị cho bản thân những kiến thức vô cùng quan
trọng về kinh tế, đặc biệt là những môn học thuộc chuyên ngành quản
trị kinh doanh. Tuy nhiên, học phải đi đôi với hành, để cho sinh viên
khỏi bỡ ngỡ sau khi tốt nghiệp, nhà trường đã tạo điều kiện để sinh
viên có thời gian được đi thực tập tại các đơn vị, bộ, ngành, doanh
nghiệp kinh doanh có liên quan để sinh viên có thể tiếp cận gần hơn
với thực tiễn, gắn những lý thuyết đã tích luỹ được ứng dụng vào công
việc thực tế. Từ đó giúp sinh viên làm quen với môi trường làm việc
chuyên nghiệp cũng như các nghiệp vụ chuyên môn. Do đó, khoảng
thời gian thực tập tổng hợp thực sự cần thiết để sinh viên có thể tìm
hiểu về doanh nghiệp, công ty cũng như có những nhận thức rõ ràng
hơn về khả năng, trình độ của bản thân để có hướng bổ sung và trau
dồi kịp thời trước khi ra trường.
Đối với bản thân em, là một sinh viên khoa Quản Trị Kinh
Doanh, mục tiêu đặt ra cho thời gian thực tập chính là tìm hiểu khái
quát về công ty, quá trình thành lập, cơ cấu tổ chức, tình hình hoạt
động kinh doanh hiện tại cũng như tìm ra các mặt hạn chế còn tồn tại
trong công tác quản trị của công ty. Nhằm đạt được mục tiêu này đồng
thời học hỏi kinh nghiệm, thực tế hoá những kiến thức đã học, em đã
thực tập tại Công ty Cổ Phần Công Nghệ Thông Tin Việt Tiến Mạnh.
Qua quá trình thực tập, em đã đúc rút cho mình được những kinh


nghiệm nhất định và hoàn thành bản báo cáo thực tập tổng hợp của
SV : Đặng Duy Khánh. MS : TC412420
Bỏo cỏo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Kinh tế quốc
dân
mình. Em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến ông Nguyễn Đức Anh–
Trưởng phòng kinh doanh, Công ty Cổ Phần Công Nghệ Thông Tin
Việt Tiến Mạnh đã tạo điều kiện cho em trong thời gian thực tập tại
công ty và các thầy cô giáo trong khoa Quản Trị Kinh Doanh đã nhiệt
tình giúp đỡ và tạo điều kiện cho em hoàn thành tốt đợt thực tập này.
PHẦN I : TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN
CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VIỆT TIẾN MẠNH
1.1 Tổng quan về công ty Cổ phần CNTT Việt Tiến Mạnh
1.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty
Công ty cổ phần Công nghệ thông tin Việt Tiến Mạnh được
thành lập vào tháng 2 năm 2010 với vốn điều lệ : 10.000.000.000
đồng. Công ty Cổ Phần Công Nghệ Thông Tin Việt Tiến Mạnh được
biết đến với tên viết tắt là: VTM – IT ., JSC là 1 trong những Công ty
trực thuộc VTM Group. Có trụ sở tại: Số 35 Chùa Lỏng – Quận Đống
Đa – Thành Phố Hà Nội – Việt Nam.
- Cùng sự phát triển mạnh mẽ của Internet và ngành CNTT cũng
như nhu cầu của khách hàng, chúng tôi thường xuyên tự đổi mới bản
thân, nâng cao trình độ chuyên môn và nghiệp vụ. Ngoài ra hiểu được
tầm quan trọng của khách hàng, VTM – IT ., JSC luôn luôn đưa ra
nhiều dịch vụ giá trị gia tăng mới hấp dẫn nhằm thể hiện vai trò tiên
phong mang đến những dịch vụ thiết thực cho người sử dụng trên thị
trường.
Tầm nhìn của VTM – IT.,JSC
- Phương châm “Sát cánh cùng thương hiệu của doanh nghiệp –
Thành công của doanh nghiệp chính là thành công của VTM – IT .,
SV : Đặng Duy Khánh. MS : TC412420

Bỏo cỏo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Kinh tế quốc
dân
JSC” , VTM – IT ., JSC xây dựng hệ thống tổ chức chuyên nghiệp,
hiệu quả mang lại sự thành công cho khách hàng, đóng góp cho sự
phát triển lĩnh vực CNTT của nước nhà, góp phần đưa Việt Nam trở
thành Quốc gia mạnh về CNTT.
Sứ mệnh của VTM – IT.,JSC
- Nỗ lực không ngừng để nâng cao chất lượng dịch vụ, tận tâm
chăm sóc khách hàng. Phong cách làm việc chuyên nghiệp, chính
xác nhằm đem đến cho khách hàng sự thuận tiện và hiệu quả tối đa
khi hợp tác với VTM – IT ., JSC
- Với sự tin tưởng và ủng hộ của Quý khách hàng trong suốt thời
gian qua, cùng với sự đoàn kết nỗ lực của toàn thể cán bộ, nhân viên
trong công ty cũng như những giá trị nền tảng VTM – IT ., JSC đã
tích lũy được, công ty tin tưởng rằng VTM – IT ., JSC sẽ còn gặt hái
nhiều thành công hơn nữa trong tương lai. Phấn đấu trở thành công ty
số 1 trên thị trường trong lĩnh vực CNTT.
Thông tin về VTM – IT .,JSC :
- Tên Tiếng Việt : Công Ty Cổ Phần Công Nghệ Thông Tin
Việt Tiến Mạnh.
- Tên Viết Tắt : VTM – IT ., JSC
- Người đại diện : Ông : Nguyễn Hồng Thăng ; Chức vụ :
Giám đốc.
- Trụ sở chính : Số 35 Chùa Lỏng – Quận Đống Đa – Thành
Phố Hà Nội – Việt Nam.
- Điện thoại : (+84) (04) 3 259 5281 ; Fax : (+84) (04) 3
259 5281
- Email : ;
- Website :
SV : Đặng Duy Khánh. MS : TC412420

