Tải bản đầy đủ (.docx) (75 trang)

Một số vấn đề về huy động vốn ở Công ty xây dựng Sông Đà 8 - Tổng công ty xây dựng Sông Đà

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (526.87 KB, 75 trang )

1.
Lời mở đầu
2.
Từ năm 1986, khi Đảng và Nhà nớc quyết định chuyển đổi nền kinh tế nớc ta
từ cơ chế tập trung bao cấp sang cơ chế thị trờng định hớng Xã Hội Chủ Nghĩa có sự quản lý
của nhà nớc, thì cơ hội và thách thức đặt ra cho các doanh nghiệp ngày càng lớn hơn. Để có
thể tồn tại trong một môi trờng mà cạnh tranh là một qui luật phổ biến đòi hỏi các doanh
nghiệp phải tự tạo cho mình tiềm lực và thế mạnh để tham gia và chiến thắng trong cạnh tranh,
tồn tại và tiếp tục phát triển. Để giải quyết những vấn đề đó một trong các nguồn lực đó là
vốn. Ngời ta cần đến vốn ngay từ khi thành lập doanh nghiệp và khi doanh nghiệp có nhu cầu
mở rộng sản xuất và phát triển thì vốn là yếu tố quan trọng đầu tiên. Vốn đợc đầu t vào quá
trình sản xuất để tạo ra lợi nhuận tức là làm tăng giá trị cho chủ sở hũ doanh nghiệp. Do đó
công tác huy động vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh là một trong những vấn đề quan
trọng hàng đầu của công tác tài chính doanh nghiệp trong bất cứ doanh nghiệp nào.
3.
Cơ chế kinh tế mới đã có những tác động tích cực. Các doanh nghiệp thuộc mọi
thành phần kinh tế đã tăng nhanh cả số lợng lẫn chất lợng. Song do nền kinh tế nớc ta còn khó
khăn, khả năng tích luỹ từ nội bộ còn thấp, trừ một số doanh nghiệp quốc doanh và doanh
nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài là có qui mô lớn, còn lại các doanh nghiệp có qui mô vừa và
nhỏ chiếm phần lớn trong hệ thống các doanh nghiệp trên lãnh thổ Việt nam. Do qui mô nhỏ
và các khó khăn của nền kinh tế cho nên các doanh nghiệp ở nớc ta thờng xuyên bị thiếu vốn
để hoạt động sản xuất kinh doanh, trong khi đó đã xảy ra một nghịch lý là vốn ứ đọng ở các
Ngân hàng thơng mại tới hàng ngàn tỉ đồng. Rõ ràng doanh nghiệp thiếu vốn không phải do
Ngân hàng thiếu vốn mà là do doanh nghiệp cha có các giải pháp khai thác các nguồn và huy
động vốn một cách hợp lý. Do đó, việc tìm ra các giải pháp huy động vốn cho các doanh
nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế nói chung và doanh nghiệp xây lắp nói riêng đã trở nên
cấp thiết !
4.
Trong điều kiện nớc ta, với một thị trờng tài chính cha hoàn thiện, cơ chế chính
sách cha đồng bộ, công tác quản lý vốn trong các doanh nghiệp cha đợc thực hiện đầy đủ
làm hạn chế khả năng huy động vốn của các doanh nghiệp, trong đó có công ty xây dựng Sông


Đà 8.
5.
Công ty xây dựng Sông Đà 8 là doanh nghiệp thành viên của Tổng công ty xây
dựng Sông Đà, công ty đang trên đà vơn lên và phát triển theo nhịp độ của cơ chế thị trờng,
hoàn thành tốt nhiệm vụ đợc Bộ xây dựng và Tổng công ty giao cho. Công ty xây dựng Sông
Đà 8 đã tạo cho mình một nguồn vốn ổn định, công tác huy động vốn thuận lợi, an toàn, tài trợ
154. 1
155.
156. 1
kịp thời cho các nhu cầu vốn phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh. Bên cạnh sự thành
công đó cũng tồn tại những khó khăn đòi hỏi công ty phải tìm cách khắc phục hớng tới những
mục tiêu cao hơn trong giai đoạn tới, đặc biệt khi Nhà nớc đang tạo ra những điều kiện thuận
lợi cho các doanh nghiệp nói chung và Công ty xây dựng Sông Đà 8 nói riêng thực hiện tốt
công tác huy động vốn của mình.
6.
Xuất phát từ cơ sở đó, em đã chọn đề tài " Một số vấn đề về huy động vốn ở
Công ty xây dựng Sông Đà 8 - Tổng công ty xây dựng Sông Đà " làm chuyên đề tốt nghiệp
của mình.
7.
Nội dung chuyên đề gồm 3 phần:
8.
Phần I : Vốn và điều kiện huy động vốn.
9.
Phần II: Thực trạng huy động vốn ở Công ty xây dựng Sông Đà 8.
10.
Phần III: Một số kiến nghị nhằm huy động vốn đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh
doanh của công ty xây dựng Sông Đà 8.
11.
Việc tìm ra giải pháp về vốn cho doanh nghiệp xây lắp là một vấn đề hết sức
khó khăn, phức tạp và phải tiến hành thờng xuyên trong quá trình sản xuất kinh doanh của

doanh nghiệp. Do khả năng và thời gian có hạn, em không có tham vọng nghiên cứu sâu vào
tất cả các vấn đề của công tác huy động vốn, mà chỉ tập trung vào những khó khăn đang đặt ra
cho công ty và một số giải pháp để khắc phục những khó khăn đó, nhằm tăng cờng huy động
vốn đáp ứng nhu cầu của hoạt động sản xuất kinh doanh, và do trình độ hạn chế nên em không
thể tránh khỏi những vớng mắc, khiếm khuyết. Em rất mong nhận đợc ý kiến đóng góp của
các thầy cô giáo và các bạn.
12.
Em xin chân thành cảm ơn cô giáo Tiến Sĩ. Ngô Thị Hoài Lam và các cán
bộ công ty xây dựng Sông Đà 8 đã giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề này.
13.
PHần 1 : vốn và điều kiện huy động vốn
14.
1.1. Vốn và vai trò của vốn trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
15.
1.1.1. Vốn và phân loại vốn.
16.
1.1.1.1. Khái niệm vốn :
154. 2
155.
156. 2
17.
Để tiến hành bất cứ hoạt động sản xuất kinh doanh nào cũng cần phải có vốn.
Trong nền kinh tế thị trờng vốn là điều kiện tiên quyết, có ý nghĩa quyết định tới các bớc tiếp
theo của quá trình kinh doanh. Với mọi loại hình doanh nghiệp, vốn đợc đầu t vào quá trình
kinh doanh để tạo ra lợi nhuận, tức là làm tăng thêm giá trị của chủ sở hữu doanh nghiệp.
18.
Quá trình sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp bắt đầu từ sự kết hợp
các yếu tố đầu vào để sản xuất đầu ra, đầu vào đợc thể hiện ở nhiều yếu tố nhng tựu chung
trong hai yếu tố cơ bản: Sức lao động và t liệu lao động. Để có các yếu tố đầu vào các doanh
nghiệp phải có trong tay một lợng tiền nhất định. Số tiền này đợc đa vào sản xuất kinh doanh

dới các dạng vật chất khác nhau. Do có sự tác động của lao động vào đối tợng lao động thông
qua t liệu lao động, hàng hoá, dịch vụ đợc tạo ra và đợc tiêu thụ trên thị trờng. Các hình thái
vật chất khác nhau lại đợc chuyển về hình thái ban đầu của nó, đó là tiền. Số tiền thu đợc do
tiêu thụ sản phẩm sử dụng cho nộp thuế, tiêu dùng cá nhân ... phần còn lại tiếp tục đợc chuyển
hoá thành các điều kiện sản xuất trong các chu kì tiếp theo. Nh vậy số tiền ứng ra ban đầu
không những chỉ đợc bảo toàn mà nó còn đợc tăng thêm do hoạt động sản xuất kinh doanh
mang lại. Toàn bộ giá trị ứng ra ban đầu và các quá trtình tiếp theo cho sản xuất kinh doanh đ-
ợc gọi là vốn. Vốn đợc biểu hiện cả bằng tiền mặt lẫn giá trị vật t tài sản và hàng hoá của
doanh nghiệp. Tiền chỉ đợc coi là vốn khi bỏ vào hoạt động sản xuất kinh doanh, ngợc lại
không đợc coi là vốn khi đợc dùng để mua sản phẩm hàng hoá và dịch vụ phục vụ cho nhu
cầu sinh hoạt của cá nhân và xã hội.
19.
Theo trình bày đó, vốn luôn luôn đợc bảo tồn và tăng trởng . Tuy nhiên điều đó
không có nghĩa là nếu nh các giá trị đầu t vào sản xuất kinh doanh không đợc bảo tồn thì
không coi là vốn. Sự bảo tồn và tăng trởng của vốn là nguyên lý và là điều kiện đảm bảo cho
sự phát triển lành mạnh của doanh nghiệp.
20.
Nh vậy vốn là giá trị đem lại giá trị thặng d, tuy nhiên trong quá trình vân động
và chu chuyển vốn đợc biểu hiện bằng những hình thái vật chất khác nhau. Chính sự khác
nhau về hình thái vật chất của vốn quyết định đặc điểm chu chuyển và chính đặc điểm chu
chuyển của vốn là căn cứ khoa học để chúng ta xác định phơng thức quản lý chung.
21.
1.1.1.2. Phân loại vốn :
22.
Có nhiều cách phân loại vốn, tuỳ thuộc vào mục đích khác nhau mà ngời ta
phân loại vốn theo một cách cụ thể. Thông thờng, có các cách phân loại vốn sau đây:
154. 3
155.
156. 3
23.

