Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

phân tích lợi nhuận và vấn đề nâng cao lợi nhuận trong công ty xây dựng và thương mại việt nhật (maxvitra)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (98.5 KB, 22 trang )

Lời Mở Đầu
Như chúng ta đã biết mục đích cơ bản của bất kỳ doanh nghiệp nào cũng là tạo
ra lợi nhuận và mục đích cuối cùng cũng là lợi nhuận. Ngày nay, doanh nghiệp
hòan tòan có thể tiếp cận và khai thác các tính năng nổi trội trong “nền kinh tế
internet” để tối đa hóa lợi nhuận.
Để tăng lợi nhuận, doanh nghiệp phải tăng doanh thu, đồng thời cắt giảm chi phí
họat động. Doanh nghiệp có thể cắt giảm một lọat các chi phí như: chi phí
nghiên cứu và phát triển sản phẩm; chi phí quảng cáo; chi phí duy tu, bảo dưỡng
thiết bị…. Song, các chi phí này có vai trò hết sức quan trọng đối với sự phát
triển lâu dài của công ty, nếu doanh nghiệp áp dụng giải pháp này sẽ làm mất đi
các khỏan lợi nhuận tiềm năng trong tương lai.
Thông thường , có 4 sự chọn lựa để tăng lợi nhuận tương ứng với 4 thời kỳ phát
triển của lịch sử nhân lọai: thời kỳ sơ khai, thời kỳ phát triển của khoa học kỹ
thuật, thời kỳ bùng nổ của ngành viễn thông và thời kỳ ra đời của thương mại
điện tử. Trong thời kỳ sơ khai, một doanh nghiệp muốn tăng lợi nhuận phải tăng
doanh thu, điều đó đồng nghĩa với việc doanh nghiệp phải thường xuyên tăng
lượng khách hàng hay tăng giá bán trên từng đơn vị sản phẩm. Để tăng lượng
khách hàng thì phải tăng lượng cung ứng, đồng bộ hóa các yếu tố khác: nhân sự,
quy mô kinh doanh, trong khi vẫn không giải quyết được các rào cản về không
gian và thời gian. Mặt khác, những biến động của giá cả sản phẩm sẽ ảnh hưởng
trực tiếp đến khả năng mất dần khách hàng do tác động trực tiếp đến lợi ích của
người mua, từ đó ảnh hưởng đến các mục tiêu kinh doanh ngắn hạn và dài hạn
của doanh nghiệp. Không ít doanh nghiệp lại lựa chọn biện pháp giảm dần chất
lượng sản phẩm để tăng lợi nhuận. Họ đã đánh đổi lợi ích trước mắt cho những
tổn hại lâu dài.
Khi khoa học kỹ thuật phát triển mạnh, các doanh nghiệp đã có được một sự lựa
chọn mới nhằm tối ưu hóa lợi nhuận. Việc áp dụng các giải pháp công nghệ cho
phép cải tiến, đa dạng hóa sản phẩm hàng lọat, khép kín quy trình sản xuất, làm
cho sản phẩm có chức năng mạnh hơn, lợi ích tốt hơn, tiết giảm đáng kể chi phí
sản xuất. Tuy nhiên, hình thức này đòi hỏi mức đầu tư chi phí hạ tầng cao, có
sẵn nguồn nhân lực để bảo quản, duy trì máy móc họat động thường xuyên, liên


tục.
Đến thời kỳ bùng nổ của ngành viễn thông, lượng thông tin trao đổi tăng đột
biến. Khi đó, doanh nghiệp có thể đa dạng hóa nguồn lựa chọn, sản phẩm bán
chạy do truyền thông tốt. Người ta bắt đầu quan tâm đến việc phát triển thương
hiệu, một tài sản “vô hình” của doanh nghiệp. Tuy nhiên, cũng từ đó, chi phí
quảng bá thương hiệu đã gia tăng nhanh chóng, có doanh nghiệp đã dùng đến
70% tổng chi phí vào các chiến dịch Marketing và quảng bá. Nhìn chung, các
giải pháp này đều có ưu điểm và nhược điểm riêng.
Thời kỳ ra đời của thương mại điện tử, có nghĩa là doanh nghiệp đã bước sang
giai đọan “nền kinh tế internet”. Thương mại điện tử mà cốt lõi của nó là hoạt
động trên nền tảng của internet đã đa dạng hóa phương thức hướng đến các mục
tiêu lợi nhuân. Internet đã tạo ra cái chợ vô hình với không gian quảng cáo và cơ
hội mua bán thuận tiện, nhanh hơn rất nhiều so với kiểu mua bán, giao thương
truyền thống. Việc tham gia vào các họat động thương mại điện tử cho phép
doanh nghiệp xây dựng hình ảnh công ty, tiếp cận lượng khách hàng vô tận, nhất
là các doanh nghiệp sản xuất hàng hóa và xuất khẩu, mở rộng thị trường mà
không cần tăng quy mô kinh doanh. Môt trong nhưng ưu việt của thương mại
điện tử còn là tối ưu hóa chi phí quản lý, kinh doanh. Kết nối đúng nhu cầu
người mua và người bán, bỏ qua khâu trung gian sẽ giúp doanh nghiệp có giá cả
cạnh tranh để duy trì và mở rộng khách hàng của mình.
Như vậy lợi nhuận chính là đòn bẩy kinh tế có hiệu quả nhất ,kích thích mạnh
mẽ mọi hoạt động sản xuất kinh doanh.
phấn đấu có lợi nhuận và tối đa hoá lợi nhuận là mối quan tâm hàng đầu của các
đơn vị sản xuất kinh doanh ,nó có tính chất quyết định tới sự sống còn và phát
triển của mọi doanh nghiệp , do vậy nghiên cứu tìm hiểu nguồn gốc và các nhân
tố ảnh hưởng và các giải pháp làm gia tăng lợi nhuận đối với các doanh nghiệp
là vô cùng quan trọng và cần thiết . Nhận thức tầm quan trọng của vấn đề này
,trong quá trình thực tập được sự giúp đỡ của thầy Cao Xuân Hoà cùng các cán
bộ trong công ty Maxvitra , đặc biệt là các cán bộ phòng Tài Chính- Kế Toán
của công ty em xin đưa ra và phân tích đề tài “phân tích lợi nhuận và vấn đề

