Tải bản đầy đủ (.doc) (58 trang)

Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty cổ phần sản xuất gạch ngói và xây lắp rào gang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (310.76 KB, 58 trang )

Nguyễn Khâm Hưng
Lời mở đầu
Từ sau đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI đến nay nền kinh tế nước
ta đã có những bước phát triển mạnh mẽ theo cơ chế thị trường có sự quản lý
của nhà nước. Mỗi doanh nghiệp hoạt động trong cơ chế thị trường, môI
trường cạnh tranh gay gắt, việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh có ý
nghĩa thực tiễn rất quan trọng, đảm bảo khi nền kinh tế nước ta đang tiến tới
hội nhập khu vực và thế giới trong khi các doanh nghiệp ngoài quốc doanh
đang ngày một tự khẳng định mình trên thị trường Việt Nam và thế giới thì
một số doanh nghiệp nhà nước vẫn còn đang trong tình trạng bế tắc, đặc biẹt
là những doanh nghiệp do địa phương quản lí. đối với các doanh nghiệp này
việc nâng cao hiêu quả sản xuất kinh doanh là một yêu cầu mang tính chất
sống còn nhưng không phải là đơn giản. công ty sản xuất vật liệu xây dựng
công nghiệp cũng đang trong tình trạng đó. Là một doanh gnhiệp nhà nước
trực thuộc sở xây dựng Nghệ An, mặc dù công ty đã có rất nhiều cố gắng bứt
ra khỏi tình trạng thua lôc nhưng hiệu quả kinh doanh vẫn còn thấp
Xuất phát từ tình hình thực tiễn sản xuất kinh doanh của công ty sản
xuất kinh doanh vật liệu xây dựng và tầm quan trọng của việc nâng cao hiệu
quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, với sự giúp đỡ của thầy giáo
hướng dẫn Tăng Văn Nghĩa, ban giám đốc và phòng kế toán tài vụ của công
ty mà em chon đề tài: “Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh
doanh của công ty cổ phần sản xuất gạch ngãi và xây lắp Rào Gang” làm
đề tài nghiên cứu cho bản báo cáo thực tập tốt nghiệp.
Mục đích nghiên cứu: nhằm đưa ra những biên pháp có tính khả thi
trên cơ sở phân tích rõ thực trạng và bản chất của tình hình, nguyên nhân
thành công hay thât bại, giúp ban lãnh đạo công ty có các quyết định đúng
đắn trong việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, tăng sức cạnh tranh và
ngày càng khẳng định mình trên thương trường
Phạm vi đối tượng nghiên cứu là các nhân tố ảnh hưởng tới quá trình
sản xuất kinh doanh của công ty sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng diễn ra
từ năm 2000 trở lại đây


Kết cấu đề tài gồm 3 phần:
Phần 1 :Những vấn đề lí luận về hiệu quả kinh tế trong hoạt động sản
xuất kinh doanh của các doanh nghiệp
Phần 2: Đánh giá thực trạng về hiệu quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty cổ phần sản xuất gạch ngãi và xây lắp Rào Gang
Phần 3: Đánh giá chung những ưu điểm và tồn tại trong quá trình sản
xuất kinh doanh của công ty cổ phần sản xuất gạch ngãi và xây lắp Rào Gang
Báo cáo thực tập
1
Nguyễn Khâm Hưng
Phần 1
Những vấn đề lí luận về hiệu quả kinh tế trong hoạt động sản
xuất kinh doanh của
các doanh nghiệp
1. Bản chất, vai trò và sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả kinh doanh
1.1.Khái niệm
Tất cả các doanh nghiệp, các đơn vị sản xuất kinh doanh hoạt động
trong nền kinh tế thị trường dù là thuộc hình thức sở hưũ nào (doanh nghiệp
nhà nước, doanh nghiệp tư nhân, hợp tác xã, công ty cổ phần, công ty trách
nhiệm hữu hạn…vvv) đều có các mục tiêu hoạt động khác nhau. Ngay trong
mỗi giai đoạn, các doanh nghiệp cũng theo đuổi các mục tiêu khác nhau, ngay
trong mỗi giai đoạn các doanh gnhiệp cũng theo đuổi các mục tiêu khác nhau,
nhưng nhìn chung mọi doanh nghiệp trong cơ chế thị trường đều nhằm mục
tiêu này, các doanh nghiệp phải xây dựng được cho mình một chiến lược kinh
doanh đúng đắn, xây dựng các kế hoạch thực hiện và đặt ra các mục tiêu một
cách chi tiết phù hợp với thực tế, với tiềm năng của doanh nghiệp và lấy đó
làm cơ sởđể huy động sử dụng các nguồn lực tiến hành các hoạt động sản
xuất kinh doanh nhằm đạt được mục tiêu đã đề ra
Trong quá trình tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm đạt được
các mục tiêu đề ra, doanh nghiệp phải đánh giá việc thực hiện các hoạt động

đó. Để làm được việc đó, doanh nghiệp phải tính toán hiệu quả kinh tế của
các hoạt động đó. Vậy hiệu quả kinh tế của các hoạt động hay hiệu quả kinh
doanh là gì? Từ trước đến nay có rất nhiều quan điểm khác nhau về vấn đề
này, quan điểm cho rằng hiệu quả sản xuất diễn ra khi xã hội không thể tăng
sản lượng một loại hàng hoá nhất định mà không cắt giảm sản lượng một loại
hàng hoá khác, một nền kinh tế có hiệu quả là nằm trên đường giới hạn khả
năng của nó. Thực chất của quan điểm này là đề cập đến khía cạnh phân bổ có
hiệu quả các nguồn lực của nền sản xuất xã hội vào các ngành kinh tế quốc
dân. rõ ràng phân bổ các nguồn lực của nền kinh tế sao cho đạt dược việc sử
dụng mọi nguồn lực sản xuất trên đường giới hạn khả năng sản xuất sẽ làm
cho nền kinh tế có hiệu quả và quan điểm này đã đưa ra hiệu quả cao nhất
(mức hiệu quả lí tưởng) mỗi nền kinh tế có thể đạt được mà không thể có mức
nào cao hơn. Nhưng trên thực tế một nền kinh tế rất khó có thể đạt được mực
Báo cáo thực tập
2
Nguyễn Khâm Hưng
hiệu quả này nghĩa là quan đểm trên chỉ thuần tuý lí thuyết, lí tưởng, rất khó
có thể đạt được
Mét quan đIểm khác cho rằng hiêu quả kinh tế được xác định bởi quan
hệ tỉ lệ giữa sự tăng lên của hai đại lượng kết quả và chi phí
Công thức diễn giải phạm trù hiệu quả theo quan điểm này
Hiệu quả kinh tế= phần gia tăng của kết quả sản xuất/ phần gia tăng của
chi phí sản xuất
Quan điểm này phản ánh hiệu quả kinh tế chưa đầy đủ, thực chất nó chỉ
đề cập đến hiệu quả kinh tế của phần gia tăng thêm bằng cách so sánh giữa
phần gia tăng của kết quả sản xuất và phần gia tăng của chi phí sản xuất chứ
không phảI toàn bộ phần tham gia vào quă trình kinh tế. Trong thực tế hiệu
quả kinh tế đạt được luôn là kết quả tổng hợp của toàn bộ phần tham gia vào
qúa trình kinh tế, hơn nữa sản xuất kinh doanh là một quá trình mang tính
chất kế thừa, trong đó các yếu tố tăng thêm có liên hệ mật thiết với các yếu tố

