Tải bản đầy đủ (.doc) (134 trang)

Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty Cổ phần đầu tư xây dựng và phát triển hạ tầng Vinaconex 34

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.07 MB, 134 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Lời mở đầu
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường với nhiều thành phần kinh tế
dang phát triển, sự ra đời của các doanh nghiệp sản xuất trẻ và đầy triển vọng
góp phần cho sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp ngày càng trở nên gay gắt.
Muốn tồn tại và đứng vững trong nền kinh tế thị trường,việc đầu tiên doanh
nghiệp phải quản lí chăt chẽ chi phí sản xuất với chi phí bỏ ra là thấp nhất thu
được lơị nhuận cao nhất. Thông tin về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
sẽ giúp cho các nhà quản lí phân tích, đánh giá được tình hình sử dụng lao
động, vật tư, tiền vốn … có hiệu quả hay không, tiết kiệm hay lãng phí, từ đó
đề ra các biện pháp hữu hiệu nhằm tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ thấp giá
thành sản phẩm tạo điều kiện cho sản phẩm sản xuất có tính cạnh tranh cao.
Chính vì vậy việc tổ chức tốt công tác quản lí nói chung và công tác tập hợp
chi phí sản xuất nói riêng là một yêu cầu bức thiết đối với các doanh nghiệp
hiện nay.
Xuất phát từ tầm quan trọng của công tác quản lí chi phí và giá thành
sản phẩm của Công ty, qua thời gian thực tập được sự chỉ bảo và hướng dẫn
tận tình của cô giáo Trương Thị Thuỷ và cán bộ Phòng Tài chính- Kế toán
trong Công ty Cổ phần đầu tư xây dựng và phát triển hạ tầng Vinaconex em
đã mạnh dạn đi sâu nghiên cứu đề tài “Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty Cổ phần đầu tư
xây dựng và phát triển hạ tầng Vinaconex 34”
Luận văn của em gồm ba chương:
Chương I : Những vấn đề lí luận chung về quản lí chi phí sản xuất
và giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp .
Chương II : Thực trạng về hạch toán chi phí sản xuất và giá thành
sản phẩm xây lắp tại Công ty Cổ phần đầu tư xây dựng và phát triển hạ tầng
Vinaconex .
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chương III : Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác


quản lí chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
Chương 1. lý luận chung về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm xây lắp trong doanh nghiệp XâY
DựNG Cơ BảN
1.1. Đặc điểm chung của ngành xây dựng cơ bản và yêu cầu quản lý chi
phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm xây lắp trong doanh nghiệp
xây dựng cơ bản
1.1.1. Đặc điểm của ngành xây dựng cơ bản
Xây dựng cơ bản là ngành sản xuất vật chất quan trọng có chức năng
sản xuất và tái sản xuất ra tài sản cố định được ngành xây dựng thực hiện
dưới các hình thức xây dựng mới, mở rộng, cải tạo và khôi phục.
Tài sản cố định của toàn bộ nền kinh tế quốc dân ( nhà cửa, công trình
sản xuất và phi sản xuất) gọi chung là công trình xây dựng của các ngành là
sản phẩm xây dựng đã hoàn chỉnh và theo nghĩa rộng nó là tổng hợp và kết
tinh sản phẩm của nhiều ngành sản xuất như: các ngành chế tạo máy, ngành
công nghiệp vật liệu xây dựng, ngành năng lượng, hoá chất, luyện kim ...và
của ngành xây dựng đóng vai trò tổ chức cấu tạo công trình ở khâu cuối cùng
để đưa chúng vào hoạt động.
Công trình xây dựng là sản phẩm cuối cùng của công nghệ xây lắp gắn
liền với đất ( bao gồm cả khoảng không, mặt nước, mặt biển và thềm lục địa)
được tạo thành bằng vật liệu xây dựng, thiết bị và lao động. Nó bao gồm một
hoặc nhiều hạng mục công trình nằm trong dây chuyền công nghệ đồng bộ và
hoàn chỉnh để làm ra sản phẩm cuối cùng nêu ra trong dự án khả thi.
Theo “Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng” hiện hành, quá trình hình
thành công trình xây dựng được chia thành ba giai đoạn như: giai đoạn chuẩn
bị đầu tư ( lập dự án khả thi và ra quyết định đầu tư xây dựng công trình).
Giai đoạn thực hiện đầu tư (thiết kế, lập dự toán, giải phóng mặt bằng, thi
công xây lắp công trình). Giai đoạn kết thúc xây dựng đưa dự án vào khai
thác sử dụng ( bàn giao công trình, quyết toán vốn đầu tư...)
Khác với các ngành sản xuất vật chất khác, ngành xây dựng có nhiều

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
đặc điểm riêng biệt, những đặc điểm này xuất phát từ đặc thù của sản phẩm
ngành xây dựng và quản lý kinh tế tài chính trong ngành xây dựng. Các đặc
tính đó là: sản phẩm xây dựng có tính chất cố định, thời gian sử dụng lâu dài,
có quy mô lớn, kết cấu phức tạp, thời gian xây dựng công trình thường dài,
sản xuất xây dựng mang tính đơn chiếc theo đơn đặt hàng. Ngoài ra, hoạt
động xây dựng chủ yếu ở ngoài trời phải chịu ảnh hưởng rất lớn của các yếu
tố tự nhiên, điều kiện làm việc nặng nhọc.
1.1.2. Yêu cầu công tác quản lý, hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm xây lắp trong doanh nghiệp xây dựng cơ bản
Do đặc thù của ngành xây dựng cơ bản, của sản phẩm xây dựng, nên
việc quản lý đầu tư và xây dựng là một quá trình khó khăn, phức tạp hơn
những ngành sản xuất vật chất khác. Để quản lý chặt chẽ và sử dụng có hiệu
quả nguồn vốn đầu tư, Nhà nước đã ban hành những quy chế quản lý phù
hợp, kịp thời và nêu rõ yêu cầu cơ bản trong công tác quản lý đầu tư và xây
dựng. Việc quản lý đầu tư và xây dựng nhằm:
1. Đảm bảo đúng mục tiêu chiến lược phát triển kinh tế xã hội trong
từng thời kỳ theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Thực hiện chuyển dịch cơ cấu
theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hoá đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh
tế, nâng cao đời sống vật chất tinh thần của nhân dân.
2. Huy động và sử dụng có hiệu quả nhất các nguồn vốn đầu tư trong
nước cũng như nước ngoài đầu tư vào Việt Nam, khai thác tốt nguồn tài
nguyên, tiềm năng lao động, đất đai và mọi tiềm năng khác, đồng thời bảo vệ
môi trường sinh thái, chống những hành vi tham ô, lãng phí trong hoạt động
đầu tư, xây dựng.
3. Xây dựng theo quy hoạch kiến trúc và thiết kế được duyệt, đảm bảo
bền vững mỹ quan, thực hiện cạnh tranh trong xây dựng, đảm bảo chất lượng
và thời hạn xây dựng với chi phí hợp lý và thực hiện bảo hành công trình…
Thực tế ở nước ta, trong những năm qua, ngành xây dựng đã đạt nhiều