a).Căn cứ vào đặc điểm chu chuyển vốn thì vốn đợc phân làm vốn cố định và vốn l-
u động.
24.
+ Vốn cố định là phản ánh bằng tiền tệ những giá trị chứa đựng trong tài sản cố
định sau các thời điểm khấu hao. Nói cách khác, vốn cố định là tài sản sau khấu hao. Vốn cố
định có đặc điểm cơ bản về phơng thức chu chuyển là phơng thức chu chuyển dần dần vào
từng bộ phận sau mỗi chu kì kinh doanh. Sự giảm thấp dần của vốn cố định đợc phản ánh
trong qui mô của quĩ khấu hao cơ bản. Do đặc điểm về phơng thức chu chuyển vốn nên vốn cố
định đợc quản lý theo phơng thức đặc trng riêng biệt phù hợp, đó là phơng thức quản lý theo
chế độ khấu hao dần dần đối với tài sản cố định.
25.
+ Vốn lu động phản ánh bằng tiền tệ giá trị của những tài sản lu động đầu t vào
kinh doanh. Vốn lu động luôn tồn tại dới hai hình thức là vốn tiền tệ trong các tài khoản, các
ngân quỹ và giá trị bằng tiền của những tài sản lu động hiện vật nh vật t, nguyên liệu, hàng
hoá, các công cụ lao động nhỏ không đạt tiêu chuẩn tài sản cố định.
26.
Việc phân chia vốn thành vốn cố định và vốn lu động cung cấp cho chúng ta
cái nhìn khái quát nhâts về tình hình trang bị vật chất của doanh nghiệp, gúp chúng ta đánh
giá một cách khái quát nhanh chóng các khâu mua sắm, dự trữ , sản xuất và tiêu thụ của doanh
nghiệp.
27.
b) Căn cứ vào qui định của pháp luật về điều kiện của vốn để thành lập doanh
nghiệp thì vốn bao gồm: vốn pháp định và vốn điều lệ:
28.
+ Vốn pháp định là vốn tối thiểu phải có của một doanh nghiệp khi thành lập
doanh nghiệp và trong suốt quá trình hoạt động của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.
Số vốn này là bảo đảm trên cơ sở của luật pháp cho hoạt động kinh doanh của một doanh
nghiệp. Qui mô của vốn pháp định tuỳ thuộc vào tính chất và qui mô của hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp.
29.

+ Vốn điều lệ là loại vốn đợc hình thành theo điều khoản vốn trong điều lệ của
doanh nghiệp.
30.
c) Căn cứ vào tính chất sở hữu đối với khoản vốn sử dụng thì vốn của doanh
nghiệp đợc chia thành vốn chủ sở hữu (vốn cổ phần) và vốn vay nợ.
31.
Hai
loại vốn này đợc phân biệt với nhau qua bảng 1.1.1.2:
154. 4
155.
156. 4
32.
Vốn vay
33.
Vốn cổ phần
34.
1) Ngời tài trợ không phải chủ sở hữu
của doanh nghiệp.
35.
1) Do các chủ sở hữu của doanh nghiệp tài trợ.
36.
2) Phải trả lãi cho các khoản tiền vay.
37.
2) Không phải trả lãi cho vốn cổ phần đã huy động mà
sẽ chia lợi tức cổ phần cho các chủ sở hữu.
38.
3) Có thời hạn sử dụng. Hết thời hạn
doanh nghiệp phải hoàn trả nợ cho chủ nợ
hoặc xin gia hạn mới.
39.

3) Không hoàn trả những khoản tiền đã huy động.
40.
41.
4) Khi huy động doanh nghiệp phải có
bảo đảm (tài sản hoặc tín chấp)
42.
4) Khi huy động không phải có bảo đảm bằng tài sản.
43.
5) Vốn nợ gồm các khoản cụ thể sau :
44.
+ Vốn tín dụng hay vốn vay:
45.
Vay ngắn hạn.
46.
Vay trung hạn .
47.
Vay dài hạn.
48.
+ Vốn chiếm dụng (vốn trong thanh
toán).
49.
5) Vốn chủ sở hữu bao gồm các khoản cụ thể sau :
50.
+ Vốn tự có.
51.
+ Vốn tự bổ sung.
52.
+ Các khoản chênh lệch đánh giá lại tài sản, chênh lệch
tỷ giá cha xử lý.
53.

+ Các quỹ đợc hình thành trong quá trình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp (quỹ dự trữ, quỹ phát triển
sản xuất....)
54.
Xem xét vốn trên góc độ quyền sở hữu của doanh nghiệp cho ta thấy quy mô sở
hữu của doanh nghiệp. Trong cơ chế thị ttrờng quy mô vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp là
một trong những tiêu chuẩn đánh giá sức mạnh của doanh nghiệp.
55.
d. Theo thời gian.
154. 5
155.
156. 5
56.
Căn cứ vào thời gian thì toàn bộ nguồn vốn của doanh nghiệp đợc chia thành
hai loại: nguồn vốn ngắn hạn và nguồn vốn dài hạn.
57.
Trong đó nguồn vốn ngắn hạn bao gồm các nguồn vốn có thời gian hoàn trả
trong vòng một năm, lãi suất huy động nguồn vốn ngắn hạn thấp hơn so với lãi suất huy động
nguồn vốn dài hạn. Nguồn ngắn hạn thờng đợc huy động dới hình thức nợ vay và các công cụ
huy động nguồn vốn ngắn hạn thờng đợc trao đổi trên thị trờng tiền tệ.
58.
Khác với nguồn vốn ngắn hạn, nguồn vốn dài hạn có thời gian đáo hạn từ một
năm trở lên, lãi suất huy động nguồn này cao và đợc huy động dới hình thức nợ vay hoặc vốn
cổ phần. Các công cụ huy động nguồn vốn dài hạn thờng đợc trao đổi trên thị trờng vốn.
59.
1.1.2. Vai trò của vốn đối với hoạt động của doanh nghiệp
60.
Doanh nghiệp là một tổ chức đợc thành lập chủ yếu nhằm mục đích kinh
doanh. Đối với doanh nghiệp, vai trò của vốn đợc thể hiện chủ yếu dới những khía cạnh chính
sau đây:

61.
- Trớc hết, vốn là điều kiện cho sự ra đời và tồn tại của doanh nghiệp. Theo qui
định của pháp luật của tất cả các nớc trên thế giới thì điều kiện để thành lập doanh nghiệp là
chủ doanh nghiệp phải có một mức vốn tối thiểu theo quy định của pháp luật đối với mỗi
ngành nghề kinh doanh. Trong quá trình kinh doanh, vốn của chủ doanh nghiệp có thể tăng, có
thể giảm nhng không đợc giảm xuống dới mức vốn pháp định. Trong trờng hợp vốn của chủ
doanh nghiệp giảm xuống dới mức tối thiểu hoặc là không đủ khả năng thanh toán nợ đến hạn
mà chủ sở hữu không tăng đợc mức vốn chủ sở hữu để đảm bảo mức vốn pháp định hoặc đảm
bảo khả năng thanh toán nợ tới hạn thì doanh nghiệp bị giải thể (lâm vào tình trạng phá sản).
62.
- Thứ hai, vốn là đầu vào không thể thiếu đợc của sản xuất. Trong quá trình
hoạt động sản xuất kinh doanh, vốn đợc sử dụng để trang trải các khoản chi phí nh mua sắm
nguyên vật liệu, trả lơng công nhân, mua sắm trang thiết bị và các chi phí khác. Kết thúc một
chu kì sản xuất, vốn đó lại tiếp tục đợc sử dụng để tái sản xuất và tái sản xuất mở rộng của
doanh nghiệp. Các chu kì vận động này của vốn đợc thực hiện trong suốt vòng đời của doanh
nghiệp.
63.
- Trên góc độ quản trị thì vốn là điều kiện tiền đề để thực hiện các quyết định
kinh doanh mà quan trọng nhất là các quyết định đầu t. Vốn là điều kiện để đảm bảo cho dự
án có thể thực hiện đợc. Mọi quyết định đầu t đều phải dựa trên tình hình tài chính của doanh
154. 6
155.
156. 6
nghiệp. Nếu không thì quyết định đầu t đó rất dễ rơi vào một trong hai trờng hợp sau: một là,
dự án thực hiện sẽ hứa hẹn đem lại hiệu quả rất tốt nhng doanh nghiệp không thực hiện đợc do
vốn đầu t đòi hỏi quá lớn, doanh nghiệp không có khả năng huy động đợc; hai là, dự án lựa
chọn có mức vốn đầu t quá nhỏ so với tình hình tài chính của doanh nghiệp trong khi đó lại bỏ
qua các dự án cần mức vốn đầu t cao hơn và đem lại hiệu quả cao hơn. Ta thấy rằng, các quyết
định đầu t rơi vào một trong hai trờng hợp trên đều không có tính hiệu quả. Vốn còn là điều
kiện cho doanh nghiệp thực hiện các chính sách cạnh tranh nh chính sách giá cả, chính sách