đã có chúng tác động hoặc trực tiếp hoặc gián tiếp làm kết quả sản xuất kinh
doanh. Do vậy quan đIểm này chỉ đề cập đến hiệu quả kinh tế của phần tăng
thêm là không đầy đủ, chính xác
Có quan điểm lại cho rằng hiệu quả kinh tế được xác định bởi tỉ số giữa
kết quả và chi phí bỏ ra kết quả đó. điển hình cho quan điểm này là
ManfedKuhn “tính hiệu quả xác định bằng cách lấy kết quả tính theo đơn vị
giá trị chia cho chi phí kinh doanh”. Ưu điểm của quan điểm này là phản ánh
được mối quan hệ bản chất của kinh tế, nó gắn được kết quả với toàn bộ chi
phí, coi hiệu quả kinh doanh là sự phản ánh trình độ sử dụng các chi phí
Hai tác giả Wohe và Doring lại đưa ra hai khái niệm về hiệu quả kinh
tế đó là hiệu quả kinh tế bằng đơn vị hiện vật và hiệu quả kinh tế bằng đơn vị
giá trị. Theo hai ông thì hai khái niệm này hoàn toàn khác nhau “ mối quan hệ
giữa sản lượng tính theo đơn vị hiện vật và lượng các nhân tố đầu vào được
gọi là tính hiệu quả xét về mặt giá trị ” và “ để xác định tính hiệu quả về mặt
giá trị người ta còn hình thành tỉ lệ giữa sản lượng tính bằng tiền và các nhân
tố đầu vào tính bằng tiền”. Khái niệm hiệu quả kinh tế tính bằng đơn vị hiện
vật của hai ông chính là năng suất lao động, máy móc thiết bị và hiệu suất tiêu
hao vật tư, còn hiệu quả tính bằng đơn vị giá trị là hiệu quả của hoạt động giá
trị chi phí
Từ quan điểm khác nhau kể trên, ta có thể đưa ra khái niệm về hiệu
quả sản xuất kinh doanh nh sau
Báo cáo thực tập
3
Nguyễn Khâm Hưng
Hiệu quả sản xuất kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ
lợi dụng các nguồn lực (nhân lực, vật tư, tiền vốn) để đạt được mục tiêu đề ra,
nó là thước đo ngày càng trở nên quan trọng của sự tăng trưởng kinh tế và là
chỗ dùa cơ bản để đánh giá việc thực hiện mục tiêu kinh tế của doanh nghiệp
trong từng thời kỳ. Cũng giống nh mét số chỉ tiêu khác, hiệu quả là một chỉ
tiêu chiến lược tổng hợp phản ánh trình độ lợi dụng các yếu tố trong quá trình

sản xuất, đồng thời là một phạm trù kinh tế gắn liền với nền sản xuất hàng
hoá. Sản xuất hàng hoá có lợi Ých mà thước đo cơ bản của lợi Ých là “ tiền”,
vấn đề cơ bản trong lĩnh vực quản lý là phải biết kết hợp hài hoà giữa lợi Ých
trước mắt và lợi Ých lâu dài, giữa lợi Ých trung ương và lợi Ých địa phương,
giữa lợi Ých cá nhân, lợi Ých tập thể và lợi Ých nhà nước
Những kí hiệu:
H- hiệu quả kinh doanh
K-kết quả đạt được
C-Hao phí nguồn nhân lực cần thiết gắn với kết quả đó thì ta có công
thức sau để mô tả hiệu quả kinh doanh
H=K/C
2.Vai trò của hiệu quả kinh doanh
Hiệu quả kinh doanh là công cụ hữu hiệu để các nhà quản trị doanh
nghiệp thực hiện nhiệm vụ quản trị của mình. Khi tiến hành bất kỳ một hoạt
động sản xuất kinh doanh nào, các doanh nghiệp đều phải huy động sử dụng
tối đa các nguồn lực sẵn có nhằm đạt được mục tiêu là tối đa hoá lợi nhuận và
hiệu quả kinh doanh là một trong những công cụ, phương pháp để doanh
nghiệp đạt được mục tiêu đó. Thông qua việc tính toán các chỉ tiêu hiệu quả
kinh doanh không những cho phép các nhà quản trị đánh giá được tính hiệu
quả của các hoạt động sản xuất kinh doanh (có đạt hiệu quả không và đạt ở
mức độ nào) mà còn cho phép các nhà quản trị phân tích tìm ra các nhân tố
ảnh hưởng đến các hoạt động sản xuất kinh doanh, để từ đó tìm ra các biện
pháp điều chỉnh phù hợp với thực tế của thị trường, phù hợp với khả năng của
doanh nghiệp. Ngoài việc đánh giá, phân tích tình hình hoạt động sản xuất
kinh doanh chung toàn doanh nghiệp, việc tính toán các chỉ tiêu hiệu quả kinh
doanh còn dùng để đánh giá trình độ sử dụng từng yếu tố đầu vào trong phạm
vi toàn doanh nghiệp cũng như ở từng bộ phận của doanh nghiệp
Nâng cao hiệu quả kinh doanh là góp phần nâng cao sức cạnh tranh của
doanh nghiệp trên thị trường, mỗi doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh
Báo cáo thực tập

4
Nguyễn Khâm Hưng
doanh trên thị trường đều gặp rất nhiều đối thủ cạnh tranh khác nhau trong
cùng ngành còng nh ngoài ngành. Do vậy chỉ có nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh mới có thể tiết kiệm được chi phí, nâng cao năng suất lao động,
nâng cao chất lượng sản phẩm… mới có thể nâng cao được sức cạnh tranh
của doanh nghiệp trên thị trường và tìm mọi biện pháp để nâng cao hiệu quả
kinh doanh của doanh nghiệp là một tất yếu khách quan
3. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh
của các doanh nghiệp nước ta hiện nay
Để tiến hành bất kì một hoạt động sản xuất kinh doanh nào cũng đều
phải tập hợp các phương tiên vật chât cũng như con người và thực hiện sự kết
hợp lao động với các yêu tố vật chất để tạo ra kết quả phù hợp với ý đồ của
doanh nghiệp. Mục tiêu lâu dài và bao trùm của mọi doanh nghiệp là tạo ra lợi
nhuận và tối đa hoá lợi nhuận trên cơ sở nguồn lực sẵn có, để đạt được mục
tiêu này quản trị doanh nghiệp phải sử dụng nhiều phương pháp khác nhau,
hiệu quả kinh doanh là một trong các công cụ để các nhà quản trị thực hiện
các chức năng quản trị của mình. Việc xem xét và tính toán hiệu quả kinh
doanh không những chỉ cho biết việc sản xuất đạt ở trình độ nào mà còn cho
phép các nhà quản trị phân tích, tìm ra các nhân tố để đưa ra các biện pháp
thích hợp trên cả hai phương diện tăng kết quả và giảm chi phí kinh doanh,
nhằm nâg cao hiệu quả. Bản chất của phạm trù hiệu quả đã chỉ rõ trình độ lợi
dụng các nguồn lực sản xuất: trình độ lợi dụng các nguồn lực sản xuất càng
cao doanh nghiệp có khả năng tạo ra kết quả cao trong cùng một nguồn lực
đầu vào hoặc tốc độ tăng kết quả lớn hơn so với tốc độ tăng việc sử dụng các
nguồn lực đầu vào. Do đó, xét trên phương tiện lí luận thực tiễn phạm trù hiệu
quả sản xuất kinh doanh đóng một vai trò quan trọng trong việc đánh giá, so
sánh, phân tích kinh tế nhằm tìm ra một giải pháp tối ưu nhất, đưa ra phương
pháp đúng đắn nhất để đạt mục tiêu lợi nhuận tối đa. Với tư cách là một công
cụ đánh giá và phân tích kinh tế, phạm trù hiệu quả không chỉ được sử dụng ở

giác độ tổng hợp, đánh giá chung trình độ sử dụng tổng hợp đầu vào trong
phạm vi hoạt động ở toàn doanh nghiệp mà còn được sử dụng trong nhiều
trường hợp người ta coi nó không chỉ như phương tiện để đạt kết quả cao mà
còn như chính mục tiêu cần đạt
Mét doanh nghiệp phải giả quyết 3 vấn đề kinh tế cơ bản là sản xuất cái
gì ? sản xuất nh thế nào? và sản xuất cho ai?. Tuy nhiên, nếu nguồn tài
nguyên là vô hạn thì việc xem xét giả quyết ba vấn đề trên sẽ không còn là
Báo cáo thực tập
5
Nguyễn Khâm Hưng
vấn đề quan trọng, khi nguồn tài nguyên là vô hạn người ta có thể sản xuất
hàng hoá một cách không hạn chế, sử dụng kết quả thiết bị, máy móc, nguyên
vật liệu, lao động một cách không khôn ngoan cũng chẳng sao. Nhưng trên
thực tế, mọi nguồn tài nguyên trên trái đất nh đất đai, khoáng sản, hải
sản vv là những nguồn lực hữu hạn ngày càng khan hiếm hơn. khan hiếm đòi
hỏi và buộc con người phải nghĩ đến việc lùa chọn hiệu quả kinh doanh, khan
hiếm tăng lên dẫn đến vấn đề lùa chọn kinh tế tối ưu ngày càng phải đặt ra
nghiêm túc và gay gắt. Nhưng khan hiếm mới chỉ là điều kiện cần để buộc
con người phải lùa chọn hiệu quả kinh tế
Điều kiện đủ cho sự lùa chọn kinh tế là với sự phát triển của kinh tế sản
xuất, ngày càng có nhiều phương pháp khác nhau để chế tạo sản phẩm với kĩ
thuật sản xuất phát triển cùng với nguồn lực, con người có thể tạo ra rất nhiều
sản phẩm khác nhau. Điều này cho phép các doanh nghiệp có khả năng lùa
chọn sản xuất kinh doanh tối ưu. Sự lùa chọn đúng đắn sẽ lang lại cho doanh
nghiệp hiệu quả kinh doanh cao nhất thu lại được nhiêù lợi Ých nhất. Giai
đoạn phát triển kinh tế theo chiều rộng kết thúc và nhường chỗ cho sự phát
triển kinh tế theo chiều sâu, tăng trưởng kinh tế của sản xuất chủ yếu nhờ vào
sự nâng cao hiệu quả kinh doanh
Như vậy, nâng cao hiệu quả kinh doanh tức là nâng cao việc sử dụng
các nguồn lực có hạn trong sản xuất trong điều kiện khan hiếm các nguồn lực