Bỏo cỏo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Kinh tế quốc
dân
1.1.2 Chức năng và nhiệm vụ
1.1.2.1 Chức năng
Trải qua quãng thời gian hoạt động hơn 03 năm cùng với gần
200 cán bộ, nhân viên. VTM – IT ., JSC đã và đang hoàn thành rất
nhiều dự án lớn, nhỏ cùng với các đối tác trong và ngoài nước với
những mảng dịch vụ như :
 Cung cấp dịch vụ lưu trữ bao gồm : Web hosting, Email
hosting, VPS, Server….
 Dịch vụ thiết kế Website.
 Dịch vụ đăng ký, quản lý tên miền (Domain).
 Dịch vụ quảng bá Website : SEO, Google Adwords.
 Cung cấp các dịch vụ, giải pháp phần mềm, triển khai hệ
thống dựa theo tiêu chuẩn của Nhật Bản – Thị trường đòi hỏi đòi hỏi
rất khắt khe, chặt chẽ trong chất lượng sản phẩm và quy trình làm việc
cũng như sự chuyên nghiệp trong công tác quản lý dự án.
 Xây dựng, vận hành các hệ thống thương mại điện tử, cổng
thông tin điện tử chứng khoán, bất động sản……
1.1.2.2 Nhiệm vụ
Trong các năm qua, nhiệm vụ kinh doanh chủ yếu của công ty là
kinh doanh các dịch vụ : Web hosting, VPS, Server, đăng ký tên miền,
thiết kế website, quảng bá Website, Seo, Google Adwords… Ngoài
ra, năm vừa qua công ty còn xây dựng, vận hành các hệ thống thương
mại điện tử, cổng thông tin điện tử chứng khoán, bất động sản …
1.1.3 Một số đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty
1.1.3.1 Đặc điểm về cơ cấu bộ máy tổ chức quản lý
Sơ đồ bộ máy tổ chức quản lý
SV : Đặng Duy Khánh. MS : TC412420
Bỏo cỏo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Kinh tế quốc

dân
Sơ lược về đội ngũ điều hành Công ty cổ phần Công nghệ thông
tin Việt Tiến Mạnh :
TỔNG GIÁM ĐỐC HỒNG VIỆT
Thạc sỹ kinh tế
4/1996 Du học Nhật theo dự án của Chính Phủ Nhật
3/2003 Tốt nghiệp Thạc sỹ Đại Học Tổng Hợp Tokyo
4/2005 Làm việc tại NIS Group
9/2007 Trưởng văn phòng đại diện tại TPHCM
5/2008 Giám đốc Công ty Flagship Việt Nam
11/2008 Giám đốc công ty tư vấn đầu tư Flagship
7/2009 Giám đốc điều hành Công ty VietNamFlagship
Asset Management
2/2010 Sáng lập VTM. Trở thành tổng giám đốc và
Chủ tịch Hội đồng quản trị
SV : Đặng Duy Khánh. MS : TC412420
Bỏo cỏo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Kinh tế quốc
dân
GIÁM ĐỐC NGUYỄN HỒNG THĂNG
Thạc sỹ kỹ thuật
5/2001 Tốt nghiệp đại học Bách Khoa
1/2002 Giảng viên Trường Đại học Bưu chính Viễn
thông
3/2004 Mở quán Cà phê Internet
3/2007 Tốt nghiệp trường Đại Học Latrobe
(Australia)
2/2010 Đồng sáng lập VTM
SV : Đặng Duy Khánh. MS : TC412420
Bỏo cỏo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Kinh tế quốc
dân

Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban
Phòng kinh doanh : Là nơi kinh doanh các sản phẩm, dịch vụ
của công ty và đối tác, quản lý các hoạt động kinh doanh của công ty.
Các nhiệm vụ và chức năng cụ thể của phòng kinh doanh:
Giới thiệu, kinh doanh, giao dịch các sản phẩm, dịch vụ của công
ty.
- Xây dựng thương hiệu.
- Tìm kiếm khách hàng.
- Phát triển thị trường.
- Lập kế hoạch kinh doanh các sản phẩm, dịch vụ của công ty.
- Tham mưu, đề xuất cho Ban giám đốc về chiến lược kinh
doanh, mở rộng thị trường tiêu thụ…
- Hỗ trợ cho các bộ phận khác, tìm kiếm khách thị trường, lập kế
hoạch, tham gia xúc tiến các hoạt động của công ty.
- Phân tích yêu cầu khách hàng, lập định mức dự án trên cơ sở đó
định giá hợp đồng trình Giám đốc duyệt.
- Lập kế hoạch kinh doanh theo tháng, quý, năm.
SV : Đặng Duy Khánh. MS : TC412420
Bỏo cỏo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Kinh tế quốc
dân
- Theo dõi tiến độ dự án, thanh lý hợp đồng với đơn vị đối tác.
Phòng lập trình
- Thực hiện các Hợp đồng thiết kế website do Công ty ký kết
với khách hàng. Cụ thể: thiết kế web mẫu, thiết kế hoàn thiện trang
web…
- Biết lựa chọn và thiết kế mẫu web đẹp phù hợp với mong
muốn của khách hàng.
- Đào tạo, hướng dẫn Nhân viên Kinh doanh, Nhân viên hỗ
trợ khách hàng cách quản trị web và chuyển giao web cho khách
hàng.

- Quản lý, bảo dưỡng, cài đặt phần mềm cho hệ thống máy
tính mạng và máy tính của công ty.
- Thiết kế, phát triển và quản trị các web của công ty.
Phòng thiết kế
- Thiết kế các sản phẩm đồ họa in ấn, quảng cáo, hệ thống
nhận diện thương hiệu, layout website….
- Nhận dự án thiết kế Website, tiến hành xây dựng website
cho các khách hàng theo yêu cầu.
- Phân tích & thiết kế giao diện Website và công việc được
yêu cầu.
- Sử dụng thành thạo các phần mềm thiết kế (Photoshop,
Firework, Illustrator)
- Thiết kế Logo, banners, web icon, web layout.
- Nắm vững các yêu cầu về web graphics, graphics
optimization
- Phát triển các ứng dụng Web.
Phòng SEO
SV : Đặng Duy Khánh. MS : TC412420
Bỏo cỏo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Kinh tế quốc
dân
- Thực hiện tối ưu hóa website với các công cụ tìm kiếm.
- Làm tăng thứ hạng website trên các công cụ tìm kiếm như
Google, Yahoo, Bing
- Tìm hiểu và đánh giá từ khóa trong lĩnh vực liên quan.
- Tìm kiếm, phân tích từ khóa phù hợp với website khách
hàng.
- Kiểm tra và đánh giá chất lượng website theo từ khóa.
- Lập kế hoạch quảng bá website.
- Thực hiện SEO Audit.
- Xây dựng và quản lý các blog.

Phòng hành chính nhân sự: Thực hiện các hoạt động hành
chính như quản lý cán bộ, nhân sự, tổ chức thu nhận các đơn xin việc.
Giao dịch tiếp khách, quản lý dấu, tiếp nhận công văn của cấp trên và
các đơn vị có quan hệ, thay mặt công ty làm công tác đối ngoại…
Quản lý nhân sự, tuyển dụng, tổ chức phổ biến các chính sách quy chế
của công ty cho toàn thể cán bộ nhân viên, lưu trữ, cập nhật hồ sơ
nhân sự, ghi chép thời gian nghỉ của cán bộ nhân viên. Hỗ trợ các
phòng ban khác trong công việc mang tính hành chính.
1.1.3.2 Đặc điểm về hoạt động kinh doanh của công ty
A. Quy trình cung cấp dịch vụ
 Nhân viên kinh doanh tư vấn sản phẩm dịch vụ cho khách
hàng.
 Gửi tài liệu giới thiệu, báo giá các dịch vụ tương ứng với sản
phẩm của khách hàng
 Khách hàng xem xét, lựa chọn gói cước gói phù hợp.
 Tiến hành ký kết hợp đồng và thanh toán (theo điều khoản
trong hợp đồng).
 Đội ngũ kỹ thuật sẽ tiến hành thực hiện công việc trong hợp
đồng.
SV : Đặng Duy Khánh. MS : TC412420
Bỏo cỏo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Kinh tế quốc
dân
 Gửi khách hàng duyệt bản demo (chạy thử) trước khi chạy
online.
 Cài đặt chạy online (thời gian bắt đầu tùy vào khách hàng, 1
tháng = 30 ngày)
 Đội ngũ server sẽ sao lưu dữ liệu và gửi báo cáo hàng tuần
(vào đầu tuần kế tiếp) và báo cáo tổng kết hàng tháng cho khách hàng.
 Thanh lý hợp đồng và gia hạn hợp đồng tiếp nếu khách hàng
có nhu cầu.