thành tựu quan trọng trên nhiều lĩnh vực. Tốc độ xây dựng các công trình
phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hóa đất nước ngày càng cao.
Ngành xây dựng nước ta đã có khả năng xây dựng các nhà máy thuỷ điện, cầu
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
đường lớn có địa hình thi công phức tạp, xây dựng các nhà ga, sân bay, bến
cảng, nhà cao tầng,...
Tuy nhiên, trong ngành xây dựng vẫn còn bộc lộ nhiều hạn chế, nhất là
trong quản lý về mặt chất lượng công trình, trong việc quản lý vốn đầu tư của
Nhà nước. Tình trạng nhiều công trình xây dựng chất lượng kém vẫn được
nghiệm thu, nhiều công trình giá thành xây dựng cao vẫn còn khá lớn. Việc
quản lý vốn xây dựng còn có nhiều kẽ hở nên dẫn đến thất thoát vốn của Nhà
nước đang còn là vấn đề bức xúc hiện nay. Công tác quy hoạch xây dựng còn
bị động, việc không chấp hành các chính sách và các quy định của Nhà nước
về xây dựng còn khá phổ biến.
Để khắc phục tình trạng này, Nhà nước trực tiếp quản lý giá xây lắp
thông qua ban hành chế độ, chính sách về giá, các nguyên tắc, phương pháp
lập dự toán, các căn cứ (định mức kinh tế kỹ thuật, đơn giá xây dựng, tỷ suất
vốn đầu tư...), tổng dự toán công trình và dự toán hạng mục công trình.
Để đảm bảo thi công đúng tiến độ, đúng thiết kế kỹ thuật, đảm bảo chất
lượng công trình… với chi phí hợp lý thì các doanh nghiệp xây dựng phải có
biện pháp quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp chặt chẽ,
hợp lý và hiệu quả.
Hiện nay, trong lĩnh vực xây dựng cơ bản chủ yếu áp dụng phương
pháp đấu thầu, giao thầu xây lắp. Vì vậy, để được trúng thầu thi công một
công trình thì doanh nghiệp phải xây dựng một giá thầu hợp lý cho công trình
đó dựa trên cơ sở định mức, giá cả xây dựng cơ bản do Nhà nước ban hành
trên cơ sở giá thị trường và khả năng của bản thân doanh nghiệp, đảm bảo sản
xuất kinh doanh có lãi.
Nhằm thực hiện được mục tiêu phấn đấu tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ

giá thành sản phẩm thì đứng trên góc độ quản lý còn biết nguồn gốc hay quá
trình hình thành của nó, nội dung cấu thành của giá thành để từ đó biết được
những nguyên nhân cơ bản nào, những nhân tố cụ thể nào đã làm tăng hoặc
giảm giá thành. Trên cơ sở đó người quản lý mới đề ra được biện pháp cần
thiết để hạn chế, loại trừ ảnh hưởng của các nhân tố tiêu cực, khai thác khả
năng tiềm tàng trong việc quản lý, sử dụng các nguồn vốn vật tư, lao động,
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
tiền vốn. Một trong những biện pháp giữ vị trí quan trọng không thể thiếu
được là biện pháp quản lý của công cụ kế toán. Với việc sử dụng công cụ kế
toán cho phép nhà quản lý theo dõi chặt chẽ, tính đúng, tính đủ chi phí sản
xuất và giá thành sản phẩm hợp lý .
Do đó nhiệm vụ chủ yếu đặt ra cho công tác hạch toán chi phí và tính
giá thành sản phẩm xây lắp là:
- Xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất, đối tượng và
phương pháp tính giá thành sản phẩm khoa học, hợp lý.
- Ghi chép, tính toán, phản ánh đầy đủ, chính xác, kịp thời chi phí thực
tế phát sinh, tính giá thành, xác định hiệu quả của từng phần và toàn bộ hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Tổ chức tập hợp và phân bổ từng loại chi phí sản xuất theo đúng đối
tượng tập hợp chi phí sản xuất đã được xác định, cung cấp kịp thời thông tin,
số liệu tổng hợp về các khoản mục chi phí sản xuất, xác định đúng đắn chi phí
sản xuất dở dang đầu kỳ, cuối kỳ.
- Đánh giá đúng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của từng công
trình, hạng mục công trình, kịp thời lập báo cáo kế toán về chi phí sản xuất và
giá thành công tác xây lắp. Tiến hành phân tích tình hình thực hiện các định
mức chi phí, dự toán tình hình thực hiện kế hoạch giá thành, phát hiện khả
năng tiềm tàng, đề xuất các biện pháp thích hợp phấn đấu không ngừng tiết
kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm xây dựng. Phát hiện kịp thời
các khoản chênh lệch so với định mức, dự toán, các khoản chi phí ngoài kế

hoạch, các khoản thiệt hại, mất mát, hư hỏng… trong sản xuất và đề ra các
biện pháp ngăn chặn kịp thời.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
1.2. Chi phí sản xuất và tập hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây
dựng cơ bản
1.2.1. Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất trong doanh nghiệp
xây dựng cơ bản
1.2.1.1. Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây dựng cơ bản
Quá trình sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp xây dựng là quá
trình biến đổi một cách có ý thức, có mục đích yếu tố đầu vào tạo thành công
trình, hạng mục công trình, lao vụ nhất định.
Trong doanh nghiệp xây dựng, chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền
của toàn bộ hao phí về lao động sống, lao động vật hoá và các hao phí cần
thiết khác mà doanh nghiệp phải bỏ ra để tiến hành hoạt động sản xuất, thi
công trong một thời kỳ nhất định.
1.2.1.2. Phân loại chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây dựng cơ bản
Trong doanh nghiệp xây dựng, chi phí sản xuất bao gồm nhiều loại
khác nhau đòi hỏi việc quản lý đối với từng loại phải khác nhau. Việc quản lý
chi phí không thể dựa vào số liệu tổng hợp mà còn phải căn cứ vào từng loại
chi phí riêng biệt để phân tích. Toàn bộ chi phí sản xuất theo từng yếu tố kinh
tế ban đầu, theo từng công trình, hạng mục công trình, theo từng nơi phát sinh
và từng đối tượng chịu chi phí. Vì vậy, đòi hỏi cần có sự phân loại chi phí sản
xuất. Trên cơ sở phân loại chi phí sản xuất, căn cứ vào nội dung chi phí phát
sinh, kế toán tiến hành tập hợp chi phí sản xuất cho các đối tượng kế toán liên
quan. Bên cạnh đó, phân loại chi phí sản xuất còn giúp doanh nghiệp kiểm tra,
phân tích chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp, thúc đẩy doanh nghiệp không
ngừng tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm.
1.2.1.2.1. Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính chất kinh tế
Theo cách phân loại này, toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh của