quảng cáo, xâm nhập thị trờng...Thực tế cho thấy doanh nghiệp nào trờng vốn hơn thì sẽ có u
thế cạnh tranh hơn. Qui mô của vốn cũng ảnh hởng tới lợi nhuận của doanh nghiệp; tuy vốn
không phải là yếu tố duy nhất đóng vai trò quyết định nhng vốn lớn sẽ đem lại lợi nhuận lớn.
64.
1.2. Các hình thức và điều kiện huy động vốn :
65.
1.2.1. Các hình thức huy động vốn đối với doanh nghiệp công nghiệp.
66.
Nh đã biết ở trên vốn cho tăng trởng và phát triển đã trở thành vấn đề thời sự
đối với doanh nghiệp. Tuy nhiên, trớc những cơn đói vốn triền miên nếu doanh nghiệp tích
cực, chủ động tìm nguồn thì hoàn toàn vẫn có thể thu hút đợc một lợng vốn đáng kể cho sản
xuất kinh doanh. Sản xuất kinh doanh trong nề kinh tế thị trờng đòi hỏi sự tồn tại một lợng
tiền tệ nh là một tiền đề bắt buộc. Không có vốn sẽ không có bất kỳ một hoạt động sản xuất
kinh doanh nào. Một lợng tiền vốn nh thế chỉ có thể có đợc thông qua con đờng ghép nhiều
nguồn vốn mà thành. Đó chính là quá trình huy động, tập trung vốn trong sản xuất kinh
doanh.
67.
Quá trình này có thể tiến hành bằng một số hình thức sau :
68.
a.Vốn do ngân sách cấp :
69.
Vốn ngân sách cấp cho các doanh nghiệp Nhà Nớc có ý nghĩa vô cùng to lớn,
nó thờng đợc sử dụng cho đầu t dài hạn, mở rộng doanh nghiệp. Tuy nhiên thực tế hiện nay
nguồn vốn này đang có chiều hớng giảm.
70.
b. Vay ngân hàng và các tổ chức tín dụng.
71.
Trong thực tế nền kinh tế thị trờng không một doanh nghiệp nào hoạt động mà
không vay vốn ngân hàng, đặc biệt là các doanh nghiệp sản xuất. Tất nhiên nhu cầu vốn vay
đối với mỗi doanh nghiệp là khác nhau, tuỳ thuộc vào điều kiện và mục tiêu của doanh nghiệp

154. 7
155.
156. 7
đó. Nguồn vốn vay ngân hàng có thể chia thành hai loại chính là vốn vay ngắn hạn và vốn vay
dài hạn. Trong đó vay ngắn hạn là những khoản vay có thời hạn trong vòng một năm, vay dài
hạn là những khoản vay có thời hạn lớn hơn một năm.
72.
b.1. Vay ngắn hạn.
73.
Vay ngắn hạn là phơng thức huy động vốn quan trọng đối với các doanh
nghiệp. Các ngân hàng và các tổ chức tín dụng có thể đáp ứng nhu cầu vốn tức thời cho doanh
nghiệp từ vài ngày cho tới cả năm với lợng vốn theo nhu cầu kinh doanh của doanh nghiệp.
74.
Vốn vay ngắn hạn đợc huy động theo các phơng thức sau:
75.
Vay theo hạn mức tín dụng
76.
Theo phơng thức này, doanh nghiệp và ngân hàng thoả thuận trớc về hạn mức
tín dụng, tức là ngân hàng cho doanh nghiệp vay trong một hạn mức mà không phải thế chấp.
Trong hạn mức này, doanh nghiệp có thể vay bất cứ lúc nào mà ngân hàng không cần thẩm
định. Hạn mức tín dụng đợc ngân hàng tạo sẵn cho doanh nghiệp do mối quan hệ kinh tế giữa
hai bên, thông thờng hạn mức này mỗi năm đợc thoả thuận lại một lần tuỳ thuộc vào tình hình
cụ thể.
77.
Đây là nguồn vốn có chi phí thấp nhng đôi khi gây ra trục trặc: khi ngân hàng
gặp khó khăn về tài chính hay thanh toán thì công ty phải hoàn trả hoặc không đợc vay.
78.
Vay theo hợp đồng: Theo hình thức này khi doanh nghiệp có những hợp
79.
đồng về sản xuất gia công cho khách hàng thì ngân hàng có thể cho vay căn cứ vào các

hợp đồng đã đợc ký kết trớc đó.
80.
- Vay có đảm bảo: bao gồm các hình thức sau:
81.
+ Huy động vốn bằng cách bán nợ: Một công ty có thể huy động vốn bằng
cách bán các khoản nợ của mình. Các tổ chức mua nợ thờng là các ngân hàng hoặc các công
ty tài chính. Sau khi việc mua bán đợc hoàn tất, bên mua nợ căn cứ vào hoá đơn chứng từ để
thu hồi nợ và quan hệ kinh tế lúc này là của của ngời nợ và chủ nợ mới lúc này là bên mua nợ.
82.
+ Huy động vốn vay bằng cách thế chấp các khoản phải thu: Các công ty
trong quá trình hoạt động có thể đem các hoá đơn thu tiền làm vật đảm bảo cho khoản vay. Số
154. 8
155.
156. 8
tiền mà các ngân hàng cho vay tuỳ thuộc vào mức độ rủi ro của các hoá đơn thu tiền nhng
thông thờng tỷ lệ giá trị cho vay chiếm khoảng 30- 90% giá trị danh nghĩa của các hoá đơn thu
tiền.
83.
+ Huy động vốn vay bằng cách thế chấp hàng hoá: Hàng hoá cũng thờng đợc
sử dụng để thế chấp cho các khoản vay ngắn hạn, giá trị của khoản vay phụ thuộc vào giá trị
thực của hàng hoá. Trong trờng hợp chấp nhận cho vay, ngân hàng phải tính đến tính chất
chuyển đổi của các tài sản thành tiền và tính ổn định về giá cả của hàng hoá đó.
84.
b.2. Vay dài hạn.
85.
Vay dài hạn là hình thức huy động vốn bằng cách đi vay các tổ chức tài chính
dới dạng hợp đồng tín dụng và doanh nghiệp phải hoàn trả khoản vay theo lịch trình đã thoả
thuận. Sử dụng nguồn vốn vay dài hạn thờng đợc trả vào các thời hạn định kì với các khoản
tiền bằng nhau, đó là sự trả dần khoản vay cả gốc và lãi trong suốt thời hạn vay. Loại giao dịch
này rất linh hoạt vì ngời vay có thể thiết lập lịch trả nợ phù hợp với dòng thu nhập của mình.

86.
Lãi suất của nguồn vốn vay dài hạn đợc áp dụng theo hai cách, tuỳ theo sự thoả
thuận giữa ngân hàng và doanh nghiệp.
87.
Lãi suất cố định: Là lãi suất không biến đổi theo biến đông của thị trờng. Đợc
áp dụng khi ngời vay tiền muốn có hợp đồng cố định và không lo lắng trớc những biến động
của thị trờng. Lãi suất cố định căn cứ vào mức độ rủi ro và thời gian đáo hạn của khoản vay.
88.
Lãi suất thả nổi: Là lãi suất có thể thay đổi theo sự biến động của thị trờng. Lãi
suất thả nổi đợc thiết lập dựa trên phần trăm lãi suất ban đầu ổn định cộng với tỷ lệ phần trăm
nào đó tuỳ thuộc vào mức rủi ro có liên quan đến khoản vay.
89.
c. Huy động vốn chủ sở hữu từ lợi nhuận để lại.
90.
Lợi nhuận để lại là phần lợi nhuận sau thuế còn lại sau khi đã nộp các khoản
cần thiết và trích lập các quỹ của doanh nghiệp. Huy động vốn chủ sở hữu từ lợi nhuận giữ lại
là hình thức tài trợ nội bộ. Đối với công ty cổ phần quyền lợi của các cổ đông bao gồm phần
cổ tức chia hàng năm và phần tăng giá trị cổ phiếu trên thị trờng. Các cổ đông chỉ chấp nhận
mở rộng qui mô công ty khi quyền lợi của họ không bị ảnh hởng. Với phơng thức huy động
vốn từ lợi nhuận để lại các cổ đông không bị chia sẻ quyền kiểm soát công ty và họ thể hởng
toàn bộ cổ tức tăng thêm và chênh lệch giá cổ phiếu. Một công ty khi thực hiện phơng thức
huy động vốn từ lợi nhuận để lại, phải đặt ra mục tiêu có một khối lợng lợi nhuận đủ lớn để
154. 9
155.
156. 9
đáp ứng nhu cầu vốn ngày càng tăng.Việc tái đầu t có thể thực hiện bằng cách ghi tăng giá trị
sổ sách của cổ phiếu từ đó làm tăng thị giá cổ phiếu hoặc phát hành thêm cổ phiếu thờng và cổ
đông sẽ nhận cổ phiếu thay bằng nhận thu nhập dới dạng cổ tức.
91.
Đối với một doanh nghiệp không phải là một công ty cổ phần, lợi nhuận để lại