nâng cao lợi nhuận trong công ty Xây Dựng và Thương mại Việt Nhật
(Maxvitra)”
nội dung của đề tài gồm 3 chương:
CHƯƠNG 1: NHỮNG LÝ THUYẾT CĂN BẢN VỀ LỢI NHUẬN TRONG
DOANH NGHIỆP
1. Chỉ tiêu đánh giá mức sinh lời của doanh nghiệp.
Lâu nay khi đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp người ta hay sử
dụng chỉ tiêu ROA(return on assets) và chỉ tiêu ROE( return on equity), không
thể phủ nhận tính hữu ích của hai chỉ tiêu này bên cạnh đó thì hai chỉ tiêu này
còn có những mặt hạn chế nhất định.
1.1.Chỉ tiêu ROA
Khi tính toán chỉ tiêu ROA, thì thông thường các nhà phân tích sử dụng một
trong hai nguồn số liệu lấy từ báo cáo thu nhập của doanh nghiệp, đó là: Lợi
nhuận hoạt động trước thuế và lãi vay (EBIT) hoặc Lợi nhuận sau thuế, cụ thể:
ROA =
EBIT
Tổng tài sản bình
quân
Hoặc:
ROA =
Lợi nhuận sau thuế
Tổng tài sản bình
quân
Trong hai cách tính này, ta thấy cách tính ROA theo EBIT thì sẽ phản ánh tốt
hơn nội hàm của thuật ngữ “sức sinh lợi trên tổng tài sản” (Return on Assets)
bởi vì EBIT là toàn bộ kết quả mà doanh nghiệp sử dụng toàn bộ tài sản của
mình để tạo ra, không phân biệt đối tượng được hưởng kết quả này là ai: chủ
doanh nghiệp, ngân hàng cho vay hay Nhà nước (thông qua thuế).
Tuy nhiên, ở cả hai cách tính này vẫn hàm chứa một số rủi ro nếu được sử dụng
để so sánh với các doanh nghiệp khác nhau. Như ta đã biết, tổng tài sản bình

quân được tính toán dựa trên chỉ tiêu tổng tài sản trên bảng cân đối kế toán của
doanh nghiệp, số liệu này được cấu thành bởi khá nhiều bộ phận, trong đó có
những bộ phận sẽ thay đổi một cách nhanh chóng trong vòng một vài ngày,
nghĩa là vào ngày chốt sổ kế toán để tiến hành lập báo cáo tài chính (chẳng hạn
là 31/12/N) và ngay sau đó, tức là vào tháng 1/N+1, tổng tài sản của doanh
nghiệp là khác nhau, ví dụ như: các khoản mục hàng tồn kho, phải thu, phải trả.
Điều này sẽ ảnh hưởng lớn đến chỉ tiêu ROA dù tính theo bất kỳ cách nào như
trên.
1.2.Chỉ tiêu ROE
Chỉ tiêu ROE được sử dụng khá nhất quán trong phân tích khi sử dụng chỉ tiêu
lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu bình quân.
ROE =
Lợi nhuận sau thuế
Vốn chủ sở hữu bình
quân
Tuy nhiên, chỉ tiêu này của các doanh nghiệp ở Việt Nam thời gian qua có sự
biến động lớn do hoạt động tăng vốn. Khi tốc độ tăng vốn chủ sở hữu cao hơn
tốc độ tăng lợi nhuận sau thuế thì có nghĩa là ROE sẽ giảm sút so với trước khi
tăng vốn. Về mặt lý thuyết, doanh nghiệp chỉ nên tăng vốn khi hiệu suất sử dụng
vốn hiện đang rất cao, thêm vào đó là đòn bẩy tài chính đã sử dụng hết “công
suất”. Nhưng thực tế ở Việt Nam thời gian vừa qua, có nhiều doanh nghiệp tiến
hành tăng vốn để giảm vốn vay ngân hàng, hay để tiến hành đầu tư tài chính.
1.3.Chỉ tiêu ROC
Do ROA và ROE có những hạn chế nhất định khi áp dụng phân tích các doanh
nghiệp Việt Nam hiện nay, nên tác giả muốn trình bày một chỉ tiêu khác để có
thể nhìn nhận một cách toàn diện hơn năng lực sử dụng vốn của doanh nghiệp.
Chỉ tiêu ROC (Return on Capital) cũng được nhiều tài liệu đề cập đến, tuy
nhiên, ở đây xin trình bày một cách tính ROC, mà theo tác giả, là phù hợp với
các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay.
ROC =