doanh nghiệp được chia thành các yếu tố sau:
- Chi phí nguyên liệu, vật liệu: Bao gồm chi phí về nguyên vật liệu
chính( gạch, vôi, thép, xi măng...), vật liệu phụ, nhiên liệu, cấu kiện bê tông,
phụ tùng thay thế, công cụ lao động thuộc tài sản lưu động, thiết bị cơ bản.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Chi phí nhân công: Là toàn bộ số tiền công phải trả cho người lao
động và các khoản phải trả khác mang tính chất lương trong doanh nghiệp.
- Chi phí khấu hao tài sản cố định: Là toàn bộ số tiền trích khấu hao tài
sản cố định sử dụng trong doanh nghiệp.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: Là số tiền trả cho các dịch vụ mua ngoài,
thuê ngoài phục vụ cho sản xuất của doanh nghiệp như chi phí điện thoại,
điện, nước, chi phí thuê máy…
- Chi phí khác bằng tiền: Là toàn bộ chi phí phát sinh trong hoạt động
sản xuất kinh doanh ngoài các yếu tố chi phí kể trên.
Phân loại theo cách này có tác dụng cho biết kết cấu, tỷ trọng từng loại
chi phí mà doanh nghiệp đã chi ra để lập bản thuyết minh báo cáo tài
chính( phần chi phí sản xuất kinh doanh theo yếu tố) giúp cho việc xây dựng
kế hoạch, định mức về vốn lưu động trong các thời kỳ và là tài liệu quan trọng
làm căn cứ xác định mức tiêu hao vật chất, thu nhập quốc dân.
1.2.1.2.2. Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích, công dụng của chi phí
kết hợp với cách phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo mối
quan hệ và khả năng quy nạp chi phí vào các đối tượng kế toán chi
phí
Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây dựng được phân chia thành
chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp.
- Chi phí trực tiếp: Là những chi phí có liên quan trực tiếp đến việc sản
xuất một loại sản phẩm, một công việc, lao vụ hoặc một địa điểm nhất định và
hoàn toàn có thể hạch toán trực tiếp cho sản phẩm, công việc, lao vụ đó. Chi
phí trực tiếp gồm:

+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: là chi phí (đã tính đến hiện trường
xây lắp) của toàn bộ vật liệu chính, vật liệu phụ, vật liệu luân chuyển (ván,
khuôn, giàn giáo...), các cấu kiện, các bộ phận kết cấu công trình sử dụng
trong quá trình sản xuất, xây lắp từng công trình, hạng mục công trình. Nó
bao gồm giá vật liệu nhiên liệu sử dụng cho máy thi công, không bao gồm chi
phí nguyên vật liệu sử dụng cho quản lý đội công trình cũng như những hoạt
động ngoài sản xuất.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
+ Chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm tiền lương cơ bản, các khoản
phụ cấp lương, lương phụ có tính chất ổn định của công nhân trực tiếp sản
xuất để hoàn thành sản phẩm xây lắp các khoản lương không ổn định hoặc
không thống nhất trong các vùng theo tỉnh, từng thành phố nếu chưa được
tính tới trong giá thành xây dựng cơ bản sẽ được hình thành một khoản riêng
trong dự toán công trình, trong giá thành kế hoạch, giá thành thực tế của công
trình và khoản mục chi phí cho nhân công. Theo cách phân loại này chi phí
tiền lương cho nhân công sử dụng máy thi công cũng tính vào chi phí nhân
công trực tiếp.
- Chi phí gián tiếp: Là các chi phí có liên quan đến nhiều sản phẩm,
lao vụ, nhiều đối tượng khác nhau nên phải tập hợp, quy nạp cho từng đối
tượng bằng phương pháp phân bổ gián tiếp. Thuộc loại chi gián tiếp là chi
phí sản xuất chung.
1.2.1.2.3. Phân loại chi phí sản xuất theo khoản mục giá thành công tác xây
lắp
Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây dựng
được chia thành:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Nội dung phần đã được trình bày ở
phần chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, không bao gồm chi phí vật liệu sử dụng
cho máy thi công.
- Chi phí nhân công trực tiếp: Nội dung phần này đã được trình bày ở

phần chi phí nhân công trực tiếp không bao gồm chi phí nhân công sử dụng
máy thi công.
- Chi phí sử dụng máy thi công: Gồm các chi phí liên quan đến sử dụng
máy thi công như chi phí thuê máy, chi phí khấu hao cơ bản, chi phí sửa chữa
lớn, chi phí sửa chữa thường xuyên máy móc thiết bị thi công, tiền lương cho
công nhân sử dụng máy thi công… Chi phí sử dụng máy thi công được chia
thành hai loại:
+ Chi phí thường xuyên: Là những chi phí phát sinh trong quá trình sử
dụng máy thi công, được tính thẳng vào giá thành ca máy như: tiền lương
công nhân trực tiếp điều khiển hay phục vụ xe máy, chi phí về nhiên liệu,
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
động lực, vật liệu dùng cho xe máy thi công, khấu hao và sửa chữa thường
xuyên xe máy thi công, tiền thuê xe máy thi công...
+ Chi phí tạm thời: Là những chi phí phải phân bổ dần theo thời gian
sử dụng máy thi công như: chi phí tháo lắp, vận chuyển, chạy thử máy thi
công khi di chuyển từ công trường này đến công trường khác; chi phí về xây
dựng, tháo dỡ những công trình tạm thời loại nhỏ như lều lán phục vụ cho sử
dụng máy thi công. Những chi phí này có thể phân bổ dần hoặc trích trước
theo kế hoạch cho nhiều kỳ.
- Chi phí sản xuất chung: Là những chi phí phục vụ hoạt động quản lý
chung của đội, công trường.
1.2.2. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất
1.2.2.1. Đối tượng kế toán chi phí sản xuất
Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi, giới hạn để tập
hợp chi phí sản xuất theo các phạm vi và giới hạn.
Giới hạn ( phạm vi ) tập hợp chi phí sản xuất có thể là:
+ Nơi phát sinh chi phí: Phân xưởng, đội, trại sản xuất, công trường…
+ Đối tượng chịu chi phí: Sản phẩm, công trình, hạng mục công trình.
Khi xác định đối tượng tập hợp chi phí phải dựa vào các nhân tố sau:

+ Đặc điểm, công dụng của chi phí trong quá trình sản xuất.
+ Đặc điểm, cơ cấu tổ chức sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
+ Quy trình công nghệ sản xuất, chế tạo sản phẩm.
+ Yêu cầu kiểm tra, kiểm soát chi phí và yêu cầu hạch toán kinh tế nội
bộ của doanh nghiệp.
+ Yêu cầu tính giá thành theo đối tượng tính giá thành.
+ Khả năng, trình độ quản lý chung và hạch toán…
Đối với ngành xây dựng cơ bản, đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
thường là từng công trình, hạng mục công trình, từng đội xây dựng hay từng
công trường xây dựng.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
1.2.2.2. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất và nguyên tắc hạch toán chi
phí sản xuất
1.2.2.2.1. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất
Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất là một phương pháp hoặc một hệ
thống các phương pháp được sử dụng để tập hợp và phân loại các chi phí sản
xuất theo các yếu tố và các khoản mục trong phạm vi, giới hạn của đối tượng
tập hợp chi phí.
Hiện nay hai phương pháp tập hợp chi phí sau được áp dụng:
- Phương pháp tập hợp trực tiếp:
Phương pháp này áp dụng trong trường hợp chi phí sản xuất có liên
quan trực tiếp đến từng đối tượng kế toán chi phí sản xuất riêng biệt. Do đó,
có thể căn cứ vào chứng từ ban đầu để hạch toán trực tiếp cho từng đối tượng
riêng biệt.
Theo phương pháp này chi phí sản xuất phát sinh trực tiếp cho từng
đối tượng chịu chi phí nên đảm bảo độ chính xác cao. Vì vậy, cần sử dụng tối
đa phương pháp này trong điều kiện có thể cho phép.
- Phương pháp phân bổ gián tiếp:
Phương pháp này áp dụng trong trường hợp chi phí sản xuất phát sinh

có liên quan đến nhiều đối tượng kế toán chi phí, không tổ chức ghi
chép ban đầu riêng cho từng đối tượng được. Trong trường hợp đó,
phải tập hợp chung cho nhiều đối tượng. Sau đó, lựa chọn tiêu chuẩn
phân bổ thích hợp để phân bổ khoản chi phí này cho từng đối tượng kế
toán chi phí.
Công thức phân bổ chi phí chung:
Trong đó;
C
1
: Chi phí sản xuất phân bổ cho đối tượng thứ i
∑ C : Tổng chi phí sản xuất đã tập hợp phân bổ
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
C
1
x
=
T
i
∑ C
∑ T
i
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
∑ T
i
: Tổng tiêu thức dùng để phân bổ
T
i
: Tiêu thức dùng để phân bổ của đối tượng i
Điều quan trọng quyết định vấn đề tập hợp chi phí trực tiếp hay phân
bổ gián tiếp là do mối quan hệ của các khoản chi phí phát sinh với đối tượng

chịu chi phí và việc sử dụng phương pháp kế toán hàng tồn kho theo kê khai
thường xuyên hay kiểm kê định kỳ.
1.2.2.2.2. Nguyên tắc hạch toán chi phí sản xuất
Để đảm bảo tính thống nhất, các doanh nghiệp xây dựng thực hiện
nguyên tắc hạch toán chi phí vào giá thành sản phẩm xây lắp theo quy định
chung của chế độ tài chính kế toán hiện hành.
Theo chế độ quy định về hạch toán hiện nay, chỉ tính vào giá thành sản
phẩm xây lắp những khoản chi phí cơ bản, trực tiếp ( Chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công...) và chi
phí sản xuất chung ( chi phí quản lý đội, chi phí khấu hao tài sản cố định dùng
chung cho đội, chi phí dịch vụ mua ngoài…).
Chi phí quản lý doanh nghiệp và chi phí bán hàng (nếu có ) không
được hạch toán vào giá thành sản phẩm xây lắp mà hạch toán vào TK 642 -
Chi phí quản lý doanh nghiệp và TK 641- Chi phí bán hàng, cuối kỳ kết
chuyển sang TK 911- Xác định kết quả kinh doanh.
Những khoản chi phí khác như: Chi phí đầu tư, chi phí hoạt động tài
chính, chi phí về các khoản chi bất thường, các khoản chi có nguồn bù đắp
riêng, có tính chất phân phối lại… không hạch toán vào chi phí sản xuất và
không tính giá thành. Cụ thể như sau:
1. Nguyên tắc hạch toán chi phí nguyên vật liệu vào giá thành sản phẩm
xây lắp:
- Vật liệu sử dụng cho việc xây dựng hạng mục công trình nào thì tính
trực tiếp cho hạng mục công trình đó trên cơ sở các chứng từ gốc có liên
quan, theo số lượng thực tế đã sử dụng và theo giá thực tế xuất kho.
- Cuối kỳ hạch toán hoặc khi công trình hoàn thành phải tiến hành kiểm
kê số vật liệu chưa sử dụng hết ở các công trường, bộ phận sản xuất để tính số
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
vật liệu thực tế sử dụng cho công trình, đồng thời phải hạch toán đúng đắn số
phế liệu thu hồi ( nếu có) theo từng đối tượng công trình.

- Trong điều kiện vật liệu sử dụng cho việc xây dựng nhiều hạng mục
công trình thì kế toán áp dụng phương pháp phân bổ để tính chi phí vật liệu
trực tiếp cho từng đối tượng hạng mục công trình theo tiêu thức hợp lý: có thể
tỷ lệ với định mức tiêu hao...
- Kế toán phải sử dụng triệt để hệ thống định mức tiêu hao vật liệu áp
dụng trong xây dựng cơ bản và phải tác động tích cực để không ngừng hoàn
thiện hệ thống định mức đó.
2. Nguyên tắc hạch toán chi phí nhân công trực tiếp vào giá thành sản
phẩm xây lắp:
- Tiền lương, tiền công phải trả cho công nhân liên quan đến công trình,
hạng mục công trình nào thì phải hạch toán trực tiếp cho công trình, hạng mục
công trình đó trên cơ sở các chứng từ gốc về lao động và tiền lương. Trong
điều kiện sản xuất xây lắp không cho phép tính trực tiếp cho phí nhân công
cho từng công trình, hạng mục công trình thì kế toán phải phân bổ chi phí
nhân công trực tiếp cho các đối tượng theo tiền lương định mức hay giờ công
định mức.
- Các khoản chi phí trích theo tiền lương phải trả của công nhân trực
tiếp xây lắp ( bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn) được tính
vào chi phí sản xuất chung của hoạt động xây lắp.
3. Nguyên tắc hạch toán chi phí sử dụng máy thi công vào giá thành sản
phẩm xây lắp:
- Hạch toán sử dụng máy thi công phải phù hợp với hình thức quản lý
sử dụng máy thi công của doanh nghiệp thông thường có 2 hình thức quản lý,
sử dụng máy thi công: tổ chức máy thi công riêng biệt chuyên thực hiện các
khối lượng thi công bằng máy hoặc giao máy thi công cho các đội xí nghiệp
xây lắp.
+ Nếu doanh nghiệp xây lắp tổ chức đội máy thi công riêng biệt và đội
máy có tổ chức kế toán thì chi phí sử dụng máy và giá thành của ca hoặc khối
lượng do máy đã hoàn thành được hạch toán giống như bộ phận sản xuất phụ.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chi phí sử dụng máy thi công tính cho các công trình, hạng mục công trình
có thể tính theo giá thành thực tế của ca máy hoặc khối lượng do máy đã hoàn
thành hay tính theo giá khoán nội bộ.
+ Nếu doanh nghiệp xây lắp không tổ chức đội máy thi công riêng biệt
mà giao máy thi công cho các đội, xí nghiệp xây lắp sử dụng thì chi phí sử
dụng máy ( kể cả chi phí thường xuyên và chi phí tạm thời ) được hạch toán
tương tự như chi phí sản xuất chung.
- Chi phí sử dụng máy thi công phải được hạch toán chi tiết theo từng
loại máy hoặc nhóm máy thi công, đồng thời phải chi tiết theo các khoản mục
quy định.
- Tính toán phân bổ chi phí sử dụng máy thi công cho các đối tượng sử
dụng phải dựa trên cơ sở giá thành một giờ/ máy hoặc giá thành một ca/ máy
hoặc một đơn vị khối lượng công việc hoàn thành.
- Không hạch toán vào tài khoản này các khoản trích theo lương phải
trả cho công nhân sử dụng máy thi công( bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh
phí công đoàn)
4. Nguyên tắc hạch toán chi phí sản xuất chung vào giá thành sản phẩm
xây lắp:
- Phải tổ chức hạch toán chi phí sản xuất chung theo từng công trình,
hạng mục công trình đồng thời phải chi tiết theo các điều khoản quy định.
- Thường xuyên kiểm tra tình hình thực hiện các định mức chi phí sản
xuất chung và các khoản có thể giảm chi phí sản xuất chung.
- Khi thực hiện khoán chi phí sản xuất chung cho các đội xây dựng thì
phải quản lý tốt theo định mức đã giao khoán, từ chối không thanh toán cho
các đội nhận khoán số chi phí sản xuất ngoài định mức, bất hợp lý.
- Trường hợp chi phí sản xuất chung có liên quan đến nhiều đối tượng
xây lắp khác nhau, kế toán phải tiến hành phân bổ chi phí sản xuất chung cho
các đối tượng có liên quan theo tiêu thức hợp lý như: chi phí nhân công trực
tiếp hoặc chi phí sản xuất chung định mức.

