Tải bản đầy đủ (.doc) (33 trang)

Đề tài: Giúp học sinh hứng thú học tập môn vật lý THCS

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (157.11 KB, 33 trang )

Trờng CĐSP Hải Dơng

Đề tài nghiên cứu khoa học

Sở giáo dục và đào tạo
Trờng CĐSP Hải Dơng.


Đề tài nghiên cứu khoa học

"Hứng Thú Học Tập Môn Vật Lý THCS"
Giảng viên hớng dẫn: Thầy Vũ Văn Minh
Sinh viên thực hiện: Bùi Văn Nhật
Lớp: Lý - KTCN
Khoa: Tự nhiên.
Niên khoá: 2005 - 2008.

Hải dơng tháng 4/2008.

Sinh viên:

Bùi Văn Nhật

1

Lớp: Lý - KTCN III


Trờng CĐSP Hải Dơng

Đề tài nghiên cứu khoa học



Lời mở đầu
Nghiên cứu khoa học là một việc làm có ý nghĩa thiết thực, bổ ích và
đầy hấp dẫn, nó giúp mỗi ngời chúng ta phát huy khả năng sáng tạo và nâng
cao tầm hiểu biết, mở mang trí tuệ cho bản thân mình, góp phần vào công
cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc.
Việc tập dợt nghiên cứu khoa học là nhiệm vụ quan trọng cần thiết của
mỗi sinh viên học trong các trờng Đại học Cao đẳng. Tuy nhiên là lần đầu
tiên, mới mẻ với các sinh viên nói chung và bản thân tôi nói riêng, nên việc
tìm tài liệu và xác định vấn đề cơ bản trong nghiên cứu khoa học còn nhiều bỡ
ngỡ và gặp không ít khó khăn.
Đợc sự hớng dẫn giúp đỡ của thầy Vũ Văn Minh, các thầy cô và các
bạn, cùng với sự đam mê khoa học, mong muốn học hỏi và tìm hiểu của bản
thân nên tôi đà chọn đề tài nghiên cứu học tập: Hứng thú học tập môn vËt lý”
cña häc sinh trêng THCS Tø Minh – TP Hải Dơng
Trong quá trình thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học sẽ không thể
tránh khỏi những thiếu sót nên tôi rất mong đợc sự góp ý của các thầy cô, các
bạn độc giả đề đề tài của tôi đợc hoàn thiện hơn.

Tôi xin chân thành cảm ơn!

Cấu trúc của đề tài
Sinh viên:

Bùi Văn Nhật

2

Lớp: Lý - KTCN III



Trờng CĐSP Hải Dơng

Đề tài nghiên cứu khoa học

Phần A: Khái quát chung
I. Lý do chọn đề tài.
II. Mục đích nghiên cứu.
III. Đối tợng và khách thể nghiên cứu.
IV. Nhiệm vụ nghiên cứu.
V. Lịch sử nghiên cứu.
VI. Giả thuyết khoa học.
VII. Phơng pháp nghiên cứu.

Phần B: Nội dung
Chơng I. Cơ së lý ln
I. Kh¸i niƯm Høng thó - Høng thó học tập.
II. Vai trò của giáo dục vật lý trong nhà trờng.
III. Học sinh đối với việc tiếp thu môn vật lý.
IV. Những phơng pháp chung gây hứng thú trong dạy - học môn
vật lý.
Chơng II. Thực trạng
I. Vài nét vỊ trêng vµ häc sinh trêng THCS Tø Minh
II. Thùc trạng hứng thú học tập môn Vật lý trờng THCS Tứ Minh

Phần C: Kết luận
I. Kết luận chung
II. Nguyên nhân
III. Biện pháp.
IV. ý kiến đề xuất:


Phần A: Khái quát
Sinh viên:

Bùi Văn Nhật

3

Lớp: Lý - KTCN III


Trờng CĐSP Hải Dơng

Đề tài nghiên cứu khoa học

I. Lý do chọn đề tài.
- Tôi chọn đề tài: Tìm hiểu høng thó häc tËp m«n vËt lý cđa häc sinh
THCS vì:
- Vật lý là môn khoa học có rất nhiỊu øng dơng trong thùc tÕ cc sèng
hµng ngµy. Häc môn vật lý sẽ giúp cho học sinh giải thích đợc các hiện tợng
xảy ra xung quanh cuộc sống của các em. Giúp các em hiểu đợc bản chất của
sự vật hiện tợng một cách khoa học, linh hoạt.
- Vật lý là môn khoa học mà khi học tốt môn này sẽ giúp các em có t
duy tốt hơn để học tập các môn khác, là cơ sở để các em cã høng thó trong
häc tËp.
- §èi víi häc sinh THCS các em bắt đầu làm quen với bộ môn vật lý vì
vậy còn lạ lẫm, bỡ ngỡ.
- Thực tế trong các trơng THCS hiện nay, nhiều ngời cha quan tâm đích
đáng tới môn vật lý ,còn coi đó là môn phụ vì vậy các em cha có ý thức nhiều
về môn học này.

*Do đó: Tìm hiểu hứng thú học tập môn vật lý có vai trò vô cùng quan
trọng vì nó giúp cho giáo viên thấy đợc quan niệm của học sinh về vật lý,từ đó
điều chỉnh cách dạy phù hợp , đồng thời có phơng pháp tác động vào ý thức
của học sinh.Qua đó giúp học sinh yêu môn học ,thêm hiểu biết về tầm quan
trọng của môn học để say mê tim tòi,hình thành cơ sở niềm tin vững chắc để
các em học tôt thêm các môn học khác.