sẽ đợc tăng cờng vào quỹ đầu t và phát triển. Không nh các quỹ khác, nguồn vốn từ quỹ đầu t
phát triển sẽ tiếp tục tham gia vào quá trình sản xuất trực tiếp mang lại lợi nhuận mới cho
doanh nghiệp.
92.
Tựu chung lại, một doanh nghiệp nếu muốn huy động vốn theo phơng thức này
phải thực sự làm ăn có lãi, đạt đến mức lợi nhuận để lại cao. Lợi nhuận thể hiện kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đồng thời là cơ hội cho doanh nghiệp tái đầu t mở
rộng hoạt động của mình trong thời gian tới.
93.
d. Huy động vốn bằng cách phát hành trái phiếu.
94.
Trái phiếu là một công cụ vay nợ trung và dài hạn, phát hành trái phiếu là ph-
ơng thức huy đông vốn trung và dài hạn của doanh nghiệp. Phát hành trái phiếu tức là doanh
nghiệp đã tăng nợ trong tổng nguồn vốn của mình, trên trái phiếu có ghi đầy đủ các yếu tố:
mệnh giá, thời hạn và lãi suất.Có nhiều loại trái phiếu, mỗi loại có đặc điểm riêng, căn cứ vào
đó doanh nghiệp lựa chọn và quyết định phát hành loại trái phiếu nào là phù hợp.
95.
d.1. Trái phiếu có đảm bảo và trái phiếu không có đảm bảo.
96.
Trái phiếu có đảm bảo: Là một loại trái phiếu đợc đảm bảo bằng tài sản của
doanh nghiệp. Tài sản đảm bảo thờng là các bất động sản, trong một số trờng hợp có thể là nhà
xởng hay những thiết bị sản xuất đắt tiền. Khi phát hành trái phiếu có đảm bảo, doanh nghiệp
có trách nhiệm duy trì, giữ gìn tài sản đảm bảo ở tình trạng tốt nhất. Một tài sản có thể đảm
bảo cho nhiều lần phát hành trái phiếu nhng tổng tất cả các trái phiếu không thể lớn hơn giá trị
tài sản. Loại trái phiếu này đem lại độ an toàn khá cao cho trái chủ.
97.
Trái
phiếu không có đảm bảo: Đây là loại trái phiếu đợc sử dụng phổ biến ở các doanh nghiệp. Nó
không đợc bảo đảm bằng bất cứ loại tài sản nào nhng nó đợc bảo đảm bằng thu nhập tơng lai
và giá trị thanh lý của các tài sản doanh nghiệp theo thứ tự u tiên theo luật phá sản.

98.
d.2. Trái phiếu có qui định khác nhau về lãi suất.
154. 10
155.
156. 10
99.
Trái
phiếu trả theo thu nhập: Là trái phiếu mà tiền lãi chỉ đợc trả khi doanh nghiệp làm ăn có lãi.
Khi lợi nhuận thấp hơn tiền vay thì trái chủ chỉ nhận đợc tiền trả bằng thu nhập đó, số tiền
thiếu đợc chuyển sang năm sau, tuỳ theo thoả thuận qui định trong khế ớc vay. Đối với doanh
nghiệp thì loại trái phiếu này có u điểm là rất linh hoạt, phù hợp với doanh nghiệp đang gặp
khó khăn về tài chính.
100.
Trái phiếu có lãi suất cố định: là loại trái phiếu phổ biến nhất, trên mặt trái
phiếu ghi rõ lãi suất và không thay đổi trong suốt kì hạn của nó.
101.
Trái phiếu có lãi suất thả nổi: Loại trái phiếu này phù hợp cho việc huy động
vốn trong thời kỳ nền kinh tế không ổn định, lãi suất trên thị trờng biến động liên tục. Lãi suất
của loại trái phiếu này phụ thuộc vào lãi suất cơ bản, thông thờng lấy lãi suất của trái phiếu
kho bạc làm chuẩn và đợc điều chỉnh sau khoảng thời gian nhất định theo qui định.
102.
d.3. Trái phiếu có thể thu hồi sớm.
103.
Phát hành trái phiếu có thể thu hồi sớm tức là trái phiếu mà công ty có thể mua
lại trớc khi đáo hạn, trong trờng hợp đó ngời mua sẽ không nhận đợc lãi đáo hạn. Loại trái
phiếu này đợc qui định rõ về thời gian, giá cả khi công ty mua lại ngay từ khi phát hành.
104.
d.4. Trái phiếu có thể chuyển đổi.
105.
Trái phiếu có thể chuyển đổi là loại trái phiếu cho phép có thể chuyển đổi

thành một số lợng nhất định cổ phiếu thông thờng. Trái phiếu này có u điểm nổi bật sau:
106.
Trái phiếu có thể chuyển đổi có thể đem lại cho trái chủ cơ hội kiếm đợc lợi
nhuận cao. Khi giá cổ phiếu tăng trái chủ có thể đổi trái phiếu lấy cổ phiếu vừa đ ợc hởng lợi
do tăng giá vừa đợc hởng lãi cổ phần. Do vậy trái chủ chấp nhận mức lãi suất thấp của trái
phiếu chuyển đối hơn là trái phiếu thông thờng. Điều này rất có lợi cho những doanh nghiệp
cho những doanh nghiệp gặp khó khăn về tài chính.
107.
Nếu giá trị cổ phiếu sẽ giảm trong thời gian gần đây và sẽ tăng trong thời gian
tới mà công ty muốn tăng vốn cổ phần, thì trái phiếu có thể chuyển đổi là công cụ huy động
vốn hữu hiệu, vì doanh nghiệp vừa phải trả chi phí thấp vừa không tốn chi phí phát hành cổ
phiếu thờng. Tuy nhiên nếu giá cổ phiếu không tăng thì sự chuyển đổi không xảy ra và doanh
nghiệp phải trả một mức lãi suất cao hơn lãi suất thông thờng.
154. 11
155.
156. 11
108.
Các công ty ở các nớc có nền kinh tế thị trờng phát triển thờng phát hành
những chứng khoán kèm theo các điều kiện có thể chuyển đổi. Sự chuyển đổi đó có thể đem
lại cho công ty một phơng thức huy động vốn thích hợp. Công cụ để tiến hành hình thức này là
giấy đảm bảo, giấy đảm bảo thờng đợc phát hành kèm với các cổ phiếu u đãi, trái phiếu theo
phơng thức bán trọn gói để tăng tính hấp dẫn đối với các nhà đầu t. Thực chất giấy đảm bảo là
một tờ giấy mà ngời sở hữu nó có thể mua một lọng cổ phiếu thờng với giá cả và thời gian đợc
qui định trớc.Khi giá thị trờng của cổ phiếu cao hơn so với mức giá ghi trên giấy đảm bảo thì
ngời sở hữu giấy đảm bảo có quyền mua cổ phiếu của công ty tại mức giá thấp hơn đó, ngợc
lại nếu giá trên thị trờng của cổ phiếu cao thấp hơn giá ghi trên giấy đảm bảo thì giấy đảm bảo
không có ý nghĩa. Đây là một hình thức tăng tính hấp dẫn để huy động vốn của công ty, nó
giúp công ty huy động vốn dễ dàng hơn.
109.
Khi

tiến hành phát hành trái phiếu để huy động vốn, doanh nghiệp phải lựa chọn loại trái phiếu nào
phù hợp nhất với điều kiện của mìmh và tình hình thị trờng tài chính. Việc lựa chọn trái phiếu
phù hợp là quan trọng vì có liên quan đến chi phí trả lãi, cách thức trả lãi, khả năng lu hành và
tính hấp dẫn của trái phiếu, từ đó, nó sẽ ảnh hởng đến số lợng vốn có thể huy động đợc và lợi
nhuận của doanh nghiệp.
110.
e. Tín dụng thuê mua.
111.
Tín dụng thuê mua là một hình thức tài trợ tín dụng thông qua các loại tài sản,
máy móc thiết bị. Thuê mua là sự thoả thuận theo hợp đồng đợc kí kết giữa hai hay nhiều bên
có liên quan đến một hay nhiều tài sản, trong đó ngời cho thuê ( chủ sở hữu tài sản) chuyển
giao tài sản cho ngời thuê ( ngời sử dụng tài sản) đợc sử dụng trong một khoảngthời gian nhất
định và ngời thuê phải trả cho ngời cho thuê một khoản tiền thuê tơng xứng với quyền sử
dụng.
112.
Tín dụng thuê mua có hai phơng thức chủ yếu:
113.
e.1. Thuê vận hành.
114.
Thuê vận hành là một thoả thuận mà theo đó ngời cho thuê chuyển cho ngời
thuê quyền sử dụng tài sản trong một thời gian để lấy tiền thuê. Trong hình thức thuê vận hành
ngời ta không dự kiến là quyền sở hữu tài sản sẽ đợc chuyển giao khi hết thời hạn thuê và
154. 12
155.
156. 12
thông thờng ngời thuê chỉ sử dụng tài sản một của thời kì hữu ích của tài sản. Hết thời hạn
thuê, bên thuê trả lại tài sản này cho ngời cho thuê. Thuê vận hành có hai đặc trng chính:
115.
Thời hạn thuê thờng rất ngắn so với toàn bộ thời gian hữu ích của tài sản, điều
kiện chấm dứt hợp đồng chỉ cần thông báo trớc một thời gian ngắn.