sản xuất thì nâng cao hiệu quả kinh doanh là điều kiện không thể không đặt ra
đối với bất kì hoạt động sản xuất kinh doanh nào
Tuy nhiên, sự lùa chọn kinh tế của các doanh nghiệp trong cơ chế kinh
tế khác nhau là không giống nhau, trong cơ chế kế hoạch hoá tập trung việc
lùa chọn kinh tế không đặt ra ở cấp xí nghiệp mà xí nghiệp tiến hành hoạt
động sản xuất kinh doanh của mình theo sự chỉ đạo của nàh nước. Vì thế, mục
tiêu cao nhất của xí nghiệp là hoàn thành kế hoạch nhà nước giao các xí
nghiệp Ýt quan tâm tâm tới hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của mình
Mặt khác trong nền kinh tế thị trường các doanh nghiệp phải cạnh tranh
để tồn tại và phát triển, doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển trong điều
kiện bình thường đòi hỏi các hoạt động sản xuất kinh doanh phải tạo ra thu
nhập về tiêu thụ hàng hoá và dịch vụ, đủ bù đắp chi phí đã chi ra để sản xuất
hàng hoá dịch vụ đó, còn muốn phát triển doanh nghiệp phải đảm bảo quá
trình tái sản xuất mở rộng. Đồng thời môi trường cạnh tranh trông nền kinh tế
khá gay gắt, trong cuộc cạnh tranh đó có doanh nghiệp trụ vững và phát triển
đi lên nhưng cũng có doanh nghiệp thua lỗ và phá sản. Để có thể trụ lại trong
Báo cáo thực tập
6
Nguyễn Khâm Hưng
cơ chế thị trường, các doanh nghiệp phải luôn nâng cao chất lượng hàng hoá,
giảm chi phí sản xuất, nâng cao uy tín vv nhằm đạt tới mục tiêu lợi nhuận tối
đa, do vậy đạt hiệu quả kinh doanh và nâng cao hiệu quả kinh doanh luôn là
vấnđề quan tâm của mọi doanh nghiệp và trở thành vấn đề sống còn để doanh
nghiệp tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị trường
II. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Nâng cao hiệu quả kinh doanh trong các doanh nghiệp là một yêu cầu
quan trọng và bao trùm trong hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp.
Chính vì vậy, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh chính là việc nâng cao
hiệu quả kinh doanh của tất cả các hoạt động trong quá trình kinh doanh. Do
đó việc nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến việc nâng cao hiệu quả kinh

doanh của các doanh nghiệp là rất cần thiết, các nhân tố đó được chia ra thành
ba nhóm cơ bản: nhóm các nhân tố bân ngoài nhóm các nhân tố ảnh hưởng
đến đầu ra, nhóm các nhân tố ảnh hưởng đầu vào
1.Các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp.
1.1.Môi trường nền kinh tế quốc dân
1.1.1 Môi trường kinh tế
Đây là nhân tố quan trọng tác động mạnh tới hoạt động sản kinh doanh
của doanh nghiệp, tính ổn định hay bất ổn về kinh tế có tác động trực tiếp tới
hoạt động kinh doanh và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
TÝnh ổn định về kinh tế trước hết là ổn định về tài chính ổn định tiền
tệ, kiểm soát lạm phát, nền kinh tế ổn định sẽ là điều kiện tốt cho tăng trưởng
và phát triển. Khi nền kinh tế tăng trưởng, phát triển kéo theo thu nhập của
người dân tăng, nhu cầu tiêu dùng hàng hoá nhiều hơn, tạo ra các cơ hội cho
các doanh nghiệp mở rộng sản xuất kinh doanh đáp ứng nhu cầu của thị
trường, thu lợi nhuận
Ngược lại khi nền kinh tế suy thoái tỉ lệ lạm phát tăng làm cho giá cả
tăng, sực mua người dân giảm sút, các doanh nghiệp sẽ gắp rất nhiều khó
khăn, hoạt động kinh doanh sẽ kém hiệu quả
1.1.2.Môi trường luật pháp
Môi trường này cũng tác động đến hiệu quả kinh doanh một cáh trực
tiếp, bởi vì môi trường luật pháp ảnh hưởng đến mặt hàng sản xuất, ngành
Báo cáo thực tập
7
Nguyễn Khâm Hưng
nghề, phương thức kinh doanh vv của doanh nghiệp. Không những thế nó
còn tác động đến chi phí kinh doanh của doanh nghiệp nh: chi phí lưu thông,
chi phí vận chuyển, mức đóng thuế vv Đặc biệt là các doanh nghiệp hoạt
động xuất nhập khẩu còn bị ảnh hưởng bởi chính sách thương mại quốc tế,
hạn ngạch do nhà nước giao, luật bảo hộ vv Tóm lại môi trường luật pháp có
ảnh hưởng rất nhiều đến việc nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của các

doanh nghiệp thông qua các cơ chế luật pháp, cơ chế vĩ mô vv
1.1.3 Điều kiện tự nhiên và cơ sở hạ tầng
Điều kiện tự nhiên bao gồm các yếu tè nh thời tiết, khí hậu, tài nguyên,
khoáng sản, vị trí địa lí vv có ảnh hưởng lớn đến hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp
Nhân tố thời tiết, khí hậu, mùa vụ: Nhân tố này ảnh hưởng rất lớn đến
qui trình thực hiện tiến độ kinh doanh của hầu hết các doanh nghiệp đặc biệt
là các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh các mặt hàng mang tính chất mùa
vụ. Với những điều kiện thời tiết, khí hậu và mùa vụ nhất định thì doanh
nghiệp phải có chính sách cụ thể phù hợp với điều kiện đó. Và như vậy, khi
các yếu tố này không ổn định sẽ làm cho chính sách hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp không ổn định mà nếu doanh nghiệp không thích ứng được thì
sẽ bị mất ổn định kinh doanh dẫn đến tình trạng phá sản
Nhân tố tài nguyên, khoáng sản: Nếu doanh nghiệp chủ động về các
loại tài nguyên, khoáng sản là đầu vào của doanh nghiệp mình thì rõ ràng
doanh nghiệp có thể tính toán, đảm bảo luôn cung cấp một cách kịp thời đầy
đủ đầu vào để hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra liên tục, làm giảm chi
phí
Nhân tố vị trí địa lí: Doanh nghiệp có ưu thế về địa lí có thể gần cảng,
đường quốc lé gần nguồn cung ứng thì có thể giảm được chi phí vật chất, góp
phần hạ thấp giá thành nâng cao sức cạnh tranh, tức là nâng cao hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp
Cơ sở hạ tầng có tính chất quyết định sự phát triển kinh tế còng nh sù
phát triển của các doanh nghiệp, nếu cơ sở hạ tầng phat triển nh hệ thống giao
thông, hệ thống thông tin kiên lạc, khả năng giao dịch thanh toán vv sẽ là
điều kiện tốt để các doanh nghiệp phát triển
1.2 Môi trường ngành
1.2.1 Đối thủ cạnh tranh
Báo cáo thực tập
8