EBIT
Vốn kinh doanh bình
quân
Trong đó:
• Vốn kinh doanh bình quân = Vốn vay bình quân + Vốn chủ sở hữu bình
quân
• Vốn vay bình quân = Tổng số tiền lãi vay trong kỳ/Lãi suất bình quân của
khoản tiền vay trong kỳ.
• Vốn chủ sở hữu bình quân: xác định dựa trên những thời điểm tăng/giảm
vốn chủ sở hữu trong kỳ.
Với việc sử dụng chỉ tiêu ROC ở trên, ta có thể thu được kết quả phản ánh hiệu
suất sử dụng vốn của doanh nghiệp. Tử số thể hiện kết quả kinh doanh của
doanh nghiệp mà không phân biệt đối tượng nào được hưởng, mẫu số thể hiện
tổng nguồn vốn mà doanh nghiệp sử dụng trong kỳ, không phân biệt vốn vay
hay vốn chủ sở hữu.
Như vậy để tính toán được một trong các chỉ tiêu ở trên thì ta cần phải tính được
lợi nhuận trước thuế hoặc sau thuế.
2.định nghĩa:
Lợi nhuận của doanh nghiệp là phần chênh lệch giữa doanh thu và chi phí mà
doanh nghiệp bỏ ra để đạt được doanh thu đó từ các hoạt động sản xuất kinh
doanh của mình.
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp được xác định sau
một thời kỳ nhất định được thể hiện bằng khoản tiền thu về gọi chung là doanh
thu.
Khoản doanh thu có được này trước hết phải bù đắp được các chi phí sản xuất
kinh doanh mà doanh nghiệp bỏ ra để thực hiện các hoạt động sản xuất kinh
doanh của đơn vị mình. Những chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
đó là :
- Các khoản chi cho nghĩa vụ đối với nhà nước của doanh nghiệp: thuế, Các
khoản nộp cho ngân sách nhà nước.

- Các khoản chi cho vật chất đã bị tiêu hao trong quá trình sản xuất.
- Các khoản chi cho người lao động.
Doanh thu có được sau khi đã bù đắp hết khoản chi phí nói trên thì phần doanh
thu giá trị còn lại chính là phần lợi nhuận của doanh nghiệp. Lợi nhuận gồm:
-Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh: là chênh lệch giữa doanh thu của
hoạt kinh doanh trừ đi chi phí kinh doanh.
-Lợi nhuận của hoạt động khác: gồm lợi nhuận từ hoạt động tài chính, lợi nhuận
từ hoạt động bất thường
3. Ý nghĩa của lợi nhuận:
-Lợi nhuận là mục đích của sản xuất kinh doanh, là động cơ chủ yếu của các nhà
đầu tư vì vậy lợi nhuận được coi là một tiêu chuẩn cao nhất để đánh giá hiệu quả
kinh doanh của doanh nghiệp.
Trong nền kinh tế thị trường các doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh
không kể trong bất cứ lĩnh vực nào, hay thành phần kinh tế nào, khi tiến hành
hoạt động sản xuất kinh doanh đều có chung một mục đích là tìm kiếm lợi
nhuận. Chỉ khi nào hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả thì doanh nghiệp
mới thu được lợi nhuận . Như vậy lợi nhuận phản ánh hiệu quả và mục đích hoạt
động của mỗi doanh nghiệp .Từ đó không có lợi nhuận hoặc lợi nhuận không
cao cũng đồng nghĩa với việc doanh nghiệp hoạt động không hiệu quả không đạt
được mục tiêu kinh doanh của mình.
-Trên phương diện tài chính thì lợi nhuận là một nguồn tài chính bù đắp cho
những thiệt hại , rủi ro trong kinh doanh. Nó là nguồn tài chính bên trong vững
chắc để bổ sung vốn mở rộng quy mô của sản xuất thúc đẩy doanh nghiệp phát
triển, là nguồn tài chính để doanh nghiệp thực hiện nghĩa vụ nộp thuế với nhà
nước và nâng cao thu nhập cho người lao động, thoả mãn lợi ích của các nhà đầu
tư.
4.Hạn chế
Lợi nhuận đóng vai trò hết sức quan trọng không chỉ đối với từng doanh nghiệp
cụ thể mà đối với toàn bộ nền kinh tế nói chung, song không thể coi lợi nhuận là
chỉ tiêu duy nhất để đánh giá chất lượng hoạt động sản xuất kinh doanh của các