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
1.2.2.3. Hệ thống chứng từ và tài khoản sử dụng
1.2.2.3.1. Hệ thống chứng từ
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp sử dụng
nhiều chứng từ theo mẫu quy định của Bộ Tài Chính ban hành theo Quyết
định số 1864/1998/QĐ- BTC ngày 16/12/1998 của Bộ tài chính, và quyết
định 15/2006/QĐ- BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính.
- Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp sử dụng phiếu nhập
kho, bảng kê nhập vật tư, phiếu xuất kho, bảng kê xuất vật tư, bảng phân bổ,
hoá đơn kiêm phiếu xuất kho, phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ, phiếu lĩnh vật
tư theo hạn mức, phiếu chi…
- Kế toán chi phí nhân công trực tiếp sử dụng bảng chấm công, bảng
thanh toán lương, phiếu giao nhận sản phẩm, hợp đồng giao khoán, phiếu báo
làm thêm giờ, phiếu thu, phiếu chi, bảng kê khối lượng công việc hoàn
thành...
- Kế toán chi phí sử dụng máy thi công và chi phí sản xuất chung: tuỳ
vào các chi phí đã phát sinh thuộc loại chi phí vật liệu, khấu hao, dịch vụ mua
ngoài hay chi phí nhân công…mà sử dụng các chứng từ đã nêu trên.
1.2.2.3.2. Tài khoản sử dụng
* Kế toán chi phí sản xuất xây lắp theo phương pháp kê khai thường
xuyên, kế toán sử dụng các tài khoản chủ yếu sau:
+ TK 621- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Tài khoản này dùng để phản ánh các chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
phát sinh thực tế để sản xuất sản phẩm, xây dựng hay lắp đặt các công trình,
và cuối kỳ kết chuyển sang TK154- chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
Tài khoản này được mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công
trình, khối lượng xây lắp, các giai đoạn công việc có dự toán riêng.
+ TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp.
Tài khoản này phản ánh các khoản lương phải trả cho công nhân trực

tiếp xây lắp các công trình, công nhân phục vụ xây dựng và lắp đặt, gồm cả
tiền lương của công nhân vận chuyển bốc dỡ vật liệu trong phạm vi mặt bằng
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
xây lắp và tiền lương của công nhân chuẩn bị thi công, thu dọn hiện trường,
và cuối kỳ kết chuyển sang TK 154.
TK 622 được mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình,
giai đoạn công việc.
+ TK 623 - Chi phí sử dụng máy thi công.
Tài khoản này dùng để tập hợp phân bổ chi phí sử dụng máy thi công
phục vụ trực tiếp cho hoạt động xây lắp công trình, tài khoản này chỉ sử dụng
để hạch toán chi phí sử dụng xe, máy thi công đối với doanh nghiệp xây lắp
thực hiện xây lắp công trình theo phương thức thi công hỗn hợp vừa thi công
thủ công, vừa kết hợp bằng máy và cuối kỳ kết chuyển sang TK 154.
Tài khoản này có 6 tài khoản cấp II:
TK 6231: Chi phí nhân công
TK 6232: Chi phí vật liệu
TK 6233 : Chi phí dụng cụ sản xuất
TK 6234: Chi phí khấu hao
TK 6237: Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 6238 : Chi phí bằng tiền khác
+ TK 627 - Chi phí sản xuất chung.
Tài khoản này dùng để phản ánh chi phí sản xuất của đội, công trường
xây dựng gồm: lương nhân viên quản lý đội xây dựng, khoản trích BHXH,
BHYT, KPCĐ được tính theo tỷ lệ quy định theo tiền lương phải trả cho công
nhân trực tiếp xây lắp, công nhân sử dụng máy thi công và nhân viên quản lý
đội; vật liệu, dụng cụ, khấu hao TSCĐ dùng chung cho cả đội và những chi
phí khác liên quan đến hoạt động của đội xây dựng, công trường.
Tài khoản 627 có 6 tài khoản cấp II:
TK 6271 : Chi phí nhân viên

TK 6272 : Chi phí vật liệu.
TK 6273 : Chi phí dụng cụ.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
TK 6274: Chi phí khấu hao TSCĐ
TK 6277 : Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 6278 : Chi phí bằng tiền khác.
+ Tài khoản 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Tài khoản này dùng để hạch toán tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh
phục vụ cho tính giá thành sản phẩm xây lắp.
Tài khoản này được mở chi tiết theo đối tượng tập hợp chi phí: Đội sản
xuất, công trường, công trình, hạng mục công trình.
* Kế toán chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai thường xuyên,
không áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ nên tài khoản 154 được dùng để
tập hợp chi phí sản xuất phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm xây lắp.
1.2.2.4. Trình tự kế toán
Sơ đồ1:
Trình tự kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm theo
phương pháp kê khai thường xuyên
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
TK 152,111,112,331
TK 334
TK 621
TK 622
TK 154
TK 632
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp
Kết chuyển
CPNVLTT