Nguyễn Khâm Hưng
Nếu doanh nghiệp có đối thủ cạnh tranh thì việc nâng cao hiệu quả kinh
doanh trở nên khó khăn hơn nhiều vì giê đây chỉ nâng cao hiệu quả kinh
doanh bằng cách nâng cao chất lượng sản phẩm để đẩy mạnh tiêu thụ, giảm
giá thành, tổ chức lại bộ máy quản trị doanh nghiệp sao cho hợp lí hơn, tối ưu
hơn để bù đắp lại những mất mát của doanh nghiệp do cạnh tranh về giá, cạnh
tranh về chất lượng, mẫu mã vv Như vậy đối thủ cạnh tranh có ảnh hưởng
rất lớn đến việc nâng cao hiẹu quả kinh doanh của doanh nghiệp, nó vừa là trở
ngại đồng thời vừa là động lực cho sự phát triển của doanh nghiệp, thông
thường khi xuất hiện đối thủ cạnh tranh thì việc nâng cao hiệu quả kinh doanh
sẽ bị giảm một cách tương đối
1.2.2 Sản phẩm thay thế
Hầu hết các sản phẩm của doanh nghiệp đều có sản phẩm thay thế, số
lượng, chất lượng, mẫu mã, bao bì của các sản phẩm thay thế, các chính sách
tiêu thụ của các sản phẩm thay thế ảnh hưởng rất lớn tới lượng cung cầu, chất
lượng, giá cả và tốc độ tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp. Do đó ảnh hưởng
đến kết quả và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
1.2.3 Khách hàng
Khách hàng là một vấn đề quan trọng và được các doanh nghiệp đặc
biết quan tâm chú ý, nếu như sảnphẩm của doanh nghiệp sản xuất ra mà
không có khách hàng, sản phẩm không tiêu thụ được, ứ đọng vốn, doanh
nghiệp không thể tái đầu tư mở rộng sản xuất mật độ dân cư, thu nhập bình
quân, tâm lí, sở thích tiêu dùng vv của khách hàng ảnh hưởng lớn tới sản
lượng và giá cả sản phẩm sản xuất của doanh nghiệp, ảnh hưởng tới sự cạnh
tranh của doanh nghiệp vì vậy ảnh hưởng tới hiệu quả kinh doanh
1.2.4 Người cung ứng
các nguồn lực đầu vào của một doanh nghiệp được cung cấp chủ yếu từ
các nguồn bên ngoài doanh nghiệp, do đó việc đảm bảo số lượng, chất lượng,
giá cả các yếu tố đầu vào phụ thuộc lớn vào hành vi của người cung ứng. Nếu
nguồn cung ứng là hạn chế, các yếu tố khan hiếm chi phí đầu vào của doanh

nghiệp cao, chịu ràng buộc với người cung ứng do vậy hiệu quả kinh doanh
thấp, nếu các yếu tố đầu vào sẵn có nguồn cung ứng rộng thì việc đảm bảo về
số lượng, chất lượng cũng như hạ chi phí về các yếu tố đầu vào là dễ dàng và
không bị phụ thuộc vào người cung ứng vì vậy sẽ nâng cao được hiệu quả
Báo cáo thực tập
9
Nguyễn Khâm Hưng
kinh doanh
2. Các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả đầu ra
2.1. Đặc tính về sản phẩm
Ngày nay chất lượng sản phẩm trở thành một công cụ cạnh tranh quan
trọng của doanh nghiệp trên thị trường, vì chất lượng sản phẩm thoả mãn nhu
cầu của khách hàng về sản phẩm, chất lượng sản phẩm càng cao sẽ đáp ứng
nhu cầu ngày càng tăng của người tiêu dùng. Chất lượng sản phẩm luôn là
yêu tố sống còn của mỗi doanh nghiệp, khi chất lượng sản phẩm không đáp
ứng được những yâu cầu của khách hàng, lập tức khách hàng sẽ chuyển sang
dùng sản phẩm khác cùng loại chất lượng của sản phẩm góp phần tạo nên uy
tín danh tiếng của doanh nghiệp trên thi trường
Những đặc tính mang hình thức bên ngoài của sản phẩm như mẫu mã,
bao bì, kích thước trước đây không được coi trọng nhưng ngày nay nó đã trở
thành những yếu tố cạnh tranh quan trọng không thể thiếu được. Thực tế đã
cho thấy, khách hàng thường lùa chọn sản phẩm theo trực giác vì vậy những
loại hang hoá có mẫu mã, bao bì, nhãn hiệu đẹp luôn giành được ưu thế hơn
so với các loại hàng hoá khác cùng loại
Các đặc tính của sản phẩm là nhân tố quan trọng quyết định khả năng
cạnh tranh của doanh nghiệp, góp phần lớn vào việc tạo uy tín, đẩy nhanh tốc
độ tiêu thụ sản phẩm làm cơ sở cho sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp
nên có ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
2.2 Công tác tổ chức tiêu thụ
Tiêu thụ sản phẩm là một khâu cuối cùng trong quá trình sản xuất kinh

doanh của doanh nghiệp nó quyết định tới các khâu khác của quá trình sản
xuất kinh doanh, doanh nghiệp sản xuất ra sản phẩm có tiêu thụ được hay
không mới là điều quan trọng nhất. Tốc độ tiêu thụ sản phẩm quyết định tốc
độ sản xuất và nhịp độ cung ứng nguyên vật liệu, cho nên nếu doanh nghiệp
tổ chức được mạng lưới tiêu thụ hợp lí, đáp ứng đúng nhu cầu khách hàng
(đúng thời gian, địa điểm) sẽ có tác dụng to lớnđẩy mạnh hoạt động tiêu thụ
sản phẩm của doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp nhanh chóng mở rộng chiếm
lĩnh thị trường, tăng sức ạnh tranh của doanh nghiệp, tăng doanh thu, quay
vòng vốn… góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
2.3 Marketing và chính sách phục vụ khách hàng
Báo cáo thực tập
10
Nguyễn Khâm Hưng
Chìa khoá để đạt được những mục tiêu trong kinh doanh của doanh
nghiệp là doanh nghiệp phải xác định những nhu cầu và mong nuốn của thị
trường (khách hàng) mục tiêu từ đó tìm mọi cách đảm bảo sự thoả mãn nhu
cầu và mong muốn đó bằng những phương thức có ưu thế hơn so với đối thủ
cạnh tranh. Mét doanh nghiệp muốn tồn tại và thành công bên cạnh các hoạt
động chức năng nh sản xuất, tài chính vv cần có chức năng khác chức năng
kết nối mọi hoạt động của doanh nghiệp với thị trường hay còn gọi hoạt động
marketing
Thật vậy, một doanh nghiệp có thể cho rằng cứ tập trung mọi cố gắng
của mình để sản xuất ra thật nhiều sản phẩm để làm ra những sản phẩm cực kì
hoàn mĩ với chất lượng cao là chắc chắn sẽ thu được nhiều tiền từ người tiêu
dùng. Điều đó trên thực tế chẳng có gì đảm bảo bởi vì đằng sau phương châm
hành động đó còn Èn náu hai trở ngại lớn hai câu hỏi lớn mà nếu không giả
đáp nó thì mọi cố gắng của doanh nghiệp cũng chỉ là một con số không
Một là, liệu thị trường có cần hết mua hết số sản phẩm doanh nghiệp
tạo ra không?
Hai là, liệu cái giá mà doanh nghiệp định bán, người tiêu dùng có đủ