B. Đặc điểm về sản phẩm
a/ Dịch vụ lưu trữ
Web Hosting là nơi lưu trữ tất cả các trang Web, các thông tin,
tư liệu, hình ảnh của Website trên một máy chủ Internet, Web Hosting
đồng thời cũng là nơi diễn ra tất cả các hoạt động giao dịch, trao đổi
thông tin giữa Website với người sử dụng Internet và hỗ trợ các phần
mềm Internet hoạt động. Nói một cách đơn giản, Web Hosting tương
đương với trụ sở làm việc của một doanh nghiệp trong đời thường.
Email Server là giải pháp Email dành cho các công ty có nhu
cầu sử dụng số lượng Email nhiều để giao dịch thương mạiđòi hỏi tốc
độ cực nhanh - ổn định - liên tục -dữ liệu được backup an toàn , đáp
ứng được các tính năng kỹ thuật của Email offline, webmail, outlook,
quản lý được nội dung email của nhân viên
SV : Đặng Duy Khánh. MS : TC412420
Bỏo cỏo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Kinh tế quốc
dân
b/ Dịch vụ đăng ký tên miền
- Tên miền được dựng để định danh mỗi website trên internet
(thay vì 1 dãy số địa chỉ IP), tên miền có ý nghĩa rất quan trọng trong
việc bảo hộ, phát triển thương hiệu của doanh nghiệp, tổ chức. Tên
miền có tính duy nhất trên toàn thế giới và tuân theo nguyên tắc đăng
ký trước – cấp phát trước. Vì vậy tên miền cần được đăng ký càng
sớm càng tốt, ngay cả khi doanh nghiệp chưa có kế hoạch phát triển
website.
- Hiện nay, với sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin
và sự bồng nổ chóng mặt của thời đại số hóa. Ngày càng có nhiều
người hơn sử dụng internet để là việc, kinh doanh, mua sắm, giải trí,
học tập…Tất cả tạo nên một công đồng internet phát triển rất mạnh
mẽ và đem đến nhiều hiệu quả cũng như tính tiện lợi của nó tới người
SV : Đặng Duy Khánh. MS : TC412420

Bỏo cỏo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Kinh tế quốc
dân
dùng. Do đó, ngày càng có nhiều cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp nắm
bắt được xu hướng và cơ hội này để truyền thông và xây dựng thương
hiệu trực tuyến, để kinh doanh hay tìm kiếm khách hàng tiềm năng
cho mình.
c/ Dịch vụ thiết kế Website
Website là tập hợp của rất nhiều trang web - một loại siêu văn
bản (tập tin dạng HTML hoặc XHTML) trình bày thông tin trên mạng
Internet- tại một địa chỉ nhất định để người xem có thể truy cập vào
xem. Trang web đầu tiên người xem truy cập từ tên miền thường được
gọi là trang chủ (homepage), người xem có thể xem các trang khác
thông qua các siêu liên kết (hyperlinks).
Đặc điểm tiện lợi của website: thông tin dễ dàng cập nhật, thay
đổi, khách hàng có thể xem thông tin ngay tức khắc, ở bất kỳ nơi nào,
tiết kiệm chi phí in ấn, gửi bưu điện, fax, thông tin không giới hạn
(muốn đăng bao nhiêu thông tin cũng được, không giới hạn số lượng
thông tin, hình ảnh ) và không giới hạn phạm vi khu vực sử dụng
(toàn thế giới có thể truy cập).
Một website thông thường được chia làm 2 phần: giao diện người
SV : Đặng Duy Khánh. MS : TC412420
Bỏo cỏo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Kinh tế quốc
dân
dùng (front-end) và các chương trình được lập trình để website hoạt
động (back-end).
Giao diện người dùng là định dạng trang web được trình bày trên
màn hình của máy tính của người xem (máy khách) được xem bằng
các phần mềm trình duyệt web như Internet Explorer, Firefox, Tuy
nhiên ngày nay người xem có thể xem website từ các thiết bị điện tử
khác như điện thoại di động, PDA, Việc trình bày một website phải

đảm bảo các yếu tố về thẩm mỹ đẹp, ấn tượng; bố cục đơn giản, dễ
hiểu và dễ sử dụng, các chức năng tiện lợi cho người xem. Phần Back-
end là phần lập trình của website lưu trữ trên máy chủ (Server). Sự
khác nhau ở phần lập trình back-end của website làm phân ra 2 loại
website: Website tĩnh và website động.
- Website động (Dynamic website) là website có cơ sở dữ liệu,
được cung cấp công cụ quản lý website (Admin Tool) để có thể cập
nhật thông tin thường xuyên, quản lý các thành phần trên website.
Loại website này thường được viết bằng các ngôn ngữ lập trình như
PHP, Asp.net, JSP, Perl, , quản trị Cơ sở dữ liệu bằng SQL hoặc
MySQL,
- Website tĩnh do lập trình bằng ngôn ngữ HTML theo từng trang
như brochure, không có cơ sở dữ liệu và không có công cụ quản lý
thông tin trên website.Bạn phải biết kỹ thuật thiết kế trang web (thông
thường bằng các phần mềm như FrontPage, Dreamwaver, ) khi
muốn thiết kế hoặc cập nhật thông tin của những trang web này.
d/ Dịch vụ quảng bá website (SEO)
SV : Đặng Duy Khánh. MS : TC412420
Bỏo cỏo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Kinh tế quốc
dân
Dịch vụ SEO là gì?
Ở Việt Nam, các website được xây dựng mới hàng ngày nhưng
rất ít người trong đó có những doanh nghiệp lớn quan tâm tâm đến
việc làm dịch vụ seo tức là việc Quảng cáo website trên các công cụ
tìm kiếm để quảng bá thương hiệu hay chính website của họ.
Vì vậy, rất nhiều đơn vị có website nhưng lại rất ít khách hàng
biết tới website của họ vì người dựng không thể tìm ra website của họ
trên các công cụ tìm kiếm như Google , Yahoo, Bing …Chúng tôi
cung cấp tới Quý khách hàng các giải pháp quảng bá website , giải
pháp seo hiệu quả và chuyên nghiệp , thời gian lên top theo yêu cầu