Giá thành
KL xây lắp
hoàn thành
bàn giao
TK 632
Kết chuyển
CPNVL vượt đm
TK 155
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
1.3. Giá thành sản phẩm xây lắp và đánh giá sản phẩm làm dở trong
doanh nghiệp xây dựng cơ bản
1.3.1. Giá thành sản phẩm xây lắp
Để xây dựng một công trình hay hoàn thành được một công việc nhất
định, cần đầu tư vào quá trình sản xuất thi công một lượng chi phí nhất định.
Những chi phí này cấu thành nên giá thành công trình, hạng mục công trình
hoàn thành.
Giá thành sản phẩm xây lắp là toàn bộ chi phí sản xuất bao gồm chi phí
nguyên vật liệu, chi phí sử dụng nhân công, chi phí sử dụng máy thi công, chi
phí trực tiếp khác tính cho công trình, hạng mục công trình hay khối lượng
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chi phí bằng tiền khác
TK 141
TK 111,112,331
TK 214
TK 133
TK 338
TK 623
TK 627
Tạm ứng tiền lương
TK 335, 641

SP liên quan
đến bảo hành
Kết chuyển
CPNCTT
Kết chuyển
CP sử dụng MTC
Kết chuyển
CPSXC
công nhân sản xuất
Chi phí nhân viên sử dụng máy thi công
Chi phí dịch vụ mua ngoài
Khấu hao máy thi
công
Khấu hao TSCĐ
Chi phí dịch vụ mua ngoài
VAT đầu vào
Chi phí nhân công quản lý đội
BHXH, BHYT, KPCĐ
Trích trên tiền lương
Chi phí VL, CCSX sử dụng cho quản lý đội

TK 241
SP để sử
dụng
TK 632
Kết chuyển
CPNCTT
Kết chuyển
CPNCTT vượt đm
Kết chuyển

CPsxc vượt đm
Kết chuyển
Cp sdmtc vượt đm
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
xây lắp hoàn thành đến giai đoạn quy ước, đã hoàn thành, nghiệm thu, bàn
giao và được chấp nhận thanh toán.
Khác với doanh nghiệp sản xuất công nghiệp, người ta có thể tính giá
thành cho một loại sản phẩm được sản xuất ra trong kỳ và giá thành đơn vị
của sản phẩm đó là một trong những cơ sở để xác định giá bán, ở doanh
nghiệp xây dựng, giá thành mang tính cá biệt, đặc thù. Mỗi công trình, hạng
mục công trình, đơn đặt hàng… có giá thành riêng. Hơn nữa, khi nhận được
thầu một công trình xây dựng thì giá nhận thầu đã có. Như vậy, giá bán có
trước khi xác định giá thành thực tế. Do đó, giá thành thực tế chỉ quyết định
tới lãi, lỗ mà thôi.
Tuy vậy, trong điều kiện hiện nay, một số doanh nghiệp xây dựng đã
có chủ trương xây dựng một số công trình, sau đó bán lại cho các đối tượng
có nhu cầu sử dụng với giá cả hợp lý thì giá thành là nhân tố quan trọng để
xác định giá bán.
1.3.2. Phân biệt chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp là hai mặt biểu hiện
của một quá trình sản xuất, có mối quan hệ mật thiết với nhau. Chúng cùng
biểu hiện bằng tiền về những hao phí lao động sống và lao động vật hoá mà
doanh nghiệp đã bỏ ra trong quá trình sản xuất và thi công để hoàn thành công
trình, hạng mục công trình. Mối quan hệ này được thể hiện qua công thức :
Z = D
ĐK
+ C – D
CK
Trong đó : Z : giá thành sản phẩm
D

ĐK,
, D
CK
: chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ, cuối kỳ
C : chi phí phát sinh trong kỳ.
Như vậy qua công thức trên ta thấy giá thành sản phẩm xây lắp và chi
phí sản xuất của công tác xây lắp chỉ thống nhất về mặt lượng khi đối tượng
tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành là một và được hoàn
thành trong kỳ tính giá thành và giá trị khối lượng xây lắp dở dang đầu kỳ và
cuối kỳ bằng nhau.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Tuy nhiên , giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm lại có sự khác
nhau về mặt giới hạn, phạm vi và nội dung thể hiện cụ thể như sau :
- Chi phí sản xuất chỉ tính những chi phí phát sinh trong một thời kỳ
nhất định ( tháng, quý, năm ) hoặc một phần chi phí sẽ được phát sinh ở kỳ
sau nhưng đã được ghi nhận là chi phí của kỳ này còn giá thành sản phẩm lại
liên quan tới cả khối lượng dở dang kỳ trước chuyển sang nhưng lại không
bao gồm chi phí thực tế của khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ. Như vậy, giá
thành sản phẩm hoàn thành trong kỳ bao gồm chi phí kỳ trước chuyển sang và
một phần chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ.
- Chi phí sản xuất được tập hợp theo từng thời kỳ nhất định còn giá
thành sản phẩm xây lắp lại là chi phí sản xuất được tính cho một công trình,
hạng mục công trình hoặc khối lượng công tác xây lắp hoàn thành.
Hơn nữa, đối với những thiệt hại trong xây lắp như : thiệt hại phá đi
làm lại, thiệt hại ngừng sản xuất... thì toàn bộ chi phí sửa chữa khắc phục thiệt
hại được trừ khỏi chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ :
Giá thành sản xuất sản phẩm hoàn thành = D
ĐK
+ C – D

CK
– C
h
( C
h
: chi phi sửa chữa khắc phục thiệt hại sản phẩm xây lắp )
Mặc dù giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm khác nhau như em
đã trình bày ở trên song bản chất của chúng giống nhau và giữa chúng có mối
liên hệ chặt chẽ với nhau bởi chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là các chỉ
tiêu quan trọng trong hệ thống chỉ tiêu kinh tế phục vụ cho công tác quản lý
và có mối quan hệ mật thiệt với doanh thu, kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh. Việc tổ chức kế toán tập hợp chi phí và

tính giá thành sản phẩm một
cách khoa học hợp lý và đúng đắn có ý nghĩa rất lớn trong quá trình quản lý
chi phí và giá thành sản phẩm.
Do vậy, việc tổ chức kiểm tra tính hợp pháp, hợp lý của chi phí phát
sinh ở doanh nghiệp, ở từng bộ phận, từng đối tượng sẽ góp phần tăng cường
quản lý tài sản vật tư, lao động, tiền vốn một cách tiết kiệm, có hiệu quả. Mặt
khác tạo điêù kiện phấn đấu tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm có hiệu
quả. Đó là một trong những điều kiện quan trọng tạo cho doanh nghiệp một
ưu thế cạnh tranh.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
1.3.3. Phân loại giá thành sản xuất sản phẩm xây lắp
1.3.3.1. Giá thành dự toán xây lắp ( Z
dt
)
Giá thành dự toán của công trình, hạng mục công trình là giá thành
công tác xây lắp được xác định trên cơ sở khối lượng công tác xây lắp, theo

khối lượng thiết kế được duyệt, các định mức dự toán và đơn giá xây dựng cơ
bản do cấp có thẩm quyền ban hành và dựa theo giá cả thị trường.
Thông qua giá thành dự toán xây lắp người ta có thể đánh giá được
thành tích của doanh nghiệp, nó là hạn mức chi phí cao nhất mà doanh nghiệp
có thể chi ra để đảm bảo có lãi.
Có 2 loại giá thành dự toán:
+ Giá thành đấu thầu công tác xây lắp ( Z
dt
): Là loại giá thành do chủ
đầu tư đưa ra để các tổ chức xây lắp căn cứ vào đó để tính toán giá thành dự
thầu công tác xây lắp của mình.
+ Giá thành hợp đồng công tác xây lắp ( Z