tiền để mua hay không?
Do đó nếu hoạt động marketing của doanh nghiệp hoạt động tốt sẽ nâng
cao hiệu quả kinh doanh và ngược lại
Trên cơ sở nghiên cứu nhu cầu thị trường thị hiếu khách hàng để lôi
kéo khách hàng đến với mình và giữ được khách hàng doanh nghiệp cũng
phải chú trọng đến khâu phục vụ khách hàng, doanh nghiệp sẽ sử dụng các
hình thức phục vụ khách hàng trực tiếp, tự động hay kết hợp? Giới hạn đối
với mỗi hình thức phục vụ này? Doanh nghiệp sẽ sử dụng các kĩ thuật phục
vụ khách hàng nào? ở thị trường người mua do vậy góp phần nâng cao hiệu
quả kinh tế
2.4 Mạng lưới phân phối sản phẩm và hoạt động xúc tiến
2.4.1Mạng lưới phân phối sản phẩm
Bất kỳ một doanh nghiệp nào sản xuất ra sản phẩm dù khối lượng lớn
đến đâu, chất lượng cao như thế nào đều không có ý nghĩa gì khi sản phẩm
không tiêu thụ được, không có khả năng mở rộng tái sản xuất vì vậy các quyết
đinh về phân phối sản phẩm ảnh hưởng trực tiếp tới doanh số bán hàng do đó
ảnh hưởng tới hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. để hoạt động có hiệu
Báo cáo thực tập
11
Nguyễn Khâm Hưng
quả thì doanh nghiệp phải có các lùa chọn chính xác về kênh phân phối: kênh
phân phối trực tiếp hay gián tiếp, kênh phân phối nào là chính, hệ thống các
đIểm bán hàng. Bên cạnh đó doanh nghiệp cần phải đưa ra tiêu chuẩn lùa
chọn đại lý, đại diện thương mại, người bán hàng và các trrung gian ảnh
hưởng mạnh tới hoạt đọng tiêu thụ của công ty. Ngoài ra doanh nghiệp có các
điều kiện về kho hàng và vận chuyển, các địa bàn tiêu thụ chủ yếu còng nh
cách thức bày bán, tiêu chuẩn quầy hàng vv
2.4.2. Hoạt động xúc tiến
Hoạt động xúc tiến là nhằm truyền tin về sản phẩm và doanh nghiệp tới
khách hàng để thuyết phục họ mua bao gồm các hoạt động như quảng cáo,

xúc tiến bán, tuyên truyền, người bán lẻ. Để tăng doanh số bán, thu hót nhiều
khách hàng doanh nghiệp phải biết vân dụng các hoạt động trên nh quảng cáo
sản phẩm thông qua phương tiện truyền tin nh đài, tivi, hội nghị khách
hàng vv hoặc qua xúc tiến bán hàng nh giảm giá đối với khách hàng truyền
thống, khách hàng mua số lượng nhiều hay hình thức khuyến mại nh phiếu dự
thi, tặng quà, bán kèm vv thực tế cho thấy doanh nghiệp nào thực hiện tốt các
hoạt động trên doanh nghiệp đó chiếm lĩnh được thị trường và từng bước
nâng cao hiệu quả kinh tế
2.5. Chính sách thanh toán
Thanh toán là yếu tố ảnh hưởng tới khả năng mua của khách hàng, các
phương pháp thanh toán nhằm tạo ra điều kiện thuận lợi nhất cho khách hàng
khi mua sản phẩm dịch vụ của doanh nghiệp
Thông thường chính sách thanh toán đề cập đến các quyết định nh
doanh nghiệp sẽ sử dụng các hình thức thanh toán nào? Đối với loại khách
hàng nào? Doanh nghiệp sẽ sử dụng linh hoạt kết hợp các phương tiện thanh
toán đưa ra sẽ được thực hiện có hiệu quả
3.Các yếu tố ảnh hưởng đến chi phí đầu vào
3.1 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị
Các doanh nghiệp trong cơ chế thị trường, bộ máy quản trị doanh
nghiệp có vai trò đặc biết quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của doanh
nghiệp, bộ máy quản trị của doanh nghiệp phải đồng thời thực hiện nhiệm vụ
khác nhau
Nhiệm vụ đầu tiên của bộ máy quản trị doanh nghiệp là xây dùng cho
Báo cáo thực tập
12
Nguyễn Khâm Hưng
doanh nghiệp một chiến lược kinh doanh và phát triển doanh nghiệp, nếu xây
dựng được một chiến kinh doanh và phát triển hợp lí sẽ là định hướng tốt để
tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả
Xây dựng các kế hoạch kinh doanh, phương án kinh doanh và kế hoạch

hoá các hoạt động của doanh nghiệp trên cơ sở chiến lược kinh doanh và phát
triển của doanh nghiệp đã xây dựng
Tổ chức thực hiện các kế hoạch, các phương án và các hoạt động sản
xuất đã đề ra
Tổ chức kiểm tra, đánh giá và điều chỉnh các quá trình trên
Với chức năng và nhiệm vụ quan trọng của bộ máy quản trị doanh
nghiệp ta có thể khẳng định rằng chất lượng của bộ máy quản trị quyết định
rất lớn tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu bộ máy được
tổ chức tốt cới cơ cấu phù hợp với nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp, gọn nhẹ, linh hoạt, có sự phân chia nhiệm vụ chức năng rõ ràng, có cơ
chế phối hợp hành động hợp lí, với đội ngò quản trị viên có năng lực tinh thần
trách nhiệm cao sẽ đảm bảo cho các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp đạt hiệu quả cao. Ngược lại nếu bộ máy quản trị của doanh nghiệp tổ
chức không hợp lí quá cồng kềnh và quá giản đơn sẽ dẫn đến quyết định
chồng chéo hay không rõ ràng, sự phối hợp trong hoạt động không chặt chẽ
các nhà lãnh đạo thiếu năng lực và tinh thần trách nhiệm sẽ dẫn đến hiệu quả
kinh doanh thấp
3.2.Nguồn nhân lực
Nguồn nhân lực là một trong các yếu tố đầu vào quan trọng, một nguồn
nhân lực dồi dào là điều kiện để doanh nghiệp giảm chi phí nhân công do đó
hạ thấp giá thành sản phẩm nâng cao hiệu quả kinh doanh. Ngược lại nguồn
lao động khan hiếm chi phí thuê mướn lao động cao dẫn tới giá thành của
doanh nghiệp cao hạ thấp khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Bên cạnh đó
chất lượng lao động là nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp, một doanh nghiệp có lực lượng lao động phù hợp với nhiệm vụ sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp sẽ tậo đIều kiện phát huy tốt nhất năng lực
sở trường của người lao động hoàn thành nhanh nhất tốt nhất nhiệm vụ được
giao nâng cao năng suất chất lượng sản phẩm. Có một lực lượng lao động với
trình độ năng lực cao sẽ phát huy tính độc lập, tự chủ sáng tạo góp phần vào
việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp, ngược lại lực lượng lao

động tay nghề kém, không thích ứng với công nghệ sản xuất kinh doanh sẽ
Báo cáo thực tập
13
Nguyễn Khâm Hưng
làm hoạt động sản xuất kém hiệu quả, trì trệ
3.3.Cơ sở vật chất kĩ thuật và công nghệ sản xuất
Cơ sở vật chất kĩ thuật là yếu tố vật chất hữu hình quan trọng phục vụ
cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp làm nền tảng quan trọng
để doanh nghiệp tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, cơ sở vật chất đem
lại sức mạnh kinh doanh cho doanh nghiệp trên cơ sở mức sinh lời của tài sản,
cơ sở vật chất dù chiếm tỉ lệ nhỏ hay lớn trong tổng tài sản của doanh nghiệp
thì nó vẫn có vai trò quan trọng thúc đẩy các hoạt động kinh doanh, nó thể
hiện bộ mặt kinh doanh của doanh nghiệp qua hệ thống nhà xưởng, kho tàng,
cửa hàng, bến bãi vv Cơ sở vật chất kĩ thuật đầy đủ, có chất lượng sẽ tạo
điều kiện để các hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra liên tục thường xuyên,
công tác sửa chữa, bảo dưỡng tốt kịp thời giảm thời gian chết của máy móc
thiết bị, phát huy công suất làm việc tối đa nâng cao năng suất lao động giảm
giá thành tạo lợi thế kinh doanh đặc biệt cho doanh nghiệp có hiệu quả cao
Trình độ kĩ thuật và trình độ công nghệ sản xuất của doanh nghiệp ảnh
hưởng tới năng suất chất lượng sản phẩm, ảnh hưởng tới mức độ tiết kiệm hay
lãng phí nguyên vật liệu do đó ảnh hưởng tới hiệu quả sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp có trình độ kĩ thuật sản xuất cao có công
nghệ sản xuất tiên tiến và hiện đại sẽ đảm bảo cho doanh nghiệp sử dụng tiết
kiệm nguồn nhân lực, nguyên vật liệu nâng cao năng suất lao động và chất
lượng sản phẩm tạo lợi thế cạnh tranh về giá thành và chất lượng sản phẩm.
Còn nếu trình độ sản xuất của doanh nghiệp thấp kém hoặc công nghệ sản
xuất lạc hậu hay thiếu đồng bộ sẽ làm cho năng suất, chất lượng sản phẩm của
doanh nghiệp rất thấp sử dụng lãng phí nguyên vật liệu giá thành sản phẩm
cao không có khả năng cạnh tranh trên thị trường
3.4.Nguyên vật liệu và công tác bảo quản nguyên vật liệu