cam kết đúng thời gian .
SEO ( viết tắt của cụm từ Search Engine Optimization – Tối ưu
hóa công cụ tìm kiếm ) là một quá trình trong đó website của bạn sẽ
được tối ưu hóa cho thân thiện với các công cụ tìm kiếm và được các
công cụ tìm kiếm hiển thị các kết quả tìm kiếm thông qua từ khóa
người dùng tìm kiếm. Điều đó có nghĩa là website của bạn sẽ được
liệt kê những kết quả đầu tiên khi tìm kiếm trên các công cụ tìm kiếm
phổ biến như Google, Yahoo, Bing khi người dùng gõ những từ khóa
SV : Đặng Duy Khánh. MS : TC412420
Bỏo cỏo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Kinh tế quốc
dân
tương đương với sản phẩm , dịch vụ của các bạn lên các công cụ tìm
kiếm .
e/ Dịch vụ quảng cáo Google Adwords
Adwords là dịch vụ khai thác quảng cáo Google thực hiện trên
công cụ tìm kiếm và các website trong hệ thống liên kết. Adwords
đem lại hơn 90% lợi nhuận cho Google Inc và là nguồn thu chính của
tập đoàn.Google cung cấp giải pháp quảng cáo tài trợ Adwords cho
khách hàng theo phương thức Pay Per Click (trả tiền theo mỗi lượt
nhấp chuột) với 3 hình thức chính:
+) Quảng cáo từ khóa trên công cụ tìm kiếm.
+) Quảng cáo từ khóa trên các website.
+) Quảng cáo banner trên các website.
- Thông điệp quảng cáo của khách hàng sẽ được hiển thị bên
phải hoặc đôi khi phía trên các kết quả tìm kiếm đối với phương thức
quảng cáo trên công cụ tìm kiếm.
- Thông điệp hoặc banner quảng cáo của khách hàng được hiển
thị tại nhiều vị trí trên các website liên kết với phương thức quảng cáo
trên website Publishers.
- Quảng cáo Google Adwords ưu việt nhờ khả năng “hiểu biết”

SV : Đặng Duy Khánh. MS : TC412420
Bỏo cỏo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Kinh tế quốc
dân
quảng cáo, xác định đúng nhóm đối tượng quan tâm tới quảng cáo
đồng thời có nhiều tùy biến giúp khách hàng tối ưu hóa quảng cáo và
chi phí:
+) Hiển thị quảng cáo trong các khoảng thời gian nhất định
+) Hiển thị thông điệp quảng cáo theo đúng từ khóa lựa chọn
+) Hiển thị quảng cáo theo khu vực, quốc gia hay thậm chí toàn
cầu.
+) Định mức ngân sách quảng cáo theo ngày, theo giai đoạn.
- Chính nhờ khả năng tùy biến quảng cáo cực kỳ linh hoạt,
Google Adwords là sự lựa chọn hàng đầu trong các chiến dịch quảng
cáo, giúp cho các doanh nghiệp có thể định hướng khách hàng cực kỳ
hiệu quả.
C. Quy mô thị trường và tốc độ tăng trưởng :
Ngành CNTT Việt Nam đang đạt mức tăng trưởng mạnh mẽ.
Trung bình trong giai đoạn 2010, ngành đạt tốc độ tăng trưởng
25%/năm trong khi ngành CNTT thế giới chỉ đạt mức tăng trưởng
trung bình khoảng 5,5%/năm. Hiện nay Việt Nam đang là một trong 3
thị trường phát triển nhanh nhất về CNTT trong khu vực Châu Á –
Thái Bình Dương (trừ Nhật Bản).
D. Mức độ cạnh tranh
Đối với lĩnh vực công nghệ thông tin, thực chất các doanh
nghiệp lớn làm gia công phần mềm trong nước như hiện nay như FPT,
CMC, CSC, Lạc Việt, Mắt Bão, VDC không cạnh tranh trực tiếp
với nhau bởi các doanh nghiệp này ký hợp đồng trực tiếp với các đối
tác nước ngoài và nhu cầu gia công từ thị trường nước ngoài là rất
lớn. Do đó, mực độ cạnh tranh giữa các doanh nghiệp Công nghệ
thông tin tại Việt Nam ở lĩnh vực công nghệ thông tin hay gia công