) : Là giá thành ghi trong
hợp đồng ký kết giữa chủ đầu tư và tổ chức xây lắp.
1.3.3.2. Giá thành kế hoạch công tác xây lắp ( Z
kh
)
Là một loại giá thành dự toán công tác xây lắp được xác định từ những
điều kiện cụ thể trong từng thời kỳ nhất định. Nó được xác lập dựa trên các
định mức chi phí nội bộ của tổ chức xây lắp.
Z
KH
= Z
dt
- mức hạ giá thành kế hoạch
1.3.3.3. Giá thành thực tế công tác xây lắp ( Z
tt
)
Là biểu hiện bằng tiền của tất cả các chi phí sản xuất thực tế mà doanh

nghiệp xây dựng bỏ ra để hoàn thành một số lượng công việc xây lắp nhất
định, nó được xác định theo số liệu kế toán. Nó không chỉ bao gồm những chi
phí phát sinh trong định mức mà còn bao gồm những chi phí phát sinh ngoài
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
-
Thuế GTGT
đầu ra
=
-
Giá trị dự toán từng
CT, HMCT
Giá thành dự toán
từng CT, HMCT
Thu nhập chịu
thuế tính trước
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
định mức như hao hụt, mất mát do những nguyên nhân chủ quan của doanh
nghiệp.
Về nguyên tắc: Z
dt
≥ Z
kh
≥ Z
tt
Để đáp ứng nhu cầu quản lý chi phí sản xuất và giá thành, trong doanh
nghiệp xây dựng giá thành công tác xây lắp còn được theo dõi trên 2 chỉ tiêu:
+ Giá thành khối lượng xây lắp hoàn thành: Là giá thành công trình,
hạng mục công trình đã hoàn thành, đảm bảo chất lượng và kỹ thuật đúng với
thiết kế hợp đồng, đã được bàn giao và được bên chủ đầu tư nghiệm thu và
thanh toán.

Chỉ tiêu này cho phép đánh giá một cách chính xác và toàn diện hiệu
quả sản xuất thi công trọn vẹn một công trình, hạng mục công trình nhưng lại
không đáp ứng kịp thời số liệu cần thiết cho việc quản lý sản xuất và giá
thành trong suốt quá trình thi công.
+ Giá thành khối lượng xây lắp hoàn thành quy ước: Là giá thành của
khối lượng xây lắp hoàn chỉnh đến một giai đoạn nhất định và phải thoả mãn
các điều kiện sau:
* Phải nằm trong thiết kế và đảm bảo chất lượng kỹ thuật.
* Phải được xác định cụ thể và phải được chủ đầu tư nghiệm thu, chấp
nhận thanh toán.
* Phải đạt đến điểm dừng kỹ thuật hợp lý.
Chỉ tiêu này phản ánh kịp thời chi phí cho đối tượng xây lắp trong quá
trình thi công, từ đó giúp cho doanh nghiệp phân tích kịp thời các chi phí chi
ra cho từng đối tượng để có biện pháp quản lý thích hợp, cụ thể. Nhưng chỉ
tiêu này lại phản ánh không toàn diện, chính xác giá thành. Vì vậy, đòi hỏi
phải sử dụng cả 2 chỉ tiêu trên để đảm bảo quản lý giá thành được kịp thời,
chính xác, toàn diện và hiệu quả.
1.3.4. Đối tượng tính giá thành của sản phẩm xây dựng
Đối tượng tính giá thành là các loại sản phẩm, công việc, lao vụ mà
doanh nghiệp sản xuất, chế tạo và thực hiện cần tính được tổng giá thành và
giá thành đơn vị.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Trong doanh nghiệp xây dựng, đối tượng tính giá thành thường là các
công trình, hạng mục công trình, đơn đặt hàng hoặc khối lượng xây lắp hoàn
thành.
Việc xác định đối tượng tính giá thành sản phẩm trong từng doanh
nghiệp phụ thuộc rất nhiều yếu tố:
+ Đặc điểm tổ chức sản xuất và cơ cấu sản xuất của doanh nghiệp.
+ Quy trình công nghệ sản xuất, chế tạo sản phẩm của doanh nghiệp.

+ Đặc điểm sử dụng sản phẩm…của doanh nghiệp.
+ Các yêu cầu quản lý…của doanh nghiệp.
+ Khả năng, trình độ quản lý, hạch toán của doanh nghiệp.
1.3.5. Mối quan hệ giữa đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và đối
tượng tính giá thành sản phẩm xây lắp
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp là hai mặt biểu hiện
của một quá trình sản xuất, có mối quan hệ mật thiết với nhau. Chúng cùng
biểu hiện bằng tiền về những hao phí lao động sống và lao động vật hoá mà
doanh nghiệp đã bỏ ra trong quá trình sản xuất và thi công để hoàn thành công
trình, hạng mục công trình. Mối quan hệ này được thể hiện qua công thức :
Z = D
ĐK
+ C – D
CK
Trong đó : Z : giá thành sản phẩm
D
ĐK,
, D
CK
: chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ, cuối kỳ
C : chi phí phát sinh trong kỳ.
Như vậy qua công thức trên ta thấy giá thành sản phẩm xây lắp và chi
phí sản xuất của công tác xây lắp chỉ thống nhất về mặt lượng khi đối tượng
tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành là một và được hoàn
thành trong kỳ tính giá thành và giá trị khối lượng xây lắp dở dang đầu kỳ và
cuối kỳ bằng nhau.
Tuy nhiên , giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm lại có sự khác
nhau về mặt giới hạn, phạm vi và nội dung thể hiện cụ thể như sau :
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