Nguyên vật liệu là một trong những yếu tố đầu vào quan trọng và
không thể thiếu được đối với các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp, số
lượng, chủng loại, cơ cấu, chất lượng, giá cả của nguyên vật liệu và tính đồng
bộ của việc cung ứng nguyên vật liệu ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng nguyên
vật liệu. ảnh hưởng tới năng suất và chất lượng sản phẩm do đó ảnh hưởng tới
hiệu quả sản xuât kinh doanh của doanh nghiệp, chi phí sử dụng nguyên vật
liệu của các doanh nghiệp thường cao chiếm tỉ lệ lớn trong chi phí kinh doanh
và giá thành đơn vị sản phẩm cho nên việc sử dụng tiết kiệm nguyên vật liệu
Báo cáo thực tập
14
Nguyễn Khâm Hưng
có ý nghĩa lớn trong việc hạ giá thành tạo lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp
Bên cạnh đó công tác bảo quản nguyên vật liệu cũng ảnh hưởng rất lớn
tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của danh nghiệp, nếu công tác tổ chức bảo
quản nguyên vật liệu được tốt tức là luôn luôn cung cấp đầy đủ, đồng bộ đúng
số lượng, chủng loại chất lượng các loại nguyên vật liệu cần thiết theo yêu
cầu cảu sản xuất kinh doanh đảm bảo hoạt động kinh doanh diễn ra liên tục
không bị cắt quãng và sử dụng được hết nguyên vật liệu không bị tồn đọng,
thừa thãi góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
3.5. Tình hình tài chính
Nguồn tài chính là yếu tố ảnh hưởng mạnh tới hoạt động kinh doanh
củadoanh nghiệp, nó không những đảm bảo cho hoạt động kinh doanh được
diễn ra bình thường, thực hiện tái sản xuất mà nó còn ảnh hưởng tới việc đầu
tư đổi mới công nghệ cho phù hợp thực tế của thị trường, góp phần nâng cao
năng suất giảm chi phí và đạt được sản phẩm chất lượng cao. Thực tế cho
thấy những doanh nghiệp có tiềm lực tài chính mạnh mẽ là những doanh
nghiệp luôn chủ động trong kinh doanh, khai thác và sử dụng tối ưu các
nguồn lực đầu vào, ngược lại doanh nghiệp mà tình hình tài chính yếu kém
không những không đảm bảo được hoạt động kinh doanh diễn ra bình thường
mà còn luôn bị sức Ðp của các lực lượng khác do đó không có khả năng tự

chủ, giảm thiểu chi phí kinh doanh ảnh hưởng tới hoạt động sản xuất và hiệu
quả kinh doanh thấp
III. Hệ thống các chỉ tiêu về hiệu quả kinh doanh
1. Phân biệt các loại hiệu quả
Trong quản lí sản xuất kinh doanh, phạm trù hiệu quả kinh tế được biểu
hiện ở những dạng khác nhau việc phân loại hiệu quả kinh tế là cơ sở để xác
định các chỉ tiêu hiệu quả kinh tế và xác định những biệ pháp nâng coa hiệu
quả kinh tế. Tuy nhiên để hiểu rõ bản chất hiệu quả kinh tế cần phân biết các
loại hiệu quả
1.1. Hiệu quả xã hội, hiệu quả kinh tế, hiệu quả kinh tế- xã hội và hiệu quả
kinh doanh
Hiệu quả xã hội là phạm trù phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực
sản xuất xã hội nhằm đạt đưọc các mục tiêu xã hội nhất định như giải quyết
công ăn việc làm, xây dựng cơ sở vật chất hạ tầng, nâg cao phóc lợi xã hội,
Báo cáo thực tập
15
Nguyễn Khâm Hưng
nâng cao đời sống vật chất tinh thần cho người lao động
Hiệu quả kinh tế phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực để đạt các
mục tiêu kinh tế của một thơì kỳ nào đó nhưng kết quả của một nền kinh tế
đạt được trong mỗi thời kỳ không phải là tổng đơn thuần của các kết quả của
từng doanh nghiệp
Hiệu quả kinh tế xã hội phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực sản
xuất xã hội để đạt được các mục tiêu kinh tế xã hội nhất định, nó gắn liền với
nền kinh tế hàng hoá và được xem xét ở góc độ quản lí vĩ mô
Hiệu quả kinh doanh phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực sản xuất
(lao động, máy móc thiết bị, tiền vốn…) nhằm đạt được các mục tiêu sản xuất
kinh doanh nhất định. Hiệu quả kinh doanh gắn liền với các hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp
1.2. Hiệu quả kinh doanh tổng hợp và hiệu quả kinh doanh bộ phận

Hiệu quả kinh doanh tổng hợp cho phép đánh giá kháI quát về tình hình
sản xuất kinh doanh của toàn doanh nghiệp.
Hiệu quả kinh doanh bộ phận là hiệu quả kinh doanh chỉ xét ở từng lĩnh
vực hoạt động cụ thể của doanh nghiệp nh: tình hình sử dụng vốn, lao động,
tài sản cố định vv
1.3. Hiệu quả ngắn hạn và dài hạn
Hiệu quả ngắn hạn là hiệu quả kinh doanh được xem xét đánh giá ở
từng khoảng thời gian ngăng nh tuần, tháng, quí, năm.
Hiệu quả dài hạn là hiệu quả kinh doanh được xem xét, đánh giá trong
khoảng thời gian dài, gắn với các chiến lược kế hoạch dài hạn của doanh
nghiệp thậm chí gắn liền với qui trình tồn taị và phát triển của doanh nghiệp.
Hiệu quả kinh doanh ngắn hạn và dài hạn khi đôi khi có mối quan hệ biện
chứng với nhau nhưng đôi khi có mâu thuẫn với nhau khi đó hiệu quả kinh
doanh dài hạn kuôn là thước đo để đánh giá hiêụ quả kinh doanh của doanh
nghiệp.
2. Hệ thống các chỉ tiêu về hiệu quả
2.1 Các chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh tổng hợp
2.1.1.Chỉ tiêu doanh lợi
Các chỉ tiêu về doanh lợi nó cho ta biết hiệu quả sản xuất của toàn
Báo cáo thực tập
16
Nguyễn Khâm Hưng
doanh nghiệp nó là các chỉ tiêu được các nhà quản trị, các nhà tàI trợ, đầu tư
quan tâm chú ý nó là mục tiêu của các nhà quản trị
Doanh lợi toàn bộ vốn kinh doanh
D
VKD
: doanh lợi toàn bộ vốn kinh doanh
II
R

:Lợi nhuận dòng thu được của thời kỳ đó
V
KD
:Tổng vốn kinh doanh của doanh nghiệp
Chỉ tiêu này cho biết với một đơn vị đồng vốn kinh doanh, doanh
nghiệp thu được bao nhiêu đơn vị lợi nhuận, chỉ tiêu càng cao doanh nghiệp
làm ăn càng có hiệu quả
Doanh lợi vốn chủ sở hữu
D
VTC
:Doanh lợi vốn tự có của thời kỳ đó
V
TC
: Tổng vốn tự có của thời kỳ đó
Chỉ tiêu này cho biết với một đồng vốn tự có doanh nghiệp thu được
bao nhiêu đồng đơn vị lợi nhuận
Doanh lợi doanh thu bán hàng
D
TR
Doanh lợi doanh thu bán hàng của một thời kỳ
TR Doanh thu bán hàng của thời kỳ tính toán đó
Chỉ tiêu này cho biết với một đơn vị đồng doanh thu bán hàng có bao
nhiêu đơn vị doanh lợi được tạo ra
2.1.2 Chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh theo chi phí
Để đánh giá hiệu quả kinh doanh chung của toàn bộ doanh nghiệp
ngoài các chỉ tiêu doanh lợi còn có các chỉ tiêu theo chi phí bao gồm
Hiệu quả kinh doanh theo chi phí kinh doanh của một thời kỳ
H
CFKD
: Hiệu quả kinh doanh tính theo chi phí kinh doanh