II-Mục đích yêu cầu:

Sinh viên:

Bùi Văn Nhật

4

Lớp: Lý - KTCN III


Trờng CĐSP Hải Dơng

Đề tài nghiên cứu khoa học

Dựa trên cơ sở tìm hiểu hng thú học tập môn vật lý của học sinh trờng
THCS Tứ Minh . Đề tài nhằm đề xuất một số biện pháp nâng cao hứng thú học
tập môn vật lý cho học sinh, góp phần nâng cao chất lợng học tập của học
sinh. Đồng thời nâng cao chất lợng giảng dạy của giáo viên.

III. Đối tợng nghiên cứu:
1. Đối tợng nghiên cứu: Đặc điểm hứng thó häc tËp m«n vËt lý cđa häc
sinh trêng THCS Tứ Minh.

2. Khách thể nghiên cứu:
- Các em học sinh trờng THCS Tứ Minh

IV. Nhiệm vụ nghiên cứu:
1. Tổng hợp cơ sở lý luận của vấn đề hớng thú và hứng thú học tập
2. Khảo sát thực trạng hứng thú cđa häc sinh trêng Tø Minh
3. ®Ị xt mét sè biện pháp nhằm nâng cao hứng thú học tập môn vật lý
để dạy học đạt kết quả.

V. Lịch sử nghiên cứu:
Trong thực tế đà có nhiều tác giả nghiên cứu về vấn đề "hứng thú học
tập môn Vật Lý của học sinh THCS". Và cũng đà thu đợc những kết quả nhất
định. Bên cạnh đó còn có một số hạn chế trong việc nâng cao hứng thú học tập
môn Vật Lý cho HS.

VI. Giả thuyết khoa học.
Nếu tìm ra đợc những biện pháp nâng cao hứng thú học tập môn vật lý
cho học sinh, linh hoạt trong mọi tình huống cụ thể thì kết quả học tập cũng
nh giảng dạy của học sinh và giáo viên có chất lợng hơn.

VII. Các phơng pháp nghiên cứu:
Sinh viên:

Bùi Văn Nhật

5

Lớp: Lý - KTCN III



Trờng CĐSP Hải Dơng

Đề tài nghiên cứu khoa học

1. Phơng pháp phân tích tổng hợp:
Khi đa ra một vấn đề hay giảng dạy cho các em một bài nào đó thì:
Giáo viên phải nêu ra vấn đề, đó là vấn đề gì? thật rõ ràng để các em biết, sau
đó đi vào từng khía cạnh từ cái nhỏ đến cái lớn thật kỹ càng của vấn đề nhng
tránh lan man, dài dòng. Bởi nếu nh vậy các em sẽ mệt mỏicuối cùng cũng
không hiểu mấu chốt của vấn đề
- Khi phân tích xong, giáo viên phải đúc kết lại da ra kết luận tổng hợp
nhất.Thâu tóm lại từng vấn đề, làm sao cho bản chất của vấn đề đợc bộc lộ rõ
ràng nhất, dễ hiểu nhất thì mới thu đợc kết quả cao trong giảng dạy
2. Phơng pháp quan sát:
- Quan sát là việc con ngời sử dụng các giác quan để thu thập các giữu
liệu, số liệu.
* Các dạng quan sát:
+ Quan sát toàn diện hay từng hoạt động.
+ Sử dụng quan sát lâu dài hoặc trong một thời gian ngắn.
+ Quan sát thăm dò hoăc đi sâu.
+ Quan sát phát hiện và kiểm nghiệm.
3. Phơng pháp điều tra bằng an két:
Là phơng pháp mà nhà nghiên cứu dùng hệ thống các câu hỏi để thu
thập các ý kiến chủ quan của các thành viên trong cộng đồng về vấn đề nào
đó.
- Câu hỏi mở: Để thăm dò và phát hiện vấn đề
- Câu hỏi đóng: Để nhằm giải đáp một vấn đề nào đó có mục đích rõ
ràng.
- Câu hỏi bổ sung.
Sinh viên:


Bùi Văn Nhật

6

Lớp: Lý - KTCN III


Trờng CĐSP Hải Dơng

Đề tài nghiên cứu khoa học

4. Phơng pháp đàm thoại:
Là phơng pháp giáo viên khéo léo đặt hệ thống câu hỏi để học sinh trả
lời nhằm gợi mở cho học sinh những vấn đề mới, tự khai phá những tri thức
mới bằng sự tái hiện những tài liệu đà học hoặc từ kinh nghiệm đà tích luỹ ®ỵc
trong cc sèng nh»m gióp häc sinh cđng cè, më rộng, đào sâu, tổng kết, hệ
thống hoá tri thức đà tiếp thu nhằm mục đích kiểm tra, đánh giá và giúp cho
học sinh tự kiểm tra, tự đánh giá việc lĩnh hội tri thức.

Sinh viên:

Bùi Văn Nhật

7

Lớp: Lý - KTCN III


Trờng CĐSP Hải Dơng


Đề tài nghiên cứu khoa học

Phần B: Nội dung.
Chơng I: Cơ sở lý luận
I. Khái niệm hứng thú - Hứng thú học tập môn vật lý.
1. Khái niệm.
- Hứng thú là thái độ đặc biệt của các nhận đối với đối tợng nào đó vứa
có ý nghĩa đối với cuộc sống vừa có khả năng mang lại khoái cảm cho cá nhân
trong quá trình hoạt động.
Hứng thú Học tập môn vật lý: Là sự yêu thích, ham học, có cmả giác
phấn chấn khi tiếp xúc môn học, phát triển tối đa trí tuệ, sức sáng tạo, tích cực
tự nghiên cứu, tìm tòi dới sự hớng dẫn của giáo viên giảng dạy.
Là những thái độ có tính chất tích cực của học sinh, làm cho kết quả
dạy học có chất lợng, không gây căng thẳng.
2. Đặc điểm của hứng thú.
*Hứng thú và nhu cầu có quan hệ mật thiết nhng có sự khác nhau:
- Nhu cầu hớng vào đối tợng nhằm đáp ứng sự thoả mÃn do đó cã sù
b·o hoµ vµ cã tÝnh chu kú.
- Høng thó chủ yếu hớng vào nhận thức, tìm tòi, sáng tạo, thëng thøc
nªn tÝnh thÝch thó say mª cđa nã dêng nh là vô tận.
- Nhiều nhà hoạt động khoa học, văn hoá, văn nghệ, sáng chế đà cặm
cụi làm việc suốt đời nên đà quên cả bản thân, quên cả thời gian. Nhiều ngời
tuyên bố Nếu tôi có hai cuộc đời tôi vẫn tiếp tục công việc này.
- Mỗi khi ngời ta có hứng thú say mê với hoạt động nào đó thì bản thân
hoạt động ấy đà trở thành nhu cÇu quan träng cđa chđ thĨ. Cịng nhiỊu khi