doanh nghiệp bởi vì:
-Lợi nhuận là kết quả tài chính cuối cùng , nó chịu ảnh hưởng bởi nhiều nhân tố
có những nhân tố thuộc về chủ quan, có những nhân tố khách quan và có sự bù
trừ lẫn nhau. Do đó khi xem xét kết quả kinh doanh ta không chỉ đơn thuần sử
dụng chỉ tiêu lợi nhuận.
-Lợi nhuận doanh nghiệp qua mỗi kỳ là khác nhau do điều kiện sản xuất kinh
doanh , điều kiện vận chuyển, điều kiện thị trường tiêu thụ.
-Lợi nhuận ở mỗi doanh nghiệp cùng loại là khác nhau bởi mỗi doanh nghiệp có
quy mô sản xuất khác nhau ,thực tế có những doanh nghiệp lớn nếu công tác
quản lý kém nhưng số lợi nhuận thu được vẫn có thể lớn hơn so với những
doanh nghiệp có quy mô nhỏ nhưng có chất lượng quản lý tốt.
5.Một số biện pháp nhằm tăng lợi nhuận trong doanh nghiệp
5.1 Hạ giá thành sản phẩm
Hạ thấp giá thành sản phẩm là phương hướng cơ bản để tăng thêm lợi nhuận cho
các doanh nghiệp .Hạ thấp giá thành sản phẩm thực chất là giảm chi phí sản xuất
và chi phí tiêu thụ sản phẩm, tức là tiết kiệm về chi phí lao công, chi phí quản lý.
Điều này có ý nghĩa kinh tế to lớn không riêng đối với doanh nghiệp mà còn có
ý nghĩa trong phạm vi toàn xã hội.
Hạ thấp giá thành sản phẩm là tăng lợi nhuận mà không tăng chi phí , do đó
không chỉ tạo điều kiện cho doanh nghiệp tiết kiệm được vốn để mở rộng được
quy mô sản xuất góp phần tiết kiệm chi phí cho toàn xã hội . Để hạ thấp giá
thành sản phẩm góp phần gia tăng lợi nhuận cho các doanh nghiệp thì các doanh
nghiệp nên làm những việc sau đây:
*Phấn đấu tăng năng suất lao động :
Tăng năng suất lao động là tổng hợp nhiều biện pháp để tăng năng lực sản xuất
của người lao động, sao cho số sản phẩm sản xuất ra trong cùng một đơn vị tăng
lên,hoặc giảm bớt thời gian lao động cần thiết để sản xuất ra một đơn vị sản
phẩm. Muốn vậy thì doanh nghiệp nên:
-Đầu tư đổi mới máy móc thiết bị ,phục vụ sản xuất áp dụng thành tựu khoa học
kỹ thuật và công nghệ sản xuất tiên tiến tạo tiền đề làm thay đổi căn bản điều

kiện sản xuất , cho phép sử dụng triệt để công suất máy móc thiết bị. Đây là biện
pháp trực tiếp làm tăng năng suất lao động.
-Tăng cường công tác quản lý sử dụng có hiệu quả máy móc thiết bị để tăng
năng suất lao động .Thực tế có những doanh nghiệp sản xuất chưa tận dụng triệt
để công suất thiết kế của máy móc ,thiết bị. Tận dụng được hết công suất có thể
làm số tiền khấu hao tăng lên nhưng số sản phẩm được tạo ra cũng nhiều hơn
nên số tiền khấu hao tính trên một đơn vị sản phẩm lại giảm đi ,do đó làm giảm
giá thành và tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
-Tổ chức quản lý sử dụng lao động hợp lý, chú trọng nâng cao trình độ tay nghề
và ý thức trách nhiệm của người lao động
-Tiết kiệm nguyên vật liệu tiêu hao
Tiết kiệm được nguyên vật liệu tiêu hao trong quá trình sản xuất cũng góp phần
to lớn vào việc giảm chi phí, chi phí cho nguyên vật liệu thường chiếm tỷ trọng
lớn trong giá thành của sản phẩm , giảm được tỷ lệ tiêu hao này sẽ góp phần
đáng kể vào việc tăng lợi nhuận cho công ty
5.2.Hiện nay các doanh nghiệp còn có một số các thủ thuật làm tăng lợi nhuận
đó là:
Thứ nhất, DN có thể tăng doanh thu và lợi nhuận thông qua việc thực hiện giao
dịch vào cuối kỳ kế toán với khách hàng mà không yêu cầu khách hàng thanh
toán ngay (do được chiếm dụng vốn nên họ sẵn sàng chấp nhận).
Giao dịch này được thừa nhận như là bán hàng trả chậm, chứ không phải là bán
hàng qua đại lý và nghiễm nhiên làm tăng doanh số và lợi nhuận của DN trong
kỳ. Thủ thuật này thực tế là việc chuyển doanh thu và lợi nhuận của kỳ sau sang
kỳ báo cáo.
Thứ hai, DN sử dụng chính sách giá buộc khách hàng tự nguyện tăng doanh số
trong kỳ bằng việc thông báo sẽ tăng giá vào đầu năm tài chính năm sau. Khách
hàng sẽ phản ứng lại bằng việc sẵn sàng "ôm" sản phẩm của DN để chờ tăng giá.
Tuy nhiên, việc này chỉ có thể áp dụng với các sản phẩm đang được ưa chuộng
và có tính khan hiếm hoặc hàng hoá thiết yếu.
Thứ ba, ghi nhận trước doanh thu và lợi nhuận đối với các hoạt động có thời