116.
Ngời thuê chỉ trả tiền thuê theo thoả thuận, ngời cho thuê phải chịu mọi chi phí
vận hành của tài sản cùng với những rủi ro về hao mòn vô hình của tài sản.
117.
Cho thuê vận hành thờng hạn chế trong các tài sản có thời gian sử dụng lâu dài
hoặc có một thị trờng thiết bị cũ năng động. Ngời cho thuê vận hành thờng hiểu biết rất rõ về
tài sản cho thuê.
118.
e.2. Thuê tài chính.
119.
Thuê tài chính là một phơng thức tài trợ tín dụng trung và dài hạn theo hợp
đồng. Theo phơng thức này, ngời cho thuê thờng mua tài sản, thiết bị mà ngời thuê cần và đã
thơng lợng từ trớc các điều kiện mua lại tài sản từ ngời cho thuê. Trong nhiều trờng hợp bên
thuê có thể bán tài sản của mình cho ngời cho thuê rồi thuê lại. Trong hợp đồng thuê tài chính
thì thời gian thuê chiếm phần lớn thời gian hữu ích của tài sản và hiện giá thuần của toàn bộ
các khoản tiền thuê phải đủ để bù đắp các chi phi mua tài sản tại thời điểm bắt đầu hợp đồng.
120.
Một hợp đồng thuê tài chính thông thờng đợc chia làm ba phần:
121.
Phần 1: Thời hạn thuê chính thức: Đây là khoảng thời gian quan trọng nhất của
hợp đồng thuê, trong thời gian này các bên không đợc đơn phơng huỷ bỏ hợp đồng trừ trờng
hợp đặc biệt đợc cả hai bên chấp nhận. Hết thời hạn này hầu nh ngời cho thuê đã thu hồi đủ số
tiền đầu t ban dầu.
122.
Phần 2: Thời gian thuê tự chọn: Là khoảng thời gian mà ngời thuê có thể tiếp
tục thuê tài sản với chi phí thuê rất thấp.
123.
Phần 3: Thực hiện giá trị còn lại: Bên cho thuê sẽ bán thanh lý tài sản
124.
Trong hợp đồng thuê tài chính, các chi phí cũng nh các rủi ro của tài sản do bên

thuê chịu tơng tự nh nh các tài sản mà công ty mua sắm.
125.
f. Vốn liên doanh, liên kết hoặc sát nhập các doanh nghiệp nhỏ thành một
doanh nghiệp lớn:
154. 13
155.
156. 13
126.
Liên doanh là một hoạt động mà trong đó hai hay nhiều bên cùng góp vốn để
kinh doanh và thu lợi nhuận và chịu trách nhiệm, rủi ro trong phạm vi góp vốn.
127.
Huy động vốn bằng hai hình thức này có u điểm giúp cho doanh nghiệp tranh
thủ đợc vốn, nhân công, kinh nghiệm của các đối tác để thực hiện sản xuất, kinh doanh nhng
có nhợc điểm là phải phân chia thành quả hoạt động, nhiều khi không thống nhất đợc mục tiêu
quan điểm, có thể dẫn đến tan vỡ liên doanh.
128.
g. Tín dụng thơng mại :
129.
Trong nền kinh tế thị trờng các doanh nghiệp có thể sử dụng tài trợ bằng cách
mua chịu, mua trả chậm hay trả góp của các nhà cung cấp. Phơng thức này thờng gọi là tín
dụng của nhà cung cấp hay còn gọi là tín dụng thơng mại. Trong bảng cân đối kế toán của
công ty nó thể hiện ở khoản mục "phải trả ngời bán". Công cụ để thực hiện tín dụng thơng mại
là các kỳ phiếu, hối phiếu và các hợp đồng kinh tế.
130.
Tín dụng thơng mại là một phơng thức tài trợ tiện lợi và thông dụng trong kinh
doanh. Một mặt nó là một phơng thức huy động vốn của doanh nghiệp, mặt khác nó còn tạo
cho doanh nghiệp khả năng mở rộng các mối quan hệ hợp tác lâu bền. Các điều kiện ràng
buộc cụ thể đợc qui định khi hai bên kí kết hợp đồng mua bán hay hợp đồng kinh tế nói
chung, tuy nhiên tính chất rủi ro của quan hệ tín dụng thơng mại bộc lộ rõ ràng khi quy mô tài
trợ vợt quá giới hạn an toàn.

131.
Qui mô của khoản tín dụng này phụ thuộc vào thời gian mua chịu, tức là phụ
thuộc vào tính chất kinh tế của sản phẩm, tình trạng tài chính của ngời bán, tình trạng tài
chính của ngời mua, và giảm giá hàng bán trên thị trờng.
132.
h. Các nguồn khác:
133.
Trong bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp, nguồn vốn đợc thể hiện trong
khoản mục phải nộp và phải trả công nhân viên chiếm tỷ trọng không lớn và cũng không đóng
vai trò quan trọng lắm. Tuy nhiên trong một thời điểm nào đó nó cũng có thể giúp doanh
nghiệp giải quyết những nhu cầu vốn mang tính chất tạm thời.
134.
Các khoản phải nộp và phải trả của doanh nghiệp bao gồm:
135.
- Các khoản thuế phải nộp nhng cha nộp.
154. 14
155.
156. 14
136.
- Các khoản phải trả cán bộ công nhân viên nhng cha đến kỳ cha trả.
137.
- Các khoản đặt cọc của khách hàng.
138.
- Phải trả cho các đơn vị nội bộ.
139.
1.2.2. Các điều kiện huy động vốn :
140.
a. Các điều kiện chủ quan :
141.
a.1. Đặc điểm của doanh nghiệp.

142.
Đặc điểm của doanh nghiệp chi phối rất lớn đến nguồn vốn và công tác huy
động vốn, đợc xem xét trên các phơng diện sau:
143.
Loại hình sở hữu của doanh nghiệp
144.
Lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh.
145.
Qui mô, cơ cấu tổ chức quản lý doanh nghiệp.
146.
Chiến lợc đầu t phát triển của doanh nghiệp.
147.
Trình độ quản lý, trình độ khoa học kỹ thuật.. .
148.
Tất cả những yếu tố đó quyết định phơng thức huy động và lựa chọn nguồn vốn
phù hợp với doanh nghiệp. Đó là một trong những nguyên nhân mà một doanh nghiệp là công
ty cổ phần có nguồn vốn và phơng thức huy động vốn khác với một công ty t nhân, hay một
doanh nghiệp sản xuất có tính thời vụ có nguồn vốn và phơng thức huy động khác với một
doanh nghiệp thơng mại.. . Một doanh nghiệp có qui mô nhỏ, cơ cấu tổ chức gọn nhẹ không
thể so sánh về nguồn tài trợ với một công ty đa quốc gia có qui mô và cơ cấu quản lý rộng trên
toàn thế giới. Hơn nữa nguồn vốn và phơng thức huy động vốn chịu ảnh hởng bởi chiến lợc
đầu t, trình độ quản lý của doanh nghiệp. Nếu chiến lợc đầu t không đặt ra những mục tiêu
chiến lợc hay trình độ ngời quản lý không phù hợp yêu cầu thì việc thiết lập một cơ cấu và
thực hiện huy động vốn không thể đạt đến lợi ích cần thiết cho doanh nghiệp.
154. 15
155.
156. 15
149.
Đây là những yếu tố hình thành từ lúc thành lập doanh nghiệp bởi nó qui định
đặc điểm của doanh nghiệp, do đó khi xem xét sự ảnh hởng của nhân tố này là xem xét nhân