Sinh viên:

Bùi Văn Nhật


8

Lớp: Lý - KTCN III


Trờng CĐSP Hải Dơng

Đề tài nghiên cứu khoa học

hoạt động để đáp ứng một phần nhu cầu trớc mắt rồi sau chính hoạt động đó
trở nên hấp dẫn thành hứng thó cđa chđ thĨ.
* Ngêi ta chia høng thó ra thành: Hứng thú trực tiếp và hứng thú
gián tiếp.
Hứng thú trùc tiÕp cã ý nghÜa lµ chđ thĨ tÝch cùc tham gia trực tiếp vào
hoạt động sáng tạo.
VD: Nhà văn say mª viÕt trun, ca sÜ say mª biĨu diƠn, cầu thủ say mê đá
bóng, nghệ sĩ biểu diễn không biết chán.
Hứng thú gián tiếp: Là chủ thể hớng vào thởng thức kết quả hoạt động.
VD: Có ngời say mê tiểu thuyết đọc suốt thâu đêm, có ngời yêu thích bóng đá
đến nỗi cảm thấy đau khổ, thất vọng khi đội tuyển mình yêu thích thua cuộc.
=> Khó có thể nói rằng loại hứng thú nào mÃnh liệt hơn, có điều hứng
thú trực tiếp hoạt động sáng tạo đòi hỏi phải có sự kiên trì, sáng tạo.
3. Biểu hiện của høng thó häc tËp.
- Høng thó biĨu hiƯn ë sù tập trung cao độ, ở sự say mê; hấp dẫn bởi nội
dung hoạt động ở bề rộng và bề sâu cđa høng thó.
- Høng thó häc tËp m«n vËt lý biểu hiện cả ở trong và ngoài giờ học:
+ ở trong giờ học: Biểu hiện của hứng thú là chăm chỉ nghe giảng, xây
dựng bài, hăng hái phát biểu ý kiến.
+ Ngoài giờ học: Các em tìm đọc thêm các sách tham khảo môn vật lý,

tìm hiểu các hiện tợng vật lý ngoài đời sống, tìm cách giải thích theo kiến thức
đà học.
- Tổ chức những buổi tham quan du lịch, các ảnh vật hiẹn tợng tự nhiên
cũng tạohứng thú học tập cho học sinh.

Sinh viên:

Bùi Văn Nhật

9

Lớp: Lý - KTCN III


Trờng CĐSP Hải Dơng

Đề tài nghiên cứu khoa học

Những biểu hiện của hứng thú học tập của mỗi học sinh về môn vật lý,
ở mỗi lớp, mỗi lứa tuổi là khác nhau. Tuy nhiên nếu chịu khó quan sát ta có
thể nhận biết đợc, bởi các em thờng bộc lộ cảm xúc, tình cảm ra bên ngoài
nên rất dễ nhận biết.
Hứng thú làm nảy sinh khát vọng hành động, làm tăng hiệu quả của
hoạt động nhận thức, tăng sức làm việc, sự sáng tạo vì thế: Cùng với nhu cầu
hứng thú là một trong nhân tố của hệ thống động lực nhân cách cụ thể.
Hứng thú là một trong những nhân tố quan trọng: có thể khẳng định
rằng tạo một høng thó trong mét tiÕt häc, giê häc vËt lý là đà tạo đợc 80% sự
thành cộng của giờ học.
Có hứng thú học thì khả năng tiếp thu bài của học sinh đợc tăng lên;
chất lợng học tập đợc nâng lªn râ rƯt; høng thó häc tËp chi phèi sù thành công

hay thất bại của bài giảng.
=> Ngời giáo viên gây đợc hứng thú với học sinh thì đó là một thuận lợi
cho môn dạy của mình. Chất lợng dạy học tăng lên rõ rệt. Nó tích cực đối với
tất cả các môn học.
4. Vai trò của hứng thú và hứng thú học tập.
Hứng thú làm nảy sinh khát vọng hành động, làm tăng hiệu quả của
hoạt động nhận thức, tăng sức làm việc. Vì thế cùng với nhu cầu hứng thú là
một trong những hệ thống động lực của nhân cách.
Trong bất kỳ hoạt động nào, tạo đợc hứng thú là điều cực kỳ quan trọng,
làm cho các em hăng say với công việc của mình, đặc biệt là học tập.
Đối với môn vật lý, có hứng thú các em sẽ có tinh thần học bài, tìm thấy
cái lý thú, cài hay trong môn học, không cảm thấy khô cứng, khó hiểu nữa. Từ
đó tạo niềm tin say mê học tập, đồng thời nó làm cho các em nhận thức đúng
đắn hơn.
Sinh viên:

Bùi Văn Nhật

10

Lớp: Lý - KTCN III


Trờng CĐSP Hải Dơng

Đề tài nghiên cứu khoa học

Học sinh sẽ biết coi trọng tất cả các môn học, có sự đầu t, phân chia
thời gian hợp lý để kết quả học tập của mình có sự đồng đều, không coi nhẹ
môn phụ hay môn chính nào cả. Khi các em có sự phát triển đồng đều, nh vậy

sẽ tạo điều kiện để phát triển nhân cách của các em.
5. Ph¸t triĨn høng thó cđa häc sinh:
* Mn häc sinh hứng thú say mê hoạt động nào thì đối tợng của nó
chứa đựng những nội dung phong phú, hấp dẫn mới mẻ, càng tìm tòi học hỏi
sáng tạo, càng phát hiện trong hoạt động nhiều cái mới mẻ, cái hay có giá trị.
Những nội dung sinh hoạt nghèo nàn đơn điệu không thể gây hứng thú
cho học sinh đợc. Lúc đó ngời ta phải dùng những kích thích bên ngoài tác
động để tích cực hoá hoạt động của học sinh.
Cần tạo điều kiện cho hoạt động sáng tạo của học sinh:
- Có điều kiện vật chất kỹ thuật tơng ứng với hạot động sáng tạo.
- Tạo không khí, môi trờng hoạt động sôi nổi, lôi cuốn học sinh tham gia.

II. Vai trò của giáo dục vật lý trong nhà trờng PT:
Giáo dục là quá trình hình thành và phát triển nhân cách cho học sinh.
Với một học sinh THCS , mét løa ti cđa sù tiÕp thu, mét løa ti mà quá
trình hình thành nhân cách đcợ phát triển mạnh mẽ mà nhân cách của học sinh
đợc thể hiện ở hai mặt là: Tri thức và đạo đức.
+ Tri thức: Là mặt không thể thiếu ở con ngời hiện đại. Ngày nay trong
quá trình phát triển của xà hội mà nhân loại đòi hỏi con ngời phải có trí thức
khoa học uyên bác, phải có kiến thức sâu rộng trong tất cả các ngành khoa học
mà vật lý là môn khoa học trong thực tế không thể thiếu.
Vật lý là môn khoa học tự nhiên, rất quan trọng trong thực tế, nó có ứng
dụng vô cùng quan trọng trong các ngành kinh tế chủ chốt của các quốc gia, là
cơ sở của các ngành công nghiệp nh: Chế tạo máy, điện, hạt nhân.
Sinh viên:

Bùi Văn Nhật

11


Lớp: Lý - KTCN III


Trờng CĐSP Hải Dơng

Đề tài nghiên cứu khoa học

Thông qua giáo dục vật lý trong nhà trờng giúp các em làm quen dần
với các ngành kinh tế, công nghiệp quan trọng đối với quốc gia cũng nh trên
thế giới. Để các em có sự hiểu biết ban đầu về khoa học, vai trò của môn vật
lý. Từ đó thấy đợc yêu cầu đòi hỏi của xà hội đối với cá em sau này để có hớng cho chính bản thân mình trong tơng lai.
- Học tập vật lý trong trờng THCS giúp các em làm quen với cá kiến thức
mới, mở rộng sự hiểu biết của mình.
- Thông qua học vật lý, các em tự giải thích đợc những thắc mắc về sự vật
hiện tợng xảy ra trong thức tế có liên quan đến môn học để từ đó hình
thành nên niềm tin về môn học.

III. Đặc điểm cơ bản cđa løa ti häc sinh THCS víi viƯc tiÕp
thu m«n vật lý:
Mọi ý tởng và hành động của nhà s phạm đều phải cúa ý đến cá tính và
trí tuệ của lứa tuổi, nói cách khác, đó là sự quan tâm tới các đặc điểm tâm lý
lứa tuổi. ý tởng đó bao trùm lên toàn bộ công việc tổ chức và phơng pháp
chính của giáo dục hiện đại nói chung và giáo dục vật lý nói riêng.
Mỗi giai đoạn có những đặc điểm riêng biệt, với lứa tuổi học sinh THCS
tõ 11 – 12 ti tíi 14 – 15 ti (lớp 6 lớp 9) đây là thời kỳ diễn biếnkhá
phức tạp và quan trọng trong quá trình phát triển của mỗi cá nhân về mặt tâm
lý giáo dục và dạy học vật lý, góp phần vào quá trình hình thành và phát triển
trí tuệ, đáp ứng yêu cầu của xà hội đặt ra.
Học tập và tiếp thu môn học vật lý ngày nay có nhiều cơ hội thiếp thu rễ
dàng hơn.

Do các em đợc tự mình làm thí nghiệm, quan sát thí nghiệm, đợc học tập qua
các phơng tiện kỹ thuật dạy học hiện đại.

Sinh viên:

Bùi Văn Nhật

12

Lớp: Lý - KTCN III


Trờng CĐSP Hải Dơng

Đề tài nghiên cứu khoa học

ở giai đoạn này các em đang có sự phát triển rất mạnh mẽ về thể chất,
tính tình thờng hiếu động và rất thích tìm tòi cái mới.
* Khái niệm hứng thú nhận thức - học tập.
Hứng thú là một trạng thái của tâm lý về một hoạt động nào đó, là sự
hăng hái, chủ động (Tự mình làm chủ đợc hành ®éng cđa m×nh), nhiƯt t×nh
trong häc tËp.
Høng thó nhËn thøc Học tập thực chất là hành động ý chí, trạng thái
hoạt động nhận thức hứng thú là trạng thái đợc đặc trng bởi sự nỗ lực, cố gắng
của cá nhân.
Đặng Vũ Hoạt cho rằng: Hứng thú, tính tích cực nhận thức biểu hiện ở
chỗ huy động mức độ cao của các chức năng tâm lý, đặc biệt là chức năng t
duy.
I. F Khalamốp định nghĩa: Hứng thú, tính tích cực trong nhận thức,
trong học tập là trạng thái học tập của học sinh, đặc trng bởi khát vọng học