gian dài. Thủ thuật này thường được áp dụng trong các DN xây dựng.
Doanh thu sản phẩm cung cấp phải mất nhiều năm nên DN được phép ghi nhận
định kỳ (như hợp đồng xây dựng), dựa trên ước tính chủ quan của bên nghiệm
thu là DN tiến hành viết hoá đơn và ghi nhận doanh số cũng như lợi nhuận. Thời
gian thi công kéo dài suốt nhiều năm tài chính là cơ sở để thực hiện thủ thuật
này. DN có thể chuyển doanh thu và lợi nhuận từ năm sau về năm hiện tại và
ngược lại.
Thứ tư, lợi dụng các ước tính kế toán. Bằng cách lợi dụng các ước tính kế toán
như: các khoản dự phòng, chi phí trả trước, chi phí trích trước và khấu hao tài
sản cố định, DN có thể tăng hoặc giảm chi phí theo ước muốn chủ quan để có
được con số lợi nhuận mong muốn.
Cắt giảm các chi phí hữu ích
Một thủ thuật khác cũng rất đáng lưu ý là việc cắt giảm các chi phí hữu ích như
chi phí nghiên cứu và phát triển, quảng cáo, duy tu bảo dưỡng thiết bị… cũng là
một cách có thể làm tăng lợi nhuận. Tuy nhiên, vì các chi phí này có vai trò
quan trọng đối với sự phát triển của DN về lâu dài, nên sử dụng giải pháp này
đồng nghĩa với các việc hy sinh các khoản lợi nhuận tiềm năng trong tương lai.
Trong một số tình huống, khi lợi nhuận thu được từ hoạt động kinh doanh chính
không đem lại kết quả như mong muốn, để tăng lợi nhuận, DN có thể bán các
khoản đầu tư sinh lời. Động thái này thường được ví như "gặt lúa non". Vì thế,
áp dụng biện pháp trên có nghĩa là DN tự bỏ qua tiềm năng sinh lợi lớn từ các
khoản đầu tư này trong những năm tiếp theo.
CHƯƠNG 2: MÔ HÌNH PHÂN TÍCH LỢI NHUẬN TẠI CÔNG TY
MAXVITRA
2.1.Khái quát về tình hình tổ chức quản lý kinh doanh tại công ty Maxvitra
2.1.1.Qúa trình hình thành và phát triển của công ty.
Công ty xây dựng và thương mại Việt Nhật , tên giao dịch là Maxvitra co, tiền
thân là công ty liên doanh Xây Dựng và thương mại Việt Nhật , được thành lập
theo quyết định 243/CP ngày 24-9-1991 của uỷ ban nhà nước về hợp tác và đầu
tư <SCCI>. Công ty thành lập trên cơ sở ký kết hợp đồng liên doanh giữa hai

doanh nghiệp:
-Tổng công ty xây dựng và thương mại việt nhật ,
Tên giao dịch : Vietracimex
Địa chỉ: 201 Minh Khai ,quận Hai Bà Trưng ,thành phố Hà Nội
-Công ty:maxroud co ltd của Nhật Bản.
Trụ sở :Ehara chokaoroku tokyo J65Nhật bản
Công ty liên doanh xây dựng và thương mại việt nhật là một doanh nghiệp trách
nhiệm hữu hạn có tư cách pháp nhân , có tài khoản có con dấu riêng hoạt động
động lập ,dựa theo nguyên tắc lãi-lỗ, chịu sự điều chỉnh của luật doanh nghiệp
và luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam
Công ty hoạt động trên cơ sở vốn góp chia đều cho hai bên. Tổng số vốn góp
ban đầu theo giấy phép đầu tư là: 3000.000.USD
vốn cố định chiếm từ 500.000USD tới 1.000.000 USD
Vốn lưu động chiếm từ 1.000.000USD tới 2.000.000USD
Maxvitra là doanh nghiệp chuyên sửa chữa tân trang và tiêu thụ các mặt hàng
phục vụ thi công các công trình giao thông như: máy ủi, máy san gặt ,máy rải
nhựa đường, máy rải đá,xe lu… tại Việt Nam. Những năm đầu hoạt động của
công ty là những năm đổi mới về máy móc thiết bị phục vụ của nghành giao
thông vận tải , cộng thêm nguồn hàng cung cấp dồi dào từ phía Nhật Bản nên
hoạt động kinh doanh của công ty khá suôn sẻ. Từ những kết quả kinh doanh thu
được công ty đã dần khẳng định lại vị trí của mình một công ty hàng đầu về
cung cấp thiết bị thi công công trình giao thông vận tải có uy tín chất lượng sản
phẩm đảm bảo, có chính sách bảo hành tốt.
Tới năm 1996 do Nhà nước ban hành chính sách hạn chế xuất nhập khẩu máy
móc thiết bị , đồng thời nhu cầu về thiết bị đã bị bão hoà do đã xuất hiện rất
nhiều đối thủ cạnh tranh . Vì vậy công ty đã dần bổ sung thêm vốn và mở thêm
một số lĩnh vực mới đó là nhận xây dựng và thi công các công trình giao thông
vận tải , cho thuê thiết bị thi công giao thông vận tải và láp ráp linh kiện điện tử.
Qua nhiều năm hoạt động công ty đã mang lại hiệu quả kinh tế cao , tạo nguồn
thu cho ngân sách nhà nước và mang lại lợi nhuận cho các bên. Tính đến hết