Báo cáo thực tập
17
Nguyễn Khâm Hưng
TR: Doanh thu bán hàng của thời kỳ tính toán
TC
KD
:Chi phí kinh doanh của sản phẩm tiêu thụ trong kỳ
Chỉ tiêu cho biết một đơn vị đồng chi phí kinh doanh của sản phẩm tiêu
thụ thu được bao nhiêu đơn vị đồng doanh thu
H
TN
: Hiệu quả kinh doanh tính theo tiềm năng
TC
KDTT
: Chi phí kinh doanh thực tế phát sinh của kỳ
TC
KDPD
: Chi phí kinh doanh phải đạt(thường là chi phí kinh doanh kế
hoạch)
2.2. Chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh bộ phận
Hiệu quả kinh doanh bộ phận cho phép đánh giá được hiệu quả của
từng mặt yếu tố đầu vào cảu doanh nghiệp
2.2.1.Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
Hiệu quả sử dụng vốn là yêu cầu tất yếu của các doanh nghiệp và là vấn
đề ngày càng được các nhà quản trị quan tâm, hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh được thể hiện qua các chỉ tiêu sau
Hiệu quả sử dụng toàn bộ vốn kinh doanh
Số vòng quay của toàn bộ vốn kinh doanh
SV
VKD

: Sè vòng quay
Nếu SV
VKD
càng lớn hiệu suất sử dụng vốn càng cao
Số ngày một vòng quay (n)
Chỉ tiêu cho biết số ngày công cần thiết để doanh nghiệp có thể thu hồi
được toàn bộ vốn kinh doanh, n càng nhỏ càng tốt
Hiệu quả sử dụng vốn cố định
Hiệu quả sử dụng vốn cố định cho ta biết khả năng khai thác và sử
Báo cáo thực tập
18
Nguyễn Khâm Hưng
dụng các loại tài sản cố định của doanh nghiệp
Chỉ tiêu suất sinh doanh lợi của vốn cố định
H
VCD
: Suất sinh lợi của vốn cố định
TSCD
G
: Tổng giá trị tài sản cố định bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng vốn cố định bình quân sử dụng vào
sản xuất kinh doanh trong kỳ thì tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận, chỉ tiêu này
càng chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn cố định càng cao. Bởi vậy để nâng cao
hiệu số này cần phải sử dụng tiết kiệm và hợp lí vốn cố định bằng cách giảm
tuyệt đối nhưng tài sản thừa, không cần dùng, phát huy và khai thác tối đa
năng lực sản xuất hiện có của tài sản cố định
Sức sản xuất của tài sản cố định(N)

Chỉ tiêu cho biết cứ một đồng vốn cố định bình quân dùng vào sản xuất
kinh doanh trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu, tỉ số càng cao càng tốt

do đó để nâng cao chỉ tiêu này doanh nghiệp cần phải sử dụng tiết kiệm vốn
cố định đồng thời đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ sản phẩm hàng hoá
Chỉ tiêu hệ số đảm nhiệm vốn cố định (H
CD
)
Chỉ tiêu này cho biết để tạo ra một đồng doanh thu cần sử dụng bao
nhiêu đồng vốn cố định trong kỳ, chỉ tiêu càng nhỏ càng tốt, để đánh giá mức
kết quả quản lí của từng thời kỳ, chỉ tiêu hệ số đảm nhiệm vốn cố định cần
được xem xét trong mối liên hệ với chỉ tiêu khả năng sinh lợi của vốn cố định
và sức sản xuất của tàI sản cố định
Doanh lợi vốn lưu động
H
VLD
: Hiệu quả sử dụng vốn lưu động
V
LD
: Vốn lưu động bình quân của kỳ tính toán
Chỉ tiêu cho biết 1 đồng vốn lưu động tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận
chỉ tiêu càng cao càng tốt
Số vòng quay của vốn lưu động (SV
VLD
)
Báo cáo thực tập
19
Nguyễn Khâm Hưng
Chỉ tiêu cho biết trong thời kỳ phân tích vốn lưu động của doanh
nghiệp quay được bao nhiêu lần SV
VLD
càng lớn càng tốt
Số ngày một vòng quay vốn lưu động (N

LD
)
Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động (H
LD
)
N
LD
: Cho biết trong một đồng doanh thu có bao nhiêu đồng vốn lưu
động
H
LD
: Càng nhỏ thì hiệu quả sử dụng vốn càng cao và số tiền tiết liệm
càng nhiều
2.2.3. Hiệu quả sử dụng lao động
Lao động là yếu tố đầu vào cơ bản của sản xuất hiệu quả sử dụng lao
động góp phần nâng cao hiệu quả chung của toàn doanh nghiệp
Các chỉ tiêu bao gồm
Sức sinh lời bình quân của lao động
II
BQ
: Lợi nhuận bình quân một lao động
L: Sè lao động bình quân trong kỳ
Năng suất lao động
Báo cáo thực tập
20
Nguyễn Khâm Hưng
W: Năng suất đơn vị lao động, W càng cao càng tốt
Q: Sản lượng sản xuất ra (đơn vị có thể là giá trị và hiện vật)
L : Sè lao động bình quân trong kỳ hoặc tổng thời gian lao động
Hiệu suất tiền lương (H

W
)
TL: Tổng tiền lương
H
TL
: Càng cao chứng tỏ doanh nghiệp đã sử dụng chi phí lao động hợp

2.2.4. Hiệu quả sử dụng nguyên vật liệu
Sử dung nguyên vật liệu có hiệu quả sẽ giúp giảm được chi phí kinh
doanh góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của toàn doanh
nghiệp
Các chỉ tiêu bao gồm
Hiệu suất tiêu hao vật tư
H
VT
:Hiệu suất tiêu hao vật tư
M: Khối lượng nguyên vật liệu tiêu hao ssể sản xuất trong kỳ
Q: Khối lượng sản phẩm trong kỳ
Chỉ tiêu cho biết đơn vị sản phẩm sản xuất ra tiêu hao mất bao nhiêu
đơn vị vật tư
H
VT
càng nhỏ thì chứng tỏ doanh nghiệp càng sử dụng tiết kiệm nguyên
vật liệu
Số vòng luân chuyển vật tư (SV
VT
)
SV
VT
=(khối lượng nguyên vật liệu sử dụng trong kỳ)/( khối lượng

nguyên vật liệu dự trữ trong kỳ)
SV
VT
: càng lớn thì hiệu quả sử dụng nguyên vật liệu càng lớn
Hệ số đảm nhiệm vật tư cho sản xuất (H
ĐN
)
H
ĐN
=(vật tư dự trữ trong kỳ+ vật tư nhập trong kỳ)/ vật tư dùng trong
kỳ
H
ĐN
:càng gần đến 1 là tốt, H
ĐN
<1 hoặc H
ĐN
>= 1 thì không tốt
Báo cáo thực tập
21
Nguyễn Khâm Hưng
3. Tiêu chuẩn hiệu quả
Hiệu quả kinh doanh phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực để đạt
được các mục tiêu nhất định, công thức chung xác định hiệu quả kinh doanh
của doanh nghiệp là
Hiệu quả=Lợi nhuận/ Tổng vốn kinh doanh
Với công thức trên chỉ cho phép ta xác định được doanh nghiệp sản
xuất kinh doanh có hiệu quả hay không, còn ở mức độ nào thì không rõ, nếu tỉ
số Lợi nhuận/ Tổng vốn kinh doanh âm thì rõ rang doanh nghiệp sản xuất
kinh doanh không có hiệu quả song nếu nó dương thì chưa hẳn là đã có hiệu

quả vì doanh nghiệp khác cùng ngành lại có tỉ số lớn hơn. vì vậy cần phải xác
định được tiêu chuẩn để đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp, tiêu
chuẩn đó gọi là tiêu chuẩn hiệu quả, để xácđinh được tiêu chuẩn hiệu quả thì
không có một phương pháp nào mà thường dùa vào mức trung bình của
ngành, của nền kinh tế hay các mức đã đạt được ở các năm trước của doanh
nghiệp
Báo cáo thực tập
22
Nguyễn Khâm Hưng
phần II:
thực trạng hiệu quả sản xuất kinh doanh tạI
công ty cổ phần sản xuất gạch ngãi và xây lắp Rào Gang
I. Quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần sản xuất gạch ngãi và xây
lắp Rào Gang
Công ty cổ phần sản xuất gạch ngãi và xây lắp Rào Gang là một doanh
nghiệp nhà nước trực thuộc sở xây dựng tỉnh Nghệ An. Nằm trên quốc lé 46
thuộc xã Thanh Khai huyện Thanh Chương tỉnh Nghệ An.
Sau khi tách tỉnh Nghệ Tĩnh thành Nghệ An và Hà Tĩnh, trước yêu cầu
của sự nghiệp phát triển cũng như nhu cầu xã hội các cấp ban ngành lãnh đạo
tỉnh nhận thấy rõ sự cần thiết phải thành lập công ty vật liệu xây dựng nhằm
đáp ứng sự phát triển của khu vực, tỉnh cũng như thoả mãn nhu cầu cộng
đồng nhân dân, ngày 18 tháng 10 năm 1995 công ty được thành lập theo
quyết định 989/CT-HB của uỷ ban nhân dân tỉnh Nghệ An
Công ty là một tổ sản xuất kinh doanh có tư cách pháp nhân, mở tài
khoản tại ngân hàng và có con dấu riêng, nguyên tắc hoạt động của công ty là
thực hiện chế độ tự chủ sản xuất kinh doanh trong pham vi pháp luật cho
phép, hoạt đọng theo phương thức hạch toán độc lập, đảm bảo cân đối giữa ba
loại lợi Ých là lợi Ých của toàn xã hội, lợi Ých công ty và lợi Ých của người
lao động trong đó lợi Ých của người lao động là động lực trực tiếp thực hiện
quyền làm chủ của người lao động