tập, cố gắng để trí tuệ và nghị lực cao trong quá trình nắm vững kiến thức.
Một số tác giả khác cho r»ng: Høng thó, tÝnh tÝch cùc nhËn thøc vµ tính
tích cực học tập có liên quan chặt chẽ với nhau nhng không phải là đồng nhất.
Hứng thú học tập, tÝch cùc häc tËp cã nghÜa lµ hoµn thµnh mét cách chủ động,
tự giác, có nghị lực đầy hào hứng có sáng kiến bằng những hoạt động trí óc và
chân tay nhằm nắm vững kiến thức, kỹ năng kỹ xảo, vận dụng linh hoạt trong
hoạt động học tập và thực tiƠn.
* Nh÷ng biĨu hiƯn cđa tÝnh høng thó nhËn thøc học tập.
Nh vậy có thể nói, trong quá trình học tËp, høng thó, tÝnh tÝch cùc nhËn
thøc cđa häc sinh thể hiện ở khả năng định hớng với mục tiêu đề ra, hứng thú
với nhiệm vụ đợc giao, khắc phục khó khăn để hoàn thành nhiệm vụ và khả
năng linh hoạt trong giải quyết các vấn đề nảy sinh trong học tập.
Sinh viên:

Bùi Văn Nhật

13

Lớp: Lý - KTCN III


Trờng CĐSP Hải Dơng

Đề tài nghiên cứu khoa học

Ngời ta chia høng thó – TÝnh tÝch cùc häc tËp lµm 3 mức độ:
1. Hứng thú bắt chớc, tái hiện: Xuất hiện do tác động kích thích bên
ngoài ( yêu cầu của giáo viên ); ngời học thao tác trên đối tợng, bắtchớc theo
mẫu hoặc mô hình của giáo viên.
2. Hứng thú tìm tòi: Đi liền với quá trình hình thành khái niệm, quá

trình giải quyết vấn đề các tình huóng nhận thức, tìm tòi các phơng thức hành
động trên cơ sở tự giác có sự tham gia của động cơ nhu cầu, sở thích và ý chí
của học sinh. ở mức độ này tính độc lập cao hơn mức 1 học sinh tiếp nhận và
tự tìm cho mình phơng tiện thực hiện.
3. Hứng thú sáng tạo: Thể hiện khi chủ thể có năng lực tự tìm ra phơng
thức hành động riêng độc đáo, sáng tạo và nó trở thành phẩm chất bền vững
của các nhân. đây là mức độ biểu hiện của hứng thú, tích cực cao nhất.

IV. Những phơng pháp chung gây hứng thú trong dạy-học Vật
lý.
A. Đối với giáo viên.
1. Giáo viên khuyến khích và chấp nhận tính độc lập, sáng tạo của học
sinh.
2. Giáo viên sử dụng nguyên gốc những cơ sở ban đầu với những thao
tác, sự cộng tác và những hoạt động vật chất của học sinh.
3. Giáo viên sử dụng những thuật ngữ chuyên môn liên quan đến nhận
thức nh: phân loại, phân tích, dự đoán, xây dựng (tạo nên) khi xây dựng khung
nhiệm vụ.
4. Giáo viên cho phép học sinh phản ứng lại với sự điều khiển bài học,
xoay xở với những hoạch định bài học và bằng lòng thay đổi.

Sinh viên:

Bùi Văn NhËt

14

Líp: Lý - KTCN III



Trờng CĐSP Hải Dơng

Đề tài nghiên cứu khoa học

5. Giáo viên điều tra những hiểu biết, những quan niệm của học sinh và
phân loại chúng.
6. Gáo viên khuyến khích học sinh đi tới những thoả thuận trong trao
đổi giữa giáo viên và ngời học.
7.Giáo viên khuyến khích học sinh phát vấn, suy nghĩ nhiều để hỏi, sử
dụng những câu hỏi mở, khuyến khích học sinh hỏi lẫn nhau.
8.Giáo viên tìm hiểu kĩ những tiềm ẩn trong những câu trả lời của học
sinh.
9. Giáo viên chú ý tới những kinh nghiệm của học sinh trong đó có thể
tiềm ẩn những mâu thuẫn với giả thiết và khuyến khích họ thể hiện.
10. Đứng trớc những câu hỏi, giáo viên cho học sinh một thời gian để
trả lời.
11. Giáo viên cung cấp thời gian cho học sinh xây dựng những mối
quan hệ và phát biểu chúng bằng lời.
12. Giáo viên nuôi dỡng những suy nghĩ có tính tò mò tự nhiên của học
sinh trong quá trình học tập.

B. Đối với học sinh:
1. Ngời häc cÇn cã nhiỊu ý tëng.
2. ý tëng cđa ngêi học có thể trái ngợc với ý tởng của ngời dạy.
Ví dụ: Trẻ 14 tuổi nghĩ rằng:
- ánh sáng ban đêm đi xa hơn ban ngày.
- ta nhìn thấy một vật có màu vì bản thân nó có hoặc đợc nhuộm màu
đó.
- vật chỉ có thể chuyển động nếu có lực tác dụng vào nó.
Sinh viên:


Bùi Văn Nhật

15

Lớp: Lý - KTCN III


Trờng CĐSP Hải Dơng

Đề tài nghiên cứu khoa học

- vật nặng rơi nhanh hơn vật nhẹ ...
3. Ngời học thích những ý tởng của họ và muốn bộc lộ chúng.
4. Ngời học thấy những gì họ muốn thấy.
5. Ngời học thấy những gì họ biết.
6. Ngời học khi gặp vấn đề khó cảm thấy cần sự trợ giúp của ngời khác .
7. Ngời học cần biết đợc họ học gì?
8. Ngời học tự quyết định niềm tin của họ.
* Cùng với các nguyên tắc trên Books & Books còn đa ra 5 nguyên lý tổng
quát :
1. Giáo viên tìm kiếm đánh giá những ý kiến chủ yếu của học sinh.
- Giáo viên kiên trì giới thiệu những taì liệu tới tất cả học sinh một cách
đồng loạt, học sinh có thể không coi những ý kiến riêng lẻ là quan trọng và có
thể ý tởng của họ sinh là đồng nhất, điều này cản trở nhịp độ và phơng pháp
hoạt động của lớp học.Nhng dù thế nào thì những ý tởng của học sinh cũng là
dấu hiệu giúp giáo viên trong bài học tiếp theo.
2. Những hoạt động của lớp học thách thức sự dự đoán của học sinh .Tất cả học sinh trong lớp đều có những kinh nghiệm đợc hình thành trong
cuộc sống, nó dẫn họ đến với những dự đoán. Thông qua hoạt động của lớp
học ( Sự tích cực chủ động của chủ thể và hợp tác với bạn đọc). Những dự

đoán của học sinh đợc kiểm tra, thách thức. Nó sẽ đợc chấp nhận nếu đúng,
phải dự đoán lại nếu sai.
3. Giáo viên làm nảy sinh những vấn đề thích hợp.
- Sự thích hợp, ý nghĩa và sự hứng thú không phải tự động gắn ở bên
trong đối tợng hoặc những vấn đề nghiên cứu. Sự thích hợp xuất hiện từ ngời
học, giáo viên thừa nhận vai trò trung tâm của học sinh và tìnm cách tổ chức
Sinh viên:

Bùi Văn Nhật

16

Lớp: Lý - KTCN III


Trờng CĐSP Hải Dơng

Đề tài nghiên cứu khoa học

hoạt động cđa häc sinh lµm béc lé chóng. Líp häc kiÕn tạo cấu trúc từ những
kinh nghiệm sẽ nuôi dỡng va tạo ra gía trị của những cá nhân.
4. Giáo viên xây dựng những bài học xung quanh những khái niệm ban
đầu và những ý tởng lớn.
5. Giáo viên đánh giá học sinh trong phạm vi mỗi ngày học. Trong lớp
học kiến tạo, giáo viên gắn việc đánh giá việc học của học sinh vơí mọi hoạt
động bình thờng của lớp học trong mỗi buổi học.

Sinh viên:

Bùi Văn Nhật


17

Lớp: Lý - KTCN III


Trờng CĐSP Hải Dơng

Đề tài nghiên cứu khoa học

ChơngII:Thực trạng
A. Đặc điểm chung về trờng và HS

I. Vài nét về trờng và đặc điểm học sinh trờng THCS Tứ
Minh .
1. Tình hình xà Tứ Minh:
Trớc đây xà Tứ Minh thuộc huyện Cẩm Giàng. Thời gian gần đây Tứ
Minh đợc sát nhập vào thành phố Hải Dơng.
XÃ Tứ Minh có 7 thôn :
ã Nhật Tân
ã Tứ thông
ã Cẩm Khê
ã Thợng Đạt
ã Lộc Cơng
ã Đồng Tranh
ã Đỗ Xá
*Những khó khăn của địa phơng:
Sau khi sát nhập vào thành phố , Xà Tứ Minh đà có nhiều thay đổi nhng
vẫn còn lạc hậu. Điện nớc , đờng xà còn thiếu thốn rất nhiều . Các thôn phân
bố rải rác. Đời sống nhân dân gặp nhiều khó khăn, dân c không có nghề phụ.

Hiện nay đời sống nhân dân đợc nâng cao, đất của xà đợc quy hoạch. Tệ nạn
của xà đang phát triển . Tình hình dân trí thấp. Có rất nhiều ngời dân không
học hết lớp 5. phụ huynh học sinh trong trờng có nhiều ngời không biết chữ.
Điều này cũng gây nên nhiều khó khăn trong việc trao đổi với phụ huynh về

Sinh viên:

Bùi Văn Nhật

18

Lớp: Lý - KTCN III


Trờng CĐSP Hải Dơng

Đề tài nghiên cứu khoa học

tình hình học tập của con em mình. Họ không thể tự kiĨm tra viƯc häc tËp cđa
con em hä.
*§iỊu kiƯn thn lợi :
+ trình độ dân trí thấp nhng đà đợc nâng cao so với trớc kia
+ Ngời dân đà có ý thức về tầm quan trọng của việc học đối với con em
mình.
+ Đời sống của nhân dân đợc nâng lên, nên ngời dân có điều kiện để
quan tâm, đầu t cho con em m×nh häc tËp.
2. T×nh h×nh thùc tế của trờng THCS Tứ Minh.
Trớc đây là trờng cấp 1-2. Sau này đợc tách riêng ra thành trờng cấp 1,2
riêng biệt.
Trờng có 18 lớp học với 11 phòng học.Do điều kiện của nhà trờng nên

lịch học của các lớp đợc phân bố thành 2 buổi:
- Khối sáng:
+ Lớp 9: 4 líp
+ Líp 8: 5 líp
- Khèi chiỊu:
+ Líp 8: 5 líp
+ Líp7: 5 líp
- Trêng cã kho¶ng 636 häc sinh , 1 lớp trung bình co khoảng 40 em học
sinh .Học sinh nam và nữ có số lợng tơng đối đồng đều.
Nhà trờng có 44 giáo viên với đây đủ bộ môn.Tập thể gioá vien của nhà
trờng nghị lực ,bản lĩnh ,đầy nhiệt huyết.Trớc đây chất lợng học sinh thấp Nhng với sự lỗ lực của tập thể giáo viên nhà trờng cùng với các em học sinh đà đa
lớp 8,9 tiến bộ. Đối với lớp 6,7 do các em vừa từ tiểu học chuyển lên còn nhiều
Sinh viên:

Bùi Văn Nhật

19

Lớp: Lý - KTCN III


Trờng CĐSP Hải Dơng

Đề tài nghiên cứu khoa học

khó khăn trong việc nắm bắt cặn kẽ tình hình học tập của các em và năng lực
học tập của từng em vẫn cha thể hiện rõ .
- Tỉ lệ đỗ cấp 3 cao gần bằng so với các trờng trong nội thị .Có những
học sinh thi đỗ vào Nguyễn TrÃi, Hồng Quang với số điểm rất cao. Có những
em có số điểm cao trong tốp đứng đầu

Trờng có khoảng 4% học sinh giỏi ,còn kém rất nhiều so với các trờng
khác.
Năm học 2006-2007 do nhà trờng còn thiếu phòng bộ môn nên không
đạt đợc danh hiệu trờng tiên tiến.
3. Công tác chuyên môn:
- Trờng THCS Tứ Minh năm học 2006-2007 có 44 giáo viên, trong đó
có:
+ Ban giám hiệu 3 ngời.
+ Văn th 1 ngời.
+ Số giáo viên hợp đồng 2 ngời.
- Trình độ cao đẳng 21 giáo viên.
- Trình độ đại học 19 giáo viên.
-Chia lam 3 tổ chuyên môn:
+ Tổ xà hội: 14 giáo viên.
+ Tổ tự nhiên: 18 giáo viên.
+ Tổ tổng hợp: Gồm Nhạc, hoạ, ngoại ngữ, công dân, thể dục.
* Những năm trớc số học sinh bỏ học rất nhiều. Mặc dù đây là một địa phơng
trực thuộc TP Hải Dơng.
- Nhà trờng thực hiện chống bệnh thành tích trong dạy-học, cho lu ban
những em hs không đủ điều kiên lên lớp. Gân đây số học sinh bỏ học đà giảm
đáng kể.
Sinh viên:

Bùi Văn Nhật

20

Lớp: Lý - KTCN III



Trờng CĐSP Hải Dơng

Đề tài nghiên cứu khoa học

- Địa phơng không quan tâm nhiều đến giáo dục, phụ huynh it quan tâm
đến học tập của con cái, dẫn đến trình độ văn hoá thấp, lực học của đa số häc
sinh u.
- Cã mét líp chÊt lỵng häc sinh kÐm rõ rệt 6D.
4. Mục đích của nhà trờng.
- Nâng cao chất lợng đại trà. Trờng sắp xếp đúng ngời đúng việc, đặc
bjệt chú ý đến chơng trình đổi mới SGK, đổi mới phơng pháp dạy học.
* Kết quả đạt đợc sau kiÓm tra häc kú I.
+ Häc lùc giái 30: em; khá: 382 em; yếu: 75 em.
+ Hạnh kiểm: Tốt: 353 em; khá: 228 em; yếu: 7 em.
- nhà trờng thờng xuyên kiểm tra đánh giá hồ sơ, sổ sách của giáo viên,
hàng tuần rút kinh nghiệm cho từng cá nhân.
- Thanh tra toàn diện 3 ngời/tháng.
- Thanh tra thành phố: 8 ngời đạt khá, giỏi; không có giờ dạy trung
bình.
- Hàng tuần giáo viên thờng xuyên trao đổi rút kinh nghiệm, dự giờ
thăm lớp. Giáo viên dự 2 tuần/ tiết. Tổ trởng thì 1 tuần/ tiêt. BGH 2 tiết/ tuần.
- Các tổ chuyên môn thờng tổ chức các chuyên đề hàng tháng.
- Thi học sinh giỏi thành phố, tỉnh; các môn có vị trí cao: Vật Lý, Lịch
Sử, Địa Lý, Văn, Toán.

Sinh viên:

Bùi Văn Nhật

21


Lớp: Lý - KTCN III


Trờng CĐSP Hải Dơng

Đề tài nghiên cứu khoa học

II. Liên đội Trờng THCS Tứ Minh:
1. Đặc điểm:
- năm học 2007-2008 liên đội trờng THCS Tứ Minh có 636 đội viên,
thanh niên, sinh hoạt ở 14 chi đội và 4 lớp. Ban phụ trách gồm 21 đồng chí.
a. Thuận lợi.
- Liên đội có bề dày truyền thống , đợc sự quan tâm của trờng va địa phơng.
- Ban phụ trach gồm những ngời có kinh nghiệm.
- Hoạt động đội thu hút đợc các em học sinh.
b. Khó khăn.
- Do điều kiện kinh tế, dân trí nên sự đầu t cho các hoat động còn hạn
chế.
- Ban phụ trách nhiều đồng chí cao tuổi.
- Trờng học 2 ca nên khi hoạt động cũng gặp khó khăn.
2. Cơ cấu liên đội:
- Ban chỉ huy liên đội gồm 30 em.
- Cốt cán chỉ huy liên đội gồm 10 em.
3. Cơ cấu chi đội:
- Chi ®éi trëng, chi ®éi phã häc tËp, chi ®éi phã TDVS, th ký chi đội,
các tổ trởng.
4. Thành tích đạt đợc:
- Năm học 2007-2008 thành đoàn tặng cờ đơn vị xuất sắc.


Sinh viên:

Bùi Văn Nhật

22

Lớp: Lý - KTCN III


Trờng CĐSP Hải Dơng

Đề tài nghiên cứu khoa học

B. thực trạng.
Để khảo sát, nghiên cứu tính hứng thú học tập môn Vật Lý THCS, tôi
đà tiến hành lập phiếu điều tra, gồm 12 câu hỏi ( phụ lục ) tại lớp 8A- Trờng
THCS Tứ Minh- TP Hải Dơng.
Lớp 8A gồm 40 học sinh, và trong khi thực tập giảng dạy, qua một số
thông tin thu thập đợc thì đây là líp cã häc lùc tèt nhÊt khèi 8.
Sau khi thu thập số liệu, tôi thu đợc kết quả:
1. Để xem häc sinh cã thÝch häc m«n vËt lý kh«ng? t«i đặt câu hỏi số 1. " Em
có thích học môn Vật Lý không "
STT
A
B
C

Phơng án
Rất thích.
Không thích lắm.