ngày 31-12-2008 giá trị tài sản ròng của công ty là 50.675.421.081 VND trong
đó vốn cố định là 28.108.472.316 VND và vốn lưu động là 22.566.948.765
VND và quyền sử dụng đất , sử dụng mặt bằng nhà xưởng rộng 1768m2.
Tháng 7 năm 2002 do có nhiều sự thay đổi nên công ty liên doanh Xây dựng và
thương mại Việt Nhật được chuyển thành công ty Xây Dựng và thương mại Việt
Nhật tên giao dịch vẫn là maxvitra con. Công ty chính thức trở thành doanh
nghiệp nhà nước từ tháng 7-2002, và là công ty thành viên thuộc trực thuộc tổng
công ty Thương Mại và Xây Dựng –Vietracimex. Công ty xây dựng và thương
mại Việt Nhật hoạt động với một tư cách pháp nhân đầy đủ, hạch toán kế toán
độc lập , có con dấu riêng và chịu sự quản lý của bộ Giao Thông Vận Tải.
Tính đến nay công ty có các đơn vị trực thuộc:
-Xí nghiệp láp ráp các linh kiện điện tử
-Xưởng sữa chữa tân trang thiết bị máy móc
-Xí nghiệp xây dựng công trình giao thông vận tải
2.1.2. Cơ cấu bộ máy tổ chức quản lý, kế toán, tổ chức sản xuất của công ty.
Bộ máy công ty được xây dựng trên mô hình quản lý tập trung.
*Sơ đồ tổ chức:
Ban Giám Đốc
GĐ và Phó GĐ
*Hoạt động của bộ máy tổ chức
-Ban giám đốc: cơ quan cao nhất của công ty và công ty gồm giám đốc và phó
giám đốc chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động kinh doanh của công ty.
-Phòng tài chính kế toán:
Phòng
TCKT
VP công
ty
Phòng
KD
Phòng

ban liên
quan
Xưởng sửa
chữa tân trang
MMTB
XN Xây
dựng công
trình GT
XN Lắp
ráp linh
kiện ĐT
-Quản lý toàn bộ tài sản, các loại vốn quỹ của công ty, bảo toàn vốn và
phát triển có hiệu quả.
-Tham gia kiểm tra xét duyệt chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
-Tham gia thanh quyết toán hợp đồng với khách hàng.
-Thực hiện nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nước theo luật thuế và biểu thuế
*Phòng kinh doanh:
-Xây dựng kế hoạch dài hạn và ngắn hạn về sản xuất, kỹ thuật tài chính xuất
nhập khẩu theo mục tiêu kinh doanh của công ty.
-Giao kế hoạch sản xuất cho các đơn vị trực thuộc , điều phối hoạt động của các
đơn vị đảm bảo cân đối , đồng bộ và hiệu quả.
-Khai thác nguồn công trình để tham gia nhận đấu thầu xây dựng công trình giao
thông.
-Chỉ đạo điều hành sản xuất, giám sát kỹ thuật sử dụng thiết bị kỹ thuật xây
dựng, thi công công trình.
*Văn phòng công ty:
-Tổ chức tiếp nhận, luân chuyển quản lý văn thư giữa các công ty với các cơ
quan nhà nước, các đơn vị trực thuộc và các cơ quan địa phương
-Đầu mối phối hợp, tổng hợp truyền đạt các quyết định, chỉ thị tới lãnh đạo
phòng ban và công ty.

-Đôn đốc theo dõi kế hoạch
-Tham mưu lãnh đạo trong việc bổ miễn nhiệm ,khen thưởng- kỷ luật, xây dựng
chỉ tiêu, tiêu chuẩn xét duyệt và tuyển dụng.
-Phục vụ nhu cầu về hành chính quản trị đời sống.
*Các đơn vị thành viên
-Đảm bảo tiến độ sản xuất và nâng cao năng suất lao động , nâng cao chất lượng
sản phẩm ,dịch vụ.
-Xây dựng chi tiêu các định mức lao động ,sử dụng hợp lý lao động ,chuẩn bị
điều kiện sản xuất kế hoạch.
-Có trách nhiệm bảo toàn và sử dụng có hiệu quả tài sản cố định và vật tư công
ty đã giao nhận.
*Bộ máy kế toán:
Bộ máy kế toán của công ty bao gồm những người có trình độ năng lực ,có đủ
kinh nghiệm có thể đáp ứng tốt các yêu cầu của công việc.
Trưởng phòng là người thay mặt giám đốc điều hành công tác hạch toán kế toán
chung của công ty và tình hình hoạt động của trưởng phòng tài chính kế toán.
Còn lại bao gồm : kế toán tổng hợp(3 người), thủ quỹ.
2.1.3.Những khó khăn chủ yếu tại công ty:
*Khách quan:
-Người cung ứng:
Ban đầu Maxround là đối tác chính của công ty. Chính vì vậy công ty đã dễ
dàng tiếp cận được một thị trường thiết bị thi công giao thông vận tải và xây
dựng công trình như Nhật Bản, đó là một cường quốc có nền kinh tế phát
triển .Nhờ mối quan hệ này công ty có thể lựa chọn được những máy móc thiết
bị phù hợp với nhu cầu thực tế ở Việt Nam quan các bạn hàng khác như:
KOMASTU, SAKAI,WATANABE…
Mặt hàng kinh doanh chủ yếu của công ty là các máy móc thiết bị trong khi đó
nhu cầu về các mặt hàng náy là rất lớn do sự phát triển cơ sở hạ tầng lớn, nhưng
có thể đáp ứng được số lượng lớn số thiết bị đó đòi hỏi công ty phải có lượng
vốn lớn song như ta đã biết vốn luôn luôn là vấn đề tồn tại ở mọi doanh nghiệp