tố chủ quan tồn tại cố hữu trong doanh nghiệp.
150.
a.2. Cơ cấu tài sản của doanh nghiệp.
151.
Cơ cấu tài sản của doanh nghiệp ảnh hởng rất lớn đến nguồn vốn và phơng thức
huy động vốn của doanh nghiệp. Thực chất huy động vốn để đầu t, tức là tài trợ cho các tài sản
phục vụ quá trình sản xuất kinh doanh. Trớc khi tiến hành huy động vốn mỗi doanh nghiệp đã
phải xem xét đến nhu cầu về tài sản của doanh nghiệp, quá trình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp cần bao nhiêu tài sản lu động, bao nhiêu tài sản cố định, và dựa trên cơ cấu tài
sản thực có trong doanh nghiệp thì cần tài trợ thêm bao nhiêu, từ đó xác định đợc nhu cầu vốn
của mình và tiến hành các công tác của hoạt động huy động vốn. Cũng căn cứ vào cơ cấu tài
sản trong doanh nghiệp để có thể lựa chọn nguồn vốn huy động cho phù hợp. Nếu nhu cầu vốn
phần lớn tập trung vào vốn lu động để tài trợ cho tài sản lu động thì doanh nghiệp sẽ vận dụng
phơng thức huy động nguồn ngắn hạn, ngợc lại khi nhu cầu vốn tập trung đầu t cho tài sản cố
định thì huy động nguồn dài hạn là phơng thức phù hợp hơn.
152.
Cơ cấu tài sản của mỗi doanh nghiệp là khác nhau, tuỳ thuộc vào đặc điểm sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp đó. Một doanh nghiệp sản xuất sẽ có cơ cấu tài sản khác
với một doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực dịch vụ, một ngân hàng kinh doanh tiền tệ sẽ
có cơ cấu khác với một doanh nghiệp thông thờng. Do vậy mỗi doanh nghiệp phải xác định đ-
ợc cơ cấu tài sản của mình trớc khi tiến hành công tác huy động vốn tài trợ cho quá trình kinh
doanh của mình. Có nh vậy thì mới đảm bảo đợc hiệu quả của công tác huy động, quản lý và
sử dụng vốn trong kinh doanh.
153.
a.3. Tình hình tài chính của doanh nghiệp.
154.
Tình hình tài chính của doanh nghiệp là một trong các nhân tố ảnh hởng lớn
đến nguồn vốn và công tác huy động vốn của doanh nghiệp. Khi xem xét tình hình tài chính
của doanh nghiệp, các chủ nợ, các nhà đầu t cũng nh các chủ sở hữu doanh nghiệp nắm đợc
chính xác những vấn đề về tài chính của doanh nghiệp, từ đó quyết định có đầu t vào doanh

nghiệp hay không?
155.
Nếu một doanh nghiệp có tình hình tài chính sáng sủa, lành mạnh.Việc thu hút
vốn vào doanh nghiệp là tơng đối dễ dàng và thuận lợi, vì các nhà đầu t, các chủ nợ căn cứ vào
154. 16
155.
156. 16
tình hình tài chính của doanh nghiệp để đánh giá mức độ rủi ro của khoản đầu t. Đành rằng rủi
ro cao thì chi phí vốn cũng cao nhng nếu rủi ro quá cao thì nguy cơ mất vốn sẽ ngăn cản khả
năng huy động vốn của doanh nghiệp.
156.
Ngợc lại, nếu một doanh nghiệp có vấn đề về tình hình tài chính, đợc biểu hiện
ở sự không hợp lý ở các chỉ tiêu: khả năng thanh toán, khả năng cân đối vốn, hiệu quả sử dụng
vốn và khả năng sinh lãi của doanh nghiệp. Các nhà đầu t cũng nh các chủ nợ khi quyết định
đầu t đều phải đợc đảm bảo khả năng hoàn trả cả gốc và lãi. Nếu doanh nghiệp có khả năng
thanh toán thấp thì không khuyến khích các nhà đầu t bỏ vốn vì việc đầu t gặp khó khăn trong
vấn đề thanh toán, nếu nh khả năng cân đối vốn thấp, chứa đựng nhiều yếu tố rủi ro cho các
nhà đầu t, nếu hiệu quả sử dụng vốn và khả năng sinh lời của doanh nghiệp thì doanh nghiệp
sẽ gặp khó khăn trong công tác huy động vốn vì các chủ nợ và các nhà đầu t không muốn đầu
t vào một doanh nghiệp làm ăn không có lãi, không đảm bảo đợc khả năng hoàn trả khoản vốn
đã huy động.
157.
Nh vậy, nếu muốn tăng cờng huy động vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh
của mình thì bản thân doanh nghiệp phải tạo đợc sự hấp dẫn, có khả năng thu hút vốn cao. Và
yếu tố hiệu quả nhất là phải có tình hình tài chính lành mạnh và vững chắc.
158.
a.4. Uy tín của doanh nghiệp.
159.
Uy tín của doanh nghiệp là một trong các nhân tố ảnh hởng rất lớn đến khả
năng huy động vốn của doanh nghiệp. Có thể hiểu uy tín theo nghĩa rộng, bao gồm uy tín

trong thanh toán, uy tín trong sản xuất kinh doanh biểu hiện bằng quá trình thực hiện hợp
đồng, danh tiếng của doanh nghiệp trong ngành và trên thị trờng .. . Trong đó uy tín trong
thanh toán giữ vai trò quan trọng nhất, một chủ nợ sẽ không muốn đặt quan hệ với một doanh
nghiệp có tiếng là không thanh toán nợ đúng hạn, các nhà đầu t cũng không muốn đầu t vào
một công ty mà cổ tức của họ không đợc thanh toán đầy đủ. Nh vậy không phải chỉ huy động
đợc vốn là công tác huy động vốn đã hoàn thành mà các doanh nghiệp cần phải thực hiện để
đảm bảo các điều kiện mà mình thoả thuận khi huy động đợc thực hiện, có nh vậy mới đảm
bảo dợc uy tín của mình làm tiền đề cho những lần huy động sau.
160.
a.5 Tính khả thi của dự án, phơng án kinh doanh.
161.
Một trong những khó khăn lớn nhất khi huy động vốn là thiếu các dự án, ph-
ơng án kinh doanh có tính khả thi. Trong điều kiện hiện nay tiềm lực nhàn rỗi ở nớc ta vẫn đợc
đánh giá là cha khai thác hết, nhng nhiều nhà đầu t không dám cho doanh nghiệp vay vốn
154. 17
155.
156. 17
hoặc ngần ngại khi góp vốn vào doanh nghiệp vì không tin vào tính khả thi của các phơng án
kinh doanh đợc đa ra. Chính vì vậy xây dựng những phơng án kinh doanh có đủ căn cứ, sức
thuyết phục về tơng lai khả quan khi sử dụng vốn là một yêu cầu bức thiết hiện nay.Yêu cầu
đối với một dự án, phơng án kinh doanh mang tính khả thi là đảm bảo căn cứ thực hiện đợc :
mục tiêu của dự án, kết quả kinh doanh dự tính, khả năng hoàn vốn theo dự tính. Khi phơng án
kinh doanh thực sự có hiệu quả thì doanh nghệp có cơ hội thu đợc lợi nhuận dự kiến, giúp
doanh nghiệp không những trả đợc nợ mà còn tăng tích luỹ cho doanh nghiệp để tái đầu t mở
rộng, phát triển sản xuất kinh doanh.
162.
b.Các điều kiện khách quan :
163.
b.1. Cơ chế chính sách của nhà nớc.
164.

Những qui chế pháp luật đợc xem xét trên lợi ích chung của tất cả các chủ thể
tham gia vào nền kinh tế, do đó nó hạn chế đợc tình trạng các doanh nghiệp vì lợi ích của
mình mà xâm phạm đến lợi ích cuả các doanh nghiệp cũng nh lợi ích chung của xã hội. Ví dụ
nh việc qui định các điều kiện huy động vốn vay ngân hàng nhằm hạn chế doanh nghiệp chạy
theo lợi ích của mình huy động quá nhiều vốn vay, chuyển rủi ro cho các chủ nợ cũng nh các
nhà đầu t vào doanh nghiệp. Nh vậy trên phơng diện chung qui chế pháp luật đó tác động
khách quan đến tất cả các doanh nghiệp và đồng thời nó ảnh hởng trực tiếp đến khả năng huy
động vốn của doanh nghiệp. Trên thực tế doanh nghiệp đang có cơ hội kinh doanh dẫn đến
phát sinh nhu cầu vốn, nếu không đáp ứng đủ các điều kiện mang tính chất pháp luật đó thì
doanh nghiệp sẽ không thể tiến hành huy động vốn theo phơng thức đã dự trù trong kế hoạch.
165.
Lựa chọn nguồn vốn và phơng thức huy động vốn trớc hết phải xem xét các yếu
tố điều kiện để có thể tiến hành. Phơng thức huy động vốn đợc chọn phải là phơng thức hội tụ
đầy đủ các yếu tố hợp lý về pháp luật cũng nh trên các phơng diện khác của doanh nghiệp.
166.
Ngoài ra các chính sách u tiên khuyến khích hay hạn chế phát triển đối với
một ngành nghề nào đó cũng sẽ tạo điều kiện hoặc hạn chế khả năng huy động vốn của doanh
nghiệp. Trong tình hình hiện nay, bên cạnh sự nỗ lực của doanh nghiệp và cải tổ của hệ thống
ngân hàng rất cần có sự hỗ trợ của nhà nớc nhằm tạo thuận lợi hơn cho các doanh nghiệp sử
dụng có hiệu quả hơn nữa các hình thức huy động vốn.
167.
b.2.Nhân tố thị trờng :
154. 18
155.
156. 18
168.
Yếu tố thị trờng đóng vai trò hết sức quan trọng trong quá trình huy động vốn
của công ty. Thị trờng sản phẩm của doanh nghiệp sẽ tạo ra ấn tợng cho nhà đầu t, từ đó các
nhà đầu t sẽ quyết định có đầu t hay không. Đối với công ty xây dựng Sông Đà 8 thì sản phẩm
của công ty là các công trình thuỷ điện, cầu đờng..., các công trình này đòi hỏi một lợng vốn