Không thích.

Số HS
9
29
2

Tỷ lệ %
22,5
72,5
5

- Qua bảng số liệu thu thập: Đối với môn vật lý thì tỷ lệ cao nhất là
72,5% ý kiến "không thích lắm", tiếp đến là "rất thích"22,5%. Điều này thể
hiện quan điểm củ học sinh về môn vật lý là cha thật cao. Nhng cũng không
phải là điều đáng ngại vì tỷ lệ "không thích" là 5%.
- Các em đà có sự thích thú với môn Vật Lý, nhng cha thật sự thích hẳn.
2. Để biết mức độ khó hay dễ của môn Vật Lý theo đánh giá của HS , thông
qua câu hỏi 2: "Em thấy môn Vật Lý khó hay dễ so với các môn học khác" ?

STT
A
B
C
Sinh viên:

Phơng án
Rất khó.
Rất dễ.
Bình thờng.


Bùi Văn Nhật

Số HS
1
0
39
23

Tỷ lƯ %
2,5
0
97,5
Líp: Lý - KTCN III


Trờng CĐSP Hải Dơng

Đề tài nghiên cứu khoa học

- Qua số liệu trên ta thấy rằng: Theo các em HS đánh giá thì môn Vật
Lý không phải là quá khó với môn học khác, bởi tỷ lệ ý kiến "rất khó" chỉ có
2,5%, nhng cũng không phải là môn học quá dễ 0%.
- Đây cũng là điều đúng và sát thực với mục tiêu giáo dục. Sự tiếp thu
kiến thức Vật Lý cua cac em là khá: 97,5% ý kiến "bình thờng".
3. Xem mức độ hiểu bài của HS khi giáo viên giảng bài, tôi đặt câu hỏi số 3,
kết quả thu đợc:
STT
A
B

C
D

Phơng án
Em hiểu tất cả các nội dung bài học.
Trên lớp em thấy khó hiểu, về nhà đọc thêm

vào bài tập.
Không hiểu gì cả.

Tỷ lệ %
32,5

11

27,5

15

37,5

1

SGK thì em đà hiểu.
Em hiểu lý thuyết nhng không áp dụng đợc

Số HS
13

2,5


- Với các mức độ ý kiến trên thì việc hiểu đợc tất cả các nội dung bài
học là 32,5% khá ổn. Nhng đối với một lớp đợc coi là học khá của trờng thì tỷ
lệ này còn khá khiêm tốn, cha nói là còn thấp.
- Tỷ lệ 27,5% phơng ¸n B cho thÊy trªn líp c¸c em thÊy khã hiểu nhng
về nhà đọc thêm SGK thì đà hiểu thêm. Điều này nói lên rằng các em đà có sự
đầu t tìm hiểu môn học, có sự tự giác tìm tòi kiến thức để hiểu .
- Nhng điều đặc biệt quan tâm và đáng chú ý: 37,5% một tỷ lệ khá cao
khi mà các em nhận định: Hiểu lý thuyết nhng không áp dụng đợc vào bài tập
Vật Lý. Đối với môn Vật Lý thì việc hiểu lý thuyết để làm bài tập vận dụng
mới là điều quan trọng.

Sinh viên:

Bùi Văn Nhật

24

Lớp: Lý - KTCN III


Trờng CĐSP Hải Dơng

Đề tài nghiên cứu khoa học

* Qua đây giáo viên giảng dạy nên lắng nghe học sinh và cần có những điều
chỉnh phù hợp. Tuy tỷ lệ " không hiểu" là 2,5% nhng cũng rất cần phải quan
tâm.
4. Xem học sinh có chuẩn bị bài khi đến lớp? Tôi đặt câu hỏi 3, kết quả nh
sau:

STT
A
B
C
D
E

Phơng án
Chuẩn bị kỹ bài.
Thỉnh thoảng.
Không chuẩn bị bài.
Chỉ làm bài tập.
Chỉ häc lý thut.

Sè HS
31
6
0
2
1

Tû lƯ %
77,5
15
0
5
2,5

- Víi kÕt qu¶ thu thập 77,5% HS chuẩn bị kỹ bài trớc khi đến lớp đối
với môn vật lý. Điều này có nghĩa : Các em đà có ý thức tự giác, tự lực nghiên

cứu, chuẩn bị bài ở nhà. Các em đà nhận thức đợc tầm quan trọng của việc
chuẩn bị bài, chuẩn bị kiến thức để có thể tiếp thu kiến thức mới tốt hơn, ôn và
nhớ lại kiến thức đà học, phục vụ cho các đơn vị bài học tiếp theo.
* Giáo viên cần khuyến khích học sinh để học sinh tự giác trong học tập. Và
việc chặt chẽ trong kiểm tra bài cũ là điều cần thiết, nhng không cần quá cứng
nhắc; bởi tỷ lệ "thỉnh thoảng" chuẩn bị bài cũ là 15%. Có nghĩa nhng em này
bình thờng tới lớp không chuẩn bị bài, hoặc là các em đà hiểu đủ bài học hoặc
là cha hiểu. Nếu hiểu đủ bài học nhng không chuẩn bị bài thì ý thức của các
em trong học tập là không cao, có thể các em cha hiểu hết tầm quan trọng của
việc chuẩn bị bài. Các ý kiến này có thể gây khó khăn cho giáo viên khi giảng
bài.
* Giáo viên cần có những điều chỉnh phù hợp hơn để kích thích tính hứng
thú, tự giác của học sinh.

Sinh viên:

Bùi Văn Nhật

25

Lớp: Lý - KTCN III


×