Hiện tại công ty có trụ sở chính tại xã Thanh Khai huyện Thanh
Chương tỉnh Nghệ An cách thành phố Vinh 20 km
Công ty được xây dựng ngay từ khi có quyết định thành lập đến tháng
8/1996 cắt băng khánh thành và bắt đầu đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh
đến nay công suất thiết kế của dây truyền sản xuất gạch các loại của công ty
là 20 triệu viên / năm. Được sự giúp đỡ quan tâm của uỷ ban nhân dân tỉnh,
các cơ quan quản kí cấp trên, quý IV năm 2001 công ty đã mạnh dạn đầu tư
lắp đặt thêm một dây truyền sản xuất gạch Block với công suất 2 triệu viên/
năm. Hiện nay công ty tạo công ăn việc làm cho 320 lao động trong tỉnh
Chức năng của công ty
Căn cứ vào quyết định số 1020/QĐ-UB của UBND tỉnh Nghệ An ngày
13/06/1999 công ty vật liệu xây dựng có chức năng sau
Căn cứ vào phương hướng kế hoạch và sự hướng dẫn của sở xây dựng
tỉnh Nghệ An công ty cổ phần có chức năng trực tiếp sản xuất các loại sản
Báo cáo thực tập
23
Nguyễn Khâm Hưng
phẩm gạch phục vụ xây dựng yêu cầu phát triển sản xuất hàng năm và dài
hạn, nghiên cứu tình hình thị trường, đề xuất chủ trương phát triển sản xuất.
Thường xuyên và kịp thời nắm bắt nhu cầu thị hiếu người tiêu dùng và giá cả
thị trường để không ngừng đẩy mạnh tiêu thụ tăng doanh thu còng nh ngân
sách cho nhà nước
Quản lý có hiệu quả vật tư, tài sản tiền vốn, không ngừng nâng cao hiệu
quả kinh doanh, tăng cường vật chất kĩ thuật của công ty
Quản ký sử dụng lực lượng cán bộ công nhân viên theo đúng chế đó
chính sách luôn chú trọng bồi dưỡng nâng cao trình đọ chuyên môn năng lực
phẩm chất của công nhân viên
Nhiện vụ của công ty
Sản xuất đúng ngành nghề đăng ký chịu trách nhiệm trước nhà nước về
kết quả hoạt động của công ty chịu trách nhiệm trước khách hàng, pháp luật

về sản phẩm do công ty sản xuất. Xây dựng kế hoạch hàng năm phù hợp với
nhiệm vụ, nhu cầu của công ty và nhu cầu của thị trường
Thực hiện các nghĩa vụ đối với người lao động đặc biết quyền lợi cho
người lao động theo qui định của bộ luật lao động, chăm lo phát triển nguồn
nhân lực để đảm thực hiện kế hoạch và nhiệm vụ kinh doanh của công ty,
chăm lo cải thiện điều kiện làm việc điều kiện sống của người lao động
Thực hiện quy định của nhà nước về bảo vệ môi trường quốc phòng và
an ninh khu vực
Giữ vững uy tín công ty trong kinh doanh tuân thủ các quy định và chế
độ quản lí kinh tế thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với ngân sách nhà nước, đảm bảo
hoàn thành nhiệm vụ của công ty, thực hiện chế độ báo cáo thống kê báo cáo
định kỳ theo quy định của công ty, báo cáo bất thường theo yêu cầu của đại
diện chủ sở hữu, chịu trách nhiệm về tính xác thực của báo cáo.
II. Những đặc điểm kinh tế kĩ thuật chủ yếu có liên quan và ảnh hưởng đến hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
1. Các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả đầu ra:
1.1 Đặc tính sản phẩm:
Về chủng loại, mẫu mã:
Trong những năm đầu hoạt động sản xuất kinh doanh số lượng
sản phẩm sản xuất của công ty còn nghèo chỉ gồm gạch xây 2 lỗ rỗng, gạch
đặc do đó không thu hót được khách hang, sản lượng sản xuất ra còn tồn động
Báo cáo thực tập
24
Nguyễn Khâm Hưng
nhiều, trong những năm từ năm 1997-1999 sản phẩm Õ động hàng năm
khoảng 6.780.213 viên. Nhưng từ năm 2001 công ty thực hiện đa dạng hoá
sản phẩm vưói nhiều mẫu mã, chủng loại, cả những mặt hàng có giá trị kinh
tế cao, sản lượng sản xuất ra đến đâu được tiêu thụ hết đến đó, không có san
phẩm ứ dọng. Năm 2003 tiêu thụ 80,5 triệu viên vượt kế hoạch. Hiện nay
công ty sản xuất 13 mặt hàng nh gạch 2 lỗ, gạch 6 lỗ, gạch mắt na, gạch lá

dừa đải và kép, gạch mem tách, gạch tự chèn, hình sim, chuôi vê, lục lăng,
gạch đặc mác 75 ngãi mòi dán gạch block,
Về chất lượng sản phẩm: chất lượng sản phảm là yếu tố ảnh
hưởng mạnh đến sản lượng tiêu thụ của Công ty. Trong những năm đầu sản
lượng dản xuất ra không tiêu thụ được thậm chí còn bị trả lại. Năm 2000
lượng tiêu thụ là 13.530.230 viên do chất lượng sản phẩm thấp, loại sản
phẩm( A1+A2+A3)*70%, trong đó sản phẩm
Bảng 1: Tình hình chất lượng sản phẩm công ty;
STT Chỉ tiêu Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003
Số lượng Tỷ lệ
%
Số lượng Tỷ lệ
%
Số lượng Tỷ lệ
%
Số lượng Tỷ lệ %
1 Méc vào lò 15.750.000 87.5 19.975.389 92 24.318.955 95 31.110.590 98
2 Thành phẩm
A!
5.400.000 30 6.513.714 30 9.471.593 37 12.590.200 40
3 TP A2 4.320.000 24 4.885.285 22.5 6.297.329 24.6 11.488.557 36.5
4 TP A3 3.780.000 21 6.947.916 32 7.526.077 29.4 6.137.723 19.5
5 TP Loại B 2.340.000 13 2.279.785 10.5 1.535.934 6 944.265 3
6 TP loại C 2.160.000 12 1.085.612 5 767.967 3 314.755 1
Sản lượng
tiêu thụ
13.530.230 75.17 23.150.000 108 26.208.000 102.4 30.503.000 96.08
Chất lượng loại (B+C)=25% nguyên nhân do méc vào lò thấp87,5%.
Đến năm 2001trở đi sản lượng sản xuất của Công ty đựoc tiêu thụ hết
do chất lượng sản phẩm được nâng cao. Năm 2001 sản lượng sản xuất ra

được tiêu thụ hết ngoài ra còn tiêu thụ được cả số tồn động năm 2000. Nhưng
do giá bán thấp nên năm 2001 công ty vẫn bị lỗ
1.2 Công tác tổ chức tiêu thụ:
Hiện tại công ty tiến hành tại sân thành phẩm phục vụ kế hoạch tại
công ty tuy nhiên đối với kế hoạch đăng ký từ trước sẽ giao đủ số lượng đúng
thời gian, còn đối với khách hàng yêu cầu hàng phải đến chân công trình, mặc
dù phương tiện vận tải không có nhưng công ty tiến hành thuê ngoài để phục
Báo cáo thực tập
25

×