SV : Đặng Duy Khánh. MS : TC412420
Bỏo cỏo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Kinh tế quốc
dân
phần mềm là không cao.
1.1.4 Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong những
năm gần đây
BẢNG 1.1 : KẾT QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH NĂM 2011
2012
Đơn vị tính: 1000VNĐ
TT Chỉ tiêu
Năm 2011
Năm 2012
% 2012/2011
1 Doanh thu bán hàng
12.334.473 16.563.175
135%
2 Doanh thu thuần
12.334.473 16.563.175
134%
3 Giá vốn
11.674.750 15.680.804
134%
4 Lợi nhuận gộp
659.722 882.371
134%
5 Doanh thu tài chính
11.180 11.305
101%
6 Chi phí tài chính
21.050 26.505

126%
7 Chi phí bán hàng
53.500 75.640
141%
8 Chi phí quản lý doanh nghiệp
51.390 71.690
140%
9 Lợi nhuận thuần từ hoạt động
kinh doanh
544.963 719.840
132%
10 Thu nhập khác
6.260 5.750
92%
11 Chi phí khác
8.170 8.920
109%
12 Lợi nhuận khác
1.910 3.170
165%
13 Tổng lợi nhuận trước thuế
543.053 716.670
132%
14 Thuế thu nhập doanh nghiệp
phải nộp
135.763 179.167
133%
15 Lợi nhuận sau thuế 407.289 537.503 131%
(Nguồn: Phòng tài chính kế toán )
* Nhận xét : Từ bảng số liệu cho thấy kết quả kinh doanh năm

2012 tăng hơn so với năm 2011. Nhìn chung tình hình sản xuất kinh
SV : Đặng Duy Khánh. MS : TC412420
Bỏo cỏo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Kinh tế quốc
dân
doanh của Công ty là rất khả quan. Công ty cần có kế hoạch cụ thể
trong các năm tới như chú trọng các hoạt động quản trị, lên kế hoạch
thực hiện cho các phòng ban, xác định rõ mục tiêu, nhiệm vụ chung
và nhiệm vụ cụ thể để hoạt động của công ty mang lại hiệu quả cao
nhất.
1.1.5 Chế độ đãi ngộ, khuyến khích lao động
Chính sách trả lương
Việc trả lương cho người lao động đảm bảo thực hiện đúng
những quy định của Nhà nước. Quy chế trả lương theo nguyên tắc
“làm nhiều hưởng nhiều, làm ít hưởng ít, không làm không hưởng”.
- Tiền lương trả cho khối văn phòng được tính theo công thức:
L = LCB x TH
Trong đó: L: Lương nhận được.
LCB: Lương cấp bậc.
T H: Thời gian làm việc thực tế.
-Tiền lương trả cho nhân viên kinh doanh được tính theo công
thức:
L= %DT x TH
Trong đó : L: Lương nhân được
DT : Doanh thu
TH :Thời gian làm việc thực tế
Công ty cổ phần CNTT Việt Tiến Mạnh đã thực hiện đầy đủ các
quy định của pháp luật lao động về trả lương, đãi ngộ, đảm bảo các
nguyên tắc trả lương, đãi ngộ quan trọng như: Minh bạch, công khai
bằng việc xây dựng đầy đủ các quy chế: Quy chế phân phối thu nhập,
quy chế khen thưởng, quy chế thực hiện chính sách xã hội…

SV : Đặng Duy Khánh. MS : TC412420
Bỏo cỏo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Kinh tế quốc
dân
Chính sách khen thưởng
Khi làm việc thì ai cũng muốn nhận được những lời khen, muốn
được công nhận việc mình làm đã hoàn thành tốt, công việc đó đã
cống hiến cho sự thành công của công ty, doanh nghiệp. Qua việc
đánh giá, phân tích thành tích công tác của cán bộ công nhân viên,
ban lãnh đạo đã nắm rõ được các thông tin về năng lực của nhân viên,
biết được rõ những gì họ mang lại cho công ty. Từ đó mà công ty đã
có những khen thưởng xứng đáng, đồng thời cũng có những kỷ luật
đối với những ai vi phạm nguyên tắc, duy trì sự công bằng về thưởng
phạt trong công ty. Tại công ty cổ phần CNTT Việt Tiến Mạnh tiền
thưởng cũng được coi là đòn bẩy kinh tế nhằm kích thích nhân viên
hăng hái làm việc đem lại hiệu quả cao trong kinh tế, cho nên hàng
năm công ty không ngừng tăng cường quỹ khen thưởng và phúc lợi
cho cán bộ công nhân viên trong công ty. Việc phân chia quỹ tiền
lương từ phúc lợi của công ty hàng năm được phân chia theo nguyên
tắc kết hợp giữa tiền lương cấp bậc và kết quả của thành tích công
việc được xếp hạng của từng quý và thời gian làm việc của mỗi người.
Các loại phúc lợi
Các loại phúc lợi mà các nhân lực được hưởng rất đa dạng và
phong phú, nó phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau như: quy định của
Chính phủ, tập quán trong nhân dân, mức độ phát triển kinh tế, khả năng
tài chính hoặc hoàn cảnh cụ thể của doanh nghiệp. Phúc lợi thể hiện sự
quan tâm của công ty gồm có:
- Chế độ bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế .
- Chế độ hưu trí.
- Nghỉ phép, nghỉ lễ.
- Ăn trưa do doanh nghiệp đài thọ.