rất lớn, do đó công ty cần quan tâm đến vị thế của mình trên thị trờng, và sự có mặt của sản
phẩm của công ty trên thị trờng có tạo đợc sự chú ý của các nhà đầu t hay không, từ đó có biện
pháp thích hợp.
169.
b.3. Sự phát triển của thị trờng tài chính.
170.
Sự phát triển của thị trờng tài chính ảnh hởng rất lớn đến nguồn vốn và khả
năng huy động vốn của doanh nghiệp. Một quốc gia có thị trờng tài chính hoàn thiện với đầy
đủ các kênh tài chính trực tiếp và tài chính gián tiếp có thể tạo cho doanh nghiệp cơ hội đa
dạng hoá nguồn vốn và khả năng huy động vốn của mình. Doanh nghiệp có thể chọn phơng
thức huy động qua kênh trực tiếp là qua thị trờng chứng khoán dới các hình thức phát hành
chứng khoán: cổ phiếu, trái phiếu.. .hay có thể lựa chọn phơng thức huy động qua kênh gián
tiếp là thông qua hệ thống các trung gian tài chính: các ngân hàng và các tổ chức tín dụng, các
công ty tài chính.. .
171.
Khi có nhiều phơng thức để lựa chọn, tự nhiên sẽ làm tăng khả năng huy động
vốn của doanh nghiệp và sẽ không mấy khó khăn để doanh nghiệp tìm ra một cơ cấu vốn tối u
cho mình.
172.
1.3. Yêu cầu với việc huy động vốn :
173.
Hoạt động huy động vốn là một hoạt động quan trọng của quản trị tài chính. nó
phải đáp ứng những yêu cầu sau:
174.
+ Lựa chọn nguồn vốn có hiệu quả nhất : Trong điều kiện thị trờng tài chính
càng phát triển thì doanh nghiệp càng có cơ hội tiếp cận với các nguồn vốn khác nhau để phục
vụ cho sản xuất kinh doanh, do đó cần lựa chọn nguồn vốn thích hợp nhằm mang lại hiệu quả
cao nhất trong việc huy động vốn. Hiệu quả của việc sử dụng các hình thức huy động vốn
không chỉ thể hiện ở hiệu quả đầu t mà nguồn vốn mang lại, mà còn thể hiện ở khả năng dễ
dàng tiếp cận và huy động các nguồn vốn ở lợi ích của chủ doanh nghiệp khi sử dụng nguồn

vốn đó. Đồng thời việc huy động vốn phải đảm bảo đúng thời điểm, thời cơ đầu t, nếu không
sẽ không đáp ứng đợc nhu cầu vốn cho doanh nghiệp.
154. 19
155.
156. 19
175.
+ Việc huy động vốn phải đảm bảo đáp ứng đủ nhu cầu về số lợng và thời
gian. Một dự án sản xuất kinh doanh sẽ không thể thực hiện đợc hoặc thực hiện không đạt
hiệu quả nếu không có đủ một lợng vốn nhất định theo nhu cầu tính toán, do đó khi huy động
vốn phải đảm bảo đủ về số lợng và kịp thời.
176.
+ Chi phí cho việc huy động và sử dụng nguồn vốn huy động là nhỏ nhất.
177.
Một nguồn vốn với lãi suất thấp đôi khi có thể trở nên quá đắt, do chi phí liên
quan đến giao dịch về vốn quá cao. Nguyên nhân chi phí giao dịch cao có thể là : thủ tục hành
chính rờm rà, quy trình giải ngân phiền toái, chi phí t vấn cao, hoặc đôi khi do quy mô không
thích hợp, vì vậy, các doanh nghiệp cần tuỳ theo lợng vốn cần vay để lựa chọn nguồn vốn phù
hợp, vì những nguồn vốn phức tạp sẽ làm giảm chi phí giao dịch trên một đồng vốn huy động
cao hơn nếu lợng vốn huy động nhỏ. Ngợc lại, những dự án lớn có thể có lợi về chi phí cho
vốn nếu tìm đến những nguồn vốn có thủ tục phức tạp hơn nhng lại phải chịu lãi suất thấp hơn.
178.
Để đáp ứng những yêu cầu trên thì hoạt động huy động vốn bao gồm các nội
dung:
179.
+ Xác định các nguồn vốn có thể huy động đợc.
180.
+Xác định nhu cầu vốn cần huy động cho hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
181.
+Xác định chi phí vốn và cơ cấu vốn tối u.

182.
+Các giải pháp huy động vốn cho doanh nghiệp.
183.
Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả huy động vốn là tỉ lệ vốn huy động thực tế so với
nhu cầu vốn.
154. 20
155.
156. 20
184.
Phần 2. Thực trạng huy động vốn ở công ty xây dựng
sông đà 8
185.
2.1 Khái quát chung về công ty xây dựng sông đà 8 :
186.
2.1.1 Quá trình hình thành, phát triển của Công ty xây dựng Sông Đà 8
187.
a. Quá trình thành lập công ty :
188.
Công ty xây dựng sông Đà 8 là một doanh nghiệp nhà nơc, thuộc tổng Công ty
xây dựng sông Đà, đợc thành lập theo quyết định số 27/BXD - TCLĐ của bộ xây dựng ngày 4
tháng 2 năm 1994. Trên cơ sở hợp nhất chi nhánh của Công ty xây dựng Sông Đà 12 tại thị xã
Hà Nam tỉnh Hà Nam và Công ty Vận tải trụ sở tại thị xã Hoà Bình tỉnh Hoà Bình thành đơn
vị mới lấy tên là "Công ty xây dựng Bút Sơn" trực thuộc Tổng công ty Xây dựng Sông Đà, trụ
sở tại thị xã Hà Nam tỉnh Hà Nam.
189.
Công ty có nhiệm vụ tổ chức thi công, sản xuất vật liệu, vận chuyển vật t thiết
bị... phục vụ xây dựng Nhà máy xi măng Bút Sơn. Ngoài ra Công ty còn có nhiệm vụ nhận
thầu xây dựng các công trình công nghiệp và dân dụng, kinh doanh vận tải các loại vật t, vật
liệu dùng trong xây dựng, phục vụ nhu cầu thị trờng.
190.

Ngay sau khi thành lập, Công ty đã đợc giao nhiệm vụ thi công cải tạo xây
dựng các công trình phụ trợ nhà máy Xi măng Bút Sơn nh nhà điều hành BQL Công trình tại
thị xã Hà Nam và nhà điều hành tại mặt bằng Nhà máy đồng thời thi công mở tuyến đờng từ
Thanh Sơn qua dốc cổng trời vào Nhà máy...
191.
Do yêu cầu của nhiệm vụ hoạt động sản xuất kinh doanh, để tăng sức mạnh
cạnh tranh và chủ động trong sản xuất kinh doanh, mô hình cơ cấu tổ chức của Công ty có
những sự thay đổi trong từng giai đoạn - cụ thể nh sau :

Giai đoạn tr ớc 1995 :
192.
- Tháng 3 năm 1994 sát nhập Chi nhánh Công ty xây lắp thi công cơ
193.
giới Ninh Bình thuộc công ty Xây lắp thi công cơ giới vào công ty xây dựng Bút Sơn .
154. 21
155.
156. 21
194.
- Tháng 10 năm 1994 tiếp nhận thêm Chi nhánh Công ty Xây dựng công trình
ngầm tại Hà Nội.
195.
- Tháng 11 năm 1995 tiếp nhận thêm Chi nhánh Công ty Xây dựng công trình
ngầm tại Hoà Bình .
196.
Nhiệm vụ chủ yếu : thi công xây dựng công trình Nhà máy Xi măng Bút Sơn .
197.
* Giai đoạn 1996 - 2000
198.
Để phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ, ngày 2/1/1996 Bộ xây dựng đã ra quyết định
số 01/BXD - TCLĐ đổi tên thành Công ty Xây dựng Sông Đà 8.