- Chi phí sản xuất chỉ tính những chi phí phát sinh trong một thời kỳ nhất
định ( tháng, quý, năm ) hoặc một phần chi phí sẽ được phát sinh ở kỳ sau
nhưng đã được ghi nhận là chi phí của kỳ này còn giá thành sản phẩm lại liên
quan tới cả khối lượng dở dang kỳ trước chuyển sang nhưng lại không bao
gồm chi phí thực tế của khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ. Như vậy, giá
thành sản phẩm hoàn thành trong kỳ bao gồm chi phí kỳ trước chuyển sang và
một phần chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ.
- Chi phí sản xuất được tập hợp theo từng thời kỳ nhất định còn giá thành
sản phẩm xây lắp lại là chi phí sản xuất được tính cho một công trình, hạng
mục công trình hoặc khối lượng công tác xây lắp hoàn thành.
Hơn nữa, đối với những thiệt hại trong xây lắp như : thiệt hại phá đi
làm lại, thiệt hại ngừng sản xuất... thì toàn bộ chi phí sửa chữa khắc phục thiệt
hại được trừ khỏi chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ :
Giá thành sản xuất sản phẩm hoàn thành = D
ĐK
+ C – D
CK
– C
h
( C
h
: chi phi sửa chữa khắc phục thiệt hại sản phẩm xây lắp )
Mặc dù giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm khác nhau như em
đã trình bày ở trên song bản chất của chúng giống nhau và giữa chúng có mối
liên hệ chặt chẽ với nhau bởi chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là các chỉ
tiêu quan trọng trong hệ thống chỉ tiêu kinh tế phục vụ cho công tác quản lý
và có mối quan hệ mật thiệt với doanh thu, kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh. Việc tổ chức kế toán tập hợp chi phí và

tính giá thành sản phẩm một

cách khoa học hợp lý và đúng đắn có ý nghĩa rất lớn trong quá trình quản lý
chi phí và giá thành sản phẩm.
Do vậy, việc tổ chức kiểm tra tính hợp pháp, hợp lý của chi phí
phát sinh ở doanh nghiệp, ở từng bộ phận, từng đối tượng sẽ góp phần tăng
cường quản lý tài sản vật tư, lao động, tiền vốn một cách tiết kiệm, có hiệu
quả. Mặt khác tạo điêù kiện phấn đấu tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm
có hiệu quả. Đó là một trong những điều kiện quan trọng tạo cho doanh
nghiệp một ưu thế cạnh tranh. Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và
đối tượng tính giá thành là hai khái niệm có quan hệ mật thiết với nhau. Việc
xác định hợp lý đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là tiền đề, điều kiện để tính
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
giá thành của các đối tượng tính giá thành. Một đối tượng tập hợp chi phí sản
xuất có thể trùng với một đối tượng tính giá thành và cũng có thể bao gồm
nhiều đối tượng tính giá thành và ngược lại.
1.3.6. Kiểm kê, đánh giá sản phẩm làm dở trong doanh nghiệp xây lắp
Sản phẩm làm dở trong các doanh nghiệp xây lắp có thể là công trình,
hạng mục công trình chưa hoàn thành hay khối lượng công tác xây lắp dở
dang trong kỳ chưa được bên chủ đầu tư nghiệm thu, thanh toán.
Kiểm kê, đánh giá sản phẩm làm dở là việc tính toán, xác định chi phí
sản xuất cho khối lượng sản phẩm làm dở cuối kỳ theo những nguyên tắc nhất
định.
Việc xác định mức độ hoàn thành của sản phẩm xây dựng rất khó khăn
do sản phẩm này có kết cấu phức tạp. Vì vậy, khi đánh giá sản phẩm làm dở,
kế toán cần kết hợp chặt chẽ với bộ phận kỹ thuật, bộ phận tổ chức lao động
để xác định mức độ hoàn thành sản phẩm làm dở một cách chính xác. Trên cơ
sở kết quả kiểm kê sản phẩm làm dở đã tổng hợp được, kế toán tiến hành
đánh giá sản phẩm dở dang.
Điều kiện áp dụng đánh giá sản phẩm dở dang trong xây dựng cơ
bản:

Nếu khối lượng xây lắp hoàn thành thanh toán theo điểm dừng kỹ
thuật( theo quy ước giữa bên A và bên B) thì đánh giá sản phẩm dở dang
cuối kỳ áp dụng theo các phương pháp sau đây:
a. Phương pháp đánh giá sản phẩm làm dở theo giá dự toán.
Theo phương pháp này: Chi phí thực tế của khối lượng xây lắp dở dang
cuối kỳ được xác định.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
=
x
Chi phí thực
tế của
KLXLDD
cuối kỳ
Giá trị dự toán
KLXL hoàn
thành bàn giao
trong kỳ
Chi phí thực tế
KLXLDD đầu kỳ
Giá trị dự toán
KLXLDD cuối
kỳ theo mức độ
hoàn thành
Chi phí thực tế
KLXL thực hiện
trong kỳ
Giá trị dự toán
KLXLDDcuối kỳ
mức độ hoàn
thành

+
+
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
b. Phương pháp đánh giá sản phẩm làm dở theo tỷ lệ sản phẩm hoàn
thành tương đương.
Ngoài ra với một số lượng công việc như nâng cấp, sửa chữa hoàn thiện
hoặc xây dựng các công trình có giá thành nhỏ, thời gian thi công ngắn theo
hợp đồng được bên thi công thanh toán toàn bộ sau khi hoàn thành thì chi phí
sản xuất dở dang cuối kỳ chính là toàn bộ chi phí sản xuất thực tế phát sinh từ
khi thi công đến thời điểm kiểm kê, đánh giá.
1.3.7. Phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp
Phương pháp tính giá thành sản phẩm là phương pháp sử dụng số liệu
về chi phí sản xuất để tính toán ra tổng giá thành và giá thành đơn vị sản
phẩm hoặc lao vụ đã hoàn thành theo các yếu tố chi phí hoặc khoản mục giá
thành theo kỳ tính giá thành đã được xác định.
1.3.7.1. Phương pháp giản đơn
Đây là phương pháp được áp dụng phổ biến trong các doanh nghiệp
xây dựng vì sản xuất mang tính đơn chiếc nên đối tượng tập hợp chi phí sản
xuất phù hợp với đối tượng tính giá thành. Hơn nữa, áp dụng phương pháp
này cho phép cung cấp kịp thời số liệu giá thành mỗi kỳ báo cáo, cách tính
đơn giản, dễ thực hiện. Theo phương pháp này, tập hợp tất cả chi phí sản xuất
trực tiếp cho một công trình, hạng mục công trình từ khi khởi công cho đến
khi hoàn thành chính là giá thực tế của công trình hay hạng mục công trình
đó. Trường hợp công trình, hạng mục công trình chưa hoàn thành toàn bộ
nhưng có khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao thì:
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
=
x
Chi phí thực
tế của

KLXLDD
cuối kỳ
Chi phí của
KLXL hoàn
thành bàn giao
trong kỳ theo dự
toán
Chi phí thực tế
KLXLDD đầu kỳ
Chi phí theo dự
toán của
KLXLDD cuối
kỳ đã tính đổi
theo SLHTTĐ
Chi phí thực tế
KLXL thực hiện
trong kỳ
Chi phí theo dự
toán của
KLXLDD cuối
kỳ đã tính đổi
theo SLHTTĐ
+
+
= +
Chi phí thực tế khối
lượng xây lắp dở
dang đầu kỳ
Giá thành thực tế
KLXL hoàn thành

bàn giao
Chi phí thực tế khối
lưọng xây lắp phát
sinh trong kỳ
Chi phí thực tế khối
lượng xây lắp dở
dang cuối kỳ
-

×