- Trợ cấp cho cán bộ công nhân viên có hoàn cảnh khó khăn.
SV : Đặng Duy Khánh. MS : TC412420
Bỏo cỏo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Kinh tế quốc
dân
- Tặng quà cho cán bộ công nhân viên vào các ngày lễ, tết hoặc
các dịp
sinh nhật, cưới hỏi
- Tổ chức thăm quan, du lịch cho cán bộ công nhân viên vào các
kỳ nghỉ. Ngày nay các doanh nghiệp và các cán bộ công nhân viên
phải cùng đóng góp và nộp bảo hiểm (BHXH) theo chế độ bắt buộc
chung cho tất cả các doanh nghiệp có từ 10 nhân lực trở lên. Ngoài ra
còn có chế độ bảo hiểm y tế (BHYT). Đối với vấn đề BHXH, doanh
nghiệp phải đóng góp 15% quỹ tiền lương, và nhân lực trích 5% tổng
quỹ lương. Còn đối với chế độ BHYT, doanh nghiệp phải đóng góp
2% quỹ tiền lương, và nhân lực trích 1% tổng quỹ lương.
An toàn vệ sinh lao động và điều kiện làm việc
Trong công tác quản trị nhân lực, việc đảm bảo điều kiện làm
việc và an toàn lao động là rất cần thiết. Điều kiện làm việc có liên
quan đến những mối quan hệ giữa những nhân lực với mối quan hệ
của họ, tạo môi trường lao động và các phương tiện vật chất cần thiết,
đảm bảo việc thực hiện công việc thuận lợi mang lại hiệu quả cao.
Điều kiện làm việc trong doanh nghiệp bao gồm điều kiện vật chất và
điều kiện môi trường, điều kiện xã hội. Mục tiêu cao nhất của quản trị
nhân lực là tăng năng suất lao động, sử dụng hợp lý thời gian lao
động, là tăng năng suất lao động chịu ảnh hưởng rất lớn tới các yếu tố
vật chất như : phương tiện làm việc, thiết bị dụng cụ quản lý, phương
tiện đi lại Tổ chức khoa học đóng vai trị rất quan trọng trong quá
trình hoàn thiện điều kiện làm việc. Trên cơ sở chuyên môn hóa lao
động mà thiết kế, lắp đặt thiết bị đảm bảo hiệu quả an toàn tiện dụng,
phù hợp với vùng vận động. Đảm bảo điều kiện làm việc và an toàn

lao động là phải phân phối hợp lý các phương tiện, dụng cụ khi giao
SV : Đặng Duy Khánh. MS : TC412420
Bỏo cỏo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Kinh tế quốc
dân
nhiệm vụ cho nhân viên, phải tạo ra cho họ những phương tiện cần
thiết để hoàn thành nhiệm vụ đó. Vì mỗi công việc, nhiệm vụ được
một số phương tiện, dụng cụ nhất định. Các biện pháp phòng ngừa tai
nạn lao động và bệnh nghề nghiệp :
+ Tạo môi trường, bố trí nơi làm việc hợp lý.
+ Tăng cường hoạt động tuyên truyền và các phương tiện thông
tin
+ Tổ chức huấn luyện bằng lý thuyết và thực hành cho nhân lực.
+ Tạo môi trường, ánh sáng, không khí làm việc hợp lý cho nhân
lực
+ Động viên tinh thần bằng vật chất.
Động lực vật chất lớn nhất của người lao động đó là tiền lương.
Tiền lương một mặt thể hiện một phần chi phí sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp. Những doanh nghiệp làm ăn có lãi thì mới có điều
kiện tăng lương, tăng thưởng, tăng các khoản phúc lợi và dịch vụ cho
người lao động, ngược lại doanh nhiệp làm ăn thua lỗ thì không
những có điều kiện tăng lương, tăng các khoản chi phúc lợi dịch vụ
mà còn có thể bị thu hẹp lại. Như vậy, có thể nói lợi ích của người lao
đông được gắn chặt với lợi ích của doanh nghiệp. Đó là động lực
giúp người lao động nân cao trình độ chuyên môn tay nghề, cống hiến
hết mình cho doanh nghiệp, và cũng là cơ sở để cải thiện cuộc sống,
nâng cao chất lượng sống cho chính người lao động.
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, Công Ty Cổ Phần
CNTT Việt Tiến Mạnh luôn cố gắng tạo cho người lao động một mối
trường làm việc tốt nhất với những điều kiện cơ sở vật chất kỹ thuật hiện
đại nhằm nâng cao năng suất lao động, cải thiện đời sống cán bộ công