199.
Là một doanh nghiệp đợc thành lập với thời gian cha dài nhng Công ty xây
dựng sông Đà 8 đã có nhiều cố gắng trong việc xây dựng và phát triển công ty. Ngay từ khi
mới thành lập công ty đã có hai chi nhánh và 4 xí nghiệp thành viên, 1 đội vật liệu xây dựng
và 1 đội sản xuất xi măng. Địa bàn hoạt động của công ty rộng khắp các tỉnh Hà Nam, Ninh
Bình, Hà Tây, Hoà Bình, Hà Bắc, Hà Nội, Nghệ An... cho đến nay cùng với việc mở rộng quy
mô sản xuất kinh doanh, nhiệm vụ sản xuất kinh doanh và địa bàn hoạt động, công ty có 4 chi
nhánh và 5 xí nghiệp đợc phân bổ nh sau:
200.
- Chi nhánh Hà Nội: Nhà G9, Thanh xuân, Hà Nội, Tel: 04851123.
201.
- Chi nhánh Bắc Ninh: Huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh. Tel: 0241826936.
202.
- Chi nhánh Hà Nam: Xã Thanh Châu, huyện Phủ lý, tỉnh Hà Nam. Tel:
035851715. Fax: 035851715.
203.
- Chi nhánh Ninh Bình: phờng Thanh Bình thị xã Ninh Bình, tỉnh Ninh Bình.
Tel: 030871026.
204.
- Xí nghiệp xây lắp và kinh doanh vật t vận tải km 10, đờng Hà Nội - Hà Đông
tỉnh Hà Tây. Tel 048548375.
205.
- Xí nghiệp xây lắp và kinh doanh vật t xây dựng: xã Thanh Châu huyện Phủ
Lý tỉnh Hà Nam. Tel 0355851204 - 035862313.
206.
- Xí nghiệp bê bông xã Thanh Sơn huyện Kim Bảng tỉnh Hà Nam.
154. 22
155.
156. 22
207.

Tel 0351861115 - 0351851140.
208.
- Xí nghiệp gạch Mộc Bắc, huyện Duy Tiên tỉnh Hà Nam. Tel 035850197.
209.
- Xí nghiệp XL & thi công cơ giới 809: Thị xã Hà Đông - Hà Tây.
210.
Trụ sở công ty hiện đang đặt tại km 10, đờng Hà Nội - Hà Đông, Tỉnh Hà Tây.
Tel 048548375. Fax 048546444.
211.
Ngoài ra còn có các đội công trình trực thuộc các chi nhánh và cơ quan của
công ty nh đội công trình Yaly, đội công trình Bút Sơn...
212.
Các công trình công ty đã và đang đợc thi công rất đa dạng, từ các công trình
thuỷ điện, thuỷ lợi, các công trình công nghiệp, các công trình văn hoá thể thao đến các công
trình công cộng trờng học, nhà ở, công sở, đờng giao thông... giá trị xây dựng các công trình
lớn có nhiều công trình đạt đến hàng chục tỷ đồng nh: Công trình QL 1A, Trạm biến áp 220
KW, nhà điều hành trung tâm san nền nhà máy xi măng Bút Sơn, đắp móng dây chuyền I nhà
máy xi măng Bút Sơn, công trình xây dựng cơ bản mỏ Hồng Sơn, đờng băng tải nhà máy xi
măng Nghi Sơn, sân vận động Hàng Đẫy và nhiều công trình khác nh đờng lên mỏ Hồng Sơn,
đờng Thanh Sơn, đập tràn Yaly, đờng hầm thuỷ điện Yaly...
213.
Qua 6 năm xây dựng và phát triển, công ty từng bớc đợc củng cố và hoàn thiện.
Đặc biệt công ty có một đội ngũ kỹ s giàu kinh nghiệm, công nhân giỏi nghề và trang thiết bị
tiên tiến hiện đại của nhiều nớc trên thế giới. Từ đó công ty luôn hoàn thành nhiệm vụ mà
Tổng công ty giao cho và sẵn sàng đáp ứng các công trình ở mọi lĩnh vực.
214.
Một số chỉ tiêu
kết quả kinh doanh sau đây phản ánh phần nào sự phát triển của công ty : Đơn vị : VNĐ
215.
Chỉ tiêu

216.
Năm 1998
217.
Năm 1999
218.
Năm 2000
219.
Tổng giá trị sản xuất
kinh doanh
220.
81.151.000.0
00
221.
77.159.000.0
00
222.
128.210.000.
000
223.
Tốc độ tăng trởng
224.
72%
225.
95%
226.
166%
227.
Bảng 2.1.1 : Kết quả SXKD của công ty
228.
Những thành tích đã đạt đợc 3 năm 1998 - 2000

154. 23
155.
156. 23
229.
Nhờ chiến lợc, mở rộng ngành nghề, đa dạng hoá sản phẩm hợp lý tiếp cận sớm
với thị truờng, mở rộng địa bàn hoạt động nên tổng giá trị sản xuất kinh doanh của Công ty
luôn đảm bảo mức độ tăng trởng từ 81 tỷ/năm 1998, năm 2000 là 128 tỷ.
230.
* Về công tác xây lắp:
231.
Từ chỗ đơn vị chỉ tham gia thi công xây dựng các hạng mục công trình tại Nhà
máy Xi măng Bút Sơn, đến nay công ty đã xây dựng đợc một độ ngũ cán bộ công nhân ngày
càng lớn mạnh, tham gia đấu thầu và nhận thầu thi công nhiều công trình xây dựng. Xây dựng
dân dụng - công nghiệp, công trình công cộng, văn hoá thể thao, công trình giao thông, công
trình thuỷ lợi - thuỷ điện, công trình đờng dây và trạm biến áp... có quy mô từ nhỏ đến lớn với
yêu cầu kỹ thuật, mỹ thuật và chất lợng cao ở hầu hết các tỉnh miền Bắc và miên Trung nh:
232.
+ XD nhà máy xi măng Bút Sơn.
233.
+ XD nhà máy kính nổi Hà Bắc
234.
+ XD tuyến băng tải Nhà máy xi măng Nghi Sơn
235.
+ XD Nhà máy xi măng Hoàng Mai
236.
+XD trụ sở điều hành Điện lực Bắc Ninh
237.
+ XD trung tâm quản lý và điều hành HKĐ Việt Nam
238.
+ xây dựng tuyến đờng Thờng tín - cầu giẽ, Dự án cải tạo và nâng cấp QL. 1A

239.
+ XD Bể bơi thành phố Nam Định
240.
+ XD đập hồ Vũng Sú - Thanh Hoá
241.
+ XD đờng Đại Kim - Sơn Kim - Hà Tĩnh
242.
+ XD hồ điều hoà Yên Sở, trạm biến áp 500KV/220KV Hà Tĩnh,chợ Mỹ Tho
thành phố Nam Định....
243.
- Vè sản xuất công nghiệp :
154. 24
155.
156. 24
244.
+ Sản xuất gạch đạt bình quân 15 triệu viên/ năm.
245.
+ Sản xuất đá đạt 40.000 : 80.000 m
3
/ năm.
246.
+ Sản xuất bê tông thơng phẩm đạt 12.000 : 22.000 m
3
/ năm.
247.
* Về công tác đầu t:
248.
+ Đầu t trạm trộn bê tông 60m
3
/h: Việc đầu tự trạm trộn bê tông thờng phẩm

60m
3
/h tại nhà máy Xi măng Bút Sơn là quyết định đúng đắn nó đáp ứng đợc yêu cầu sản
xuất và cung cấp bê tông cho thi công xây dựng công trình chính Nhà máy xí măng Bút Sơn.
Sản lợng bê tông từ 15000 ữ 25000m
3
/năm đạt chất lợng cao. Công tác sản xuất vật liệu xây
dựng đá, cấu kiện bê tông cốt thép đúc sẵn phát triển giải quyết đợc việc làm cho hơn 200 cán
bộ công nhân viên của đơn vị.
249.
Sau khi hoàn thành thi công Tuyến Băng tải nhà máy Xí măng Nghi Sơn, năm
1998 Công ty đầu t thêm 02 trạm bê tông 400m
3
/h tại thị xã Bắc Ninh.
250.
Tuy các dự án đầu t này mang lại lợi nhuận cha cao, song nó tạo tiềm năng và
khả năng cạnh trang trong việc đấu thầu, tạo uy tín cho đơn vị trong nền kinh tế thị trờng.
251.
+ Đầu t thiết bị máy móc cho thi công cầu đờng bộ gồm máy đào xúc; ô tô vận
chuyển máy san gạt; cần cẩu; máy khoan đá với trị giá 20,656 triệu đồng, từng bớc thay thế
thiết bị cũ kỹ, lạc hậu (phân lớn là của Liên Xô), từ công trình thuỷ điện Sông đà còn lại.
252.
Trong những dự án đã đợc đầu t thì phần lớn các dự án đều mang lại hiệu quả
kinh tế cao, là một trong những điều kiện kiên quyết định sự tăng trởng và phát triển của công
ty, góp phân nâng cao năng lực sản xuất kinh doanh của đơn vị đồng thời giải quyết đợc nhiều
việc làm cho công nhân viên.
253.
b. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của công ty :
254.
Theo quyết định số 97TCT/HCĐQT của Chủ tịch hội đồng quản trị Tổng công

ty xây dựng Sông Đà, Công ty xây dựng sông Đà 8 có các chức năng và nhiệm vụ chính nh
sau:
255.
- Thi công công trình dân dụng và công nghiệp quy mô lớn.
154. 25
155.
156. 25

×