và thực tế khả năng của khách hàng thường có hạn nên công ty đã tìm kiếm tại
một số thị trường như: Hàn Quốc, Thái Lan, Đài Loan…phù hợp với điều kiện
kinh tế và điều kiện sản xuất trong nước.
-Thị trường tiêu thụ:
Đầu ra cho sản phẩm là một yếu tố quan trọng để đẩy mạnh hiệu quả hoạt động
kinh doanh. Nếu có một doanh nghiệp có thị trường tiêu thụ mạnh ,sức mua lớn
thì doanh nghiệp đó sẽ dễ dàng thu được nhiều lợi nhuận .Nhận thức được tầm
quan trọng của thị trường đầu ra, tập thể lãnh đạo của công ty đã có những biện
pháp phát triển tiêu thụ thông qua các công cụ :marketting,quảng cáo…đồng
thời nâng cao chất lượng sản phẩm ,giá cả thoả mãn nhu cầu khách hàng.
Nhờ vào việc tổ chức quản lý kinh doanh một cách hợp lý linh hoạt uy tín của
công ty ngày một nâng cao , được các bạn hàng tin cậy. Công ty có các khách
hàng lớn như công ty xây dựng Thăng Long, Tổng công ty xây dựng công trình
1…
*Đối thủ cạnh tranh:
Đối thủ cạnh tranh có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với công ty, nó vừa làm
tăng rủi ro cho các doanh nghiệp mặt khác lại tạo cơ hội kinh doanh mới cho
doanh nghiệp tổ chức sản xuất kinh doanh một cách linh hoạt hơn vừa có lợi cho
khách hàng và cho doanh nghiệp.
Hiện nay công ty cũng có nhiều đối thủ cạnh tranh như công ty xuất nhập khẩu
máy Hà Nội…làm cho khách hàng có nhiều sự lựa chọn dẫn tới giảm bớt cơ hội
kinh doanh của công ty hơn nhưng do công ty có mối quan hệ chặt chẽ với các
bạn hàng uy tín nên cũng được khách hàng quan tâm.
*Cơ quan quản lý nhà nước:
Công ty hiện nay thuộc tổng công ty thương mại và xây dựng thuộc bộ giao
thông vận tải. Công ty đã được sự giúp đỡ của bộ và tổng công ty , nên thuận lợi
hơn trong việc vay vốn, chính sách thuế khoá và những vấn đề liên quan khác.
*Chủ quan:
-Quy mô vốn: vốn luôn là vấn đề quan tâm hàng đầu của mọi doanh nghiệp, với
mọi nguồn vốn ban đầu không lớn nhưng do nhiều năm tích luỹ cho phát triển

kinh doanh nên doanh nghiệp hiện nay cũng có một lượng vốn kinh doanh khá
lớn có thể đảm bảo cho việc đấu thầu máy móc thiết bị ,công trình xây dựng có
giá trị cao.
Song nhu cầu không bao giờ dừng lại ,cộng thêm đặc thù mặt hàng kinh doanh
của công ty đòi hỏi một lượng vốn lớn nên công ty có vay vốn tại một số ngân
hàng trong nước như: NH Công thương Việt Nam ,NH hà tây…Thiếu vốn là căn
bệnh vốn có tại hầu hết các doanh nghiệp ở Việt Nam do thị trường vốn chưa
thực sự phát triển đây là một hạn chế lớn cho các doanh nghiệp trong sản xuất
kinh doanh .
-Trình độ của cán bộ và đội ngũ nhân viên:
Đội ngũ cán bộ quản lý tại công ty là những ngưòi có chuyên môn ,kinh nghiệm
trong nghề, cùng với một đội ngũ công nhân lành nghề đã dần giúp doanh
nghiệp có những bước phát triển mạnh mẽ, hoà nhập với nền kinh tế thị trường,
-Vị trí kinh doanh:
Vị trí kinh doanh có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với doanh nghiệp .Với lợi
thế là thành viên của Vietracimex cũng như vị trí trụ sở thuận lợi nên hầu hết
các bạn hàng đều tin tưởng vào chất lượng sản phẩm của công ty bao gồm các
máy móc thiết bị các công trình giao thông vận tải do công ty đảm nhận.
2.2.Đánh giá tình hình tài chính và hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Trong những năm hoạt động vừa qua ,công ty đã có nhiều thuận lợi nhưng gặp
không ít những khó khăn. Song công ty đã biết nắm bắt ,khai thác những thời cơ
,thuận lợi, đồng thời tìm cách tháo gỡ những khó khăn để từ đó tìm ra biện pháp
phù hợp .Sau 18 năm đi vào hoạt động Maxvitra co là công ty được bộ giao
thông vận tải đánh giá cao.
Đi vào hoạt động dù đã có những giai đoạn khó khăn nhưng với tinh thần làm
việc có trách nhiệm của ban lãnh đạo công ty với sự cố gắng nỗ lực của đội ngũ
công nhân viên nên công ty đã đạt được những thành công nhất định .
Nguồn vốn kinh doanh là một trong những chỉ tiêu đánh giá hoạt động của công
ty . Sau nhiều năm hoạt động công ty đã có những kết quả nổi bật. Từ nguồn
vốn ban đầu không lớn sau nhiều năm tích luỹ phát triển công ty đã có một