SV : Đặng Duy Khánh. MS : TC412420
Bỏo cỏo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Kinh tế quốc
dân
nhân viên trong Công ty.
1.2 Thực trạng phân tích tài chính doanh nghiệp tại công ty
Cổ phần CNTT Việt Tiến Mạnh
1.2.1 Phương pháp phân tích tài chính của công ty Cổ phần
CNTT Việt Tiến Mạnh
Có rất nhiều phương pháp để phân tích tài chính doanh nghiệp,
công ty Cổ phần CNTT Việt Tiến Mạnh đã sử dụng hai phương pháp
cơ bản để phân tích thực trạng tài chính của công ty mình đó là :
Phương pháp so sánh.
Phương pháp tỷ lệ.
Ngoài ra công ty còn sử dụng thêm phương pháp Dupont để phân
tích. Tùy từng chỉ tiêu mà công ty cần phân tich, doanh nghiệp lựa chọn
phương pháp phân tích phù hợp để từ đó có những nhận xét đúng đắn,
xác thực nhất về thực tạng tài chính của công ty, dồng thời đưa ra những
định hướng giải pháp hợp lý, giúp doanh nghiệp ngày càng kinh doanh
vững mạnh và phát triển.
1.2.2 Nội dung phân tích tài chính của công ty Cổ phần CNTT
Việt Tiến Mạnh
1.2.2.1 Phân tích tổng quan tình hình tài chính của công ty Cổ
phần CNTT Việt Tiến Mạnh
 Phân tích qua bảng cân đối kế toán
•Tình hình biến động về tài sản của công ty:
Qua bảng 1.2 ta thấy tổng tài sản của công ty cuối năm 2012 là
16.009.823.730 đồng. Cuối năm so với đầu năm tổng tài sản của công
ty tăng 2.768.415.014 đồng với tỷ lệ tăng tương ứng là 20,91%. Ta
thấy quy mô về vốn của công ty là bình thường. Việc tăng tài sản này
là do trong năm tài sản ngắn hạn tăng 1.818.677.074 đồng với tỷ lệ

SV : Đặng Duy Khánh. MS : TC412420
Bỏo cỏo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Kinh tế quốc
dân
tăng là 16,33% và tài sản dài hạn tăng 949.737.940 đồng với tỷ lệ tăng
là 45,16%. Như vậy công ty đang tăng quy mô vốn để mở rộng kinh
doanh, tu sửa lại sại cơ sở để phục vụ cho việc kinh doanh tốt hơn. Tỷ
lệ tăng này có thể nói là phù hợp với mức tài chính và tình hình kinh
doanh đòi hỏi công ty phát triển, mở rộng thị trường, đáp ứng nhu cầu
của thị trường ngày một tăng nhanh.
Tổng tài sản của công ty tăng lên do tài sản ngắn hạn và tài sản
dài hạn cùng tăng lên. Xét về cơ cấu tài sản thì cả năm 2011 và năm
2012 tài sản ngắn hạn đều chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản công
ty. Năm 2011 tài sản ngắn hạn chiếm 84,12%, năm 2012 chiếm
80,93% trong tổng tài sản công ty. Tuy nhiên tỷ trọng tài sản ngắn hạn
đã giảm. Để hiểu rõ ta đi sâu vào phân tích chi tiết các khoản mục sau:
SV : Đặng Duy Khánh. MS : TC412420
Bỏo cỏo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Kinh tế quốc dân
Bảng 1.2 Bảng cân đối kế toán những năm gần đây của công ty Cổ phần CNTT Việt Tiến Mạnh
Đơn vị : đồng
Chỉ tiêu
Năm 2011 Năm 2012 So sánh năm 2012 với năm 2011
Số tiền
Tỷ
trọng Số tiền
Tỷ
trọng
Chênh lệch
Tỷ lệ tăng
giảm
Tỷ

trọng
TÀI SẢN 13.241.408.716 16.009.823.730 2.768.415.014 20,91%
I. tài sản ngắn hạn 11.138.381.180 84,12% 12.957.058.254 80,93% 1.818.677.074 16,33% -3,19%
1. Tiền và các khoản
tương đương tiền
6.207.222.710 55,73% 8.031.942.156 61,99% 1.82 29,40% 6,26%
2. Các khoản đầu tư tài chính
ngắn hạn
789.239.300 7,09% 710.013.936 5,48% - 79.225.364 -10,04% -1,61%
3. Các khoản phải thu 3.673.694.224 32,98% 3.720.591.149 28,71% 46.896.925 1,28% -4,27%
4. Hàng tồn kho 463.958.455 4,17% 489.376.041 3,78% 25.417.586 5,48% -0,39%
5. Tài sản ngắn hạn khác 4.266.491 0,04% 5.134.972 0,04% 868.481 20,36% 0,00%
II: tài sản dài hạn 2.103.027.536 15,88% 3.052.765.476 19,07% 949.737.940 45,16% 3,19%
1. Tài sản cố định 1.713.496.200 81,48% 2.804.704.252 91,87% 1.091.208.052 63,68% 10,40%
SV : Đặng Duy Khánh. MS : TC412420
25

×