lượng vốn đáng kể giúp công ty chủ động tìm kiếm và thực hiện những hợp
đồng kinh tế có giá trị kinh tế cao. Công ty đã dần khẳng định mình trong cơ chế
thị trường và trong quá trình hội nhập .
Đánh giá khái quát về tình hình sản xuất kinh doanh của công ty qua một số chỉ
tiêu sau:
1. Tình hình tiêu thụ máy móc thiết bị năm 2007 và năm 2008
Đơn vị tính: chiếc
Doanh thu: triệu đồng
Tên thiết bị Năm 2007 Năm 2008 So sánh
SL Doanh
thu
SL Doanh
thu
% số tiền
1.Máy lu 16 2.196 20 3.300 50.3 1.104
2.Máy xúc đào 19 2.814 26 4.260 64.2 1.806
3.Máy ủi 10 1.060 12 1.540 45.3 480
4.Máy xúc lật 12 1.372 10 1.100 19.8 -272
5.Máy rải nhựa
đường
14 1.784 13 1.760 -1.4 -24
6.Máy gặt tự
động
13 1.578 15 2.200 39.4 622
7.Ô tô 05 999 06 982 -1.7 -17
8.Xe phun
nhựa
12 1.372 10 1.100 -19.8 -272
9.Máy khác 12 1.394 16 2.460 76.5 1066
Cộng 113 14.563 128 19.062 30.9 4.493

Nhận xét: hoạt động kinh doanh máy móc thiết bị của công ty cho thấy
nhu cầu thị trường tăng lên hàng năm .Xem xét số liệu từ bảng trên ta thấy năm
2008 tổng máy bán ra tăng 13.3% tương ứng với mức doanh thu tăng 30.9%.
Doanh thu từ hoạt động kinh doanh ngày càng tăng sẽ làm tăng doanh thu toàn
công ty ,nâng cao thu nhập người lao động. Các thiết bị thi công công trình giao
thông vận tải của công ty là những thiết bị có giá trị kinh tế cao.
Công ty đã dựa vào nhu cầu thị trường để nhập khẩu số lượng lớn máy
móc thiết bị . Đối với công ty đây là hoạt động thu lại lợi nhuận cao nhất trong 3
hoạt động của công ty . Hiện nay công ty không còn độc quyền trong lĩnh vực
này , đã có nhiều công tổ chức khác hoạt động trong lĩnh vực này . Do đó thị
phần dành cho công ty đã bị thu hẹp và cạnh tranh diễn ra gay gắt .Mặc dù thế
nhưng với tinh thần làm việc có trách nhiệm của hầu hết các cán bộ công nhân
viên trong công ty đã nỗ lực cố gắng đưa công ty ngày một phát triển ,doanh thu
ngày một tăng cao lợi nhuận thu về một lớn, lợi nhuận từ kinh doanh máy móc
thiết bị đạt 770.208.222triệu đồng.
Đó là nhờ công ty có mối quan hệ chặt chẽ với các nhà cung cấp nguồn
hàng phong phú đa dạng có chất lượng, đã biết khai thác thị trường tiêu thụ ,làm
tốt công tác nghiên cứu thị trường ,tìm hiểu kỹ về nhu cầu trong nước .Điều này
thể hiện rõ sự cố gắng nỗ lực của công ty trong hoạt động sản xuất kinh doanh
ngày càng nâng cao uy tín của công ty .Với việc chú trọng nâng cao uy tín chất
lượng của mình đã giúp cho công ty có những hợp đồng kinh doanh lớn với các
khách hàng lớn có tiếng trong nghành xây dựng và thi công công trình giao
thông: tổng công ty xây dựng cầu Thăng Long, Công ty xây dựng công trình
giao thông 56 Bộ quốc phòng…
*Trong lĩnh vực gia công lắp ráp điện tử:
Lợi nhuận từ hoạt động này sẽ đem về không nhiều. Do chi phí thâm nhập
thị trường không đơn dản trong điều kiện khả năng tài chính của doanh nghiệp
và đất nước còn hạn chế nên công ty chỉ nhận gia công và lắp ráp ,tất cả nguyên
liệu đều được chuyển từ nước ngoài vào nên công ty thường bị động trong sản
xuất nên không có một kế hoạch lao động cụ thể nào ,phụ thuộc quá nhiều vào

nhà cung cấp gây cản trở cho việc lập kế hoạch và quyết định kinh doanh nên
chắc chắn lợi nhuận sẽ bị giảm sút.
*Đối với lĩnh vực thi công công trình giao thông:
Các công trình do công ty tiến hành thi công đã được đánh giá là tốt ,tạo
được uy tín với khách hàng .Đạt được kết quả đó là do công ty có nhiều máy
móc thiết bị nên đã đáp ứng được nhu cầu của khách hàng để tham gia vào các
cuộc đấu thầu nên kết quả kinh doanh trong lĩnh vực này cũng khá cao,doanh
thu về cho công ty chỉ đứng sau hoạt động kinh doanh máy móc thiết bị .Tuy
nhiên trong những năm gấn đây công ty cũng gặp phải sự cạnh tranh gay gắt từ
các công ty thuộc bộ giao thông vận tải và bộ xây dựng song với lợi thế vốn có
của mình công ty cũng có những kết quả đáng ghi nhận. Năm 2008 lợi nhuận từ
hoạt động này tăng ít song vẫn góp phần đáng kể vào tổng lợi nhuận công ty.

×